Tải bản đầy đủ (.docx) (60 trang)

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU CHÈ CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG ĐÀI LOAN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (312.21 KB, 60 trang )

Thực hành nghề nghiệp lần 1

Sinh viên: Trần Văn Tiến

LỜI CÁM ƠN
Để hoàn thành đề án môn học thực hành nghề nghiệp lần 1, tôi đã nhận được sự giúp
đỡ và đóng góp ý kiến nhiệt tình của quý thầy cô trường Đại học Tài chính Marketing.
Trước hết, tôi xin gửi lời cám ơn sâu sắc tới Thạc sĩ Tạ Hoàng Thuỳ Trang đã dành
nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành đề án này.
Nhân đây, tôi xin chân thành cám ơn những giảng viên đã giảng dạy lớp 11DTM1 đã
truyền đạt cho tôi những kiến thức để vận dụng trong đề án này.
Đồng thời, tôi cũng muốn cám ơn các bạn cùng nhóm thực hành nghề nghiệp lần này,
các bạn đã hỗ trợ tôi trong suốt thời gian thực hiện đề án.
Mặc dù tôi đã cố gắng thực hiện đề án bằng tất cả nhiệt huyết và năng lực của mình,
tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được những ý kiến đóng
góp quý báu của quý thầy cô và các bạn.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 16/12/2013
Sinh viên
Trần Văn Tiến

GVHD: Ths. Tạ Hoàng Thuỳ Trang


Thực hành nghề nghiệp lần 1

Sinh viên: Trần Văn Tiến

NHẬN XÉT CỦA GVHD
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................


.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................

GVHD: Ths. Tạ Hoàng Thuỳ Trang


Thực hành nghề nghiệp lần 1

Sinh viên: Trần Văn Tiến


MỤC LỤC BẢNG

GVHD: Ths. Tạ Hoàng Thuỳ Trang


Thực hành nghề nghiệp lần 1

Sinh viên: Trần Văn Tiến

MỤC LỤC HÌNH

GVHD: Ths. Tạ Hoàng Thuỳ Trang


Thực hành nghề nghiệp lần 1

Sinh viên: Trần Văn Tiến

MỤC LỤC

GVHD: Ths. Tạ Hoàng Thuỳ Trang


Thực hành nghề nghiệp lần 1

Sinh viên: Trần Văn Tiến

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài:
Ngày nay các nước trên thế giới đang chuyển dần xu hướng từ uống cà phê sang

uống chè, do họ biết được những lợi ích cho sức khoẻ mà chè mang lại. Là nước đứng
thứ năm về diện tích canh tác cũng như sản lượng thu trồng, có thể thấy chè đang là
cây công nghiệp thế mạnh của Việt Nam và Việt Nam có đủ khả năng để đáp ứng nhu
cầu của mọi người về tiêu thụ chè.
Ở Việt Nam, sản xuất và xuất khẩu chè là một ngành thế mạnh, đóng góp quan
trọng vào kim ngạch xuất khẩu quốc gia, thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá, hiện đại
hoá của đất nước. Ngày 11/1/2007, Việt Nam trở thành thành viên chính thức của diễn
đàn kinh tế thế giới WTO. Từ đó đến nay, ngành nông sản nói chung và ngành chè nói
riêng đã gặt hái được nhiều thành công đáng kể. Sản xuất và xuất khẩu chè không
ngừng tăng nhanh về diện tích, năng suất, sản lượng, chất lượng. Tuy nhiên, xuất khẩu
chè Việt Nam vẫn còn hạn chế và tiềm ẩn nhiều yếu tố chưa bền vững.
"Chất lượng chè Việt Nam chưa được đánh giá cao, sản phẩm xuất khẩu chè ít có
giá trị gia tăng và không có thương hiệu tại các thị trường tiêu thụ lớn là những điểm
bất lợi cho xuất khẩu chè Việt Nam trên thị trường thế giới". (Tạp chí Phát triển và Hội
nhập, số 7, năm 2012)
Nhận thấy được những hạn chế trong hoạt động xuất khẩu chè và mong muốn tìm
ra cách khắc phục và xây dựng hướng đi mới cho mặt hàng chè xuất khẩu, vì thế mà tôi
chọn đề tài "Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu chè của Việt Nam
sang thị trường Đài Loan".
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu tổng quát: Trên cơ sở lý thuyết về xuất nhập khẩu để tìm hiểu thực trạng
về tình hình xuất khẩu chè của Việt Nam sang thị trường Đài Loan.
Mục tiêu cụ thể:

GVHD: Ths. Tạ Hoàng Thuỳ Trang


Thực hành nghề nghiệp lần 1

Sinh viên: Trần Văn Tiến


− Đánh giá, phân tích thành tựu, tồn tại, cơ hội và rủi ro trong xuất khẩu chè sang thị
trường Đài Loan.
− Nhận biết các tiềm năng lợi thế để đẩy manh xuất khẩu.
− Kiến nghị cá nhân, đề ra một số giải pháp để đẩy mạnh xuất khẩu.
3. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu số liệu thực trạng từ năm 2008 đến nay. Đề tài tập trung phân
tích, đánh giá những vấn đề nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu chè sang thị trường
Đài Loan, không phân tích cả ngành chè và cũng không tập trung nghiên cứu những
vấn đề chuyên ngành.
4. Kết quả nghiên cứu:
− Xác định được thành tựu và tồn tại, đánh giá được tình hình thực trạng và xây dựng các
giải pháp trong tương lai.
− Đề xuất một số giải pháp để đẩy mạnh xuất khẩu chè sang Đài Loan.
− Áp dụng tính khả thi của đề tài vào thực tế.
5. Nội dung:
Nội dung đề tài gồm 3 chương:
− Chương I: Khái quát chung về hoạt động xuất khẩu
− Chương II: Thực trạng xuất khẩu chè Việt Nam sang thị trường Đài Loan
− Chương III: Giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu chè Việt Nam sang thị trường
Đài Loan

GVHD: Ths. Tạ Hoàng Thuỳ Trang


Thực hành nghề nghiệp lần 1

Sinh viên: Trần Văn Tiến

CHƯƠNG I: LÍ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU

1.

