1
BTKO TC150 HC BÀI 1 DUY VAT BIEN CHUNG
ĐỀ CƯƠNG THẢO LUẬN
Môn: Những vấn đề cơ bản của Chủ nghĩa Mác - Lênin
(PHẦN TRIẾT HỌC)
Bài 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG
Câu 1: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức? Ý nghĩa
phương pháp luận rút ra từ việc nghiên cứu vấn đề này? Liên hệ vận dụng vào
công tác của bản thân?
Trả lời:
1. Khái niệm
Tiếp thu tư tưởng của C.Mác và Ph.Ăngghen, trên cơ sở khái quát những thành
tựu mới nhất của khoa học tự nhiên cuối thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX, về mặt triết học
trên cơ sở phê phán những quan điểm duy tâm và siêu hình về vật chất, Lênin đã đưa
ra định nghĩa về vật chất như sau: “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực
tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng
ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác” (V.I.Lênin toàn
tập, T.18, NXB Tiến bộ, Matxcơva, 1980, tr.151).
Ý thức của con người theo triết học duy vật biện chứng không phải là một hiện
tượng thần bí, tách rời khỏi vật chất mà là đặc tính của một dạng vật chất có tổ chức
đặc biệt là bộ óc của con người, là sự phản ánh sự vật, hiện tượng của thế giới bên
ngoài vào bộ óc của con người trên nền tảng của hoạt động lao động sáng tạo và được
hiện thực hóa bằng ngôn ngữ. Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Ý
thức là sự phản ánh của Thế giới vật chất bởi bộ óc của con người và được biểu hiện ra
như: tri thức, tình cảm, ý chí, niềm tin của con người.
Chủ nghĩa duy vật mácxít khẳng định ý thức có nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc
xã hội. Nguồn gốc tự nhiên thể hiện ở chỗ ý thức là thuộc tính phản ánh của bộ óc
người dưới sự tác động của thế giới khách quan. Nguồn gốc xã hội của ý thức thể hiện
ở chỗ phải có lao động và cùng với lao động là ngôn ngữ thì mới có ý thức được. Về
bản chất, ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Nghĩa là ý thức là sự
phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc con người, nhưng đây là sự phản ánh năng
động, sáng tạo. Ý thức luôn mang bản chất xã hội.
2. Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức: có 2 quan niệm
Mặt thứ nhất trả lời cho câu hỏi giữa tồn tại (vật chất) và tư duy (ý thức) cái nào có
trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào? Việc giải quyết mặt thứ nhất này đã
phân chia các nhà triết học thành hai trường phái lớn. Một là, chủ nghĩa duy vật cho
rằng tồn tại (vật chất) có trước tư duy (ý thức) và quyết định tư duy (ý thức). Hai là,
2
BTKO TC150 HC BÀI 1 DUY VAT BIEN CHUNG
chủ nghĩa duy tâm, ngược lại cho rằng tư duy (ý thức) có trước tồn tại (vật chất) và
quyết định tồn tại (vật chất). Trong chủ nghĩa duy tâm lại chia thành hai nhánh là duy
tâm chủ quan và duy tâm khách quan. Chủ nghĩa duy tâm chủ quan cho rằng ý thức
chủ quan ở trong đầu óc con người là nguồn gốc của mọi sự vật, hiện tượng. Chủ
nghĩa duy tâm khách quan cho rằng ý thức của các lực lượng siêu nhiên như tinh thần
thế giới, ý niệm tuyệt đối, v.v. ở ngoài đầu óc là nguồn gốc của mọi sự vật, hiện
tượng.
Mặt thứ hai trả lời câu hỏi tư duy (ý thức) của con người có thể phản ánh được tồn tại
(vật chất) hay không? Nói cách khác là con người có khả năng nhận thức được thế
giới hay không? Giải quyết mặt thứ hai của vấn đề cơ bản của triết học phân chia triết
học thành các học thuyết: khả tri (có thể biết) - khẳng định con người có thể nhận
thức được thế giới; bất khả tri (không thể biết) - phủ định khả năng nhận thức thế giới
của con người; hoài nghi - nghi ngờ khả năng nhận thức thế giới của con người. Sự
phát triển của khoa học và thực tiễn của nhân loại đã bác bỏ chủ nghĩa hoài nghi và
thuyết không thể biết.
Thực tại khách quan đem lại cho con người trong cảm giác “tồn tại không lệ thuộc vào
cảm giác”, điều đó khẳng định “thực tại khách quan” (vật chất) là cái có trước (tính
thứ nhất). còn “cảm giác”, (ý thức) là cái có sau (tính thứ hai ). Vật chất tồn tại không
lệ thuộc vào ý thức .
“Thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác ,đươc cảm giác của
chúng ta chép lại ,chụp lại, phản ánh”. Điều đó nói lên “thực tại khách quan” (vật
chất ) được biểu hiên thông qua các dạng cụ thể bằng “cảm giác” (ý thức ) con người
có thể nhận thức được . Và “thực tại khách quan” (vật chất ) chính là nguồn gốc nội
dung của “cảm giác” (ý thức ).
VD: Con người tác động vào các sản phẩm có trong tự nhiên để tạo ra sản phẩm
mới, như để làm ra cái bàn con người phải dùng bộ óc của mình suy nghĩ tác động vào
sản phẩm là gỗ để tạo ra cái bàn phục vụ cho nhu cầu sử dụng của con người.
Khẳng định thế giới thực chất khách quan là vô cùng , vô tận luôn vận động và phát
triển không ngừng , nên đã có tác động cổ vũ ,động viên các nhà khoa học đi nghiên
cứu thế giới vật chất , tim ra những kết cấu mới, những thuộc tính mới và những qui
luật hoạt động của vật chất để làm phong phú thêm kho tàng vật chất của nhân loại .
Chủ nghĩa duy vật biên chứng khẳng định ý thức của con người là sản phẩm của quá
trình phát triển tự nhiên và lịch sử xã hội . Chủ nghĩa duy vật biên chứng cho ý thức là
sự phản ánh thế giới khách quan vào bộ não người thông qua hoạt động thực tiển , nên
bản chất ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, là sự phản ánh sáng tạo
thế giới vật chất.
- Điều kiện biến đổi chủ trương ý thức:
Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Điều đó có nghĩa là nội dung của
ý thức là do thế giới khách quan qui định , nhưng ý thức là hình ảnh chủ quan , là hình
ảnh tinh thần chứ không phải là hình ảnh vật lý, vật chất như chủ nghĩa duy vật bình
thường quan niệm.
Khi nói ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, củng có nghĩa là ý thức là
sự phản ánh tư giác, sáng tạo thế giới. Tính năng động sáng tạo của ý thức thể hiện ở
việc con người thu nhận thông tin, cải biến thông tin trên cơ sở cái đã có ,ý thức sẽ tạo
ra tri thức mới về vật chất. Ý thức có thể tiên đoán, tiên liệu tương lai, có thể tạo ra
3
BTKO TC150 HC BÀI 1 DUY VAT BIEN CHUNG
những ảo tưởng, những huyền thoại, những giả thiết khoa học…. Ý thức là hình ảnh
chủ quan của thế giới khách quan.
Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc con người ,song đây là sự phản
ánh đặc biệt –phản ánh trong quá trình con người cải tạo thế giới .
VD: Khai thác dầu mỏ để làm ra những thứ thiết yếu như xăng dầu hỏa, nhớt,
chất polime làm nhựa đường … phục vụ nhu cầu tiêu dùng của con người.
- Sự tác động của ý thức đối với vật chất diễn ra theo hai khuynh hướng:
+ Khi ý thức phản ánh đúng quy luật khách quan thì nó đóng vai trò thúc đẩy sự
vận động và phát triển của thế giới hiện thực khách quan. Trong trường hợp này
ý thức giúp cho con người xác định đúng đắn mục tiêu, phương hướng, biện
pháp tổ chức hoạt động thực tiễn một cách có hiệu quả.
+ Khi ý thức phản ánh không đúng quy luật khách quan thì lúc này nó có thể
kìm hãm ở một mức độ nào đó các điều kiện vật chất.
VD: Khai thác tài nguyên thiên nhiên từ rừng lấy gỗ để sử dụng đồng thời phải tái
tạo, trồng rừng chống thiên tai, lũ lụt. Nhưng nếu khai thác 1 cách bừa bãi, phá rừng,
đốt rừng thì hậu quả xảy ra rất nghiêm trọng.
3. Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Một là phải có quan điểm khách quan: Trong mọi hoạt động nhận thức và thực tiễn, phải
xuất phát từ thực tế khách quan, tộn trọng khách quan; đồng thời, phải phát huy tính năng
động chủ quan.
- Xem xét, đánh giá sự vật phải căn cứ vào bản thân sự vật: Do ý thức phản ánh thế
giới khách quan bằng các giác quan của con người, do đó nhận thức của con người có
thể đúng hoặc có thể sai. Trong cuộc sống thực tiễn, khi xem xét, đánh giá sự vật phải
căn cứ vào bản thân sự vật nếu không sẽ dẫn đến sai lầm.
- Luôn luôn xuất phát từ thực tế khách quan; tôn trọng quy luật khách quan và hành
động theo quy luật khách quan; chống chủ quan, duy ý chí, vi phạm quy luật khách
quan: Vật chất là nguồn gốc khách quan, là cơ sở sản sinh ra ý thức; còn ý thức là sản
phẩm, là sự phản ánh thế giới khách quan; do đó trong nhận thức và hành động, con
người phải xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng và hành động theo quy luật
khách quan, chống lại chủ nghĩa chủ quan duy ý chí.
Ví dụ: Với công việc là chuyên viên phòng tài chính - kế hoạch tôi luôn xem xét mọi
sự vật khách quan, trung thực không gì bất cứ điều gì mà cấp phát ngân sách 1 cách tùy
tiện, phải xem xét rõ mọi sự vật và báo cáo rõ với cấp trên về chế độ chính sách đúng
theo quy định thì mới cấp kinh phí ngân sách
+ Hai là, phải có quan điểm phát huy tính tích cực, sáng tạo của ý thức
- Phải phát huy vai trò của tri thức, tình cảm, niềm tin, ý chí của con người; quan tâm
lợi ích của con người; khắc phục bệnh bảo thủ, trì trệ, sự thụ động, trông chờ ỷ lại
điều kiện khách quan: Ý thức có tính độc lập tương đối, tác động trở lại vật chất thông
qua hoạt động thực tiễn. Do đó, cần phải phát huy tính tích cực của ý thức đối với vật
4
BTKO TC150 HC BÀI 1 DUY VAT BIEN CHUNG
chất bằng cách nâng cao năng lực nhận thức các quy luật khách quan và vận động
chúng vào trong hoạt động thực tiễn của con người. Sức mạnh ý thức của con người
không phải ở chỗ tách rời điều kiện vật chất mà là biết dựa vào đó, phản ánh đúng quy
luật khách quan để cải tạo thế giới khách quan.
+ Ví dụ: Hiện nay là thời kỳ công nghệ, để tránh công việc cần làm gấp thì phải dùng
công nghệ chuyển phát văn bản bằng hình thức qua trang email để giảm bớt thời gian
trì trệ công việc.
4. Liên hệ vận dụng vào công tác thực tiễn:
- Quán triệt quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức của triết học Mác xit. Trong
nhận thức và thực tiễn, chúng ta phải xuất phát từ thực tế khách quan, lấy thực tế khách
quan làm căn cứ cho mọi hoạt động của mình . Đồng thời phát huy tính năng động
sáng tạo của ý thức, phát huy vai trò nhân tố của con người trong việc nhân thức,tác
động cải tạo thế giới.Quan điểm khách quan trên giúp ta ngăn ngừa và khắc phục bệnh
chủ quan duy ý chí.
Bệnh chủ quan duy ý trí là xuất phát từ việc cường điệu tính sáng tạo của ý thức, tuyệt
đối hoá vai trò nhân tố chủ quan của ý chí ,bất chấp qui luật khách quan ,xa rời hiện
thực , phủ nhận xem nhẹ điều kiện vật chất.
Ở nước ta , trong thời kỳ trước đổi mới. Đảng ta đã nhận định rằng chúng ta mắt bệnh
chủ quan duy ý chí trong việc xác định mục tiêu và bước đi trong việc xây dựng vật
chất kỹ thuật và cải tạo xã hội chủ nghĩa; về bố trí cơ cấu kinh tế;về việc sử dụng các
thành phần kinh tế….
Trong những năm trước đây, trên thực tế chúng ta chủ trương đẩy mạnh công nghiệp
hoá trong khi chưa có đủ các tiền đề cần thiết đó là lực lượng sản xuất còn nhỏ, chưa
phát triển, còn chủ yếu là sản xuất nhỏ, lạc hậ , kinh tế hàng hoá chưa phát triển.
Chúng ta chỉ muốn đẩy nhanh quá trình xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho CNXH
mà không tính đến điều kiện thực tế của đất nước.
- Xuất phát từ ý nghĩa đó, Đảng ta đã chỉ rõ một trong những điều kiện cơ bản để đảm
bảo sự lãnh đạo đúng đắn của mình là phải "luôn luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và
hành động theo quy luật khách quan", (Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ VI, Nxb Sự thật, Hà Nội. 1986, tr.30).
- Mổi chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước phải xuất phát từ thực tế khách
quan của đất nước và phù hợp qui luật . Chúng ta biết rằng ý thức là sự phản ánh hiện
thực khách quan trong quá trình con người cải tạo thế giới. Do đó càng nắm bắt thông
tin về thực tế khách quan chính xác, đầy đủ trung thực và sử lý các thông tin ấy một
cách khoa học thì quá trình cải tạo thế giới càng hiệu quả .Đồng thời cần thấy rằng sức
mạnh của ý thức là ở năng lực nhận thức và vận dụng tri thức củng như các qui luật
của thế giới khách quan.
