HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA NÔNG HỌC
----------------------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
“Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của sâu đục thân ngô
Ostrinia furnacalis Guenee và loài ruồi ký sinh Lydella thompsoni
Herting tại Đông Anh - Hà Nội vụ hè thu 2014”
Giáo viên hướng dẫn : PGS.TS. HỒ THỊ THU GIANG
KS. THÂN THẾ ANH
Bộ môn
: CÔN TRÙNG
Người thực hiện
: NGUYỄN THỊ LAN HƯƠNG
Mã SV
: 560303
Lớp
: K56 - BVTVC
HÀ NỘI - 2015
LỜI CẢM ƠN !
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã
nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban chủ nhiệm khoa Nông Học, các thầy
cô giáo trong Bộ môn Côn Trùng, gia đình và cùng toàn thể bạn bè trong và
ngoài Học viện Nông Nghiệp Việt Nam.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc đến PGS. TS Hồ
Thị Thu Giang, Bộ môn Côn trùng, Khoa Nông Học, Học viện Nông Nghiệp Việt
Nam đã trực tiếp tận tình hướng dẫn và tạo điều kiện tốt cho tôi thực hiện đề tài
nghiên cứu và hoàn chỉnh khóa luận.
Xin chân thành cảm ơn KS. Thân Thế Anh đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ
đưa ra những ý kiến quý báu cho tôi trong quá trình hoàn thành khóa luận.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô Bộn môn Côn Trùng,
Khoa Nông Học, Trường Học viện Nông Nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ
tôi trong quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành khóa luận.
Xin chân thành cảm ơn bà con nông dân các xã Tàm Xá, Xuân Canh, Đông
Hội, Huyện Đông Anh, Hà Nội đã tạo điều kiện cho tôi thu bắt sâu để tôi thực
hiện tốt đề tài.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên, giúp đỡ
và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực tập tốt nghiệp.
Hà Nội, ngày 15 tháng 1 năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Thị Lan Hương
i
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN !..............................................................................................................................i
MỤC LỤC......................................................................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG....................................................................................................................iv
DANH MỤC HÌNH.......................................................................................................................v
PHẦN I MỞ ĐẦU.........................................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đê........................................................................................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu của đê tài.......................................................................................2
1.3. Yêu cầu của đê tài............................................................................................................3
PHẦN II TÔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU................................................................4
2.1. Nghiên cứu sâu đục thân ngô Ostrinia furnacalis Guenee...............................................4
2.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới............................................................................4
2.1.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam...........................................................................7
2.2. Nghiên cứu ruồi ký sinh Lydella thompsoni....................................................................9
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới............................................................................9
2.2.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam.........................................................................12
PHẦN III ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................14
3.1. Đối tượng nghiên cứu....................................................................................................14
3.2. Vật liệu nghiên cứu........................................................................................................14
3.3. Địa điểm nghiên cứu......................................................................................................14
3.4. Thời gian nghiên cứu.....................................................................................................14
3.5. Nội dung và phương pháp nghiên cứu...........................................................................14
3.5.1. Điêu tra ngoài đồng ruộng......................................................................................14
3.5.2. Nghiên cứu trong phòng thí nghiệm.......................................................................15
3.6. Phương pháp xử lý số liệu..............................................................................................20
PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.....................................................22
4.1. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh vật học của sâu đục thân ngô Ostrinia furnacalis
Guenee..................................................................................................................................22
4.1.1. Đặc điểm hình thái, tập tính sinh học của sâu đục thân ngô...................................22
4.1.2. Sức sinh sản của trưởng thành cái sâu đục thân ngô...............................................29
4.1.3. Ảnh hưởng của thức ăn thêm khác nhau đến sức sinh sản và thời gian sống của
trưởng thành sâu đục thân ngô..........................................................................................30
4.2. Nghiên cứu tập tính sinh học của trưởng thành đục thân ngô Ostrinia furnacalis Guenee
...............................................................................................................................................31
4.2.1. Ảnh hưởng của cây ngô không bị hại và cây ngô bị hại đến sự đẻ trứng của sâu đục
thân....................................................................................................................................32
4.2.2. Ảnh hưởng của các cây ký chủ khác nhau đến sự đẻ trứng của trưởng thành sâu
đục thân ngô......................................................................................................................33
4.3. Mối quan hệ ký sinh giữa ruồi ký sinh Lydella thompsoni Herting và sâu đục thân ngô
Ostrinia furnacalis Guenee....................................................................................................34
4.4. Nghiên cứu vê ruồi ký sinh Lydella thompsoni Herting................................................36
4.4.1. Ảnh hưởng thức ăn thêm khác nhau đến thời gian sống của trưởng thành ruồi ký
sinh Lydella thompsoni Hert.............................................................................................37
4.4.2. Ảnh hưởng thức ăn thêm khác nhau đến thời gian sống của trưởng thành ký sinh
khi tiếp xúc với ký chủ và không tiếp xúc với ký chủ......................................................37
4.4.2. Thời gian vũ hóa trong ngày của ruồi ký sinh L. thompsoni..................................38
ii
4.4.3. Ảnh hưởng của cây bị hại và cây không bị hại đến sự hấp dẫn ruồi ký sinh L.
