Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

“ nghiên cứu sự phân bố, diễn biến của bọ nhảy phyllotreta striolata fabricius trong vụ thu đông 2014 và biện pháp hóa học trong phòng trừ tại đông anh, hà nội”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (15.8 MB, 57 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận
được sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban chủ nhiệm khoa Nông Học, các thầy cô giáo
trong Bộ môn Côn Trùng, gia đình và cùng toàn thể bạn bè trong và ngoài Học
viện Nông Nghiệp Việt Nam.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn
Thị Kim Oanh, Bộ môn Côn trùng, Khoa Nông Học, Học viện Nông Nghiệp Việt
Nam đã trực tiếp tận tình hướng dẫn và tạo điều kiện tốt cho tôi thực hiện đề tài
nghiên cứu và hoàn thành khóa luận.
Xin chân thành cảm ơn ThS. Nguyễn Hồng Anh đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ
đưa ra những ý kiến quý báu cho tôi trong quá trình hoàn thành khóa luận.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô Bộn môn Côn Trùng,
Khoa Nông Học, Trường Học viện Nông Nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ
tôi trong quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành khóa luận.
Xin chân thành cảm ơn bà con nông dân thôn Tằng My, xã Nam Hồng, Huyện
Đông Anh, Hà Nội đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình điều tra và thu mẫu
để tôi thực hiện tốt đề tài.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên, giúp đỡ và
tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực tập tốt nghiệp.
Hà Nội, ngày 15 tháng 1 năm 2015

Sinh viên
Nguyễn Công Thị Thanh

i


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................i
MỤC LỤC......................................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU............................................................................v


ANH M MỤC HÌNH ẢNH.............................................................................v
PHẦN I MỞ ĐẦU..........................................................................................1
1.1. Đặt Vấn Đề..................................................................................................1
1.2. Mục Đích và yêu cầu của đề tài..................................................................2
1.2.1. Mục Đích...............................................................................................2
1.2.2. Yêu Cầu.................................................................................................2
PHẦN II TỔNG QUAN TÀI LIỆU................................................................2
2.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước................................................................3
2.1.1. Nghiên cứu về sự gây hại của bọ nhảy P. striolata................................3
2.1.2. Nghiên cứu về phân bố của bọ nhảy P. striolata....................................3
2.1.3. Nghiên cứu về diễn biến của bọ nhảy P. striolata..................................3
2.1.4. Những nghiên cứu về biện pháp phòng trừ bọ nhảy P. striolata...........4
2.1.4.1. Biện pháp sử dụng thuốc bảo vệ thực vật......................................4
2.1.4.2. Biện pháp sinh học..........................................................................5
2.1.4.3. Biện pháp sử dụng giống chống chịu..............................................7
2.1.4.4. Biện pháp cơ giới vật lý...................................................................7
2.1.4.5. Biện pháp kĩ thuật canh tác............................................................8
2.2.Tình hình nghiên cứu trong nước.................................................................9
2.2.1. Nghiên cứu về sự gây hại của bọ nhảy Phylotreta striolata.F...............9
2.2.2. Nghiên cứu về phân bố của bọ nhảy Phylotreta striolata.F...................9
2.2.3. Nghiên cứu về diễn biến của bọ nhảy Phylotreta striolata.F.................9
2.2.4. Những nghiên cứu về biện pháp phòng trừ bọ nhảy P. striolata.........10
2.2.4.1. Biện pháp sử dụng thuốc bảo vệ thực vật....................................10
2.2.4.2. Biện pháp kĩ thuật canh tác..........................................................11
PHẦN III NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.....................12
3.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu.............................................................12
3.1.1. Địa điểm nghiên cứu...........................................................................12
3.1.2.Thời gian nghiên cứu...........................................................................12
3.2.Đối tượng và vật liệu nghiên cứu...............................................................12
ii



3.2.1. Đối tượng nghiên cứu..........................................................................12
3.2.2. Vật liệu nghiên cứu.............................................................................12
3.3.Nôi dung nghiên cứu..................................................................................12
3.4.Phương pháp nghiên cứu............................................................................13
3.4.1. Phương pháp xác định khả năng gây hại của bọ nhảy.........................13
3.4.2. Phương pháp điều tra đặc điểm phân bố của sâu non và nhộng bọ nhảy
P. striolata trong các lớp đất..........................................................................14
3.4.3. Phương pháp điều tra diễn biến số lượng trưởng thành, sâu non và
nhộng của bọ nhảy P. striolata ......................................................................16
3.4.4. Phương pháp đánh giá hiệu lực của một số loại thuốc phòng trừ bọ
nhảy P. striolata.............................................................................................18
3.4.5. Phương pháp xử lý số liệu...................................................................19
PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..........................................................20
4.1. Nghiên cứu sự gây hại của bọ nhảy P. striolata trên rau họ hoa thập tự
trong vụ thu đông năm 2014 tại Tằng My, Đông Anh, Hà Nội........................20
4.1.1. Tỷ lệ gây hại của bọ nhảy P. striolata trên rau họ hoa thập.................20
4.1.2. Ảnh hưởng của mật độ, thời gian xuất hiện bọ nhảy trưởng thành P.
striolata đến năng suất của cây rau................................................................21
4.2. Nghiên cứu sự phân bố của sâu non, nhộng bọ nhảy P. striolata trên rễ cải.
..........................................................................................................................25
4.2.1. Nghiên cứu sự phân bố sâu non, nhộng bọ nhảy trong đất ở các độ sâu
khác nhau của tầng đất canh tác....................................................................25
4.2.2. Phân bố của sâu non bọ nhảy P.striolata trên rễ chính và rễ phụ của
cây..................................................................................................................27
4.3. Diễn biến mật độ bọ nhảy P. striolata trong vụ thu đông 2014 tại Tằng My,
Đông Anh, Hà Nội............................................................................................28
4.3.1. Diễn biến mật độ bọ nhảy P. striolata ở các vụ trồng cải trong vụ thu
đông năm 2014 tại Tằng My, Đông Anh, Hà Nội.........................................29

4.3.2. Diễn biến mật độ bọ nhảy P. striolata trên 2 loại rau họ hoa thập tự
trong vụ thu đông năm 2014 tại Tằng My, Đông Anh, Hà Nội.....................30
4.3.3. Diễn biến mật độ bọ nhảy P. striolata trên các ruộng có công thức luân
canh khác nhau trong vụ thu đông năm 2014 tại Tằng My, Đông Anh, Hà
Nội.................................................................................................................31
4.3.4. Diễn biến mật độ bọ nhảy P. striolata hại cải đông dư trong nhà có mái
che và không có mái che vụ thu đông năm 2014 tại Tằng My, Đông Anh, Hà
Nội.................................................................................................................33
iii


