Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Nghiên cứu bệnh hại chanh leo (passiflora edulis) tại nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.36 MB, 80 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình hoàn thành báo cáo này ngoài những nỗ lực của bản
thân, tôi đã nhận được những sự giúp đỡ hết sức tận tình và quý báu từ nhiều tập
thể và cá nhân.
Trước hết tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới
PGS.TS.Hà Viết Cường – Giám đốc trung tâm nghiên cứu bệnh cây nhiệt đới –
Học viện Nông nghiệp Việt Nam, đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo và tạo
mọi điều kiện để tôi hoàn thành báo cáo.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cán bộ, nhân viên tại Trung tâm
nghiên cứu bệnh cây nhiệt đới – Học viện Nông nghiệp Việt Nam, Trung tâm
bảo vệ thực vật vùng IV đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình tôi thực
tập tại Trung tâm.
Đồng thời tôi cũng xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô giáo trong bộ môn
Bệnh cây cũng như Thầy cô trong khoa Nông học - học viện Nông nghiệp Việt
Nam đã nhiệt tình dạy dỗ, truyền tri thức cho tôi trong suốt thời gian tôi học tập
tại trường.
Cuối cùng tôi xin được chân thành cảm ơn những người thân, gia đình, bạn
bè đã hết lòng giúp đỡ, động viên tôi trong quá trình học tập cũng như hoàn
thành báo cáo này.

Hà Nội, ngày 26 tháng 1 năm 2016
Sinh viên

Nguyễn Việt Dũng

i


MỤC LỤC
Phần 1 MỞ ĐẦU...........................................................................................................................1


1.1 Đặt vấn đề......................................................................................................1
1.2 Mục đích và yêu cầu.....................................................................................2
1.2.1 Mục đích.....................................................................................................2
1.2.2 Yêu cầu.......................................................................................................2
1.2.3 Yêu cầu.......................................................................................................2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................................................3

2.1 Tình hình nghiên cứu ngoài nước..................................................................3
2.1.1 Giới thiệu sơ lược về cây chanh leo............................................................3
2.1.2 Thành phần bệnh hại chính trên cây chanh leo...........................................6
2.2 Tình hình nghiên cứu trong nước................................................................10
2.2.1 Tình hình sản xuất chanh leo tại Việt Nam...............................................10
2.2.2 Tình hình sản xuất chanh leo tại xã Tri Lễ, huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An....10
2.2.3 Một số bệnh hại chính trên cây chanh leo.................................................12
PHẦN III ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................23

2.3 Đối tượng nghiên cứu..................................................................................23
2.4 Địa điểm nghiên cứu và thời gian thực hiện................................................23
2.4.1 Địa điểm nghiên cứu.................................................................................23
2.4.2 Thời gian nghiên cứu................................................................................23
2.5 Vật liệu nghiên cứu......................................................................................23
2.6 Nội dung nghiên cứu...................................................................................25
2.7 Phương pháp nghiên cứu.............................................................................26
2.7.1 Phương pháp điều tra bệnh hại chanh leo tại xã Tri Lễ, huyện Quế Phong,
tỉnh Nghệ An.......................................................................................................26
2.7.2 Phân lập nấm.............................................................................................27
PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN....................................................34

2.4 Khảo sát bệnh hại chính trên chanh leo tại xã Tri Lễ, huyện Quế Phong....34


ii


2.4.1 Thành phần bệnh hại chanh leo.................................................................34
2.4.2 Triệu chứng bệnh hại.................................................................................36
2.5 Thu thập, giám định mẫu dựa trên triệu chứng và dấu hiệu........................38
2.6 Phân lập, định danh một số mẫu bệnh chủ yếu trên chanh leo tại xã Tri Lễ,
huyện Quế Phong tỉnh Nghệ An..........................................................................43
2.6.1 Phân lập mẫu bệnh đốm nâu chanh leo.....................................................43
2.6.2 Phân lập mẫu bệnh thối gốc rễ Phytophthora hại chanh leo.....................49
2.6.3 Phân lập mẫu thán thư hại chanh leo........................................................53
2.6.4 Phân lập mẫu bệnh khô cành hại chanh leo..............................................55
2.7 Diễn biến một số bệnh hại chủ yếu trên cây chanh leo tại xã Tri Lễ, huyện
Quế Phong, tỉnh Nghệ An (từ tháng 8 đến tháng 12 năm 2015).........................57
2.8 Nghiên cứu về bệnh thối Fusarium..............................................................63
2.8.1 Triệu chứng...............................................................................................63
2.8.2 Các thí nghiệm..........................................................................................66
2.9 Nghiên cứu về bệnh phình thân cây chanh leo............................................67
2.9.1 Triệu chứng...............................................................................................67
2.9.2 Thí nghiệm xác định nguyên nhân gây bệnh phình thân..........................67
2.10 Xác định danh tính nấm bằng giải trình tự vùng ITS..................................69
2.10.1Kết quả giải trình tự..................................................................................69
2.10.2Xác định danh tính nấm bằng so sánh trình tự vùng ITS..........................69
Phần V. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ..........................................................................................70

2.5 Kết luận........................................................................................................70
2.6 Đề nghị........................................................................................................70
PHỤ LỤC

iii



DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1: Thành phần bệnh hại điều tra được trên cây chanh leo tại xã Tri Lễ,
Huyện Quế Phong, Nghệ An (từ 22/8/2015 đến 17/10/2015).............................35
Bảng 4.2. Đặc điểm triệu chứng một số bệnh gây hại chanh leo.......................38
Bảng 4.3. Thành phần và tần suất xuất hiện nấm bệnh đốm nâu chanh leo hại
trên quả................................................................................................................43
Bảng 4.4. Thành phần và tần suất xuất hiện nấm bệnh đốm nâu chanh leo hại
trên lá...................................................................................................................44
Bảng 4.5. Kết quả lây nhiễm nấm Alternaria spp. trên lá chanh leo..................47
Bảng 4.6. Thành phần và tần suất xuất hiện nấm bệnh thối Phytophthora hại quả
chanh leo..............................................................................................................49
Bảng 4.7. Kết quả lây nhiễm nấm Phytophthora sp. trên quả chanh leo............51
Bảng 4.8. Đường kính trung bình tản nấm Phytophthora sp. trên các loại môi
trường sau nuôi cấy.............................................................................................53
Bảng 4.9. Thành phần và tần suất xuất hiện nấm bệnh thán thư hại quả chanh leo..54
Bảng 4.10. Thành phần và tần suất xuất hiện nấm bệnh khô cành chanh leo....55
Bảng 4.11. Diễn biến của bệnh đốm nâu quả, đốm nhỏ quả và bệnh thối quả hại
chanh leo..............................................................................................................58
Bảng 4.12. Diễn biến của bệnh đốm nâu (lá) và khô cành hại chanh leo...........61
Bảng 4.13. Đặc điểm hình thái nấm Fusarium trên vết bệnh..............................65

iv


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1 Đặc điểm thực vật học của cây chanh leo (a: Hoa chanh leo, b: Quả
chanh leo còn xanh)..............................................................................................3
Hình 4.1. Các triệu chứng khác nhau của bệnh khô cành chanh leo...................40