Khái quát chung về hoạt động xuất khẩu:
1.1.
Khái niệm về hoạt động xuất khẩu:
1.1.1. Xuất khẩu:
Theo nghị định 57/1998/NĐ-CP (ban hành 31/7/1998) hướng dẫn về thi hành luật

thương mại đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu thì “hoạt động xuất khẩu, nhập
khẩu hàng hoá là hoạt động mua, bán hàng hoá của thương nhân Việt Nam với thương
nhân nước ngoài theo các hợp đồng mua bán hàng hoá , bao gồm cả hoạt động tạm
nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập và chuyển khẩu hàng hoá”.
Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc
đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ việt nam được coi là khu vực hải quan
riêng theo quy định của pháp luật. (theo điều 28, mục 1, chương 2, Luật Thương mại
Việt Nam năm 2005)
Như vậy, xuất khẩu là hoạt động trao đổi hàng hoá và dịch vụ của một quốc gia
với phần còn lại của thế giới dưới hình thức mua bán thông qua quan hệ thị trường
nhằm mục đích khai thác lợi thế của quốc gia trong phân công lao động quốc tế.
Hoạt động xuất khẩu là hình thức cơ bản của hoạt động ngoại thương, đã xuất
hiện từ rất lâu đời và ngày càng phát triển. Tuy hình thức đầu tiên chỉ là hàng đổi hàng,
song ngày nay hình thức xuất khẩu đã được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế, trong mọi
điều kiện từ vi mô cho đến vĩ mô, từ xuất khẩu hàng hoá tiêu dùng cho đến tư liệu sản
xuất, máy móc thiết bị, công nghệ kỹ thuật cao, cho đến những sản phẩm dịch vụ y tế,
vân tải, giáo dục. Tất cả các hoạt động trao đổi đó đều nhằm đem lại lợi ích cho quốc
gia.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi phạm vi rộng cả về không gian lẫn thời
gian. Nó có thể chỉ diễn ra trong thời gian ngắn là vài ngày và cũng có thể diễn ra trong
kéo dài nhiều năm. Đồng thời nó có thể được tiến hành trên phạm vi toàn lãnh thổ một

quốc gia, hay nhiều quốc gia khác nhau.
1.1.2. Thúc đẩy xuất khẩu:
GVHD: Ths. Tạ Hoàng Thuỳ Trang

Trang 8


Thực hành nghề nghiệp lần 1

Sinh viên: Trần Văn Tiến

Là các biện pháp nhằm đẩy mạnh các hoạt động bán hàng hoá và dịch vụ cho các
quốc gia khác trên thế giới và thu ngoại tệ hoặc trao đổi ngang giá. (Đinh Thị Dung,
2010).
Ngày nay các quốc gia trên thế giới dù là nước siêu cường hay nước đang phát
triển như Việt Nam thì việc thúc đẩy xuất khẩu vẫn là việc làm cần thiết. Bởi một lý do
hết sức đơn giản là thúc đẩy xuất khẩu đi đôi với tăng tổng sản phẩm kinh tế quốc dân ,
tăng tiềm lực kinh tế, quân sự...
Bởi vì thế hoạt động xuất khẩu nói chung và hoạt động thúc đẩy xuất khẩu nói
riêng là một việc làm hết sức có ý nghĩa trước mắt và lâu dài.
1.1.3. Mục tiêu của hoạt động thúc đẩy xuất khẩu:
Hoạt động xuất khẩu đem lại nhiều bước tiến quan trọng trong việc phát triển nền
kinh tế của một quốc gia. Hoạt đông thúc đẩy xuất khẩu vì thế rất quan trọng. Và mục
tiêu của xuất khẩu là:
− Qua công tác xuất khẩu hàng hoá đã đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn và quan trọng cho
đất nước đặc biệt có ý nghĩa quan trọng cho một quốc gia đang phát triển như nước ta.
Thúc đẩy xuất khẩu góp phần đáng kể vào việc làm cân bằng cán cân ngoại thương và
cán cân thanh toán, tăng mức dự trữ hối đoái, tăng cường khả năng nhập khẩu máy
móc thiết bị, hiện đại hoá hàng công nghiệp xuất khẩu trên thế giới.
− Thúc đẩy xuất khẩu cho chúng ta phát huy được lợi thế so sánh của mình, sử dụng có

hiệu quả nguồn tài nguyên phong phú có sẵn và nguồn lao động, đem lại lợi nhuận cao.
Việc sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên khi đưa chúng vào phân công lao động xã
hội cho phép giảm bớt lãng phí do xuất khẩu nguyên liệu thô và bán sản phẩm.
− Cùng với việc thúc đẩy xuất khẩu thì tất yếu dẫn đến nền kinh tế phát triển mạnh tronh
lĩnh vục chế tạo và sản xuất hàng xuất khẩu. Điều này dẫn đến việc thu hút được lực
lượng lao động tham gia vào hoạt động sản xuất và giảm nhẹ cho xã hội. Mặt khác, do
yêu cầu khắt khe của việc làm hàng xuất khẩu để đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của thị
trường quốc tế, chất lượng mẫu mã chủng loại hình thức của hàng hoá, do vậy mà tay
nghề người lao động không ngừng được nâng cao tạo ra một đội ngũ lành nghề cho đất
nước và sự chuyển biến về chất cho từng công dân.

GVHD: Ths. Tạ Hoàng Thuỳ Trang

Trang 9


Thực hành nghề nghiệp lần 1

Sinh viên: Trần Văn Tiến

− Xuất khẩu hàng hoá là phải xuất đi từ các sản phẩm phù hợp với yêu cầu của thị trường
quốc tế. Chính vì vậy, buộc các doanh nghiệp tham gia vào làm hàng xuất khẩu phải có
tính chủ động trong kinh doanh, liên kết tìm bạn hàng, tạo được nguồn vốn đầu tư từ
nước ngoài vào để đầu tư trang thiết bị hiện đại để xuất khẩu được hàng hoá.
− Thúc đẩy xuất khẩu tạo ra vai trò quyết định trong việc tăng cường hợp tác phân công
và chuyên môn hoá quốc tế, đưa nền kinh tế của mình hoà nhập vào nền kinh tế thế
giới.
1.2.
Vai trò của hoạt động xuất khẩu:
Xuất khẩu tạo điều kiện cho nhiều quốc gia có thể phát huy tối đa những lợi thế

