Tải bản đầy đủ (.doc) (3 trang)

Mon QLHCNN (bai 4) Quản lý đất đai của nhà nước liên hệ thực tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (71.01 KB, 3 trang )

Bài 4:
những nguyên tắc cơ bản về quản lý đất đai của
Nhà nước
Khái niệm
- Quản lý NN là sự tác động mang tính quyền lựctổ chức của các cơ quan NN, các cá nhân có thẩm
quyền tới đối tượng bị quản lý nhằm đạt được mục
tiêu do chủ thể quản lý NN đặt ra
- Quản lý NN về đất đai là hoạt động của cơ quan
quản lý NN có thầm quyền trong việc sử dụng các
phương pháp, các công cụ quản lý thích hợp tác
động đến hành vi, hành động của người sử dụng
đất nhằm đạt mục tiêu sử dụng tiết kiệm, hiệu quả
và bảo vệ môi trường trên phạm vi cả nước và ở
từng ĐP.
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam với tư cách là đại diện chủ sở hữu toàn dân về
đất đai thực hiện quyền quản lý nhà nước thông
qua các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
như: Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp, Chính
phủ, ủy ban nhân dân các cấp và hệ thống các cơ
quan địa chính được tổ chức thống nhất từ Trung
ương trên địa phương.
Ngoài những đặc điểm chung của quản lý nhà
nước, quản lý nhà nước về đất đai có những đặc
điểm sau:
- Quản lý nhà nước về đất đai được thể hiện
dưới hình thức văn bản quy phạm pháp luật.
- Do cơ quan, cá nhân có thẩm quyền ban
hành, có hiệu lực pháp lý
- Là cơ sở của những chủ trương, chính sách
và thủ tục về quản lý đất đai.


Vì vậy, để thực hiện được mục tiêu của quản
lý đất đai, Nhà nước đã xây dựng một hệ thống các
văn bản pháp luật và hệ thống các cơ quan quản lý
đầu tư từ Trung ương đến địa phương với việc
phân định ngày càng rõ ràng, cụ thể chức năng,
nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan này, bảo
đảm cho việc quản lý đất đai của Nhà nước được
thực hiện một cách tập trung, thống nhất.
Nguyên tắc quản lý NN về đất đai.
Nguyên tắc quản lý NN về đất đai là những tư
tưởng chủ đạo có tính chất bắt buộc mà cơ quan
quản lý nhà nước và các chủ thể sử dụng đất phải
tuân theo trong quá trình quản lý và sử dụng đất.
Có 5 nguyên tắc:
- Bảo đảm quản lý đúng thẩm quyền pháp lý
Thẩm quyền là tổng thể các quyền, nghĩa vụ và
trách nhiệm của cơ quan NN có thẩm quyền hoặc
của người chức trách. Thẩm quyền quản lý NN về
đất đai được quy định tại điều 23,24 Luật Đất đai
năm 2013:
+ Quốc hội ban hành pháp luật về đất đai, quyết
định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cả nước,

thực hiện quyền giám sát tối cao đối với việc quản
lý và sử dụng đất đai trong phạm vi cả nước.
+ Chính phủ quyết định quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất vào mục đích
quốc phòng, an ninh, thống nhất quản lý NN về đất
đai trong phạm vi cả nước. Bộ, cơ quan ngang bộ

có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình có trách nhiệm giúp Chính phủ trong
quản lý NN về đất đai.
+Bộ tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm
trước Chính phủ trong việc quản lý NN về đất đai.
+Hội đồng nhân dân các cấp thực hiện quyền giám
sát việc thi hành pháp luật về đất đai tại địa
phương.
+ Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện quyền đại
diện chủ sở hữu về đất đai và quản lý NN về đất
đai tại địa phương theo thẩm quyền quy định tại
Luật Đất đai.
Các cơ quan nhà nước không được ủy quyền những
việc thuộc thẩm quyền của mình cho cấp dưới.
Hệ thống tổ chức cơ quan quản lý đất đai được tổ
chức thống nhất từ Trung ương (Bộ TNMT) đến
địa phương (cơ quan quản lý đất đai địa phương
thành lập ở tỉnh, TP trực thuộc TW, và quận,
huyện, thị xã, TP thuộc tỉnh) tạo ra hiệu quả trong
vấn đề quản lý.
- Bảo đảm sự quản lý tập trung thống nhất của
NN về đất đai.
+ Ở VN , đất đai là tài sản của toàn dân,
đồng thời là tài sản của quốc gia, lãnh thổ bất khả
xâm phạm của dân tộc, không có bất kỳ cá nhân,
tổ chức nào được tự ý chiếm giữ, sử dụng đất đai
của quốc gia. Nhà nước thống nhất quản lý về đất
đai theo quy định của pháp luật. Văn bản quy
phạm pháp luật của cơ quan cấp dưới phải phù
hợp và không được mâu thuẩn với cơ quan nhà