- Xuất phát từ mối quan hệ biên chứng giữa vật chất và ý thức. Đảng ta xác định:
“Đảng phải luôn luôn xuất phát từ thực tế tôn trọng và hành động theo qui luật khách
quan” là xác định vai trò quyết định của vật chất (thế giới khách quan): “Năng lực
nhận thức và hành động theo qui luật là điều kiện đảm bảo sự lảnh đạo đúng đắn của
Đảng “là khẳng định vai trò tích cực của ý thức trong việc chỉ đạo hành động con
người. Như vậy, từ chủ nghĩa Mác-Lênin về mối quan hệ vật chất và ý thức, củng như
từ những kinh nghiệm thành công và thất bại trong quá trình lảnh đạo cách mạng nước
ta, Đảng ta đã rút ra bài học trên, có ý nghĩa quan trọng trong quá trình đổi mới đất
nước.
5
BTKO TC150 HC BÀI 1 DUY VAT BIEN CHUNG
Câu 2: Phân tích nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lý về mối liên
hệ phổ biến và nguyên lý về sự phát triển? Liên hệ vận dụng vào công tác bản
thân?
Trả lời:
1. Hai nguyên lý về mối liên hệ phổ biến:
a. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến: khái quát bức tranh toàn cảnh những mối liên hệ
của thế giới (tự nhiên, xã hội và tư duy). PBCDV khẳng định rằng trong tự nhiên, xã
hội và tư duy, không có sự vật, hiện tượng nào tồn tại một cách riêng lẻ, cô lập tuyệt
đối, mà trái lại chúng tồn tại trong sự liên hệ, ràng buộc, phụ thuộc, tác động, chuyển
hóa lẫn nhau.
* Ý nghĩa:
+ Phải xem xét toàn diện các mối liên hệ
+ Trong tổng số các mối liên hệ phải rút ra được những mối liên hệ bản chất, chủ yếu
để thấu hiểu bản chất của sự vật.
+ Từ bản chất của sự vật quay lại hiểu rõ toàn bộ sự vật trên cơ sở liên kết các mối liên
hệ bản chất, chủ yếu với tất cả các mối liên hệ khác của sự vật để đảm bảo tính đồng
bộ khi giải quyết mọi vấn đề trong đời sống. Quan điểm toàn diện đối lập với mọi suy
nghĩ và hành động phiến diện, chiết trung, siêu hình.
- Đồng thời, mối liên hệ rất đa dạng, phong phú (mối quan hệ bên trong, bên ngoài),
mối liên hệ bản chất-không bản chất; mối liên hệ tất nhiên-ngẫu nhiên. Mối liên hệ ở
những không gian, thời gian khác nhau thì mối liên hệ sẽ thể hiện khác nhau.
VD: Vai trò, vị trí của con người khác nhau khi ở trong các mối quan hệ xã hội
khác nhau. Ngoài ra khi vai trò, vị trí thay đổi thì mối liên hệ cũng thay đổi, ví dụ hai
người có mối quan hệ đồng nghiệp, nhưng một trong hai được bổ nhiệm làm lãnh đạo
thì mối quan hệ lúc này là cấp trên và cấp dưới.
- Tiếp tục phát huy những thành tựu công cuộc đổi mới, chiến lược phát triển kinh
tế, xã hội nước ta năm 2011 - 2020, đã được xác định: “Kiên trì và quyết liệt thực hiện
đổi mới. Đổi mới chính trị phải đồng bộ với đổi mới kinh tế theo lộ trình thích hợp,
trọng tâm là hoàn thiện thể chế KTTT định hướng XHCN, đổi mới phương thức lãnh
đạo của Đảng, xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN” (Trích văn kiện Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ XI NXB Chính tri quốc gia, sự thật, Hà Nội 2011 trang 99, 100)
b. Nguyên lý về phát triển: phản ánh đặc trưng biện chứng phổ quát nhất của thế giới.
Phát triển là sự vận động theo hướng đi lên, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp,
từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện.
PBCDV khẳng định rằng mọi lĩnh vực trong thế giới (vô cơ và hữu cơ; tự nhiên, xã hội
và tư duy) đều nằm trong quá trình phát triển không ngừng từ thấp đến cao, từ đơn giản
đến phức tạp, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện. Mọi sự vật, hiện tượng luôn vận
động, biến đổi không ngừng và về phương diện bản chất của mọi sự vận động, biến đổi
của thế giới có xu hướng phát triển.
Phát triển được coi là khuynh hướng chung, là khuynh hướng chủ đạo của thế giới.
6
BTKO TC150 HC BÀI 1 DUY VAT BIEN CHUNG
* Ý nghĩa:
Yêu cầu của nguyên tắc này đòi hỏi phải xem xét sự vật trong sự vận động, biến đổi và
phát triển của nó, phải tư duy năng động, linh hoạt, mềm dẻo, phải nhận thức được cái
mới và ủng hộ cái mới. Phát triển không loại trừ sự thụt lùi, tức sự thoái hóa, sự diệt
vong của cái cũ, cái lạc hậu, cái lỗi thời. Thậm chí cái mới cũng phải trải qua những
thất bại tạm thời. Tuy nhiên, thụt lùi là khuynh hướng không chủ đạo, chẳng những
không ngăn cản sự phát triển, mà trái lại là tiền đề, là điều kiện cho sự phát triển.
2. Các quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật: 3 quy luật cơ bản của phép
biện chứng duy vật có ý nghĩa phương pháp luận chỉ đạo mọi hoạt động của con người
để thực hiện quan điểm toàn diện, quan điểm phát triển và quan điểm lịch sử - cụ thể
về phương diện vạch ra nguồn gốc, động lực, cách thức và xu hướng phát triển tiến lên
của các sự vật, hiện tượng trong thế giới. Đó là 3 quy luật:
+ Quy luật đấu tranh và thống nhất giữa các mặt đối lập: còn được gọi là quy luật mâu
thuẫn. Quy luật này là hạt nhân của phép biện chứng, Nó vạch ra nguồn gốc, động lực
của sự phát triển, phản ánh quá trình đấu tranh giải quyết mâu thuẫn bên trong sự vật.
Từ đó, phải vận dụng nguyên tắc mâu thuẫn mà yêu cầu cơ bản của nó là phải nhận
thức đúng đắn mâu thuẫn của sự vật, trước hết là mâu thuẫn cơ bản và mâu thuẫn chủ
yếu, phải phân tích mâu thuẫn và quá trình đấu tranh giải quyết mâu thuẫn. Đấu tranh
là phương thức giải quyết mâu thuẫn. Tuy nhiên, hình thức đấu tranh rất đa dạng. linh
hoạt, tuỳ thuộc mâu thuẫn cụ thể và hoàn cảnh lịch sử cụ thể.
+ Quy luật chuyển hoá từ những biến đổi về lượng dẫn tới những biến đổi về chất và
ngược lại: gọi là quy luật lượng - chất. Quy luật này phản ánh cách thức, cơ chế của
quá trình phát triển, là cơ sở phương pháp luận chung để nhận thức và thúc đẩy quá
trình phát triển của sự vật với 3 yêu cầu cơ bản là:
> Thường xuyên và tăng cường tích luỹ về lượng để tạo điều kiện cho sự thay đổi về
chất. Chống chủ nghĩa duy ý chí muốn đốt cháy giai đoạn.
