BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG VI RÚT
GÂY HỘI CHỨNG RỐI LOẠN SINH SẢN VÀ HÔ HẤP
Ở HEO (PRRSV) BẰNG PHƯƠNG PHÁP
ELISA VÀ RT-PCR
Ngành học
: CÔNG NGHỆ SINH HỌC
Sinh viên thực hiện
: TRƯƠNG THỊ DIỄM HẰNG
Niên khóa
: 2009 – 2013
Tháng 6/2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG VI RÚT
GÂY HỘI CHỨNG RỐI LOẠN SINH SẢN VÀ HÔ HẤP
Ở HEO (PRRSV) BẰNG PHƯƠNG PHÁP
ELISA VÀ RT-PCR
Hướng dẫn khoa học
Sinh viên thực hiện
PGS.TS. NGUYỄN NGỌC HẢI
TRƯƠNG THỊ DIỄM HẰNG
Tháng 6/2013
LỜI CẢM ƠN
Lời cảm ơn đầu tiên con muốn gửi đến ba mẹ đã nuôi dưỡng, ủng hộ, tạo cho
con điều kiện tốt nhất và là chỗ dựa vững chắc để con có được hôm nay.
Tôi gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám hiệu trường đại học Nông Lâm
Thành phố Hồ Chí Minh, Ban chủ nhiệm Bộ môn Công nghệ Sinh học cùng tất cả thầy
cô đã tận tình dạy dỗ, giúp đỡ tôi trong thời gian tôi theo học ở trường.
Cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hải đã hết lòng vì học trò, tận tình giúp đỡ và
tạo mọi điều kiện tốt nhất trong thời gian tôi thực hiện khóa luận.
Cảm ơn KS. Vương Thị Hồng Vy và KS. Võ Tấn Hùng, công tác tại Phòng xét
nghiệm chẩn đoán thú y Hàn - Việt, khoa Chăn nuôi thú y, trường Đại Học Nông Lâm
Tp. Hồ Chí Minh đã trực tiếp giúp đỡ tôi trong thời gian tôi thực hiện khóa luận.
Cảm ơn KS. Huỳnh Đăng Sang, KS. Võ Khánh Hưng và các thầy cô, anh chị
đang công tác tại Bộ môn Công nghệ Sinh học, Viện Nghiên cứu Công nghệ Sinh học
và Môi trường đã giúp đỡ tôi trong thời gian tôi thực hiện khóa luận.
Cảm ơn các bạn sinh viên lớp DH09SH, đã giúp đỡ, góp ý và chia sẻ cùng tôi
những khó khăn trong thời gian học tập và thực hiện khóa luận. Cảm ơn các bạn, chúc
các bạn thành công.
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 6 năm 2013
Trương Thị Diễm Hằng
TÓM TẮT
Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp trên heo (PRRS) đã và đang là mối lo
ngại hàng đầu của các trang trại chăn nuôi. Cho đến nay PRRS đã trở thành dịch bệnh
lưu hành ở nhiều châu lục trên thế giới, là một trong những bệnh gây tổn thất nặng nề
về kinh tế cho ngành chăn nuôi ở nhiều quốc gia trong đó có Việt Nam. Nhờ sự phát
triển của khoa học, việc giám sát và kiểm soát PRRS trở nên có hiệu quả hơn. Kiểm tra
kháng thể PRRSV và sự hiện diện của PRRSV có vai trò quan trọng trong việc đánh
giá và kiểm soát PRRS. Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn đó, đề tài “ Kiểm tra, đánh giá
tình trạng vi rút gây hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở heo (PRRSV) bằng
phương pháp ELISA và RT - PCR” được tiến hành làm nền tảng phục vụ cho công tác
kiểm soát PRRS.
Đề tài được thực hiện với nguyên liệu ban đầu là 75 mẫu máu heo thu từ 3 trại
heo ở Bình Dương. Mẫu được ly tâm nhẹ để tách huyết thanh, dùng làm nguyên liệu
cho phản ứng ELISA và PCR. Kết quả ELISA cho thấy cả 3 trại đều có heo dương
tính với ELISA, 52% (39/75) mẫu huyết thanh dương tính, nhưng phân bố không đồng
đều theo trại và nhóm tuổi heo. Tiến hành PCR 75 mẫu nêu trên thu được 7/75
(9,333%) mẫu xét nghiệm dương tính với PRRSV và các mẫu này tập trung chủ yếu ở
trại 3. Bằng việc sử dụng phối hợp 3 phương pháp là ELISA, RT - PCR và PCR bước
2 trên cùng một mẫu, nhận thấy rằng những mẫu có ELISA (+) : RT - PCR (-) : PCR 2 (-) chiếm tỷ lệ cao nhất 48% (36/75), tổ hợp này xuất hiện trên cả 3 trại lấy mẫu
trong đó cao nhất là trại 2. Tổ hợp ELISA (-) : RT - PCR (+) : PCR - 2(+) chiếm tỷ lệ
5,333% (4/75) và tổ hợp này tập trung ở trại 3. Tổ hợp ELISA (+) : RT - PCR (+) :
PCR – 2 (+) chiếm tỷ lệ 4% (3/75). Những con heo trong 3 tổ hợp kết quả trên được
cách ly hoặc loại khỏi đàn khẩn cấp để hạn chế sự lây nhiễm. Trong tổng số 75 con
heo được xét nghiệm thì có 32/75 (42,67%) heo âm tính với cả 3 phản ứng, trong đó
75% (24/32) mẫu ở trại 1, 18,75% ở trại 2 và 6,25% ở trại 3. Những con heo này được
được kết luận là âm tính với PRRSV và được giữ lại đàn.
SUMMARY
Testing and evaluation of porcine reproductive and respiratory syndrome virus
(PRRSV) by ELISA and RT - PCR
Porcine reproductive and respiratory syndrome (PRRS) has been a top concern
of the farm. So far, PRRS which causing heavy losses to the breeding economy in
many countries, has become endemic in many countries in the world, including
Vietnam. Thanks to the development of science, monitoring and controlling PRRS
become more effective. Testing PRRSV antibodies and the presence of PRRSV have
an important role in the evaluation and controlling of PRRS. "Testing and evaluation
of porcine reproductive and respiratory syndrome virus (PRRSV) by ELISA and RT PCR" was conducted as the basis for the PRRS control.
