Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

CD TTTN kiểm soát nội bộ tại công ty cổ phần thành đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (354.51 KB, 66 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH KIỂM TOÁN

ĐỀ TÀI : HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT NỘI BỘ CỦA CHI
NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN THÀNH ĐÔ TẠI HÀ NỘI

Hà Nội, tháng 5, 2018


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH KIỂM TOÁN

ĐỀ TÀI :HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT NỘI BỘ CỦA CHI
NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN THÀNH ĐÔ TẠI HÀ NỘI

Hà Nội, tháng 5, 2018


MỤC LỤC
MỤC LỤC.................................................................................................................. i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU.........................................................................v
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ..................................3
1.1. Bản chất của kiểm soát nội bộ........................................................................3


1.1.1. Khái niệm kiểm soát nội bộ.....................................................................3
1.1.2. Mục tiêu và vai trò của kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp..................4
1.1.3. Hạn chế tiềm tàng của kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp...................8
1.2. Các thành phần của hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp...............9
1.2.1. Môi trường kiểm soát...............................................................................9
1.2.2. Hệ thống thông tin.................................................................................12
1.2.3. Quy trình đánh giá rủi ro........................................................................13
1.2.4. Các hoạt động kiểm soát........................................................................14
1.2.5. Giám sát các kiểm soát..........................................................................16
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI CHI
NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN THÀNH ĐÔ TẠI HÀ NỘI...................................18
2.1. Khái quát chung về Chi nhánh công ty cổ phần Thành Đô tại Hà Nội..........18
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát tiển của Chi nhánh Công ty cổ phần Thành
Đô tại Hà Nội...................................................................................................18
2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của Chi nhánh Công ty cổ phần Thành Đô tại Hà
Nội...................................................................................................................19
2.2.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Công ty cổ phần Thành
Đô tại Hà Nội...................................................................................................20
2.2.4. Tổ chức bộ máy quản lý của Chi nhánh Công ty cổ phần Thành Đô tại
Hà Nội.............................................................................................................22
2.2.5. Kết quả kinh doanh của Chi nhánh Công ty cổ phần Thành Đô tại Hà
Nội...................................................................................................................25
2.2. Các thành phần kiểm soát nội bộ tại Chi nhánh Công ty cổ phần Thành Đô
tại Hà Nội............................................................................................................27
i


2.2.1. Môi trường kiểm soát tại Chi nhánh......................................................27
2.2.2. Thực trạng hệ thống thông tin tại Chi nhánh..........................................35
2.2.3. Thực trạng quy trình đánh giá rủi ro......................................................40

2.2.4. Thực trạng các hoạt động kiểm soát.......................................................41
2.2.5. Thực trạng giám sát các kiểm soát.........................................................44
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ, NHẬN XÉT ƯU NHƯỢC ĐIỂM VÀ ĐỀ XUẤT CẢI
THIỆN HỆ THỐNG KSNB TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN THÀNH ĐÔ
TẠI HÀ NỘI...........................................................................................................46
3.1. Đánh giá, nhận xét ưu nhược điểm hệ thống KSNB tại Chi nhánh Công ty cổ
phần Thành Đô tại Hà Nội...................................................................................46
3.1.1. Ưu điểm.................................................................................................46
3.1.2. Nhược điểm...........................................................................................47
3.1.3. Nguyên nhân..........................................................................................49
3.2. Giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Chi nhánh Công ty cổ
phần Thành Đô tại Hà Nội...................................................................................50
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện môi trường kiểm soát của Công ty.......................50
3.2.2. Giải pháp hoàn thiện hệ thống thông tin................................................52
3.2.3. Giải pháp hoàn thiện quy trình đánh giá rủi ro.......................................53
3.2.4. Giải pháp hoàn thiện hoạt động kiểm soát.............................................54
3.2.5. Giải pháp hoàn thiện quy trình giám sát.................................................56
KẾT LUẬN.............................................................................................................58
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................59

ii


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong chuyên đề thực tập này là do tôi tự thu thập, trích dẫn, tuyệt đối không
sao chép từ bất kỳ một tài liệu nào.
Hà Nội, ngày

tháng


năm 2018

Tác giả chuyên đề thực tập tốt nghiệp

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

iii


Chữ viết tắt

Chữ tiếng Việt

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BTC

Bộ tài chính

KSNB

Kiểm soát nội bộ

KTV

Kiểm toán viên


TK

Tài khoản

iv


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

v


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự hội nhập kinh tế trong những năm gần đây, hoạt động kinh doanh
bán lẻ cũng ngày càng phát triển. Minh chứng cho sự phát triển này là sự xuất hiện
ngày càng nhiều các công ty đa quốc gia hoạt động trong lĩnh vực bán lẻ tại Việt Nam,
theo đó là hệ thống các siêu thị với quy mô khác nhau ra đời. Sự phát triển ồ ạt, nhanh
và mạnh của hoạt động bán lẻ dẫn đến sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trường, đòi hỏi
các công ty hoạt động trong lĩnh vực này phải không ngừng đổi mới nâng cao năng lực
cạnh tranh của mình.
Trong điều kiện hội nhập kinh tế thế giới và khu vực, vai trò của hệ thống kiểm
soát nội bộ hiện nay không chỉ là sự đảm bảo hợp lý mà còn có vai trò hỗ trợ và tạo ra
giá trị gia tăng cho doanh nghiệp. Hiện nay, nhiều công ty bán lẻ chỉ tập trung vào việc
phát triển thị phần, chiếm lĩnh thị trường, tăng trưởng doanh số mà quên đi việc xây
dựng một bộ máy kinh doanh bền vững thông qua hệ thống kiểm soát nội bộ. Và kết
quả là sự phát triển quá nhanh về quy mô không đi kèm với sự phát triển trong hệ
thống kiểm soát nội bộ dẫn đến những rủi ro về gian lận, thất thoát tài sản, hàng hóa,
giảm năng lực cạnh tranh trên thị trường.
Chi nhánh Công ty cổ phần Thành Đô tại Hà Nội được thành lập từ năm 2008,

là một trong những siêu thị thuộc hệ thống cửa hàng kinh doanh tiện lợi của Công ty
cổ phần Thành Đô. Sự phát triển về quy mô của siêu thị đã phát sinh các rủi ro, gian
lận mới và việc đối phó với rủi ro trở thành một thách thức đối với kiểm soát nội bộ
của Công ty. Yêu cầu được đặt ra là sự phát triển về quy mô kinh doanh phải đi kèm
với sự phát triển vững mạnh của kiểm soát nội bộ, đủ sức ngăn ngừa, phát hiển các rủi
ro, gian lận. Từ những vấn đề trên, tác giả đã quyết định lựa chọn đề tài “Hoàn thiện
kiểm soát nội bộ của Chi nhánh Công ty cổ phần Thành Đô tại Hà Nội” làm đề tài
chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng kiểm soát nội bộ tại Chi nhánh Công ty
cổ phần Thành Đô tại Hà Nội, qua đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện kiểm
soát nội bộ của Chi nhánh.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định cơ sở lý luận về kiểm soát nội bộ
- Phân tích thực trạng kiểm soát nội bộ tại Chi nhánh Công ty cổ phần Thành
Đô tại Hà Nội
1