4.3.5 Diễn biến mật độ bọ nhảy P. striolata ở những ruộng su hào có cây
trồng xung quanh khác nhau trong vụ thu đông năm 2014 tại Tằng My, Đông
Anh, Hà Nội..................................................................................................35
4.4. Khảo sát hiệu lực một số loại thuốc trừ bọ nhảy P. Striolata trong phòng
thí nghiệm.........................................................................................................36
4.4.1. Hiệu lực phòng trừ sâu non bọ nhảy P. striolata trong phòng thí
nghiệm...........................................................................................................37
4.4.2. Hiệu lực phòng trừ trưởng thành bọ nhảy P. striolata trong phòng thí
nghiệm...........................................................................................................38
PHẦN V KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ...........................................................41
5.1. Kết luận.....................................................................................................41
5.2. Đề nghị......................................................................................................41
PHẦN VI TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................42
I. Tài liệu trong nước.......................................................................................42
II. Tài liệu nước ngoài......................................................................................43
PHỤ LỤC SỐ LIỆU......................................................................................47

iv



DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 4.1. Tỷ lệ gây hại của bọ nhảy P. striolata trên rau cải ngọt trong vụ
thu đông năm 2014 tại Tằng My, Đông Anh, Hà Nội...............................21
Bảng 4.2. Mức độ gây hại của trưởng thành bọ nhảy trên rau cải ngọt
giai đoạn cây có 2 lá thật........................................................................22
Bảng 4.3. Mức độ gây hại của trưởng thành bọ nhảy trên rau cải ngọt
giai đoạn cây có 4 lá thật........................................................................23
Bảng 4.4. Sự phân bố của sâu non, nhộng bọ nhảy trong đất trên rễ cải
đông dư trong vụ thu đông 2014 tại Tằng My, Đông Anh, Hà Nội..........26
Bảng 4.5. Phân bố của sâu non bọ nhảy P.striolata trên các loại rễ của
cây cải ngọt.............................................................................................27
Bảng 4.6. Diễn biến mật độ bọ nhảy trên cây cải ngọt trong các vụ trồng
cải trong vụ thu đông năm 2014 tại Tằng My, Đông Anh, Hà Nội...........29
Bảng 4.7. Mật độ bọ nhảy P. striolata trên 2 loại rau họ hoa thập tự
trong vụ thu đông năm 2014 tại Tằng My, Đông Anh, Hà Nội................30
Bảng 4.8 Mật độ bọ nhảy P. striolata trên rau cải ngọt ở 2 công thức
luân canh trong vụ thu đông năm 2014 tại Tằng My, Đông Anh, Hà Nội.
................................................................................................................32
Bảng 4.9. Mật độ bọ nhảy P. striolata trên cải đông dư dưới ảnh hưởng
của việc làm mái che trong vụ thu đông năm 2014 tại Tằng My, Đông
Anh, Hà Nội.............................................................................................34
Bảng 4.10. Mật độ bọ nhảy P. striolata trên su hào có cây trồng xung
quanh khác nhau trong vụ thu đông năm 2014 tại Tằng My, Đông Anh,
Hà Nội......................................................................................................35
Bảng 4.11. Hiệu lực phòng trừ sâu non bọ nhảy P. striolata của 3 loại
thuốc trong phòng thí nghiệm................................................................37
Bảng 4.11. Hiệu lực phòng trừ trưởng thành của bọ nhảy của 3 loại
thuốc trong phòng thí nghiệm................................................................39
ANH M MỤC HÌNH ẢNH


v


Hình 3.1. Một số hình ảnh về phương pháp nghiên cứu sự gây hại của
bọ nhảy P. striolata ngoài đồng ruộng.................................................14
Hình 3.2. Hình ảnh dụng cụ lấy mẫu đất và mẫu đất thu được..........16
Hình 3.3. Hình ảnh phương pháp thử thuốc trong phòng thí nghiệm.
.............................................................................................................19
Hình 4.1. Tỷ lệ gây hại của bọ nhảy P. striolata trên rau cải ngọt trong
vụ thu đông năm 2014 tại Tằng My, Đông Anh, Hà Nội.......................21
Hình 4.2. Ảnh hưởng của mật độ, thời gian xuất hiện bọ nhảy trưởng
thành P. striolata đến năng suất của cây rau.......................................24
Hình 4.3. Một số hình ảnh về thí nghiệm sức gây hại của bọ nhảy
ngoài đồng ruộng.................................................................................25
Hình 4.4. Sự phân bố của sâu non, nhộng bọ nhảy trong đất trên rễ cải
đông dư trong vụ thu đông 2014 tại Tằng My, Đông Anh, Hà Nội......27
Hình 4.5. Phân bố của sâu non bọ nhảy P. striolata trên các loại rễ của
cây cải ngọt..........................................................................................28
Hình 4.6. Diễn biến mật độ bọ nhảy trên cây cải ngọt trong các vụ
trồng cải trong vụ thu đông năm 2014 tại Tằng My, Đông Anh, Hà Nội.
.............................................................................................................30
Hình 4.7. Ruộng cải đông dư có mái che và không có mái che trong vụ
thu đông năm 2014 tại Tằng My, Đông Anh, Hà Nội...........................34
Hình 4.8. Ruộng su hào xung quanh trồng lúa và ruộng su hào xung
quanh trồng rau họ hoa thập tự trong vụ thu đông năm 2014 tại Tằng
My, Đông Anh, Hà Nội..........................................................................36
Hình 4.9. Hiệu lực phòng trừ sâu non bọ nhảy P. striolata trong phòng
thí nghiệm............................................................................................38
Hình 4.10. Hiệu lực phòng trừ trưởng thành bọ nhảy trong phòng thí

nghiệm.................................................................................................39
Hình 4.11. Một số hình ảnh sâu chết trong quá trình thử thuốc........40

