Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Đồ án tốt nghiệp máy xúc KAWASAKI 80ZIV2 + file bản vẽ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.51 MB, 88 trang )

MỤC LỤC
Lời nói đầu
Chương 1: Giới thiệu chung về mỏ Cao Sơn
1.1. Vị trí địa lý, khí hậu, địa chất thủy văn
1.2 Công nghệ sản xuất
1.3 Trang bị kỹ thuật

2
3
3
6
8

1.4 Tình hình tổ chức quản lý sản xuất

11

1.5 Nhận xét chung

15

Chương 2: Giới thiệu chung về máy KAWASAKI 80ZIV-2
2.1. Công dụng và đặc tính kỹ thuật
2.2. Cấu tạo chung của máy
2.3. Nguyên lý làm việc của máy
2.4. Một số cụm bộ phận chính của máy
Chương 3: Tính toán về máy xúc tải KAWASAKI 80ZIV-2
3.1. Lực đẩy gầu
3.2. Kiểm tra lực đẩy theo điều kiện bám dính của máy
3.3. Lực nâng gầu
3.4. Tính toán xi lanh thủy lực của máy xúc tải KAWASAKI 80ZIV-2


3.5. Xác định hành trình làm việc của các xi lanh KAWASAKI 80ZIV-2
Chương 4: Công nghệ sửa chữa xi lanh nghiêng gầu
4.1. Sự mòn của máy và vai trò của công nghệ sửa chữa
4.2. Tình trạng hư hỏng của máy, thiết bị và biện pháp khắc phục
4.3. Công dụng và điều kiện làm việc chi tiết
4.4. Nguyên nhân gây ra mòn hỏng
4.5. Biện pháp bổ xung kim loại bằng phương pháp mạ
Chương 5: Hệ thống thủy lực của máy xúc tải KAWASAKI

16
16
23
25
31
38
38
41
41
49
54
56
56
58
59
59
61
82

80ZIV-2
5.1. Chắc năng của hệ thống thủy lực


82

5.2. Hệ thống thủy lực của cơ cấu công tác
5.3. Hệ thống lái
Kết luận

83
87
89

LỜI NÓI ĐẦU
Trong công cuộc đổi mới xây dựng đất nước theo hướng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa hiện nay, máy móc được sử dụng rộng rãi và đóng một vai trò hết sức
quan trọng trong các ngành công nghiệp và kinh tế quốc dân.
Sinh viên: Võ Văn Thực
K57

1

Lớp: Máy và Thiết bị Mỏ


Theo định hướng trong “Quy hoạch phát triển ngành than Việt Nam giai
đoạn 2000 đến 2015 có xét triển vọng đến 2025”, những năm gần đây các đơn vị
thành viên Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam không ngừng đầu
tư mở rộng, áp dụng công nghệ tiên tiến, dây chuyền thiết bị máy móc hiện đại
đồng bộ phục vụ khai thác xuống sâu, nhằm tăng sản lượng khai thác, giảm tổn thất
tài nguyên và cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động.
Trong ngành khai thác mỏ ở nước ta, vấn đề bốc xúc chiếm một vị trí rất

quan trọng, vì các mỏ đòi hỏi lượng bốc xúc lớn. Để cơ khí hóa công tác này, máy
xúc và máy xúc tải đã được sử dụng rộng rãi. Hiện nay, trong các mỏ ở Quảng Ninh
đang sử dụng nhiều loại máy xúc tải như Kawasaki, ZL 50C, Volvo, ...
Để các máy xúc tải làm việc đảm bảo được các yêu cầu kỹ thuật, phát huy
hết công suất, đạt năng suất, hiệu quả và tuổi thọ cao thì việc nghiên cứu nắm vững
về máy là việc làm rất quan trọng.
Vì vậy, sau thời gian học tập tại trường, được tìm hiểu các nhóm máy phục
vụ khai thác và chất tải thuộc công ty than Cao Sơn. Em nhận được đề tài tốt
nghiệp về máy khai thác “Nghiên cứu máy xúc tải Kawasaki 80Z IV-2”. Với những
kiến thức tiếp thu được trong quá trình học, với sự cố gắng học hỏi của bản thân và
sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn Trần Bá Trung em đã hoàn thành bản
đề tài tốt nghiệp của mình.
Tuy nhiên, vì trình độ của bản thân còn nhiều hạn chế, tài liệu không đầy
đủ và thời gian ngắn nên bản báo cáo không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất
mong được sự góp ý chỉ bảo tận tình của các Thầy, cô giáo và các bạn đồng nghiệp
để bản đồ án của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn.
Sinh viên
Võ Văn Thực

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY THAN CAO SƠN
Công ty than Cao Sơn là công ty khai thác than bằng phương pháp lộ thiên,
công ty được thành lập ngày 6/6/1974 thuộc tập đoàn than và khai thác khoáng
sản Việt Nam, trụ sở làm việc tại Phường Cẩm Sơn - Cẩm Phả - Quảng Ninh.
Sinh viên: Võ Văn Thực
K57