- Đánh giá, nhận xét về kiểm soát nội bộ tại Chi nhánh Công ty cổ phần Thành
Đô tại Hà Nội
- Đề xuất một số giải pháp nhăm hoàn thiện kiểm soát nội bộ tại Chi nhánh
Công ty cổ phần Thành Đô tại Hà Nội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là kiểm soát nội bộ tại Chi nhánh Công ty cổ
phần Thành Đô tại Hà Nội.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Chi nhánh Công ty cổ phần Thành Đô tại Hà Nội

- Phạm vi về thời gian: Số liệu được thu thập trong giai đoạn 2015-2017
- Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung vào phân tích kiểm soát nội bộ, các yếu
tố cấu thành kiểm soát nội bộ tại Chi nhánh.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Thu thập và phân tích số liệu thứ cấp từ các báo cáo, hồ sơ , dữ liệu
về kiểm soát nội bộ của chi nhánh và cơ sở lý luận qua các giáo trình, tài liệu khác.
5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo khóa luận bao gồm 3 chương
chính như sau:
Chương 1: Lý luận chung về kiểm soát nội bộ
Chương 2: Thực trạng kiểm soát nội bộ tại Chi nhánh Công ty cổ phần Thành
Đô tại Hà Nội
Chương 3: Đánh giá và đề xuất giải pháp cải thiện kiểm soát nội bộ tại Chi
nhánh Công ty cổ phần Thành Đô tại Hà Nội

2


CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ
1.1. Bản chất của kiểm soát nội bộ
1.1.1. Khái niệm kiểm soát nội bộ
- Theo Chuẩn mực Kiểm toán Quốc tế 315 (ISA 315) : kiểm soát nội bộ được
hiểu là quá trình do Ban quản trị, Ban giám đốc và các cá nhân khác trong đơn vị thiết
kế và thực hiện nhằm cung cấp sự đảm bảo hợp lý trong việc đạt được các mục tiêu
sau:
• Độ tin cậy của báo cáo tài chính;
• Tính hiệu quả và hiệu năng trong hoạt động của đơn vị;
• Tuân thủ các luật lệ và quy định.
- Chuẩn mực kiểm toán AICPA( Hội Kế toán viên công chứng Hoa Kỳ ) định
nghĩa KSNB như sau: “Kiểm soát nội bộ gồm kế hoạch tổ chức và tất cả những

phương pháp, biện pháp phối hợp được thừa nhận dùng trong kinh doanh để bảo vệ tài
sản của tổ chức, kiểm tra sự chính xác và độ tin cậy của thông tin kế toán, thúc đẩy
hiệu quả hoạt động và khích lệ bám sát những chủ trương quản lý đã đề ra”. Với khái
niệm này kiểm soát nội bộ thiên về kiểm soát kế toán, tài chính, kiểm soát sự tuân thủ
các chế độ kế toán. Quan điểm cho rằng kiểm soát kế toán nằm trong phạm vi nghiên
cứu và đánh giá của kiểm soát nội bộ, có vai trò chủ yếu trong ngăn ngừa sai phạm,
thất thoát tài sản, đảm bảo việc thực thi pháp luật của đơn vị.
- Theo INTOSAI GOV (Tổ chức tự chủ, bảo trợ cho cộng đồng các cơ quan
kiểm toán tối cao (SAI) trên thế giới) 9100 định nghĩa: “KSNB là một quá trình xử lý
toàn bộ được thực hiện bởi nhà quản lý và các cá nhân trong tổ chức, quá trình này
được thiết kế để phát hiện các rủi ro và cung cấp một sự đảm bảo hợp lý để đạt được
nhiệm vụ của tổ chức. Sau đây là những mục tiêu cần đạt được: Thực hiện các hoạt
động một cách có kỷ cương, có đạo đức,có tính kinh tế và hiệu quả; Thực hiện đúng
trách nhiệm; Tuân thủ theo luật pháp và quy định hiện hành; Bảo vệ các nguồn lực
chống thất thoát, sử dụng sai mục đích và tổn thất”.
- Theo COSO (Ủy ban thuộc Hội đồng quốc gia Hoa kỳ về chống gian lận khi
lập báo cáo tài chính) định nghĩa : “Kiểm soát nội bộ là quá trình do người quản lý, hội
đồng quản trị và các nhân viên của đơn vị chi phối, nó được thiết lập để cung cấp một
sự đảm bảo hợp lý nhằm thực hiện các mục tiêu: Đảm bảo sự tin cậy của của báo cáo
3


tài chính; Đảm bảo sự tuân thủ các quy định và luật lệ; Đảm bảo các hoạt động được
thực hiện hiệu quả”.
Như vậy, các quan điểm trên đã đưa ra những nhận định đầy đủ, toàn diện về
KSNB, trong đó mục tiêu của KSNB ngày càng được bổ sung, mở rộng. Tuy nhiên ,
quan điểm của COSO nhìn nhận kiểm soát nội bộ toàn diện hơn và cũng là khái niệm
về KSNB được chấp nhận rộng rãi trên thế giới. Vì vậy , trong bài em xin phân tích và
đánh giá kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp dựa trên quan điểm của COSO .
1.1.2. Mục tiêu và vai trò của kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp

1.1.2.1. Mục tiêu của kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp
- Kiểm soát nội bộ phải đảm bảo về tính trung thực, hợp lý của Báo cáo tài
chính. Các thông tin kinh tế, tài chính được cung cấp thông qua hệ thống Báo cáo tài
chính là căn cứ cho việc ra các quyết định của nhà quản lý. Để đảm bảo tính đúng đắn,
phù hợp của các quyết định quản lý thông tin đó phải đảm bảo tính kịp thời về thời
gian, tính đầy đủ, khách quan, trung thực và đáng tin cậy về thực trạng tình hình tài
chính, tình hình kinh doanh của doanh nghiệp; phải đảm bảo tính rõ ràng, dễ hiểu và
có thể so sánh được. Với mục tiêu trên hệ thống các qui định, chính sách, các thủ tục
và bước kiểm soát của hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp phải đảm bảo:
+ Các nghiệp vụ kinh tế được ghi sổ phải có căn cứ hợp lý (tính có căn cứ hợp
lý). Có nghĩa là hệ thống kiểm soát nội bộ phải được thiết kế và vận hành sao cho
không cho phép ghi chép những nghiệp vụ không tồn tại hoặc những nghiệp vụ giả
vào các sổ kế toán.
+ Các nghiệp vụ kinh tế phải được phê chuẩn đúng đắn (sự phê chuẩn). Để
kiểm soát, bảo vệ được tài sản thì mỗi nghiệp vụ kinh tế muốn được xảy ra phải được
phê chuẩn đúng đắn của người có trách nhiệm. Nếu một nghiệp vụ kinh tế không được
phê chuẩn xảy ra có thể dẫn đến một sự lừa đảo và ảnh hưởng làm tổn thất tài sản.
+ Các nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh, các tài sản hiện có phải được ghi sổ đầy
đủ (tính đầy đủ). Hệ thống kiểm soát nội bộ phải được thiết kế và vận hành nhằm
không để bất cứ một nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh, hay một tài sản hiện có nào nằm
ngoài sổ kế toán. Chúng phải được ghi đầy đủ vào các sổ kế toán kế toán và được tổng
hợp trên các Báo cáo tài chính.

4


+ Các nghiệp vụ kinh tế, các tài sản hiện có phải được đánh giá và tính toán
đúng đắn (sự đánh giá và tính toán). Hệ thống kiểm soát nội bộ phải có các quá trình
kiểm soát để đảm bảo là không để xảy ra sai sót trong khi đánh giá, tính toán và ghi sổ
số tiền của nghiệp vụ đó ở các giai đoạn khác nhau của quá trình ghi sổ.

+ Các nghiệp vụ kinh tế phải được phân loại đúng đắn (sự phân loại). Các quá
trình kiểm soát phải bao gồm một hệ thống các tài khoản thích hợp, được qui định rõ
ràng về nội dung và quan hệ đối ứng để phân loại các nghiệp vụ kinh tế một cách đúng
đắn.
+ Các nghiệp vụ kinh tế phải được phản ánh kịp thời, đúng kỳ (tính đúng kỳ và
kịp thời). Nếu các nghiệp vụ kinh tế được ghi trước hoặc sau khi chúng sảy ra sẽ làm
tăng khả năng sai sót trong việc bỏ quên hoặc ghi trùng, nếu khác kỳ chúng sẽ làm sai
lệch thông tin trên các Báo cáo tài chính. Hệ thống kiểm soát nội bộ phải được thiết kế
để đảm bảo rằng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh phải được ghi kịp thời, đúng kỳ vào
các sổ kế toán.
+ Các nghiệp vụ kinh tế phải được ghi chép đúng đắn vào các sổ chi tiết và
phải được tổng hợp chính xác (quá trình chuyển sổ và tổng hợp). Trong nhiều trường
hợp, các nghiệp vụ kinh tế riêng lẻ phải được ghi sổ chi tiết để theo dõi riêng, sau đó
được tổng hợp và dùng để đối chiếu với ghi chép tổng hợp trên sổ cái. Hoặc nhiều
trường hợp khác, các nghiệp vụ riêng lẻ được tổng hợp chung trước khi vào sổ nhật
ký, sau đó từ sổ nhật ký chuyển qua các sổ cái tổng hợp và được tổng hợp trình bày
trên các Báo cáo tài chính. Doanh nghiệp có thể dùng các phương pháp thích hợp khác
nhau để ghi sổ các nghiệp vụ kinh tế nhưng cần phải có các thủ tục kiểm soát để đảm
bảo rằng việc tổng hợp, ghi sổ và chuyển sổ các nghiệp vụ đó là đúng đắn và chính
xác. Muốn các mục tiêu đều được đảm bảo thì toàn bộ quá trình thu nhận, xử lý và
cung cấp thông tin trên Báo cáo tài chính là phải tuân thủ các qui định của Luật, của
chuẩn mực, chế độ kế toán...
- Kiểm soát nội bộ phải đảm bảo việc chấp hành luật pháp và các qui định.
Kiểm soát nội bộ không những đảm bảo hoạt động của doanh nghiệp tuân thủ các qui
định của pháp luật mà còn hướng mọi thành viên trong doanh nghiệp vào việc tuân thủ
các chính sách, các qui định trong nội bộ doanh nghiệp, qua đó đảm bảo đạt được
những mục tiêu của doanh nghiệp. Nói cách khác, kiểm soát nội bộ phải:
5



+ Duy trì và kiểm tra việc tuân thủ các chính sách có liên quan đến các hoạt
động của doanh nghiệp.
+ Ngăn chặn và phát hiện kịp thời cũng như xử lý các sai phạm và gian lận
trong các khâu hoạt động của doanh nghiệp.
+ Đảm bảo việc ghi chép kế toán đầy đủ, chính xác cũng như việc lập báo cáo
tài chính trung thực và khách quan.
-

Kiểm soát nội bộ nhằm đảm bảo tính hiệu lực, hiệu quả và tính kinh tế của
các hoạt động.

Để tiến hành các hoạt động của mình đơn vị cần phải huy động và sử dụng một
cách có hiệu quả các nguồn nhân lực ,vật lực, tài lực, công nghệ thông tin.... Kiểm soát
nội bộ có mặt ở mọi nơi, mọi cấp giúp doanh nghiệp bảo vệ và sử dụng có hiệu quả
các nguồn lực của mình, bảo mật thông tin, nâng cao uy tín, mở rộng thị phần, thực
hiện các chiến lược kinh doanh cả doanh nghiệp...
Kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp còn được thiết kế nhằm ngăn ngừa sự lặp
đi lặp lại không cần thiết của các tác nghiệp, các sai phạm trong quá trình hoạt động
tránh lãng phí trong hoạt động.
Ngoài ra, định kỳ các nhà quản lý thường đánh giá kết quả hoạt động trong
doanh nghiệp được thực hiện với cơ chế giám sát của kiểm soát nội bộ trong doanh
nghiệp nhằm nâng cao khả năng quản lý, điều hành của bộ máy quản lý doanh nghiệp.
- Kiểm soát nội bộ phải đảm bảo các tài sản và thông tin của doanh nghiệp
được bảo vệ.
Để tiến hành hoạt động các doanh nghiệp phải có một lượng tài sản và thông tin
nhất định như tiền vốn, nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ, hàng hoá, thành phẩm, tài
sản cố định, bằng phát minh sáng chế, công nghệ sản xuất, thông tin và tài liệu quan
trọng.... Chúng đều tham gia vào các khâu trong mọi hoạt động của doanh nghiệp và
rủi ro có thể sảy ra là chúng có thể bị đánh cắp, bị lạm dụng vào các mục đích khác, bị
hư hại và dẫn đến lợi ích kinh tế mà đơn vị thu được từ tài sản bị giảm sút thậm chí

