BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
KHOA THƯƠNG MẠI
AAA
LỚP: BBB
KHÓA: CC
MSSV: XXX
ĐỀ ÁN MÔN HỌC
Tên đề tài:
THỰC TRẠNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU NƯỚC
MẮM PHÚ QUỐC CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU
CHUYÊN NGÀNH: THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: ThS. TẠ HOÀNG THÙY TRANG
TP.HCM, NĂM 2013
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được đề án môn học này, trước tiên em xin chân thành cảm ơn các
thầy cô trong Khoa Thương mại, Trường Đại học Tài chính-Marketing, đã tạo điều
kiện và dạy em các kiến thức chuyên ngành qua các năm học.
Em xin cảm ơn cô Tạ Hoàng Thuỳ Trang đã tận tình hướng dẫn, chỉ dạy em trong
suốt quá trình thực hiện đề tài.
Em cũng chân thành cảm ơn Hội nước mắm Phú Quốc đã tận tình cung cấp các số
liệu để em hoàn thành đề án.
Do thời gian có thực hiện đề tài có hạn và trình độ kiến thức còn hạn chế nên bản
báo cáo còn nhiều thiếu sót, em rất mong nhận được sự quan tâm góp ý của các thầy
cô để em có thể hoàn thiện hơn kiến thức chuyên ngành của mình.
Sinh viên thực hành:
Huỳnh Quang Từng
NHẬN XÉT CỦA GVHD
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
DANH MỤC VIẾT TẮT
GMP
Good Manufacturing Practices
SSOP
Sanitation Standard Operating Procedures
HACCP
Hazard Analysis and Critical Control Points
MỤC LỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Mục lục bảng biểu:
Bảng 2.1: Sản lượng cá cơm nguyên liệu và sản lượng nước mắm Phú Quốc
từ 2010-2012............................................................................................16
Bảng 2.2: Sản lượng nước mắm Phú Quốc xuất khẩu từ 2010-2012.........21
Bảng 2.3: Kim ngạch xuất khẩu nước mắm Phú Quốc từ 2010-2012.......22
Bảng 2.4: Giá nước mắm xuất khẩu bình quân từ 2010-2012...................23
Bảng 2.5: Sản lượng xuất khẩu nước mắm Phú Quốc sang thị trường EU từ
2010-2012.................................................................................................26
Bảng 2.6: Giá nước mắm xuất khẩu bình quân sang thị trường EU từ 20102012..........................................................................................................27
Bảng 2.7: Kim ngạch xuất khẩu nước mắm Phú Quốc sang thị trường EU từ
2010-2012.....................................................................................................
.................................................................................................................. 28
Mục lục hình vẽ:
Hình 2.1: Tốc độ tăng trưởng sản lượng cá cơm nguyên liệu và sản lượng
nước mắm Phú Quốc từ 2010-2012...........................................................17
Hình 2.2: Sản lượng nước mắm Phú Quốc xuất khẩu từ 2010-2012.........21
Hình 2.3: Kim ngạch xuất khẩu nước mắm Phú Quốc từ 2011-2012........22
Hình 2.4: Sản lượng xuất khẩu nước mắm Phú Quốc sang thị trường EU trong
tổng sản lượng xuất khẩu từ 2010-2012....................................................27
Hình 2.5: Kim ngạch xuất khẩu nước mắm Phú Quốc sang thị trường EU
trong tổng sản lượng xuất khẩu từ 2010-2012...........................................29
MỤC LỤC NỘI DUNG
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ XUẤT KHẨU NƯỚC MẮM PHÚ
QUỐC VIỆT NAM..................................................................................................4
1.1.
Lý luận chung về xuất khẩu....................................................4
1.1.1.
Khái niệm về hoạt động xuất khẩu..........................................4
1.1.2.
Vai trò của xuất khẩu...............................................................6
1.1.3.
Các hình thức xuất khẩu..........................................................8
1.1.3.1.
Xuất khẩu trực tiếp:.................................................................8
1.1.3.2.
Xuất khẩu gián tiếp..................................................................8
1.2.
Cơ sở lý luận về nước mắm Phú Quốc....................................9
1.2.1.
Vài nét về mặt hàng nước mắm Phú Quốc của Việt Nam.....9
1.2.2.
Vai trò và vị trí của nước mắm Phú Quốc đối với nền kinh tế
Việt Nam. ..................................................................................................10
1.2.3.
Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu nước mắm
Phú Quốc ..................................................................................................11
1.2.3.2.
Yếu tố kinh tế quốc dân.........................................................12
1.2.3.3.
Bản thân doanh nghiệp..........................................................13
1.2.4.
Bài học kinh nghiệm từ phát triển mặt hàng nước mắm của
Thái Lan
..................................................................................................13
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU NƯỚC MẮM PHÚ QUỐC CỦA
VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU................................................................15
2.1.
Tổng quan về mặt hàng nước mắm Phú Quốc.....................15
2.1.1.
Quá trình hình thành và phát triển.......................................15
2.1.2.
Hội nước mắm Phú Quốc.......................................................15
2.2.
Thực trạng sản xuất và xuất khẩu nước mắm Phú Quốc
trong giai đoạn 2010-2012..........................................................................16
2.2.1.
Thực trạng sản xuất...............................................................16
2.2.1.1.
Sản lượng nước mắm Phú Quốc...........................................16
2.2.1.2.
Phương pháp sản xuất nước mắm........................................18
2.2.1.3.
Đánh giá tình hình sản xuất nước mắm Phú Quốc của nước
ta mấy năm trở lại đây...............................................................................19
2.2.2.
Thực trạng xuất khẩu nước mắm Phú Quốc của Việt Nam
trong giai đoạn 2010-2012..........................................................................21
2.2.2.1.
Sản lượng xuất khẩu..............................................................21
2.2.2.2.
Thị trường xuất khẩu.............................................................24
2.3.
