Nguyễn Thị Thu Thủy
K61 - Giáo dục Tiểu học
CÁC CHỮ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG KHÓA LUẬN
Bộ GD & ĐT
: Bộ Giáo dục và Đào tạo
GV
: Giáo viên
HDH
: Hướng dẫn học
HS
: Học sinh
PPDH
: Phương pháp dạy học
SGK
: Sách giáo khoa
SGV
: Sách giáo viên
STP
: Số thập phân
TP
: Thành phố
VNEN
: Trường học mới
Nguyễn Thị Thu Thủy
K61 - Giáo dục Tiểu học
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, em xin bày tỏ sự biết
ơn sâu sắc đến cô giáo hướng dẫn: PGS.TS Trần Ngọc
Lan, đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình làm
khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy/ cô giáo trong
khoa Giáo dục Tiểu học – Trường Đại học Sư Phạm Hà
Nội, các thầy/ cô giáo trong tổ Tự nhiên đã động viên, giúp
đỡ em trong quá trình làm khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy/ cô giáo và học
sinh trường Tiểu học Tử Nê – Tân Lạc – Hòa Bình. Đặc biệt
là cô giáo chủ nhiệm lớp 5A2 – cô Trần Thị Hưng đã nhiệt
tình, giúp đỡ em trong quá trình điều tra và thực nghiệm đề
tài nghiên cứu này.
Do thời gian có hạn nên không tránh khỏi những
thiếu sót trong quá trình nghiên cứu. Em xin được sự tham
gia đóng góp ý kiến của các thầy/ cô giáo và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày 28 tháng 4 năm 2015
Tác giả khóa luận
Nguyễn Thị Thu Thủy
Nguyễn Thị Thu Thủy
K61 - Giáo dục Tiểu học
MỤC LỤC
PHẦN 1 : MỞ ĐẦU.........................................................................................1
1.Lí do chọn đề tài :.........................................................................................1
2.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu :............................................................2
3.Khách thể, đối tượng nghiên cứu :.............................................................3
4.Giải thuyết khoa học :..................................................................................3
5.Phương pháp nghiên cứu :..........................................................................3
6.Một số điểm mới của đề tài :.......................................................................4
PHẦN 2 : NỘI DUNG.....................................................................................5
CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN.....................................5
1.Nguyên lý giáo dục thực hiện trong dạy học Toán ở tiểu học...................5
1.1.Nội dung nguyên lý giáo dục.....................................................................5
1.2. Họat động ứng dụng trong dạy học toán ở tiểu học dựa trên nguyên lý
giáo dục “ Học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lí
luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia
đình và giáo dục xã hội”..................................................................................7
2.Vài nét về mô hình VNEN :.........................................................................9
2.1.Tài liệu HDH Toán theo mô hình VNEN :.............................................10
2.1.1.Ý tưởng cơ bản và đối tượng sử dụng tài liệu HDH Toán theo mô
hình VNEN :...................................................................................................10
2.1.2.Đặc điểm của tài liệu HDH Toán :.......................................................11
2.1.3.Cấu trúc các dạng bài của tài liệu HDH Toán :..................................12
2.1.4.Ưu điểm và hạn chế của tài liệu HDH Toán :.....................................15
Nguyễn Thị Thu Thủy
K61 - Giáo dục Tiểu học
2.2.Hoạt động ứng dụng – một điểm mới căn bản của tài liệu HDH Toán
theo mô hình VNEN :....................................................................................17
3. Điều tra thực trạng việc ứng dụng Hoạt động ứng dụng trong tài liệu
HDH Toán 5 theo mô hình VNEN :.............................................................18
3.1. Nội dung điều tra.....................................................................................18
3.2. Kết quả điều tra.......................................................................................19
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1...............................................................................23
CHƯƠNG II: TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG TRONG TÀI
LIỆU HƯỚNG DẪN HỌC TOÁN 5...........................................................24
1.Tìm hiểu tổng quan về nội dung chương trình Toán 5 theo SGK hiện
hành và theo tài liệu HDH Toán 5 của mô hình VNEN :...........................24
1.1. Mục tiêu dạy học môn toán lớp 5 :.........................................................24
1.2. Tìm hiểu cấu trúc nội dung Toán 5 theo SGK hiện hành và theo tài liệu
HDH toán 5 của mô hình VNEN :................................................................26
2.Tìm hiểu về hoạt động ứng dụng trong tài liệu HDH Toán 5 theo mô
hình VNEN :..................................................................................................27
2.1. Mục đích, ý nghĩa, bản chất của hoạt động ứng dụng :........................27
2.2.Cấu trúc của các hoạt động ứng dụng trong tài liệu HDH Toán 5 :.....28
2.3.Phạm vi ứng dụng của các kiến thức trong tài liệu HDH Toán 5.........30
2.3.1.Ứng dụng trong đời sống sinh hoạt......................................................31
2.3.2.Ứng dụng trong sản xuất......................................................................32
2.4.Nhận định về các hoạt động ứng dụng trong tài liệu HDH Toán 5......34
2.4.1.Ưu điểm của hoạt động ứng dụng trong tài liệu HDH Toán 5:..........34
2.4.2.Một số hạn chế của hoạt động ứng dụng trong tài liệu HDH Toán 5:
.........................................................................................................................37
Nguyễn Thị Thu Thủy
K61 - Giáo dục Tiểu học
2.5.Phương hướng chỉnh sửa hoặc thiết kế bổ sung hoạt động ứng dụng
trong tài liệu HDH Toán 5.............................................................................40
2.6.Minh họa việc chỉnh sửa hoặc thiết kế bổ sung một số hoạt động ứng
dụng trong tài liệu HDH Toán 5 trong mô hình VNEN...............................41
2.6.1.Minh họa việc chỉnh sửa một số hoạt động ứng dụng để sát với hoạt
động thực tiễn :...............................................................................................41
2.6.2.Minh họa việc thiết kế bổ sung ( hoặc thay thế ) làm phong phú các hoạt
động ứng dụng để GV tham khảo....................................................................52
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2...............................................................................59
CHƯƠNG III : THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM............................................60
1.Mục đích, đối tượng thực nghiệm :...........................................................60
1.1.Mục đích thực nghiệm............................................................................60
1.2.Đối tượng thực nghiệm...........................................................................60
2.Nội dung và tiến hành thực nghiệm..........................................................60
3.Kết quả và đánh giá thực nghiệm.............................................................62
3.1.Kết quả thực nghiệm...............................................................................62
3.2.Đánh giá thực nghiệm.............................................................................64
PHẦN 3 : KẾT LUẬN..................................................................................67
1.Kết luận.......................................................................................................67
2.Một số khuyến nghị....................................................................................68
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................69
PHỤ LỤC
Nguyễn Thị Thu Thủy
K61 - Giáo dục Tiểu học
PHẦN 1 : MỞ ĐẦU
1.Lí do chọn đề tài :
Ở tiểu học, môn toán đóng vai trò hết sức quan trọng : hình thành cho
học sinh các kiến thức, kĩ năng cần thiết cho việc học các môn học khác và
đặc biệt chuẩn bị cơ sở cho việc học tốt môn toán ở các bậc học cao hơn. Môn
toán góp phần to lớn trong việc rèn luyện năng lực tư duy, suy luận, giải quyết
vấn đề, nhận biết mối quan hệ giữa số lượng và hình dạng không gian của thế
giới hiện thực. Từ đó học sinh có thể nhận thức được một số mặt của thế giới
xung quanh và vận dụng một cách hiệu quả vào cuộc sống thực tế.