vi


PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt Vấn Đề
Trong bữa cơm hàng ngày, món rau là không thể thiếu đối với con người
chúng ta. Rau đem lại cho con người rất nhiều lợi ích như: cung cấp cho cơ thể
những chất quan trọng có tác dụng tăng cường hệ miễn dịch để phòng chống lại
một số bệnh về tim mạch, huyết áp, đột quỵ; cung cấp cho cơ thể nguồn năng
lượng tương đối lớn với những chất quan trọng như: Protein, lipit, vitamin, muối
khoáng, axit hữu cơ làm tăng sự dẻo dai cho hệ tuần hoàn và hệ thần kinh.
Trong trồng trọt hiện nay thì trồng rau cho hiệu quả kinh tế cao vì nhu cầu
của thị trường lớn và thời gian sinh trưởng phát triển ngắn hơn so với các cây
trồng khác, cho nên cây rau là cây trồng thường được chọn nhằm tăng sản suất
xen vụ, thuận tiện để trồng trọt các vụ trong năm.Trồng rau góp phần tăng thu
nhập cho người nông dân, giải quyết việc làm cho người dân những lúc nông
nhàn, giảm lao động thất nghiệp ở địa phương.
Rau xanh gồm nhiều nhóm, trong đó rau họ hoa thập tự chiếm hơn 50%
tổng sản lượng rau, có giá trị dinh dưỡng và đem lại hiệu quả kinh tế cao và
được trồng gần như quanh năm ở Việt Nam. Các loài rau thuộc họ hoa thập tự
được trồng phổ biến hiện nay là: rau cải bắp, su hào, súp lơ, cải ngọt, cải canh,
cải đông dư…
Tuy nhiên với sự đa dạng về chủng loại, sự gia tăng về diện tích và mở
rộng các vùng chuyên canh, thâm canh cây rau đã phải chịu sự phá hoại của
nhiều loài sâu hại. Trong đó bọ nhảy Phyllotreta striolata F. đã trở thành đối
tượng dịch hại nghiêm trọng và khó phòng trừ trên rau họ hoa thập tự. Trưởng

thành bọ nhảy cắn thủng lá làm giảm năng suất và chất lượng cây rau, sâu non
bọ nhảy hại phần rễ của cây làm héo cây, không phòng trừ kịp tời dẫn đến chết
cây. Trên cơ sở nhằm nâng cao hiệu quả công tác phòng trừ bọ nhảy gây hại trên
đồng ruộng, việc nghiên cứu những đặc điểm phát sinh phân bố của bọ nhảy
1


Phyllotreta striolata F. sẽ bổ sung những dữ liệu mới, góp phần tìm ra những
hướng phòng trừ mới có hiệu quả cao.
Với sự phát triển mạnh mẽ của các vùng chuyên canh rau trên diện tích lớn,
vấn đề rau an toàn, an toàn môi trường và hiệu quả kinh tế gắn với các biện pháp
phòng trừ tổng hợp sâu hại rau đang là vấn đề cần được giải quyết xuất phát từ
những yêu cầu thực tiễn trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Nghiên
cứu sự phân bố, diễn biến của bọ nhảy Phyllotreta striolata Fabricius trong vụ
thu đông 2014 và biện pháp hóa học trong phòng trừ tại Đông Anh, Hà Nội”
1.2. Mục Đích và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục Đích
Trên cơ sở nghiên cứu sự gây hại, phân bố và diễn biến mật độ bọ nhảy P.
striolata hại trên rau họ hoa thập tự vụ thu đông 2014, thử nghiệm thuốc trong
phòng trừ để từ đó đề xuất quy trình quản lý chúng một cách hiệu quả.
1.2.2. Yêu Cầu
- Nghiên cứu sự gây hại của bọ nhảy P. striolata tại Đông Anh, Hà Nội.
- Nghiên cứu sự phân bố của bọ nhảy P. striolata trên các ruộng trồng rau
họ hoa thập tự tại Đông Anh, Hà Nội.
- Điều tra diễn biến số lượng bọ nhảy P. striolata trên các thời vụ, công
thức luân canh, các loại rau khác nhau trong họ hoa thập tự…
- Thử nghiệm thuốc trong phòng trừ bọ nhảy P. striolata trong phòng thí
nghiệm.

PHẦN II

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2


2.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước.
2.1.1. Nghiên cứu về sự gây hại của bọ nhảy P. striolata.
Lamb (1983), thiệt hại do sự phá hoại của bọ nhảy P. striolata tại Canola,
trên Brassica napus L. và Sinapis alba L. đã được mô tả, thiệt hại xảy ra chủ yếu
trong vài tuần đầu của cây sau khi xuất hiện bọ nhảy, cây con tử vong cao trong
tuần đầu tiên và tăng trưởng giảm xuống trong thời gian ít nhất là 2 tuần đầu
tiên, gây ra không đồng đều về chiều cao, thời gian thu hoạch và giảm năng suất
của cây.
2.1.2. Nghiên cứu về phân bố của bọ nhảy P. striolata.
Bọ nhảy có nhiều loài, tính gây hại phụ thuộc vào đặc điểm từng vùng địa
lý, vùng sinh thái.
Chen et al. (1990), đã quan sát trên bắp cải và cải củ Trung Quốc tại Đài
Loan và thấy rằng trứng của bọ nhảy P. striolata được đẻ ở cuống lá hoặc trong
đất quanh gốc rễ của cây chủ. Khoảng 80% trứng, sâu non và nhộng của bọ nhảy
P. striolata trong đất đã được tìm thấy ở độ sâu 0-10 cm. Có một khoảng thời
gian nghỉ ngơi sau 3 tuổi ấu trùng trong đất trước khi hóa nhộng. Trưởng thành
di chuyển lên cây và ăn lá. Bọ nhảy có thể tồn tại trên các loài cây không ưa
thích khi các cây ưa thích đang thiếu.
Burgess and Spurr (1984), mật độ trưởng thành của P. cruciferae và P.
striolata trung bình cao khoảng 2 triệu con/ha. Sự khác nhau về số lượng trưởng
thành thu được giữa các khu vực lấy mẫu cho thấy rằng có sự khác nhau về phân
bố của bọ nhảy trong không gian.
2.1.3. Nghiên cứu về diễn biến của bọ nhảy P. striolata.
Turnock et al (1987), trưởng thành của P. striolata trong lớp mục của một
khu rừng bên bờ sông tại Winnipeg, Manitoba, trong các mẫu rác mục lấy vào

mùa thu, mật độ bọ nhảy tăng từ ven đến trung tâm phía nam của khu rừng; về
phía bắc, mật độ cao nhất ở rìa của khu rừng. Nhiệt độ cũng tác động vào thời
gian xuất hiện của trưởng thành là vào cuối mùa hè và mùa thu.
3