nước cấp trên.
- Bảo đảm quản lý NN về đất đai đúng quy
hoạch, kế hoạch được phê duyệt
Điều 4 Luật Đất đai năm 2013 quy định “đất đai
thuộc sở hữu toàn dân do NN đại diện chủ SH và
thống nhất quản lý” theo đó NN có quyền:
+ Lập quy hoạch sử dụng đất từ tổng thể đến chi
tiết, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp dưới


phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
của cấp trên.
+ Quyết định mục đích sử dụng của từng loại đất
thông qua việc quyết định, xét duyệt quy hoạch sử
dụng đất, kế hoạch sử dụng đất; cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất.
+ Quyết định giao đất, cho thuê đất, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch
được phê duyệt.
+ Quyết định giao đất, cho thuê đất, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, cho
phép chuyển quyền mục đích sử dụng đất phải theo
đúng quy hoạch đã được phê duyệt. Nhà nước
nghiêm cấm mọi hành vi sử dụng đất trái với quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt
- Bảo đảm sự kết hợp hài hòa giữa các lợi ích
Trong quản lý nhà nước về kinh tế nói chung và
về đất đai nói riêng cần chú trọng kết hợp hài hòa
giữa lợi ích của NN, lợi ích cộng đồng với lợi ích

của người sử dụng đất bởi đất đai không chỉ là tài
sản của quốc gia, mà còn là tư liệu sản xuất của
người sử dụng đất, nhất là đối với nông dân.
Ngược lại, nếu chỉ chú ý đến lợi ích của người sử
dụng đất thì sẽ làm ảnh hưởng đến lợi ích của quốc
gia.
- Sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả, bảo vệ
môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích
chính đáng của người sử dụng.
Đây vừa là nguyên tắc vừa là mục tiêu của quản lý
nhà nước về đất đai, bởi đất đai là nguồn tài
nguyên quý giá, có giới hạn về mặt số lượng, trong
khi đó sức ép về mặt dân số và nhu cầu sử dụng đất
ngày càng tăng.
c/ Phương pháp quản lý NN về đất đai
- Khái niệm: PP quản lý NN về đất đai và xây
dựng là tổng thể các biện pháp, cách thức mà cơ
quan QLNN có thẩm quyền sử dụng để tác động
đến đối tượng bị quản lý, bao gồm: CQ QLNN cấp
dưới; các hành vi của chủ thể sử dụng đất nhằm đạt
được mục tiêu sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm và có
hiệu quả.
Phương pháp quản lý nhà nước về đất đai và
xây dựng là cầu nối giữa chủ thể quản lý và đối
tượng quản lý, có vai trò quyết định tới hiệu lực,
hiệu quả của quản lý nhà nước. Trên thực tế, các
chủ thể quản lý nhà nước thường sử dụng hai nhóm
phương pháp cơ bản sau:

- Nhóm phương pháp nhằm thu thập, xử lý

thông tin về đất đai.
Đây là nhóm các phương pháp kỹ thuật,
nghiệp vụ tác động gián tiếp đến quản lý nhà nước
về đất đai, xây dựng, bao gồm: phương pháp thống
kê phương pháp toán học, phương pháp điều tra xã
hội học.
- Nhóm phương pháp tác động trực tiếp đến
hành vi của người quản lý và người sử dụng đất
đai.
Bao gồm các phương pháp: phương pháp
hành chính; phương pháp kinh tế; phương pháp
giáo dục, thuyết phục; phương pháp cưỡng chế.
1.4. Công cụ quản lý nhà nước về đất đai
Để phù hợp với các phương pháp quản lý đã
lựa chọn, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cần sử
dụng những công cụ quản lý phù hợp với từng thời
kỳ và phù hợp với từng đối tượng. Công cụ quản lý
nhà nước về đất đai gồm:
1.4.1. Công cụ chính sách và pháp luật
Quản lý đất đai là một trong những vấn đê
trọng tâm luôn được Đảng và Nhà nước đặt biệt
quan tâm. Để tạo cơ sở pháp lý cho việc quản lý
đất đai, các chủ trương, chính sách của Đảng về
quản lý đất đai đã được Nhà nước thể chế hóa
thành những quy định pháp luật cụ thể. Chẳng hạn
như, Luật Đất đai năm 1987, năm 1993, năm 2003
đã thể chế hóa những chính sách cơ bản về đất đai
của Đảng. Để ngày càng hoàn thiện hệ thống pháp
luật đất đai và thực hiện Chương trình xây dựng
luật, pháp lệnh của Quốc hội, Chính phủ đã giao

Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với
các bộ, ngành, cơ quan Trung ương và các địa
phương tiến hành tổng kết thi hành Luật Đất đai
năm 2003. Đồng thời với việc tổng kết thi hành
Luật Đất đai năm 2003, Ban Cán sự đảng Chinh
phủ đã tiến hành tổng kết Nghị quyết số 26NQ/TW của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khoa IX về tiếp tục đổi mới
chính sách, pháp luật đất đai trong thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước để
trình ban Chấp hành Trung ương Đảng. Tại Hội
nghị lần thứ sáu, Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa Xi đã thông qua Nghị quyết số 19-NQ/TW về
tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật về đất đai
trong thời kỳ đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi
mới, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản
trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
Ngày 22-1-2013, Chính phủ đã ban hành Nghị
quyết số 07/NQ-CP về Chương trình hành động
của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW
ngày 31-10-2012 của Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khóa XI. Theo đó, Chương trình hành động
của Chính phủ có những nhiệm vụ và giải pháp chu
yếu sau: Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận
thức và hành động trong triển khai Nghị quyết, đẩy
mạnh công tác giáo dục, phổ biến chính sách, pháp
luật vê đất đai. Tiếp tục hoàn thiện chính sách,
pháp luật nhằm phát huy nguồn lực đất đai đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an
ninh và hội nhập quốc tế của đất nước. Nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý, sử dụng đất đai. Cải

cách thủ tục hành chính, nghiên cứu và từng bước
triển khai thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực


đất đai. Tăng cường quản lý và phát triển thị
trường bất động sản Tiếp tục kiện toàn hệ thống bộ
máy quản lý đất đai và đẩy mạnh việc thực hiện Đề
án nâng cao năng lực quản lý nhà nước ngành quản
lý đất đai giai đoạn 2011-2020.
Đặc biệt, tại kỳ họp thứ sáu khóa XIII, ngày
29-11-2013, Quốc hội đã thông qua Luật Đất đai số
45/2013/QH13 (có hiệu lực thi hành từ l-7-2014).
Theo đó, những điểm nổi bật nhất trong Luật Đất
đai mới là mở rộng thời hạn giao đất nông nghiệp
và hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất; khắc
phục hiệu quả việc giao đất, cho thuê đặt một cách
tràn lan. Đặc biệt, Luật Đất đai đã đổi mới vấn đề
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất rất chi tiết và bổ sung những quy định rất
quan trọng như: Quy định giá đất bồi thường
không áp dụng theo bảng giá đất mà áp dụng giá
đất cụ thể do ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
tại thời điểm quyết định thu hồi đất; khi thu hồi đất
mà phải bố trí tái định cư thì phải thực hiện dự án
tái định cư trước khi thu hồi đất, v.v...
1.4.2 Công cụ quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất
- Công cụ quy hoạch đất.
Quy hoạch sử dụng đạo là việc phân bồ và
khoanh vùng đất đai theo không gian sử dụng cho

các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và thích ứng
biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và
nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối
với từng vùng kinh tế - xã hội và đơn vị hành chính
trong một khoảng thời gian xác định.
Quy hoạch sử dụng đất là bố trí, sắp xếp toàn
bộ diện tích đất đai theo một trình tự hợp lý về thời
gian, không gian, là sự tính toán phân bố đất đai cụ
thể về số lượng, vị trí, v.v. làm cơ sở cho việc lập
kế hoạch sử dụng đất phục vụ cho mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội của cả nước và của từng địa
phương ở mỗi giai đoạn phát triển của đất nước.
Quy hoạch sử dụng đất phải đi trước một bước của
quá trình phát triển kinh tế. Quy hoạch sử dụng đất
có vai trò quan trọng trong quản lý đất đai.
- Công cụ kế hoạch sử dụng đất.
Kế hoạch sử dụng đạo là việc phân chia quy
hoạch sử dụng đất theo thời gian để thực hiện trong
kỳ quy hoạch sử dụng đất.
Công cụ tài chính chủ yếu được sử dụng
trong quản lý đất đai hiện nay gồm: thuế nhà, đất;
thuế thu nhập từ việc chuyển quyền sử dụng đất;
thuế tài nguyên; thuế sử dụng đất nông nghiệp; lệ
phí trước bạ; lộ phí địa chính; thu tiền sử dụng đất
khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tiền
thuê đất, giao đất, v. v. phạt vi phạm hành chính về
đất đai.
Liên hệ thực tế:
Trong thời gian qua, UBND TPTN đã công bố quy

hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử
dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) của TPTN và
cấp phường, xã. Tổ chức tập huấn luật đất đai cho
10 phường xã và các phòng, ban liên quan. Kiểm
tra và thực hiện giải pháp xử lý đối với đất trong
danh mục do UBND xã, phường quản lý, hiện các

hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng. phúc tra việc
chấp hành pháp luật về đất đai đối với các cơ sở
chế biến tinh bột khoai mì. Chế biến cao su trên điạ
bàn TPTN. Hoàn thành kế hoạch cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất năm 2014. đã giải quyết
67/73 đơn khiếu nại, phản ánh, kiến nghị trên lĩnh
vực tài quyên và môi trường. thực hiện tốt công tác
CCHC theo ISO 9001:2008 tỷ lệ hồ sơ trễ hẹn trên
lĩnh vực đất đai dưới 2%.
Sở Tài nguyên và Môi trường Tây ninh cho biết,
trong thời gian qua, trên cơ sở hệ thống chính sách
pháp luật của Trung ương, tỉnh đã ban hành các
quy định về trình tự, thủ tục thu hồi, giao đất, cho
thuê đất cho các tổ chức thực hiện dự án nói chung
và dự án sản xuất kinh doanh nói riêng phù hợp với
Quy hoạch sử dụng đất và tình hình thực tế tại địa
phương. Riêng giai đoạn từ năm 2006 đến năm
2011, căn cứ chỉ tiêu trong Quy hoạch sử dụng đất
được phê duyệt, UBND tỉnh đã ban hành 195 quyết
định giao đất, cho thuê đất cho các tổ chức sử dụng
để thực hiện dự án với tổng diện tích là 21.796,64
ha. Trong đó, giao đất có thu tiền sử dụng đất là 10
quyết định với tổng diện tích là 2.364,57 ha và cho

thuê đất là 185 quyết định với tổng diện tích là
19.432,07 ha. Trong 185 quyết định cho thuê đất có
25 quyết định cho các tổ chức nước ngoài thuê đất
với tổng diện tích là 114,96 ha. Việc ban hành các
quyết định giao và cho thuê đất được thực hiện
theo đúng trình tự, thủ tục quy định trong Nghị
định 181/2004/NĐ-CP của Chính phủ và các văn
bản hướng dẫn thực hiện. Hầu hết các tổ chức được
giao đất, thuê đất làm dự án sản xuất kinh doanh đã
quản lý và sử dụng đất đúng mục tiêu và góp phần
thúc đẩy kinh tế- xã hội địa phương phát triển.
Tuy nhiên thực tế có một số tổ chức nhận giao đất,
cho thuê đất không thực hiện dự án đúng tiến độ,
trong đó cũng có dự án vi phạm pháp luật về công
tác quản lý, sử dụng đất đai như: sử dụng đất sai
mục đích, lấn chiếm đất đai... Trong thời gian qua
UBND đã chỉ đạo các ngành chức năng và chính
quyền địa phương kiểm tra, giám sát, hướng dẫn
khắc phục những tồn tại và xử lý những vi phạm
đối với các dự án sản xuất kinh doanh. Qua kiểm
tra, ngành chức năng đã tham mưu UBND tỉnh thu
hồi đất cho 9 đơn vị thuê với tổng diện tích là
118,47 ha; đồng thời đôn đốc 4 đơn vị nhanh chóng
triển khai dự án với tổng diện tích là 204,22 ha.
Hiện tại, cơ quan chức năng đang phối hợp địa
phương tiến hành kiểm tra 7 đơn vị chậm triển khai
dự án với tổng diện tích là hơn 3.300 ha.




×