The study was conducted with 75 blood samples collected from 3 farms in Binh
Duong province. To collect serums for ELISA and PCR reactions, samples were
centrifuged. ELISA results showed that all three pig farms are positive for ELISA,
52% (39/75) seropositive samples, but not distributed by age group and farms.
However, when those samples was PCR, 7/75 (9.333%) samples were positive for
PRRSV and almost were in farm 3. By using the combination 3 methods are ELISA,
RT - PCR and PCR on the sample, it was found that samples with ELISA (+) : RT PCR (-) : PCR - 2 (-) accounted for highest rate, 48% (36/75), this combination
appears on all 3 farms and farm 2 had hightest rate. Combination ELISA (-) : RT PCR (+) : PCR - 2(+) accounted for 5.333% (4/75) and this status focused in farm 3.
Combination ELISA (+) : RT - PCR (+) : PCR - 2(+) accounted for 4% (3/75). Pigs in
3 combinations were emergency removed from the farm to limit the infection. In a
total of 75 pigs were tested, 32/75 (42.67%) pigs were negative for 3 reactions, which
75% in farm 1, 18.75% in farm 2 and 6.25% in farm 3. The pigs were concluded
negative with PRRSV and retained in farm.
This topic is the first step of the protocol of test and removal for the elimination
of porcine reproductive and respiratory syndrome virus (PRRSV). Test results provide
an overview the immunity level of PRRSV and the presence of PRRSV, contributing
to the development of strategies to control PRRS.
Keywords: PRRSV, evaluation, removal, RT - PCR, ELISA.
MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn ........................................................................................................................ i
Tóm tắt .............................................................................................................................ii
Summary ........................................................................................................................ iii
Mục lục ........................................................................................................................... iv
Danh sách các chữ viết tắt .............................................................................................vii
Danh sách các bảng ..................................................................................................... viii
Danh sách các hình ......................................................................................................... ix
Chương 1 MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................................. 1
1.2. Yêu cầu của đề tài..................................................................................................... 2
1.3. Nội dung thực hiện ................................................................................................... 2
Chương 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................... 3
2.1. Tình hình Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở heo trên thế giới và Việt Nam. 3
2.2. Vi rút PRRS ............................................................................................................. 5
2.3. Cơ chế gây bệnh của PRRSV ................................................................................... 8
2.4. Triệu chứng lâm sàng của PRRS ............................................................................ 10
2.5. Bệnh tích của heo nhiễm PRRSV ........................................................................... 11
2.6. Chẩn đoán PRRSV ................................................................................................. 12
2.6.1. Phân lập PRRSV ................................................................................................. 12
2.6.2. Xét nghiệm huyết thanh học PRRSV .................................................................. 12
2.6.3. Phản ứng dây chuyền nhờ vào polymerase ........................................................ 15
2.7. Tình hình nghiên cứu, phát hiện PRRSV ở trên thế giới và Việt Nam .................. 18
Chương 3 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................... 21
3.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu .......................................................................... 21
3.2. Vật liệu ................................................................................................................... 21
3.2.1. Mẫu thí nghiệm và vật liệu phòng thí nghiệm..................................................... 21
3.2.2. Hóa chất .............................................................................................................. 21
3.2.2.1. Hóa chất dùng trong phản ứng ELISA ............................................................. 21
3.2.2.2. Hóa chất dùng cho phản ứng RT - PCR ........................................................... 21
3.2.2.3. Hóa chất dùng trong điện di ............................................................................. 22
3.2.2.4. Hóa chất dùng ly trích RNA ............................................................................. 22
3.3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 23
3.3.1. Lấy mẫu máu ....................................................................................................... 23
3.3.2. Xử lý mẫu ............................................................................................................ 24
3.3.3. Phản ứng ELISA .................................................................................................. 24
3.3.4. Ly trích RNA từ mẫu máu ................................................................................... 25
3.3.4.1. Ly trích RNA bằng SV Total RNA Isolation System ...................................... 25
3.3.4.2. Ly trích RNA bằng RNeasy Mini Kit .............................................................. 26
3.3.5. Phát hiện PRRSV trong mẫu bằng RT - PCR ..................................................... 27
3.3.5.1. Mồi phát hiện PRRSV ...................................................................................... 27
3.3.5.2. Phản ứng phiên mã ngược ................................................................................ 27
3.3.5.3. Thực hiện phản ứng PCR ................................................................................. 29
3.3.6. Phát hiện PRRSV trong mẫu bằng PCR bước 2 .................................................. 30
3.3.6.1. Mồi phát hiện PRRSV ...................................................................................... 30
3.3.6.2. Phản ứng PCR .................................................................................................. 31
3.3.7. Phân tích kết quả ................................................................................................. 32
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................................... 33
4.1. Kết quả ELISA ....................................................................................................... 33
4.2. Kết quả PCR ........................................................................................................... 35
4.2.1. Kiểm tra qui trình RT - PCR ............................................................................... 35
4.2.2. Kết quả RT - PCR và PCR bước 2 ...................................................................... 38
4.3. Tương quan ELISA : PCR...................................................................................... 42
4.3.1 Phân tích tổ hợp ELISA (+) : RT - PCR (+) : PCR - 2 (+)................................... 44
4.3.2 Phân tích tổ hợp ELISA (+) : RT - PCR (-) : PCR - 2 (-) .................................... 45
4.3.3 Phân tích tổ hợp ELISA (-) : RT - PCR (+) : PCR - 2 (+) ................................... 46
4.3.4 Phân tích tổ hợp ELISA (-) : RT - PCR (-) : PCR - 2 (-) ..................................... 47
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................... 49
5.1. Kết luận................................................................................................................... 49
5.2. Đề nghị ................................................................................................................... 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 50
PHỤ LỤC ...................................................................................................................... 56
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
cDNA
: Complementary Deoxyribonucleic Acid – DNA bổ sung
RNA
: Ribonucleic Acid
ctv
: Cộng tác viên
ELISA
: Enzyme – Linked ImmunoSorbent Assay
OIE
: World Organization for Animal Health – Tổ chức Thú y thế giới.
