BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ẢNH HƢỞNG CỦA CHẤT ĐIỀU HÕA SINH TRƢỞNG
ĐẾN SỰ HÌNH THÀNH PHÔI SOMA TỪ MÔ SẸO VÀ
KHẢ NĂNG TÁI SINH CHỒI TỪ ĐỐT THÂN CỦA
CÂY TIÊU DẠI (Piper colubrinum L.) in vitro
Ngành học
: CÔNG NGHỆ SINH HỌC
Sinh viên thực hiện
: ƢNG THỊ MỸ TIÊN
Niên khóa
: 2011 – 2013
Tháng 12/2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ẢNH HƢỞNG CỦA CHẤT ĐIỀU HÕA SINH TRƢỞNG
ĐẾN SỰ HÌNH THÀNH PHÔI SOMA TỪ MÔ SẸO VÀ
KHẢ NĂNG TÁI SINH CHỒI TỪ ĐỐT THÂN CỦA
CÂY TIÊU DẠI (Piper colubrinum L.) in vitro
Hƣớng dẫn khoa học
Sinh viên thực hiện
ThS. TÔN TRANG ÁNH
ƢNG THỊ MỸ TIÊN
KS. TÔ THỊ NHÃ TRẦM
Tháng 12/2013
LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành bày tỏ lời cám ơn đến:
- Ban Giám Hiệu trƣờng Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho em trong suốt thời gian học tập.
- Toàn thể quý Thầy Cô Bộ môn Công Nghệ Sinh Học, cùng toàn thể Thầy Cô
Trƣờng Đại Học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh đã quan tâm, nhiệt tình giảng dạy
và truyền đạt những kiến thức quý báu về cơ sở cũng nhƣ chuyên ngành cho em trong
suốt hai năm học và đã tạo điều kiện tốt cho em trong thời gian làm đề tài tốt nghiệp.
- Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn cô Tô Thị Nhã Trầm và cô Tôn Trang
Ánh, hai ngƣời cô đáng kính đã hết lòng quan tâm, nhiệt tình hƣớng dẫn, truyền đạt
kiến thức và kinh nghiệm để em có thể hoàn thành tốt đề tài này.
- Đồng thời em xin chân thành cảm ơn các anh chị em phòng nuôi cấy mô thực
vật Bộ môn Công Nghệ Sinh Học Đại Học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho em đƣợc học hỏi, tích lũy kinh nghiệm để em hoàn thành
đề tài một cách tốt đẹp.
- Em xin gửi lời cảm ơn đến tập thể lớp LT11SH thân yêu đã nhiệt tình hỗ trợ,
giúp đỡ và động viên em trong suốt thời gian làm đề tài.
- Và cuối cùng con xin gửi những lời thân thƣơng nhất đến cha mẹ, ngƣời đã
nuôi nấng dạy dỗ con từng ngày. Ba mẹ là chỗ dựa vững chắc nhất của con, là nguồn
động viên, giúp con đứng vững sau những lần vấp ngã và là nguồn động lực lớn để con
tiếp tục phấn đấu hơn trong học tập và cuộc sống.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
ƢNG THỊ MỸ TIÊN
i
TÓM TẮT
Cây hồ tiêu (Piper nigum L.) là loại cây công nghiệp sống lâu năm và có giá trị
kinh tế cao, là một mặt hàng xuất khẩu nổi tiếng của Việt Nam. Tuy nhiên, hiện trạng
trồng tiêu của Việt Nam đang gặp phải một số hạn chế cần đƣợc khắc phục. Quan
trọng nhất là khâu giống, vì hiện nay phần lớn các giống tiêu chủ yếu đƣợc trồng
bằng phƣơng pháp truyền thống nhƣ chiết ghép, giâm cành hoặc gieo hạt nên chƣa
đáp ứng đủ nhu cầu về chất lƣợng và số lƣợng của cây giống hồ tiêu. Mặt khác, hồ
tiêu rất dễ bị bệnh hại do nấm gây ra, đặc biệt là Phytophthora palmivorra. Vì thế
những năm gần đây, nƣớc ta có những nghiên cứu thử nghiệm ghép giống hồ tiêu
trên loài tiêu gốc ghép (Piper colubrium L.) và trồng trên đồng ruộng, nhƣng sự sạch
bệnh của gốc ghép là một vấn đề cần giải quyết. Chính vì thế công tác nhân giống in
vitro là tiền đề thuận lợi cho việc nuôi cấy đỉnh sinh trƣởng để tạo các giống tiêu
sạch bệnh nhằm nâng cao năng suất, phẩm chất cho cây tiêu.