Kết quả nghiên cứu của Chen et al. (1990), đã chỉ ra rằng P. striolata là
loài côn trùng gây hại nghiêm trọng cải bao, cải củ và cải xanh ngọt ở Đài loan.
Theo Burgess (1977), ở vùng thảo nguyên Provinces bọ nhảy qua đông
trên mùn rác thực vật, những thảm cỏ, bờ rào, lùm cây bụi ven đường thậm chí
ngay ở trong đất ruộng.
Theo Jian and Min (2004), trưởng thành ăn trên bắp cải Trung Quốc
(Brassica compestris L.ssp.Pekinensis Olsson L.) là cao nhất và trên củ cải
(Raphanus stativas L.) là thấp nhất trong số tất cả các bảy loại cây chủ.
Theo Kalshoven (1981), bọ nhảy P. striolata chủ yếu gây hại ở vùng đồng
bằng và trung du, hiếm khi thấy gây hại ở vùng có độ cao trên 1200 m. Trưởng
thành P. striolata hoạt động ban ngày và bật lên khi bị khua động.
Theo Osipov (1985), ở Belarut, bọ nhảy là một trong ba loài côn trùng gây
hại nặng nhất trên cây cải đầu mùa hè. Con trưởng thành cắn thủng lá và làm
chết cây con trong điều kiện khô, nóng vào mùa xuân.
Theo Reed and Byer (1981), bọ nhảy trưởng thành ở Pennsylvania, Mỹ
đã làm giảm rõ rệt chất lượng cây giống dẫn đến làm giảm kích thước của cây,
giảm hàm lượng chất khô trong sản phẩm nhất là vào tháng 8 hàng năm.
Ở các nước khu vực Đông Á bị bọ nhảy phá hại nặng như tại Quảng Tây,
Trung Quốc, bọ nhảy thường xuyên bùng phát thành dịch vào mùa Xuân và mùa
Thu (Liu and Yen, 1941).
2.1.4. Những nghiên cứu về biện pháp phòng trừ bọ nhảy P. striolata.
2.1.4.1. Biện pháp sử dụng thuốc bảo vệ thực vật.
Theo Wang et al (2006), nghiên cứu về sự kết hợp của Rotenon với
Fipronil để chống lại bọ nhảy P. striolata. Kết quả cho thấy các RotenonFipronil EC có thể tăng cường đáng kể sự ức chế hơi thở đối với bọ nhảy trưởng

thành, đây có thể là cơ chế tương hợp chính. Kết quả thử nghiệm trên đồng
ruộng đã chứng minh rằng số lượng trưởng thành của P.striolata đã giảm 72%
-96% và hiệu quả là hơn 90% khi phun Rotenon-Fipronil EC. Các Rotenon4


Fipronil EC có thể được phổ biến rộng rãi.
Theo Elliott et al. (2007), đã nghiên cứu và cho thấy rằng spinosad có tiềm
năng để sử dụng như một loại thuốc trừ sâu đối với bọ nhảy P. striolata hại rau
họ hoa thập tự.
Theo Ruth Harad (2001), sử dụng thuốc hoá học vẫn là biện pháp phòng
trừ bọ nhảy nhanh chóng và hữu hiệu nhất. Các loại thuốc sử dụng để phòng trừ
bọ nhảy ở mỗi vùng, mỗi nước là rất khác nhau tuỳ theo điều kiện môi trường,
tập quán canh tác của từng vùng.
Ở New York các loại thuốc trừ sâu thường được sử dụng để phòng trừ bọ
nhảy hại rau thập tự trong sản xuất là: Thiodan, Sevin, Disyston. Hiệu lực phòng
trừ bọ nhảy cao nhất là Thiomethoxam, với tên thương phẩm là Adage do công
ty Novartis sản xuất. Một số loại thuốc như: Methomyl, Cypermethrin, Carbaryl,
mới được nghiên cứu sử dụng trong phòng trừ bọ nhảy nhằm làm giảm ô nhiễm
môi trường sinh thái, ô nhiễm sản phẩm (Lee Stiver., 2001).
Các loại rau hầu như không thể phục hồi sau sự tấn công nghiêm trọng
bởi bọ nhảy P. striolata, do đó việc sử dụng thuốc trừ sâu vẫn là chiến lược kiểm
soát dịch hại phổ biến nhất áp dụng trong giai đoạn phát triển đầu của cây.
(Turnock and Turnbull, 1994).
2.1.4.2. Biện pháp sinh học
Hiệu quả của biện pháp sinh học đối với bọ nhảy Phyllotreta sp. vẫn còn
hạn chế. Một số loài côn trùng, tuyến trùng, nấm, vi khuẩn… đã được nghiên
cứu sử dụng làm giảm mật độ bọ nhảy trên đồng ruộng.
Theo Li và Wang (1990), tiến hành thử nghiệm phòng trừ sâu non bọ nhảy
ngoài đồng ruộng và trong phòng. Trong thí nghiệm, một số dòng tuyến trùng
như A24 của Steinernema, KG của S. glaseri, 8701 của S. species và 86 H-1 của

Heterorhabditis sp đã được phân lập từ đất được sử dụng để kí sinh sâu non bọ
nhảy hại trên rau cải củ. Kết quả thí nghiệm cho thấy dòng tuyến trùng A24 đã
kí sinh 86.6 – 100 % sâu non bọ nhảy trong ống nghiệm và 77.0 – 94.2 % sâu
5


non bọ nhảy ngoài đồng.
Theo Caixia Xu et al. (2010), việc sử dụng tuyến trùng entomopathogenic
(EPNS) trong phương pháp quản lý dịch hại tổng hợp có thể là một biện pháp
hiệu quả và an toàn với môi trường để ngăn chặn sự bùng phát của bọ nhảy P.
striolata. Trong nghiên cứu này, hiệu quả của Steinernema carpocapsae và
Heterorhabditis indica LN2 cho sự kiểm soát của P. striolata đã được đánh giá.
Cả hai loài giun tròn có khả năng làm giảm các quần thể của các giai đoạn sống
trong đất của P. striolata, dẫn đến giảm các quần thể trưởng thành và thiệt hại
trên lá.
Theo Yiyingzhao et al. (2008), đã xây dựng một dsRNA nhắm sử dụng
RNAi để kiểm soát bọ nhảy P. striolata. Khi bọ nhảy P. striolata bị xâm nhiễm
dsRNA, nó không chỉ làm chậm sự phát triển của bọ nhảy P. striolata mà còn
làm tăng tỷ lệ tử vong của con trưởng thành, giảm đáng kể khả năng sinh sản
của chúng, cho thấy rằng RNAi là một công cụ tiềm năng và hấp dẫn đối với
việc kiểm soát côn trùng .
Theo Wylie (1988), Townesilitus bicolor là một ký sinh trùng xâm nhiễm
Phyllotreta hại rau họ hoa thập tự ở châu Âu, nó đã được sử dụng ở Manitoba,
Canada trong 1978-1983 để làm giảm mật độ của P. cruciferae và P. striolata.
Theo Franziska Beran et al. (2010), xác định các pheromone tập hợp của P.
striolata từ Đài Loan, và các chất bay hơi của cây chủ tương tác với pheromone.
Chất bay hơi phát ra bằng cách cho P. striolata cái thu hút P. striolata đực. Một
số chất bay hơi của cây chủ, ví dụ như, 1-hexanol, (Z) -3-Hexen-1-ol, và
isothiocyanate sản phẩm thủy phân glucosinolate allyl (AITC), 3-butenyl
isothiocyanate.