ORF
: Open Reading Frames – Khung đọc mở
IFA
: Indirect immunofluorescence assay
IPMA
: Immunoperoxidase monolayer assay
NCBI
: National Center for Biotechnology Information – Ngân hàng gen thế giới
PRRSV : Porcine reproductive and respiratory syndrome virus
Vi rút gây hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở heo
RT - PCR : Reverse transcriptase - Polymerase chain reaction
SVN
: Serum virus neutralization
TCID50
: Tissue Culture Infective Dose 50% - Liều gây nhiễm 50% tế bào nuôi cấy
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1 Sáu protein cấu trúc của PRRSV ..................................................................... 7
Bảng 2.2 Những bệnh có triệu chứng tương tự PRRS .................................................. 11
Bảng 3.1 Các cặp mồi được sử dụng trong phản ứng RT - PCR .................................. 27
Bảng 3.2 Thành phần phản ứng phiên mã ngược
với bộ kít Access RT - PCR System.............................................................................. 28
Bảng 3.3 Chu trình nhiệt phản ứng phiên mã ngược với Access RT - PCR System. .. 29
Bảng 3.4 Thành phần phản ứng PCR ............................................................................ 29
Bảng 3.5 Chu trình nhiệt của phản ứng PCR ................................................................ 30
Bảng 3.6 Các cặp mồi được sử dụng trong phản ứng PCR bước 2 .............................. 30
Bảng 3.7 Thành phần phản ứng PCR bước 2................................................................ 31
Bảng 3.8 Chu trình nhiệt của phản ứng PCR bước 2 .................................................... 31
Bảng 3.9 Các tổ hợp kết quả dự kiến ............................................................................ 32
Bảng 4.1 Tỷ lệ dương tính với phản ứng ELISA của các trại....................................... 33
Bảng 4.2 Kết quả phản ứng RT - PCR và PCR bước 2 của các trại ............................. 39
Bảng 4.3 Kết quả phản ứng ELISA, RT - PCR và PCR bước 2 ................................... 43
Bảng 4.4 Tương quan ELISA : RT - PCR : PCR bước 2 (PCR-2) ............................... 43
DANH SÁCH CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1 PRRS bùng phát tại châu Á được báo cáo năm 2007 ...................................... 5
Hình 2.2 Cấu trúc PRRSV .............................................................................................. 7
Hình 2.3 Sơ đồ sinh bệnh PRRSV .................................................................................. 9
Hình 2.4 Sự khác biệt của đại thực bào nhiễm PRRSV và đại thực bào bình thường . 10
Hình 2.5 Heo con sinh ra từ heo mẹ nhiễm PRRSV ................................................... 10
Hình 2.6 Minh họa các bước của phản ứng ELISA gián tiếp ...................................... 14
Hình 4.1 Kết quả điện di sản phẩm RT - PCR với mồi ORF1a.................................... 36
Hình 4.2 Kết quả điện di sản phẩm RT-PCR kiểm tra hiệu suất ly trích(mẫu 1 và 2) 38
Hình 4.3 Kết quả điện di sản phẩm RT-PCR kiểm tra hiệu suất ly trích (mẫu 3) ....... 38
Hình 4.4 Kết quả điện di sản phẩm PCR bước 2 với mồi ORF1a của 9 mẫu ở trại 1.. 39
Hình 4.5 Kết quả điện di sản phẩm PCR bước 2 với mồi NA của 9 mẫu ở trại 1 ........ 40
Hình 4.6 Kết quả điện di sản phẩm PCR bước 2 với mồi ORF1a của 9 mẫu ở trại 2 .. 40
Hình 4.7 Kết quả điện di sản phẩm PCR bước 2 với mồi ORF1a của 9 mẫu ở trại 3 .. 41
Hình 4.8 Kết quả điện di sản phẩm PCR bước 2 với mồi NA của 10 mẫu ở trại 3 ...... 41
Hình 4.9 Biểu đồ tỷ lệ xuất hiện các tổ hợp ................................................................. 44
Chương 1 MỞ ĐẦU
1.1.
Đặt vấn đề
Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở heo (Porcine reproductive and
respiratory syndrome - PRRS) được mô tả lần đầu tiên ở Mỹ vào năm 1987 sau đó lan
rộng trên toàn thế giới. Hội chứng này được đặc trưng bởi sự thất bại sinh sản của heo
nái và các vấn đề hô hấp của heo con và heo thịt. Nguyên nhân gây bệnh là do một loại
vi rút được phân lập năm 1991, tại Hà Lan, với tên gọi vi rút gây hội chứng rối loạn
sinh sản và hô hấp ở heo (PRRSV). PRRSV thuộc chi Arterivirus, họ Arteriviridae,
bộ Nidovirales (Cavanagh, 1997), là loại vi rút có vỏ bọc, cấu trúc RNA sợi đơn
dương. PRRS xảy ra hầu khắp các khu vực chăn nuôi heo lớn trên thế giới và gây thiệt
hại nặng nề cho ngành chăn nuôi thế giới nói chung và ngành chăn nuôi của Việt Nam
nói riêng.
Để xác định sự hiện diện của PRRS trong đàn một cách chính xác cần có sự
kiểm tra kháng thể PRRSV và sự hiện diện của PRRSV. Kháng thể PRRSV được phát
hiện thông qua các kỹ thuật huyết thanh học như ELISA (Enzyme Linked
Immunosorbent Assay - xét nghiệm hấp thụ miễn dịch liên kết với enzyme), IFA
(indirect immunofluorescence assay - xét nghiệm miễn dịch huỳnh quang gián tiếp),
IPMA (immunoperoxidase monolayer assay - xét nghiệm đơn lớp miễn dịch oxy
hóa)….Nhiều công trình đã chứng minh khả năng phát hiện kháng thể của các phương
pháp này và cho rằng ELISA là phương pháp có độ nhạy cao nhất trong việc phát hiện
kháng thể. Với độ nhạy cao, qui trình đơn giản, dễ thực hiện cũng như tiết kiệm thời
gian, ELISA đã và đang được sử dụng trong các phòng thí nghiệm chẩn đoán thú y và
bệnh ở người. Tuy nhiên nếu chỉ dựa vào kết quả phản ứng huyết thanh học để đánh
giá tình trạng PRRS thì chưa đủ, vì kháng thể và kháng nguyên có thể không cùng tồn
tại, nên việc xác định sự hiện diện của PRRSV trong mẫu rất quan trọng. Trong số các
phương pháp phát hiện vi rút thì PCR (polymerase chain reaction – phản ứng dây
chuyền nhờ polymerase) được coi là nhạy nhất. So với nuôi cấy, phân lập vi rút (VI),
PCR đơn giản hơn nhưng độ nhạy, độ đặc hiệu lại cao hơn rất nhiều và ít tốn thời gian
hơn. Dựa vào những lợi thế đó, ELISA và PCR trở thành 2 công cụ hữu ích cho việc
chẩn đoán, phát hiện PRRS trong đàn. Tuy nhiên, hiện nay ELISA và PCR thường
1
được sử dụng đơn lẻ mà ít khi được sử dụng kết hợp dẫn đến một số nhận định sai lầm
về tình trạng PRRS trong đàn, gây ảnh hưởng không nhỏ đến công tác kiểm soát
PRRS. Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn trên, đề tài “Kiểm tra, đánh giá vi rút gây hội
chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở heo (PRRSV) bằng phương pháp ELISA, RT PCR” được tiến hành, bước đầu thực hiện qui trình “Xét nghiệm và loại bỏ” đánh giá
tình trạng PRRS trong đàn heo nhằm có những biện pháp ngăn chặn kịp thời.