Thực trạng xuất khẩu nước mắm Phú Quốc sang thị trường
EU trong giai đoạn 2010-2012....................................................................25
2.3.1.
Khái quát chung về thị trường EU........................................25
2.3.1.1.
Vài nét chung về liên minh Châu Âu và quan hệ Việt Nam-
EU
.................................................................................................25
2.3.1.2.
Đặc điểm thị trường EU.........................................................26
2.3.2.
Thực trạng xuất khẩu nước mắm Phú Quốc sang EU trong
giai đoạn 2010-2012....................................................................................26
2.3.2.1.
Kết quả xuất khẩu..................................................................26
2.3.2.1.1.
Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu.......................................26
2.3.2.1.2.
Khả năng cạnh tranh của sản phẩm.....................................30
2.3.2.1.3.
Phương thức xuất khẩu chủ yếu...........................................31
2.3.2.2.
Chính sách của Nhà nước và các ban ngành liên quan đã
thực hiện để phát triển xuất khẩu.............................................................32
2.3.3.
Đánh giá chung về hoạt động xuất khẩu nước mắm Phú
Quốc trên thị trường EU............................................................................33
2.3.3.1.
Những ưu điểm, thành quả cần phát huy.............................33
2.3.3.2.
Những tồn tại cần khắc phục.................................................34
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU NƯỚC MẮM
PHÚ QUỐC VÀO THỊ TRƯỜNG EU.................................................................36
3.1.
Mục tiêu và phương hướng phát triển nước mắm Phú Quốc
trên thị trường EU......................................................................................36
3.2.
Thiết lập ma trận SWOT để hình thành các phương án giải
pháp
.................................................................................................37
3.3.
Một số giải pháp thực hiện....................................................40
3.3.1.
Giải pháp về nguồn nguyên liệu............................................40
3.3.2.
Đẩy mạnh vai trò của công tác khoa học công nghệ............41
3.3.3.
Giải pháp về chiến lược sản phẩm, phát triển kênh phân
phối, xúc tiến xuất khẩu và xây dựng chiến lược giá...............................41
3.3.4.
Giải pháp liên kết các doanh nghiệp.....................................43
3.3.5.
Giải pháp đối với người lao động..........................................43
3.3.6.
Thu hút các nguồn lực vào đầu tư phát triển.......................44
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ..........................................................................................45
KẾT LUẬN............................................................................................................47
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................48
Thực hành nghề nghiệp 1
GVHD: Th.S Tạ Hoàng Thùy Trang
LỜI MỞ ĐẦU
1.
Lý do chọn đề tài
Ngày nay trước xu hướng vận động của nền kinh tế thế giới là toàn cầu hóa và tự do
hóa thương mại, các nước đang phát triển trong quá trình thực hiện Công nghiệp
hóa-Hiện đại hóa đất nước, luôn gặp phải những khó khăn lớn về vốn, công nghệ,
kỹ thuật… Và Việt Nam cũng là một trong những nước đang phát triển đó. Do đó để
thực hiện mục tiêu của mình, Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định: “Chiến lược phát
triển kinh tế Việt Nam trong giai đoạn này là hướng về xuất khẩu và thay thế nhập
khẩu”.
Để thực hiện được chiến lược phát triển này chúng ta phải phát triển nhanh mạnh,
vững chắc các ngành công nghiệp, trước hết là công nghiệp chế biến, có khả năng
cạnh tranh cao, đặc biệt là phát triển các ngành công nghiệp sử dụng ít vốn, thu hút
nhiều lao động, khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu, trên cơ sở
phát huy nội lực kết hợp với thu hút các nguồn lực bên ngoài, tích cực chủ động,
mở rộng thâm nhập thị trường quốc tế.
Theo Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam, nước ta với diện tích vùng biển chiếm
khoảng 1000000 km2 , là một nước có tiềm năng rất lớn về thủy sản và có điều kiện
thuận lợi để phát triển nghề đánh bắt và nuôi trồng thủy sản tạo ra nguồn nguyên
liệu dồi dào cho ngành chế biến thủy sản phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu,
trong đó có nghề làm mắm, đặc biệt là nước mắm cá cơm.
Ở bất cứ nơi nào trên đất nước Việt Nam, bạn cũng thấy những chai nước mắm. Đó
là nguồn thức ăn giàu prôtêin cho nhà bếp và là gia vị ăn kèm với bất cứ món ngon
nào. Nước mắm Phú Quốc nổi tiếng trên thế giới nhờ hương vị đặc trưng, thơm
ngon, tinh khiết, đậm đàm, bổ dưỡng. Nói đến Phú Quốc không thể nào không nói
đến nước mắm làm từ cá cơm, một nghề truyền thống tại đây. Nước mắm Phú Quốc
đã góp phần đáng kể trong việc đưa danh từ “Nước Mắm” và hình ảnh của Việt
Nam vào từ điển thế giới.
SVTH: Huỳnh Quang Từng
Trang 1
Thực hành nghề nghiệp 1
GVHD: Th.S Tạ Hoàng Thùy Trang
Đã nhiều năm xuất khẩu sang các nước châu Á, Âu, Mỹ, Úc. Trong số các thị
trường xuất khẩu chủ yếu này thì thị trường EU đóng vai trò vô cùng quan trọng.
Trong nhiều năm liền thì thị trường này là thị trường xuất khẩu chủ lực của Việt
Nam. Theo thời báo Diễn Đàn Doanh Nghiệp, ngày 19/ 8/2013, lần đầu tiên 28
nước thành viên Liên minh châu Âu (EU) đã trao chứng nhận tên gọi xuất xứ “Phú
Quốc” cho sản phẩm nước mắm Phú Quốc (tỉnh Kiên Giang) của Việt Nam. Đây là
cơ hội lớn để nước mắm Phú Quốc vươn rộng ra thế giới.