> Khi lượng được tích luỹ đến giới hạn độ, phải mạnh dạn thực hiện bước nhảy vọt
cách mạng, chống thái độ bảo thủ, trì trệ.
> Vận dụng linh hoạt các hình thức nhảy vọt để đẩy nhanh quá trình phát triển.
+ Quy luật phủ định của phủ định: Quy luật này khái quát khuynh hướng phát triển
tiến lên theo hình thức xoáy ốc thể hiện tính chất chu kỳ trong quá trình phát triển.
Đó là cơ sở phương pháp luận của nguyên tắc phủ định biện chứng, chỉ đạo mọi
phương pháp suy nghĩ và hành động của con người. Phủ định biện chứng đòi hỏi phải
tôn trọng tính kế thừa, nhưng kế thừa phải có chọn lọc, cải tạo, phê phán, chống kế
thừa nguyên xi, máy móc và phủ định sạch trơn, chủ nghĩa hư vô với quá khứ. Nguyên
tắc phủ định biện chứng trang bị phương pháp khoa học để tiếp cận lịch sử và tiên
đoán, dự kiến những hình thái cơ bản của tương lai.
- Các cặp phạm trù không cơ bản
Bên cạnh 3 quy luật cơ bản, nội dung của phép biện chứng duy vật còn bao gồm các
cặp phạm trù không cơ bản:
+ cặp phạm trù cái riêng - cái chung
+ tất nhiên - ngẫu nhiên
+ nguyên nhân - kết quả
+ bản chất - hiện tượng
+ khả năng - hiện thực
+ nội dung - hình thức.
7
BTKO TC150 HC BÀI 1 DUY VAT BIEN CHUNG
Tóm lại, mỗi nguyên lý, phạm trù, quy luật của phép biện chứng duy vật có ý nghĩa
phương pháp luận quan trọng. Vì vậy, chúng phải được vận dụng tổng hợp trong nhận
thức khoa học thực tiễn cách mạng.
3. Ý nghĩa của phương pháp luận: Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và nguyên lý
về sự phát triển của PBCDV là cơ sở lý luận của nguyên tắc toàn diện, nguyên tắc lịch
sử-cụ thể và nguyên tắc phát triển.
a) Nguyên tắc toàn diện trong nhận thức và thực tiễn
Nguyên tắc toàn diện đòi hỏi chúng ta phải xem xét sự vật, hiện tượng với tất cả các
mặt, các mối liên hệ; đồng thời phải đánh giá đúng vai trò, vị trí của từng mặt, từng
mối liên hệ; nắm được mối liên hệ chủ yếu có vai trò quyết định.
Sự vận dụng quan điểm toàn diện trong sự nghiệp cách mạng:
- Trong Cách mạng dân tộc dân chủ: Đảng ta vận dụng quan điểm toàn diện trong phân
tích mâu thuẫn xã hội, đánh giá so sánh lực lượng giữa ta với địch, tạo ra và sử dụng
sức mạnh tổng hợp.
- Trong công cuộc đổi mới, Đảng ta tiến hành đổi mới toàn diện, triệt để; đồng thời
phải xác định khâu then chốt. Nắm vững mối quan hệ giữa đổi mới kinh tế, đổi mới
chính trị và đổi mới tư duy.
Đối lập với nguyên tắc toàn diện của PBC, quan điểm siêu hình xem xét sự vật, hiện
tượng một cách phiến diện. Nó không xem xét tất cả các mặt, các mối liên hệ của sự
vật, hiện tượng; hoặc xem mặt này tách rời mặt kia, sự vật này tách rời sự vật khác.
Chủ nghĩa chiết trung thì kết hợp các mặt một cách vô nguyên tắc, kết hợp những mặt
vốn không có mối liên hệ với nhau hoặc không thể dung hợp được với nhau. Thuật
nguỵ biện thì cường điệu một mặt, một mối liên hệ; hoặc lấy mặt thứ yếu làm mặt chủ
yếu.
b) Nguyên tắc lịch sử-cụ thể trong nhận thức và thực tiễn
Nguyên tắc lịch sử-cụ thể đòi hỏi phải xem xét sự vật hiện tượng trong quá trình vận
động phát triển: nó ra đời trong điều kiện như thế nào, trải qua những giai đoạn phát
triển như thế nào, mỗi giai đoạn có tính tất yếu và đặc điểm như thế nào.
c) Nguyên tắc phát triển trong nhận thức và thực tiễn:
Nguyên tắc phát triển đòi hỏi khi xem xét sự vật, hiện tượng phải nhìn thấy khuynh
hướng biến đổi trong tương lai của chúng: cái cũ, cái lạc hậu sẽ mất đi; cái mới, cái
tiến bộ sẻ ra đời thay thế cái cũ, cái lạc hậu.
4. Liên hệ vận dụng vào công tác của bản thân:
+ Mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ của các sự vật,
hiện tượng của thế giới, đồng thời cũng dùng để chỉ các mối liên hệ tồn tại ở mọi sự
vật, hiện tượng của thế giới, nó thuộc đối tượng nghiên cứu của phép biện chứng. Đó
là mối liên hệ giữa: các mặt đối lập, lượng và chất, khẳng định và phủ định, cái chung
và cái riêng, bản chất và hiện tượng…..
+ Phát triển cũng là phát sinh và giải quyết mâu thuẫn khách quan vốn có của một sự
vật; là quá trình thống nhất giữa phủ định các nhân tố tiêu cực và kế thừa, nâng cao
nhân tố tích cực từ sự vật cũ trong hình thái mới của sự vật.
+ Trong công việc phải xem xét sự vật, hiện tượng phải có quan điểm giai đoạn phù
hợp ủng hộ cái mới ra đời và phát triển, cách làm mới hiệu quả, công chức mới vào cơ
quan nhà nước công việc khó khăn thì nên hỗ trợ ủng hộ và giúp dỡ người mới và tạo
cho họ có điều kiện học hỏi và đáp ứng sự trẻ trung năng động sáng tạo vào sự phát
triển tốt.
8
BTKO TC150 HC BÀI 1 DUY VAT BIEN CHUNG
+ Trong hoạt động thực tiễn, muốn cải tạo sự vật phải thực hiện đồng bộ nhiều giải
pháp; phải xác định, phải đánh giá đúng vị trí, vai trò của từng mối liên hệ đối với vận
động, phát triển của sự vật.
Câu 3: Phân tích nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của quy luật thống nhất
và đấu tranh của các mặt đối lập? Liên hệ vận dụng vào công tác của bản thân?
Tra lời:
1. Nội dung quy luật:
- Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các duy vật
+ Một số vấn đề liên quan đến quy luật, quy luật là những mối liên hệ bản chất, tất
nhiên tương đối ổn định, được lặp đi lặp lại giữa các mặt, các yếu tố, các thuộc tính…
của sự vật hay giữa các sự vật, hiện tượng với nhau
- Vai trò quy luật: Là “ hạt nhân” của phép biện chứng duy vật; chỉ ra nguồn gốc, động
lực của sự vận động, phát triển.