Theo Feeny et al. (1970), bằng cách kiểm tra tính ăn phòng thí nghiệm với
55 loài thực vật thuộc 31 họ, chỉ có những cây thuộc họ Capparidaceae,
Cruciferae, Tropaeolaceae, và Limnanthaceae đã được ăn. Sự trùng hợp giữa các
họ thực vật ưa thích đều có chứa các loại dầu mù tạt cho rằng các hợp chất này
6


có thể hấp dẫn bọ nhảy P. striolata. Thí nghiệm cho thấy allyl isothiocyanate là
một chất hấp dẫn mạnh mẽ đối với trưởng thành của cả hai loài P. cruciferae và
P. striolata.
Theo Hung and Hwang (2000), hiệu quả bẫy với bẫy đặt trên mặt đất là
tốt hơn so với những bẫy đặt 30, 60, và 90 cm so với mặt đất, và hiệu quả bẫy là
62,4% . Bẫy màu vàng, trắng, và màu xanh da trời có hiệu quả bẫy tốt hơn so
với bẫy đỏ, trong suốt, hoặc màu xanh lá cây. Theo chiều dài và đường kính tăng
của bẫy thì hiệu quả bẫy tăng lên.
Theo Pivnick et al. (1992), thí nghiệm đã được tiến hành bẫy ở Manitoba,
Canada, vào mùa xuân năm 1987 và 1988 để kiểm tra việc thu hút Phyllotreta
spp. Trong số 9 isothiocyanates (IC) thử nghiệm thì chỉ có 4 IC cụ thể là: allyl
IC, benzyl IC, ethyl IC, và một hỗn hợp của ethyl và methyl-4
isothiocyanotobutyrate (ICB) có khả năng hấp dẫn bọ nhảy P. striolata và P.
cruciferae. Khi chụp chung cả hai loài thì 3-methylthiopropyl IC, methyl ICB và
n-butyl IC cũng đã hấp dẫn đáng kể. Nitriles là những hợp chất hấp dẫn nhất.
2.1.4.3. Biện pháp sử dụng giống chống chịu
Theo Brandt and Lamb (1994), một số dòng cải dầu Brassica napus có
tính kháng với bọ nhảy rất cao như L19, M12 và đã được sử dụng phổ biến
trong sản xuất ở Manitoba, Canada.
2.1.4.4. Biện pháp cơ giới vật lý
Theo Liu and Yen (1941), đã sử dụng loại bẫy dính màu vàng để thu
thập làm giảm số lượng bọ nhảy P. striolata hại trên cánh đồng họ thập tự ở
Guangxi, China.

Murai and Toyokawa (1991), đã nghiên cứu ảnh hưởng của tấm lưới chắn
có tác dụng ngăn chặn bọ nhảy P. striolata cho cây cải giống vào vụ xuân.
Theo Pivnick et al. (1992), bẫy dầu cải đã được sử dụng ở Manitoba,
Canada vào vụ xuân để thu thập bọ nhảy trưởng thành ngoài đồng. Chất Nitriles
trong thành phần sinh hoá của cây cải có mùi thơm và khả năng thoát mùi cao đã
7


có tác dụng hấp dẫn bọ nhảy.
2.1.4.5. Biện pháp kĩ thuật canh tác.
Theo Lamb and Palaniswamy (1990), bọ nhảy Phyllotreta sp. có tính lựa
chọn cây kí chủ rất cao. Mật độ bọ nhảy P. striolata cao nhất ở loài Brassica
oleracea trong số 9 loài thực vật được theo dõi trong phòng và ngoài đồng
ruộng. Dựa vào đặc tính này để luân canh cây trồng, sử dụng loài Brassica
oleracea làm bẫy cây trồng phòng bọ nhảy rất có hiệu quả.
Theo Eigenbrode and Pimental (1998), đã khảo sát ảnh hưởng của phân
chuồng và phân hóa học đến mật độ P. striolata trên cánh đồng cải ở New York,
Mỹ, kết quả thí nghiệm cho thấy công thức sử dụng phân hoá học có mật độ bọ
nhảy cao hơn rất nhiều so với công thức chỉ sử dụng phân chuồng. Sử dụng phân
chuồng hoai mục cũng làm giảm mật độ bọ nhảy so với việc sử dụng phân
chuồng tươi. (dẫn theo Nguyễn Văn Thuần 2009).
Thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ cây đến mật độ bọ nhảy đã
được tiến hành tại Polish và Arrgentina Canola trên 2 loại rau cải Brassica rapa L.
và Brassica napus L., kết quả thí nghiệm cho thấy khoảng cách hợp lí nhất làm
giảm mật độ bọ nhảy đối với Brassica rapa L. là 30x30 cm và Brassica napus L.
là 14x14 cm (Dosdal et al., 1998)
Theo Eddy (1938), cho rằng việc dọn sạch những tàn dư sau thu hoạch
cũng góp phần ngăn chặn sự tái sinh của bọ nhảy trên đồng ruộng. Vun xới đúng
thời điểm, đúng kĩ thuật cũng là một trong những biện pháp làm giảm số lượng
sâu non bọ nhảy trên đồng ruộng, lại không gây ô nhiễm môi trường sống.

Không xử lý cỏ dại khi gieo cải vào cuối tháng 7 đã làm giảm rõ rệt năng
suất chất khô so với việc dọn sạch tàn dư cây trồng. Bởi bọ nhảy sinh sản nhanh,
tỷ lệ sống sót cao, gây hại nặng cho cây trồng khi có cỏ dại và tàn dư thực vật
trên đồng ruộng (Reed and Byers, 1981)