Theo điều tra thực tế, việc học môn Toán ở tiểu học hiện nay đã và đang
nặng về cung cấp kiến thức và rèn các kĩ năng thực hành thuần túy, HS chưa
thấy rõ những hoạt động ứng dụng của môn toán vào cuộc sống xung quanh
như thế nào? Học sinh được học về số học, đại lượng và đo đại lượng, hình
học, giải toán có lời văn…được thực hành – luyện tập các kĩ năng xoay quanh
các kiến thức đó nhưng khi áp dụng vào tình huống thực tế các em lung túng và
chưa hiểu được giá trị ứng dụng hay ý nghĩa của các kiến thức đối với thực
tiễn. Vì vậy đôi khi các em chỉ làm một cách hình thức và khá nhàm chán.
Từ năm học 2011 – 2012 Bộ GD – ĐT đã và đang thí điểm một số mô
hình mới trong cách dạy, đây là một trong những thử nghiệm nhằm hiện thực
hóa những ý tưởng cơ bản về đổi mới dạy học ở trường tiểu học đó là triển
khai dạy các môn học theo mô hình trường học mới ( VNEN ). Nhiều trường
tiểu học ở nhiều địa bàn khác nhau trong toàn quốc đã tiến hành thử nghiệm
mô hình này. Những thử nghiệm bước đầu đã cho thấy tính khả thi của các ý
tưởng như : học sinh tăng cường năng lực tự học, tăng cường năng lực giao
tiếp và ứng dụng các kiến thức vào thực tiễn.
Là một sinh viên Khoa Giáo dục Tiểu học lần đầu tiên được làm quen
với mô hình này, tôi nhận thấy nhiều ý tưởng mới đã được thể hiện trong mô
1
Nguyễn Thị Thu Thủy
K61 - Giáo dục Tiểu học
hình nhằm khắc phục các tình trạng nêu trên. Trong các tài liệu Toán ( từ lớp
2 đến lớp 4) cũng đã có những tài liệu Hướng dẫn GV được phổ biến trong
các đợt tập huấn, nhờ đó về cơ bản GV có thể hiểu được ý tưởng cũng như
cách thức tổ chức các hoạt động góp phần tích cực hóa người học, tăng cường
năng lực tự học và thực hành ứng dụng… Riêng đối với Tài liệu HDH Toán 5,
năm nay mới được triển khai lần đầu, đối với các GV đặc biệt là những giáo
sinh sắp sửa ra trường việc hiểu một cách thấu đáo các hoạt động đã được
thiết kế trong tài liệu để dạy đúng và dạy tốt thì cần thiết phải nghiên cứu một
cách sâu sắc và toàn diện nhiều vấn đề.
Do điều kiện thời gian và năng lực còn nhiều hạn chế, chúng tôi muốn
tập trung tìm hiểu sâu sắc một điểm mới nổi bật trong mô hình VNEN là các
hoạt động ứng dụng trong dạy học Toán. Vì vậy, chúng tôi quyết định chọn đề
tài : “Tìm hiểu hoạt động ứng dụng trong tài liệu Hướng dẫn học Toán 5
theo mô hình trường học mới tại Việt Nam”.
2.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu :
* Mục đích : Nhằm tìm hiểu những điểm mới cơ bản của mô hình
trường học mới đặc biệt là hoạt động ứng dụng được thể hiện cụ thể trong Tài
liệu HDH Toán 5, từ đó nâng cao năng lực nghề nghiệp để đáp ứng các yêu
cầu dạy học sau khi ra trường.
* Nhiệm vụ :
-Tìm hiểu tổng quan các vần đề trong tài liệu HDH toán 5.
- Tìm hiểu mục đích và phạm vi ứng dụng nội dung dạy học trong tài
liệu HDH Toán 5.
- Tìm hiểu các hoạt động ứng dụng đã được thiết kế trong tài liệu HDH
Toán 5, tìm hiểu về tính khả thi, khả năng kiểm soát và tổ chức kiểm tra –
đánh giá các hoạt động ứng dụng của HS ở một số trường thực nghiệm mô
hình trường học mới.
2
Nguyễn Thị Thu Thủy
K61 - Giáo dục Tiểu học
- Đề xuất một số chỉnh sửa hoặc bổ sung một số hoạt động ứng dụng
toán học cho HS lớp 5 theo mô hình VNEN.
- Thực nghiệm ( nếu cần ) với các đề xuất nêu trên.
3.Khách thể, đối tượng nghiên cứu :
- Khách thể : Tài liệu HDH Toán 5
- Đối tượng : Hoạt động ứng dụng trong Tài liệu HDH Toán 5 theo mô
hình VNEN
4.Giải thuyết khoa học :
Nếu tìm hiểu các hoạt động ứng dụng trong tài liệu HDH Toán 5 theo
mô hình VNEN sẽ làm rõ được giá trị của các hoạt động ứng dụng đồng thời
thấy rõ điểm phù hợp và chưa phù hợp với khả năng của HS. Từ đó có cơ sở
để đề xuất các chỉnh sửa hoặc bổ sung một số hoạt động ứng dụng cho tài liệu
HDH Toán 5, góp phần tăng cường hoạt động thực tiễn cho HS lớp 5 trong
dạy học môn Toán.