Mặc dù vậy, thị trường xuất khẩu nước mắm thế giới ngày càng xuất hiện đối thủ
mới cũng như tính cạnh tranh giữa các nước xuất khẩu ngày càng tăng dưới tác
động của xu hướng tự do hóa thương mại. Trong khi đó nghề làm mắm trong nước
dù đã có nhiều thành tựu tiến bộ song vẫn bộc lộ những điểm yếu kém chưa khắc
phục được, đồng thời cơ sở vật chất đã lạc hậu không đáp ứng được các yêu cầu của
thời đại, cũng như sự bất ổn của nguồn nguyên liệu, hình thức điều kiện đánh bắt và
các rào cản kỹ thuật và thương mại,…đang là thách thức đối với nghề làm mắm nói
chung và nghề mắm Phú Quốc nói riêng.
Vì vậy, đề tài: “ Các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu nước mắm Phú Quốc của
Việt Nam sang thị trường EU” được chọn để nghiên cứu.
2.
Mục đích nghiên cứu của đề tài
Thứ nhất, nghiên cứu tình hình xuất khẩu nước mắm Phú Quốc sang thị trường EU
trong những năm qua. Xem xét những thành tựu đạt được, hạn chế, những quy định
của EU và những vấn đề đặt ra đối với hoạt động xuất khẩu đối với mặt hàng nước
mắm Phú Quốc của Việt Nam hiện nay.
Thứ hai, tìm ra nguyên nhân, rút ra bài học kinh nghiệm và đề xuất một số giải
pháp, định hướng nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu nước mắm Phú Quốc của
Việt Nam sang thị trường EU.
SVTH: Huỳnh Quang Từng
Trang 2
Thực hành nghề nghiệp 1
3.
GVHD: Th.S Tạ Hoàng Thùy Trang
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề án nghiên cứu hoạt động sản xuất, xuất khẩu nước mắm Phú Quốc của Việt
Nam, trọng tâm là thị trường EU với phạm vi nghiên cứu trong Hội các doanh
nghiệp xuất khẩu nước mắm Phú Quốc từ 2010 đến nay.
4.
Phương pháp nghiên cứu đề tài
Để đạt mục tiêu nghiên cứu, đề án đã sử dụng một số phương pháp sau đây:
-
Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: dữ liệu sơ cấp được cung cấp từ Hội nước
mắm Phú Quốc.
-
Phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh và xử lý số liệu.
-
Nghiên cứu tài liệu sách vở và các thông tin từ Hội nước mắm Phú Quốc.
-
Tra cứu thông tin trên mạng.
5.
Kết cấu đề án gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về xuất khẩu nước mắm Phú Quốc của Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng xuất khẩu nước mắm Phú Quốc của Việt Nam vào thị trường
EU.
Chương 3: Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu nước mắm Phú Quốc vào thị trường
EU.
SVTH: Huỳnh Quang Từng
Trang 3
Thực hành nghề nghiệp 1
GVHD: Th.S Tạ Hoàng Thùy Trang
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ XUẤT KHẨU NƯỚC MẮM PHÚ
QUỐC VIỆT NAM.
1.1.
Lý luận chung về xuất khẩu
1.1.1. Khái niệm về hoạt động xuất khẩu
Theo GS.TS Bùi Xuân Lưu, Giáo trình kinh tế ngoại thương, năm 2011, trang 3,
xuất khẩu là việc bán hàng hóa và dịch vụ cho nước ngoài. Trong cách tính toán cán
cân thanh toán quốc tế theo IMF là việc bán hàng hóa cho nước ngoài trên cơ sở
dùng tiền tệ làm phương tiện thanh toán. Tiền tệ có thể là tiền của một trong hai
nước hoặc là tiền của một nước thứ ba ( đồng tiền dùng thanh toán quốc tế).
Theo điều 28, mục 1, chương 2, Luật thương mại việt nam 2005, xuất khẩu hàng
hóa là việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc
biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định
của pháp luật.
Tóm lại, xuất khẩu là việc đưa hàng hóa và dịch vụ ra khỏi một quốc gia hoặc
khu vực hải quan riêng có sử dụng một đồng tiền nào đó là cơ sở để thanh
toán.
Có nhiều nguyên nhân khuyến khích các công ty thực hiện xuất khẩu, Theo GS.TS
Bùi Xuân Lưu, Giáo trình kinh tế ngoại thương, năm 2011, trang 35 cho rằng có
các động lực để xuất khẩu là vì để:
-
Tận dụng được khả năng dư thừa trong sản xuất, sử dụng có hiệu quả
hơn các nguồn lực trong sản xuất.
Các doanh nghiệp hoạch định cả về ngắn hạn lẫn dài hạn, nên họ tính toán được khả
năng đáp ứng cho nhu cầu trong nước, nhưng họ vẫn còn khả năng sản xuất thêm
nhiều sản phẩm hơn, và đối với việc chuyển đổi sang sản xuất sản phẩm khác là khó
khăn hơn so với việc nâng cao sản lượng và đưa sang thị trường nước ngoài nhằm
thu thêm lợi nhuận.
SVTH: Huỳnh Quang Từng
Trang 4
Thực hành nghề nghiệp 1
-
GVHD: Th.S Tạ Hoàng Thùy Trang
Giảm được chi phí cho một đơn vị sản phẩm do khối lượng sản xuất
được nâng cao.
Khi quy mô sản xuất tăng lên, thì chi phí tính trên đơn vị sản phẩm sẽ giảm đi do
các yếu tố như: trang trải chi phí cố định nhờ có sản lượng lớn, có nhiều kinh
nghiệm sản xuất giúp tăng năng suất khi được sản xuất với số lượng lớn hơn, vận
chuyển và thu mua nguyên liệu với số lượng lớn sẽ được chiết khấu…nhờ giảm
được chi phí cho phép hàng hóa doanh nghiệp có sức cạnh tranh hơn.
-
Tăng thêm lợi nhuận thu được.