thompsoni..........................................................................................................................39
PHẦN V KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................................................42
5.1 Kết luận...........................................................................................................................42
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................................44
iii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Thời gian qua các pha phát dục của sâu đục thân ngô Ostrinia
furnacalis G...........................................................................................................28
Bảng 4.2. Nhịp điệu sinh sản của trưởng thành Ostrinia furnacalis......................29
Bảng 4.3. Ảnh hưởng thức ăn thêm khác nhau đến sức sinh sản và thời gian sống
của trưởng thành sâu đục thân ngô (Ostrinia furnacalis G.).................................30
Bảng 4.4. Ảnh hưởng của cây ngô không bị hại và cây ngô bị hại đến sự đẻ trứng
của sâu đục thân Ostrinia furnacalis G..................................................................32
Bảng 4.5. Ảnh hưởng của các cây ký chủ khác nhau đến sự đẻ trứng của trưởng
thành sâu đục thân ngô..........................................................................................33
Bảng 4.6. Tỷ lệ sâu đục thân ngô (Ostrinia furnacalis Guenee) bị ruồi (Lydella
thompsoni Herting) ký sinh ở khu vực xã Tàm Xá...............................................34
Bảng 4.7. Tỷ lệ sâu đục thân ngô (Ostrinia furnacalis Guenee) bị ruồi (Lydella
thompsoni Herting) ký sinh ở khu vực xã Đông Hội............................................36
Bảng 4.8. Ảnh hưởng thức ăn thêm khác nhau đến thời gian sống của trưởng
thành ruồi ký sinh Lydella thompsoni Hert...........................................................37
Bảng 4.9. Ảnh hưởng thức ăn thêm khác nhau đến thời gian sống của trưởng
thành ruồi ký sinh khi tiếp xúc với ký chủ và không tiếp xúc với ký chủ............38
Bảng 4.10. Thời gian vũ hóa trong ngày của ruồi ký sinh L. thompsoni..............38
iv
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1: Lồng nhân nuôi sâu đục thân ngô.....................................................15
Hình 3.2: Bố trí thí nghiệm cây không bị hại – cây bị hại................................17
Hình 3.3. Bố trí thí nghiệm các loại cây ký chủ...............................................18
Hình 4.1. Pha trứng sâu đục thân ngô...............................................................22
Hình 4.2. Sâu đục thân ngô tuổi 1.....................................................................23
Hình 4.3. Sâu đục thân ngô tuổi 2.....................................................................24
(Độ phóng ảnh 1x30)........................................................................................24
Hình 4.4. Sâu đục thân ngô tuổi 3.....................................................................24
(Độ phóng ảnh 1x10)........................................................................................24
Hình 4.5. Sâu đục thân ngô tuổi 4.....................................................................25
Hình 4.6. Sâu đục thân ngô tuổi 5 Hình 4.7. Vết đục sâu đục thân..................25
Hình 4.8. Pha nhộng sâu đục thân ngô..............................................................26
Hình 4.9. Pha trường thành sâu đục thân ngô...................................................27
Hình 4.10. Nhịp điệu sinh sản của trưởng thành Ostrinia furnacalis................30
Hình 4.11. Tỷ lệ sâu đục thân ngô (Ostrinia furnacalis Guenee) bị ruồi (Lydella
thompsoni Herting) ký sinh ở khu vực xã Xuân Canh.....................................35
Hình 4.12. Tỷ lệ thời gian vũ hóa trong ngày của ruồi ký sinh L. thompsoni. .39
Hình 4.13. Ảnh hưởng của cây bị hại và cây không bị hại đến sự hấp dẫn ruồi
ký sinh L. thompsoni.........................................................................................40
v
PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đê
Trên thế giới, ngô là một trong những cây ngũ cốc quan trọng, diện tích đứng
thứ 3 sau lúa mì và lúa nước; sản lượng thứ hai và năng suất cao nhất trong các
cây ngũ cốc. Năm 1961, diện tích ngô toàn thế giới đạt 105,5 triệu ha, năng suất
19,4 tạ/ha, sản lượng 205 triệu tấn, đến năm 2009, diện tích trồng ngô thế giới
đạt khoảng 159,5 triệu ha, năng suất bình quân 51,3 tạ/ha, sản lượng 817,1 triệu
tấn. Trong đó Mỹ, Trung Quốc, Braxin là những nước đứng đầu vê diện tích và
sản lượng. (Cục trồng trọt , 2011)
Ở Việt Nam, ngô là cây lương thực quan trọng thứ hai sau cây lúa và là cây
màu quan trọng nhất được trồng ở nhiêu vùng sinh thái khác nhau, đa dạng vê
mùa vụ gieo trồng và hệ thống canh tác. Cây ngô không chỉ cung cấp lương thực
cho người, vật nuôi mà còn là cây trồng xóa đói giảm nghèo tại các tỉnh có điêu
kiện kinh tế khó khăn. Sản xuất ngô cả nước qua các năm không ngừng tăng vê
diện tích, năng suất, sản lượng năm 2001 tổng diện tích ngô là 730.000 ha, đến
năm 2005 đã tăng trên 1 triệu ha; năm 2010, diện tích ngô cả nước 1126,9 nghìn
ha, năng suất 40,9 tạ/ha, sản lượng trên 4,6 triệu tấn. (Cục trồng trọt , 2011)
Do có nhiêu chính sách thay đổi cơ cấu giống cây trồng của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn cùng với việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
sản xuất, thay đổi giống cũ, đưa các giống Ngô lai mới có tiêm năng năng xuất
cao, chịu thâm canh tốt và sản xuất. Với những ưu điểm vượt trội vê tiêm năng
năng xuất, chịu thâm canh tốt, nhưng khả năng chống chịu với điêu kiện ngoại
cảnh và sâu bệnh các giống ngô lai kém hơn so với giống cũ của địa phương đã
trải qua quá trình chọn lọc tự nhiên. Mặt khác nước ta có khí hậu nhiệt đới gió
mùa, đây là điêu kiện thuận lợi của một số loài sâu bệnh gây hại nặng cho cây
ngô nói riêng và cho ngành nông nghiệp nước ta nói chung.
1
Một trong số nhưng loài sâu gây hại quan trọng cho cây ngô mà làm giảm
đáng kể vê năng suất và phẩm chất là sâu đục thân ngô Ostrinia furnacalis
Guenee. Sâu đục thân ngô có thể gây hại cho các bộ phận trên cây ngô phụ
thuộc vào tuổi sâu non: Ở tuổi nhỏ, chúng cắn lá, đục vào cuống cờ và râu ngô,
tuổi lớn đục trong thân và đục trong bắp. Do đặc điểm của chúng là sống kín trong
thân, việc phòng trừ loài sâu này thường gặp khó khăn hơn các loài sâu hại khác.
Theo dõi sâu đục thân ngô cũng như thiên địch của chúng trên đồng ruộng
mang ý nghĩa quan trọng trong việc lựa chọn biện pháp phòng trừ thích hợp.
Việc nghiên cứu nhằm tìm ra các biện pháp làm giảm số lượng sâu đục thân ngô
là yêu cầu cấp thiết trong công tác bảo vệ thực vật với mục đích ngăn chặn kịp
thời, có hiệu quả sự phá hại của loài sâu hại. Phát huy tính tích cực của lực
lượng thiên địch góp phần tăng năng suất và chất lượng hạt ngô, đồng thời giữ
cân bằng sinh học trên hệ sinh thái đồng ruộng, hạn chế sử dụng thuốc hóa học
sẽ bảo vệ sức khỏe con người và hạn chế sự ô nhiễm môi trường.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, để tiếp tục hoàn thiện công tác phòng trừ sâu
hại ngô, góp phần làm cân bằng hệ sinh thái nông nghiệp chúng tôi tiến hành
thực hiện đê tài: “Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của sâu đục thân ngô
Ostrinia furnacalis Guenee và loài ruồi ký sinh Lydella thompsoni Herting
tại Đông Anh, Hà Nội vụ hè thu 2014”.
1.2. Mục đích nghiên cứu của đê tài
Nắm được đặc điểm sinh vật học của sâu đục thân ngô Ostrinia furnacalis
Guenee. Đi sâu nghiên cứu một số tập tính sinh học của loài ruồi ký sinh
Lydella thompsoni Herting. Từ đó làm cơ sở đê xuất biện pháp bảo vệ, nhân
nuôi và sử dụng thiên địch có hiệu quả, phục vụ cho việc sản xuất ngô trên đồng
ruộng.