của mình về vốn, công nghệ, tài nguyên, nguồn lao động. Đồng thời, xuất khẩu cũng
tạo điều kiện cho nhiều quốc gia đang phát triển và những quốc gia kém phát triển có
điều kiện tiếp thu được những công nghệ, kinh nghiệm quản lý kinh doanh tiên tiến của
các quốc gia đi trước.
Đẩy mạnh xuất khẩu được coi là vấn đề có ý nghĩa chiến lược để phát triển kinh
tế và thực hiện quá trình CNH-HĐH đất nước. Vai trò của xuất khẩu được thể hiện chủ
yếu trên 3 yếu tố chủ đạo, đó là: đối với nền kinh tế thế giới, đối với nền kinh tế quốc
gia và đối với doanh nghiệp.
1.2.1. Đối với nền kinh tế thế giới:
Xuất khẩu là một nội dung chính của hoạt động ngoại thương và là hoạt động đầu
tiên trong hoạt động thương mại quốc tế, xuất khẩu có vai trò đặc biệt quan trọng trong
quá trình phát triển kinh tế của một quốc gia cũng như toàn thế giới.
Do những lý do khác nhau nên mỗi quốc gia đều có thế mạnh về lĩnh vực này
nhưng lại yếu ở lĩnh vực khác. Để có thể khai thác được lợi thế, giảm bất lợi, tạo ra sự
cân bằng trong quá trình sản xuất và tiêu dùng, các quốc gia phát triển phải tiến hành
trao đổi với nhau, mua những sản phẩm mà mình sản xuất khó khăn, bán những sản
phẩm mà việc sản xuất nó là có lợi thế . Tuy nhiên hoạt đông xuất khẩu nhất thiết phải
được diễn ra giữa những nước có lợi thế về lĩnh vực này hay lĩnh vực khác. Một quốc
gia thua thiệt về tất cả các lĩnh vực tài nguyên thiên nhiên, nhân công tiềm năng kinh
tế... thông qua hoạt động xuất khẩu cũng có điều kiện phát triển kinh tế nội địa.

GVHD: Ths. Tạ Hoàng Thuỳ Trang

Trang 10


Thực hành nghề nghiệp lần 1

Sinh viên: Trần Văn Tiến


Nói một cách khác, một quốc gia dù trong tình huống bất lợi vẫn tìm ra điểm có
lợi để khai thác. Bằng việc khai thác các lợi thế này, các quốc gia tập trung vào sản
xuất khẩu các mặt hàng có lợi thế tương đối và nhập khẩu các mặt hàng không có lợi
thế tương đối. Sự chuyên môn hoá trong sản xuất này đã làm cho mỗi quốc gia khai
thác được lợi thế tương đối cuả mình một cách tốt nhất để tiết kiệm nguồn nhân lực
như vốn, lao động, tài nguyên thiên nhiên... trong quá trình sản xuất hàng hoá. Và vì
vậy trên quy mô toàn thế giới thì tổng sản phẩm cũng sẽ được gia tăng
1.2.2. Đối với nền kinh tế quốc gia:
Xuất khẩu có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của mỗi
quốc gia cũng như toàn thế giới. Xuất khẩu là một trong những nhân tố cơ bản để thúc
đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế quốc gia:
− Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu, phục vụ công nghiệp hoá hiện đại
hoá đất nước
Trong thương mại quốc tế, xuất khẩu không chỉ để thu ngoại tệ về mà còn
là với mục đích bảo đảm cho nhu cầu nhập khẩu hàng hoá dịch vụ khác nhằm thoả mãn
nhu cầu tiêu dùng, tăng trưởng nền kinh tế và tiến tới xuất siêu, tích luỹ ngoại tệ
Xuất khẩu với nhập khẩu trong thương mại quốc tế vừa là tiền đề của nhau, xuất
khẩu để nhập khẩu và nhập khẩu để phát triển xuất khẩu. Đặc biệt ở các nước kém phát
triển , một trong những vật cản chính đối với sự phát triển kinh tế là thiếu tiềm lực về
vốn. Vì vậy nguồn huy động cho nước ngoài được coi là nguồn chủ yếu cho quá trình
phát triển. Nhưng mọi cơ hội đầu tư hoặc vay nợ nước ngoài chỉ tăng lên khi các chủ
đầu tư hoặc người cho vay thấy được khả năng xuất khẩu của quốc gia đó. Vì đây là
nguồn bảo đảm chính cho nước đó có thể trả nợ được.
− Hoạt động xuất khẩu phát huy được các lợi thế của đất nước
Để xuất khẩu được các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu phải lựa chọn các mặt
hàng có tổng chi phí nhỏ hơn giá trị trung bình trên thị trường thế giới. Họ sẽ phải dựa
vào những ngành hàng , những mặt hàng có lợi thế của đất nước cả về tương đối và
tuyệt đối. Hoạt động xuất khẩu thúc đẩy khai thác có hiệu quả hơn vì khi xuất khẩu các

GVHD: Ths. Tạ Hoàng Thuỳ Trang


Trang 11


Thực hành nghề nghiệp lần 1

Sinh viên: Trần Văn Tiến

doanh nghiệp xuất khẩu sẽ có ngoại tệ để nhập máy móc, thiết bị tiên tiến đưa năng
xuất lao động lên cao.
− Hoạt động xuất khẩu góp phần làm chuyển dịch cơ cấu sản xuất định hướng sản xuất,
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
Cụ thể là:
+ Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành cùng có cơ hội phát triển
+ Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng thị trường sản phẩm, góp phần ổn định sản xuất, tạo
ra lợi thế nhờ quy mô.
+ Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp các yếu tố đầu vào cho sản xuất
mở rộng khả năng tiêu dùng của một quốc gia.
+ Xuất khẩu là một phương diện quan trọng để tạo vốn và thu hút công nghệ từ các nước
phát triển nhằm hiện đại hoá nền kinh tế nội địa, tạo năng lực cho sản xuất mới.
+ Xuất khẩu còn có vai trò thúc đẩy chuyên môn hoá, tăng cường hiệu quả sản xuất của
từng quốc gia.
− Xuất khẩu có tác động tích cực đối với việc giải quyết công ăn việc làm, cải thiện đời
sống nhân dân
Về ngắn hạn, để tập trung phát triển các ngành hàng xuất khẩu thì cần phải thêm
lao động, cần để xuất khẩu có hiệu quả thì cần tận dụng lợi thế lao động nhiều, giá rẻ ở
nước ta. Xuất khẩu tạo ra nguồn ngoại tệ để nhập khẩu hàng hoá đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng của nhân dân.Tác động của xuất ảnh hưởng rất nhiều đến các lĩnh vực của cuộc
sống như tạo ra công việc ổn định, tăng thu nhập...
Như vậy có thể nói xuất khẩu tạo ra động lực cần thiết cho việc giải quyết những

vấn đề thiết yếu của nền kinh tế. Điều này nói lên tính khách quan của tăng cường xuất
khẩu trong quá trình phát triển kinh tế.
1.2.3. Đối với doanh nghiệp:
− Thông qua xuất khẩu các doanh nghiệp trong nước có cơ hội tham gia vào cuộc cạnh
tranh trên thị trường thế giới về giá cả và chất lượng. Những yếu tố đó đòi hỏi doanh
nghiệp phải hình thành một cơ cấu phù hợp với thị trường.