không thu được lợi ích kinh tế. Kiểm soát nội bộ sẽ giúp đơn vị ngăn chặn các rủi ro
trên đối với tài sản để đảm bảo tính hiệu quả trong việc sử dụng tài sản.
Ta có thể thấy rằng các mục tiêu của kiểm soát nội bộ rất rộng, chúng bao trùm
lên mọi mặt hoạt động và có ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của
6


doanh nghiệp. Và cũng cần phải hiểu rằng các mục tiêu trên có mối quan hệ mật thiết
với nhau nhưng cũng có đôi lúc mâu thuẫn với nhau. Ví dụ như khi thực hiện mục tiêu
đảm bảo tính trung thực, hợp lý của Báo cáo tài chính thì mục tiêu đảm bảo tính tuân
thủ pháp luật phần nào cũng được thực hiện bởi Báo cáo tài chính được xem là trung
thực, hợp lý khi quá trình thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin thực hiện theo các qui
định của Luật, chuẩn mực và chế độ kế toán... và các quyết định kinh tế tài chính được
đưa ra trên cơ sở các thông tin trung thực, hợp lý đảm bảo cho việc thực hiện có hiệu
quả các mục tiêu của doanh nghiệp. Hoặc khi thực hiện mục tiêu tuân thủ luật pháp và
các qui định thì cũng có nghĩa là tính hiệu quả của các hoạt động được đảm bảo.
Nhưng khi thực hiện mục tiêu bảo vệ tài sản hoặc cung cấp thông tin đầy đủ, trung
thực thì mục tiêu hiệu quả hoạt động có thể không được đảm bảo hoàn toàn. Do vậy,
hệ thống kiểm soát nội bộ được xây dựng trên cơ sở kết hợp hài hoà các mục tiêu.
1.1.2.2. Vai trò của kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp
KSNB một cách hữu hiệu là cơ sở đảm bảo thành công của đơn vị, tổ chức nói
chung và các doanh nghiệp nói riêng. Sự hữu hiệu của KSNB trước hết thể hiện ở việc
nhà quản lý thiết kế các chính sách và thủ tục kiểm soát đầy đủ và phù hợp với đặc
điểm của doanh nghiệp, sau đó truyền đạt đến nhân viên ở các cấp độ để vận hành
chúng một cách liên tục trong quá trình thực hiện các hoạt động. Vai trò cơ bản của
KSNB là đảm bảo đảm bảo hiện thực hoá các mục tiêu của doanh nghiệp. Cụ thể:
- Thứ nhất, bảo vệ tài sản của doanh nghiệp: Tài sản của doanh nghiệp bao gồm
cả tài sản hữu hình và vô hình, kể cả tài sản là thông tin được thể hiện trong tài liệu
khác nhau. Chúng có thể bị đánh cắp, bị hư hỏng, hoặc sử dụng sai mục đích nếu nhà
quản lý không quan tâm đến việc thiết kế các thủ tục kiểm soát và yêu cầu nhân viên

trong đơn vị thực hiện để hạn chế thấp nhất các rủi ro liên quan đến tài sản.
- Thứ hai, đảm bảo độ tin cậy của thông tin: trong quá trình ra quyết định và
điều hành các hoạt động của doanh nghiệp nhà quản lý cần đến nhiều loại thông tin
khác nhau (kể cả thông tin tài chính và thông tin hoạt động; thông tin chính thức hoặc
không chính thức; thông tin nội bộ và bên ngoài doanh nghiệp,..). Thông tin phải kịp
thời, đảm bảo độ tin cậy nhằm phản ánh nhanh, đầy đủ, khách quan nhất về thực trạng
hoạt động của doanh nghiệp. Nhờ thực hiện các thủ tục kiểm soát thích hợp, các đặc

7


tính này mới có thể đảm bảo để có được thông tin khả dụng và hữu dụng phục vụ cho
quá trình quản lý.
- Thứ ba, đảm bảo việc tuân thủ các chế độ pháp lý: hoạt động sản xuất kinh
doanh thể hiện mối quan hệ của doanh nghiệp với các bên hữu quan kể cả bên trong và
bên ngoài đơn vị. Chúng bị điều tiết và chi phối bởi các quy định pháp lý. Khi các quy
định này không được tôn trọng, hoạt động của doanh nghiệp không thể tiếp tục diễn ra
bình thường. Các thủ tục kiểm soát thích hợp là cơ sở để tạo lập và duy trì ý thức chấp
hành luật pháp, chế độ, nội quy, quy chế của các thành viên trong đơn vị, nhờ vậy,
doanh nghiệp mới có điều kiện tồn tại và phát triển bền vững.
- Thứ tư, đảm bảo hiệu quả hoạt động và hiệu năng quản lý: Hiệu quả hoạt động
là mục tiêu mà bất cứ nhà quản lý trong doanh nghiệp nào cũng theo đuổi. Các hoạt
động kiểm soát trong doanh nghiệp hợp lý được thực hiện có thể ngăn ngừa và giảm
thiểu các nguy cơ gây lãng phí nguồn lực hoặc sử dụng nguồn lực không có hiệu quả
tại đơn vị. Bên cạnh đó, thông qua đánh giá khả năng đạt được mục tiêu hoặc kế hoạch
đã đề ra, kết hợp với cơ chế giám sát thường xuyên hoặc định kỳ các hoạt động, KSNB
góp phần thúc đẩy, nâng cao năng lực của nhà quản lý trong doanh nghiệp.
Như vậy, KSNB có vai trò cơ bản giúp doanh nghiệp hiện thực hoá được các
mục tiêu khác nhau. Song với sự phát triển trong nhận thức về KSNB phù hợp với
những yêu cầu mà thực tiễn đặt ra, vai trò của KSNB không chỉ dừng lại ở việc đảm

bảo các mục tiêu truyền thống mà còn có tác dụng hỗ trợ tổ chức và tạo ra giá trị gia
tăng cho đơn vị, thậm chí còn giúp doanh nghiệp hướng đến những giá trị phi vật chất,
chẳng hạn tính chính trực và giá trị đạo đức.
1.1.3. Hạn chế tiềm tàng của kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp
Trên thực tế, không thể có KSNB một cách hoàn hảo để có thể ngăn ngừa, phát
hiện và sửa chữa kịp thời mọi sai phạm hoặc lệch lạc với tiêu chuẩn, kế hoạch hoặc
các mục tiêu định trước. Chính vì vậy, trong định hướng vận dụng tổ chức KSNB vào
một đơn vị cụ thể, cần phải ý thức và nhận diện những hạn chế có thể tiềm ẩn trong
bản thân hệ thống. Những hạn chế này phụ thuộc vào các nhân tố sau :
- Tính hiệu quả trong thực hiện các loại hình kiểm soát: Hiệu quả thường được
hiểu là mối tương quan giữa đầu vào là các yếu tố khan hiếm với đầu ra là hàng hoá và
dịch vụ. Tính hiệu quả gắn với KSNB thể hiện mối quan hệ giữa một bên là chi phí
8