2
1.3. Yêu cầu của đê tài
-Nắm được đặc điểm sinh vật học của sâu đục thân ngô Ostrinia furnacalis
Guenee tại Đông Anh - Hà Nội vụ hè thu 2014.
-Xác định mối quan hệ mật độ sâu đục thân và tỷ lệ sâu bị ký sinh dưới sự
ảnh hưởng của các điêu kiện sinh thái khác nhau.
-Xác định một số tập tính sinh học của ruồi ký sinh Lydella thompsoni Herting.
3
PHẦN II
TÔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Nghiên cứu sâu đục thân ngô Ostrinia furnacalis Guenee
2.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Theo Capinera (2000) đã chỉ ra sâu đục thân ngô được tìm thấy lần đầu
tiên ở miên Bắc nước Mỹ gần Boston, Massachusetts vào năm 1917. Đến nay
sâu đục thân ngô đã trải rộng đến phía tây vùng núi Rocky trong cả Canada và
Mỹ và đến tận phía nam vịnh Gulf Coast. Và sau đó lan rộng ra các vùng khác, ở
châu Phi cũng thấy sự xuất hiện của chúng. Sâu đục thân ngô là sâu hại phổ biến
ở Bắc Mỹ và nhiêu vùng ở châu Âu. Phạm vi ký chủ của sâu đục thân ngô rộng,
nó tấn công nhiêu cây của họ hoà thảo những cây mà có thân đủ lớn để cho sâu
đục thân chui vào. Khi không có ngô trên ruộng sâu đục thân ngô có thể phá
hoại cây yến mạch, cây kê…
Liu and Hou (2004) cho biết, hai loài sâu đục thân ngô châu Á, Ostrinia
furnacalis và sâu đục thân ngô châu Âu, O. nubilalis, đêu được tìm thấy ở
Longdong, tỉnh Gansu, Trung Quốc.
Theo Wang et al. (2005), sâu đục thân ngô Ostrinia furnacalis phân bố ở
phía Đông Nam châu Á như Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái Lan,
Philippine, Malaysia, Indonesia và một số nơi ở Thái Bình Dương. Nó gây hại
trên ngô, cây bo bo, cây kê và bông. Đây là loài côn trùng gây hại kinh tế đáng
kể của ngô tại Trung Quốc. Ước tính thiệt hại trung bình hàng năm ở Trung
Quốc do sâu đục gây ra khoảng từ 6 đến 9 triệu tấn. Thiệt hại này có thể lớn hơn
nữa do sự bùng nổ hàng năm của nó.
Cây lau cũng đóng vai trò là cây ký chủ phụ đối với nhiêu loài côn trùng
và các bệnh có tầm quan trọng kinh tế. Bao gồm trong đó có các loài
Scirpophaga excerptalis, sâu đục thân ngô châu Á (Ostrinia furnacalis) và
Schizotetranychus spp. ( />
4
Talekar et al. (1991), nghiên cứu đặc điểm gây hại của sâu đục thân
Ostrinia furnacalis trên cây đậu xanh tại Đài Loan. Trưởng thành ưa thích để đẻ
trứng trên bê mặt lá thấp. Hầu hết sâu non đục trong thân cây, nhưng một số sâu
non cũng đã được tìm thấy trong rễ và vỏ quả. Thí nghiệm trên đồng ruộng, cây
ngô và cây đậu xanh được trồng cạnh nhau cho thấy O. furnacalis gây thiệt hại
cho cây ngô lớn hơn nhiêu so với cây đậu xanh.
Theo Li et al. (2007) cho biết, sâu đục thân ngô Ostrinia furnacalis
Guenee là dịch hại côn trùng phá hoại nhất trên ngô ngọt ở miên nam Trung
Quốc. Hơn hai năm, lượng trứng sâu đục thân ngô có thể được tìm thấy trên ngô
ngọt suốt từ tháng 3 đến tháng 12. Trung bình hàng năm, số lượng trứng trên
một trăm cây cao điểm vào tháng 6, phá hoại nghiêm trọng từ tháng 5 đến tháng
8. Trưởng thành cái thích đẻ trứng trên cây trong giai đoạn trỗ cờ.
Nafus, Schreiner (1991), tìm hiểu vê các đặc tính sinh học và kiểm soát
của sâu đục thân ngô châu Á, Ostrinia furnacalis Guenee. Côn trùng này được
phân bố từ Trung Quốc đến Australia và quần đảo Solomon. Tại phạm vi phía
Bắc, sâu đục thân có một hoặc một vài thế hệ mỗi năm, nhưng ở vùng nhiệt đới,
các thế hệ là liên tục và chồng chéo. Sâu đục thân có thể gây ra thiệt hại nghiêm
trọng đến năng suất ngô, trên tất cả các bộ phận của cây như hạt bắp, lá và thân
cây. Sâu có mật độ cao nhất trên cờ ngô. Nó còn gây hại trên các cây kinh tế
khác bao gồm ớt chuông, gừng và lúa miến. Gần đây, sâu đục thân ngô dường
như đã trở thành một loại sâu bệnh quan trọng của bông. Một số loại cỏ hoang
dại cũng được sử dụng như cây ký chủ.
2.2.1.2. Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học, sinh thái học
Theo Lee et al. (1978) tại Hàn Quốc, nghiên cứu đặc điểm sinh thái học
của sâu đục thân ngô Ostrinia furnacalis Guenee. Sâu đục thân ngô có 3 lứa
trong một năm, lứa đầu tiên kéo dài từ đầu tháng 6 đến đầu tháng 7, thứ hai từ
giữa tháng 7 đến giữa tháng 8 và lứa thứ ba từ giữa tháng 8 đến đầu tháng 9.
Giai đoạn trứng kéo dài 3 - 4 ngày. Giai đoạn ấu trùng kéo dài trung bình 17 - 30
5
ngày và bao gồm 6 - 7 tuổi. Thời gian của giai đoạn nhộng trung bình 6 - 9 ngày
và trưởng thành 7 - 11 ngày. Trưởng thành cái có thể đẻ 602 - 817 trứng .
Rantulangi (2004) cho biết ở châu Á loài sâu đục thân ngô Ostrinia
furnacalis Guenee làm một trong những tác nhân gây hại quan trọng làm giảm
năng suất từ 20 – 80% sản lượng ngô. Trứng O. furnacalis được đẻ thành ổ trên
mặt dưới của lá, trông giống như vảy cá với kích cỡ khác nhau. Giai đoạn trứng
kéo dài 3 - 4 ngày. Ấu trùng có 5 tuổi, thời gian phát dục của mỗi tuổi từ 3 - 7
ngày. Giai đoạn nhộng kéo dài 7 - 9 ngày. Thời gian sống của trưởng thành 2 - 7
ngày. Vòng đời của sâu đục thân ngô là 27 - 46 ngày với trung bình 37,50 ngày.
Theo Heryana, Tia Santiani (2013) ở Indonesia, nghiên cứu vòng đời của sâu
đục thân ngô Ostrinia furnacalis Guenee. Trứng sâu đục thân ngô nở sau 4 ngày.