GVHD: Ths. Tạ Hoàng Thuỳ Trang

Trang 12


Thực hành nghề nghiệp lần 1

Sinh viên: Trần Văn Tiến

− Sản xuất hàng hoá đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn luôn đổi mới và hoàn thiện công tác
quản lý kinh doanh. Đồng thời có ngoại tệ để đầu tư lại quá trình sản xuất không những
cả về chiều rộng mà cả về chiều sâu.
− Sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu hút được nhiều việc làm, tạo thu nhập
ổn định , tạo ra nhiều ngoại tệ để nhập khẩu vật khẩu tiêu dùng, vừa đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của nhân dân, vừa thu hút được lợi nhuận.
− Doanh nghiệp tiến hành hoạt động xuất khẩu có cơ hội mở rộng quan hệ buôn bán kinh
doanh với nhiều đối tác nước ngoài trên cơ sở lợi ích của hai bên.
− Như vậy đứng trên bất kỳ góc độ nào ta cũng thấy sự thúc đẩy xuất khẩu là rất quan
trọng. Vì vậy thúc đẩy xuất khẩu là cần thiết và mang tính thực tiễn cao.
1.3.
Các hình thức xuất khẩu chủ yếu:
Hoạt động xuất khẩu hàng hoá được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau,
điều này căn cứ vào đặc điểm sở hữu hàng hoá trước khi xuất khẩu, căn cứ vào nguồn

hàng xuất khẩu...Với mục tiêu là đa dạng hóa các hình thức kinh doanh xuất khẩu
nhằm phân tán và chia sẻ rủi ro, các doanh nghiệp ngoại thương có thể lựa chọn nhiều
hình thức xuất khẩu khác nhau. Tuy nhiên, để lựa chọn một hình thức xuất khẩu phù
hợp thì doanh nghiệp cần phải dựa trên các yếu tố như mặt hàng xuất khẩu, thị trường
tiêu thụ, tài chính doanh nghiệp,… Một số hình thức xuất khẩu chủ yếu và hiệu quả
thường được các doanh nghiệp lựa chọn, bao gồm:
1.3.1. Xuất khẩu trực tiếp:
Xuất khẩu trực tiếp là một hình thức xuất khẩu mà trong đó các nhà sản xuất,
công ty xí nghiệp và các nhà xuất khẩu, trực tiếp ký kết hợp đồng mua bán trao đổi
hàng hoá với các đối tác nước ngoài.
Hình thức này không qua một tổ chức trung gian nào, có thể trực tiếp gặp nhau
cùng bàn bạc thảo luận để đưa đến một hợp động hoặc không cần gặp nhau trực tiếp
mà thông qua thư chào hàng, thư điện tử , fax, điện thoại... cũng có thể tạo thành một
hợp đồng mua bán kinh doanh thương mại quốc tế được ký kết.
1.3.2. Xuất khẩu gián tiếp (uỷ thác):
Là một hình thức dịch vụ thương mại, theo đó doanh nghiệp ngoại thương đứng
ra với vai trò trung gian thực hiện xuất khẩu hàng hoá cho các đơn vị uỷ thác . Xuất
GVHD: Ths. Tạ Hoàng Thuỳ Trang

Trang 13


Thực hành nghề nghiệp lần 1

Sinh viên: Trần Văn Tiến

khẩu uỷ thác gồm 3 bên, bên uỷ thác xuất khẩu, bên nhận uỷ thác xuất khẩu và bên
nhập khẩu. Bên uỷ thác không được quyền thực hiện các điều kiện về giao dịch mua
bán hàng hoá, giá cả, phương thức thanh toán.... mà phải thông qua bên thứ 3 - người
nhận uỷ thác.

1.3.3. Xuất khẩu theo nghị định thư:
Đây là hình thức mà doanh nghiệp xuất khẩu theo chỉ tiêu của nhà nước giao cho
để tiến hành xuất một hoặc một số mặt hàng nhất định cho chính phủ nước ngoài trên
cơ sở nghị định thư đã ký giữa hai Chính phủ.
1.3.4. Xuất khẩu tại chỗ:
Đây là hình thức kinh doanh xuất khẩu mới đang có xu hướng phát triển và phổ
biến rộng rãi do ưu điểm của nó đem lại. Đặc điểm của loại hàng xuất này là hàng hoá
không cần phải vượt qua biên giới quốc gia mà khách hàng vẫn có thể đàm phán trực
tiếp với người mua mà chính người mua lại đến với nhà xuất khẩu. Mặt khác, doanh
nghiệp tránh được một số thủ tục rắc rối của hải quan, không phải thuê phương tiện vận
chuyển, mua bảo hiểm hàng hoá. Do đó, giảm được một lượng chi phí khá lớn.
1.3.5. Tái xuất khẩu:
Tái xuất là sự tiếp tục xuất khẩu ra nước ngoài những mặt hàng trước đây đã nhập
khẩu với điều kiện hàng hoá phải nguyên dạng như lúc đầu nhập khẩu.
Hình thức này được áp dụng khi một doanh nghiệp không sản xuất được hay sản
xuất được nhưng với khối lượng ít, không đủ để xuất khẩu nên phải nhập vào để sau đó
tái xuất.
Hoạt động giao dịch tái xuất bao gồm hai hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu với
mục đích thu về một khoản ngoại tệ lớn hơn lúc ban đầu bỏ ra. Các bên tham gia gồm

-

có: nước xuất khẩu, nước tái xuất khẩu và nước nhập khẩu.
Tạm nhập tái xuất có thể thực hiện theo hai hình thức sau:
Tái xuất theo đúng nghĩa của nó: Trong đó hàng hoá đi từ nước xuất khẩu tới nước tái
xuất khẩu rồi lại được xuất khẩu từ nước tái xuất tới nước nhập khẩu. Ngược chiều với
sự vận động của hàng hoá là sự vận động của tiền tệ. nước tái xuất trả tiền cho nước

-


xuất khẩu và thu tiền về từ nước nhập khẩu.
Chuyển khẩu : Được hiểu là việc mua hàng hoá của một nước (nước xuất khẩu) để bán
hàng hoá cho một nước khác (nước nhập khẩu) mà không làm thủ tục nhập khẩu vào
GVHD: Ths. Tạ Hoàng Thuỳ Trang