1.2.
Yêu cầu
-
Phát hiện kháng thể chống PRRSV trong huyết thanh heo bằng ELISA.
-
Phát hiện PRRSV trong huyết thanh heo bằng RT - PCR và PCR bước 2.
-
Phân tích kết quả.
1.3.
Nội dung thực hiện
-
Lấy mẫu máu từ 3 trại ở tỉnh Bình Dương.
-
Thực hiện phản ứng ELISA xác định kháng thể PRRSV trong 75 mẫu huyết
thanh heo lấy từ 3 trại heo ở Bình Dương.
-
Thực hiện phản ứng RT - PCR và PCR bước 2 xác định PRRSV trong 75 mẫu
huyết thanh trên.
-
Phân tích tương quan ELISA, RT - PCR và PCR bước 2.
2
Chương 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Tình hình Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở heo (PRRS) trên thế giới
và Việt Nam
Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở heo (Porcine reproductive and
respiratory syndrome – PRRS) được mô tả lần đầu tiên ở Mỹ tại vùng bắc của bang
California, bang Iowa và Minnesota vào năm 1987. Rất nhanh sau đó, năm 1988, bệnh
lây sang Canada. Ở châu Âu nhiều vùng cũng ghi nhận dịch bệnh này như Đức (năm
1990), Hà Lan, Tây Ban Nha, Bỉ, Anh (1991), Pháp (1992). Năm 1998, bệnh được
phát hiện ở các nước châu Á như: Hàn Quốc, Nhật Bản. Từ năm 2006 đến năm 2010,
khu vực các nước châu Á như Trung Quốc, Việt Nam, Philippines, Thái Lan, Lào và
Campuchia liên tiếp bị các đợt dịch PRRS hoành hành do chủng PRRSV độc lực cao.
Thời gian đầu, do chưa xác định được nguyên nhân gây bệnh nên bệnh PRRS có nhiều
tên gọi như bệnh bí ẩn ở heo (Mistery Disease of Swine – MDS), hội chứng hô hấp và
sẩy thai ở heo (Porcine endemic abortion and respiratory syndrome – PEARS), và ở
Việt Nam PRRS thường được gọi là bệnh heo tai xanh (Blue Ear Disease – BED).
Năm 1992, Hội nghị quốc tế về hội chứng này được tổ chức ở Minnesota (Mỹ), tổ
chức Thú y thế giới (OIE) đã thống nhất tên gọi là Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh
sản ở heo.
Cho đến nay PRRS đã trở thành dịch bệnh lưu hành ở nhiều châu lục trên thế
giới, là một trong những bệnh gây tổn thất nặng nề về kinh tế cho ngành chăn nuôi ở
nhiều quốc gia. Tại Trung Quốc, hai trận dịch PRRS được công bố vào giữa 1990. Từ
tháng 6 đến tháng 9 năm 2006, dạng PRRS điển hình nhiễm trên 2 triệu con heo, với
400.000 con chết ở 16 tỉnh (theo Trung tâm Kiểm soát Dịch bệnh động vật Trung Quốc
– CADC). Không giống như các chủng PRRSV trước đây, chủng PRRSV phát hiện tại
Trung Quốc trong đợt dịch này có độc lực cao hơn nhiều, làm chết nhiều heo trưởng
thành và heo nái mang thai (trích dẫn bởi Lê Thanh Hòa và ctv, 2009). Ban đầu, các
nhà khoa học và nhà chăn nuôi nghi ngờ nguyên nhân làm tăng độc lực của PRRSV là
do sự nhiễm đồng thời các tác nhân như PRRSV cổ điển, sốt ở heo và circovirus heo
(OIE, 2010). Đầu năm 2007, dịch bệnh tái xuất hiện với 310.000 con heo bị nhiễm, với
hơn 81.000 con bị chết và dịch xảy ra trên 26 tỉnh. Tháng 8 năm 2007, hơn 314 triệu
3
liều vắc xin đã được tiêm phòng cho hơn 100 triệu con heo và đến tháng 10 năm 2007,
Trung Quốc tuyên bố dịch bệnh đã được kiểm soát. Ở châu Phi, tình hình bệnh dịch ít
được biết đến. Công bố đầu tiên về sự xuất hiện dịch PRRS vào tháng 6 năm 2004, có
tổng số 2407 con heo từ 32 trang trại nhiễm bệnh (OIE, 2010). Hai trận dịch bùng nổ
vào năm 2005 và năm 2007 châu Phi công bố dịch với hơn 21 trại chăn nuôi heo
nhiễm bệnh (OIE, 2010).
PRRS xâm nhập vào Việt Nam từ năm 1996 từ đàn heo giống 51 con nhập từ
Mỹ, nhưng từ 1996 đến 2007, không có báo cáo về bệnh lâm sàng hoặc thiệt hại trực
tiếp do vi rút gây ra. Trong giai đoạn này đã có thống kê về các trường hợp dương tính
với PRRS khi kiểm tra 478 mẫu huyết thanh heo ở Cần Thơ (trích dẫn bởi Lê Thanh
Hòa và ctv, 2009). Cuối tháng 2/2007, bằng kỹ thuật RT - PCR, Trung tâm Chẩn đoán
Thú y Trung ương xác nhận nguyên nhân gây bệnh cho các đàn heo tại Hải Dương là
do vi rút PRRS và xác nhận PRRSV độc lực cao qua cộng tác và nghiên cứu với các
nhà khoa học Trung Quốc và Bắc Mỹ (trích dẫn bởi Lê Thanh Hòa và ctv, 2009).