Hình 4.2. Triệu chứng của thối gốc rễ Phytophthora trên quả (a: quả non, b: quả
mới bị nhiễm)......................................................................................................40
Hình 4.3. Các dạng triệu chứng đốm nâu A,B: Trên quả, C: Trên lá.................41
Hình 4.4. Triệu chứng bệnh thán thư trên lá và quả............................................41
Hình 4.5. Triệu chứng phình thân hại chanh leo.................................................42
Hình 4.6. Triệu chứng bệnh sẹo quả và héo quả chanh leo A: Bệnh sẹo quả, B:
Bệnh héo quả.......................................................................................................42
Hình 4.7. A: Triệu chứng đốm nâu trên lá B: Tản nấm trên môi trường PDA
(9 ngày)...............................................................................................................45
Hình 4.8. Hình thái 2 loại bào tử Alternaria spp. ở độ phóng đại X40...............45
Hình 4.9. A: Triệu chứng đốm nâu trên quả B: Tản nấm trên môi trường
PDA (5 ngày).....................................................................................................46
Hình 4.10. Bào tử nấm Alternaria spp...............................................................46
Hình 4.11. Thí nghiệm lây nhiễm nhân tạo nấm Alternaria spp.........................48
Hình 4.12. Vết bệnh xâm nhiễm vào trong tế bào lá và gân lá...........................48
Hình 4.13. Triệu chứng và bào tử nấm Phytophthora sp. gây bệnh thối quả
chanh leo..............................................................................................................50
Hình 4.14. Thí nghiệm lây nhiễm nhân tạo nấm Phytophthora sp......................52
Hình 4.15. Vết lây nhiễm sau 3 ngày lây............................................................52
Hình 4.16. Tản nấm trên 2 PCA, PDA sau 4 ngày..............................................53
Hình 4.17. A: Triệu chứng thán thư trên quả B: Tản nấm trên môi trường PDA (7
ngày) C: Bào tử nấm Colletotrichum sp..............................................................54
Hình 4.18. A: Triệu chứng khô cành B: Tản nấm trên môi trường PDA sau 9
ngày C: Bào tử nấm Botrydiplodia theobromae..................................................56

v


Hình 4.19. Triệu chứng, bào tử nấm Nigrospora sp. gây bệnh khô cành (dây)
chanh leo..............................................................................................................56

Hình 4.20. Mẫu thân cây bị nhiễm bệnh thối Fusarium......................................63
Hình 4.21. A: Triệu chứng trên thân cây bị bệnh B: Quả thể độ phóng đại X40.....64
Hình 4.22. A: Bào tử nấm độ phóng đại X40 B: Bọc bào tử nấm độ phóng đại X40.....64
Hình 4.23. Các triệu chứng bệnh phình thân chanh leo A: Thân cây bị phình B:
Thân cây bị tác nhân thứ sinh xâm nhập vào (Fusarium sp.)..............................67
Hình 4.24. Các cốc chuẩn bị cho thí nghiệm.......................................................68
Hình 4.25. Các chậu cho thí nghiệm kiểm tra.....................................................68

vi


Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Chanh leo (Passiflora edulis) là một loại cây trồng có giá trị kinh tế rất cao.
Hầu như tất cả các bộ phận của chanh leo đều có giá trị phục vụ cho con người.
Đầu những năm 1610 ở Châu Âu hoa chanh leo đã được dùng để trang trí; lá và
rễ được sử dụng như một loại trà có đặc tính chữa bệnh; đặc biệt, quả chanh leo
là bộ phận rất có ý nghĩa sản phẩm kinh tế (Killip, 1938).
Trước đây, chanh leo được trồng phổ biến ở nước ngoài. Nhưng trong
những năm gần đây chanh leo đã được trồng nhiều ở Việt Nam và diện tích ngày
càng mở rộng. Theo số liệu thống kê của Chi Cục Kiểm dịch thực vật vùng II
(KDTV Vùng II), Chanh leo được du nhập vào Việt với số lượng ngày càng
nhiều (năm 2008 số lượng cây giống nhập vào Việt Nam là 120.279 cây, năm
2009 là 908.700 cây và đến tháng 10 năm 2010 là 1.829.200 cây). Theo số liệu
thông kê đến nay ở nước ta diện tích trồng chanh leo khoảng trên 25.000 ha.
Tại Nghệ An, chanh leo được nhập giống từ Đài Loan về trồng từ năm
2010 và được trồng tại một số xã của huyện Quế Phong, chanh leo cho năng suất
trung bình từ 300-400 tạ/ha. Theo số liệu phòng NN&PTNT huyện Quế Phong,
năm 2014 diện tích chanh leo là 145 ha được trồng chủ yếu tại các xã như: Tri

Lễ, Nậm Giải, Nậm Nhoong, Châu Thôn, tạo công ăn việc làm, xóa đói giảm
nghèo cho đồng bào dân tộc tại địa phương ngoài ra, chanh leo còn là nguồn
nguyên liệu cung cấp cho các doanh nghiệp chế biến nước giải khát và có nhiều
công dụng khác nữa. Ngày 13 tháng 5 năm 2013 UBND tỉnh Nghệ An đã ban
hành Quyết định số 1768/QĐ-UBND về việc phê duyệt quy hoạch diện tích
trồng chanh leo tập trung tại huyện Quế Phong với diện tích 900ha, năng suất dự
kiến từ 400-500 tạ/ha/năm.

1


Mặc dù hiện nay chanh leo vẫn là loại cây trồng khảo nghiệm và chưa được
Bộ Nông nghiệp cho phép trồng rộng rãi; nhưng trước lợi nhuận kinh tế rất cao
từ việc sản xuất chanh leo mang lại mà người dân đã ồ ạt trồng và bất chấp tất cả
những rủi ro có thể xảy ra. Đây là một trong số những nguyên nhân chính chính
làm gia tăng dịch hại trên cây chanh leo.
Tuy nhiên, ở nước ta hiện nay có rất ít những công trình nghiên cứu về
thành phần sâu bệnh hại trên cây chanh leo. Xuất phát từ những yêu cầu thực tế
nêu trên, chúng tôi quyết định tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu bệnh hại
chanh leo (Passiflora edulis) tại Nghệ An”.
1.2 Mục đích và yêu cầu
1.2.1 Mục đích
Điều tra thành phần, định danh bệnh hại và diễn biến một số đối tượng
bệnh hại chủ yếu trên cây chanh leo (Passiflora edulis) ở vùng trồng chanh leo
phổ biến tại Nghệ An.
1.2.2 Yêu cầu
1.2.3 Yêu cầu
Với mục đích nghiên cứu đó, yêu cầu đặt ra ở đây là:
- Thứ nhất: Điều tra, thu thập mẫu bệnh hại trên cây chanh leo tại tỉnh
Nghệ An.