Nội dung chính của đề tài bao gồm tiến hành thí nghiệm khảo sát thời gian khử
trùng mẫu lá cây tiêu dại; thí nghiệm tạo sẹo từ mẫu lá tiêu dại, từ đó tạo phôi soma từ
mô sẹo tiêu dại để làm nguồn vật liệu cho các nghiên cứu sau này; tạo chồi từ đốt thân
cây tiêu dại và sự nhân nhanh chồi cây tiêu dại in vitro.
Kết quả thí nghiệm đạt đƣợc, mẫu lá cây tiêu dại đƣợc khử trùng bằng HgCl2 ở
nồng độ 0,1% trong thời gian 3 phút cho kết quả cao nhất với tỷ lệ sống (94,45%). Môi
trƣờng MS bổ sung 3 mg/l BA và 1 mg/l 2,4-D cho tỷ lệ tạo sẹo tối ƣu nhất (100%)
sau 45 ngày nuôi cấy. Mô sẹo đƣợc nuôi cấy trên môi trƣờng MS bổ sung 0,75 mg/l
TDZ kết hợp với 0,1 mg/l IBA cho tỷ lệ tạo phôi tốt nhất (72,22%). Đối với mẫu
thân tiêu dại in vitro trên môi trƣờng MS bổ sung 4 mg/l BA cho kết quả tạo chồi tối
ƣu (100%). Chồi đƣợc nuôi cấy trên môi trƣờng MS bổ sung 4 mg/l BA kết hợp với
0,1 mg/l IBA cho khả năng nhân chồi tốt nhất (100%) sau 30 ngày nuôi cấy.
ii
SUMMARY
Pepper (Piper nigum L.) is a type of perennial industrial trees and has high
economic value, a popular export items of Vietnam. However, the current status of
Vietnam pepper is facing a number of limitations about breeds. Because most of pepper
varieties are mainly grown by traditional methods such as grafting, cuttings or sowing
seeds should not fully satisfy the demand for the same amount, and disease resistance
and product yield. The other hand, pepper is easily diseased to caused by fungi,
especially Phytophthora palmivorra. So in recent years, our country has experimental
studies on species of pepper grafting rootstock pepper (Piper colubrium L.) and planted
in the field, but the rootstock's disease is a problem to be solved. Thus, the thesis:
"Influence of growth regulators on somatic embryogenesis formation from callus and
the ability to regenerate shoot from lateral bud of wild pepper (Piper colubrium L.) in
vitro " is performed.
Study content: Disinfection time of sterilization HgCl2 at concentrations of 0.1%
of wild pepper leaf sample; create callus from leaf sample, the ability of somatic
embryogenesis formation from callus, the ability regeneration of shoot of coal burning
and rapid multiplication shoots wild pepper in vitro.
Some results of the thesis: Wild pepper leaf sample were sterilized with HgCl2 at
concentrations of 0.1% in 3 minutes for best results with survival rate (94.45%). In MS
medium supplemented 3mg/l BA and 1 mg/l 2,4-D have best rate of callus formation
(100%) after 45 days of culture. Callus cultured in MS medium supplemented 0.75 mg/l
TDZ in combination with 0.1 mg/l IBA have best rate of somatic embryogenesis
formation (72.22%). From lateral bud in vitro culture of wild pepper samples in MS
medium supplemented 4 mg/l BA for optimal results of shoots formation (100%). Shoots
were cultured in MS medium supplemented 4 mg/l BA in combination with 0.1 mg/l IBA
have best ability to rapid multiplication (100%) after 30 days of culture.
Keyword: Piper colubrinum L., somatic embryogenesis, shoots.