2

Lớp: Máy và Thiết bị Mỏ



Công ty than Cao Sơn trước đây do Liên Xô cũ thiết kế, đầu tư về cơ sở hạ
tầng trên các mặt như nhà xưởng, trạm điện và dây chuyền đồng bộ về thiết bị
sản xuất vào loại hiện đại nhất ngành khai thác than. Máy xúc ЭКГ-8И, ЭКГ5A, ЭКГ- 4,6, máy khoan СБШ - 250 MHA, ô tô vận tải Bella từ 27T đến 40T.
Vượt qua những ngày đầu đầy khó khăn, mỏ đã cho ra tấn than đầu tiên vào dịp
kỷ niệm lần thứ 90 ngày sinh nhật Bác: 19/ 5/ 1980.
Đến nay năm 2017, công ty đang và tiếp tục đầu tư thêm thiết bị công nghệ
khai thác hiện đại có năng suất cao, làm việc có hiệu quả cao nhất với mục tiêu
sản xuất ra trữ lượng than lớn nhất có thể.
1.1. Vị trí địa lý, khí hậu, địa chất thủy văn
1.1.1 Vị trí địa lý:
Nằm cách xa thị xã Cẩm Phả theo đường chim bay 4 km, công ty than Cao
Sơn có diện tích 12,5 km2 và có chu vi là 20 km.
Phía Đông giáp công ty than Cọc Sáu.
Phía Nam giáp công ty than Đèo Nai .
Phía Tây giáp công ty than Thống Nhất.
Phía Bắc giáp công ty than Khe Chàm .
Diện tích khai trường là 10 km2, có đường giao thông thuận tiện cho liên lạc
và vận chuyển tiêu thụ sản phẩm.
Công ty than Cao Sơn được thiết kế khai thác than theo phương pháp lộ
thiên với dây chuyền sản xuất được cơ giới hóa đồng bộ. Nhiệm vụ chính của
công ty là khai thác than theo dây chuyền: Thăm dò - Khoan nổ - Bốc xúc - Vận
chuyển - Sàng tuyển - Tiêu thụ than.
Từ khi Tổng công ty than Việt Nam được thành lập, tổng công ty đã điều
chỉnh biên giới khai trường của công ty nhiều lần. Hiện nay công ty than Cao
Sơn đang quản lý và tổ chức khai thác ở hai khu vực với trữ lượng như sau:
- Khu Tây Cao Sơn: 44.715.780 tấn
- Khu Đông Cao Sơn: 8.010.360 tấn
- Toàn công ty:


52.726.140 tấn

1.1.2 Điều kiện địa chất tự nhiên:
3

Sinh viên: Võ Văn Thực
K57

Lớp: Máy và Thiết bị Mỏ


a/ Địa hình:
Công ty Cao Sơn nằm tròng vùng địa hình đồi núi phức tạp, phía nam có
đỉnh núi Cao Sơn cao 436 m, đây là đỉnh núi cao nhất vùng núi Hòn Gai - Cẩm
Phả. Địa hình của Cao Sơn thấp dần về phía Tây Bắc, theo tiến trình khai thác,
khai trường công ty không còn tồn tại địa hinh tự nhiên mà luôn thay đổi theo độ
dốc khai thác.
b/ Khí hậu
Công ty nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có đặc điểm của khí hậu
vùng núi Đông Bắc, chia thành hai mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô. Do ảnh
hưởng của núi cao phía Nam ngăn cách nên khu mỏ có đặc tính của khí hậu miền
núi ven biển. Mùa đông thường có sương mù, mùa hè có mưa đột ngột.
Mùa mưa: từ tháng 4 tới tháng 10, vào mùa này thường có mưa rào, bão, áp
thấp nhiệt đới, nhiệt độ trung bình từ 27

30

. Lượng mưa lớn nhất trung


bình vào khoảng 224 mm gây ra lầy lội trong khai trường, trượt lở tầng khai thác
và bãi thải, gây tốn kém chi phí bơm nước cưỡng bức và chi phí thuốc nổ chịu
nước dẫn đến sản xuất gặp nhiều khó khăn, sản lượng ít, doanh thu thấp.
Mùa khô: từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, vào mùa này thường có gió
mùa Đông Bắc kèm theo mưa phùn, đôi khi có sương mù hạn chế tầm nhìn gây
bất lợi cho sản xuất.Nhiệt độ thường từ 13

5

17

, có khi nhiệt độ xuống tới 3

, mùa này ít mưa nên lượng mưa không đáng kể. Tuy nhiên từ tháng 1

đến tháng 3 thường có sương mù và mưa phùn do đó gây bất lợi cho công tác vận
chuyển đất và than do đường trơn và lầy. Nhìn chung mùa này có nhiều thuận lợi
hơn so với mùa mưa cả về việc khai thác, vận chuyển, cung ứng vật tư, quản lý
kho tàng …
c/ Cấu trúc địa tầng:

Sinh viên: Võ Văn Thực
K57

4

Lớp: Máy và Thiết bị Mỏ


Công ty Cao Sơn có hai khu vực khai thác chính là khu Đông Cao Sơn và

khu Tây Cao Sơn. Khu Cao Sơn nằm trong địa hình trầm tích Triat và trầm tích
và đệ tứ Q.
Khu Cao Sơn có khoảng 22 vỉa than, đánh số thứ tự từ V 1 đến V22 trong đó
V13, V14 có tính phân chùm mạnh và tạo thành các vỉa 13-1: 13-2: 14-1 14-2: 144: 14-5. Chiều dày vỉa than được thể hiện trong bảng (1-1).

Bảng 1-1: Bảng chiều dày các vỉa than chính
Chiều

dày Chiều

dày Chiều

dày

Tên vỉa

nhỏ nhất

lớn nhất

trung bình Ghi chú

13-1
13-2
14-1
14-2
14-4
14-5

(m)

0,36
0,75
0,00
0,77
0,91
1,07

(m)
18,74
6,22
4,38
11
5,5
26,24

(m)
6,9
2,67
1,32
4,19
2,59
10,52

Tương đối ổn định
Tương đối ổn định
Không ổn định
Không ổn định
Tương đối ổn định
Tương đối ổn định


d/ Thành phần hóa học của than:
Các chỉ tiêu chất lượng than của công ty Cao Sơn được tổng hợp trong bảng 12:

Bảng 1-2: Bảng chỉ tiêu chất lượng than của các vỉa:
Giá trị trung bình của chỉ tiêu
Độ ẩm Độ tro Chât
Nhiệt
Vỉa

14-5
14-4
14-2
13-1

W (%)

0,35
0,41
0,34
0,54

Lưu

Phốt

Q huỳnh,

pho,

AK


bốc,

năng,

(%)

V (%)

(Kcal/Kg) S (%)