- Thứ hai: Phân lập tác nhân gây hại và định danh thành phần bệnh hại trên
cây chanh leo.
- Thứ ba: Điều tra diễn biến một số bệnh hại chủ yếu tại vùng trồng chanh
leo phổ biến tại Nghệ An.

2


2
2.1

PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

Tình hình nghiên cứu ngoài nước

2.1.1 Giới thiệu sơ lược về cây chanh leo
2.1.1.1 Nguồn gốc
Chanh leo còn có tên gọi khác là lạc tiên, chùm bao, chanh dây, mát mát,
dây mát, mê ly. Tên khoa học là: Passiflora edulis, tên tiếng Anh là: Passion
Fruit, thuộc họ Passifloraceae, bộ Violales. Chi Passiflora hiện có khoảng 500
loài và 12 giống, trong đó có khoảng 50 - 60 loài cho quả ăn được nhưng chỉ
một vài loài ngon và một số ít có ý nghĩa thu quả.
Chanh leo là loại cây lâu năm, dây leo và thuộc loại cây rừng. Chanh leo có
nguồn gốc từ miền Nam Brazil, sau đó được mang sang Úc và Châu Âu từ thế
kỷ XIX (CAB, 2007).

a

b


Hình 2.1 Đặc điểm thực vật học của cây chanh leo (a: Hoa chanh leo, b:
Quả chanh leo còn xanh)
2.1.1.2 Vị trí phân loại ( CAB, 2007)
Giới (Kingdom): Viridiplantae
Ngành (Phylum): Spermatophyta
Ngành phụ (Subphylum): Angiospermae
Lớp (Class): Dicotyledonae

3


Bộ (Order): Violales
Họ (Family): Passifloraceae
Tên khoa học: Passiflora edulis Sims
Tên khoa học khác:
Passiflora edulis f. edulis
Passiflora edulis f. flavicarpa
Tên tiếng anh:
Passionfruit
Purple granadilla
2.1.1.3 Đặc điểm thực vật học
Cây chanh leo rất dễ trồng, ưa đất khô ráo, cần ít nước, sống được trên đất
sỏi đá hoặc đất cát. Cây đạt độ trưởng thành ở 12 tháng tuổi, có thể dài đến 15m,
bắt đầu cho quả sau 4 tháng tuổi và cho thu hoạch tốt trong vòng 5 – 6 năm. Chỉ
có cây chanh leo cho quả màu tím (Passiflora edulis) và màu vàng (P. edulis f.
flavicarpa) mới được coi là có giá trị cho ngành sản xuất chanh dây. Chanh leo
quả màu tím phát triển tốt tại các vùng có cao độ cao, có khí hậu mát mẻ; chanh
leo quả màu vàng thì thích hợp với những vùng có cao độ thấp hơn và có khí
hậu nóng hơn. Quả chanh leo màu tím thường nhỏ hơn và năng suất thấp hơn
loại quả màu vàng. Tuy nhiên, hương vị của quả màu tím ngọt hơn, thơm hơn và

ngon hơn quả màu vàng (Akamine et al., 1974)
Chanh leo là loại cây leo, thân gỗ, lâu năm, lá màu xanh và có màu hơi đỏ
hoặc hơi hồng; lá xẻ ba thùy, rìa lá mịn, hình tim. Hoa đơn tính, mọc từ nách lá.
Mỗi hoa mang 5 nhị đực với 5 chỉ dính với nhau thành ống ở đáy và tách rời ở
phần mang bao phấn. Hoa của giống chanh leo quả màu tím nở vào buổi sáng
sớm, thường là lúc bình minh và đóng vào buổi trưa; hoa của giống chanh leo

4


màu vàng nở vào buổi trưa và đóng vào khoảng 9 – 10 giờ đêm. Hai giống
chanh leo quả màu tím và màu vàng không có khả năng thụ phấn chéo
(Akamine et al., 1974). Quả chanh leo hình cầu hoặc bầu dục, kích thước 4,5 –
7cm, màu tím đến tím sậm hay vàng chanh, tự rụng khi chín, vỏ quả trơn và láng
bóng. Quả mang nhiều hạt, hạt đen, xung quanh hạt là cơm hạt, mềm, màu vàng
và mùi thơm rất quyến rũ.
2.1.1.4 Giá trị dinh dưỡng và lợi ích của chanh dây
Lá và rễ của một số loài chanh leo được sử dụng như là một loại trà có đặc
tính chữa bệnh. Tuy nhiên, quả là bộ phận có ý nghĩa sản phẩm kinh tế nhất.
Phần cơm quả của cây dược liệu này được sử dụng làm nước giải khát, nước ép
quả cây, làm bánh với một hương vị đặc biệt và tuyệt vời. Nước quả chanh leo
có hương thơm, vị ngọt và có hàm lượng axit khoảng 2%. Dịch quả chứa nhiều
vitamin và nhiều nguyên tố vi lượng có ích cho tim mạch. Quả có vỏ dày nên
thuận tiện cho việc vận chuyển và bảo quản với thời gian lâu dài.
Thành phần dinh dưỡng của quả chanh leo tím trong 100g thịt quả
Thành phần
Năng lượng
Nước
Protein
Chất béo

Carbohydrat
Tro
Canxi
Chất xơ

Trong 100 g thịt quả
90 Kcal
75,1 g
2,2 g
0,7 g
21,2 g
0,8 g
13 mg
?