Do chu kỳ sản phẩm ở các nước khác nhau là không giống nhau, nên khi hàng hóa
trong nước ở giai đoạn giảm giá, phát triển chậm lại thì hàng hóa ở thị trường nước
ngoài có thể vẫn ở giai đoạn phát triển. Mặt khác, ở nước ngoài sản phẩm có thể
cạnh tranh hơn nhờ chi phí sản xuất thấp, thuận lợi về chính sách tài khóa, tiền tệ
của nước ta hơn so với nước ngoài.
-
Phân tán rủi ro
Như đã nói, chu kỳ kinh doanh cũng như nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng ở
các nước khác nhau là khác nhau, do đó doanh nghiệp có nhiều phương án chuyển
hàng hóa sang các nước thích hợp để đem lại giá bán tối ưu cho hàng hóa hơn nhờ
đó giảm được những nguy cơ do sự thay đổi nhu cầu ở một thị trường riêng biệt,
một nhóm khách hàng nào đó.
-
Tạo cơ hội cho nhập khẩu
Bởi vì, để tăng lợi thế cạnh tranh các doanh nghiệp cần sản xuất sản phẩm sao cho
tối thiểu hóa chi phí nhưng tối đa hóa ích lợi từ sản phẩm mang lại. Do đó, họ luôn
cố gắng tìm kiếm những nguồn nguyên liệu giá rẻ, có chất lượng từ nhiều nơi tạo cơ
hội thúc đẩy hoạt động nhập khẩu.
Vì vậy, khi một thị trường chưa bị hạn chế bởi các quy định, rào cản,…hay năng
lực của các doanh nghiệp kinh doanh quốc tế chưa đủ thực hiện các hình thức cao
SVTH: Huỳnh Quang Từng
Trang 5
Thực hành nghề nghiệp 1
GVHD: Th.S Tạ Hoàng Thùy Trang
hơn thì xuất khẩu được lựa chọn, vì ở xuất khẩu khối lượng vốn ít hơn, rủi ro thấp
hơn và thu được hiệu quả kinh tế trong thời gian ngắn.
1.1.2. Vai trò của xuất khẩu
Theo GS.TS Võ Thanh Thu, Quan hệ kinh tế quốc tế, 2012, trang 387-389, xuất
khẩu có những vai trò quan trọng sau đây:
Thứ nhất, xuất khẩu tạo ra nguồn vốn để thỏa mãn nhu cầu nhập khẩu và
phát triển sản xuất.
Hoạt động nhập khẩu dựa vào 3 nguồn tiền chủ yếu: viện trợ, đi vay và xuất khẩu.
Trong đó xuất khẩu là nguồn vốn quan trọng nhất để mua máy móc thiết bị, dây
chuyền công nghệ, bản quyền…phục vụ cho nhập khẩu, phục vụ cho quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Và giữa xuất khẩu và nhập khẩu luôn có quan hệ
mật thiết với nhau, vừa là kết quả vừa là tiền đề của nhau, phát triển xuất khẩu cũng
đi đôi với tăng cường nhập khẩu, muốn xuất khẩu được phải nhập khẩu các tư liệu
sản xuất phục vụ xuất khẩu, xuất khẩu phát triển tạo thêm nguồn vốn lại làm tiền đề
để tăng cường nhập khẩu hơn nữa.
Thứ hai, xuất khẩu đóng vai trò quan trọng vào sự tăng trưởng, chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, tạo điều kiện phát triển nhiều ngành kinh tế khác.
+
Đẩy mạnh xuất khẩu cho phép mở rộng quy mô sản xuất, kéo theo nhiều
ngành sản xuất liên quan phát triển theo, những ngành này lại kéo theo sự phát triển
của những ngành khác nữa, gây phản ứng dây chuyền giúp cho nền kinh tế trong
nước phát triển theo.Ví dụ khi phát triển xuất khẩu nước mắm Phú Quốc sẽ tạo cơ
hội cho việc đánh bắt cá cơm, sản xuất chế biến muối và có thể sẽ kéo theo sự phát
triển của ngành công nghiệp chế tạo thiết bị, công cụ phục vụ cho nó.
Thứ ba, xuất khẩu kích thích quá trình đổi mới trang thiết bị, công nghệ sản
xuất tạo ra sự phát triển cho nền công nghiệp sản xuất.
Bởi vì để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trường đòi hòi các sản phẩm ngày
càng phải được nâng cao chất lượng, phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng liên
SVTH: Huỳnh Quang Từng
Trang 6
Thực hành nghề nghiệp 1
GVHD: Th.S Tạ Hoàng Thùy Trang
tục thay đổi, kéo theo đó là sự đổi mới trang thiết bị, mẫu mã sản phẩm…đồng thời
người lao động cũng không ngừng nâng cao tay nghề, trình độ, học hỏi kinh nghiệm
kỹ thuật sản xuất tiên tiến.
Thứ tư, đẩy mạnh xuất khẩu có vai trò tác động đến sự thay đổi cơ cấu kinh tế
ngành theo hướng sử dụng có hiệu quả nhất lợi thế so sánh tuyệt đối và tương
đối của đất nước.
Thật vậy, khi bước ra môi trường thế giới mỗi doanh nghiệp phải cạnh tranh với
nhiều doanh nghiệp cùng ngành, đồng thời chịu ảnh hưởng của nhiều doanh nghiệp
khác về cung cấp đầu vào và phân phối đầu ra cho sản phẩm. Để có thể tồn tại và
phát triển các doanh nghiệp phải đưa ra những hoạch định chiến lược mà phương án
tối ưu là tận dụng những điều kiện sẵn có, những lợi thế của quốc gia mình như tài
nguyên, lao động, vốn, kỹ thuật và công nghệ.
Thứ năm, đẩy mạnh xuất khẩu làm cho sản phẩm của quốc gia sẽ tăng thông
qua mở rộng với thị trường quốc tế: mở cửa nền kinh tế, mở rộng quan hệ với các
nước sẽ tạo ra thị trường lớn cho hoạt động xuất khẩu, có cầu ắt sẽ có cung, do đó
hoạt động sản xuất sẽ được đẩy mạnh làm cho sản lượng xuất khẩu tăng lên.