8


2.2.Tình hình nghiên cứu trong nước.
2.2.1. Nghiên cứu về sự gây hại của bọ nhảy Phylotreta striolata.F.
Vũ Thị Hiển (2005), đối với từng giai đoạn phát triển của cây cải ngọt,
mức độ gây hại của trưởng thành bọ nhảy có sự khác nhau. Với mức thả 2
con/cây là mức gây hại kinh tế của trưởng thành bọ nhảy đối với cây cải ngọt ở
giai đoạn 7 ngày sau trồng. Với mức thả 3 con/cây là mức gây hại kinh tế của
trưởng thành bọ nhảy đối với cây cải ngọt ở giai đoạn 15 ngày sau trồng. Với
mức thả 4 con/cây là mức gây hại kinh tế của trưởng thành bọ nhảy đối với cây
cải ngọt ở giai đoạn 25 ngày sau trồng.
2.2.2. Nghiên cứu về phân bố của bọ nhảy Phylotreta striolata.F
Theo Nguyễn Hồng Anh, Nguyễn Thị Kim Oanh (2010), sâu non và nhộng
bọ nhảy hại rau họ hoa thập tự tồn tại trong đất phân bố chủ yếu ở rễ chính của
cây. Quan sát trong đất, ấu trùng là phổ biến nhất trong lớp đất 0-5cm, trong lớp
đất 5-10 cm số lượng ấu trùng bị giảm xuống. Từ tháng 8 đến tháng 9 mật độ là
thấp, từ tháng 10-tháng 11 nó tăng lên.
2.2.3. Nghiên cứu về diễn biến của bọ nhảy Phylotreta striolata.F
Theo Đỗ Hồng Khanh (2005) bọ nhảy sọc cong phát sinh mạnh từ tháng 1
đến tháng 3, đối tượng bọ nhảy tập trung gây hại nặng trên các giống cải xanh,
cải ngọt, cải chíp. Giai đoạn cây con thường bị bọ nhảy gây hại nặng nhất, có thể
gây chết toàn bộ cây con nếu không được phòng chống kịp thời.
Nguyễn Hồng Anh và Nguyễn Thị Kim Oanh (2011) trưởng thành bọ nhảy
xuất hiện liên tục trên đồng ruộng với mật độ thấp, trong đó có một cao điểm từ

ngày 9 – 16/10/2010. Ngoài những ruộng rau họ hoa thập tự, bọ nhảy trưởng
thành còn được tìm thấy trên cây cải dại mọc ở các ruộng hoang, ven bờ gần khu
ruộng rau họ hoa thập tự với mật độ khá cao, gây hại với tỷ lệ 30 – 50% diện
tích lá nhưng rễ hầu như không bị hại.
Theo Nguyễn Thị Hoa và cs (2001) bọ nhảy phát sinh gây hại quanh năm,
nhưng phá hại mạnh nhất vào tháng 2 – 3 trên cây họ hoa thập tự. Trong năm
9


2000, trên cây cải ngọt bọ nhảy phát sinh gây hại mạnh vào tháng 5 và tháng 10,
mật độ từ 100 – 135 con/m2. Nhưng năm 2001 bọ nhảy phát sinh mạnh vào
tháng 3, mật độ trưởng thành bọ nhảy là 107.5 con/m 2. Bọ nhảy gây hại nặng
trên cải xanh, cải củ hơn ở cải bắp, su hào. Vùng chuyên canh bị bọ nhảy gây hại
nặng hơn vùng xen canh. Mật độ bọ nhảy bị giảm mạnh khi có mưa lớn và mưa
kéo dài.(dẫn theo Ngô Thị Hoàng Liên, 2011)
Nguyễn Thị Trang (2009), bọ nhảy xuất hiện trên cải bắp sau khi cây
trồng được 5 ngày với mật độ 1.28 con/cây, sau đó mật độ tăng dần khi cải bắp
được 10 lá mật độ 10 con/cây, tiếp đó lại giảm xuống mức rất thấp 2.76 con/cây
và lại tăng 14.56 con/cây ở giai đoạn vào cuoond được 10 ngày. Trong cùng điều
kiện nhiệt độ, bọ nhảy trưởng thành trên cải xanh là cao nhất, tiếp đó đến cải
chíp, đứng thứ ba là su hào và cuối cùng là cải bắp.
2.2.4. Những nghiên cứu về biện pháp phòng trừ bọ nhảy P. striolata.
2.2.4.1. Biện pháp sử dụng thuốc bảo vệ thực vật.
Vũ Thị Hiển (2005), đối với rau xuân hè và hè thu mật độ bọ nhảy thấp
dưới 1-2 con/cây không cần sử dụng thuốc hóa học. Khi mật độ cao 2, 3, 4
con/cây tương ứng 7, 15 và 25 ngày sau trồng cần tiến hành phòng trừ, có thể sử
dụng Vertimec 1,8 ND hoặc Panda 95 SP 0,15%. Riêng Panda cần phun trước
thu hoạch 15 ngày. Hiệu lực trừ sâu non bọ nhảy trong phòng thí nghiệm của 5
loại thuốc khảo sát có sự sai khác rõ rệt nhưng đều có hiệu lực tăng dần và đạt
cao nhất vào 7 ngày sau khi xử lý thuốc, thuốc Beauveria ít có tác dụng với sâu

non bọ nhảy, thuốc Admire và Panda có tác dụng diệt trừ sâu non bọ nhảy nhưng
hiệu lực không cao (50,72-53,13%), hiệu lực trừ sâu non cao nhất là thuốc
Vibasu (76,51%) và Sevin (72,26%). Đối với bọ nhảy trưởng thành trong phòng,
các loại thuốc Beauveria và Bacillus thuringensis có khả năng diệt trừ nhưng
hiệu lực thấp, tiếp đến là Vertimec và Sevin có hiệu lực tương đối cao, cuối cùng
thuốc Padan có hiệu lực cao nhất.
Nguyễn Hồng Anh (2011), trong 4 loại thuốc khảo nghiệm, hai loại thuốc
10


hóa học thế hệ mới là otoxes 200SP và Mopride 20WP có hiệu lực trừ bọ nhảy
cao, thuốc sinh học Ebamen 2.0EC có hiệu lực khá, thuốc thảo mộc Trusach
2.5EC có hiệu lực kém hơn.
Đỗ Hồng Khanh (2005), thuốc Padan 95SP và Regent 800WG có hiệu lực
cao nhất (đạt 88.2% và 98.2% sau phun 7 ngày). Thuốc sinh học delfin WG có
hiệu lực trừ bọ nhảy rất thấp (đạt 40.9% sau phun 7 ngày).
Nguyễn Thị Kim Oanh và Hồ Thị Xuân Hương (2004), thuốc Pycythrin
5EC, Vithadan 95WP là những loại thuốc có khả năng trừ bọ nhảy tương đối
cao, có tính phân giải nhanh, là loại thuốc độc nhóm II nên khuyến cáo sử
dụng để thay thế dần các thuốc độc mà nông dân thường để trừ bọ nhảy như:
Cyclodan 35EC, Marshal 200SC. Thuốc sinh học Defin WG và Crymax
35WP tuy hiệu lực ngay sau phun không cao nhưng hiệu lực của thuốc sinh
học mang tính tích lũy, không làm giảm quần thể kẻ thù tự nhiên của bọ nhảy
trên đồng ruộng.
2.2.4.2. Biện pháp kĩ thuật canh tác
Phương pháp tưới rãnh ẩm liên tục hạn chế mật độ bọ nhảy thấp hơn so
với biện pháp tưới ẩm thông thường bằng ô doa. Biện pháp làm rào chắn nilon
đã có tác dụng khống chế mật độ bọ nhảy tương đương biện pháp sinh học
(Nguyễn Hồng Anh, Nguyễn Thị Kim Oanh, 2011).
Bọ nhảy chủ yếu gây hại trên cây rau họ hoa thập tự nên việc dọn sạch tàn

dư, luân canh cây trồng hợp lý là biện pháp phòng trừ bọ nhảy có hiệu quả cao
đồng thời giảm chi phí thuốc bảo vệ thực vật, giảm ô nhiễm môi trường, đặc biệt
là giảm tồn dư thuốc trừ sâu trong sản phẩm.