9,38
9,2
8,08
10,24

6,54
7,2
7,12
7,41

8,033
8,012
8,040
8,126

0,3
0,3
0,4
0,3


Tỷ
P

(%)

trọng,

0,0038
0,0040
0,0031
0,0032

(T/m3)
1,43
1,45
1,44
1,45

Sản phẩm than của công ty thuộc lại than Atraxit, tổng trữ lượng của hai
chùm vỉa 13; 14 trên 75 triệu tấn.
Sinh viên: Võ Văn Thực
K57

5

Lớp: Máy và Thiết bị Mỏ


1.1.3 Địa chất thủy văn:

Địa chất thủy văn của khu vực Cao Sơn gồm chủ yếu hai nguồn nước:
- Nước bề mặt: Tất cả các dòng chảy của nước bề mặt đều có hướng đổ từ
phía Nam xuống phía Bắc đến suối Khe Chàm.Vào mùa mưa, nước từ trên cao
đổ xuống khu vực khai thác tạo thành những dòng nước lớn, lưu lượng đến
20.500 lít/giây thường gây ngập lụt. Về mùa khô chỉ có các mạch nước nhỏ, lưu
lượng nước không đáng kể.
- Nước ngầm: Đặc điểm cấu trúc địa chất của khu Cao Sơn là tạo thành một
nếp lõm lớn mà các đá trên vách lại gồm hầu hết là cuội kết, sạn kết, do đó dẫn
đến tầng chứa nước dầy mà lớp cách nước là sét kết tủa vỉa. Nước ngầm được
phân bố và lưu thông trong toàn bộ địa tầng, có tính áp lực cục bộ do địa hình bị
phân cách mạnh. Khi khai thác, nguồn nước được chứa trong các lớp đá xuất lộ
ra ngoài dẫn đến tầng chứa nước trở nên nghèo nước. Do cấu tạo địa hình và địa
chất, một số lỗ khoan khi thăm dò phát hiện ra có nước áp lực, tầng sâu phân bố
của tầng nước có áp lực từ trên cao hơn mặt đất 12,65 m đến sâu hơn mặt đất
22m. Nước ngầm chứa trong trầm tích Đệ tứ ít có ảnh hưởng đến quá trình khai
thác.

1.2. Công nghệ sản xuất:
Công nghệ sản xuất của công ty than Cao Sơn gồm hai dây chuyền sản xuất
chính. Dây chuyền bốc xúc đất đỏ và dây chuyền khai thác than. Sơ đồ dây
chuyền công nghệ được thể hiện qua sơ đồ (hình 1-1).
Do khối lượng bốc xúc và vận chuyển lớn nên công ty phải sử dụng thiết bị
công nghệ có công suất lớn chuyên dùng cho khai thác.
- Công nghệ khoan: Máy khoan xoay cầu CБШ có đường kính mũi khoan
250 mm dùng để khoan các lỗ khoan theo hộ chiếu. Các lỗ khoan có chiều dài
khác nhau tuỳ theo tầng cao:
+ Nếu tầng có chiều cao 15 m (sử dụng máy xúc ЭΚΓ- 4,6) thì chiều sâu lỗ
khoan là 17 m.
+ Nếu chiều cao tầng là 17 m (sử dụng máy xúc ЭΚΓ- 8И) thì chiều sau lỗ
khoan là 19 m.


Sinh viên: Võ Văn Thực
K57

6

Lớp: Máy và Thiết bị Mỏ


Khoảng cách giữa các lỗ khoan từ 6 m ÷ 9 m tuỳ theo độ kiên cố của đất đỏ
và cấu tạo địa chất của từng khu vực.
Công nghệ sản xuất của công ty được tổ chức theo sơ đồ (hình 1-1).

Sinh viên: Võ Văn Thực
K57

7

Lớp: Máy và Thiết bị Mỏ


Khoan nổ mìn

Bốc xúc

Đất đỏ

Vận chuyển

Bãi thải


Than

Sàng
tuyển

Mỏng ga đi
Cửa Ông

Cảng
công ty

Hình 1-1: Sơ đồ công nghệ sản xuất của công ty than Cao Sơn
1. 3. Trang bị kỹ thuật:
Các trang thiết bị được sử dụng trong dây chuyền sản xuất của công ty
đa số là của Liên Xô cũ đã được sử dụng lâu năm nên đã cũ và lạc hậu.
Những năm gần đây, những thiết bị này không đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất
của công ty nên công ty đã đầu tư, bổ sung thêm các máy móc thiết bị hiện
đại của Nhật, Mỹ, Hàn Quốc, Thuỵ Điển ...Các loại thiết bị này cho năng suất
cao, hao phí vật liệu ít. Tuy nhiên khi xảy ra hỏng thì phụ tùng thay thế dự
phòng không đủ đáp ứng vì giá thành những phụ tùng này rất cao nên không
những gây khó khăn cho công tác sửa chữa mà còn làm ảnh hưởng đến quá
trình sản xuất. Tuy vậy những thiết bị hiện đại này vẫn đóng vai trò hết sức
quan trọng trong dây chuyền sản xuất của công ty. Bên cạnh đó một số máy
móc thiết bị đã nhiều lần trung đại tu nhưng công ty vẫn tận dụng sửa chữa
phục hồi để đưa vào sản xuất.
Số lượng máy móc của công ty than Cao Sơn tính đến 31/12/2005 được
thống kê trong bảng 1-3.

Sinh viên: Võ Văn Thực

K57

8

Lớp: Máy và Thiết bị Mỏ


Bảng 1-3: Bảng thống kê máy móc thiết bị của công ty tính đến 16/2/2017.