Sâu non có 5 tuổi, thời gian phát dục của các tuổi 1, 2, 3, 4 và 5 tương ứng là 3 6 ngày, 2 - 5 ngày, 2 - 7 ngày, 2 - 7 ngày và 5 - 11 ngày. Giai đoạn nhộng trong
thời gian 6 - 8 ngày. Thời gian sống của trưởng thành là 9 - 15 ngày. Kích thước
nhộng và trưởng thành đực nhỏ hơn so với cái, cánh trước của con đực có màu
tối hơn của cái, và các hình thức khác nhau của dấu hiệu sinh dục bên ngoài.
Nafus, Schreiner (1987), nghiên cứu vị trí của trứng đẻ và ấu trùng của
sâu đục thân ngô châu Á, Ostrinia furnacalis Guenee theo các giai đoạn phát
triển của cây ký chủ ngô. Theo thời kì phát triển của cây ngô, sâu non gây hại
trên cây tùy thuộc vào độ tuổi của nó từ lá, ngọn cho đến tất cả các bộ phận của
cây. Sâu non tuổi 1 và sâu non tuổi 2 ban đầu ăn lá non, trong các ngọn. Sau đó
sâu tập trung trong hoa, ăn bao phấn. Sâu bắt đầu đục phá các bộ phận khác trên
cây ký chủ từ tuổi 3.
Hussein and Ibirahim (1992) cho biết, sự sinh sản của sâu đục thân ngô
Ostrinia furnacalis Guenee đạt cao ở ngày thứ 8 sau khi con cái vũ hóa và kéo
dài trong 11 ngày. Tỷ lệ sống sót của giai đoạn trứng, sâu non và nhộng tương
ứng là 96, 85 và 90%. Tuổi thọ tối đa (kể từ trứng cho tới khi trưởng thành chết)
là 38 ngày. Trưởng thành đực vũ hóa sớm hơn trưởng thành cái 2 ngày. Tuổi thọ
6
trung bình của trưởng thành là 7 ngày. Sức sinh sản của con cái đạt tối đa là 115
quả trứng và trung bình sức sinh sản là 60 quả/con cái.
Theo Shirai (1998), nghiên cứu vê khả năng bay của trưởng thành sâu đục
thân ngô trong phòng thí nghiệm. Trưởng thành cái hoạt động mạnh ở nhiệt độ ở
20 - 23°C, ngừng hoạt động ở 14 - 17°C. Nhiệt độ trên 26°C ức chế hoạt động
bay và sự sống của nó.
Huang (2009), điêu tra sự ảnh hưởng của chất bay hơi tiết ra từ cây ngô
đến tập tính đẻ trứng của trưởng thành cái sâu đục thân ngô Ostrinia furnacalis
Guenee. Kết quả cho thấy trưởng thành cái đẻ trứng nhiêu hơn trên cây không bị
sâu hại nhiêu hơn so với nhóm cây đã bị sâu hại (P = 0.029)
Hussein and Kameldeer (1988), ở Selangor, Malaysia cho biết, 74%
trưởng thành cái của Ostrinia furnacalis ưa thích đẻ trứng vào giữa lá chứ không
phải là trên các bộ phận khác của cây. Sự đẻ trứng liên quan đến chiêu cao cây
trồng, và trưởng thành cái không thích đẻ trứng đối với cây trồng cao > 200 cm.
Calumpang and Navasero (2013), nghiên cứu sự ưa thích đẻ trứng của
trưởng thành sâu đục thân ngô trên các cây trồng khác nhau trong đó có cây cỏ
tranh và cây cà tím. Kết quả cho thấy rằng: Cây cỏ tranh và cây cà tím hạn chế
sự đẻ trứng là lớn nhất. Sự đẻ trứng trên cây cà tím làm giảm số lượng ổ trứng
trên cây ngô, ký chủ chính của sâu đục thân.
Theo Hsu et al. (1988) cho biết, ảnh hưởng của sâu đục thân ngô Ostrinia
furnacalis làm giảm sản lượng ngô tại Đài Loan. Mỗi sâu non làm giảm 1,7%
năng suất ngô trong vụ xuân. Và làm giảm 4,4, 5,6 và 2,5% năng suất cây ngô
ngọt tương ứng với các vụ thu, vụ đông và vụ xuân.
2.1.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam
Theo Nguyễn Văn Đĩnh và cộng sự (2012) cho biết, loài sâu đục thân có
phân bố rộng trên thế giới, có mặt ở nhiêu nước trồng ngô như: Ấn Độ, Trung
Quốc, Nhật Bản đặc biệt là các nước vùng Đông Nam Á. Trong nước sâu đục
7
thân cây ngô phân bố rộng khắp ở các vùng trồng ngô, từ phía Bắc (Lào Cai, Hà
Giang, Cao Bằng,…) đến các tìn phia Nam Khu 4 (cũ) và Tây Nguyên.
Theo Phạm Văn Lầm (2006), sâu đục thân ngô Ostrinia furnacalis
Guenee có phân bố ở hầu hết các vùng trồng ngô phía Nam. Sâu đục thân ngô
thường phát sinh nhiêu vào tháng 4 – 5 và tháng 7 – 8. Cây ngô ở thời kỳ cây
con, sâu đục thân ngô phát sinh ở mật độ thấp. Sau đó mật độ sâu đục thân ngô
tăng dần và giai đoạn từ trỗ cờ đến thu hoạch là thời kỳ sâu đục thân ngô có mật
độ cao, gây thiệt hại nhiêu.
Lại Tiến Dũng (2014) cho biết sâu đục thân ngô Ostrinia furnacalis
Guenee phát sinh và gây hại trên cây ngô từ cuối tháng 1 đến tháng 11 hàng năm
ở vùng Hà Nội và phụ cận. Trong năm, tại vùng nghiên cứu đã ghi nhận được
mật độ sâu đục thân ngô đạt thấp nhất (1,1 – 1,7 con/10 cây) vào tháng 1 và cao
nhất (24,0 – 32,1 con/10 cây) vào tháng 5 hàng năm.
Trong một vụ ngô lai, sâu đục thân ngô bắt đầu xuất hiện từ khoảng 15
ngày sau gieo (ở vụ ngô xuân hè) đến khoảng từ 25 đến 35 ngày sau gieo (ở vụ
ngô hè thu và vụ ngô đông). Mật độ của nó gia tăng dần theo thời gian sinh
trưởng của cây ngô.