Trang 14


Thực hành nghề nghiệp lần 1

Sinh viên: Trần Văn Tiến

nước tái xuất. Nước tái xuất trả tiền cho nước cho nước xuất khẩu và thu tiền về từ
nước nhập khẩu.
1.4.
Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu:
Hoạt động xuất khẩu là hoạt động kinh tế quốc tế, vượt ra khỏi lãnh thổ quốc gia.
Vì vậy, hoạt động xuất khẩu bị chi phối mạnh mẽ bởi các yếu tố từ môi trường kinh tế,
kể cả môi trường vĩ mô và vi mô. Xét trên 3 khía cạnh lớn là: các nhân tố quốc tế, các
nhân tố quốc gia và các nhân tố bên trong doanh nghiệp.
1.4.1. Các nhân tố quốc tế:
Đây là các nhân tố nằm ngoài phạm vi điều khiển của quốc gia. Có ảnh hưởng
trực tiếp hoặc gián tiếp tới hoạt động xuất khâư của doanh nghiệp. Có thể kể đến các
-

nhân tố:
Môi trường kinh tế
Tình hình phát triển kinh tế của thị trưòng xuất khẩu có ảnh hưởng tới nhu cầu và
khả năng thanh toán của khách hàng , do đó có ảnh hưởng đến hoạt đông xuất khẩu của
doanh nghiệp. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế của thị trường xuất khẩu

là tổng sản phẩm quốc nội (GDP) thu nhập của dân cư, tình hình lạm phát , tình hình

-

lãi xuất.
Môi trường luật pháp
Tình hình chính trị hợp tác quốc tế được biểu hiện ở xu thế hợp tác giữa các quốc
gia. Điều này sẽ dẫn đến sự hình thành các khối kinh tế, chính trị của một nhóm các

-

quốc gia do đó sẽ ảnh hưởng đến tình hình thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp.
Môi trường văn hoá xã hội
Đặc điểm và sự thay đổi của văn hoá - xã hội của thị trường xuất khẩu có ảnh
hưởng lớn đến nhu cầu của khách hàng, do đó ảnh hưởng đến các quyết định mua hàng

-

của khách hàng và ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghệp.
Môi trường cạnh tranh
Mức độ cạnh tranh quốc tế biểu hiện ở sức ép từ phía các doanh nghiệp, các
công ty quốc tế đối với doanh nghiệp, khi cùng tham gia vào một thị trường xuất khẩu
nhất định. Sức ép ngày càng lớn thì ngày càng khó khăn cho doanh nghiệp muốn thâm
nhập, duy trì, mở rộng thị trường xuất khẩu cho mình.
1.4.2. Các nhân tố quốc gia:

GVHD: Ths. Tạ Hoàng Thuỳ Trang

Trang 15



Thực hành nghề nghiệp lần 1

Sinh viên: Trần Văn Tiến

Đây là các nhân tố ảnh hưởng bên trong đất nước nhưng ngoài sự kiểm soát của
-

doanh nghiệp. Các nhân tố đó bao gồm:
Nguồn lực trong nước
Một nước có nguồn lực dồi dào là điều kện thuận lợi để doanh nghiệp trong nước
có điều kiện phát triển xúc tiến các mặt hàng có sử dụng sức lao động. Về mặt ngắn
hạn, nguồn lực đuợc xem là không biến đổi vì vậy chúng ít tác động đến sự biến động
của xuất khẩu. Nước ta nguồn nhân lực dồi dào, giá nhân công rẻ là điều kiện thuận lợi
để xuất khẩu các sản phẩm sử dụng nhiều lao động như hàng thủ công mỹ nghệ, may

-

mặc giầy dép...
Nhân tố công nghệ
Ngày nay khoa học công nghệ tác động đến tất cả các lĩnh vực kinh tế xã hội, và
mang lại nhiều lợi ích , trong xuất khẩu cũng mang lại nhiều kết quả cao. Nhờ sự phát
triển của bưu chính viễn thông, các doanh nghiệp ngoại thương có thể đàm phán với
các bạn hàng qua điện thoại , fax.. giảm bớt chi phí, rút ngắn thời gian. Giúp các nhà
kinh doanh nắm bắt các thông tin chính xác,kịp thời .Yếu tố công nghệ cũng tác động
đến quá trình sản xuất, gia công chế biến hàng hoá xuất khẩu. Khoa học công nghệ còn

-

tác động tới lĩnh vực vận tải hàng hoá xuất khẩu, kỹ thuật nghiệp vụ trong ngân hàng...

Cơ sở hạ tầng
Đây là yếu tố không thể thiếu nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu. Cơ sở hạ tầng
gồm : đường xá, bến bãi hệ thống vận tải , hệ thống thông tin,hệ thống ngân hàng... có

-

ảnh hưởng lớn tới hoạt động xuất khẩu nó thúc đẩy hoặc kìm hãm hoạt động xuất khẩu.
Hệ thống chính trị pháp luật của nhà nước
Nhân tố này không chỉ tác động đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp ở
hiện tại mà cón ảnh hưởng trong tương lai. Vì vậy doanh nghiệp phải tuân theo và
hưởng ứng nó ở hiện tại, mặt khác doanh nghệp phải có kế hoạch trong tương lai cho

-

phù hợp.
Tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái và chính sách tỷ giá hối đoái là nhân tố quan trọng thực hiện
chiến lược hướng ngoại, đẩy mạnh xuất khẩu trong hoạt động xuất khẩu. Do vậy doanh
nghiệp cần quan tâm đến yếu tố tỷ giá vì nó liên quan đến việc thu đổi ngoại tệ sang

GVHD: Ths. Tạ Hoàng Thuỳ Trang

Trang 16


Thực hành nghề nghiệp lần 1

Sinh viên: Trần Văn Tiến

nội tệ, từ đó ảnh hướng đến hiệu quả xuất của doanh nghiệp.Để biết được tỷ giá hối

đoái, doanh nghiệp phải hiểu được cơ chế điều hành tỷ giá hiện hành của nhà nước ,
theo dõi biến động của nó từng ngày. Doanh nghiệp phải lưu ý tỷ giá hối đoái được
-

điều chỉnh là tỷ giá tỷ giá chính thức được điều chỉnh theo quá trình lạm phát.
Mức độ cạnh tranh của các doanh nghiệp xuất khẩu trong nước
Cạnh tranh một mặt có tác động thúc đẩy sự vươn lên của các doanh nghiệp, mặt
khác nó cũng dìm chết các doanh nghiệp yếu kém. Mức độ cạnh tranh ở đây biểu hiện
ở số lượng các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu cùng ngành hoặc các mặt hàng khác
có thể thay thế được. Hiện nay, nhà nước Việt Nam có chủ trương khuyến khích mọi
doanh nghiệp mới tham gia xuất khẩu đã dẫn đến sự bùng nổ số lượng các doanh
nghiệp tham gia xuất khẩu do đó đôi khi có sự cạnh tranh không lành mạnh.
1.4.3. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp:
Là các nhân tố thuộc về bản thân doanh nghiệp mà doanh nghiệp có thể tác động
làm thay đổi nó để phục vụ cho hoạt động xuất khẩu của mình. Bao gồm các nhân tố