- Các khái niệm:
+ Mặt đối lập: Là những mặt yếu tố, thuộc tính có khuynh hướng vận động ngược
chiều nhau trong cùng một sự vật, hay hệ thống các sự vật;
+ Thống nhất của các mặt đối lập: Là sự nương tựa vào nhau, quy định lẫn nhau, làm
tiền đề cho sự tồn tại của nhau;
+ Đấu tranh của các mặt đối lập: Là sự tác động, chuyển hóa, phủ định lẫn nhau của
các mặt đối lập;
+ Mâu thuẫn: Là sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập
* Tính khách quan
* Tính phổ biến
* Tính đa dạng, phong phú
+ Phân loại mâu thuẫn: bên trong - bên ngoài, chủ yếu - thứ yếu, cơ bản - không cơ
bản, đối kháng - không đối kháng
+ Vai trò của các mối liên hệ: các mối liên hệ có vai trò khác nhau đối với sự phát triển
của sự vật, liên hệ bên trong, chủ yếu, cơ bản giữ vai trò quyết định sự vận động, phát
triển
2. Ý nghĩa phương pháp luận:
- Mâu thuẫn là khách quan, do vậy không nên né tránh mâu thuẫn. Có nhiều loại mâu
thuẫn, chẳng hạn như mâu thuẫn cơ bản (là mâu thuẫn quy định bản chất của sự vật,
nó tồn tại từ khi sự vật ra đời đến khi sự vật mất đi) và mâu thuẫn không cơ bản (mâu
thuẫn không quy định bản chật của sự vật); mâu thuẫn chủ yếu (mâu thuẫn nổi lên
hàng đầu ở một giai đoạn phát triển nhất định của sự vật) và mâu thuẫn không chủ yếu
(mâu thuẫn mà việc giải quyết nó không quyết định việc giải quyết các mâu thuẫn
khác ở giai đoạn đó của sự vật); mâu thuẫn đối khảng (mâu thuẫn giữa những giai cấp,
tập đoàn người, những nhóm xã hội có lợi ích cơ bản đối lập nhau không thể điều hòa)
và mâu thuẫn không đối khảng (mâu thuẫn giữa những lực lượng, khuynh hướng xã
hội có đối lập về lợi ích nhưng đó không phải là lợi ích cơ bản, mà chỉ là lợi ích cục
9
BTKO TC150 HC BÀI 1 DUY VAT BIEN CHUNG
bộ, tạm thời). Do vậy, trong hoạt động thực tiễn cần xác định đúng mâu thuẫn. Giải
quyết mâu thuẫn không được chủ quan, thỏa hiệp.
Quy luật mâu thuẫn đem lại phương pháp khoa học cho việc xem xét và giải quyết các
vấn đề: phương pháp phân tích và giải quyết mâu thuẫn.
- Phải thừa nhận tính khách quan của mâu thuẫn. Yêu cầu này đòi hỏi chúng ta
muốn nắm được bản chất của sự vật, hiện tượng cần phải biết phân tích các mặt đối lập
của mâu thuẫn và giải quyết mâu thuẫn đó vì đây là động lực cho sự phát triển của
svht.
- Khi mẫu thuẫn xảy ra không che đậy mâu thuẫn mà phải phân tích, xác định đúng
các loại mâu thuẫn: mâu thuẫn cơ bản và mâu thuẫn không cơ bản, mâu thuẫn chủ yếu
và mâu thuẫn không chủ yếu, mâu thuẫn đối kháng và mâu thuẫn không đối kháng;
trình độ phát triển của mâu thuẫn, từ đó tìm ra biện pháp thích hợp để giải quyết đối
với từng loại mâu thuẫn.
- VD: trong XHTB, mâu thuẫn giữa gc TS và VS là mâu thuẫn đối kháng, phải giải quyết
bằng bạo lực cách mạng.
- Là rút ra những nguyên tắc, phương pháp và cách thức để giúp con người nhận thức
đúng bản chất, đúng quy luật của thế giới -> tiếp tục chỉ đạo hoạt động thực tiễn của
con người mà làm cho hoạt động thực tiễn của con người hiệu quả hơn để cải tạo thế
giới.
- Là cơ sở lý luận để xây dựng quan điểm toàn diện lịch sử cụ thể. Nội dung của quan
điểm này yêu cầu:
+ Trong nhận thức khi xem xét đánh giá sự vật, hiện tượng phải xem xét tất cả các mặt,
các mối liên hệ cần tránh quan điểm phiến diện.
+ Đánh giá đúng vai trò, vị trí của từng mối liên hệ đối với sự phát triển của sự vật,
hiện tượng, tránh quan điểm cào bằng, “chủ nghĩa bình quân”.
- Phải đặt sự vật hiện tượng với các mối liên hệ trong 1 không gian, thời gian cụ thể để
xem xét.
- Trong hoạt động thực tiễn phải sủ dụng đồng bộ nhiều biện pháp, phương tiện, liên
lạc khác nhau để tác động làm biến đổi các mối liên hệ nhằm thay đổi sự vật.
* Tóm tắt nội dung Quy luật :
- Mỗi sự vật là 1 chỉnh thể bao gồm các mặt, các yếu tố liên kết với nhau tạo thành,
trong đó có những mặt, những yếu tố có khuynh hướng ngược chiều nên mâu thuẫn.
- Hai mặt đối lập thì hình thành nên 1 mâu thuẫn.
- Những mặt đối lập này vừa thống nhất lại vừa đấu tranh với nhau, đấu tranh của các
mặt đối lập đến 1 mức độ nhất định và trong những điều kiện nhất định thì mâu thuẫn
được giải quyết sự vật chuyển hóa.
10
BTKO TC150 HC BÀI 1 DUY VAT BIEN CHUNG
- Sự vật mới ra đời có những mặt đối lập mới những mâu thuẫn mới những quá trình
thống nhất và đấu tranh mới của mặt đối lập để đến 1 lúc nào đó mâu thuẫn lại được
giải quyết, sự vật lại chuyển hóa…
- Như vậy, nguồn gốc của sự phát triển là do mâu thuẫn sự vật.
=> Vì vậy, đấu tranh của các mặt đối lập, giải quyết mâu thuẫn chính là nguồn gốc
động lực của sự phát triển.
Ý nghĩa phương pháp luận:
- Muốn sự vật phát triển phải tìm và giải quyết mâu thuẫn.
- Để giải quyết mâu thuẫn cần phân tích mâu thuẫn và chỉ giải quyết ở giai đoạn chín
muồi.
- Chống phủ nhận, điều hòa mâu thuẫn nôn nóng khi giải quyết mâu thuẫn.
3. Liên hệ vận dụng vào công tác của bản thân
Trong nhận thức, không được che dấu mâu thuẫn, xem nhẹ mâu thuẫn mà phải tích
cực phát hiện mâu thuẫn, phân tích mâu thuẫn, đánh giá đúng vai trò, vị trí của các loại
mâu thuẫn để hiểu bản chất của sự vật.