Thành phần
Acid Ascorbic
Phospho
Sắt
Natri
Kali
Vitamin A
Thiamin
Riboflavin

2.1.2 Thành phần bệnh hại chính trên cây chanh leo

5

Trong 100 g thịt quả

30 mg
64 mg
1,6 mg
28 mg
348 mg
700 IU
Vết
0,13 mg
(Morton, 1987)


Bệnh hại trên cây chanh leo rất đa dạng và phong phú. Nhiều loại bệnh đã
gây ra những thiệt hại đáng kể cho ngành trồng chanh leo. Cụ thể
2.1.2.1 Bệnh do vi khuẩn
Vi khuẩn là tác nhân gây ra nhiều triệu chứng bệnh khác nhau trên cây
chanh leo. Vi khuẩn Agrobacterium tumefaciens gây bệnh u sưng, u bướu;
Erwinia carotovora sp. carotovora gây bệnh thối mềm; Ralstonia solanacearum
gây bệnh héo rũ và Pseudomonas syringae pv. syringae, Pseudomonas syringae
pv. passiflorae, Pseudomonas viridiflava gây đốm lá.
Bệnh đốm do vi khuẩn Xanthomonas campestris pv. passiflorae gây hại.
Đây là loại bệnh quan trọng nhất do vi khuẩn gây ra. Bệnh đốm do vi khuẩn đã
được ghi nhận ở Úc, Colombia và Brazil. Vi khuẩn là tác nhân gây hại quan
trọng và gây thiệt hại lớn cho ngành sản xuất chanh dây. Vết bệnh ban đầu
thường là những đốm có kích thước nhỏ, khoảng 1cm. Trong điều kiện thích hợp
hầu hết triệu chứng phổ biến ở trên lá. Chúng có thể xuất hiện bất kỳ vị trí nào
trên lá, nhưng phổ biến nhất là dọc theo rìa lá. Vết bệnh sáng, có màu xanh tối,
xung quanh có viền màu vàng và có một giọt dầu trên bề mặt vết bệnh, bệnh
nặng gây rụng lá. Lá bị nhiễm bệnh có thể lây qua cành, qua rễ, bệnh nặng làm
thâm đen mạch dẫn và làm khô cành. Trên quả, vết bệnh có màu đen hoặc xanh
nâu sáng, có giọt dầu và có đường viền rõ ràng xung quanh vết bệnh. Bệnh nặng

nhiều vết bệnh liên kết với nhau ăn sâu vào phần cơm quả và làm cho quả hư
hoàn toàn (Manicom et al., 2003).
2.1.2.2 Bệnh do nấm
Theo (Akamine et al., 1974), ghi nhận rằng bệnh đốm nâu do nấm
Alternaria passiflorae, A. tenuis và A. tomato gây hại nghiêm trọng nhất trên cây
chanh dây ở Hawaii. Loại bệnh quan trọng đứng thứ hai là bệnh thối rễ do nấm
Pythium splendens, Pythium aphanidermatum và loại bệnh gây hại kém nghiêm
trọng hơn là bệnh do nấm Rhizoctonia solani.

6


Bệnh nghiêm trọng nhất là bệnh do nấm gây hại các bộ phận trên mặt đất
của cây chanh dây, đó là bệnh thán thư và bệnh đốm nâu . Chúng tấn công gây
hại trên lá và trên quả ở giai đoạn tiền thu hoạch và sau thu hoạch ở hầu hết các
nước trồng chanh dây. Ngoài ra, một số loại bệnh khác như bệnh thối do nấm
Diplodia, Phomopsis cũng có ảnh hưởng rất lớn ở các quốc gia khác. Các loại
bệnh sau thu hoạch là các bệnh ít quan trọng, chủ yếu là bệnh thối do nấm
Fusarium, Penicillium và Septoria (Manicom et al., 2003).
Theo CABI năm 2007, bệnh hại quan trọng nhất là bệnh đốm nâu do nấm
Alternaria passiflorae gây hại trên lá, thân và quả chanh dây. Là một trong số
những bệnh rất phổ biến, gây thiệt hại nặng tại một số vùng trồng trên thế giới
như: Úc, New Zealand, một số nước châu Phi (Kenya, Uganda), Châu Mỹ
(Colombia) và Malaysia. Bệnh thường gây hại nặng vào giai đoạn mùa xuân và
đầu hè, có thể gây rụng lá hoàn toàn, héo rụng quả và chết dây.
Một loại bệnh nghiêm trọng nhất và tỷ lệ bệnh của nó ở các vùng trồng
chanh dây tại Kenya biến động từ 0 - 100%. Nấm phân lập từ thân cây bị bệnh
chết ngược là Fusarium spp. và Phytophthora nicotianae và parasitica. Trong
đó tỷ lệ bệnh héo do F. oxysporum chiếm 0-33%, trong khi đó bệnh gây ra bởi
nấm Alternaria passiflorae và Septoria passiflorae khoảng 100-200%. Bệnh

thán thư do nấm Colletotrichum passiflorae và Glomerella cingulata chiếm tỷ lệ
bệnh từ 5 - 60% (Amata et al., 2009).
Các bệnh chủ yếu tấn công gây hại trên chanh dây quả màu tím ở Úc là
bệnh thối do nấm Septoria, cháy lá do nấm Phytophthora, héo Fusarium và
bệnh woodiness do virus passionfruit woodiness (PWV). Bệnh đốm nâu gây ra
bởi nấm Alternaria passiflorae trong thời tiết ấm áp, là một tác nhân gây hại
nghiêm trọng cho chanh dây quả tím ở New Zealand và Đông Phi. Tại Hawaii,
bệnh này tấn công gây hại trên chanh dây quả vàng là do nấm A. tenuis được tìm
thấy năm 1969 và A. macrospora gây hại nặng cho ngành sản xuất chanh dây tại

7


Ấn Độ. Một loại bệnh đốm tương tự trên lá, hoa và quả đầu tiên xuất hiện tại
Ceylon vào năm 1970. Nguyên nhân là do nấm Septoria passiflorae, bệnh xuất
hiện phổ biến nhất trong mùa hè và mùa thu, triệu chứng gây hại là rất nhiều các
đốm nhỏ trên tất cả các bộ phận của cây, trên quả và nó được lan truyền bởi gió,
mưa và nước tưới. Bệnh thối do P. Phytophthora cinnamoni gây hại cây chanh
dây quả tím được trồng ở Fiji. P.nicotinae var. parasitica gây bệnh cháy lá, bệnh
nặng làm thân cây mục nát, thối quả và chết cây chanh dây tím trong điều kiện
khí hậu ẩm ướt của mùa hè và mùa thu tại Queensland và Nam Phi. P. nicotinae
là tác nhân gây bệnh thối gốc ở New Zealand và Tây Úc. Ngoài ra hai loại nấm
này còn gây bệnh héo, cháy lá cả 2 giống chanh dây quả tím và vàng tại Nam
Phi và Sarawak và Ấn Độ. Bệnh héo Fusarium là loại bệnh nấm đất do nấm
Fusarium oxysporium và sp. passiflorae tấn công gây hại trên cây chanh dây tại
các khu vực của Palmira, Cerrito và Ginebra thuộc thung lũng Cauca ở
Colombia. Triệu chứng bệnh đầu tiên là lá vàng, hoại tử và rụng lá; tiếp theo vỏ
cây bong ra khỏi thân cây và thối dần. Nectria haematococca hoặc Hypomyces
solani hoặc Fusarium solani là các loại nấm gây héo đột ngột trên cây chanh
dây tím ở Uganda.