Thứ sáu, xuất khẩu có tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm và
cải thiện đời sống nhân dân.
Khi hoạt động xuất khẩu được tăng cường kéo theo đó là sự gia tăng sản xuất cho
phép sử dụng nhiều lao động hơn, và khi quy mô sản xuất tăng lên đồng nghĩa với
chi phí sản xuất sẽ giảm theo quy mô từ đó có thể đem lại nhiều lợi nhuận hơn góp
phần nâng cao việc quan tâm đến người lao động, cải thiện đời sống người lao
động.
Thứ bảy, đẩy mạnh xuất khẩu có vai trò tăng cường sự hợp tác quốc tế giữa
các nhà nước, nâng cao địa vị và vai trò của nước ta trên trường quốc tế.
Xuất khẩu có vai trò thúc đẩy các mối quan hệ song phương, đa phương trở nên
chặt chẽ sâu sắc hơn, đi theo đó lại sự phát triển của quan hệ thương mại, vấn đề
SVTH: Huỳnh Quang Từng
Trang 7
Thực hành nghề nghiệp 1
GVHD: Th.S Tạ Hoàng Thùy Trang
hợp tác giữa các tổ chức, ban ngành liên quan, thể hiện được vai trò và địa vị của
mỗi nước trên từng lĩnh vực cụ thể.
“ Tóm lại, đẩy mạnh xuất khẩu là hướng phát triển có tính chất chiến lược để
đưa nước ta thành nước công nghiệp mới” (GS.TS Võ Thanh Thu, Quan hệ kinh
tế quốc tế, 2012, trang 389)
1.1.3. Các hình thức xuất khẩu
1.1.3.1.
Xuất khẩu trực tiếp:
Theo PGS.TS Phạm Duy Liên, Giáo trình Giao dịch thương mại quốc tế, NXB.
Thống Kê, 2012 cho rằng: Hầu hết các doanh nghiệp lựa chọn hình thức xuất khẩu
trực tiếp khi tham gia thị trường quốc tế. Với hình thức này, đòi hỏi các doanh
nghiệp phải am hiểu thị trường, có bạn hàng, đầu tư cho nghiên cứu phát triển
cao…
Tóm lại, xuất khẩu trực tiếp là hình thức các doanh nghiệp xuất khẩu các hàng
hóa và dịch vụ ra nước ngoài trên danh nghĩa của mình.
1.1.3.2.
Xuất khẩu gián tiếp
Tùy vào từng điều kiện, hoàn cảnh cụ thể mà các doanh nghiệp có mối liên hệ với
bạn hàng, thị trường khác nhau, nếu khó khăn họ thường áp dụng hình thức xuất
khẩu gián tiếp qua người thứ ba: mua bán qua trung gian thương mại, tham gia đấu
giá, mua bán ở sở giao dịch hàng hóa...Theo PGS.TS Phạm Duy Liên, Giáo trình
Giao dịch thương mại quốc tế, NXB. Thống Kê, 2012: “ Những nguyên nhân gặp
phải trong kinh doanh thường là do tính chất của hàng hóa, do không am hiểu thị
trường, không có thời gian nghiên cứu thâm nhập trị trường, do các quy định của
luật pháp…”
Tóm lại, xuất khẩu gián tiếp là xuất khẩu thông qua danh nghĩa người thứ ba.
Xuất khẩu tại chỗ
Xuất khẩu tại chỗ có nhiều cách định nghĩa, quan niệm khác nhau.
SVTH: Huỳnh Quang Từng
Trang 8
Thực hành nghề nghiệp 1
GVHD: Th.S Tạ Hoàng Thùy Trang
Theo quy định của Luật thương mại Việt Nam thì đó là việc doanh nghiệp Việt Nam
này giao hàng cho doanh nghiệp Việt Nam khác theo sự chỉ dẫn của khách hàng
nước ngoài. Đây là hình thức xuất khẩu có đặc trưng là chỉ diễn ra trong lãnh thổ
của một quốc gia nên có quy định thủ tục hải quan cho hình thức xuất khẩu này
cũng có nhiều điểm khác biệt với các loại hình xuất nhập khẩu thông thường khác.
1.2.
Cơ sở lý luận về nước mắm Phú Quốc
1.2.1. Vài nét về mặt hàng nước mắm Phú Quốc của Việt Nam
Nước mắm Phú Quốc
Nước mắm Phú Quốc là tên gọi chung cho các loại nước mắm được sản xuất tại Phú
Quốc, một đảo ở phía tây nam của Việt Nam, thuộc tỉnh Kiên Giang, đây là loại
nước mắm không những nổi tiếng ở Việt Nam mà còn được biết đến ở nhiều nơi
trên thế giới.
Nguyên liệu
Bất cứ loại cá nào cũng có thể sử dụng để làm nước mắm, nhưng người sản xuất
nước mắm Phú Quốc chỉ sử dụng cá cơm làm nguyên liệu. Cá cơm có khoảng chục
loại, nhưng chỉ có Sọc Tiêu, Cơm Ðỏ và Cơm Than là cho chất lượng nước mắm
cao nhất.
Ðiểm khác biệt của nước mắm Phú Quốc là cá cơm được trộn tươi trên tàu. Mùa
đánh bắt chủ yếu trong năm là từ tháng 7 đến tháng 12. Khi lưới cá vừa được kéo
cặp mạn, cá sẽ được vớt bằng vợt, loại bỏ tạp chất và súc rửa bằng nước biển, sau
đó trộn đảo ngay với muối với tỷ lệ 3 cá 1 muối rồi đưa xuống hầm tàu. Cách trộn
cá tươi như vậy giữ cho thịt cá không bị phân huỷ, nước mắm có hàm lượng đạm
cao nhất, không có mùi hôi 1.