- Trong thực tế mâu thuẫn của từng giai đoạn khác nhau, và hiện nay bản thân chúng ta
là cán bộ, công chức nhà nước thì sự mâu thuẫn sự vật, hiện tượng khác nhau, như giải
quyết công việc giữa 2 bộ phận cùng trong 1 phòng sẽ khác nhau cách trình bày văn
bản cũng khác nhau, và cùng phát hành văn bản đến đơn vị cấp dưới thì cả 2 sự việc
gây tranh luận giữa 2 tổ và như vậy phải giải quyết thế nào để tránh tình trạng gây ra
tranh cải mâu thuẫn bằng cách thu hồi văn bản lại và thống văn bản phối hợp chung
đến đơn vị.
- Trong hoạt động thực tiễn để cải tạo sự vật cần tìm ra những phương thức, phương
tiện, lực lượng để giải quyết mâu thuẫn.
- Giải quyết mâu thuẫn phải chú ý đến tính lịch sử cụ thể mâu thuẫn khác nhau thì phải
có cách giải quyết khác nhau (sự vật hiện tượng thì có nhiều mâu thuẫn, phải tìm giải
quyết phù hợp).
Câu 4: Phân tích nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của quy luật chuyển hóa
từ những thay đổi về lượng thành những thay đổi về chất và ngược lại? Liên hệ
vận dụng vào công tác của bản thân?
Trả lời
1. Nội dung quy luật:
Mỗi sự vật, hiện tượng là sự thống nhất giữa hai mặt: chất lượng (chất) và số lượng
(lượng). Từ những thay đổi dần dần về lượng dẫn sẽ đến những thay đổi về chất và
ngược lại; là cách thức của sự vận động và phát triển.
- Vai trò: Quy luật chỉ ra cách thức của sự vận động phát triển.
- Khái niệm chất và lượng
+ Chất: là phạm trù triết học chỉ quy định khách quan vốn có của các sự vật, hiện
tượng; là sự thống nhất hữu cơ các thuộc tính làm cho sự vật là nó mà không phải là sự
vật khác.
* Một sự vật hiện tượng có nhiều chất trong đó có 1 chất căn bản, nó quy định sự tồn
tại hay mất đi của bản thân sự vật;
11
BTKO TC150 HC BÀI 1 DUY VAT BIEN CHUNG
* Chất của sự vật không những được xác định bở chất của các yếu tố cấu thành sự vật
mà còn bởi cấu trúc của sự vật, bởi phương thức liên kết giữa các yếu tố cấu thành sự
vật đó;
* Chất biểu hiện trạng thái ổn định của sự vật, làm sự vật này khác sự vật khác.
+ Lượng: là phạm trù triết học để chỉ tính quy định vốn có của sự vật biểu thị số
lượng , quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển của sự vật cũng như
của các thuộc tính của nó.
* Lượng không nói lên sự vật đó là cái gì
* Lượng thường xuyên biến đổi cùng với vận động biến đổi của sự vật. Do đó, lượng
nói sự tồn tại qu1 trình vận động phát triển
+ Độ: Giới hạn mà ở đó sự thay đổi với lượng chưa làm thay đổi căn bản về chất của
sự vật.
+ Điểm nút: Nơi diễn ra sự thay đổi về chất.
+ Bước nhảy: Quá trình chất cũ chuyển thành chất mới.
* Dựa trên thời gian của sự thay đổi bước nhảy đột biến và bước nhảy dần dần
* Dựa trên tính chất của sự thay đổi bước nhảy toàn bộ và bước nhảy cục bộ
- Sự vật hiện tượng nào cũng là sự thống nhất giữa chất và lượng trong 1 giới hạn độ
nhất định;
- Trong giới hạn độ, lượng thường xuyên thay đổi. Thay đổi về lượng đến 1 giới hạn
của điểm nút khi đó sự vật sẽ thực hiện bước nhảy để tạo ra sự thay đổi về chất;
- Chất mới ra đời lại quy định cho nó 1 lượng mới quy trình thay đổi về lượng, lại tiếp
tục diễn ra đến 1 độ nhất định khi đó lại làm cho chất mới ra đời, làm cho sự vật
chuyển hóa;
- Cách thức của sự phát triển chính là quá trình chuyển hóa về lượng dẫn đến sự thay
đổi về chất và ngược lại.
Ví dụ: Tri thức con người chia ra nhiều tri thức còn gọi là lượng tri thức, và thường
xuyên thay đổi và chuyển tri thức từ học cấp 1 chuyển hóa lên cấp 2 và như vậy tri
thức mỗi ngày thay đổi và thường xuyên chuyển hóa và phát triển
Khi chất mới ra đời nó tạo ra một lượng mới phù hợp với nó để có một sự thống
nhất mới giữa chất và lượng. Sự quy định này được biểu hiện ở qui mô và nhịp điệu
phát triển mới của lượng.
Tóm lại, quy luật lượng-chất chỉ ra cách thức biến đổi sự vật, hiện tượng. Đó là
quá trình tác động lẫn nhau giữa hai mặt: chất và lượng. Lượng biến đổi mâu thuẫn với
chất cũ, chất mới ra đời với lượng mới. Lượng mới lại tiếp tục biến đổi đến giới hạn
nào đó lại phá vỡ chất đang kìm hãm nó, tạo nên chất mới cùng với lượng mới. Như
vậy phát triển là quá trình vô hạn, vừa mang tính liên tục (biểu hiện ở sự biến đổi của
lượng) vừa có tính gián đoạn (biểu hiện ở sự thay đổi về chất).
1. Ý nghĩa phương pháp luận:
12
BTKO TC150 HC BÀI 1 DUY VAT BIEN CHUNG
- Vì mọi sự vật đều tồn tại hai mặt chất và lượng, quy định lẫn nhau và ảnh hưởng đến
bản thân sự vật đó, cho nên trong nhận thức và thực tiễn cần phải coi trọng cả hai loại
chỉ tiêu chất và lượng;
- Muốn thay đổi về chất thì phải tự giác tích lũy về lượng;
- Những thay đổi về lượng sẽ thay đổi về chất và ngược lại, do đó trong hoạt động
nhận thức và thực tiễn, tùy thuộc vào mục đích cụ thể, cần phải biết tích lũy về lượng
để có thể thay đổi về chất như mong muốn;
- Muốn thay đổi về chất, cũng có thể tác động làm thay đổi phương thức liên kết giữa
các yếu tố cấu thành sự vật;
- Bước nhảy của sự vật là hết sức đa dạng, phong phú, do vậy, trong thực tiễn cần phải
có sự vận dụng linh hoạt các hình thức của bước nhảy cho phù hợp với từng điều kiện,
từng lĩnh vực cụ thể, phải nâng cao tính tích cực, chủ động của chủ thể để thúc đẩy quá
trình chuyển hóa từ lượng đến chất một cách có hiệu quả;
- Cần vận dụng linh hoạt các hình thức các bước nhảy;
- Trong công tác thực tiễn cần tránh tư tưởng nôn nóng tả khuynh muốn có sự thay đổi
về chất bằng việc chỉ chú trọng thực hiện những bước nhảy liên tục về chất khi chưa có
sự tích lũy đủ về lượng;
- Chống tư tưởng nôn nóng, đốt cháy giai đoạn và tư tưởng trông chờ, ỷ lại khi điều
kiện đã chín muồi.