Theo Đặng Thị Dung (2003) cho biết sâu non loài đục thân ngô Ostrinia
furnacalis Guenee có 5 tuổi và thời gian phát dục của sâu non là từ 17- 22 ngày
trong điêu kiện nhiệt độ trung bình 24,8˚C và ẩm độ là 81,5%. Thời gian phát
dục của trứng là 3 - 5 ngày trong điêu kiện nhiệt độ trung bình là 24,8˚C và ẩm
độ là 77,8%, còn thời gian phát dục của nhộng là 7 - 10 ngày trong điêu kiện
nhiệt độ trung bình 26,6˚C và ẩm độ trung bình 79,4%. Trong điêu kiện ôn ẩm
độ trung bình khoảng 24,1 - 26,6˚C và 77,8 - 82,3% thời gian trước đẻ trứng là
2,8 ngày. Vòng đời trung bình là 36,4 ngày. Một trưởng thành cái có thể đẻ 188 614 quả trứng (dẫn theo Đặng Xuân Hưng 2010).
Cũng theo Đặng Thị Dung (2003), số quả trứng đẻ trên một trưởng thành
cái và thời gian sống của trưởng thành cái phụ thuộc vào lượng thức ăn thêm. Số
8
liệu cho thấy trong 4 loại thức ăn là nước lã, mật ong 5%, nước đường 50% và
mật ong 100% thời gian sống trung bình của trưởng thành tăng dần từ 8,4 đến
13,7 ngày và lượng trứng đẻ cũng tăng dần, tương ứng là 245,0; 328,2; 413,6 và
486,4 quả (Nguyễn Văn Đĩnh và cộng sự 2012).
2.2. Nghiên cứu ruồi ký sinh Lydella thompsoni
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Stireman and O’Hara (2006) cho biết, Tachiniadae là một trong những họ
đa dạng nhất và có ý nghĩa sinh thái quan trọng trong bộ Diptera. Cùng với việc
ký sinh, chúng là kẻ thù tự nhiên quan trọng của ấu trùng bộ Cánh vảy
Lepidoptera.
Ruồi Lydella thompsoni thuộc họ Tachinidae, bộ Diptera. Đây là loài ruồi
ký sinh quan trọng của sâu đục thân ngô Ostrinia furnacalis.
Theo Galiche et al. (1985), loài ruồi ký sinh Lydella thompsoni Herting là
một loài ký sinh thường xuyên ở miên nam nước Pháp trên ký chủ sâu non của
Ostrinia nubilalis, Sesamia nonagrioides, Archanara geminipuncta và A.
dissolute. Loài ruồi này đã được nuôi thành công trong phòng thí nghiệm ở
nhiệt độ 21°C với độ ẩm cao, cường độ ánh sáng 8,000-10,000 lux cho giao phối
và một hỗn hợp của casein proteolysate mật ong là thức ăn cho trưởng thành.
Trong điêu kiện như vậy, những con ruồi sống trong khoảng 30 ngày. Đặc điểm
thời gian phát dục của ấu trùng ruồi tachinid đã được nghiên cứu trên 2 ký chủ
chính là O. nubilalis và S. nonagrioides. Ở nhiệt độ 21°C, 25°C đến 28°C, ấu
trùng phát triển trong ký chủ sâu non O.nubilalis ngắn hơn so với ký chủ sâu
non S. nonagrioides. Ở 25°C, thời gian phát dục của ấu trùng cái trong ký chủ là
O. nubilalis cần 9,0 ± 0,5 ngày, còn với ký chủ S. nonagrioides là 10,5 ± 0,3
ngày. Thời gian phát dục của ấu trùng đực trong ký chủ O. nubilalis là 8,3 ± 0,5
ngày và trong S. nonagrioides là 10,6 ± 0,3 ngày. Thời gian nhộng cũng chịu
ảnh hưởng bởi các ký chủ của ấu trùng. Vào mùa đông, ấu trùng tuổi 2 của L.
9
thompsoni. Tình trạng này được chấm dứt sớm hơn ở ấu trùng phát triển trong S.
nonagrioides so với O. nubilalis.
Theo Figueiredo and Araújo (1996), ruồi ký sinh Lydella thompsoni ký
sinh ít hiệu quả trong việc kiểm soát mật độ sâu non Sesamia nonagrioides ở thế
hệ 1. Nhưng khi sang thế hệ 2 và 3 của loài S. nonagrioides này thì ruồi ký sinh
Lydella thompsoni là ký sinh quan trọng nhất và đạt hiệu quả phòng chống sinh
học.
Alessandro (1993), cho biết Lydella thompsoni Hert. , là một trong những
loài ký sinh quan trọng của sâu đục thân ngô Ostrinia nubilalis Hubner ở Ý. Tại
châu Âu, nó xuất hiện từ Tây Ban Nha đến miên nam nước Nga, đặc biệt phổ
biến tại Ý, Nam Tư, Rumania và Hungary. Ở Mỹ, ruồi ký sinh xuất hiện từ năm
1920 đến 1940, mặc dù đã được đưa vào ở một số nơi phía Bắc của đất nước.
Việc nhân nuôi thành công loài ruồi ký sinh này trong ống nghiệm và gia tăng số
lượng đã giúp loài trở thành loài thiên địch quan trọng đối với sâu đục thân ngô
O. nubilalis ở Texas.
Mahr (1999) đã xác định loài ruồi ký sinh sâu đục thân ngô Ostrinia
nubilalis Hubner là Lydella thompsoni ký sinh bên trong cơ thể sâu non sâu đục
thân ngô, là một trong 24 loài ký sinh được nhập nội ở châu Âu và lục địa nằm
trong chương trình phát triển quan trọng của USDA từ 1920 – 1938. Trong số đó
có 6 loài ký sinh đã tồn tại được ở Mỹ. Tuy nhiên chỉ có 3 loài Eriborus
terebran, Macrocentrus grandii, Lydella thompsoni là có khả năng phân bố rộng
và có hiệu quả trong phòng trừ sinh học. Loài ruồi ký sinh Lydella thompsoni đã
có mặt ở rất nhiêu vùng ở nước Mỹ mà những vùng đó không được nhân thả.
Nhiêu năm sau đó loài ruồi này đã trở thành một loài ruồi ký sinh quan trọng
nhất trừ sâu đục thân ở nhiêu vùng ở nước Mỹ. Tỷ lệ sâu đục thân ngô ký sinh
lên tới 75%. Nhưng đến năm 1960 số lượng loài ruồi này giảm một cách đột
ngột, nhiêu vùng không còn thấy sự xuất hiện của loài ruồi này. Cho đến nay sự
xuất hiện của loài ruồi này được ghi nhận từ phía tây Connecticut đến trung tâm
10
Ohio và phía nam Carolina. Trên cơ thể của ruồi có rất nhiêu lông. Trứng phát
triển hoàn toàn bên trong cơ thể trưởng thành cái cho đến khi sắp nở. Trưởng
thành cái đẻ trứng bên ngoài cơ thể sâu non. Mỗi trưởng thành cái có khả năng
đẻ 1000 quả trứng. Mùi phân của sâu non sâu đục thân ngô đã hấp dẫn trưởng
thành cái đến đẻ trứng. Trứng của ruồi đẻ ra nở ra ngay ấu trùng và chúng xâm
nhập vào cơ thể sâu non. Ấu trùng ruồi ký sinh thích tấn công sâu non tuổi 4 sâu
đục thân ngô. Thời gian phát triển của ấu trùng khoảng 8 ngày. Vòng đời của
ruồi gắn liên với vòng đời của sâu đục thân ngô và phát triển mạnh nhất vào
mùa xuân.