-

sau:
Bộ máy quản lý hay tổ chức hành chính của doanh nghiệp
Là sự tác động trực tiếp của các cấp lãnh đạo xuống các cán bộ, công nhân viên
đến hoạt động tổ chức sản xuất và xuất khẩu hàng hoá. Việc thiết lập cơ cấu tổ chức
của bộ máy điều hành cũng như cách thức điều hành của các cấp lãnh đạo là nhân tố
quyết định tính hiệu quả trong kinh doanh. Một doanh nghiệp có cơ cấu tổ chức hợp lý
cách điều hành hoạt động kinh doanh sẽ quyết định tới hiệu quả kinh doanh nói chung

-

và hoạt động xuất khẩu nói riêng.
Yếu tố lao động

Con người luôn được đặt ở vị trí trung tâm của mọi hoạt động. Hoạt động xuất
khẩu hàng hoá đặc biệt phải nhấn mạnh đến yếu tố con người bởi vì nó là chủ thể sáng
tạo và trực tiếp điều hành các hoạt động. Trình độ và năng lực trong hoạt động xuất
khẩu của các bên kinh doanh sẽ quyết định tới tới hiệu quả kinh doanh của doanh

-

nghiệp.
Khả năng tài chính của doanh nghiệp

GVHD: Ths. Tạ Hoàng Thuỳ Trang

Trang 17


Thực hành nghề nghiệp lần 1

Sinh viên: Trần Văn Tiến

Một trong những yếu tố quan trọng tác động tới hoạt động xuất của doanh nghiệp
là vốn . Bên cạnh yếu tố về con người, tổ chức quản lý thì doanh nghiệp phải có vốn để
thực hiên các mục tiêu về xuất khẩu mà doanh nghiệp đã đề ra. Năng lực tài chính có
thể làm hạn chế hoặc mở rộng các khả năng của doanh nghiệp vì vốn là tiền đề cho mọi
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Như vậy, có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu theo chiều hướng khác
nhau, tốc độ và thời gian khác nhau...tạo nên một môi trường xuất khẩu phức tạp đối
với doanh nghiệp, các doanh nghiệp phải thường xuyên nắm bắt, những thay đổi này
để có những phản ứng kịp thời, tránh rủi ro đáng tiếc xảy ra khi tiến hành hoạt động
xuất khẩu.
2. Tổng kết chương I:

Những cơ sơ lý thuyết về xuất khẩu là nền móng cho hoạt động xuất khẩu thành
công trong thực tế. Khi nắm bắt được thay đổi của môi trường kinh doanh kịp thòi thì
doanh nghiệp có thể dễ dàng đặt ra cho mình những hướng đi thích hợp trong tương lai
để hoạt động xuất khẩu đạt hiệu quả tốt nhất. Không chỉ doanh nghiệp, các ngành xuất
khẩu của một quốc gia và cả quốc gia đó cũng cần phải có những hướng đi phù hợp với
thời thế thị trường, đáp ứng được khả năng nhập khẩu của thụ trường thế giới. Như
vậy, hoạt động xuất nhập khẩu của quốc gia sẽ đem lại một nguồn thu kim ngạch đáng
kể vào ngân sách quốc gia.
Chè cũng là một mặt hàng nông sản xuất khẩu chính của Việt Nam. Hoạt động
xuất khẩu chè đang ngày càng gặt hái được nhiều thành tựu, thoả mãn được nhu cầu
người tiêu dùng trên thị trường quốc tế nói chung và thị trường Đài Loan nói riêng. Ở
chương 2, bài viết sẽ phân tích thực trạng xuất khẩu chè của Việt Nam sang thị trường
Đài Loan dựa trên những dữ liệu thứ cấp thu thập được từ các số liệu thống kê của các
cơ quan có uy tín. Trên thực trạng đó sẽ đánh giá những thành tựu và tồn tại, cơ hội và
thách thức trong tương lai khi xuất khẩu chè sang Đài Loan.

GVHD: Ths. Tạ Hoàng Thuỳ Trang

Trang 18


Thực hành nghề nghiệp lần 1

Sinh viên: Trần Văn Tiến

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU CHÈ VIỆT NAM VÀO
THỊ TRƯỜNG ĐÀI LOAN
1. Khái quát chung về Đài Loan và thị trường chè Đài Loan:
1.1.
Khái quát chung về Đài Loan và quan hệ ngoại giao giữa Việt Nam

với Đài Loan:
Đài Loan là một hòn đảo với tổng diện tích gần 36.000 km 2 với khoảng 24 triệu
người. Nhìn lại chiều dài lịch sử, Đài Loan và Việt Nam bị ảnh hưởng khá nhiều từ nền
văn hoá Trung Hoa. Vì vậy, hai nước có những nét tương đồng về văn hoá, xã hội. Văn
hoá Đài Loan là một sự pha trộn của nhiều dòng khác nhau, kết hợp chặt chẽ với các
yếu tố của văn hóa cổ truyền Trung Hoa, vốn là nguồn gốc lịch sử và dân tộc của đa số
cư dân hiện nay, văn hóa Nhật Bản, tín ngưỡng Khổng Tử và các sắc màu đến từ
Phương Tây.
Tưởng chừng sự phát triển kinh tế cũng tỉ lệ thuận với sự nhỏ bé của đất nước
này, nhưng không, có một sự khác biệt rất lớn. Nền kinh tế đất nước Đài Loan phát
triển với một tốc độ “thần kỳ”. Trong nửa cuối thế kỷ 20, Đài Loan đã tiến hành công
nghiệp hoá một cách nhanh chóng, và điều này được mệnh danh là “thần kỳ Đài Loan”.
Đài Loan cùng với Hàn Quốc, Hồng Kông và Singapore được gọi là bốn con rồng châu
Á.
Năm 1962, Đài Loan có thu nhập quốc dân (GNP) đầu người là 170 đô là Mỹ.
Năm 2008, thu nhập quốc dân đầu người đã lên tới 33.000 đô là Mỹ, chỉ số Phát triển
Con người (HDI) cũng tương đương với các nước phát triển. HDI của Đài Loan năm
2007 là 0,943 (xếp thứ 27, rất cao), và 0,868 năm 2010 (xếp thứ 18, rất cao) theo cách
tính mới của Liên Hiệp Quốc.
Nền kinh tế Đài Loan là một nền kinh tế tự do năng động và giảm dần sự can
thiệp của chính phủ vào đầu tư và thương mại. Để giữ được xu hướng này, một số lớn
doanh nghiệp ngân hàng, công nghiệp và các doanh nghiệp của nhà nước đã được tư
nhân hóa. Xuất khẩu là động lực cung cấp chính cho công nghiệp hóa. Đài Loan có