TT

Tên thiết bị

A
1

Máy khai thác
Máy khoan
Máy khoan xoay cầu
Máy khoang sử lý
Máy khoan
Máy xúc
Máy xúc 4,6 m3
Máy xúc 8 m3

2

3

B

1

2
3
4
C
1
2

Máy xúc 10 m3
Máy xúc thủy lực
Máy xúc thủy lực
Máy xúc lật
Máy xúc thủy lực
Máy xúc thủy lực
Máy xúc thủy lực
Xe gạt
Xe gạt D 85A
Xe gạt D 155
Xe gạt T 130
Xe gạt CAT
Xe gạt chuyên dùng làm
đường
Phương tiện vận tải
Xe đại xa
Xe CAT 55 tấn
Xe CAT 90 tấn
Xe HD 90 tấn
Xe HD 55 tấn
Xe trung xa

Xe con
Xe ca
Thiết bị chuyên dùng
Hệ thống băng sàng
Hệ thống máng ga

Sinh viên: Võ Văn Thực
K57

Mã hiệu

Số lượng

CБШ250
DML
SANDWICK

17
15
1
1

ЭΚΓ - 4,6+5A
ЭΚΓ-8I

9
8

ЭΚΓ–10y
PC 750 + 850

PC1250
VOLVO 180
HUYNDAI170
KAWASAKI
HITACHI 670

1
2
7
7
5
1
2

D 85-18-21
D 155
T 130

10
6
2
3

VOLVO

3

773E
777D
485

465 - 5

150
8
15
10
7
83
11
12
3
1

9

Lớp: Máy và Thiết bị Mỏ


3

Hệ thống cấp nước

1

Kế hoạch sản xuất trong năm 2013 và những năm trước đây được thể hiện
qua bảng 1-4:
Bảng 1- 4: Kế hoạch sản xuất trong năm 2013 và những

năm trước đây
STT


Năm

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27

28
29
30

1977
1978
1979
1980
1981
1982
1983
1984
1985
1986
1987
1988
1989
1990
1991
1992
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002

2003
2004
2005
2006

Sản lượng khai thác
Đất đỏ (m3)
Than (tấn)
1.141.065
1.807.030
2.794.230
2.452.118
69.030
2.794.230
301.853
2.000.874
419.330
2.859.405
461.080
2.736.487
461.808
2.503.755
509.008
2.887.860
634.312
4.201.563
725.958
6.484.475
714.786
5.273.408

456.016
2.347.901
387.741
2.032.011
313.505
2.107.573
424.181
1.020.248
292.537
1.695.588
316.643
2.756.525
562.269
4.300.000
850.000
4.600.000
1.067.006
5.300.000
935.000
3.317.696
781.701
5.502.949
972.199
7.171.506
1.273.810
6.032.445
1.001.380
10.251.502
1.501.394
18.058.736

1.803.557
24.011.964
2.402.365
30.000.000
3.000.000

Ghi chú

1. 4. Tình hình tổ chức quản lý sản xuất
Sinh viên: Võ Văn Thực
K57

10

Lớp: Máy và Thiết bị Mỏ


1.4.1 Mạng lưới tổ chức quản lý doanh nghiệp (hình 1-2):
Công ty than Cao Sơn là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hạch toán
độc lập trực thuộc tập đoàn than và khoáng sản Việt Nam theo quyết đinh số 77
TVN/MCS- TCĐT ngày 6/1/1997. Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức
theo kiểu trực tuyến chức năng và tư tưởng điều hành là tăng cường các mối quan
hệ ngang, nhằm giải quyết nhanh chúng các công việc, theo cơ cấu này bên cạnh
đường trực tuyến còn có các bộ phận tham mưu. Vì vậy, mỗi bộ phận phải đảm
nhận một chức năng độc lập do vậy mỗi đối tượng quản lý phải chịu sự quản lý
của cấp trên.
Hiện nay bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo ba cấp:
- Cấp công ty
- Cấp công trường, phân xưởng, các phòng ban
- Cấp tổ sản xuất

Vậy sơ đồ tổ chức quản lý được thể hiện qua sơ đồ (1-2):

Sinh viên: Võ Văn Thực
K57

11

Lớp: Máy và Thiết bị Mỏ


Hình 1-2: Sơ đồ bộ máy quản lý cụng ty than Cao Sơn
giám đốc

phó giám đốc
sản xuất

phòng kcs

đội thống kê

phòng Kỹ thuật an
toàn

phó giám đốc
cơ điện – vận tải

phó giám đốc
kỹ thuật
kỹ thuật
khai thác


bảo vệ
quân sự

trắc địa
địa chất

Y tế

Xây dựng
cơ bản

tổ chức
đào tạo
phòng
cơ điện
thanh tra
kiểm toán
kỹ thuật
vận tải

Phân xưởng
Đời sống

văn phòng
giám đốc

phòng
Điều khiển SX


- An toàn sản xuất
- Trật tự, an ninh khai trường mỏ

lao động
tiền lương

vật tư

thi đua
văn thể

các đơn Vị
- Công trường: Khai thác 1, khai thác 2, khai thác 3, khai
thác 4, máng ga, cơ giới cầu đường.
- phân xưởng: Trạm mạng, cảng, cơ điện sửa chữa ô tô,
cấp thoát nước, vận tải: 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8.

kế toán
tài chính

kế hoạch
đầu tư
thiết bị

px môi trường
& Xây dựng

kế toán
trưởng


Phụ trách:

Phụ trách:

Quản lý kỹ thuật vận hành, sửa chữa
thiết bị, xe máy toàn Công ty và công tác
đầu tư, đào tạo.