5.Phương pháp nghiên cứu :
- Phương pháp nghiên cứu lí luận :
+ Nghiên cứu các nội dung của nguyên lý giáo dục được thể hiện trong
dạy học môn Toán theo mô hình trường học mới ( VNEN)
+ Nghiên cứu nội dung của Tài liệu HDH Toán 5 trong mô hình VNEN
+ Nghiên cứu nội dung, bản chất, mục đích, phạm vi của hoạt động ứng
dụng trong dạy học Toán 5.
-Phương pháp điều tra, quan sát :
+ Điều tra GV và HS trường Tiểu học ở tỉnh Hòa Bình về việc áp dụng
nguyên lý giáo dục trong dạy học Toán 5 và triển khai các hoạt động ứng
dụng trong tài liệu HDH Toán ( VNEN )
- Phương pháp thực nghiệm :
+ Thực nghiệm một số hoạt động ứng dụng toán học đối với HS lớp 5
ở một số Trường Tiểu học ở tỉnh Hòa Bình và TP Hà Nội.
3
Nguyễn Thị Thu Thủy
K61 - Giáo dục Tiểu học
6.Một số điểm mới của đề tài :
- Tìm hiểu tổng quan và hệ thống hóa các ý tưởng của mô hình trường
học ( VNEN) tại Việt Nam thể hiện trong tài liệu HDH Toán 5.
- Tìm hiểu cấu trúc nội dung và hệ thống các bài học của môn Toán
trong tài liệu HDH Toán 5 ( VNEN ).
-Tìm hiểu, làm rõ quan điểm, ý nghĩa, phạm vi ứng dụng của các đơn vị
kiến thức trong tài liệu HDH Toán 5 ( VNEN ).
- Đề xuất cách chỉnh sửa hoặc bổ sung một số hoạt động ứng dụng góp
phần tăng cường hoạt động thực tiễn cho HS lớp 5 khi học Toán.
4
Nguyễn Thị Thu Thủy
K61 - Giáo dục Tiểu học
PHẦN 2 : NỘI DUNG
CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.Nguyên lý giáo dục thực hiện trong dạy học Toán ở tiểu học
1.1.Nội dung nguyên lý giáo dục
Tháng 10/2013, Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI
đã thông qua Nghị quyết 29-NQ/TW về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. Hội nghị đã xác
định rõ các quan điểm chỉ đạo đổi mới giáo dục và đào tạo của đất nước với 7 quan
điểm cơ bản sau :
1-Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng,
Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư và phát triển giáo dục, được ưu tiên đi
trước các chương trình , kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
2- Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn
đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội
dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới
từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị
của các cơ sở giáo dục-đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã
hội và bản thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học.
Trong quá trình đổi mới, cần kế thừa, phát huy những thành tựu, phát
triển những nhân tố mới, tiếp thu có chọn lọc những kinh nghiệm của thế
giới; kiên quyết chấn chỉnh những nhận thức, việc làm lệch lạc. Đổi mới phải
bảo đảm tính hệ thống, tầm nhìn dài hạn, phù hợp với từng loại đối tượng và
cấp học; các giải pháp phải đồng bộ, khả thi, có trọng tâm, trọng điểm, lộ
trình, bước đi phù hợp.
3- Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực,
bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến
thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi
5
Nguyễn Thị Thu Thủy
K61 - Giáo dục Tiểu học
với hành; lý luận gắn liên với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo
dục gia đình và giáo dục xã hội.
4- Phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tếxã hội và bảo vệ Tổ quốc; với tiến bộ khoa học và công nghệ; phù hợp quy
luật khách quan. Chuyển phát triển giáo dục và đào tạo từ chủ yếu theo số
lượng sang chú trọng chất lượng và hiệu quả, đồng thời đáp ứng yêu cầu số
lượng.
5- Đổi mới hệ thống giáo dục theo hướng mở, linh hoạt, liên thông giữa
các bậc học, trình độ và giữa các phương thức giáo dục, đào tạo. Chuẩn hóa,
hiện đại hóa giáo dục và đào tạo.
6- Chủ động phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị
trường, bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển giáo dục và
đào tạo. Phát triển hài hòa, hỗ trợ giữa giáo dục công lập và ngoài công lập,
giữa các vùng, miền. Ưu tiên đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo đối với
các vùng đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo, vùng
sâu, vùng xa và các đối tượng chính sách. Thực hiện dân chủ hóa, xã hội hóa
giáo dục và đào tạo.
7- Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế để phát triển giáo dục và đào tạo,
đồng thời giáo dục và đào tạo phải đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế để phát
triển đất nước.
Một trong những quan điểm trên là : “Học đi đôi với hành; lý luận gắn
liền với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và
giáo dục xã hội”. Từ Luật Giáo dục tháng 6 năm 2005 đã xác định rõ nguyên
lý giáo dục quan trọng đối với giai đoạn này, đến Hội nghị Ban chấp hành
Trương ương Đảng khóa XI lại một lần nhấn mạnh nguyên lý giáo dục và chỉ
rõ tầm quan trọng của việc dạy – học phải gắn tri thức lý luận với thực tiễn
cuộc sống.
6
Nguyễn Thị Thu Thủy
K61 - Giáo dục Tiểu học
Học và hành luôn luôn phải đi đôi với nhau : trong quá trình học nếu ta
biết vận dụng kiến thức đã học để thực hành sẽ làm tăng hiệu quả nhận thức,
làm giảm lí thuyết “suông” và lúc đó thực hành không phải “mò mẫm” mà
được dựa trên cơ sở lí thuyết khoa học vững chắc. Đặc biệt, không phải chỉ có
ở trường, học sinh mới được thực hành, mà trường học chỉ là một phần, cần
phải có sự kết hợp giữa giáo dục gia đình và giáo dục xã hội ( như địa
phương, các tổ chức xã hội, các cơ quan kinh tế, gia đình…) như vậy học sinh
mới có cơ hội phát triển một cách toàn diện, đem lại thành công cho giáo dục
và trong đó nhà trường phải chịu trách nhiệm chính trong sự phối hợp với các
lực lượng giáo dục khác.
1.2. Họat động ứng dụng trong dạy học toán ở tiểu học dựa trên nguyên lý
giáo dục “ Học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lí
luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia
đình và giáo dục xã hội”
Học các kiến thức trong các môn học tiểu học đều nhằm hướng tới mục
đích học sinh có thể dùng kiến thức đó vận dụng vào thực tiễn. Dạy học môn
toán ở tiểu học cũng hướng tới mục đích đó. Theo nguyên lý giáo dục nêu
trên, chúng ta thấy : học và hành là hai việc không thể tách rời…Nhiều nội
dung môn toán đã thiết kế trên cơ sở quán triệt nguyên lý đó với việc đưa các
bài toán có tính ứng dụng thực tiễn vào SGK hiện hành.