iii
MỤC LỤC
Trang
Lời cám ơn ........................................................................................................................ i
Tóm tắt .............................................................................................................................ii
Summary........................................................................................................................ iii
Mục lục ........................................................................................................................... iv
Danh sách các chữ viết tắt .............................................................................................vii
Danh sách các bảng ..................................................................................................... viii
Danh sách các hình ......................................................................................................... ix
Chƣơng 1 MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1.1 Đặt vấn đề ................................................................................................................. 1
1.2 Yêu cầu ...................................................................................................................... 2
1.3 Nội dung thực hiện .................................................................................................... 2
Chƣơng 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................... 3
2.1. Giới thiệu chung về hồ tiêu ...................................................................................... 3
2.1.1 Sơ lƣợc về cây tiêu ................................................................................................. 3
2.1.2 Sơ lƣợc về cây tiêu dại ........................................................................................... 4
2.1.3 Đặc tính thực vật..................................................................................................... 4
2.1.4 Các giống tiêu ở Việt Nam ..................................................................................... 6
2.1.5 Công dụng của tiêu ................................................................................................. 7
2.2. Các kỹ thuật nhân giống cây tiêu ............................................................................. 8
2.2.1 Chọn cây giống ....................................................................................................... 8
2.2.2. Nhân giống ............................................................................................................ 8
2.2.2.1 Nhân giống bằng hạt ............................................................................................ 8
2.2.2.2 Nhân giống bằng cách giâm cành ........................................................................ 8
2.2.2.3 Nhân giống bằng chiết, ghép cành ...................................................................... 9
2.2.2.4 Nhân giống bằng nuôi cấy mô ............................................................................. 9
2.3. Tình hình bệnh trên cây tiêu ..................................................................................... 9
2.3.1 Bệnh chết nhanh dây tiêu do nấm Phytophthora gây ra......................................... 9
2.3.2 Bệnh chết chậm .................................................................................................... 10
iv
2.3.3 Bệnh rụng lá – chết dây ........................................................................................ 10
2.3.4 Bệnh tuyến trùng .................................................................................................. 10
2.3.5 Bệnh rệp sáp ......................................................................................................... 11
2.3.6 Bệnh vằn lá do virus ............................................................................................. 11
2.3.7 Bệnh thán thƣ (khô lá) .......................................................................................... 11
2.3.8 Bệnh trên hạt sau thu hoạch.................................................................................. 12
2.4. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hồ tiêu trên thế giới và trong nƣớc ........................ 12
2.4.1 Thế giới ................................................................................................................. 12
2.4.2. Việt Nam.............................................................................................................. 13
2.4.2.1 Tình hình sản xuất ............................................................................................. 13
2.4.2.2 Tình hình tiêu thụ và xuất khẩu hồ tiêu của nƣớc ta ......................................... 14
2.4.2.3 Diện tích, năng suất và sản lƣợng các vùng sản xuất tiêu ở Việt Nam ............. 14
2.5. Nhu cầu về cây tiêu giống trong thực tế ................................................................. 16
2.6. Sơ lƣợc về nuôi cấy mô in vitro ............................................................................. 17
2.6.1 Khái niệm ............................................................................................................. 17
2.6.2. Sự hình thành và phát triển của mô sẹo ............................................................... 17
2.6.2.1 Khái niệm về sự tạo mô sẹo .............................................................................. 17
2.6.2.2 Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự tạo mô sẹo .......................................................... 17
2.6.3. Quá trình tạo phôi soma ...................................................................................... 18
2.6.3.1 Khái niệm phôi soma ......................................................................................... 18
2.6.3.2 Sự hình thành phôi soma ................................................................................... 18
2.6.3.3 Các kiểu phát sinh phôi soma ............................................................................ 18
2.6.4. Vai trò của chất điều hòa sinh trƣởng trong nuôi cấy mô tế bào thực vật........... 19
2.6.4.1 Khái niệm chất điều hòa sinh trƣởng................................................................. 19
2.6.4.2 Một số chất điều hòa sinh trƣởng dùng trong nuôi cấy mô ............................... 19
2.7. Tình hình nuôi cấy mô cây hồ tiêu ......................................................................... 21
2.7.1 Công trình nghiên cứu nuôi cấy mô cây hồ tiêu ở nƣớc ta................................... 21
2.7.2 Công trình nghiên cứu nuôi cấy mô cây hồ tiêu ở nƣớc ngoài............................. 22
Chƣơng 3 VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................... 24
3.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu .......................................................................... 24