thực hiện các loại hình kiểm soát với bên kia là lợi ích mà loại hình kiểm soát đó mang
lại cho đơn vị. Như vậy, nhà quản lý có thể bỏ qua một loại hình kiểm soát nào đó mà
chi phí thực hiện lớn hơn lợi ích mà nó mang lại.
- KSNB chỉ có thể đảm bảo hợp lý mà không phải là đảm bảo tuyệt đối rằng các
sai phạm được ngăn ngừa, sửa chữa và phát hiện kịp thời: Hạn chế này có thể xuất
hiện ở bất cứ hoạt động KSNB nào trong đơn vị do không thể loại trừ được hoàn toàn
những sai sót do bất cẩn, thiếu hiểu biết và đãng trí của con người. Nguy hiểm hơn nếu
nhân viên của đơn vị không làm chủ được mình trước những cám dỗ vật chất, gian lận
có nguy cơ xuất hiện và hoạt động KSNB không thể đảm bảo tính hữu hiệu.
- Tính lạc hậu của các thủ tục kiểm soát: Các thủ tục kiểm soát thường chỉ hữu
dụng trong một khoảng thời gian nhất định bởi nhiều lý do khác nhau. Trước hết, biến
đổi của môi trường kể cả bên trong và bên ngoài đơn vị khiến cho các thủ tục kiểm
soát không còn thích hợp. Bên cạnh đó, khi thiết kế, các nhà quản lý thường chỉ quan
tâm đến các nghiệp vụ hoặc hoạt động thông thường, trong khi đó, những nghiệp vụ
không thường xuyên nằm ngoài dự kiến của nhà quản lý với bản chất phức tạp và khó

khăn trong kiểm soát hơn lại không được điều chỉnh bởi các thủ tục kiểm soát thích
hợp.
- Hạn chế của KSNB do vượt tầm kiểm soát: khi có sự thông đồng giữa các
nhân viên, do thiếu nhân viên, hoặc do khối lượng công việc quá nhiều là những nguy
cơ giảm tính hữu hiệu của KSNB.
- Hạn chế của KSNB do bị phụ thuộc vào những nhà quản lý: Nếu nhà quản lý
không quan tâm thích đáng đến việc xây dựng, thiết kế, vận hành các chính sách và
thủ tục kiểm soát hoặc những người chịu trách nhiệm thực hiện KSNB lạm dụng
quyền hạn của mình, thì không thể có KSNB hữu hiệu.
1.2. Các thành phần của hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp
1.2.1. Môi trường kiểm soát
- Định nghĩa : Môi trường kiểm soát được thiết lập trong nội bộ tổ chức và có
ảnh hưởng đến nhận thức kiểm soát của tất cả các nhân viên trong công ty. Hay nói
cách khác, môi trường kiểm soát được xem là những nhân tố của công ty ảnh hưởng
đến hoạt động của KSNB và là các yếu tố tạo môi trường trong đó toàn bộ thành viên
của công ty nhận thức được tầm quan trọng của KSNB.
Môi trường kiểm soát bao gồm các yếu tố sau:
9


- Truyền đạt thông tin và yêu cầu thực thi tính chính trực và các giá trị đạo
đức: Tính hữu hiệu của các kiểm soát không thể cao hơn các giá trị đạo đức và tính
chính trực của những người tạo ra, quản lý và giám sát các kiểm soát đó. Tính chính
trực và hành vi đạo đức là sản phẩm của chuẩn mực về hành vi và đạo đức của đơn vị
cũng như việc truyền đạt và thực thi các chuẩn mực này trong thực tế. Việc thực thi
tính chính trực và các giá trị đạo đức bao gồm các nội dung như: biện pháp của Ban
Giám đốc để loại bỏ hoặc giảm thiểu các động cơ xúi giục nhân viên tham gia vào các
hành động thiếu trung thực, bất hợp pháp, hoặc phi đạo đức. Việc truyền đạt các chính
sách của đơn vị về tính chính trực và các giá trị đạo đức có thể bao gồm truyền đạt tới
nhân viên các chuẩn mực hành vi thông qua các chính sách của đơn vị, các quy tắc đạo

đức và bằng tấm gương điển hình.
- Cam kết về năng lực: Năng lực là kiến thức và các kỹ năng cần thiết để hoàn
thành nhiệm vụ thuộc phạm vi công việc của từng cá nhân.
- Sự tham gia của Ban quản trị: Ban quản trị có trách nhiệm quan trọng và trách
nhiệm đó được đề cập trong các chuẩn mực nghề nghiệp, pháp luật và quy định khác,
hoặc trong các hướng dẫn do Ban quản trị ban hành. Ngoài ra, Ban quản trị còn có
trách nhiệm giám sát việc thiết kế và hiệu quả hoạt động của các thủ tục báo cáo sai
phạm và các thủ tục soát xét tính hiệu quả của KSNB của đơn vị.
- Triết lý và phong cách điều hành của Ban Giám đốc: Triết lý và phong cách
điều hành của Ban Giám đốc có nhiều đặc điểm, như quan điểm, thái độ và hành động
của Ban Giám đốc đối với việc lập và trình bày BCTC có thể được thể hiện qua việc
lựa chọn các nguyên tắc, chính sách kế toán có thận trọng hay không khi có nhiều lựa
chọn khác nhau về nguyên tắc, chính sách kế toán, hoặc sự kín kẽ và thận trọng khi
xây dựng các ước tính kế toán, trong đó:
+ Nếu việc đưa ra quyết định quản lý được tập trung và chi phối bởi một người
thì KTV cần chú ý đến phẩm chất và năng lực của người nắm quyền tập trung đó.
+ Nếu như quyền lực được phân tán cho nhiều người trong bộ máy quản lý thì
KTV cần xem xét việc sử dụng quyền lực của người phân quyền để đề phòng trường
hợp không sử dụng hết quyền hạn được giao hoặc lạm dụng quyền hạn này.