Ví dụ 1 : Ôn tập : Bảng đơn vị đo độ dài ( SGK Toán 5 – trang 23 )
Bài 4 : Trên tuyến đường sắt Thống Nhất, quãng đường từ Hà Nội đến Đà
Nẵng dài 791km, quãng đường từ Đã Nẵng đến Thành phố Hồ Chí Minh dài
hơn quãng đường đó 144km. Hỏi :
a) Đường sắt từ Đà Nẵng đến Thành phố Hồ Chí Minh dài bao nhiêu ki –
lô – mét ?
b) Đường sắt từ Hà Nội đến Thành phố Hồ Chí Minh dài bao nhiêu ki – lô
– mét ?
7
Nguyễn Thị Thu Thủy
K61 - Giáo dục Tiểu học
Học đơn vị đo độ dài ( ki – lô – mét, mét, đề - xi – mét …) các em biết
được các đơn vị đo độ dài bao gồm có 7 đơn vị, biết được mối quan hệ giữa
hai đơn vị độ dài liên tiếp và đơn vị đo thường gặp... thông qua các bài tập
nhận biết và từ nhận biết sẽ đi đến thông hiểu rồi vận dụng các kiến thức đó
vào các dạng bài tập như ở trên.
Những bài tập ở dạng trên đều được xuất phát từ nguyên lý giáo dục. Từ
các kiến thức được học trong SGK, HS vận dụng để thực hành các kiến thức
đó vào giải quyết các bài tập, ứng dụng các kiến thức đó đi giải quyết các vấn
đề trong thực tiễn.
Thực tiễn ở đây là :
- Khoảng cách đo thực từ Hà Nội đến Đã Nẵng, từ Đà Nẵng đến TP Hồ
Chí Minh… và từ đó vận dụng vốn kiến thức bốn phép tính : cộng, trừ, nhân,
chia để tính khoảng cách từ Hà Nội đến TP Hồ Chí Minh, so sánh được
khoảng cách từ Hà Nội đến Đà Nẵng và từ Đã Nẵng đến TP Hồ Chí Minh.
- Những kiến thức thực tế đó sẽ giúp các em vận dụng, áp dụng để đo
khoảng cách, tính được khoảng cách từ nhà đến trường, từ nhà đến bệnh viện,
từ tỉnh thành này đến tỉnh thành kia….và biết so sánh để chọn ra con đường
ngắn nhất, dài nhất…
Ví dụ nêu trên cũng giúp HS nhận thấy, nhiều tri thức toán học đều xuất
từ thực tế và đều có những ứng dụng phục vụ thực tế ( Ngoài ra các công
thức tính diện tích hình chữ nhật, hình thang… xuất hiện do nhu cầu đo đạc
ruộng đất , nhà cửa..; các số 1,2,3,4… xuất hiện do nhu cầu đếm số lượng đồ
vật, tính toán … của con người.). Chính vì vậy, đối với GV nên hiểu được
nguyên lý giáo dục, là cơ sở để thiết kế nội dung, tổ chức các hoạt động ứng
dụng trong dạy học toán, điều này sẽ giúp cho việc dạy của GV, học của HS
đạt hiệu quả, làm cho các kiến thức toán học khó khăn trở nên thú vị và ý
nghĩa hơn.
8
Nguyễn Thị Thu Thủy
K61 - Giáo dục Tiểu học
Ví dụ 2 : Bài Luyện tập ( SGK Toán 5 – trang 99 )
Bài 3 : Đường kính của một bánh xe đạp là 0,65 m
a) Tính chu vi của bánh xe đó.
b) Người đi xe đạp sẽ đi được bao nhiêu mét nếu bánh xe lăn trên mặt đất
được 10 vòng, được 100 vòng.
Bài tập trên giúp HS biết thêm được nhiều thông tin về những đồ dùng
mình đang dùng như : xe đạp.. và từ đó hiểu được giá trị và ý nghĩa của
tính chu vi hình tròn, phục vụ cho nhiều lĩnh vực trong cuộc sống.
Ví dụ 3 : Bài Luyện tập ( SGK Toán 5 –trang 134 )
Bài 4 : Năm 1492, nhà thám hiểm Cri – xtô – phơ Cô – lôm – bô phát hiện
ra Châu Mỹ. Năm 1961, I – u – ri Ga – ga – rin là người đầu tiên bay vào vũ
trụ. Hỏi hai sự kiện trên cách nhau bao nhiêu năm?
HS được biết thêm thông tin hữu ích về lịch sử, địa lý…cần thiết cho
cuộc sống. Đồng thời, nhận thấy được công, trừ số đo thời gian là điều cần
thiết trong thực tiễn.
2.Vài nét về mô hình VNEN :
Cuối những năm 1970, Vicky Colbert ( sinh ra tại Mỹ lớn lên tại Cô – lôm
– bi – a ) và các GV vùng nông thôn Cô – lôm – bi – a đã đưa ra hình mẫu
Trường học mới ( Escuela Nueva ) giáo dục tiên tiến, sáng tạo – mô hình này
mang đến cho HS một môi trường học tập tích cực, nội dung học tập phù hợp
với hoàn cảnh sống của các em. Ưu điểm lớn nhất của mô hình này là HS
tham gia vào hoạt động học tích cực. Lớp học được bố trí học theo nhóm,
theo cặp hoặc cá nhân hoặc cao hơn là giúp HS với GV gần gũi, tiếp xúc trực
tiếp. ( Tài liệu tham khảo số 1)
Hiểu rõ được những điều hạn chế trong việc dạy học các môn học ở tiểu
học theo chương trình SGK năm 2000, một số chuyên gia Giáo dục Việt Nam
đã tìm đến mô hình trường học mới do Cô – lôm – bi – a giới thiệu. Năm học
2011 – 2012, Bộ GD - ĐT đã triển khai thí điểm mô hình VNEN tại 24 trường
9
Nguyễn Thị Thu Thủy
K61 - Giáo dục Tiểu học
tiểu học thuộc 6 tỉnh ( Đắk Lắk, Hà Giang, Khánh Hòa, Hòa Bình, Kon Tum,
Lào Cai ). Năm học 2012 -2013 là năm thứ hai Bộ GD – ĐT triển khai rộng
hơn với 1447 trường triểu học trên 63 tỉnh thành trong cả nước. Việc thực
hiện mô hình VNEN vào các trường Tiểu học đồng nghĩa với việc SGK, SGV
hiện hành được thay bằng các tài liệu HDH. Các tài liệu HDH được tích hợp 3
trong 1 : SGK, SGV, sách hướng dẫn HS tự học ở nhà. Việc thay đổi tài liệu
mặc dù mục tiêu và nội dung cũng như chuẩn kiến thức – kĩ năng chưa thay
đổi, nhưng cũng đã tạo ra cục diện mới khi đồng bộ về hình thức, về phương
pháp và các hoạt động học tập tích cực chủ động của học sinh. Điều này góp
phần khởi động và từng bước hiện thực hóa quá trình đổi mới đồng bộ toàn
diện giáo dục trong nhà trường và gia đình.