Kỹ thuật công nghệ khai thác,
Xây dựng cơ bản, môi trường,
bảo vệ quân sự Y tế, Đời sống

12

ban quản lý chi phí và
giá thành sản phẩm


1.4.2 Tổ chức quản lý của ngành cơ điện:
Tình hình hoạt động sản xuất của ngành cơ điện trong công nghệ khai thác của công ty
có tầm quan trọng đặc biệt, nó duy trì mọi hoạt động của máy móc thiết bị góp phần tăng
năng suất lao động.
Cơ điện trưởng
Cty than Cao sơn

Tổ
hiệu
chỉnh
khoan
xúc


CBQL - VH
S/C
khoan,

CB theo
dõi QL
năng

Phó phòng
cơ điện mỏ

CB theo
dõi PX cơ
điện-đặt
hàng

Cơ điện
trưởng
Ctrường

Quản đốc
năng
lượng

Đốc công
phụ trách
khoan

CB phụ

trách mạng
điện

Đốc công
phụ trách
xúc

CB quản lý
máy công cụ

CB phụ trách
áp lực -Cầu
trục

CB phụ
trách thông
tin

Quản đốc
PX cơ
điện

Tổ SC

Cbộ
phụ
trách
SC
Vhàn


Cbộ phụ
trách SC
định kỳ

Cơ điện
trưởng
cơ giới
cầu
đường



Tổ SC điện

Tổ nguội
Tổ hànrèn

CB phụ
trách cấp
nước

Hình 1-3: Sơ đồ mạng lưới tổ chức quản lý của ngành cơ điện.

Sinh viên:Võ Văn Thực

13

Lớp:Máy và Thiết bị Mỏ k57



Cơ điện trưởng là người chịu trách nhiệm trước Giám Đốc về hoạt động sản xuất
của phân xưởng cơ điện, trực tiếp quản lý, lãnh đạo phòng cơ điện.
Quyền hạn nhiệm vụ của phòng Cơ điện:
+ Tham mưu cho công ty về quản lý, sử dụng, sửa chữa trang bị mới thiết bị trong
toàn mỏ (trừ thiết bị vận tải).
+ Lập kế hoạch tháng, quý, năm dài hạn về công tác lĩnh vực nói trên, phù hợp với
kế hoạch sản xuất kinh doanh.
+ Kế hoạch sửa chữa lớn thiết bị trong toàn mỏ hàng năm sau khi được giám đốc
phê duyệt giao và chỉ đạo các đơn vị hoàn thành.
+ Kế hoạch sửa chữa định kỳ và sửa chữa đột xuất các cấp của thiết bị cơ điện để đổi
mới công nghệ sản xuất.
+ Quản lý kỹ thuật vận hành, soạn thảo các nội quy vận hành.
+ Quản lý tổ chức hiệu chỉnh, chỉnh định và kiểm tra định kỳ các thông số làm việc,
bảo vệ trạm 35/6 kV, và các thông số của máy xúc, máy khoan xoay cầu.
*/ Đặc biệt phân xưởng trạm mạng dưới sự chỉ đạo của phòng Cơ điện thực hiện việc
cung cấp điện cho các máy khai thác trên khai trường và các phân xưởng trong phạm vi
toàn mỏ, các đơn vị sản xuất lân cận.
1.5. Nhận xét chung:
Công ty than Cao Sơn là một doanh nghiệp trực thuộc tập đoàn CN Than - Khoáng
sản Việt Nam. Tuy quá trình hoạt động của công ty chưa nhiều so với các công ty và trong
tập đoàn, nhưng công ty thực sự là một doanh nghiệp có nhiều tiềm năng và triển vọng
trong tương lai về trữ lượng cũng như chất lượng. Cùng với sự đầu tư trang bị đồng bộ về
thiết bị máy móc cũng như cơ sở hạ tầng, đội ngũ cán bộ công nhân trong công ty có năng
lực, tuổi đời còn trẻ được trang bị trình độ chuyên môn vững vàng. Trong cơ chế mới của
nền kinh tế thị trường, cùng với cuộc cách mạng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
do Đảng ta lãnh đạo. Tôi tin rằng năm 2013 cũng như trong tương lai công ty than Cao
Sơn là một doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh có hiệu quả trong tập đoàn công nghiệp
Than - Khoáng sản Việt Nam.

Sinh viên:Võ Văn Thực


14

Lớp:Máy và Thiết bị Mỏ k57


CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ MÁY KAWASAKI 80ZIV-2
2.1 Công dụng và đặc tính kỹ thuật.
2.1.1 Công dụng.
Máy xúc tải KAWASAKI 80ZIV-2 là một loại máy chất tải trong họ máy chất
tải bánh hơi của Nhật Bản. Ảnh chụp máy được thể hiện trên hình 2-1. Máy chủ yếu dùng
để xúc và chở vật liệu một quãng đường ngắn rồi đổ lên phương tiện vận tải hay bun ke
hoặc xúc vật liệu rời từ đống sau đó đổ vào kho bãi chứa. Cũng giống như những máy
xúc tải khác, ngoài việc xúc và chất tải, máy xúc tải KAWASAKI 80ZIV-2 còn có
thể dùng vào các công việc khác như: san gạt đất, nâng hàng, kéo hàng, đánh đống…
trong khai thác mỏ hay trên các công trường xây dựng v.v….
Do khả năng cơ động cao nên máy xúc tải bánh hơi nói chung và máy xúc tải
KAWASAKI 80ZIV-2 nói riêng đang được dùng rất nhiều trong công tác khai thác mỏ
nước ta hiện nay. Máy xúc tải được sử dụng rộng rãi, chủ yếu máy dùng trong các kho
bãi tập kết than làm nhiệm vụ xúc đổ lên phương tiện vận tải. Máy còn được sử dụng
trong các mỏ khai thác đá, các công ty xi măng, các nhà máy tuyển khoáng, ....

Hình 2-1. Máy xúc tải KAWASAKI 80ZIV-2

Sinh viên:Võ Văn Thực

15

Lớp:Máy và Thiết bị Mỏ k57



2.1.2 Đặc tính và thông số kĩ thuật của máy KAWASAKI 80ZIV-2.