Tháng 3/2008, PRRS tiếp tục bùng phát ở Thanh Hóa và Hà Tĩnh. Đến 7/2008, bệnh
lan ra 17 tỉnh trên cả nước bao gồm cả Đồng bằng Sông Cửu Long, gây thiệt hại nặng
nề cho ngành chăn nuôi cả nước. Kể từ đó dịch bệnh liên tục hoành hành và cho đến
nay chưa có một loại vắc xin nào sử dụng ở Việt Nam có thể ngăn ngừa hiệu quả bệnh
tai xanh.
Năm 2010 là năm dịch tai xanh diễn biến phức tạp nhất, dịch bệnh xảy ra trên
diện rộng từ miền Bắc - Trung - Nam, dịch bệnh xảy ra hai đợt lớn: Đợt 1/2010 (miền
Bắc): Dịch heo tai xanh xảy ra từ ngày 23/3/2010 tại Hải Dương. Tính đến hết tháng
6/2010, toàn quốc ghi nhận các ổ dịch tai xanh tại 461 xã, phường, thị trấn của 71
quận, huyện thuộc 16 tỉnh, thành phố gồm Hải Dương, Hưng Yên, Hải Phòng, Thái
Bình, Bắc Ninh, Bắc Giang, Thái Nguyên, Lạng Sơn, Hà Nội, Nam Định, Hà Nam,
Nghệ An, Quảng Ninh, Hòa Bình, Cao Bằng, Sơn La. Tổng số heo mắc bệnh là
14.6051 con trong đó số tiêu hủy là 65.911 con. Đợt 2/2010 (miền Trung và miền
Nam): Đợt dịch này bắt đầu từ ngày 11/6/2010 tại Sóc Trăng. Sau đó dịch xuất hiện tại
Tiền Giang (19/6), Bình Dương (27/6), Long An (15/7), Lào Cai (11/7), Quảng Trị
(01/7). Trong đợt dịch này, toàn quốc ghi nhận các ổ dịch tai xanh tại 42.080 hộ chăn
nuôi của 1.517 xã, phường, thị trấn thuộc 215 quận, huyện của 36 tỉnh, thành phố là
4
Sóc Trăng, Quảng Trị, Tiền Giang, Lào Cai, Long An, Bình Dương, Bạc Liêu, Quảng
Nam, Đồng Nai, Bình Phước, Đà Nẵng, Vĩnh Long, Khánh Hòa, Đắc Lắc, Hậu Giang,
Bà Rịa Vũng Tàu, Lâm Đồng, Tây Ninh, Đồng Tháp, An Giang, Cần Thơ, Kiên
Giang, Bến Tre, Cà Mau, Kon Tum, Đắc Nông, Gia Lai, Trà Vinh, Bình Thuận,
Quảng Ninh, Ninh Thuận, Phú Yên, Sơn La, Nam Định, Thanh Hóa và Hà Tĩnh. Tổng
số heo trong đàn mắc bệnh là 970.857 con, số mắc bệnh 717.830 con, trong đó số chết,
tiêu hủy 413.540 con (www.sonongnghiepbp.gov.vn).
Hình 2.1 PRRS bùng phát tại châu Á được báo cáo năm 2007
(OIE, 2007)
2.2. Vi rút PRRS
Vi rút PRRS (PRRSV) được phân lập lần đầu tiên vào mùa xuân năm 1991 tại
Viện thú y ở Lelystad (Hà Lan) và trong khoảng thời gian ngắn sau đó phòng thí
nghiệm ở Mỹ cũng phân lập được vi rút này. Do vi rút được phân lập từ ổ dịch ở
Lelystad nên gọi là vi rút Lelystad và tên gọi hiện nay là vi rút PRRS. Dựa vào kiểu
gen, PRRSV chia làm 2 kiểu: kiểu gen châu Âu (type 1), tương ứng là chủng Lelystad
(LV) và kiểu gen Bắc Mỹ (type 2), đại diện tương ứng là VR2332. Tuy cách sắp xếp
gen giống nhau, nhưng đặc tính gen và hệ gen, độ dài các gen và đặc tính sinh học của
các chủng thuộc 2 kiểu này có sự khác biệt. Gần đây, qua một nghiên cứu tại Trung
5
Quốc đã xác định rằng vi rút gây bệnh PRRS tại Trung Quốc có khả năng là do vi rút
PRRS type II, thể cường độc gây ra (trích dẫn bởi Lê Thanh Hòa và ctv, 2009).
PRRSV thuộc chi Arterivirus , họ Arteriviridae, bộ Nidovirales (Rossow,
1998). PRRSV là vi rút có vỏ bọc, cấu trúc RNA sợi đơn dương. Hệ gen của PRRSV
gồm các khung đọc mở: ORF1a, ORF1b, ORF2, ORF3, ORF4, ORF5, ORF6 và
ORF7. ORF1a và ORF1b chiếm gần 75% genome PRRSV, mã hóa RNA polymerase.
ORF2, ORF3, ORF4 và ORF5 lần lượt mã hóa cho GP2, GP3, GP4 (là các protein
chức năng) và GP5 hay E (glycoprotein vỏ). Protein màng (M) của PRRSV được mã
hóa bởi ORF6, đây là đoạn bảo tồn nhất trong các ORF của PRRSV và thường được
dùng làm trình tự thiết kế mồi trong các phản ứng PCR phát hiện PRRSV. ORF7 mã
hóa cho protein cấu trúc nucleocapsid N. GP2, GP3, GP4 và GP5 là các protein được
glycosyl hóa, còn protein N và M là những protein nội màng, không được glycosyl
hóa, nhưng có tính kháng nguyên và mức độ bảo tồn cao trong số các protein của vi rút
(Helmi Mardassi và ctv, 1994).
PRRSV lưu hành trên thế giới với 2 dòng khác nhau: dòng châu Mỹ (tiêu biểu
là chủng VR-2332) và dòng châu Âu (tiêu biểu là Lelystad - LV). Những chủng
PRRSV giữa 2 dòng châu Mỹ và châu Âu có sự khác biệt về đặc tính gây bệnh cũng
như khác nhau về đặc điểm bộ gen và yếu tố kháng nguyên. Việc giải trình tự của từng
ORF là cơ sở dữ liệu quan trọng cho phép xác định và sử dụng trình tự phù hợp trong
việc so sánh, chẩn đoán phân biệt các dòng PRRSV cũng như sự tiến hóa của chúng.