2.1.Tài liệu HDH Toán theo mô hình VNEN :
2.1.1.Ý tưởng cơ bản và đối tượng sử dụng tài liệu HDH Toán theo mô
hình VNEN :
Tài liệu HDH Toán là một thành tố cơ bản của việc dạy học Toán theo
mô hình VNEN của GV và HS ở các trường Tiểu học. Tài liệu này có tính
tương tác cao, phù hợp nhu cầu sử dụng của cả ba đối tượng : HS, GV và phụ
huynh.
Đối với HS đây là một tài liệu có tính tương tác cao, thuận tiện cho việc
học tập cá nhân cũng như học theo nhóm. Là tài liệu thiết kế các chuỗi hoạt
động liên tiếp nhằm giúp HS có thể tự học theo các lô – gô chỉ dẫn hình thức
học.
Đối với GV đây là tài liệu nguồn, hướng dẫn GV các nội dung như hình
thức tổ chức dạy học, nhìn vào tài liệu GV có thể biết nội dung cần truyền
tải, phương pháp dạy học, hình thức tổ chức dạy cho HS.
Đối với phụ huynh HS, tài liệu HDH giúp cho cha mẹ HS và cộng đồng
tham gia vào quá trình học tập của các em thông qua việc giúp đỡ HS thực
hiện hoạt động ứng dụng tại nhà.
10
Nguyễn Thị Thu Thủy
K61 - Giáo dục Tiểu học
Từ kết quả nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy tài liệu HDH Toán không chỉ
cung cấp cho HS các kiến thức mà chú trọng nhiều đến việc hướng dẫn HS
cách thức hoạt động để có được các kiến thức đó? Tài liệu gợi phương pháp
làm, gợi cách thực hiện chủ động, tích cực, sáng tạo, gợi sự tự tin trong việc
giải quyết vấn đề. Tài liệu HDH hướng tới mục tiêu cần đạt của HS, GV chỉ là
người hướng dẫn, giúp đỡ và giải quyết những điều mà các em vướng mắc,
không thể tự giải quyết.
Nghiên cứu tài liệu, chúng tôi nhận thấy : Tài liệu HDH Toán theo VNEN
là hiện thực hóa tư tưởng, lấy HS là nhân vật trung tâm trong quá trình học
tập và tự hoàn thiện nhân cách (tư tưởng này đã được đề cập từ chương trình
năm 2000) nhưng chưa có điều kiện thể hiện. Với cách thiết kế của tài liệu
như trên, GV có thể tham khảo cách lựa chọn các phương pháp, hình thức dạy
học để làm sao phù hợp với đối tượng HS để tổ chức hướng dẫn tương tác
nhiều hơn trong quá trình học tập. Và ngược lại, HS sẽ chủ động trong việc
học của mình.
2.1.2.Đặc điểm của tài liệu HDH Toán :
Theo ông Đặng Tự Ân – cố vấn đặc biệt ( Tư vấn của Dự án mô hình
VNEN). Tài liệu HDH Toán trong mô hình VNEN thể hiện một số đặc điểm
trong việc dạy – học môn toán ở Tiểu học như sau :
- Quán triệt mục tiêu giáo dục, cơ bản vẫn giữ nguyên nội dung SGK hiện
hành và đảm bảo chuẩn kiến thức, kĩ năng của Chương trình dạy học môn
Toán ở Tiểu học. Như vậy, nội dung, yêu cầu và thời lượng học môn toán
không thay đổi ( 35 tuần học, mỗi tuần có các bài học, mỗi bài học từ 1-2
hoặc 3 tiết, mỗi tiết từ 35 -40 phút).
- Là một tài liệu được viết dưới dạng mở nên GV, nhà trường có thể tự
điều chỉnh nội dung phù hợp với đặc điểm của từng địa phương hoặc theo
hướng đơn giản nội dung bài học cho HS.
11
Nguyễn Thị Thu Thủy
K61 - Giáo dục Tiểu học
- Dùng cho việc học cả ngày ở lớp.
- Cung cấp các kiến thức kết hợp với cách HDH, tư duy và tự học ( 3
trong 1)
- Dạy học theo mô hình VNEN dựa trên cơ sở tổ chức các hoạt động học
tập cho HS, nên trong tài liệu mỗi bài, mỗi kiến thức được lấy làm nền tảng
để xác định các hoạt động học tập tương thích cho HS.
-Tạo điều kiện cho GV đổi mới PPDH và các hình thức tổ chức dạy học
theo hướng tích cực, chủ động, sáng tạo.
- Khai thác nhiều các hoạt động học tập của HS theo nhiều hướng khác
nhau : tự khám phá, trải nghiệm các kiến thức mới; trò chơi hình thành và
củng cố kiến thức; kĩ năng giải quyết các tình huống trong thực tế đời sống
của HS…
2.1.3.Cấu trúc các dạng bài của tài liệu HDH Toán :
Trong tài liệu HDH Toán gồm có 3 dạng bài :
Bài mới
Bài luyện tập – ôn tập.
Bài kiểm tra
a.Bài mới :
Đây là dạng bài tập cung cấp các kiến thức mới cho HS, cấu trúc của dạng
bài này gồm :
1.Mục tiêu bài học : Được trình bày ở ngay sau tên bài học. Mục tiêu bài
học là đích mà học sinh phải hướng tới. Là những yêu cầu cơ bản về kiến
thức, kĩ năng mà học sinh phải biết rõ trước khi học và phải có được sau khi
học. Học sinh đọc kĩ mục tiêu bài học trong nhóm để cùng nhau xác định rõ
hướng hoạt động của cá nhân và của nhóm. GV có thể nhắc lại mục tiêu bài
học chung cho cả lớp….Đây là điểm khác biệt với các bài học ở SGK điều
này giúp HS dựa vào đó để tự đánh giá kết quả học của bản thân và kết hợp
đánh giá, nhận xét của GV.