GVHD: Ths. Tạ Hoàng Thuỳ Trang

Trang 19


Thực hành nghề nghiệp lần 1


Sinh viên: Trần Văn Tiến

thặng dư thương mại và tiền dự trữ nước ngoài được xếp vào loại lớn so với những
nước phát triển.
Lập lại mối quan hệ ngoại giao vào năm 1980, quan hệ Việt Nam – Đài Loan bắt
đầu phát triển và không ngừng nâng cao cho đến nay. Kim ngạch xuất khẩu của cả hai
quốc gia năm sau luôn cao hơn năm trước cho đến nay, tăng trưởng xuất nhập khẩu hai
chiều tăng bình quân 10-15%/năm. Các nhà đầu tư Đài Loan chiếm vị trí số một trong
các nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong nhiều năm. Đầu tư của Đài Loan trải
khắp 50 tỉnh thành Việt Nam, tập trung nhiều ở các tỉnh phía Nam như Đồng Nai, Bình
Dương, thành phố Hồ Chí Minh,… Các tỉnh phía Bắc, kể cả các thành phố lớn như Hà
Nội, Hải Phòng vẫn chưa thu hút được các nhà đầu tư Đài Loan. Tính luỹ kế từ năm
1988 đến tháng 9/2013, Đài Loan đã đầu tư 2.262 dự án tại Việt Nam với tổng vốn là
27,5 tỉ USD. Chín tháng đầu năm 2013, có 41 dự án với tổng vốn 28,6 triệu USD.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây đã có sự sụt giảm về sự đầu tư của Đài Loan
tại Việt Nam. Theo ông Tăng Hiển Chiếu, Trưởng phòng Kinh tế - Văn hoá Kinh tế Đài
Bắc tại thành phố Hồ Chí Minh, thì nguyên nhân của sự sụt giảm đó là: “Thời gian qua,
do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu, các doanh nghiệp Đài Loan gặp khó khăn.
Ngoài ra, môi trường đầu tư Việt Nam thay đổi đã ảnh hưởng đến đầu tư không những
của doanh nghiệp Đài Loan mà còn của các nước khác. Pháp luật, các chính sách, quy
định về thuế, bảo vệ môi trường còn chưa rõ ràng là những thách thức lớn đối với các
nhà đầu tư. Song song đó, hạ tầng kỹ thuật còn thấp, chi phí logistic cao cũng là điểm
nhà đầu tư ngán ngại. Nhà đầu tư cũng than phiền chi phí ngoài giá chứng từ sổ sách
(phí bôi trơn) quá lớn... Chúng tôi rất mong Chính phủ Việt Nam tích cực xây dựng, cải
tạo hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật, ổn định chính sách vĩ mô và đặc biệt là có chính
sách thuế minh bạch hơn để ổn định đầu tư”. (theo Báo Người Lao Động, ngày
25/10/2013)
1.2.


Thị trường chè Đài Loan:

GVHD: Ths. Tạ Hoàng Thuỳ Trang

Trang 20


Thực hành nghề nghiệp lần 1

Sinh viên: Trần Văn Tiến

1.2.1. Chính sách ngoại thương của Đài Loan đối với mặt hàng chè:
− Đài Loan áp dụng chính sách tối huệ quốc MFN vào việc quy định mức thuế quan đối
với mặt hàng chè. Mức thuế quan tối huệ quốc và thuế tiêu thụ cho từng quốc gia khác
nhau là khác nhau.
Nước
Mức thuế quan tối huệ quốc
Thuế tiêu thụ
Việt Nam
35%
10%
Trung Quốc
8%
17%
Indonesia
5%
10%
Sri Lanka
30%
12%

Ấn Độ
10%
0%
Hoa Kỳ
5%
Tùy thuộc vào từng bang
Bảng 2.1: Mức thuế quan MFN và thuế tiêu thụ đối với mặt hàng chè khi
nhập khẩu vào Đài Loan của một số quốc gia
(Nguồn: />− Thuế VAT đối với nhập khẩu chè vào Đài Loan là 19% và Đài Loan cũng không qui
định hạn ngạch đối với mặt hàng chè.
1.2.2. Những tiêu chuẩn kĩ thuật đối với mặt hàng chè khi nhập vào Đài
Loan:
− Chè là một trong 9.679 mặt hàng nhập khẩu vào Đài Loan mà không cần Bộ Ngoại
thương Đài Loan cấp giấy phép.
− Là thành viên thứ 144 của WTO, Đài Loan về cơ bản đã hài hòa được các quy định liên
quan đến xuất nhập khẩu với các quy định chung của WTO. Chè muốn nhập khẩu vào
Đài Loan phải đáp ứng được các tiêu chuẩn pháp định về y tế, an toàn vệ sinh thực
phẩm và môi trường.
− Các tiêu chuẩn quốc tế được Đài Loan quy định đối với mặt hàng chè là những tiêu
chuẩn được sử dụng phổ biến trên thế giới như tiêu chuẩn HACCP, tiêu chuẩn đóng gói

GVHD: Ths. Tạ Hoàng Thuỳ Trang

Trang 21


Thực hành nghề nghiệp lần 1

Sinh viên: Trần Văn Tiến


bao bì SEV, tiêu chuẩn kĩ thuật RFA (Rainforest Alliance), UTZ Certified, tiêu chuẩn
chất lượng toàn cầu Global Gap,…
− Bên xuất khẩu sẽ phải là người kiểm đinh và cung cấp những chứng nhận tiêu chuẩn
cho bên nhập khẩu trước khi nhập khẩu vào Đài Loan. Nếu không, cơ quan kiểm định
phía nhà nhập khẩu Đài Loan sẽ tiến hành kiểm định hàng hóa và chi phí sẽ được tính
theo giờ. Các cơ quan kiểm định được Đài Loan cấp phép là các cơ quan kiểm định độc
lập, các trường Đại Học hoặc các cơ quan kiểm định của chính phủ.
− Ngoài các yêu cầu chung, Đài Loan còn có những yêu cầu kĩ thuật riêng qui định cho
từng loại chè khác nhau.