11


PHẦN III
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
3.1.1. Địa điểm nghiên cứu
- Những nghiên cứu trong phòng được tiến hành tại phòng nuôi sâu bán tự
nhiên bộ môn Côn trùng, Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam.
- Điều tra ngoài đồng được thực hiện tại cánh đồng trồng rau họ hoa thập
tự thuộc Huyện Đông Anh, Hà Nội và điều tra bổ xung tại cánh đồng rau ở Yên
Thường, Gia Lâm, Hà Nội.
3.1.2.Thời gian nghiên cứu
- Đề tài được thực hiện trong vụ thu đông, từ tháng 7 đến tháng 12 năm 2014.
3.2.Đối tượng và vật liệu nghiên cứu
3.2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Bọ nhảy P. striolata hại rau họ hoa thập tự.
3.2.2. Vật liệu nghiên cứu
- Các loại rau thuộc họ hoa thập tự được trồng ở vụ thu đông 2014 tại
Đông Anh.
- Một số loại thuốc BVTV phòng trừ bọ nhảy: Pertrang 850EC, Pompom
11.6WP, Checsusa 500 WP.
Dụng cụ nghiên cứu:
- Dụng cụ lấy mẫu đất
- Túi đựng mẫu, hộp nhựa, hộp petri.
- Panh, kẹp, kính lúp quan sát, bút lông, thước đo, cồn.

- Chậu trồng cây.
3.3.Nôi dung nghiên cứu
- Nghiên cứu sự gây hại của bọ nhảy P. striolata tại Đông Anh, Hà Nội.
- Nghiên cứu sự phân bố của bọ nhảy P. striolata theo không gian trên cánh
đồng trồng rau tại Đông Anh, Hà Nội.
12


- Điều tra diễn biến số lượng bọ nhảy P. striolata (sâu non, nhộng và trưởng
thành) dưới ảnh hưởng của các yếu tố sinh thái: công thức luân canh, loại rau họ
hoa thập tự, thời vụ trồng, độ ẩm đất, biện pháp canh tác….
- Thử nghiệm hiệu lực phòng trừ bọ nhảy P. striolata trong phòng thí nghiệm.
3.4.Phương pháp nghiên cứu.
3.4.1. Phương pháp xác định khả năng gây hại của bọ nhảy.
Gồm 2 thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn toàn (RCB) với
3 công thức và 3 lần nhắc lại.
Thí nghiệm được tiến hành ở ngoài đồng tại Tằng My, Đông Anh, Hà Nội.
Chọn ruộng cải ngọt mà vụ trước trồng lúa nước.
Cây cải ngọt được trồng với mật độ 15 x 15 cây/m 2, cải được chụp lồng
cách li trong suốt thời gian làm thí nghiệm, mỗi lống chụp 2 cây cải ngọt và
chụp từ lúc cây có 2 lá mầm.
 Thí nghiện 1: thả bọ nhảy trưởng thành khi cây được 2 lá thật với 3 công
thức:
CT1: thả 0 con/cây (đối chứng).
CT2: thả 0.5 con/cây
CT3: thả 1 con/cây
 Thí nghiệm 2: thả bọ nhảy trưởng thành khi cây được 4 lá thật với 3 công
thức:
CT1: thả 0 con/cây (đối chứng).
CT2: thả 0.5 con/cây

CT3: thả 1 con/cây
Hằng ngày đếm số lỗ gây hại ở mỗi công thức
Khi thu hoạch cân để tính năng suất thương phẩm ở các thí nghiệm và
công thức khác nhau.

13


Thí nghiệm 1: Thả bọ nhảy
trưởng thành khi cây có 2 lá thật

Thí nghiệm 2: Thả bọ nhảy
trưởng thành khi cây có 4 lá thật

Thu hoạch rau ngoài đồng

Cân khối lượng của cây rau

Hình 3.1. Một số hình ảnh về phương pháp nghiên cứu sự gây hại của bọ
nhảy P. striolata ngoài đồng ruộng.
(Nguồn: Nguyễn Công Thị Thanh, 2014)
3.4.2. Phương pháp điều tra đặc điểm phân bố của sâu non và nhộng bọ nhảy
P. striolata trong các lớp đất.
 Phân bố sâu non, nhộng bọ nhảy trong các tầng đất khác nhau.
Các ruộng được điều tra nằm trên cánh đồng rau tại HTX Tằng My, Đông
Anh, Hà Nội.
Chọn ruộng cải đông dư vụ trước trồng cải đông dư.
Tại mỗi ruộng điều tra sâu non và nhộng bọ nhảy trong đất theo phương
pháp sau:
Điều tra 10 điểm phân bố đều trên 2 đường chéo của ruộng.


14


Tại mỗi điểm điều tra, dùng thuốn kim loại hình trụ có đường kính 6cm,
cao 30 cm để lấy mẫu đất theo chiều thẳng đứng với độ sâu 10 cm. Vị trí lấy
mẫu đất xung quanh phần gốc cải bao gồm cả phần rễ chính và phần rễ phụ
xung quanh. Dùng dao nhỏ chia thành 2 mẫu đất có độ sâu khác nhau từ 0 5cm và 5 - 10cm. Mẫu được cho vào túi đựng mẫu buộc kín ghi nhãn mang về
phòng thí nghiệm đếm số lượng sâu non ngay trong ngày, tiến hành tách nhỏ
đất bằng panh, thu sâu non và nhộng, tính mật độ sâu non và nhộng ở các
ruộng điều tra. Trên nhãn ghi rõ ruộng điều tra, điểm điều tra trong ruộng và
tầng đất điều tra.
Chỉ tiêu theo dõi:
Tổng số bọ nhảy đếm được(con)
Mật độ bọ nhảy (con/thuốn)=

Tổng số điểm điều tra (thuốn)

 Phân bố sâu non, nhộng bọ nhảy theo rễ chính phụ.
Các ruộng được điều tra nằm trên cánh đồng rau tại HTX Tằng My, Đông
Anh, Hà Nội.
Ruộng được chọn là ruộng cải ngọt vụ trước trồng cải ngọt.
Điều tra 10 điểm phân bố đều trên 2 đường chéo của ruộng.
Tại mỗi điểm dùng thuốn có đường kính 3cm lấy mẫu đất tại vùng rễ
chính của cây, sau đó dùng thuốn có đường kính 6cm để lấy mẫu đất ở các rễ
phụ của cây. Mẫu được cho vào túi đựng mẫu buộc kín ghi nhãn mang về phòng
thí nghiệm đếm số lượng sâu non ngay trong ngày, tiến hành tách nhỏ đất bằng
panh, thu sâu non và nhộng, tính mật độ sâu non và nhộng ở các ruộng điều tra.