12
Nguyễn Thị Thu Thủy
K61 - Giáo dục Tiểu học
2.Các hoạt động :
A.Hoạt động cơ bản: Với mục đích: giúp HS trải nghiệm, học qua các việc
làm cụ thể, học qua tìm tòi, khám phá, phát hiện. Bao gồm nhiều hoạt động
nhỏ, HS hoạt động theo nhóm hoặc cá nhân dưới sự hỗ trợ của GV. Thông
thường bắt đầu hoạt động là sự khởi động gợi hứng thú của HS, gợi sự tò mò
qua việc : đặt câu hỏi, kể một câu chuyện, tạo tình huống, một trò chơi… liên
quan với chủ đề sắp học ( nội dung có thể là kiến thức nền tảng cho bài mới
hoặc là những vốn kiến thức thực tế có liên quan đến bài học của HS ). Kết
thúc hoạt động cơ bản, HS đã hoàn thành về cơ bản mục tiêu kiến thức của
bài học.
Tài liệu HDH Toán theo mô hình VNEN, hoạt động cơ bản thường bao
gồm các bước : Làm, Nói, Viết, Đọc, Ghi nhớ.
- Làm: Làm việc với các đồ dùng học tập: bảng gài số, que tính, bảng các
chấm tròn…các phương tiện, đồ dùng học tập ( có sẵn hoắc GV tự chế )
- Nói: Nói với bạn bè, với GV việc đã làm. ( chia sẻ suy nghĩ, thắc mắc,
kinh nghiệm…)
- Viết: Viết ra các kết qủa đã làm vào vở. ( Xem lại những hoạt động…)
- Đọc: Đọc kĩ phần kết quả của mình đã làm tốt, đọc các kết luận, được
ghi sẵn ở tài liệu. ( Suy nghĩ và kết nối.)
- Ghi nhớ: Nhớ kết quả đã làm được. ( Hoặc kết luận GV chốt sau mỗi
hoạt động.)
( Tài liệu tham khảo số 6)
B.Hoạt động thực hành : Là phần HS áp dụng các kiến thức vừa học một
cách trực tiếp hoặc gián tiếp giải quyết một số nhiệm vụ ( hoặc bài tập cụ
thể ), từ đó rèn luyện, phát triển các kiến thức, kĩ năng. Các bài tập hỗ trợ việc
kết nối giữa lý thuyết và thực hành kiến thức mới cho HS. Trong hoạt động
này, HS chủ yếu làm việc cá nhân – tự hoàn thành bài tập, bài thực hành của
mình với hình thức nhóm đôi để hai HS ngồi cạnh nhau chia sẻ, kiểm tra bài
13
Nguyễn Thị Thu Thủy
K61 - Giáo dục Tiểu học
làm của nhau, hoặc với hình thức làm việc chung cả lớp để rút ra kết luận từ
các việc làm hoặc thống nhất các qui ước đã trình bày…
C.Hoạt động ứng dụng : Là phần hoạt động yêu cầu HS sử dụng linh
hoạt các kiến thức và kĩ năng đã học vào thực tế, cuộc sống hằng ngày. Mỗi
hoạt động ứng dụng gồm từ 1 đến 2 hoạt động nhỏ gắn với các tình huống
thực tế như : hỏi tuổi bố, mẹ….đo, tính diện tích, phòng học….cùng ước
lượng quãng đường từ nhà đến trường của các thành viên trong gia đình….,
các hoạt động này thường được làm việc ở nhà cùng với sự hỗ trợ, giúp đỡ
của gia đình ( bố, mẹ, anh, chị …), đánh giá vào trước tiết học của ngày hôm
sau để GV ghi kết quả vào biểu đồ theo dõi sự tiến bộ và hoàn thành công
việc của HS.
b.Bài luyện tập – ôn tập:
Khác với SGK môn toán hiện hành với tên gọi bài : Luyện tập, Luyện tập
chung, Ôn tập về…Tài liệu HDH Toán trong mô hình VNEN được thay thế
bằng tên gọi khác : Em ôn lại những gì đã học. Đây là dạng bài học có tính
chất luyện tập – ôn tập các kiến thức đã học, đã biết trong một giai đoạn học.
Thông thường, cứ từ 2 -3 bài mới thường có một bài luyện tập. Và kết thúc
một nội dung học mới có một bài ôn tập.
Cấu trúc các dạng bài luyện tập – ôn tập gồm 2 phần :
1.Mục tiêu bài học : Được trình bày như dạng bài mới nhưng chủ yếu mục
tiêu hướng tới các kĩ năng, kĩ xảo và kĩ năng vận dụng như : thực hiện được ;
làm được; vận dụng được các kiến thức đã học để hoàn thành các hoạt động
trong bài luyện tập – ôn tập.
2.Các hoạt động :
A.Hoạt động thực hành : Tương tự như dạng bài mới đã nêu ở trên. Nội
dung chủ yếu là củng cố khắc sâu, thực hành vận dụng kiến thức tích lũy
được trong giao đoạn vừa qua (ở một số bài ) vào trong thực tiễn…
14
Nguyễn Thị Thu Thủy
K61 - Giáo dục Tiểu học
B.Hoạt động ứng dụng : Tương tự như hoạt động ứng dụng trong dạng bài
mới nêu ở trên.
c.Bài kiểm tra :
Tên bài thường được đặt là : Em đã học được những gì?. Đây là một
dạng bài giúp HS tự kiểm tra lại các kiến thức đã học thông qua một chuỗi các
bài tập, bài thực hành, bài ứng dụng. HS hoạt động cá nhân để kiểm tra lại
kiến thức, khả năng vận dụng các kiến thức vào thực tế như thế nào? Kết thúc
bài kiểm tra là phần đánh giá, nhận xét, ghi nhận của GV dành cho HS. Mỗi
tập 1A – 1B – 2A – 2B môn toán ở các lớp 2, 3, 4, 5 thường có 1 bài kiểm tra
ở cuối tập.