3. Liên hệ vận dụng vào công tác của bản thân
- Đây là vấn đề cơ bản, phổ biến về phương thức chung của quá trình vận động, phát
triển xảy ra trong thế giới: Phát triển là sự vận động từ những sự thay đổi về lượng của
sự vật tất yếu dẫn tới những sự thay đổi về chất của nó; và ngược lại, những sự thay
đổi về chất của sự vật lại tạo ra những biến đổi mới về lượng của nó;
- Bất kỳ sự vật, hiện tượng nào cũng có sự thống nhất biện chứng giữa hai mặt chất và
lượng, sự thay đổi đó là phải tích lũy lượng và từ từ sự tích lũy theo độ nhất định thì
dẫn đến sự thay đổi về chất, là công chức phường xã, thị trấn muốn có sự thay đổ về
chất thì phải tích lũy lượng và theo độ thời gian có bằng đại học và dẫn đến thay đổi
chất sẽ được trợ cấp khuyến khích đại học theo quy định của chính phủ.
Câu 5: Phân tích mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn?. Ý nghĩa phương pháp
luận rút ra từ việc nghiên cứu vấn đề này? Liên hệ vận dụng vào công tác của bản
thân?
Trả lời:
- Khái niệm: Lý luận nhận thức duy vật biện chứng là học thuyết về khả năng nhận
thức, bản chất, con đường và quy luật chung của quá trình nhận thức của con người đối
với thế giới khách quan nhằm phục vụ hoạt động thực tiễn của mình.
1. Bản chất nhận thức:
a. Quan điểm trước triết học Mác
- Quan điểm của chủ nghĩa duy tâm (2 loại duy tâm: chủ nghĩa duy tạm khách quan và
chủ nghĩa duy tâm chủ quan → ý thức có trước vật chất)
13
BTKO TC150 HC BÀI 1 DUY VAT BIEN CHUNG
* Chủ quan: là sự tự nhận thức về chính cảm giác, ý thức của con người
* Khách quan: là sự tự nhận thức về mình của “ý niệm” hay “ ý niệm tuyệt đối”
- Quan điểm duy vật siêu hình: nhận thức là sự phản ánh thế giới khách quan và có 2
hạn chế cơ bản
* Phản ánh tức thời, một chiều, thụ động, giản đơn, máy móc…
* Nhận thức một lần là xong, tri thức đạt được là bất biến…
b. Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng: Nhận thức là quá trình phản ánh biện
chứng hiện thực khách quan bởi chủ thể nhận thức là con người trên cơ sở thực tiễn cải
tạo tự nhiên, xã hội.
Việc phân tích tìm hiểu mối liên hệ biện chứng giữa lý luận và thực tiễn, từ đó rút ra
quan điểm thực tiễn và vận dụng đúng đắn quan điểm đó trong hoạt động thực tiễn là
rất cần thiết đối với sự nghiệp đổi mới ở nước ta - như Văn kiện Đại hội Đảng lần IX
đã xác định : : “Đẩy mạnh tổng kết thực tiễn và nghiên cứu lý luận, thảo luận dân
chủ, sớm làm rõ và kết luận những vấn đề mới, bức xúc nảy sinh từ thực tiễn; từng
bước cụ thể hóa, bổ sung phát triển đường lối, chính sách của Đảng, đấu tranh với
khuynh hướng, tư tưởng sai trái”(Văn kiện Đại hội IX, trang 141)
2. Quan hệ giữa thực tiễn và lý luận
a. Phạm trù thực tiễn : Là toàn bộ hoạt động vật chất mang tính lịch sử - xã hội của
con người nhằm cải tạo tự nhiên hoạt và xã hội.
* Hoạt động vật chất: là những hoạt động công cụ phương tiện vật chất nhằm tạo ra tác
động đối tượng vật chất nhằm tạo ra vật chất cho con người.
VD: sản xuất công nghiệp, sản xuất nông nghiệp, trồng và khai thác rừng, đấu
tranh bảo vệ môi trường…
* Tính lịch sử - xã hội: tất cả các thực tiễn này diễn ra trong xã hội xác định với
VD: Thời kỳ công xã nguyên thủy, phương tiện, công cụ lao động của con người là
cành cây, là hòn đá. Sau đó xã hội phát triển lên, thì có đồ đá, đồ sắt, đồ đồng. Cho
nên, ở chỗ này ta thấy một trong những cách phân chia lịch sử cũng dựa vào các công
cụ lao động
+ Thứ hai, hoạt động thực tiễn chỉ diễn ra trong một giai đoạn nhất định
+ Thứ ba, mỗi thời đại, con người sử dụng công cụ khác nhau để hoạt động thực tiễn.
* Hoạt động thực tiễn là hoạt động có mục đích: mục đích là của cải tạo tự nhiên và xã
hội
VD: hoạt động khủng bố, phá rừng là hoạt động vật chất nhưng không phải là hoạt động
thực tiễn…
* Các hình thức cơ bản của hoạt động thực tiễn:
- Hoạt động sản xuất ra của cải vật chất (hoạt động thực tiễn quyết định)
Hoạt động đầu tiên chính là hoạt động thực tiễn – là hoạt động tìm kiếm thức ăn.
Con người muốn tồn tại và phát triển thì điều đầu tiên cần phải có là cái ăn, cái mặc,
cái ở. Tự nhiên không cung cấp cho con người cái này, nếu có thì cũng không đáng kể.
14
BTKO TC150 HC BÀI 1 DUY VAT BIEN CHUNG
Muốn có những cái này, con người buộc sử dụng những công cụ tác động vào tự nhiên
để tạo ra chúng. Đó chính là quá trình lao động – hay hoạt động sản xuất để tạo ra của
cải vật chất cho xã hội, đáp ứng nhu cầu cho sự tồn tại và phát triển của xã hội của con
người
- Hoạt động đấu tranh chính trị xã hội (hoạt động thực tiễn cao nhất)
Đây là hoạt động thực tiễn cao nhất vì hoạt động này trực tiếp tác động vào xã hội, cải
biến các quan hệ xã hội theo hướng tiến bộ. Chẳng hạn như đấu tranh giải phóng dân tộc, đấu
tranh giai cấp, mítinh, biểu tình v.v…
- Hoạt động thực nghiệm khoa học (hoạt động thực tiễn đặc biệt →thông qua môi
trường nhân đạo trên thế giới…)
Đây là dạng hoạt động thực tiễn đặc biệt của con ngườ, bởi lẽ trong thực nghiệm
khoa học, con người chủ động tạo ra những điều kiện nhân tạo để vận dụng thành tựu
khoa học, công nghệ vào nhận thức và cải tạo thế giới.