Các hệ thống chỉ tiêu đánh giá:
1 />SVTH: Huỳnh Quang Từng
Trang 9
Thực hành nghề nghiệp 1
GVHD: Th.S Tạ Hoàng Thùy Trang
Theo Hội nước mắm Phú Quốc, nước mắm Phú Quốc được đánh giá ở các chỉ tiêu
sau2:
+
Phân hạng:
Nước mắm Phú Quốc được phân làm 5 hạng theo độ đạm toàn phần như sau:
- Đặc biệt.
- Thượng hạng.
- Hạng 1.
- Hạng 2.
- Hạng 3.
Chất lượng của nước mắm được đánh giá dựa vào các chỉ tiêu:
+ Yêu cầu cảm quan: màu sắc, độ trong, mùi, vị, tạp chất nhìn thấy bằng mắt
thường.
+ Yêu cầu hóa học: hàm lượng axit amin, amoniac, axit axetic, natri clorua, hàm
lượng chì...
+ Chỉ tiêu vi sinh vật: Coliforms, Clostridium perfringens, Escherichia coli,
Staphyloccocus aureus, nấm men…
1.2.2. Vai trò và vị trí của nước mắm Phú Quốc đối với nền kinh tế Việt Nam.
Nước mắm Phú Quốc là một bộ phận trong các mặt hàng nước mắm ở Việt Nam,
thuộc ngành Thực phẩm và nghề sản xuất nước mắm cũng chịu sự quản lý của
ngành Thủy sản. Tuy không đóng vị trí lớn trong nền kinh tế đất nước nhưng nước
mắm Phú Quốc cũng có một số vai trò nhất định. Trên bài báo “Nước mắm Phú
Quốc và vụ kiện mở đường” trên báo Thời Báo Doanh Nhân, Bộ Công Thương cho
biết, nước mắm Phú Quốc là sản phẩm đầu tiên của Việt Nam được bảo hộ tên gọi
xuất xứ tại EU tạo điều kiện đấu tranh chống hàng nhái, hàng giả tại thị trường này
2 />SVTH: Huỳnh Quang Từng
Trang 10
Thực hành nghề nghiệp 1
GVHD: Th.S Tạ Hoàng Thùy Trang
và xa hơn nữa là các thị trường khác nữa và mở đường cho việc đăng ký độc quyền
các mặt hàng nông sản tiềm năng khác tại thị trường nước ngoài. Đây chính là
thương hiệu mở đường thể hiện sở hữu trí tuệ và “hình ảnh Việt Nam” trên thị
trường quốc tế.
Vai trò của nước mắm Phú Quốc đối với nền kinh tế Việt Nam:
-
Cung cấp thực phẩm, tạo nguồn dinh dưỡng cho mọi người dân Việt
Nam.
Có thể nói không nhà nào mà không dùng nước mắm, đây là nhu cầu cơ bản trong
bữa cơm gia đình. Hơn nữa nước mắm Phú Quốc là một đặc sản góp phần quảng bá
hình ảnh ẩm thực Việt Nam.
-
Tạo công ăn việc làm cho người dân, góp phần phát triển kinh tế đất
nước.
Rất dễ thấy ở đặc trưng của người dân trên các đảo và những vùng ven biển khác là
những người thanh niên trai trán thì rất nhiều người tham gia vào khai thác, đánh
bắt trên biển, còn lực lượng phụ nữ đông đảo ở nhà thị làm những việc phụ trợ như
đan lưới, bán cá, …nói chung là nghề nghiệp không ổn định. Nghề mắm giúp nhiều
người phụ nữ trên đảo có thêm công ăn việc làm, ổn định đời sống hơn.
-
Tạo điều kiện phát triển các ngành liên quan, phát triển sản xuất song
song với chế biến.
Phát triển sản xuất nước mắm tạo điều kiện phát triển một số ngành liên quan như
thủy sản, muối, thực phẩm, du lịch…và tạo điều kiện khai thác có hiệu quả hơn
những nguồn lợi sẵn có.
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu nước mắm Phú Quốc
1.2.3.1.
Các yếu tố về môi trường quốc tế
Thị trường nhập khẩu
SVTH: Huỳnh Quang Từng
Trang 11
Thực hành nghề nghiệp 1
GVHD: Th.S Tạ Hoàng Thùy Trang
Từ sau đổi mới năm 1986, nền kinh tế nước ta dần chuyển sang nền kinh tế thị
trường. Việt Nam dần mở rộng quan hệ với các nước trên thế giới, nước ta đã trở
thành thành viên của nhiều tổ chức trên thế giới như ASEAN, APEC,..và đặc biệt là
trở thành thành viên của WTO năm 2006. Đây là một thuận lợi để tăng cường xuất
khẩu các mặt hàng có thế mạnh của Việt Nam trong đó có nước mắm Phú Quốc.
Tuy nhiên, mới bước chân vào một thị trường mới, nước ta không tránh khỏi các
yếu tố bất lợi về thuế nhập khẩu, các hàng rào thương mại kỹ thuật, các tiêu chuẩn,
hạn ngạch nghiêm ngặt từ các nước sở tại, cũng như những khác biệt về văn hóa,
chính trị, tôn giáo của tác động đến hoạt động xuất khẩu.
Giá cả thị trường
Càng hội nhập với thế giới, chúng ta càng chịu nhiều tác động tích cực cũng như
tiêu cực trong quan hệ với các nước, giá cả thị trường thế giới biến động sẽ ảnh
hưởng đến giá thành sản xuất nước mắm trong nước từ đó ảnh hưởng đến giá xuất
khẩu. Đặc biệt là cuộc khủng hoảng kinh tế bắt đầu vào năm 2008 làm cho nhu cầu
tiêu thụ các mặt hàng của toàn thế giới giảm xuống, nước mắm Phú Quốc cũng
không thoát khỏi tình trạng chung đó. Đồng thời tỷ giá ngoại tệ cũng ảnh hưởng
trực tiếp đến việc xuất khẩu, khi tỷ giá cao thúc đẩy xuất khẩu, ngược lại nếu tỷ giá
giảm các doanh nghiệp làm ăn ít có lãi, thậm chí không có lãi.