Khi phân tích sự thay đổi trình tự các dòng PRRSV, đã xác định được rằng PRRSV
dòng Bắc Mỹ, các ORF6 và ORF7 có tính ổn định rất cao, chúng gần như không thay
đổi trong suốt quá trình tiến hóa của dòng này. Tuy nhiên, lại có sự khác biệt giữa
dòng châu Âu và Bắc Mỹ ở hai ORF này, sự tương đồng về trình tự acid amin của
ORF7 giữa 2 dòng này chỉ vào khoảng 57 – 59% và của ORF6 là 70 – 81%. Theo
nghiên cứu, ORF5 biến đổi nhiều giữa các chủng trong cùng một dòng Bắc Mỹ (tương
đồng 88 – 97%) và chỉ tương đồng với dòng châu Âu khoảng từ 51 – 59%. Sự tương
đồng về trình tự nucleotide của ORF2, ORF3 và ORF4 giữa các dòng châu Âu và Bắc
Mỹ chỉ ở mức độ lần lượt là 63%, 58% và 68%. Đây chính là cơ sở cho việc sử dụng
kỹ thuật RT - PCR chẩn đoán PRRSV hoặc phân biệt dòng châu Âu và dòng Bắc Mỹ
(Nguyễn Ngọc Hải, 2007).
6
Gần đây, Trung Quốc xuất hiện dòng mới là biến chủng của dòng châu Mỹ,
chủng này có độc lực cao hơn, nguyên nhân là do sự mất 30 acid amin của protein
Nsp2, gây bệnh không chỉ cho heo con mà còn cho cả heo trưởng thành, gây ra tỷ lệ
chết cao hơn, biến chủng này khó chẩn đoán và hiện nay chưa có vắc xin đặc hiệu, đây
là thách thức lớn trong công tác kiểm soát PRRS.
Hình 2.2 Cấu trúc PRRSV
(Nguồn: )
Bảng 2.1 Sáu protein cấu trúc của PRRSV
Protein
MW (KDa)
Mã hóa bởi
GP2
29
ORF2
GP3
45
ORF3
GP4
31
ORF4
GP5
25
ORF5
M
19
ORF6
N
15
ORF7
(Nguồn: Nguyễn Ngọc Hải, 2007)
Khi ở ngoài môi trường, PRRSV bị bất hoạt bởi nhiệt độ, sự khô hạn và pH
thấp. PRRSV tồn tại được trong môi trường lạnh, ẩm cao và tồn tại lâu khi đông lạnh.
Thực tế cho thấy vi rút này xâm nhiễm và lây lan nhanh hơn trong thời tiết lạnh, nhất
7
là các tháng mùa đông. Khả năng nhiễm của chúng từ 1 đến 6 ngày ở 200C, 3 đến 24
giờ ở 36,70C, và 6 đến 20 phút ở 55,60C. Khả năng gây nhiễm mất đi khi PRRSV ở
trong môi trường có pH < 6 hoặc pH > 7,5.
2.3. Cơ chế gây bệnh của PRRSV
Theo Trevor Drew: “Vi rút PRRS tiến triển rất nhanh và sự tiến triển này thực
sự đáng ngạc nhiên”. Thông thường để tồn tại, bất cứ vi khuẩn, vi rút đều phải xâm
nhập vào vật chủ, ban đầu gây ra bệnh rất nghiêm trọng nhưng sau đó độc lực của
chúng sẽ giảm dần theo thời gian. Đối với PRRSV có chiều hướng ngược lại, nghĩa là
khi vi rút xảy ra, gây bệnh (tăng độc lực), độc lực này tăng dần, không giảm, vi rút này
tiến hóa dần và gây bệnh nặng hơn. Ở heo, PRRSV tấn công vào đại thực bào sẽ làm
giảm chức năng của hệ thống bảo vệ cơ thể. PRRSV có tính thích ứng cao với đại thực
bào phế nang hoạt động ở phổi. Khi PRRSV xâm nhập và gây bệnh, chúng tấn công,
phá hủy đại thực bào, làm giảm số lượng và chức năng của đại thực bào, dẫn đến suy
giảm miễn dịch (Rosssow, 1998), tạo điều kiên cho các nhiễm trùng thứ phát xâm
nhập và nếu qua khỏi cũng rất khó lấy lại cân bằng miễn dịch. Do vậy, khi vi rút
PRRS xuất hiện trong đàn heo, chúng thường có xu hướng duy trì sự tồn tại và hoạt
động âm thầm và khi đáp ứng miễn dịch ở cơ thể heo suy giảm thì heo dễ dàng bị
nhiễm các bệnh thứ phát. Những heo trưởng thành thường được hồi phục và phát triển
hệ thống miễn dịch, nhưng đối với heo con khi vi rút tấn công kết hợp với nhiễm trùng
thứ phát khác như: dịch tả, tụ huyết trùng, phó thương hàn, E.coli, Streptococus suis,
Mycoplasma, Salmonella,… sẽ gây chết nhiều hơn (Rosssow, 1998).
8
PRRSV
Truyền bằng đường hô hấp, tiêu hóa, giao phối, tổn thương da, kim tiêm bị nhiễm
Nhân rộng trong niêm mạc, phổi, hoặc đại thực bào
Xâm nhiễm hạch lympho và nhiễm vi rút huyết (trong vòng 12 giờ sau khi nhiễm)
Lây lan sang các tế bào đơn nhân và đại thực bào ở mô
Triệu chứng cận lâm sàng
Triệu chứng lâm sàng
Vi rút tồn tại trong cơ thể
Heo nái
Sẩy thai hoặc đẻ non
Phát tán và lây lan theo
đường dịch tiết, máu, phân,
nước tiểu
Heo con chết non hoặc có sức sống yếu
Heo con mới sinh
Heo giống
Heo thịt
Sốt, thay đổi chất lượng tinh dịch
Hình 2.3 Sơ đồ sinh bệnh PRRSV (Rossow, 1998)
9
Tăng tỷ lệ chết, chậm lớn
Sốt, chậm lớn
Heo đực giống
A
Khó thở, có dấu hiệu tổn thương
thần kinh, tỷ lệ chết cao
A
B
Hình 2.4 Sự khác biệt của đại thực bào nhiễm PRRSV và đại thực bào bình thường
A: Đại thực bào khỏe ; B: Đại thực bào bệnh
(Nguồn: )
2.4. Triệu chứng lâm sàng của PRRS
Hội chứng PRRS xuất hiện 2 pha rõ rệt:
- Rối loạn sinh sản bao gồm: Giảm
tỷ lệ thụ thai và số con đẻ ra, sẩy
thai, giảm tiết sữa hoặc mất sữa
hoàn toàn, thai khô, chết thai, gia
tăng số lượng heo con sinh ra chết
hoặc chết khi còn là bào thai có thể
tăng đến 25 - 35%, heo con sinh
non chiếm 10% và chứng biếng ăn,
tắt sữa ở heo nái nuôi con dẫn
đến heo con chết trước cai sữa
Hình 2.5 Heo con sinh ra từ heo mẹ nhiễm PRRSV
(Nguồn: )
tăng 30-50%. Heo chậm động dục hoặc không động dục trở lại. Heo sốt 39 – 400C, bỏ
ăn, mệt mỏi.