10


+ Phương pháp ủy quyền: Là cách thức người quản lý ủy quyền cho cấp dưới
một cách chính thức. Cần có những ủy quyền rõ ràng văn bản sẽ giúp cho công việc
được tiến hành dễ dàng và tránh được sự lạm dụng.
- Cơ cấu tổ chức: Việc thiết lập một cơ cấu tổ chức thích hợp gồm việc xem
xét, cân nhắc các vấn đề chính về quyền hạn, trách nhiệm và các kênh báo cáo phù
hợp. Sự phù hợp của cơ cấu tổ chức phụ thuộc một phần vào quy mô và đặc điểm hoạt
động của đơn vị. Cơ cấu tổ chức thực chất đây là sự phân chia trách nhiệm và quyền

hạn giữa các bộ phận trong đơn vị, nó góp phần rất lớn trong việc đạt được các mục
tiêu đề ra. Một cơ cấu phù hợp sẽ là cơ sở để lập kế hoạch, điều hành, kiểm soát và
giám sát các hoạt động. Ngược lại, khi thiết kế không đúng, cơ cấu tổ chức có thể làm
cho các thủ tục kiểm soát mất tác dụng.
Cơ cấu tổ chức thường được mô tả thông qua sơ đồ tổ chức, trong đó phải xác
định được các được các vị trí then chốt với quyền hạn, trách nhiệm và các thể thức báo
cáo cho phù hợp. Ngoài ra, cơ cấu tổ chức cần phù hợp với quy mô và hoạt động của
đơn vị.
- Phân công quyền hạn và trách nhiệm: Việc phân công quyền hạn và trách
nhiệm có thể bao gồm các chính sách liên quan đến thông lệ phổ biến, hiểu biết và
kinh nghiệm của các nhân sự chủ chốt, và các nguồn lực được cung cấp để thực hiện
nhiệm vụ. Ngoài ra, việc phân công có thể bao gồm các chính sách và trao đổi thông
tin để đảm bảo rằng tất cả nhân viên đều hiểu được mục tiêu của đơn vị, hiểu được
hành động của mỗi cá nhân có liên quan với nhau và đóng góp như thế nào vào các
mục tiêu đó, và nhận thức được mỗi cá nhân sẽ chịu trách nhiệm như thế nào và chịu
trách nhiệm về cái gì.
- Các chính sách và thông lệ về nhân sự: Các chính sách và thông lệ về nhân sự
thường cho thấy các vấn đề quan trọng liên quan tới nhận thức về kiểm soát của đơn
vị. Ví dụ, tiêu chuẩn về tuyển dụng các ứng viên có trình độ cao nhất thể hiện cam kết
của đơn vị đối với những người có năng lực và đáng tin cậy.
Sự phát triển của mọi doanh nghiệp, tổ chức luôn gắn liền với đội ngũ nhân
viên và họ là nhân tố quan trọng trong môi trường kiểm soát cũng như chủ thể thực
hiện mọi thủ tục kiểm soát trong hoạt động của đơn vị.

11


Như vậy, chính sách nhân sự bao gồm toàn bộ các phương pháp quản lý và các
chế độ của đơn vị đối với việc tuyển dụng, đào tạo, đánh giá, đề bạt, khen thưởng và
kỷ luật đối với nhân viên trong đơn vị.

1.2.2. Hệ thống thông tin
Hệ thống thông tin là hệ thống trợ giúp, trao đổi thông tin, mệnh lệnh, chuyển
giao kết quả trong một đơn vị, nó được truyền đạt từ cấp trên xuống cấp dưới và thông
tin từ cấp dưới lên, giữa các bộ phận với nhau trong một thể thống nhất. Hiện nay công
nghệ thông tin rất phát triển, theo đó là hệ thống mạng máy tính cũng phát triển không
ngừng, sự truyền đạt thông tin cũng trở lên dễ dàng và nhanh chóng hơn, nó cho phép
từng nhân viên có thể nắm bắt thông tin liên quan đến mình một cách chính xác và
nhanh nhất để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình. Thông tin là yếu tố quyết định để ra
các quyết định quản lý, kiểm soát chỉ có thể thực hiện được khi thông tin trung thực,
đáng tin cậy, kịp thời và thông suốt.
Hệ thống thông tin của một đơn vị bao gồm: Hệ thống thông tin thị trường, hệ
thống thông tin thống kê, hệ thống thông tin nghiệp vụ kỹ thuật, hệ thống thông tin tài
chính, hệ thống thông tin kế toán … Trong đó hệ thống thông tin kế toán có vị trí quan
trọng trong quản lý tài sản cũng như ra quyết định điều hành công ty. Hệ thống thông
tin kế toán bao gồm: hệ thống chứng từ kế toán, hệ thống sổ sách kế toán, hệ thống tài
khoản và các báo cáo kế toán. Hệ thống thông tin kế toán có vai trò trung tâm kết nối
các hệ thống thông tin khác, có mối liên hệ mật thiết và chi phối tới mọi hệ thống
thông tin của các bộ phận khác. Sự chậm chễ, thiếu chính xác của hệ thống thông tin
kế toán sẽ kéo theo một loạt các hoạt động của đơn vị bị ảnh hưởng, không chỉ là các
hoạt động bên trong mà còn ảnh hưởng cả đến các hoạt động bên ngoài đơn vị (kế toán
lạm dụng quyền hạn, chậm chễ trong khâu xử lý chứng từ, ảnh hưởng đến nhà cung
cấp không bán hàng, ảnh hưởng đến quá trình sản xuất. Sự cung cấp thông tin không
chính xác cho các nhà đầu tư dẫn đến mất niềm tin …).
Để hệ thống thông tin kế toán vận hành một cách thông suốt thì điều đầu tiên và
cũng là khâu quan trọng nhất là thiết kế được quá trình lập và luân chuyển chứng từ.
Bất kỳ một sự luân chuyển nào cần phải đưa ra các yêu cầu và thời gian hoàn thành để
đảm bảo sự thông suốt và chính xác. Mục đích của hệ thống thông tin kế toán là sự