Yếu tố cạnh tranh
Trên thị trường quốc tế, luôn diễn ra cạnh tranh khốc liệt giữa các quốc gia, việc
xuất khẩu nước mắm Phú Quốc cũng không phải là ngoại lệ. Nhiều nước châu Á
cũng có nền sản xuất nước mắm từ lâu đời và ngày càng phát triển, đặc biệt là Thái
Lan, một nước có kim ngạch xuất khẩu rất lớn so với chúng ta, đồng thời hoạt động
đầu tư cho quy trình sản xuất đã được triển khai khá lâu. Hoạt động xuất khẩu nước
mắm Phú Quốc và mặt hàng nước mắm của Việt Nam nói chung muốn tồn tại và
phát triển đòi hỏi phải có một chiến lược đầu tư phát triển, cạnh tranh lâu dài với
những đối thủ này. Đây là một thách thức lớn đối với Việt Nam.
1.2.3.2.
Yếu tố kinh tế quốc dân
SVTH: Huỳnh Quang Từng
Trang 12
Thực hành nghề nghiệp 1
GVHD: Th.S Tạ Hoàng Thùy Trang
Các chính sách của nhà nước và của ngành thủy sản, môi trường, y tế...tác động lớn
tới hoạt động sản xuất cũng như trong quá trình xuất khẩu nước mắm. Nước ta với
chính sách đẩy mạnh xuất khẩu tạo điều kiện thuận lợi để phát triển các ngành xuất
khẩu thế mạnh trong đó có nước mắm.
1.2.3.3.
Bản thân doanh nghiệp
Các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực xuất khẩu chính là cầu nối đưa hàng
hóa từ nước sản xuất đến nước tiêu dùng. Chính vì vậy hoạt động của các doanh
nghiệp này ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình xuất khẩu cũng như tác động trở lại
hoạt động sản xuất. Các doanh nghiệp nếu chủ động nắm bắt thời cơ về chủ trương
thúc đẩy nhập khẩu, tận dụng ưu thế về thương hiệu, xuất xứ,..đồng thời không
ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa mẫu mã, khẳng định thương hiệu
trên thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh thì sẽ thúc đẩy xuất khẩu ngành nước
mắm nước nhà ngày càng phát triển.
1.2.4. Bài học kinh nghiệm từ phát triển mặt hàng nước mắm của Thái Lan
Có thể nói Thái Lan là quốc gia có trình độ sản xuất và xuất khẩu tiên tiến nhất thế
giới hiện nay. Theo kết quả nghiên cứu của Bộ môn công nghệ thực phẩm, trường
Đại học Cần Thơ: “Riêng ở Thái Lan người ta nhận thấy có 16 loại mắm khác
nhau”3
Theo công trình nghiên cứu của tác giả Hoàng Thị Ngọc Linh, 8/2013 về đề tài
“Công nghệ sản xuất nước mắm Thái Lan”4:
“Ở Thái Lan, việc sản xuất nước mắm bắt đầu cách đây gần 1 thế kỷ. Hiện nay, có
102 cơ sở chế biến nước mắm và hầu hết là đóng ở các tỉnh miền Trung (41 đơn vị)
và phía Đông (45 đơn vị), còn lại là các tỉnh phía Nam . Các cơ sở có công suất
3 />4 />
SVTH: Huỳnh Quang Từng
Trang 13
Thực hành nghề nghiệp 1
GVHD: Th.S Tạ Hoàng Thùy Trang
khác nhau từ dưới 10 tấn/năm ( các hộ chế biến) tới 1200tấn/năm (công nghiệp).
Năm 1996, có 65190 tấn cá biển được dùng để chế biến nước mắm. Ngày nay, nước
mắm Thái Lan đã có một chỗ đứng quan trọng trên thị trường quốc tế và đặc biệt nó
đem lại doanh thu đáng kể trong ngành công nghiệp nước nhà”.
SVTH: Huỳnh Quang Từng
Trang 14
Thực hành nghề nghiệp 1
GVHD: Th.S Tạ Hoàng Thùy Trang
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU NƯỚC MẮM PHÚ QUỐC CỦA
VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU.
2.1.
Tổng quan về mặt hàng nước mắm Phú Quốc
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Nghề làm nước mắm ở Phú Quốc đã có lịch sử trên 200 năm, từ ngày xa xưa người
dân Phú Quốc đã biết khai thác triệt để nguồn lợi cá cơm vốn rất dồi dào ở vùng
biển Kiên Giang, cùng với thùng gỗ của một số loại cây gỗ quý trên rừng, cá đánh
bắt được rửa sạch và loại bỏ tạp chất, rồi trộn ướp muối ngay khi cá còn tươi. Tất cả
được đổ vào thùng gỗ, gài nén ủ chượp theo phương pháp sản xuất truyền thống, để
đủ 12 tháng sẽ cho ra một sản phẩm nước mắm mà không thể ở đâu cũng làm được.
Cuối thế kỷ 19, người dân trên đảo Phú Quốc đã bán nước mắm sang Campuchia,
Thái Lan. Tuy nhiên, nước mắm Phú Quốc chỉ nổi tiếng từ những năm 1950, đạt
cực thịnh vào những năm 1965-1975. Trong thời kỳ bao cấp ở giai đoạn 1975-1986,
ngành sản xuất này mất dần thị phần, nhiều nhà thùng đóng cửa, chuyển nghề. Tuy
nhiên, kể từ khi nền kinh tế dần chuyển sang cơ chế thị trường, nghề làm nước mắm
ở Phú Quốc dần dần hồi phục5.