- Rối loạn hô hấp: “Hắt hơi", tăng tần số hô hấp, thở khó, thở đứt quãng, gầy, yếu, phù
mắt, các nốt phồng rộp trên da, tiêu chảy, đi không vững và run, đứng choãi chân. Heo
thịt có các biểu hiện sốt nhẹ, bỏ ăn. Các triệu chứng khác nhẹ hơn. Heo đực giống có
các biểu hiện giảm hưng phấn, giảm thể tích và chất lượng tinh dịch (hình thái, hoạt
lực và nồng độ tinh trùng). Ngoài ra, một số vi khuẩn như Streptococcus suis,
Escherichia coli, Salmonella choleraesuis, Haemophilus parasuis và Mycoplasma
hyopneumoniae cũng như các loại vi rút ảnh hưởng đến đường hô hấp heo như
10
Coronavirus và cúm heo có thể nhiễm cùng PRRSV gây viêm phổi lan tỏa cấp tính,
hình thành nhiều ổ áp xe, thể trạng gầy yếu (giảm 85% tăng trọng/ngày), da xanh, tiêu
chảy, ho nhẹ, hắt hơi, chảy nước mắt, thở nhanh, tỷ lệ chết lên đến 15% (Tiêu Quang
An và Hoàng Hữu Nam, 2011).
Tuy nhiên các dấu hiệu lâm sàng nêu trên không hoàn toàn là đặc trưng cho
bệnh PRRS, mà còn xuất hiện ở các bệnh lây nhiễm do các tác nhân khác gây nên.
Điều này dễ gây nhầm lẫn trong chẩn đoán bệnh nếu chỉ dựa vào biểu hiện lâm sàng.
Bệnh do vi rút PRRS gây ra kéo dài phụ thuộc vào điều kiện chuồng trại và đặc biệt là
tình trạng sức khỏe ban đầu của đàn heo. Các bệnh có dấu hiệu lâm sàng tương tự với
PRRS được liệt kê trong Bảng 2.2.
Bảng 2.2 Những bệnh có triệu chứng tương tự PRRS
Bệnh liên quan đến sinh sản
Bệnh liên quan đến hô hấp
Sốt heo cổ điển
Cúm heo
Sốt heo châu Phi
Viêm phổi
Bệnh trùng xoắn móc câu
Nhiễm Haemophilus parasuis
Porcine parvovius
Viêm phổi tăng sinh và hoại tử
Porcine enterovius
Haemagglutinating encephalomyelitis virus
Haemagglutinating encephalomyelitis virus
Porcine respiratory coronavirus
Hội chứng Aujeszky
Syncitial pneumonia và myocarditis
Hội chứng Porcine circovirus kết hợp
Nhiễm Nipah vi rút
(Nguồn: OIE, 2010)
2.5. Bệnh tích của heo nhiễm PRRSV
- Bệnh tích đại thể biểu hiện rõ ở các nội tạng như phổi, tim, lách, ruột, hạch ruột. Đặc
biệt bệnh tích ở phổi, phổi xẹp áp sát vào khung sườn, mặt cắt của phổi có mủ, nhiều
heo bệnh có bệnh tích viêm phổi dính sườn.
- Bệnh tích vi thể ở phổi, hạch phổi, hạch amidan, hạch ruột, sự tăng sinh và thoái hoá
tế bào. Bệnh tích vi thể đặc trưng khi heo mắc PRRS ở phổi, hạch phổi và hạch
amidan rất rõ ràng. 100% các tiêu bản thấy sung huyết và xuất huyết. Các phế nang
chứa đầy dịch rỉ viêm. Sự xâm nhiễm tế bào và tăng sinh các nang lympho.
11
- Đã phát hiện sự có mặt vi rút PRRS trong các mô bào bằng phương pháp nhuộm hóa
mô miễn dịch. Ở phổi, vi rút tập trung ở phế nang, đặc biệt là các đại thực bào phế
nang. Ở tim, PRRSV thường khu trú trong tế bào cơ tim. Ở lách và gan thấy chúng
phân bố rải rác ở nhiều nơi. Ở thận, PRRSV thường tập trung tại các tiểu cầu thận
(Tiêu Quang An và Nguyễn Hữu Nam, 2011).
2.6. Chẩn đoán PRRSV
Kỹ thuật thường dùng trong chẩn đoán phát hiện PRRSV bao gồm phân lập vi
rút, enzyme - linked immunosorbent assay (ELISA), kháng thể huỳnh quang gián tiếp
(IFA), phản ứng trung hòa vi rút trong huyết thanh (SNV), reverse transcriptase
polymerase chain reaction (RT - PCR), đa hình chiều dài các đoạn cắt giới hạn (RFLP)
và giải trình tự nucleotide. Các phương pháp trên cung cấp thông tin về tình trạng
nhiễm PRRSV trên thú hoặc trong đàn, từ đó giúp nhà chăn nuôi có biện pháp kiểm
soát và ngăn chặn dịch bệnh một cách thích hợp.
2.6.1 Phân lập vi rút PRRS
PRRSV có thể được nuôi cấy trên một số dòng tế bào bao gồm dòng đại thực
bào phế nang phổi và dòng tế bào MA - 104. PRRSV thay đổi khả năng của chúng để
có thể tồn tại trên nhiều dòng tế bào khác nhau, vì thế, việc sử dùng đại thực bào phế
nang kết hợp với MA - 104 có thể cải thiện độ nhạy của thử nghiệm nuôi cấy tế bào.