12



nhận biết, thu thập, phân loại, ghi sổ và báo cáo các nghiệp vụ kinh tế tài chính của
một tổ chức, thỏa mãn chức năng thông tin và kiểm tra của hoạt động kế toán.
Một hệ thống kế toán hữu hiệu phải đảm bảo các mục tiêu kiểm soát chi tiết:
Tính có thực (không được ghi chép nghiệp vụ không có thực vào sổ sách kế toán); sự
phê chuẩn (đảm bảo mọi nghiệp vụ phải được phê chuẩn hợp lý); tính đầy đủ (đảm bảo
việc phản ánh trọn vẹn các nghiệp vụ kinh tế phát sinh); sự đánh giá (đảm bảo không
có sai phạm trong việc tính toán và đánh giá); sự phân loại (đảm bảo việc ghi chép vào
đúng tài khoản và sổ sách theo chế độ); tính đúng kỳ (ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh trên nguyên tắc cơ sở dồn tích; Quá trình chuyển sổ và tổng hợp phải chính
xác (số liệu ghi trên sổ phải được cộng số phát sinh, rút ra số dư cuối kỳ, chuyển sổ
chính xác, tổng hợp và trình bày trên báo cáo tài chính một cách chính xác). Hiện nay
phần mềm kế toán và hệ thống mạng rất phát triển, điều này hỗ trợ rất nhiều cho hệ
thống thông tin kế toán phát triển.
1.2.3. Quy trình đánh giá rủi ro
Quy trình đánh giá rủi ro của đơn vị bao gồm việc Ban Giám đốc xác định các
rủi ro kinh doanh, ước tính độ rủi ro, đánh giá khả năng xảy ra rủi ro và quyết định các
hành động nhằm xử lý, quản trị rủi ro và kết quả thu được.
Ban Giám đốc có thể lập các chương trình, kế hoạch hoặc hành động để xử lý
những rủi ro cụ thể hoặc quyết định chấp nhận rủi ro do tính đến hiệu quả kinh tế hay
do xem xét các yếu tố khác. Các rủi ro có thể phát sinh hoặc thay đổi trong các tình
huống như:
- Những thay đổi trong môi trường hoạt động: Những thay đổi trong môi
trường pháp lý hoặc môi trường hoạt động có thể dẫn đến những thay đổi về áp lực
cạnh tranh và các rủi ro khác nhau đáng kể;
- Nhân sự mới: Những nhân sự mới có thể có hiểu biết và những trọng tâm khác
về KSNB;
- Hệ thống thông tin mới hoặc được chỉnh sửa: Những thay đổi quan trọng và
nhanh chóng trong hệ thống thông tin có thể làm thay đổi các rủi ro liên quan đến
KSNB;

- Tăng trưởng nhanh: Việc mở rộng đáng kể hoạt động quá nhanh chóng có thể
tạo áp lực đối với các kiểm soát và làm tăng rủi ro kiểm soát bị thất bại;
13


- Công nghệ mới: Việc áp dụng các công nghệ mới vào quá trình sản xuất kinh
doanh hoặc vào hệ thống thông tin có thể làm thay đổi rủi ro trong KSNB;
- Các hoạt động, sản phẩm, mô hình kinh doanh mới: Việc tham gia vào các
khu vực địa lý hoặc lĩnh vực kinh doanh hoặc các giao dịch mà đơn vị có ít kinh
nghiệm có thể dẫn tới những rủi ro mới liên quan đến KSNB;
- Tái cơ cấu đơn vị: Việc tái cơ cấu có thể dẫn đến giảm biên chế, thay đổi cơ
chế, cách thức quản lý hay thay đổi sự phân công, phân nhiệm làm thay đổi rủi ro liên
quan đến KSNB;
- Mở rộng các hoạt động ở nước ngoài: Việc mở rộng hay mua lại các hoạt
động ở nước ngoài dẫn đến các rủi ro mới và khác thường có thể ảnh hưởng đến
KSNB như gia tăng hoặc thay đổi các rủi ro từ các giao dịch ngoại tệ;
1.2.4. Các hoạt động kiểm soát
1.2.4.1. Các chính sách và thủ tục
Các hoạt động kiểm soát liên quan tới một cuộc kiểm toán có thể được phân
loại thành các chính sách và các thủ tục liên quan tới:
- Đánh giá tình hình hoạt động:Các hoạt động kiểm soát này bao gồm việc
đánh giá và phân tích tình hình hoạt động thực tế so với kế hoạch, so với dự báo hay so
với tình hình hoạt động của kỳ trước; đánh giá và phân tích mối liên hệ giữa các dữ
liệu khác nhau có liên quan, như dữ liệu về hoạt động và dữ liệu về tài chính, đồng
thời thực hiện việc phát hiện và sửa chữa; so sánh các số liệu nội bộ với các nguồn
thông tin bên ngoài và đánh giá tình hình thực hiện chức năng hay hoạt động.
- Xử lý thông tin: Hai nhóm hoạt động kiểm soát hệ thống thông tin được sử
dụng phổ biến là kiểm soát chương trình ứng dụng và kiểm soát chung về công nghệ
thông tin: (i) Kiểm soát chương trình ứng dụng được áp dụng cho việc xử lý từng ứng
dụng riêng lẻ, (ii) Kiểm soát chung về công nghệ thông tin là những chính sách và thủ

tục liên quan tới nhiều ứng dụng và hỗ trợ cho khả năng hoạt động hiệu quả của các
kiểm soát chương trình ứng dụng bằng cách giúp đảm bảo khả năng hoạt động bình
thường của hệ thống thông tin.
- Kiểm soát về mặt vật chất: Là các kiểm soát bao gồm:

14


+ Bảo đảm an toàn vật chất của tài sản, bao gồm thuê nhân viên bảo vệ và sử
dụng các phương tiện bảo đảm an toàn cho việc tiếp cận tài sản và hồ sơ tài liệu; Thẩm
quyền truy cập vào chương trình máy tính và tệp dữ liệu.
+ Định kỳ kiểm đếm và so sánh số liệu thực tế với số liệu được ghi chép trong
sổ kế toán (ví dụ, so sánh kết quả kiểm kê tiền mặt, chứng khoán và hàng tồn kho thực
tế với sổ kế toán).
Mức độ, phạm vi mà các kiểm soát về mặt vật chất nhằm ngăn ngừa việc trộm
cắp tài sản nên liên quan đến cả chất lượng kiểm toán, phụ thuộc vào việc tài sản có dễ
bị mất cắp hay không.
- Phân nhiệm: Giao cho những người khác nhau chịu các trách nhiệm phê
duyệt giao dịch, ghi chép giao dịch và bảo quản tài sản. Việc phân nhiệm nhằm giảm
cơ hội cho bất cứ cá nhân nào có thể vừa vi phạm và vừa che giấu sai phạm hoặc gian
lận khi thực hiện nhiệm vụ.
1.2.4.2. Các nguyên tắc kiểm soát
Ba nguyên tắc chỉ đạo chung trong việc thiết lập hệ thống KSNB có hiệu quả là
phân công, phân nhiệm; Bất kiêm nhiệp và Phê chuẩn, ủy quyền.
Nguyên tắc phân công, phân nhiệm
Trong một tổ chức có nhiều người tham gia thì các công việc cần phải được
phân công cho tất cả mọi người, không để trình trạng một số người làm quá nhiều việc
trong khi một số khác lại không có người làm. Theo nguyên tắc này, trách nhiệm và
công việc cần được phân loại cụ thể cho nhiều bộ phận và cho nhiều người trong bộ
phận. Việc phân công phân nhiệm rõ ràng tạo sự chuyên môn hóa trong công việc, sai

sót ít xảy ra và khi xảy ra thường dễ phát hiện.
Mục đích của nguyên tắc này là không để cho cá nhân hay bộ phận nào có thể
kiểm soát được mọi mặt của nghiệp vụ. Khi đó, công việc của người này được kiểm
soát tự động bởi công việc của một nhân viên khác. Phân công công việc làm giảm
rủi ro xảy ra gian lận và sai sót, đồng thời tạo điều kiện nâng cao chuyên môn của
nhân viên.
- Nguyên tắc bất kiêm nhiệm