2.1.2.3 Bệnh do virus
Các bệnh virus hóa bần gỗ, gây hại làm cho vỏ quả dày và cơm quả ít, là
các bệnh nghiêm trọng nhất của chanh dây tím ở Úc và Đông Phi; nhưng bệnh
này ít bị ảnh hưởng lên chanh dây quả vàng. Ngoài ra bệnh do virus PWV cũng
là nguyên nhân gây ra bệnh bạc lá ở các huyện ven biển của Trung Queensland.
Virus này có phổ ký chủ rất rộng, không chỉ ở chi Passiflora, mà các họ
Amaranthaceae, Chenopodiaceae, Cucurbitaceae và Solanaceae cũng là phổ ký
chủ của virus PWV. Năm 1973, hai loại virus gây ra triệu chứng khảm là PPMVK và PFMVMY, đây là hai loại virus rất phổ biến trong các vùng trồng chanh
leo quả vàng ở huyện Bantung của Selangor, Malaysia. (Morton, 1987).

8


Passiflora spp. bị tấn công gây hại bởi nhiều loại virus trong các họ khác
nhau. Trên thế giới, bệnh virus quan trọng nhất của cây chanh dây là bệnh hóa
gỗ và các bệnh tương tự khác, tất cả đều được gây ra bởi potyviruses. Mặc dù
cây chanh leo ít khi bị chết, nhưng virus đã làm giảm sản lượng nghiêm trọng và
các cây trồng có thể trở nên thất thua ngay trong năm đầu tiên. Các triệu chứng
phổ biến là sự nhiễm kết hợp của 2 hay nhiều virus khác nhau. Có thể xác định
được virus trong chi Potyvirus bằng phương pháp ELISA. Đối với các bệnh này,
công tác phòng chống là phương pháp tối ưu nhất. Bệnh hóa gỗ lần đầu tiên
được mô tả ở miền Nam nước Úc, nơi nó lần đầu tiên được ghi nhận trong
những năm 1890 và bị ảnh hưởng nghiêm trọng đến ngành sản xuất chanh dây
trong năm 1930. Loại bệnh này cũng đã được báo cáo ở Brazil, Nigeria, Nam
Phi và Đài Loan và dựa trên các triệu chứng điển hình, cũng đã được chẩn đoán
ở Hawaii, Ấn Độ, Ý, Nhật Bản, Kenya, Malaysia và Philippines. Thuật ngữ
« woodiness » mô tả các triệu chứng điển hình của bệnh này là sự bóp méo,
cứng và dày lên của vỏ quả (Manicom et al., 2003).
2.1.2.4 Bệnh do tuyến trùng
Theo (Morton, 1987), chanh leo quả tím ở Nam Phi bị tấn công gây hại bởi

một vài loài tuyến trùng. Bệnh quan trọng nhất và tác nhân gây hại nguy hiểm
nhất là tuyến trùng bướu rễ Meloidogyne javanica. Ngoài ra còn có vài loài
tuyến trùng khác Scutellonema truncatum, Helicotylenchus sp. và Pratylenchus
sp. tấn công gây hại trên chanh leo quả tím, chanh leo quả vàng có khả năng
kháng với tuyến trùng.
Tuyến trùng là tác nhân gây bệnh quan trọng trong nhiều khu vực trồng
khác nhau. Các loài tuyến trùng Rotylenchus reniformis và ít nhất ba loài tuyến
trùng quan trọng khác gây bệnh bướu rễ gồm : Meloidogyne arenaria, M.
incognita và M. javanica. Chúng có thể gây thiệt hại kinh tế cho ngành trồng
chanh dây và làm giảm tuổi thọ của cây chanh dây. Tuyến trùng R. reniformis

9


phân bố rộng rãi và có khoảng 140 cây ký chủ, trong đó bao gồm cả cây chanh
dây P. edulis. Bệnh do tuyến trùng là một loại bệnh phổ biến trong đất, nước,
cũng như vật liệu thực vật bị nhiễm bệnh (Manicom et al., 2003).
2.2 Tình hình nghiên cứu trong nước
2.2.1 Tình hình sản xuất chanh leo tại Việt Nam
Mặc dù cây chanh leo là loại cây mới được du nhập vào nước ta trong
những năm gần đây nhưng hiện nay rất nhiều địa phương tại Việt Nam đang
phát triển trồng cây chanh leo cho thu nhập khá. Ngoài việc tiêu thụ trong nước
chanh leo còn có tiềm năng xuất khẩu cao về mặt xuất thô hoặc đã tinh chế do
vậy diện tích trồng chanh leo đang tăng mạnh.
Hiện tại, tỉnh Hà Giang có diện tích trồng chanh leo là 168,7ha (2015), tại
Đắc Nông diện tích chanh leo tính đến năm 2010 là 400ha và tại Lâm Đồng là
500ha (2010), Nghệ An 280 ha (tháng 10 năm 2015).
2.2.2 Tình hình sản xuất chanh leo tại xã Tri Lễ, huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An
Nghệ An là một tỉnh vùng Bắc Trung Bộ của Việt Nam, có diện tích tự
nhiên lớn nhất cả nước với 16.490,25 km2, chiếm 5,04% tổng diện tích.

Nghệ An là một tỉnh nằm ở vùng Bắc Trung bộ nước Việt Nam, có tọa độ
địa lý từ 18o33' đến 20o00' vĩ độ Bắc và từ 103 o52' đến 105o48' kinh độ Đông.
Phía Bắc giáp tỉnh Thanh Hoá, phía Nam giáp tỉnh Hà Tĩnh, phía Tây giáp nước
Lào, phía Đông giáp với biển Đông. Tỉnh Nghệ An nằm ở Đông Bắc dãy Trường
Sơn, địa hình đa dạng, phức tạp và bị chia cắt bởi các hệ thống đồi núi, sông
suối hướng nghiêng từ Tây - Bắc xuống Đông - Nam. Nghệ An Nằm trong vùng
khí hậu nhiệt đới gió mùa, chịu sự tác động trực tiếp của gió mùa Tây - Nam khô
và nóng (từ tháng 4 đến tháng 8) và gió mùa Đông Bắc lạnh, ẩm ướt (từ tháng
11 đến tháng 3 năm sau). Nghệ An có Hệ thống sông ngòi dày đặc, tổng chiều
dài sông suối trên địa bàn tỉnh là 9.828 km, mật độ trung bình là 0,7 km/km 2,