Cagancaron et al. (1999) cho biết tỷ lệ sâu đục thân ngô bị ký sinh bởi
loài ruồi Lydella thompsoni tăng lên từ 0,47 - 1,49% ở phía Tây nam Poland
(51˚03’N), và 4,31 – 21,95% ở phía Đông Slovakia (48˚20’N). Mối quan hệ ký
sinh giữa ruồi ký sinh và ký chủ sâu đục thân được nghiên cứu tại châu Âu trong
điêu kiện ở đây ký chủ có một thế hệ còn ký sinh thì có hai thế hệ.
Theo Saito and Oku (1985), ở Morioka, miên bắc Nhật Bản cho thấy số
lượng quần thể sâu Ostrinia furnacalis bị kiểm soát bởi các kẻ thù tự nhiên bao
gồm Trichogrammasp., Macrocentrus gifuensis, Lydella thompsoni và Spicaria
prasina. Các loài ký sinh này đôi khi gây ra mức độ ký sinh cao đối với sâu đục
thân ngô.
Eizaguirre et al. (1990) cho biết, tại Tây Ban Nha, Lydella thompsoni là
một trong những ký sinh thường gặp nhất của cả hai loài gây hại ngô Sesamia
nonagrioides và Ostrinia nubilalis. Sự phong phú vê số lượng của L. thompsoni
trong ruộng ngô phụ thuộc nhiêu yếu tố. Vào mùa xuân, thế hệ đầu tiên của loài
ruồi này có khả năng ký sinh trên các ký chủ khác cao hơn so với sâu đục thân
ngô, bởi vì đây không phải thời điểm là có sẵn để bị ký sinh. Đáng lưu ý rằng
một tỷ lệ phần trăm cao của việc ký sinh bởi loài ruồi được ghi nhận ở miên tây
Catalonia nơi ngô chỉ vừa mới được thành lập và nơi có những vùng đất ngập
nước thì ít hơn so với hai khu vực khác.
11
Rosca and Barbulescu (1983), nghiên cứu các yếu tố sinh học gây ra cái
chết của 31,8% số ấu trùng loài Ostrinia nubilalis (Hb.). Các ấu trùng đã chết,
31,6% bị nhiễm Beauveria bassiana và 32,7% với Bacillus thuringiensis. Chỉ có
16,6% số ấu trùng bị giết bởi ký sinh trùng côn trùng, 4,9% do ruồi ký sinh
Lydella thompsoni Herting và 11,7% của một Ichneumonid của chi Sinophorus
(Eulimneria)). Trứng bị ký sinh bởi Trichogramma evanescens Westw.
2.2.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam
Theo Nguyễn Thế Nhã, Trần Công Loanh (2002) cho biết, các loài ruồi ký
sinh thuộc học Ruồi ký sinh (Tachinidae hoặc Larvaevoridae), Tổng họ
(Musciformia = Cyclorrhapha), bô phụ Ruồi (Brachycera), bộ Hai cánh
(Diptera). Đây là một họ lớn nhất trong bộ Hai cánh và phân bố khắp mọi nơi.
Theo Hồ Thị Thu Giang và Nguyễn Thị Lương (2009) cho biết ở một số
địa phương trồng ngô ở Hà Nội qua điêu tra cũng đã thu nhập và ghi nhận sự có
mặt thường xuyên của loài ruồi Lydella thompsoni ký sinh trên sâu đục thân ngô
với tỷ lệ ký sinh lên đến 38% với vai trò quan trọng hạn chế sự gây hại của sâu
đục thân ngô ngoài đồng ruộng.
Trưởng thành ruồi ký sinh Lydella thompsoni màu đen, trưởng thành đực
thường có kích thước nhỏ hơn trưởng thành cái, chiêu dài cơ thể ruồi đực là 6,23
± 0,49 mm, ruồi cái cơ thể trung bình dài là 7,12 ± 0,51 mm. Mặt trên ở phần
bụng có 3 vạch màu trắng. Trên cơ thể trưởng thành có rất nhiêu lông và ở cuối
bụng lông dài và nhiêu hơn. Cuối bụng của trưởng thành cái phình to hình bầu
dục và thon dần vê phía cuối, trưởng thành đực cuối bụng thon dài. Khoảng cách
giữa 2 mắt kép của trưởng thành cái xa hơn so với trưởng thành đực. Trên đỉnh
đầu con cái giữa 2 mắt kép có 2 hàng lông trong khi đó trưởng thành đực chi có
1 hàng lông. Trứng có hình bầu dục dài một đầu to tròn thuôn dài còn một đầu
hơi thóp lại có cuống ngắn, màu trong suốt hơi vàng. Ấu trùng phát triển hoàn
toàn bên trong sâu non ký chủ sâu đục thân ngô cơ thể có 10 đốt. Ấu trùng
không chân, tuổi nhỏ có màu trắng, ở giai đoạn ấu trùng sắp chui ra ngoài cơ thể
12
vật chủ màu sắc da ấu trùng thay đổi sang màu vàng. Trên đầu giòi có móc
miệng màu đen, phía cuối phần bụng có 2 chấm đen nhỏ hai bên. Nhộng có vị trí
hóa nằm ngay bên cạnh xác của sâu non ký chủ ở ngay trong đường đục. Nhộng
là nhộng bọc. Khi mới hóa nhộng có màu vàng nhạt, sau đó chuyển sang màu
vàng đậm và trước lúc vũ hóa 2 ngày nhộng có màu đen hoặc nâu đen. Trọng
lượng nhộng đực thường nặng hơn so với nhộng cái. Nhộng đực nặng trung bình
2,02 ± 0,16 mg và nhộng cái là trung bình 2,48 ± 0,36 mg.
Nghiên cứu đặc điểm sinh học đã chỉ ra rằng, ở nhiệt độ 30˚C và 20˚C
thời gian phát dục của pha ấu trùng tương ứng là 7,75 ± 0,66 ngày và 9,25 ±
0,52. Pha nhộng có thời gian phát dục của ruồi là 8,00 ± 0,73 ngày (30˚C) và
14,25 ± 1,99 ngày (20˚C). Thời gian phát dục của ruồi đực ngắn hơn ruồi cái.
Khi được cung cấp thức ăn đường viên, mật ong nguyên chất và dung dịch mật
ong 50% trưởng thành ruồi có thời gian sống tương ứng trung bình là 11,30 ±
0,60 ngày, 11,70 ± 0,54 và 12,80 ± 0,68 ngày. Ruồi Lydellla thompsoni Herting
ký sinh sâu non tuổi 3- tuổi 5 với tỷ lệ ký sinh đạt từ 6,67 – 50%.