TT CÁC BỘ PHẬN

ĐVT

SL

3

4

m3

2,5

kg
Độ
Độ
mm
mm

16000
43
50
2820
1165

Tính từ phía ngoài lốp


mm

5450

12
13
14

- Tính từ phía ngoài gầu
Chiều dài Max khi gầu xúc dưới đất
Áp suất làm việc của hệ thống
Chiều cao đến nóc ca bin xe

mm
mm
Mpa

6380
7785
21

mm

3375

15
16

Khoảng sáng gầm xe

Chiều rộng toàn bộ

mm

460

1
A
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

2
CÁC ĐẶC TÍNH CHUNG
Kiểu máy xúc Kawasaki 80ZIV-2
Nước sản xuất: Japan
Dung tích gầu xúc đầy
Tính năng: xúc đổ tải thẳng
Di chuyển bằng bánh lốp
Lực phá vỡ
Góc nghiêng gầu xúc so với mặt đất
Góc nghiêng của gầu xúc so với vị trí mang tải

Chiều cao dỡ tải Max (góc 450)
Tầm với Max tới lưỡi cắt (góc 450)
Bán kính quay vòng Min
-

17
18
19

-

Gầu xúc

mm

2800

-

Mép 2 lốp sau

mm

2685

mm

3200

Độ


40

mm

50

kg

16250

- Tâm 2 lốp
Góc quay gầu trước (gầu)
Chiều sâu xúc
Trọng lượng làm việc

Sinh viên:Võ Văn Thực

16

GHI
CHÚ
5

Cả
bên

Lớp:Máy và Thiết bị Mỏ k57

2



20

Lốp xe (thép + vải) : 17,5- 25- 12PR(L-2)

B
1
2

ĐỘNG CƠ NỔ
Hiệu động cơ NISSAN,kiểu đông cơ NE6T04
Kiểu động cơ diezen 4 ki làm mát bằng nước, phun

3

nhiên liệu trực tiếp có tăng áp
Công suất động cơ
-

Công suất tổng ở 2200V/p

HP

185

-

Công suất sử dụng ở 2200V/p


HP

177

Cái
mm
mm
CC

06
110
130
7412

4

Hệ thống làm mát: Kiểu cưỡng bức tuần hoàn nước

5
6
7
8
9

có bộ tản nhiệt
Xi lanh (bố trí thẳng hàng)
Đường kính xi lanh
Hành trình piston
Thể tích buồng đốt
Bơm nhiên liệu (cao áp kiểu bơm BOSCH) điều tốc


10
11

cơ khí ở mọi tốc độ
Suất tiêu hao nhiên liệu
g/PSh
Hệ thống bôi trơn: Kiểu bôi trơn cưỡng bức bằng

170

bơm bánh răng. Lọc dầu kiểu phin giấy, làm mát dầu
12
13
14
15
16
17

C
1
2
3

bằng nước
Hệ thống cung cấp khí: Kiểu thô
Máy phát điện 24 V
Đề ma zơ 24 V
Ăc quy 12 V 110Ah
Hệ thống điện điểu khiển

Điều chỉnh khe hở supap (lạnh)

kW
kW
Bình
Vôn

0.96
5.5
02
24

+ Supap hút

mm

0.4

+ Supap xả
CƠ CẤU TRUYỀN ĐỘNG – HỘP SỐ
Kiểu: 3 phần tử, một tầng 4 số tiến, 4 số lùi
Ly hợp: Kiểu thuỷ lực nhiều đĩa
Hệ thống làm mát: tuần hoàn cưỡng bức

mm

0.4

Sinh viên:Võ Văn Thực


17

Lớp:Máy và Thiết bị Mỏ k57


4

5

D
1

Tốc độ di chuyển: Km/h
Số

Tiến

Lùi

1

6.6

6.7

2

11.1

11.3


3

20.0

20.1

4
33.9
Tỉ số truỳên:

34.0

Số

Tiến

Lùi

1

3.344

4.262

2

2.511

2.464


3

1.341

1.316

4

0.691

0.678

TRỤC VÀ CẦU XE
Kiểu: Dẫn động trên bốn bánh

cầu

02

2

cầu

chủ
động
2

Bánh răng cầu: Dẫn động bánh răng hành tinh ăn
khớp trong


3

Tỉ số truyền: 5.333
Cụm vi sai: Hộp giảm tốc một lần bánh răng côn,
răng nghiêng

4

Tỉ số truyền: 3.90
Cầu và báng xe:
-

Cầu

-

Vành(la răng) 17.00*2.5

-

Lốp xe: 20.5-25-16PR(L3)

-

Chiều rộng lăn bánh

Kiểu

Bơi


mm

2100

Tâm
hai lốp

E
1

HỆ THỐNG LÁI
Kiểu: Trợ lực thuỷ lực,quay khớp dẫn động cơ khí

Sinh viên:Võ Văn Thực

18

Lớp:Máy và Thiết bị Mỏ k57


2

Góc lái

Độ

40

Hai

phía=
800

F
1

HỆ THỐNG PHANH
Phanh làm việc (phanh chân): Tác động cả bốn báng

Phanh

xe, kiểu phanh đĩa thuỷ lực, trợ nlực khí nén với cảnh

đĩa

2

báo áp suất khí thấp
Phanh đỗ (phanh tay): Kiểu tác động bằng lò xo, nhả

3
G
1
2
3
4

phanh bằng khí nén đặt trên các đăng cầu trước
Phanh khẩn cấp: Như phanh tay
HỆ THỐNG TẢI

Kiểu: Đổ tải phía trước
Góc nghiêng gầu xúc
Góc đổ tải
Chu ki làm việc của hệ thống thuỷ lực:

Độ
Độ

43.5
50

Giây

6.2

Giây

3.4

Giây

1.4

+ Lưu lượng

l/ph

181

+ Áp suất


kG/cm2

70

+ Vòng quay

V/ph

2200

Nâng (Đầy tải)
Hạ

(Không tải)

Đổ tải

H
1

HỆ THỐNG THỦY LỰC
Bơm dầu: Kiểu bánh răng
- Bơm trợ lực lái: Kiểu bánh răng

- Bơm ben (Hệ tải): Kiểu bánh răng
+ Lưu lượng

l/ph


+ Áp suất

kG/cm2

+ Vòng quay

V/ph

- Bơm điều khiển: Kiểu bánh răng
+ Lưu lượng

Sinh viên:Võ Văn Thực

l/ph

19

Lớp:Máy và Thiết bị Mỏ k57


kG/cm2

+ Áp suất
2

+ Vòng quay
V/ph
Van điều khiển hệ thông tải: Kiểu van phân phối
nhiều con trượt (Tia roa) - áp suất đặt van an toàn