2.1.4.Ưu điểm và hạn chế của tài liệu HDH Toán :
a.Ưu điểm :
Tài liệu HDH Toán là tài liệu “3 trong 1”, bao gồm : SGK, SGV, sách
hướng dẫn HS tự học ở nhà, dùng cho nhà trường, gia đình, các bài học
được thiết kế dựa trên cơ sở tổ chức các hoạt động học tập cho HS, vì vậy ở
mỗi bài học, mỗi đơn vị kiến thức đều được xác định hoạt động, phương
pháp, cách thức tổ chức học tập sao cho phù hợp với năng lực, trình độ của
HS diện đại trà.
GV không phải soạn bài cho từng tiết học. Mỗi bài học trong tài liệu HDH
Toán đều rõ ràng các chi tiết từ mục tiêu bài học đến các hoạt động học tập,
gắn vào các hoạt động là các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học tương
ứng - để hiểu, phù hợp với mọi trình độ của GV. Mỗi bài học đều có các hoạt
động ứng dụng trên lớp và về nhà, như vậy thuận tiễn cho cả phụ huynh trong
việc quan sát, theo dõi quá trình học tập của con mình.
Ở tài liệu HDH Toán, ứng với mỗi hoạt động đều có hình vẽ ( lô gô) gợi ý
( chỉ dẫn ) phương pháp, hình thức học tập của HS. Quan sát các lô gô đó HS
cũng như GV có thể tương tác với nhau ở bất kì thời điểm nào trong giờ học.
15
Nguyễn Thị Thu Thủy
K61 - Giáo dục Tiểu học
Ví dụ :
Hoạt động có sự hướng dẫn của Giáo viên
Hoạt động có sự giúp đỡ của người lớn
Hoạt động nhóm
Hoạt động cá nhân
Hoạt động theo cặp đôi
Đây chính là nhiều điểm khác biệt lớn với SGK môn Toán hiện hành.
b.Hạn chế :
Khi bắt đầu thực hiện thí điểm mô hình VNEN, Tài liệu HDH có một số
điểm hạn chế như sau :
Việc tổ chức một số hoạt động trong các bài học của GV và HS do chưa
quen phương pháp làm việc mới nên thời gian cho từng tiết học chưa đảm bảo
( thường bị kéo dài hơn thời gian cho phép ).
Nhiều GV chưa bao quát tốt các hoạt động của HS và chưa giúp đỡ kịp
thời một số đối tượng HS, chưa chủ động thực hiện các hoạt động, còn chờ
mệnh lệnh của GV.
Việc trình bày rõ ràng, dể hiểu trong tài liệu sẽ giúp cho GV và HS có thể
nắm bắt được phương pháp, hình thức học tập một cách nhanh chóng nhưng
do việc trình bày đó mà GV bị gò bó bởi các phương pháp, hình thức học tập
theo tài liệu,chưa thể hiện sự sáng tạo của mình trong giờ học. Không chỉ có
GV mà HS hay nhóm HS cũng bị thụ động , thực hành máy móc theo yêu cầu
trong tài liệu, không tìm tòi, suy nghĩ thêm…( tài liệu yêu cầu gì – HS làm
theo yêu cầu đó ).
16
Nguyễn Thị Thu Thủy
K61 - Giáo dục Tiểu học
Thực tế cho thấy, tài liệu HDH Toán được dùng chung cho tất các HS, GV
ở các địa phương, do vậy còn chưa thật phù hợp cho mọi nhà trường về điều
kiện học tập là khó tránh khỏi. Khi GV nghiên cứu tài liệu thường xuất hiện
một số câu hỏi : “ Cụm từ này ở vùng mình không nói như vậy? hoặc “Đồ
dùng học tập này không có ở trong lớp, trong trường..?” Hoặc HS khi đọc tài
liệu, thường xuất hiện các ý kiến : “Thưa cô, đồ dùng này không có trong góc
học tập ở lớp.” hoặc “Thưa cô, hoạt động này ở nhà em chưa bao giờ làm.”..
Từ thực tế cho thấy, một số nội dung trong tài liệu HDH toán chưa thật sự phù
hợp với đặc điểm chung của HS, đặc điểm ở mỗi vùng miền, mỗi gia đình và
cộng đồng.
2.2.Hoạt động ứng dụng – một điểm mới căn bản của tài liệu HDH Toán
theo mô hình VNEN :
Cấu trúc một bài học theo SGK Toán hiện hành, thông thường gồm 2 hoạt
động cơ bản :
+ Tìm hiểu nội dung bài học ( được trình bày ở ngay sau tên bài học ),
đóng khung toàn bộ các nội dung kiến thức cần tìm hiểu ( và chủ yếu là do
GV trình bày, giảng giải các thông tin kiến thức cho HS)
+ Luyện tập : Ở hoạt động này HS tự làm các bài tập có liên quan đến
kiến thức HS vừa tìm hiểu ( hầu hết HS hoàn thành bài tập này ở trên lớp,
không phải làm ở nhà ).
Theo cấu trúc trên và theo nội dung được trình bày trong SGK hiện hành,
chúng ta có thể nhận thấy : Phần luyện tập trong SGK hiện hành là tổng hợp
đầy đủ các dạng bài tập giúp HS nhận biết, thông hiểu và vận dụng các kiến
thức đã học từ nội dung bài mới vào trong phần Luyện tập nhưng các bài tập
trong phần này chưa có tính phân loại : bài tập nhận biết, bài tập thông hiểu
và bài tập vận dụng ( ứng dụng vào trong thực tiễn ). Chính vì vậy, HS chỉ
chú ý làm các dạng bài tập đó theo một quy chuẩn nhất định. Các bài tập thực
hành mục đích nắm vững nội dung kiến thức xen lẫn giữa các bài tập ứng
17
Nguyễn Thị Thu Thủy
K61 - Giáo dục Tiểu học
dụng nhằm vận dụng kiến thức đó vào thực tiễn, nên các bài tập ứng dụng
chưa rõ nét trong phần Luyện tập, nhiều bài còn được giảm tải, không bắt
buộc HS một số bài học kiến thức mới, bài Luyện tập, bài Luyện tập chung,
bài Ôn tập …cũng không thấy xuất hiện các bài tập ứng dụng. ( Ví dụ : bài
“Khái niệm về số thập phân” – SGK toán 5 – Trang 33; bài “Hình thang” –
SGK toán 5 – trang 91; bài “Ôn tập về số tự nhiên, phân số, số thập phân, số
đo đại lượng –SGK toán 5 – trang 147….)