15


Nguyên tắc này quy định sự cách ly thích hợp về trách nhiệm trong các nghiệp
vụ có liên quan nhằm ngăn ngừa các sai phạm (nhất là sai phạm cố ý) và hành vi lạm
dụng quyền hạn.
Đặc biệt, trong những trường hợp sau, nguyên tắc bất kiêm nghiệm phải được
tôn trọng:
+ Bất kiêm nhiệm trong việc bảo vệ tài sản với kế toán.
+ Bất kiêm nhiệm trong việc phê chuẩn các nghiệp vụ kinh tế với việc thực hiện
các nghiệp vụ đó.
+ Bất kiêm nhiệm giữa việc điều hành với trách nhiệm ghi sổ.
- Nguyên tắc ủy quyền và phê chuẩn
Để thỏa mãn các mục tiêu kiểm soát thì tất cả các nghiệp vụ kinh tế phải được
phê chuẩn đúng đắn. Trong một tổ chức, nếu ai cũng làm mọi việc thì sẽ xảy ra hỗn
loạn, phức tạp. Phê chuẩn là biểu hiện cụ thể của việc quyết định và giải quyết một
công việc trong phạm vi nhất định. Sự phê chuẩn được thực hiện qua 2 loại:
- Phê chuẩn chung: Được thực hiện thông qua việc xây dựng các chính sách
chung về những mặt hoạt động cụ thể cho các cán bộ cấp dưới tuân thủ.
- Phê chuẩn cụ thể: Được thực hiện cho từng nghiệp vụ kinh tế riêng biệt. Phê
chuẩn cụ thể được áp dụng đối với những nghiệp vụ có số tiền lớn hoặc quan trọng,
những nghiệp vụ không thường xuyên xảy ra.

1.2.5. Giám sát các kiểm soát
Trách nhiệm quan trọng của Ban Giám đốc là thiết lập và duy trì KSNB một
cách thường xuyên. Việc Ban Giám đốc giám sát các kiểm soát bao gồm việc xem
xét liệu các kiểm soát này có đang hoạt động như dự kiến và liệu có được thay đổi
phù hợp với sự thay đổi của đơn vị hay không. Việc giám sát các kiểm soát có thể
bao gồm các hoạt động như: KTV nội bộ đánh giá sự tuân thủ của nhân viên phòng
kinh doanh đối với các quy định của đơn vị về hợp đồng bán hàng, bộ phận pháp lý
giám sát sự tuân thủ các chuẩn mực đạo đức và chính sách hoạt động của đơn vị,..
Việc giám sát cũng là để đảm bảo rằng các kiểm soát tiếp tục hoạt động một cách
hiệu quả theo thời gian.

16


KTV nội bộ hoặc nhân sự thực hiện những chức năng tương tự có thể tham gia
vào việc giám sát các kiểm soát của đơn vị thông qua các đánh giá riêng rẽ. Thông
thường, những người này cung cấp thông tin kịp thời, đều đặn về hoạt động của
KSNB, và tập trung sự chú ý vào việc đánh giá tính hiệu quả của KSNB và trao đổi
thông tin về các điểm mạnh, điểm yếu cũng như đưa ra các khuyến nghị để cải thiện
KSNB.
Các hoạt động giám sát có thể bao gồm việc sử dụng thông tin có được qua trao
đổi với các đối tượng ngoài đơn vị mà những thông tin đó có thể cho thấy các vấn đề
hoặc các khu vực địa lý hoặc lĩnh vực kinh doanh cần được cải thiện.

17


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI CHI
NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN THÀNH ĐÔ TẠI HÀ NỘI
2.1. Khái quát chung về Chi nhánh công ty cổ phần Thành Đô tại Hà Nội

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát tiển của Chi nhánh Công ty cổ phần Thành Đô
tại Hà Nội
- Tên công ty: Chi Nhánh Công ty cổ phần Thành Đô tại Hà Nội
- Tên tiếng Anh:Thanh Do Mart Joint Stock Company
- Tên viết tắt: Thanh Do.JSC
- Trụ sở chính: Số 352, Đường Giải phóng, Quận Thanh Xuân, Hà Nội
- Mã số thuế: 4900225821-002
- Điện thoại: (04) 38687833
- Fax: (04) 38687834
- Email:
- Website: Http://www.thanhdomart.vn
- Giấy CNĐKKD Số: 0113024639 do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội
cấp ngày 23 tháng 9 năm 2008
Công ty cổ phần Thành Đô được thành lập từ năm 1998 với lịch sử gần 20 năm
trong lĩnh vực bán buôn bán lẻ. Hệ thống của Công ty ngày càng lớn mạnh với chuỗi
hệ thống bao gồm 11 siêu thị có mặt tại các tỉnh thành khu vực miền Bắc.
Được thành lập từ ngày 23 tháng 09 năm 2008 Chi nhánh Công ty Cổ phần
Thành Đô được thành lập theo quyết định của Sở Khoa học và Đầu tư Thành phố Hà
Nội. Công ty thành lập với nhiệm vụ ban đầu của công ty là bán buôn phân phối sản
phẩm làm đẹp cho phụ nữ.
Ngày 02 tháng 12 năm 2008 do yêu cầu của thị trường, Công ty mở rộng kinh
doanh sang các mặt hàng tiêu dùng khác như thực phẩm, đồ dùng văn phòng,hàng thợi
trang,gia dụng,….Từ những buổi sơ khai mới thành lập, Công ty chỉ có 30 nhân sự
cùng nhau đảm nhiệm mọi công việc của Công ty. Sớm nắm bắt được xu hướng phát
triển của xã hội và lựa chọn phát triển, cung ứng sản phẩm cho các Công ty. Từng
bước từng bước Thành Đô xâm nhập thị trường, đưa ra chiến lược kinh doanh, cũng
như phân phối các mặt hàng tiêu dùng cho các nhà phân phối cũng như tới tay người
18



×