3

Xy lanh nâng cần (Làm việc hai chiều)

KG/cm2
Cái

210
02

mm

150

mm

788

Cái

02

- Đường kính xylanh
- Hành trình làm việc

4

5

6

7
K

Xy lanh đóng mở gầu (Lật)
-

Đường kính xy lanh

mm

180

-

Hành trình làm việc

mm

523

Cái

02
80

Xy lanh lái (Làm việc 2 chiều)
-

Đường kính xy lanh


mm

-

Hành trình làm việc

mm

Áp suất đặt cho van an toàn hệ thống lái

KG/cm

2

405
210
8200

Công suất nâng của hệ thống thuỷ lực
Kg
CA BIN
- Lắp kính lớn bao xung quanh tạo góc quan sát rộng, có gương phản chiếu
hậu, gạt mưa nhiều tốc độ đảm bảo tầm nhìn ở mọi thời tiết.
- Kết cấu khung hộp vững chắc, nóc che động cơ có kết cấu bộ giảm âm,
đọ ồn trong ca bin giảm tối thiểu.
- Trang bị trong ca bin đủ và đạt yêu cầu thuận lợi cho người vận hành theo
dõi bằng mắt, tay, tai – có hệ thống điều hoà nhiệt độ giúp người điều hành
thoải mái tăng năng suất lao động. Được thiết kế chống lật, chống rung,
chống đá rơi.


Sinh viên:Võ Văn Thực

20

Lớp:Máy và Thiết bị Mỏ k57


2.2 Cấu tạo chung của máy xúc tải KAWASAKI 80ZIV-2.

Hình 2-2. Kết cấu chung của máy xúc tải Kawasaki 80ZIV-2
1. Gầu xúc
4.Xy lanh nghiêng gầu
7. Ca bin

2. Cần máy
5. Cụm bánh trước
8. Thân máy

3. Cần nghiêng gầu
6. Xy lanh nâng cần
máy 9. Cụm bánh sau

Máy xúc tải bánh hơi Kawasaki 80 ZIV-2 có sơ đồ kết cấu được thể hiện
trên hình 1-2. Máy gồm các bộ phận chính như sau: Gầu xúc 1 nối với cần máy 2 và
thanh nối bằng hai khớp bản lề. Thanh nối có một đầu nối với gầu xúc còn đầu kia được
nối với cần nghiêng gầu bằng bản lề. Cần nghiêng gầu 3 có điểm giữa nối với cần máy
bằng khớp bản lề. Đầu trên của cần nghiêng gầu được nối với cán pittông của xy lanh
nghiêng gầu 4 bằng khớp bản lề, đầu dưới nối với thanh nối. Xy lanh nghiêng gầu
cũng được lắp với cần máy bằng khớp bản lề ở đế của xy lanh. Cần máy 2 có dạng
thanh cong. Một đầu cần máy nối bản lề với gầu xúc, một đầu nối bản lề với phần thân

trước của máy. Cần máy được nâng hạ nhờ xy lanh thủy lực số 6. Cán pittông của xy
lanh nâng cần máy 6 nối với điểm giữa của cần máy bằng khớp bản lề. Đế của xy lanh
nâng cần máy 6 cũng được nối với phần thân trước của thân máy bằng khớp bản lề.
Nhờ kiểu kết cấu này mà gầu xúc rất cơ động khi làm việc. Vì vậy máy xúc tải có thể
làm nhiều việc khác nhau như xúc - đổ tải, cạo tải, san gạt, ... Phần thân trước của máy
đặt lên cụm bánh trước và nối với thân máy bằng khớp bản lề. Hai bên được nối với hai

Sinh viên:Võ Văn Thực

21

Lớp:Máy và Thiết bị Mỏ k57


xy lanh lái. Nhờ vậy mà phần thân trước của máy cùng hai bánh trước mang theo gầu
xúc có thể xoay lệch sang hai bên với góc lệch tới 35 độ, mở rộng phạm vi hoạt động
của máy. Trên phần thân sau của máy có bố trí ca bin điều khiển máy 7, là nơi người
tài xê điều khiển máy. Phần sau của thân máy 8 có đặt động cơ điêzen dẫn động
cho máy. Máy sử dụng một động cơ điêzen loại B5.9-C có 6 xy lanh với dung tích
buồng đốt 5883 cm3. Động cơ có công suất 160 mã lực ở tốc độ 2400 vòng/phút. Động
cơ điêzen này dẫn động cho bộ phận di chuyển và cho các máy bơm thủy lực, bơm dầu
cung cấp cho các xy lanh nâng tay máy, xy lanh nghiêng gầu và xy lanh lái, đồng thời
cũng cung cấp dầu cao áp cho các xy lanh thủy lực trong hộp số của máy. Các máy bơm
và động cơ thủy lực sử dụng dầu chứa ở thùng dầu trong thân máy. Động cơ điêzen của
máy để dẫn động bơm dầu và dẫn động tới cụm bánh xe di chuyển phía trước và phía
sau nhờ bộ chuyển đổi mô men thủy lực, hộp số và trục các đăng. Cả hai cụm bánh trước
và sau của máy đều được dẫn động, do đó máy có lực kéo di chuyển lớn.