15



Túi đựng mẫu

Dụng cụ lấy mẫu đất

Hình 3.2. Hình ảnh dụng cụ lấy mẫu đất và mẫu đất thu được
(Nguồn: Nguyễn Công Thị Thanh, 2014)
3.4.3. Phương pháp điều tra diễn biến số lượng trưởng thành, sâu non và
nhộng của bọ nhảy P. striolata .
Các ruộng được điều tra nằm trên cánh đồng rau tại HTX Tằng My, Đông
Anh, Hà Nội.
 Chọn ruộng có những công thức luân canh khác nhau trong năm.
Ruộng 1: công thức luân canh: Cải đông dư – Cải ngọt.
Ruộng 2: công thức luân canh: Lúa – Cải ngọt.
 Chọn ruộng đại diện cho các cây rau thuộc họ hoa thập tự.
Ruộng 1: Rau cải ngọt.
Ruộng 2: Su hào.
 Chọn ruộng có các biện pháp canh tác khác nhau.
Ruộng 1: Ruộng trồng cải đông dư được che bằng vòm nilon.
Ruộng 2: Ruộng trồng cải đông dư không có mái che.
 Chọn các ruộng có những ruộng su hào có cây trồng xung quanh khác
nhau.
Ruộng 1: Ruộng trồng su hào, cây trồng xung quanh là lúa.

16


Ruộng 2: ruộng trồng su hào, cây trồng xung quanh là cải ngọt, cải đông dư.
Các ruộng được chọn phải trồng cây rau họ hoa thập tự tại thời điểm chọn để

điều tra, phải nằm trên một cánh đồng, khoảng cách giữa các ruộng không được
quá xa nhau.
Điều tra 10 điểm phân bố đều trên 2 đường chéo của ruộng.
Tiến hành điều tra 7 ngày một lần, từ tháng 7 năm 2014 đến tháng 12 năm 2014.
- Đối với trưởng thành bọ nhảy:
Mỗi điểm điều tra 1m 2(dùng khung 1m×1m), thời điểm mật độ bọ nhảy cao thì
điều tra khung ¼ m2 (50×50cm), sau đó quy về con/m2. Đếm số lượng bọ nhảy
có trong khung điều tra.
Chỉ tiêu điều tra:
Mật độ bọ nhảy trưởng thành trên ruộng:
Tổng số bọ nhảy đếm được(con)
Mật độ bọ nhảy (con/ m

2) =

Tổng số diện tích điều tra (m2)

- Đối với sâu non bọ nhảy:
Tại mỗi điểm điều tra, dùng thuốn kim loại hình trụ có đường kính 6cm,
cao 30 cm để lấy mẫu đất theo chiều thẳng đứng với độ sâu 10 cm. Vị trí lấy
mẫu đất xung quanh phần gốc cải bao gồm cả phần rễ chính và phần rễ phụ
xung quanh. Mẫu được cho vào túi đựng mẫu buộc kín ghi nhãn mang về phòng
thí nghiệm đếm số lượng sâu non ngay trong ngày, tiến hành tách nhỏ đất bằng
panh, thu sâu non và nhộng, tính mật độ sâu non và nhộng ở các ruộng điều tra.
Tổng số bọ nhảy đếm được(con)
Mật độ bọ nhảy (con/thuốn)=

Tổng số điểm điều tra (thuốn)

Ghi chép giai đoạn sinh trưởng của cây trồng.


17


3.4.4. Phương pháp đánh giá hiệu lực của một số loại thuốc phòng trừ bọ
nhảy P. striolata.
Khảo nghiệm các loại thuốc:

STT

Công thức

Tên Thương Mại

1

Đối chứng

2

Thuốc Hóa Học Checsusa 500WP

3

4

Thuốc Sinh Học

Thuốc hóa Học


Tên Hoạt Chất

Liều
Lượng sử
dụng

Phun nước lã
Chlorpyritos Ethyl và
Acetamiprid

Pompom 11.6WG

Abamectin và
Methylamine avermactin

Pertrang 850 EC

Chlorpyritos Ethyl và
Cypermethrin

0.1%
0.15-0.3%

0.1%

Thí nghiệm được tiến hành tại phòng nuôi sâu bán tự nhiên, Bộ môn côn
trùng, Khoa Nông học, Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam. Thí nghiệm được thực
hiện trên sâu non tuổi 3 bọ nhảy P. striolata nuôi trên rễ cải xanh và các loại thuốc
phòng trừ bọ nhảy.
Tiến hành thả sâu non tuổi 3 lên rễ cải xanh trong đĩa peptri dưới có lót một

lớp giấy thấm. Sau 24 giờ tiến hành phun thuốc lên rễ cây, sau đó dốc nghiêng rễ vừa
phun thuốc và chuyển rễ sang đĩa peptri khác để tránh đọng thuốc trên bề mặt rễ.
Thí nghiệm được tiến hành với 4 công thức với 3 lần nhắc lại.
CT1: công thức đối chứng: phun nước lã.
CT2: phun thuốc hóa học: Checsusa 500WP.
CT3: phun thuốc sinh học: Pompom 11.6WG.
CT4: phun thuốc hóa học: Pertrang 850 EC.
18


Số sâu non trước khi phun thuốc ở mỗi đĩa peptri là 10 con.
Chỉ tiêu theo dõi: Số sâu non bọ nhảy sống sau thí nghiệm 12, 24, 48 giờ
sau khi phun thuốc.
* Trong phòng thí nghiệm theo công thức Abbott
Ca- Ta
E(%) =

x 100

Ca
Ta: Số lương sâu non sống ở công thức thí nghiệm sau phun thuốc.
Ca: Số lượng sâu non sống ở công thức đối chứng sau khi phun nước lã.

Hình ảnh thử thuốc sâu non bọ nhảy
Hình ảnh thử thuốc trưởng
thành bọ nhảy.
Hình 3.3. Hình ảnh phương pháp thử thuốc trong phòng thí nghiệm.
(Nguồn: Nguyễn Công Thị Thanh, 2014)
3.4.5. Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu điều tra, nghiên cứu được tính toán và xử lí theo chương trình

thống kê IRRISTAT 4.0 và EXCEL dùng cho khối nông học.

19


×