Trong khi huyết thanh, phổi, phế nang, hạch lympho, amidan là những mẫu được chọn
để phân lập vi rút, thì hiệu quả của việc phân lập vi rút trong tinh dịch bị giới hạn bởi
một số yếu tố gây độc tế bào hiện diện trong tinh dịch. Sự hiện diện của PRRSV trong
nuôi cấy tế bào dựa vào bệnh tích tế bào (cytotoxicity effect – CPE). CPE thường được
quan sát trong từ 2 đến 6 ngày. Bởi vì phân lập vi rút cần sự hiện diện của vi rút trong
mẫu, nên độ nhạy của thử nghiệm có thể bị ảnh hưởng bởi qui trình thực hiện, bao
gồm nhiệt độ trữ mẫu, khoảng thời gian thu nhận mẫu (Dee, 2009).
2.6.2 Xét nghiệm huyết thanh học PRRSV
Huyết thanh học là phương pháp phát hiện kháng thể chống PRRSV trong
huyết thanh hoặc huyết tương. Kháng thể IgM có thể phát hiện trong 7 ngày sau khi
nhiễm và kháng thể IgG có thể được phát hiện ở thời điểm 14 ngày sau khi nhiễm
(Yoon và ctv, 2009).
12
Kháng thể PRRSV có thể được phát hiện bằng phương pháp ELISA (enzyme
linked immunosorbent assay) cũng như các phương pháp huyết thanh học khác như
immunoperoxidase monolayer assay (IPMA), kiểm tra kháng thể huỳnh quang gián
tiếp (indirect fluorescent antibody test - IFA) và kiểm tra phản ứng trung hòa huyết
thanh (serum neutralization test - SN). Tuy nhiên, do tính tiện lợi và nhanh chóng nên
ELISA được sử dụng phổ biến trên hầu hết các quốc gia.
Kỹ thuật ELISA (Enzyme Linked Immunosorbent Assay) có rất nhiều dạng.
Nguyên tắc chung là dựa trên sự kết hợp đặc hiệu giữa kháng nguyên và kháng thể,
trong đó kháng thể được gắn với 1 enzyme. Khi cho thêm cơ chất thích hợp vào phản
ứng, enzyme sẽ thủy phân cơ chất thành một chất có màu. Sự xuất hiện màu chứng tỏ
đã xảy ra phản ứng đặc hiệu giữa kháng thể với kháng nguyên và thông thường qua
cường độ màu mà biết được nồng độ kháng nguyên hay kháng thể cần phát hiện. Kỹ
thuật này nhạy và đơn giản cho phép xác định được kháng nguyên và kháng thể ở một
nồng độ rất thấp (khoảng 0,1 ng/ml). Kỹ thuật ELISA được dùng để xác định kháng
thể nhiều tác nhân gây bệnh như: vi rút, vi khuẩn, nấm, ký sinh trùng. Kỹ thuật ELISA
gồm 3 thành phần tham gia phản ứng: kháng nguyên, kháng thể và chất tạo màu, được
thực hiện qua 2 phản ứng:
- Phản ứng miễn dịch học: Là sự kết hợp giữa kháng nguyên và kháng thể.
- Phản ứng hóa học: Thông qua hoạt tính xúc tác của enzyme là giải phóng oxy
nguyên tử [O] từ H2O2 để oxy hóa chất chỉ thị màu, do đó làm thay đổi màu của hỗn
hợp trong dung dịch thí nghiệm.
Có 3 phương pháp chính làm nền tảng cơ bản cho tất cả các dạng ELISA là:
- ELISA trực tiếp (Direct ELISA): đây là dạng cơ bản nhất của phương pháp ELISA.
Trong đó, kháng nguyên cần phát hiện sẽ được gắn trực tiếp lên về mặt giá thể và được
phát hiện bằng 1 kháng thể duy nhất (kháng thể này đã được gắn enzyme).
- ELISA gián tiếp (Indirect ELISA) : Trong phương pháp này kháng thể không gắn với
enzyme mà gắng với một kháng thể khác (kháng thể thứ cấp), và kháng thể thứ cấp là
thành phần sẽ gắn enzyme (Hình 2.6).
- Sandwich ELISA: là dạng ELISA được sử dụng phổ biến nhất trong thực tiễn vì nó
cho phản ứng nhanh và mạnh. Phản ứng này được gọi là “sandwich” là do kết quả thí
13
nghiệm được đánh giá thông qua sự kết hợp của 2 loại kháng thể, kháng thể bắt và
kháng thể phát hiện.
Hình 2.6 Minh họa các bước của phản ứng ELISA gián tiếp
(Nguồn: )
Ưu điểm của ELISA là kháng thể gắn enzyme có thể sử dụng để đánh dấu cho
nhiều loại kháng nguyên nên tiện lợi và kinh tế. Ưu điểm quan trọng nhất của kỹ thuật
ELISA là độ nhạy cao, có thể phát hiện được phức hợp nhỏ kháng nguyên – kháng thể,
cho phép phát hiện sớm tác nhân gây bệnh ở giai đoạn sớm khi mầm bệnh mới xâm
nhiễm. Tuy nhiên, cũng cần phải lưu ý một số yếu tố có thể gây ảnh hưởng đến kết
quả ELISA như: hiện tượng dương tính giả, hóa chất (hạn sử dụng, nồng độ, điều kiện
bảo quản), nhiễm chéo,… Độ đặc hiệu của từng kháng huyết thanh khác nhau nên cần
thử nghiệm với nhiều loại kháng huyết thanh khác nhau để kết quả có độ tinh cậy cao.
Hiện nay, kít IDEXX ELISA chẩn đoán, phát hiện sự hiện diện của kháng thể
PRRSV trong mẫu, đang được ứng dụng phổ biến ở nhiều quốc gia như Mỹ, Canada,
châu Á và châu Mỹ La - tinh. Nhiều công trình cho thấy IDEXX ELISA có độ nhạy
cao (100%), độ chuyên biệt cao (99,5%) và cho kết quả nhanh chóng trong vòng 24
giờ. Tuy nhiên, giống như nhiều phương pháp khác, IDEXX ELISA cũng có thể có
hiện tượng âm tính giả, vì thế, một lưu ý khi sử dụng IDEXX ELISA là nên áp dụng
cho đàn hơn là cá thể. Sự hiện diện của kháng thể PRRSV phát hiện bằng IDEXX
ELISA được xác định bằng tỷ lệ số mẫu dương tính trên tổng số mẫu, hay tỷ số S/P.
14