Khi tìm hiểu Tài liệu HDH Toán theo mô hình VNEN – đặc biệt là cấu
trúc một bài học ( đã được trình bày phần 2.1.3), bài tập ứng dụng được thể
hiện một cách rõ nét trong một hoạt động dành riêng cho các bài tập đó Hoạt động ứng dụng. Đây là điểm mới căn bản trong tài liệu HDH toán :
- Thể hiện rõ được quan điểm “Học đi đôi với hành”, ( Học xong kiến
thức, được vận dụng vào trong thực tế ).
- Việc thiết kế cụ thể các hoạt động ứng dụng đã khắc phục được nhược
điểm trong SGK hiện hành- HS lúng túng trong việc vận dụng kiến thức vào
thực tế. Từ hoạt động này, HS sẽ được trải nghiệm, tự bản thân mình vận
dụng kiến thức thông qua các tình huống gắn liền với cuộc sống gần gũi hằng
ngày.
- Thông qua hoạt động ứng dụng, HS thấy rõ được giá trị của kiến thức
trong việc học tạo nên động lực học tập chính đáng ở HS.
- Hoạt động ứng dụng không thể thiếu trong mỗi bài học ở trong tài liệu
HDH – vì nó là hoạt động “bắt buộc” HS phải hoạt động cá nhân và được
thực hiện ở nhà dưới sự hỗ trợ của phụ huynh HS.
3. Điều tra thực trạng việc ứng dụng Hoạt động ứng dụng trong tài liệu
HDH Toán 5 theo mô hình VNEN :
3.1. Nội dung điều tra
Tiến hành điều tra việc thực hiện các hoạt động ứng dụng có trong Tài
liệu HDH Toán theo mô hình VNEN, tôi tiến hành điều tra trên 50 GV ( trong
18
Nguyễn Thị Thu Thủy
K61 - Giáo dục Tiểu học
đó các giáo viên chủ yếu ở trình độ đại học, cao đẳng và một số ít là trung cấp
) và 45 HS Tiểu học của một số trường tiểu học tại tỉnh Hòa Bình. Việc điều
tra được tập trung chủ yếu vào các nội dung chủ yếu sau :
Về giáo viên :
- Nhận thức về các hoạt động ứng dụng trong tài liệu HDH Toán.
- Ý nghĩa, tác dụng của hoạt động ứng dụng trong tài liệu HDH Toán.
- Việc giám sát HS thực hiện hoạt động ứng dụng.
- Việc chỉnh sửa/thiết kế lại các hoạt động ứng dụng chưa phù hợp của
GV Tiểu học.
Về học sinh :
- Thái độ của HS với Hoạt động ứng dụng trong tài liệu HDH tToán 5
- Thời lượng thực hiện hoạt động ứng dụng ở nhà.
- Mức độ dễ - khó của các hoạt động ứng dụng và nguyên nhân :
Để thực hiện việc điều tra, chúng tôi đã sử dụng PP điều tra bằng phiếu điều
tra. ( Xem phiếu điều tra Phụ lục 1, 2 ).
3.2. Kết quả điều tra
Về phía GV :
- Nhận thức về các hoạt động ứng dụng trong tài liệu HDH Toán.
100% GV ở các trường tiểu học đều tham gia quá trình tập huấn tài liệu
HDH Toán theo mô hình VNEN, đều hiểu biết về sự đổi mới căn bản của tài
liệu HDH Toán và điểm mới trong tài liệu là có thêm hoạt động ứng dụng để
phục vụ giúp HS ứng dụng các kiến thức toán đã học vào thực tế.
- Về ý nghĩa, tác dụng của hoạt động ứng dụng trong tài liệu HDH Toán.
Quá trình tập huấn về Tài liệu HDH Toán tại tỉnh Hòa Bình được thực
hiện trong thời gian dài nên hơn 80% GV tại trường Tiểu học đều hiểu sâu ý
nghĩa, tác dụng của việc đưa hoạt động ứng dụng vào tài liệu HDH giúp HS
“Hiểu được ý nghĩa thiết thực của việc học môn toán và hứng thú hơn với bài
học và hình thành năng lực thực hành, vận dụng các kiến thức toán đã học
vào trong thực tiễn một cách linh hoạt.” Bên cạnh đó có số ít GV ( 8% ) cho
rằng “ Hoạt động ứng dụng là hoạt động ôn lại các kiến thức đã học cho HS,
19
Nguyễn Thị Thu Thủy
K61 - Giáo dục Tiểu học
chưa thực sự đi sâu vào thực tế” vì nhiều hoạt động còn mang tính “dập
khuôn” chưa đáp ứng đủ nhu cầu cần thiết ứng dụng vào cuộc sống của HS.
- Về việc giám sát HS thực hiện hoạt động ứng dụng.
Kết quả thu được ghi trong bảng sau :
Biện pháp để kiểm tra, giám sát HS
Không kiểm tra, giám sát được việc thực
hiện các hoạt động đó của học sinh
Về cơ bản kiểm tra, giám sát được bằng biện
Đánh giá tỉ lệ ( %)
10%
72%
pháp tổ chức học sinh tự kiếm tra, giám sát
lẫn nhau.
Vì phụ huynh thực hiện cùng với con nên
0%
hoạt động đó không cần thiết phải kiểm tra,
giám sát.
Ý kiến khác
18%
Do hoạt động ứng dụng được thực hiện ở nhà nên việc kiểm tra, giám sát
thực hiện các hoạt động đó là công việc rất khó khăn ở mỗi GV, không thể
kiểm soát chặt chẽ được là việc không tránh khỏi, thời gian trên lớp không có
nhiều ( thời lượng học môn toán trung bình ở tiểu học chỉ có 35 – 40 phút)
nên hầu hết các GV đều dùng “phương pháp tổ chức cho HS tự kiểm tra, giám
sát lẫn nhau” rồi báo cáo lại kết quả để GV ghi vào bảng đánh giá.Việc làm đó
mang lại hiểu quả nhất định.
- Về việc chỉnh sửa/ thiết kế lại các hoạt động ứng dụng chưa phù hợp của GV
Tiểu học.
Hầu hết 100% GV trong trường đều có cách khắc phục các hoạt động
ứng dụng chưa phù hợp với HS của mình bằng cách : Đưa ra khối chuyên
môn bàn bạc để đưa ra phương hướng chỉnh sửa cho phù hợp. Họ cho rằng
: Mô hình trường học mới VNEN là mô hình dạy – học tích cực, vì vậy
trong quá trình giảng dạy theo tài liệu HDH Toán 5, có nhiều hoạt động
ứng dụng còn chưa hợp lí ( vì vượt quá khả năng của HS, ngôn từ HS khó
20