2.1.2. Hội nước mắm Phú Quốc
Hội nước mắm Phú Quốc6 được thành lập tháng 10 năm 2000 theo Quyết định số
220/QĐ-UB ngày 22/10/2000 của UBND huyện Phú Quốc. Hội hiện có 83 hội viên,
năng lực sản xuất khoảng 20 triệu lít nước mắm/năm.
Chủ tịch Hội: Bà Nguyễn Thị Tịnh
Phó Chủ tịch Hội: Ông Huỳnh Ngọc Sĩ và Bà Phù Bích Ngọc.
5 />6 />
SVTH: Huỳnh Quang Từng
Trang 15
Thực hành nghề nghiệp 1
GVHD: Th.S Tạ Hoàng Thùy Trang
Hội nước mắm Phú Quốc là một tổ chức Hội nghề nghiệp của những người lao
động bao gồm các chủ doanh nghiệp làm nghề đánh bắt cá cơm, các cơ sở sản xuất
nước mắm truyền thống và những đơn vị, cá nhân kinh doanh nước mắm trong
phạm vi huyện Phú Quốc bao gồm các đơn vị, doanh nghiệp Việt Nam, các doanh
nghiệp liên doanh, doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước ngoài không phân biệt là
doanh nghiệp Nhà nước hay doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần hay công ty
TNHH. Tự nguyện hợp tác liên kết với nhau để thực hiện các hoạt động sản xuất
kinh doanh bảo tồn và phát triển nghề sản xuất nước mắm truyền thống và bảo vệ
lợi ích chính đáng của mình theo quy định của pháp luật Nước cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
Hội được thành lập theo nguyên tắc tự nguyện - hợp tác – bình đẳng và cùng có lợi.
Hoạt động trong khuôn khổ pháp luật nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
nhằm tăng cường sự đoàn kết hợp tác trong các hoạt động sản xuất kinh doanh, trao
đổi kinh nghiệm và giúp đỡ lẫn nhau cùng phát triển, bảo vệ giữ gìn uy tín, danh
tiếng và những giá trị truyền thống của nước mắm Phú Quốc, các quyền lợi ích
chung của hội viên.
Số điện thoại: 077.848658
2.2.
Thực trạng sản xuất và xuất khẩu nước mắm Phú Quốc trong giai đoạn
2010-2012
2.2.1. Thực trạng sản xuất
2.2.1.1.
Sản lượng nước mắm Phú Quốc
Theo Bà Nguyễn Thị Tịnh, Chủ tịch Hội nước mắm Phú Quốc cho biết hiện nay
Phú Quốc có 100 nhà thùng nước mắm, năng lực sản xuất từ 20 triệu lít/ năm trở
lên, nước mắm 30oN, năm 2000 Phú Quốc sản xuất hơn 7 triệu lít; trong 2 năm
(2002-2003) sản xuất 8-10 triệu lít/năm; năm 2011 sản xuất 25 triệu lít là thời điểm
thịnh hành nhất của nước mắm Phú Quốc, với sản lượng lớn nhất. Tuy nhiên, từ đầu
năm đến nay, Phú Quốc chỉ sản xuất bán ra thị trường hơn 7 triệu lít, giảm 60% so
với năm 2012.
SVTH: Huỳnh Quang Từng
Trang 16
Thực hành nghề nghiệp 1
GVHD: Th.S Tạ Hoàng Thùy Trang
Sản lượng nước mắm sụt giảm, nhà thùng bỏ trống thùng, treo thùng và nguy cơ
mai một làng nghề nước mắm Phú Quốc đang rất cần những giải pháp hữu hiệu để
vực dậy từ các ngành chứ năng tỉnh Kiên Giang.
Ước tính hàng năm, thị trường tiêu thụ khoảng 180-200 triệu lít nước mắm nhãn
hiệu Phú Quốc. Tuy nhiên, hiện nay năng lực sản xuất của các nhà thùng chính hiệu
ở Phú Quốc chỉ chiếm khiêm tốn trên 10% tức khoảng 18-25 triệu lít/năm7.
Bảng 2.1: Sản lượng cá cơm nguyên liệu và sản lượng nước mắm Phú Quốc từ
2010-2012
Sản lượng cá cơm nguyên liệu( nghìn
Sản lượng nước mắm sản xuất ( triệu lít)
tấn)
Năm
Giá trị sản
Chênh lệch
lượng
Tương
Tuyệt
đối
đối (%)
2010
45,2
2011
51,2
6
2012
48,5
-2,7
Năm
Giá trị sản
Chênh lệch
lượng
Tương
Tuyệt
đối
đối (%)
2010
22,5
13,27
2011
25
2,5
11,11
-5,3
2012
23,5
-1,5
-6
(Nguồn: Hội nước mắm Phú Quốc)
Từ bảng 2.1 ta thấy từ năm 2010 đến năm 2012, sản lượng nước mắm Phú Quốc
tăng từ 22,5 triệu lít lên 23,5triệu lít (tăng 4,44%), tăng trung bình 2,22%/năm. Tuy
nhiên tốc độ tăng khác nhau:
Giai đoạn 2010-2011:
Từ năm 2010-2011 sản lượng nước mắm Phú Quốc tăng lên 2,5 triệu tấn , tăng
11,11% (sản lượng năm 2010 là 22,5 triệu tấn, sản lượng năm 2011 là 25 triệu tấn).
Năm 2011 cũng là năm có sản lượng nước mắm cao nhất. Sở dĩ có sự tăng nhanh
như vậy là do năm 2011 cá cơm được mùa, sản lượng khai thác tăng mạnh ( tăng
13,27%). Tuy nhiên sản lượng nước mắm sản xuất được chỉ tăng 11,11%, đây cũng
là điều dễ hiểu vì năm 2010 sản lượng cá cơm ít hơn, các cơ sở sản xuất đầu tư các
7 />
SVTH: Huỳnh Quang Từng
Trang 17