10


sông lớn nhất là sông Cả (sông Lam) bắt nguồn từ huyện Mường Pẹc (tỉnh
Xiêng Khoảng - Lào) với chiều dài là 532km. (Nguồn Wikipedia).
Xã Tri Lễ là xã có diện tích gần như rộng nhất huyện Quế Phong với tổng
diện tích 205,97ha, gồm 33 thôn bản và 9.537 khẩu. Với đặc thù đó tạo Điều
kiện thuận lợi cho xã trồng và mở rộng diện tích trồng cây chanh leo, tăng sản
lượng một cách tốt nhất. Thực tế cho thấy diện tích trồng cây chanh leo ngày
càng được mở rộng, và nhận được sự quan tâm, ủng hộ của người dân, vì thế
diện tích mô hình này ngày càng mở rộng. Nếu như từ năm 2010 đến năm 2013
(năm 2010 bắt đầu trồng chanh leo) diện tích trồng chanh leo chỉ mới 28ha thì
đến năm 2014 diện tích cây trồng của người dân đã là 60ha và cả diện tích chanh
leo của công ty là 120 ha, với năng suất khoảng từ 35 - 50 ha/năm. Giá thu mua
của công ty và thương lái hiện nay là từ 10 - 15.000đồng/kg, mang về lợi nhuận
khoảng từ 350 triệu đồng đến hơn 500 triệu đồng/ha/năm.
Bên cạnh đó, thực hiện mô hình này còn có những thuận lợi nhất định khi
công ty cổ phần phát triển Nông nghiệp Napaga về đóng tại địa bàn xã, cung
cấp, hỗ trợ cây giống, kỹ thuật, phân bón cho người dân. Cùng với đó, công ty

cũng là người thu mua, bao tiêu sản phẩm cho người dân. Chính vì thế đã tạo
điều kiện, thuận lợi cho người dân yên tâm tham gia sản xuất. Do đó, hiện tại
chanh leo đang được xem là một trong những loại cây được kỳ vọng có thể giúp
bà con vùng cao xóa đói giảm nghèo.
Ngày 13 tháng 5 năm 2013 UBND tỉnh Nghệ An đã ban hành quyết định số
1768/QĐ-UBND về việc phê duyệt quy hoạch diện tích trồng chanh leo tập
trung tại huyện Quế Phong với diện tích 900 ha, năng suất dự kiến 400-500
tạ/ha/năm. Theo thống kê của phòng NN&PTNT huyện Quế Phong năm 2015
diện tích trồng chanh leo của huyện là 280 ha.
2.2.3 Một số bệnh hại chính trên cây chanh leo

11


2.2.3.1 Bệnh do nấm
a. Bệnh lở cổ rễ
Triệu chứng
Biểu hiện đầu tiên quan sát được ở các phần trên mặt đất là các lá chuyển
sang màu xanh nhạt, sau đó cây héo, lá rụng và cuối cùng là cây chết, quá trình
này diễn ra một cách chậm chạp, khi quá trình gây hoại tử vòng quanh cổ rễ diễn
ra hoàn tất. phần hư hại thường xuất hiện ở khoảng 2-10 cm trên mặt đất có thể
lan đến phần rễ. Nơi gốc bị thối xuất hiện các khuẩn ty trắng và phía dưới vết
bệnh có quả thể màu đỏ thẫm.
Bệnh thường xảy ra ở những cây trong giai đoạn 1-2 năm đầu sau khi trồng,
bệnh sẽ xảy ra sớm nếu trồng ở những chân đất đã từng xảy ra bệnh trước đây.
Tác nhân gây bệnh
Do chủng nấm Haematonectria haematococca và Fusarium solani gây ra.
Sự xâm nhiễm và lây lan bệnh
Bào tử nấm có thể tồn tại nhiều năm trong đất bằng bào tử hậu
(chlamydospores) và lây lan bằng nhiều tác nhân gây nên sự phát tán trong đất

như nước mưa, công cụ sản xuất, vườn ươm… hạt giống nhiễm bệnh cũng là 1
tác nhân lan truyền gây bệnh, các vết thương cơ giới xảy ra ở vủng cổ rễ, bệnh
thường có liên quan tương tác với các bệnh gây ra do nấm Phytophthora, tuyến
trùng, kiến và mối.
Bệnh thích hợp trong điều kiện khí hậu nóng và ẩm.
Sức đề kháng của cây tăng lên theo tuổi cây.
Quản lý bệnh
Để tránh việc bệnh lây lan cần thực hiện các công việc quản lý bệnh sau đây:

12


- Tránh trồng mới hay ươm cây trên các khu vực đã xảy ra bệnh, cần chọn
đất trồng có khả năng thoát nước tốt, tránh trồng nơi đất trũng thoát nước kém,
trong công tác tưới nước cho cây không nên tưới dư thừa nước,
- Tránh mọi sự có thể gây thương tích cho cây.
- Việc sử dụng gốc ghép kháng bệnh là một giải pháp hiệu quả để đối phó
với những khu vực đã nhiễm bệnh.
- Biện pháp hóa học trong các điều kiện thuận lợi mang lại hiệu quả tích
cực, cần phun xịt Copper oxychloride 2 tuần 1 lần quanh vùng gốc rễ sẽ hạn chế
được bệnh. Một số thuốc nhóm đồng khác chúng ta có thể sử dụng như
Norshield , Kasuran…
b. Bệnh đốm nâu (Alternarie passiflorae)
Bệnh đốm nâu (Alternaria passiflorae). Bệnh quan trọng nhất trên toàn thế
giới là đốm nâu trên lá, bệnh cũng xảy ra trên thân, dây leo và quả.
Triệu chứng
Lúc đầu xuất hiện những đốm nâu nhỏ trên lá, các vết đốm có viền nâu, với
đường kính 10 mm, vết đốm thường kéo dài dọc theo gân lá và khô ở trung tâm.
Trên thân xuất hiện các vết bệnh màu nâu đậm kéo dài gần cuống lá hoặc nơi
thân được buộc dây chống đỡ, và khi chúng xảy ra ở nách lá có thể làm chết

những dây leo, kết quả lá bị bệnh chết mầm lá. Trên quả, những đốm màu nâu
nhạt, tròn và lõm xuống; chúng có thể liên kết thành những vết bệnh lớn, quả
nhăn nheo và rụng (Nguyễn et al., 2010).
Điều kiện phát sinh gây hại
Bào tử hình thành trên lá, thân và quả, được phân tán bởi mưa và gió thổi.
Trong điều kiện thời tiết nóng và ẩm ướt thuận lợi cho bệnh phát triển.