Theo Đặng Xuân Hưng (2010), kết quả nghiên cứu vê tỷ lệ sâu non bị ký
sinh bởi ruồi ký sinh Lydella thompsoni qua 2 vụ hè thu và vụ đông tại 3 địa
điểm thuộc Gia Lâm cho thấy: trong vụ đông năm 2009, tỷ lệ sâu bị chết do
nhiễm ký sinh đạt cao nhất ở Đặng Xá, tỷ lệ ký sinh đạt trung bình là 16,5%, nơi
có tỷ lệ sâu chết do nhiễm ký sinh thấp nhất là Cổ Bi với tỷ lệ trung bình đạt
1,9%. Tỷ lệ sâu non bi ruồi ký sinh tăng dần từ tháng 9 đến đỉnh điểm là cuối
tháng 9 và đầu tháng 10, sau đó thời gian sâu non bị ký sinh giảm dần vê cuối
vụ. Trong vụ hè thu 2010, tỷ lệ sâu non bị ký sinh nhiêu nhất là xã Đặng Xá với
37,8% và thấp nhất là xã Cổ Bi đạt đỉnh cao nhất là 17,5%. Tỷ lệ sâu non bị ký
sinh tăng dần qua các tháng từ tháng 7 đến tháng 9.
13
PHẦN III
ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Sâu đục thân ngô Ostrinia furnacalis Guenee.
Ruồi ký sinh Lydella thompsoni Herting
3.2. Vật liệu nghiên cứu
Cây trồng: Ngô giống H8
Dụng cụ nghiên cứu: Phòng nuôi sâu, nhà lưới để trồng ngô, lồng lưới để
nhân nuôi ruồi và cho ngài đẻ. Hộp nhựa thí nghiệm có Ф10 cm chiêu cao 10 –
12cm, đĩa Petri có Ф 10cm. Panh, vợt thu mẫu, bút lông, kính lúp, kính hiển vi, bút
chì, kéo, túi nilon, cồn 90%, hộp lưu mẫu, sổ sách ghi chép, mật ong nguyên chất.
3.3. Địa điểm nghiên cứu
Đê tài được tiến hành tại các vùng trồng ngô tại Đông Anh, Hà Nội ( xã
Xuân Canh, Đông Hội, Tàm Xá).
Các thí nghiệm trong phòng được thực hiện tại Bộ môn Côn trùng và nhà
lưới khoa Nông học, Học viện Nông Nghiệp Việt Nam.
3.4. Thời gian nghiên cứu
Từ 1/7/2014 đến 31/12/2014.
3.5. Nội dung và phương pháp nghiên cứu
3.5.1. Điều tra ngoài đồng ruộng
Điêu tra tỷ lệ sâu đục thân ngô Ostrinia furnacalis Guenee bị ký
sinh bởi ruồi ký sinh Lydella thompsoni Herting
Điêu tra định kỳ 7 ngày/ lần. Thu bắt sâu non sâu đục thân ngô và nhộng
ruồi ký sinh ngoài đồng ruộng tại 3 địa điểm điêu tra. Tiếp tục đưa sâu đục thân
ngô vê phòng thí nghiệm, nuôi trong hộp nuôi sâu to, hàng ngày thay thức ăn
cho sâu (bắp ngô non, thân ngô) cho tới khi ra nhộng ký sinh. Số lượng sâu non
14
thu bắt từ 20 – 30 con/lần điêu tra. Đếm số lượng ký sinh thu bắt được sau mỗi
lần điêu tra.
3.5.2. Nghiên cứu trong phòng thí nghiệm
3.5.2.1. Nghiên cứu sâu đục thân ngô - Ostrinia furnacalis Guenee
Nhân nuôi vật chủ sâu đục thân ngô
Thu bắt sâu đục thân ngô trên đồng ruộng ở các giai đoạn: sâu non,
nhộng. Sâu non được đặt vào hộp có Ф10 cm chiêu cao 10 – 12cm, hàng ngày
thay thức ăn cho sâu non (như bẹ ngô, bắp ngô non, thân ngô), cho đến khi vũ
hóa trưởng thành.
Ghép đôi cho trưởng thành sâu đục thân ngô đưa vào lồng nhựa mica
(34x26x35cm) giao phối đẻ trứng. Bên trong lồng có sẵn cây ngô 3-4 lá được
trồng vào chậu, đồng thời treo giấy được gập như quạt giấy, thức ăn thêm cho
trưởng thành là dung dịch mật ong 50% được tẩm vào bông đặt trong lọ nhỏ và
2 ngày/lần thay thức ăn mật ong. Thu lại trứng của ngài đẻ ra một ngày ghi chép
ngày đẻ trứng, chuyển trứng vào các hộp nhựa nuôi sâu có giấy thấm nước để
trứng nở có nguồn sâu non. Tiếp tục nuôi sâu non để thu đươc vật chủ có đầy đủ
các tuổi từ tuổi 1 đến tuổi 5.
Hình 3.1: Lồng nhân nuôi sâu đục thân ngô
Nguồn ảnh: Nguyễn Thị Lan Hương (2014)
15
Nghiên cứu một số đặc tính sinh vật học của sâu đục thân ngô
Ostrinia furnacalis Guenee
- Theo dõi thời gian phát dục các pha sâu đục thân ngô.
Sau khi trưởng thành vũ hóa từ nhộng, ghép cặp 1 ngài đực và 1 ngài cái.
Sau đó thả chúng vào lồng nuôi sâu có sẵn cây ngô (3 – 4 lá) cho trưởng thành
đẻ trứng. Theo dõi thời gian trứng nở thành sâu non. Nuôi cá thể sâu non bằng
hộp nuôi sâu nhỏ (5x5cm), hàng ngày thay thêm thức ăn cho sâu (sâu tuổi 1 và 2
ăn lá ngô non, sâu tuổi 3 trở đi cho ăn thân ngô và bắp ngô non). Theo dõi thời
gian chuyển tuổi lột xác từ tuổi 1 đến tuổi 5, thời gian hóa nhộng và trưởng
thành. Số cá thể nuôi là 30 cá thể. Thí nghiệm tiến hành 2 đợt, sâu đục thân được
nuôi đợt 1 từ tháng 9 đến tháng 10. Đợt 2 tiến hành nuôi từ tháng 11 đến tháng
12.
- Theo dõi sức sinh sản của trưởng thành cái.
Sau khi trưởng thành vũ hóa từ nhộng, tiến hành ghép 10 cặp trưởng
thành đực và cái. Sau đó thả chúng vào hộp nhựa tròn (đường kính 12cm, cao
22,5cm) có sẵn cây ngô (3 – 4 lá, chiêu cao 15 - 20cm), thức ăn thêm là dung
dịch mật ong 50% cho trưởng thành đẻ trứng. Sau khi trưởng thành cái đã đẻ
trứng, lấy cây ngô có trứng ra, thay cây ngô mới vào trong lồng để quan sát tiếp.