Hình 2-3. Kích thước làm việc của máy xúc tải KAWASAKI 80ZIV-2


Sinh viên:Võ Văn Thực

22

Lớp:Máy và Thiết bị Mỏ k57


Máy xúc tải Kawasaki 80ZIV-2 có bốn số tiến và bốn số lùi. Tốc độ tiến và
lùi của máy ở các số như nhau: số 1 máy di chuyển với tốc độ 7,5 km/h; số 2 máy di
chuyển với tốc độ 12,5 km/h; số 3 máy di chuyển với tốcđộ 20,5 km/h; số 4 máy có thể
di chuyển với tốc độ tới 37,0 km/h.
2.3 Nguyên lý làm việc của máy.
Để chuẩn bị cho máy làm việc phải dọn sạch bãi cho máy vận hành: làm đầy
các hố lõm, loại bỏ những hòn đá sắc và các chướng ngại vật khác có thể làm hỏng lốp
hoặc cản trở việc vận hành của máy xúc tải.
Trước khi cho máy hoạt động người thợ điều khiển máy phải làm các công tác
kiểm tra, bảo dưỡng máy, bơm mỡ bôi trơn cho một số vị trí theo quy định. Sau đó
bắt đầu tiến hành khởi động máy và chuẩn bị làm việc. Máy xúc tải KAWASAKI
80ZIV-2 là loại máy làm việc theo chu kỳ. Đầu mỗi chu kỳ, thợ lái dẫn động cho máy
di chuyển để đẩy gầu xúc vào đống vật liệu(đất đá) xúc. Khi gầu đã ăn sâu vào đống
vật liệu thì cắt dẫn động cho bộ phận di chuyển, máy dừng lại. Tiếp theo, thợ lái máy
dẫn động cho xy lanh 4 để quay ngửa gầu (đây là quá trình làm đầy gầu). Sau khi gầu đã
quay ngửa, tiếp tục dẫn động cho xy lanh 6 nâng gầu lên. Khi gầu xúc đã được nâng
vượt ra khỏi đống vật liệu xúc thì giữ gầu xúc ở vị trí cao rồi dẫn động cho bộ phận di
chuyển lùi máy ra khỏi đống vật liệu. Sau đó đổi hướng di chuyển máy tiến tới vị trí đổ
tải.
Trong quá trình di chuyển tới vị trí đổ tải, khi tới gần vị trí dỡ tải có thể kết hợp
nâng cần máy, để khi di chuyển tới vị trí đổ tải thì gầu xúc ở đúng tầm dỡ tải, không
quá cao hay quá thấp. Tới vị trí dỡ tải, cắt dẫn động cho bộ phận di chuyển để máy dừng
lại, sau đó đổ tải bằng cách dẫn động xy lanh nghiêng gầu 4 đẩy gầu quay nghiêng về

phía trước, tải trong gầu được đổ qua miệng gầu vào phương tiện vận tải hay đổ thành
đống. Khi dỡ tải lên phương tiện vận tải, phải chú ý dỡ tải chậm (từ từ) để tránh vật liệu
va đập mạnh vào phương tiện vận tải.
Sau khi đổ tải, máy được điều khiển lùi về vị trí ban đầu, trong quá trình lùi
về, gầu được hạ thấp xuống dần. Khi máy lùi về vị trí ban đầu và gầu xúc hạ xuống thấp
nhất thì kết thúc chu kỳ làm việc. Sau đó, máy lại được điều khiển tiến để đẩy gầu vào

Sinh viên:Võ Văn Thực

23

Lớp:Máy và Thiết bị Mỏ k57


đống vật liệu xúc, bắt đầu chu kỳ làm việc tiếp theo.
Khi vận hành xúc vật liệu, tốc độ di chuyển của máy phải thấp bằng 1/2 tốc độ di
chuyển bình thường của máy.
Máy xúc tải Kawasaki có các khả năng làm việc như sau:
- Vận hành xúc tải:
Lái máy xúc tải về phía đống vật liệu cài số 1. Hạ thấp gầu xúc nhờ xy lanh
nâng cần máy 6 (hình 2-2) và điều khiển xy lanh nghiêng gầu 4 để thành trước gầu nằm
song song với mặt đất và cách mặt đất khoảng 300 mm (hình 1-4a).
Khi gầu cách đống vật liệu xúc khoảng 1m, hạ thấp cần máy xuống và điều
khiển đưa đáy gầu tiếp xúc với mặt đất. Sau đó tiếp tục di chuyển đẩy gầu vào đống
vật liệu xúc (hình 1-4b).

a)

b)
Hình 2-4. Sơ đồ vận hành xúc tải.

Nếu sức cản xúc quá cao, gầu không ăn sâu vào đống vật liệu xúc được thì cần

Sinh viên:Võ Văn Thực

24

Lớp:Máy và Thiết bị Mỏ k57


áp dụng cách vận hành xúc tải phối hợp. Lúc này xúc tải phối hợp cho gầu nghiêng lên
phía trên nhờ xy lanh nghiêng gầu đồng thời tay máy cũng phối hợp nâng lên trong khi
vẫn di chuyển vào đến khi gầu xúc được đầy.
Sau khi gầu đã nguear ra và chứa đầy vật liệu, điều khiển để nâng tay máy đến độ
cao mong muốn và gài cần số của tay máy vào vị trí giữ (“HOLD”) để giữ gầu ở vị trí
cao và vận hành bộ phận di chuyển đưa máy tới vị trí đổ tải.
- Vận hành vận tải:

Hình 2-5. Vận hành vận tải
Máy xúc tải được dùng để vận tải chuyên trở vật liệu trong những điều kiện
sau:
Khi mặt đất khá xốp hoặc khu khai thác không thể san bằng được, các xe tải
không thể dừng được.
Chỉ nên chuyển chở hàng với khoảng cách dưới 500 m.
Khi vận tải, tốc độ chuyên chở hàng phụ thuộc vào tình trạng nền đường. Trong
quá trình mang hàng di chuyển, gầu phải nâng lên vị trí cao và điểm bản lề phía dưới
của cần máy được giữ ở độ cao cách mặt đất chừng 500mm (hình 2-5) để đảm bảo
an toàn, ổn định và dễ nhìn trong khi chuyên chở hàng. Máy có thể được điều khiển lùi

Sinh viên:Võ Văn Thực


25

Lớp:Máy và Thiết bị Mỏ k57


×