VD: Để tạo ra một giống lúa tốt, cho năng suất cao ở đồng bằng SCL, người ta
tạo ra một môi trường nhân tạo gần giống với điều kiện ở đồng bằng SCL, người ta
tiến hành thực nghiệm trong môi trường đó, khi thành công sẽ tiến hành trong điều
kiện hiện thực.
b. Phạm trù lý luận: Lý luận là hệ thống những tri thức được khái quát từ kinh nghiệm
thực tiễn, phản ánh những mối liên hệ bản chất, tất nhiên, mang tính quy luật của các
sự vật, hiện tượng trong thế giới và được biểu đạt bằng hệ thống nguyên lý, quy luật,
phạm trù.
- Đặc điểm lý luận:
+ Được hình thành từ tri thức kinh nghiệm
+ Tính hệ thống khái quát, logic (hệ thống chặt chẽ có mối liên hệ với nhau)
+ Phản ánh đi vào bản chất, quy luật
c. Sự thống nhất giữ lý luận với thực tiễn vai trò của thực tiễn đối với lý luận
- Thực tiễn là cơ sở, nguồn gốc nhận thức của lý luận
- Thực tiễn là động lực của nhận thức lý luận
- Thực tiễn là mục đích của nhận thức lý luận
- Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm tra chậm (thực tiễn là động lực của nhận thức, lý luận)
+ Thực tiễn là cơ sở, nguồn gốc của nhận thức lý luận
- Một là, hoạt động thực tiễn làm thế giới khách quan bộc lộ bản thân, từ đó giúp con
người ghi nhận, hiểu biết về thế giới khách quan…
- Hai là, giúp rèn luyện bộ não, giác quan làm cho năng lực phản ánh về thế giới khách
quan ngày càng hoàn thiện…
15
BTKO TC150 HC BÀI 1 DUY VAT BIEN CHUNG
- Ba là, “ nối dài ” bộ não và giác quan, khắc phục được giới hạn nhận thức của con
người…
+ Thực tiễn là động lực của nhận thức, lý luận
- Hoạt động thực tiễn làm xuất hiện hàng loạt mâu thuẫn buộc con người phải giải
quyết. Điều này thúc đẩy nhận thức con người phảt triển không ngừng.
+ Thực tiễn là mục đích của nhận thức, lý luận
- Kết quả của nhận thức phải hướng dẫn hoạt động thực tiễn nhằm mục đích cải tạo thế
giới khách quan
+ Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý
- Chỉ thông qua hiệu quả của hoạt động thực tiễn mới khẳng định được nhận thức đó là
đúng hay sai, đúng sai đến mức độ nào.
3. Vai trò của lý luận đối với thực tiễn
- Lý luận soi đường, dẫn dắt, chỉ đạo thực tiễn;
- Lý luận góp phần giáo dục, thuyết phục tập hợp quần chúng để tạo thành phong trào
hoạt động thực tiễn của quần chúng;
- Lý luận có vai trò dự báo, định hướng cho hoạt động thực hiện.
4. Ý nghĩa phương pháp luận
+ Quan điểm thực tiễn
- Nhận thức phải xuất phát từ thực tiễn, luôn bám sát, gắn bó với thực tiễn;
- Coi trọng tổng kết, khái quát thực tiễn;
- Tổ chức hoạt động thực tiễn hiệu quả;
- Chống bệnh giáo điều, bệnh kinh nghiệm, thực hiện nguyên tắc thống nhất giữa lý
luận với thực tiễn (nếu xa rời thực tiễn sẽ dẫn đến sai lầm của bệnh chủ quan, duy ý
chí, giáo điều, máy móc, quan liêu)
* Trong thực tiễn, không được tuyệt đối hóa vai trò thực tiễn, dẫn tới thái độ coi
thường lý luận. Nếu tuyệt đối hóa vai trò của thực tiễn sẽ rơi vào chủ nghĩa thực dụng
và kinh nghiệm chủ nghĩa. Thực tiễn mà không lý luận khoa học, cách mạng soi sáng
thì nhất định sẽ biến thành thực tiễn mù quáng.
Nhận thức được những sai lầm trên, từ ĐH Đảng lần VI (1986) Đảng đã khởi xuớng
công cuộc đổi mới toàn diện tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, trong đó có lĩnh
vực tư tưởng, lý luận, tư duy và đề ra phương hướng đổi mới của Đảng ta : “Đẩy
mạnh tổng kết thực tiễn và nghiên cứu lý luận, thảo luận dân chủ, sớm làm rõ và
kết luận những vấn đề mới, bức xúc nảy sinh từ thực tiễn; từng bước cụ thể hóa, bổ
sung phát triển đường lối, chính sách của Đảng, đấu tranh với khuynh hướng, tư
tưởng sai trái” ”(Văn kiện Đại hội IX, trang 141)
là sự khẳng định trong quá trình đổi mới phải đẩy mạnh việc tổng kết thực tiễn trong
việc nghiên cứu và không ngừng hoàn chỉnh lý luận để có thể dự báo tình hình, kịp
thời phát hiện và giải quyết đúng đắn những vấn đề mới nảy sinh trên tinh thần kiên
định thực hiện đường lối đổi mới. Kết quả của tổng kết thực tiễn cung cấp những cơ sở
cho việc nâng tầm lý luận, thiết thực hơn đó là việc bổ sung, hoàn thiện và hoạch định
đường lối, chính sách cũng như cách thức, bước đi thích hợp để đưa đất nước ta vững
16
BTKO TC150 HC BÀI 1 DUY VAT BIEN CHUNG
bước đi lên. Bởi vì mỗi chủ trương chính sách biện pháp KT-XH dù là đúng đắn nhất
thì trong quá trình thực hiện nhưng bên cạnh mặt tích cực là chủ yếu cũng thường có
những hệ quả tiêu cực nhất định. Những vấn đề mới nảy sinh, cần phải dự kiến trước
và theo dõi để chủ động ngăn ngừa, giải quyết, tránh suy nghĩ giản đơn một chiều đến
khi có vấn đề mới nảy sinh, có mặt tiêu cực mới xuất hiện thì hoang man hốt hoảng
hoặc khi gặp khó khăn thì dao động và quay lại những cách sai lầm cũ.
5. Liên hệ vào công tác bản thân
- Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý, kiểm tra tính chân lý của quá trình nhận thức.
Điều này có nghĩa thực tiễn là thước đo giá trị của những tri thức đã đạt được trong
nhận thức. Đồng thời thực tiễn không ngừng bổ sung, điều chỉnh, sửa chữa, phát triển
và hoàn thiện nhận thức.
- Trong công việc hàng ngày sự trao đổi hướng dẫn kinh nghiệm từ cấp trên xuống cấp
dưới để hoàn thành nhiệm vụ nhận thức lý luận trong mối quan hệ hàng ngày của con
người, chống bệnh chủ quan, bệnh của kẻ trên đối xử với cấp dưới vì vật chất….
- Là nhân viên văn phòng trong cơ quan hành chính nhà nước quan hệ tất yếu của đối
tượng nghiên cứu công việc và học hỏi sắp xếp mọi việc trừu tượng lô gic, phải sống
thực tiễn với công việc theo thời đại khoa học và công nghệ hiện đại, phải phấn đấu để
bản thân hoàn thiện hơn,