Đếm số lượng trứng đẻ trên cây hàng ngày của từng cặp để xác định nhịp điệu
đẻ trứng, đếm số trứng đẻ của mỗi trưởng thành cái và tính số trứng đẻ trung
bình mỗi trưởng thành cái trong ngày.
- Ảnh hưởng thức ăn thêm khác nhau đến sức sinh sản và thời gian sống
của trưởng thành sâu đục thân ngô
Công thức các loại thức ăn khác nhau
CT1: Dung dịch mật ong 10%
CT2: Dung dịch mật ong 50%
CT3: Nước lã (đối chứng)
16
Tiến hành ghép cặp ngài trưởng thành mới vũ hoá đặt vào hộp có Ф10 cm
chiêu cao 10 – 12cm. Với mỗi loại thức ăn lặp lại 5 lần. Quan sát số trứng đẻ và
thời gian sống của trưởng thành.
Nghiên cứu tập tính sinh học của trưởng thành đục thân ngô
- Ảnh hưởng cây ngô không bị hại và cây bị hại đến sự đẻ trứng của sâu
đục thân
Theo phương pháp nghiên cứu của Huang (2009)
Chuẩn bị cây ngô, được gieo trồng trong các chậu (7x5x8cm). Sử dụng
cây ở giai đoạn 3 – 4 lá với chiêu cao 35 - 45cm Thí nghiệm được tiến hành với
2 công thức:
CT1: Cây ngô không bị hại: cây khỏe
CT2: Cây ngô bị hại
Đối với cây ngô bị hại: cho 2 sâu non tuổi 3 để đói trong 2 giờ đặt trong
lồng nhựa nhỏ (2,5x22cm) trên lá thứ 2 của từng cây trồng trong vòng 48 giờ.
Trước khi tiến hành thí nghiệm đưa sâu đục thân ngô ra khỏi cây.
Tiến hành thí nghiệm: Cho đồng thời 2 cây không bị hại và cây bị hại vào
trong lồng mica (35x25x35cm). Thả 1 trưởng thành cái đã được giao phối 2
ngày sau vũ hóa vào giữa đáy lồng. Đếm số lượng trứng được đẻ trên cây sau 24
giờ. Thí nghiệm nhắc lại 10 lần.
Hình 3.2: Bố trí thí nghiệm cây không bị hại – cây bị hại
Nguồn ảnh: Nguyễn Thị Lan Hương (2014)
17
- Ảnh hưởng của các cây ký chủ khác nhau đến sự đẻ trứng của trưởng
thành sâu đục thân ngô
Sử dụng 5 cặp trưởng thành được giao phối 2 ngày sau vũ hóa. Chuẩn bị 3
loại cây ký chủ có chiêu cao trung bình là 35 - 45cm, được gieo trồng trong các
chậu trồng cây (7x5x8cm) bao gồm: cây ngô, cây cà tím, cây cỏ tranh.
Tiến hành thí nghiệm: Cho 3 loại cây trồng đặt vào trong lồng mica
(35x25x35cm). Thả 5 trưởng thành cái đã giao phối vào giữa lồng ở dưới đáy.
Đếm số trứng được đẻ trên từng loại cây trồng sau 24 giờ. Thí nghiệm nhắc lại 5
lần.
Hình 3.3. Bố trí thí nghiệm các loại cây ký chủ
Nguồn ảnh: Nguyễn Thị Lan Hương (2014)
3.5.2.2. Nghiên cứu về ruồi ký sinh Lydella thompsoni Herting
Nhân nuôi ruồi ký sinh Lydella thompsoni Herting
Thu bắt sâu đục thân ngô ngoài đồng ruộng vê nuôi trong phòng thí
nghiệm, hàng ngày thay thức ăn tươi (thân ngô, bắp ngô non,…) cho đến khi thu
được nhộng ruồi hoặc nhộng của sâu đục thân. Nhộng ruồi thu được từ sâu non
và nhộng ruồi ký sinh thu bắt được ngoài đồng ruộng cho vào hộp nuôi sâu hộp
nhựa thí nghiệm có Φ10 cm, chiêu cao từ 10-12cm. Sau khi ruồi vũ hóa tiến
hành cho 3-5 cặp ruồi ký sinh tiếp xúc với 30 sâu đục thân tuổi 2 hoặc tuổi 3 vào
18
trong lồng mica (34x26x35cm). Trong lồng có để thứ ăn cho ruồi ký sinh là
dung dịch mật ong hoặc đường miếng, đặt thức ăn vào trong hộp cho sâu đục
thân ngô (như lá ngô, bắp ngô non, thân ngô…). Thời gian tiếp xúc giữa ký sinh
và vật chủ là 24 giờ. Sau đó các sâu non đã tiếp xúc với loài ký sinh được đưa ra
tiếp tục nuôi cho tới khi ra nhộng.
Ảnh hưởng thức ăn thêm khác nhau đến thời gian sống của trưởng
thành ký sinh khi tếp xúc với ký chủ và không tiếp xúc với ký chủ.
Công thức các loại thức ăn khác nhau
CT1: Dung dịch mật ong 10%
CT2: Dung dịch mật ong 50%
CT3: Dung dịch mật ong 100%
CT4: Nước lã (đối chứng)
- Thí nghiệm tiếp xúc với ký chủ: Một ruồi ký sinh trưởng thành mới vũ
hoá cho tiếp xúc mỗi công thức có 10 – 15 sâu non ký chủ tuổi thích hợp, đặt
trong lồng mica (34x26x35cm). Hàng ngày thay sâu non vào để trưởng thành
tiếp xúc, các sâu non được cung cấp thức ăn là bẹ ngô hoặc bắp ngô non.
- Thí nghiệm không tiếp xúc với ký chủ: trưởng thành ruồi ký sinh được
đưa vào lồng và được cung cấp thức ăn hàng ngày.
Thí nghiệm vê thời gian vũ hóa trong ngày của trưởng thành ruồi
ký sinh.
Theo dõi những ký chủ được ký sinh cùng ngày tiếp tực nuôi cho đến khi
trưởng thành ký sinh vũ hóa. Quan sát và ghi lại thời gian vũ hóa trong ngày với
các khoảng thời gian 6h - 12h; 12h - 6h; 6h - 0h; 0h - 6h. Thí nghiệm với 10 lần
nhắc lại.
Ảnh hưởng của cây bị hại và cây không bị hại đến sự hấp dẫn ruồi ký
sinh L. thompsoni
Sử dụng cặp ruồi trưởng thành được giao phối với nhau 2 – 5 ngày sau vũ
hóa . Sử dụng cây ngô được gieo trồng ở trong chậu (7x5x8cm) giai đoạn 3 – 4
lá với chiêu cao 35 - 45cm. Thí nghiệm được tiến hành với 2 công thức:
19