GVHD: Ths. Tạ Hoàng Thuỳ Trang

Trang 22


Thực hành nghề nghiệp lần 1

Tiêu chuẩn
Loại chè

Ngoại hình

Sinh viên: Trần Văn Tiến

Màu nước

Mùi

Vị




Đặc biệt

Cánh chè xoăn Vàng xanh, Thơm
Đậm dịu, Vàng
đều, màu xanh trong, sánh mạnh tự rõ ngọt xanh,
vàng, có tuyết
nhiên,
hậu
mềm, đều
thoáng
cốm
OP
Cánh chè xoăn Vàng xanh, Thơm
Đậm dịu, Vàng
tương đối đều, sánh
mạnh tự có ngọt xanh,
màu xanh đen
nhiên
hậu
mềm
P
Cánh chè ngắn Vàng, sáng Thơm tự Đậm dịu, Vàng
hơn OP, tương
nhiên
có hậu
xanh, hơi
đối xoắn, màu
cứng

xanh
đen,
thoáng cẫng
BPS
Chè
mảnh Vàng đậm
Thơm
Chát hơi Vàng
nhỏ, tương đối
nhẹ,
xít
xám
đều, màu vàng
thoáng
xanh
mùi chè
già
Bảng 2.2: Các yêu cầu cảm quan đối với mặt hàng chè xanh khi nhập khẩu vào
Đài Loan
(Nguồn: Website Hiệp hội Chè Việt Nam Vitas, )

GVHD: Ths. Tạ Hoàng Thuỳ Trang

Trang 23


Thực hành nghề nghiệp lần 1

Sinh viên: Trần Văn Tiến


2. Thực trạng hoạt động xuất khẩu chè của Việt Nam:
2.1.
Vai trò của xuất khẩu chè:
Hoạt động xuất khẩu chè có những vai trò nhất định trong công cuộc phát triển
nền kinh tế nước ta trong giai đoạn đẩy nhanh các hoạt động kinh tế đối ngoại cũng
như nâng cao đời sống cho người dân.Những lợi ích có thể xem xét:
− Xuất khẩu chè góp phần thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp

nông thôn, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập, cải thiện đời sống cho người dân.
− Cây chè gắn liền với việc làm và đời sống của hàng chục vạn nông dân vùng núi trung

du. Ở các vùng trung du miền núi cây chè được trồng và nhiều vùng cây chè là cây chủ
đạo đóng góp chính vào thu nhập của người dân.theo số liệu thống kê hiện nay nước ta
có khoảng 175 cơ sở chế biến chè lớn nhỏ rải rác ở các tỉnh trong đó ở nước ta phân ra
bảy vùng trồng chè, với số lượng chè chế biến gần 1800 tấn chè búp tươi / ngày và giá
mua ổn định sẽ tạo điều kiện cho người trồng chè có thu nhập ổn định.Hàng năm xuất
khẩu chè giải quyết việc làm cho hàng chục vạn lao động.
− Sản xuất chè góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất , giúp cân bằng sinh thái. Cây

chè giúp tận dụng được lượng đất trống đồi trọc ở các vùng núi và trung du, giúp chống
xói mòn giảm thiên tai, điều hoà khí hậu và cân băng môi trường sinh thái. Rõ ràng
không thể phủ nhận những vai trò mà cây chè mang lại cho nền kinh tế nước ta.
2.2.
Kim ngạch xuất khẩu chè:
Sản phẩm chè Việt Nam hiện có mặt trên 118 thị trường quốc tế, và được bảo vệ
bản quyền thương hiệu tại 70 quốc gia. Tuy kim ngạch xuất khẩu chè là khá nhỏ so với
tổng kim ngạch xuất khẩu quốc gia, nhưng cũng một phần nào đóng góp cho sự phát
triển và công cuộc công nghiệp hoá, hiên đại hoá đất nước.
Năm


Khối lượng (kg)

GVHD: Ths. Tạ Hoàng Thuỳ Trang

Trang 24

Giá trị (USD)


Thực hành nghề nghiệp lần 1

Sinh viên: Trần Văn Tiến

2008
105.000.000
147.326.000
2009
134.115.000
179.494.000
2010
137.000.000
200.536.000
2011
133.900.000
204.000.000
2012
146.708.000
224.590.000
10 tháng đầu 2013
116.000.000

187.000.000
Mục tiêu 2013
155.000.000
250.000.000
Bảng 2.3: Kim ngạch xuất khẩu chè 2008 - 2013
(Nguồn: Website Hiệp hội Chè Việt Nam Vitas, )
Có thể thấy, sản lượng và kim ngạch xuất khẩu chè của Việt Nam không ngừng
tăng đều qua các năm. Tuy nhiên, ngành chè đang giảm dần về tốc độ xuất khẩu. So
với cùng kì 10 tháng đầu năm 2012, thì sản lượng xuất khẩu chè giảm 5,7%. Các thị
trường lớn cũng giảm dần về sản lượng nhập khẩu như thị trường Pakistan là thị trường
nhập khẩu chè lớn nhất của Việt Nam giảm đến 16,3%, các thị trường Đức, Saudi
Arabia, Ba Lan, Ấn Độ cũng giảm mạnh. Sở dĩ có sự sụt giảm này là do còn nhiều tồn
đọng trong việc sản xuất và xuất khẩu chè.
Theo TS Đặng Kim Sơn - Viện trưởng Viện Chính sách và Chiến lược phát triển
nông nghiệp nông thôn (Bộ NNPTNT): “Thực tế rằng, ngành chè Việt Nam đang có
vấn đề từ giống, tuổi vườn chè, vệ sinh an toàn thực phẩm, thuốc bảo vệ thực vật sử
dụng, chế biến, thu hoạch... Chính vì những bất cập này đã kéo theo cả chuỗi giá trị sản
xuất, xuất khẩu chè Việt Nam xuống thấp”. (Báo Dân trí, ngày 5/11/2013)
2.3.
Phương thức xuất khẩu:
Trước những năm 1990, chè Việt Nam được xuất khẩu sang Liên Xô cũ và các
nước Đông Âu theo hình thức trả nợ hoặc hàng đổi hàng. Tuy nhiên, đến năm 1991,
Liên xô sụp đổ, việc xuất khẩu sang thị trường này cũng tạm bị gián đoạn. Từ 1990 –
1993, xuất khẩu chè của Việt Nam không đáng kể do việc thâm nhập vào những thị
trường mới của các doanh nghiệp chè Việt Nam gặp nhiều khó khăn. Và thương hiệu
chè Việt Nam còn khá xa lạ đối với người tiêu dùng chè trên thế giới. Vì vậy, phương
thức xuất khẩu chè trong giai đoạn này chủ yếu là phương thức xuất khẩu uỷ thác, liên

GVHD: Ths. Tạ Hoàng Thuỳ Trang


Trang 25


×