13


Biện pháp phòng trừ
Có thể thực hiện một số biện pháp phòng trừ sau đây:
- Chanh leo vàng và các giống lai của nó dễ nhiễm hơn với bệnh này.
- Cần vệ sinh môi trường (thu gom và tiêu hủy những quả cây, lá và dây leo
bị bệnh).
- Tỉa nhánh để tạo sự thông thoáng và do đó làm giảm độ ẩm trong mùa vụ. Nó
cũng tạo điều kiện cho không khí lưu thông tốt hơn, ánh sáng đầy đủ cho cây khỏe
- Để trị bệnh có thể dùng các loại thuốc thuộc nhóm đồng như Copper
Oxychloride. Trong khi thời tiết ẩm ướt, khi những cành nhánh phát triển nhanh
chóng, cần tăng tần suất phun xịt mổi tuần 1 lần.
c. Bệnh thối hạch (Sclerotinia sclerotiorum)
Đặc điểm và triệu chứng gây hại
Trên thân, vết bệnh lan rộng làm bong lớp vỏ, làm gãy đổ chồi non. Các
hạch nấm màu đen, cứng hình thành là nguyên nhân làm cho bệnh lây lan từ vụ
này qua vụ khác và thường ảnh hưởng đến chồi ngọn. Loài nấm này cũng có thể
gây hại trên quả, vết bệnh lan nhanh và có màu nâu nhạt bao phủ toàn bộ quả,
cuối cùng trên quả sẽ hình thành các hạch nấm màu đen có nhìn thấy bằng mắt
thường, lúc này quả sẽ bị rụng (Nguyễn et al., 2010).
Điều kiện phát sinh
Bệnh này phát triển thuận lợi trong điều kiện ẩm ướt kéo dài và nhiệt

độ từ 15 - 200C.
Biện pháp phòng trừ
- Biện pháp canh tác: Vệ sinh vườn trồng, tiêu huỷ tàn dư cây bệnh. Trồng
mật độ hợp lý, tỉa bỏ bớt lá già, lá gốc để tạo độ thông thoáng, tránh ẩm độ cao
trong đất.

14


- Biện pháp sinh học: Có thể tham khảo dùng một số loại thuốc có hoạt
chất Iprodione, Trichoderma spp.
- Biện pháp hóa học: Có thể sử dụng một số loại thuốc như Tipozeb 80WP,
Tinomyl 50WP, Awin 5SC… để xử lý.
d. Bệnh héo rũ (Fusarium avenaceum, Giberella, baccata, Gibberella saubinetii)
Đặc điểm và triệu chứng gây hại
Đầu tiên cây có biểu hiện vàng lá sau đó thân lá và quả héo rũ xuống và
chết dần. Ở phần thân, nơi tiếp xúc với mặt đất, các bó mạch dẫn bị nấm tấn
công tạo các vết bệnh nâu đen vòng quanh thân làm cho nước và dinh dưỡng
không thể truyền được từ rễ lên, gây hiện tượng héo rũ thân lá dẫn đến chết cây
(Nguyễn et al., 2010).
Điều kiện phát sinh gây hại
Trong điều kiện thời tiết ẩm ướt, nấm bệnh phát triển nhanh, vết bệnh có
thể xuất hiện trên cả cổ rễ và thân
Biện pháp phòng trừ
- Biện pháp canh tác: Hạn chế việc tạo vết thương cho cây trong quá trình
chăm sóc, bón phân, tỉa cành, làm cỏ, giữ cho vườn luôn sạch sẽ. Phòng trừ tốt
các loại bệnh do nấm và các loài sên, nhớt. Phần gốc cây cần được bảo vệ chống
lại ảnh hưởng của thuốc diệt cỏ và đặt các viên thuốc để dẫn dụ sên nhớt đến
tiêu diệt. Những cây bị bệnh cần được di chuyển cẩn thận, đem phơi khô và đốt.
- Biện pháp sinh học: Sử dụng các loại thuốc Trichoderma 3,2 x 10 9 bao

tử/g sử dụng 3kg/1000m2 trộn với phân chuồng hoặc phân vi sinh bón vào đất.
- Biện pháp hóa học: Có thể sử dụng một số loại thuốc như Tipozeb 80WP,
Tinomyl 50WP, Awin 5SC, … để xử lý.

15


e. Bệnh thối rễ (Phytophthora cinnamomi)
Đặc điểm và triệu chứng gây hại
Gây ra bởi Phytophthora cinnamomi thường hoạt động vào mùa hè và mùa
thu và Phytophthora megasperma thường hoạt động mùa xuân. Cả 2 loại nấm
này đều tấn công trên cây trưởng thành ngoài vườn lẫn trong vườn ươm gây chết
cây, nhưng tác hại chính của chúng là nguyên nhân mở đường cho sự tấn công
của nấm Fusarium và chết cây do thối ngọn. Phytophthora cinnamomi là một
loại nấm rễ gây bệnh tắc mạch dẫn và gây chết đối với nhiều loài thực vật. Bệnh
phát triển mạnh trong môi trường ẩm và ký sinh trên rễ và mô thân gần gốc.
Bệnh làm suy yếu hoặc giết chết cây vì gây cản trở việc vận chuyển nước và
dinh dưỡng trong cây. Trên cây trưởng thành xuất hiện các triệu chứng cháy lá.
Lá chuyển sang màu xanh nhạt rồi chuyển sang màu đồng. Trên quả xuất hiện
các vết bệnh lớn, màu xám. Hoa và quả xanh của cây bệnh rất dễ bị rụng
(Nguyễn et al., 2010).
Biện pháp phòng trừ
Điều chỉnh chế độ tưới nước cho phù hợp cũng là biện pháp để giảm sự tấn
công của bệnh. Sử dụng một trong những loại thuốc có các hoạt chất như: Thuốc
gốc đồng, Fosetum aluminium,
g. Bệnh ghẻ (Septoria passiflorae)
Triệu chứng
Bệnh gây ra bởi nấm Septoria passiflorae. Bệnh này thường tấn công lá,
thân, và quả. Trên lá, nhỏ, bề mặt, không có hình dạng cố định, đốm nhỏ màu
nâu sáng xuất hiện, nhanh chóng làm lá rụng kéo dài. Trên thân, đốm xuất hiện

tương tự như ở trên lá. Đốm trở nên lõm sâu. Trên quả, sự xâm nhiễm là những
đốm nhỏ, tương tự như trên lá và thân. Những đốm này kéo thành những thương
tổn gây nên rụng lá và quả.

16


Điều kiện phát sinh gây hại
Bệnh thường xuất hiện trong suốt mùa hè và mùa thu.
Biện pháp phòng trừ
Bón phân cân đối, chọn giống tốt, chống chịu với sâu bệnh… vệ sinh đồng
ruộng. Có thể sử dụng các loại thuốc Awin 5SC, Tipozeb 80WP, Tinomyl 50WP…
2.2.3.2 Bệnh do vi khuẩn
Triệu chứng
Vết bệnh ban đầu thường là những đốm có kích thước nhỏ, khoảng 1cm.
Trong điều kiện thích hợp hầu hết triệu chứng phổ biến ở trên lá. Chúng có thể
xuất hiện bất kỳ vị trí nào trên lá, nhưng phổ biến nhất là dọc theo rìa lá. Vết
bệnh sáng, có màu xanh tối, xung quanh có viền màu vàng và có một giọt dầu
trên bề mặt vết bệnh, bệnh nặng gây rụng lá. Lá bị nhiễm bệnh có thể lây qua
cành, qua rễ, bệnh nặng làm thâm đen mạch dẫn và làm khô cành. Trên quả, vết
bệnh có màu đen hoặc xanh nâu sáng, có giọt dầu và có đường viền rõ ràng xung
quanh vết bệnh. Bệnh nặng nhiều vết bệnh liên kết với nhau ăn sâu vào phần
cơm quả và làm cho quả hư hoàn toàn. (Nguyễn et al., 2010)
Điều kiện phát sinh gây hại
Vào mùa mưa, do ẩm độ cao nên bệnh phát triển và gây hại nhiều hơn. Vi
khuẩn thường tấn công gây hại trên các bộ phận non của cây như lá, cành non và
cả trên vỏ quả. Vi khuẩn xâm nhập vào trong cây qua các khí khổng hoặc những
vết thương cơ giới do cắt tỉa hoặc do côn trùng chích hút.
Khi đã xâm nhập vào bên trong cây chanh, vi khuẩn sinh sản rất nhanh
trong các tổ chức mô cây, lúc đầu vết bệnh chỉ là những chấm nhỏ sũng nước,

màu xanh tối, rồi chuyển dần sang vàng nâu, dần dần tạo thành các vết loét sần
sùi màu nâu nhạt, mọc nhô lên khỏi mặt lá, cành non...

17


Nếu bị hại nặng, có thể làm cho lá bị vàng, rụng sớm khiến cây còi cọc, suy
yếu. Cành có thể bị khô và chết (từ chỗ bị bệnh trở lên). Đây là bệnh nguy hiểm
trên cây có múi, nên nhiều nước coi là đối tượng thuộc diện kiểm dịch thực vật
trong việc nhập giống và quả thương phẩm.
Biện pháp phòng trừ
- Khi cây đã bị bệnh thì rất khó chữa trị, vì thế cần chủ động áp dụng các
biện pháp phòng ngừa sớm như:
- Không chiết nhánh ở những cây bị bệnh, không trồng cây con đã bị
nhiễm bệnh.
- Thiết kế liếp trồng hình mai rùa thoát nước tốt trong mùa mưa để hạn chế
ẩm độ trong vườn.
- Không nên trồng quá dày, để vườn luôn thông thoáng.
- Bón cân đối giữa đạm, lân và kali. Nên bón thêm phân hữu cơ hoai mục
để tăng sức chống đỡ bệnh cho cây. Khi cây đã bị bệnh nên bón thêm kali.
- Thường xuyên vệ sinh vườn bằng cách cắt bỏ và thu gom những cành, lá,
quả bị bệnh đem tiêu hủy.
- Khi cây chanh đã bị bệnh, tránh tưới nước theo kiểu phun mưa để hạn chế
bệnh lây lan từ tầng trên xuống tầng dưới của cây.
- Ở những vườn thường bị bệnh gây hại, dùng một trong những loại thuốc
như: Copper-B 75WP, Copper-zinc 85WP, Tilt super 300EC, Champion 77WP,
Vidoc 80BTN, Starner 20WP, COC 85WP, Kocide 61,4DF, Kasuran 47WP...;
phun xịt lúc cây phát triển lá non. Từ khi cây đậu quả đến khi thu hoạch, định kì
2 tuần phun một lần.
- Với những vườn đang bị hại nhiều có thể dùng Kasuran 47WP, Kasumin

2L... phun trị bệnh.

18


2.2.3.3 Bệnh do virus
Triệu chứng nhận dạng
Trên quả: Các cây bị virus gây hại quả thường có màu sắc nhợt nhạt,
chuyển sang trạng thái khô cứng. Bệnh gây hại nặng có thể làm quả sinh trưởng
không bình thường, chuyển sang màu vàng, bị biến dạng, méo mó, khô lại, da
quả nhăn nheo, bóp không vỡ, héo khô và rụng nhiều.(Nguyễn et al., 2010)
Ngoài ra một số vườn trên quả xuất hiện các đốm màu nâu nhạt có thể xuất
hiện trên quả bình thường hoặc các quả đã bị biến dạng, méo mó, vỏ quả trở nên
dầy và cứng hơn bình thường. Các đốm này có thể hình tròn, màu sắc nhợt nhạt
với các đám tập trung đường kính khoảng 3 - 7mm. Chúng phát triển dần và lan
rộng ra, không có hình dạng nhất định, xuất hiện ở tất cả các vị trí trên quả. ở
các quả chín các đốm bệnh thường trở nên đậm và sáng. Nếu xuất hiện trên quả
vẫn còn xanh, tâm của vết bệnh có màu xanh xám. Cuối cùng nhiều vết bệnh
liên kết với nhau tạo thành các đốm lớn màu xám trắng.
Trên lá: Có rất nhiều các vết lốm đốm nhỏ màu vàng loang lổ trên lá, các
đốm này có thể xuất hiện rời rạc hoặc lẫn với các đốm bệnh khác trên lá. Lúc
đầu có hình dạng tròn, nhưng khi lan rộng thì nó không có hình dạng nhất định.
Và thỉnh thoảng có tâm màu vàng. Vết bệnh cũng có thể xuất hiện ở trên dây
hoặc trên cuống lá. Triệu chứng biểu hiện rõ nhất là trên lá già. Lúc đầu các vết
bệnh màu vàng nhạt về sau chuyển sang màu vàng sáng, mép lá có những nếp
nhăn, méo mó. Lóng trên thân ngắn, tán lá mọc thành chùm, cây chậm sinh
trưởng. Gân lá phình to.
Trên thân: Các đốm màu xanh sáng có thể xuất hiện ở trên thân và cuống
lá của những cây bị ảnh hưởng và rất dễ nhận thấy trên đồng ruộng.
Sự lan truyền bệnh

- Đầu tiên virus lan truyền bởi quá trình ghép, qua các dụng cụ ghép từ cây

19


×