3.2. Vật liệu, trang thiết bị ............................................................................................ 24
3.2.1 Vật liệu thí nghiệm ............................................................................................... 24
v
3.2.2 Trang thiết bị và dụng cụ ...................................................................................... 24
3.2.3 Môi trƣờng nuôi cấy ............................................................................................. 24
3.2.4 Điều kiện nuôi cấy ................................................................................................ 24
3.3. Nội dung nghiên cứu .............................................................................................. 24
3.3.1 Khảo sát ảnh hƣởng của thời gian khử trùng bằng HgCl2 0,1% đến khả năng sống
của mẫu lá tiêu dại ......................................................................................................... 24
3.3.2 Khảo sát ảnh hƣởng của chất điều hòa sinh trƣởng đến sự hình thành mô sẹo từ
mẫu lá tiêu dại in vitro ................................................................................................... 25
3.3.3 Khảo sát ảnh hƣởng của chất điều hòa sinh trƣởng đến sự hình thành phôi soma
từ mô sẹo lá tiêu dại in vitro .......................................................................................... 26
3.3.4 Khảo sát ảnh hƣởng của chất điều hòa sinh trƣởng đến sự hình thành chồi từ đốt
thân cây tiêu dại ............................................................................................................. 27
3.3.5 Khảo sát ảnh hƣởng của chất điều hòa sinh trƣởng đến sự nhân nhanh chồi tiêu
dại in vitro ...................................................................................................................... 28
3.4 Phƣơng pháp xử lý số liệu ....................................................................................... 29
Chƣơng 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..................................................................... 30
4.1 Ảnh hƣởng của thời gian khử trùng bằng HgCl2 0,1% đến khả năng sống sót của
mẫu lá tiêu dại................................................................................................................ 30
4.2 Ảnh hƣởng của chất điều hòa sinh trƣởng đến sự hình thành mô sẹo từ mẫu lá tiêu
dại in vitro ...................................................................................................................... 31
4.3 Ảnh hƣởng của chất điều hòa sinh trƣởng đến sự hình thành phôi soma từ mô sẹo
lá tiêu dại in vitro ........................................................................................................... 36
4.4 Ảnh hƣởng của chất điều hòa sinh trƣởng đến sự hình thành chồi từ đốt thân cây
tiêu dại ........................................................................................................................... 39
4.5 Ảnh hƣởng của chất điều hòa sinh trƣởng đến sự nhân nhanh chồi tiêu dại in vitro
....................................................................................................................................... 42
Chƣơng 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................... 45
5.1 Kết luận.................................................................................................................... 45
5.2 Đề nghị .................................................................................................................... 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 46
PHỤ LỤC
vi
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
2,4- D
: acid 2,4-dichlophenoxy acetic
½ MS
: Môi trƣờng MS có thành phần đa lƣợng giảm 1/2
BA
: 6-benzylaminopurine
Ctv
: Cộng tác viên
FeEDTA
: Ferric Ethylenediamine -tetra-acetic Acid
IBA
: 3-indolebultyric acid
MS
: Murashige và Skoog (1962)
TB
: Trung bình
TDZ
: Thidiazuron
vii
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1 Các giống tiêu đƣợc trồng phổ biến ở một số tỉnh trồng tiêu trọng điểm ....... 7
Bảng 2.2 Sản lƣợng các nƣớc sản xuất chính .............................................................. 13
Bảng 2.3 Diện tích và năng suất hồ tiêu ở một số vùng sản xuất chính ....................... 15
Bảng 2.4 Năng suất và sản lƣợng tiêu từ năm 1995 đến năm 1999 .............................. 16
Bảng 3.1 Khảo sát ảnh hƣởng của thời gian khử trùng bằng HgCl2 0,1% ................... 25
Bảng 3.2 Khảo sát sự hình thành sẹo từ mẫu lá cây tiêu dại nuôi cấy in vitro ............. 26
Bảng 3.3 Khảo sát sự tái sinh phôi soma phát sinh từ mô sẹo ...................................... 27
Bảng 3.4 Khảo sát sự hình thành chồi từ đốt thân cây tiêu dại..................................... 28
Bảng 3.5 Khảo sát sự nhân nhanh chồi ......................................................................... 29
Bảng 4.1 Hiệu quả khử trùng mẫu cấy bằng HgCl2 0,1% ............................................ 30
Bảng 4.2 Sự hình thành mô sẹo từ mẫu lá tiêu dại in vitro........................................... 32
Bảng 4.3 Sự hình thành phôi soma từ mẫu mô sẹo có nguồn gốc từ lá tiêu dại
in vitro ........................................................................................................................... 37
Bảng 4.4 Thời gian xuất hiện chồi từ đốt thân cây tiêu dại .......................................... 40
Bảng 4.5 Sự hình thành chồi từ đốt thân tiêu dại .......................................................... 40
Bảng 4.6 Sự nhân nhanh chồi sau 4 tuần nuôi cấy ....................................................... 43
viii
DANH SÁCH CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1 Cây tiêu ............................................................................................................ 3
Hình 2.2 Cây tiêu dại ...................................................................................................... 4
Hình 2.3 Gốc ghép tiêu dại với tiêu Vĩnh Linh ............................................................. 5
Hình 2.4 Quả cây tiêu ghép ............................................................................................ 5
Hình 4.1 Mẫu lá tiêu dại sau khi khử trùng với HgCl2 0,1% ở các thời gian khác
nhau. ................................................................................................................. 31
Hình 4.2 Mẫu lá tiêu dại in vitro hình thành mô sẹo sau 15 ngày nuôi cấy ................. 33
Hình 4.3 Hình thái mô sẹo hình thành từ mẫu lá tiêu dại in vitro ở các nghiệm thức
khác nhau sau 45 ngày nuôi cấy ........................................................................... 34
Hình 4.4 Kích thƣớc mô sẹo hình thành từ mẫu lá tiêu dại in vitro ở các nghiệm thức
khác nhau sau 45 ngày nuôi cấy ........................................................................... 35
Hình 4.5 Sự hình thành phôi soma từ mô sẹo trên các môi trƣờng nuôi cấy khác
nhau. ................................................................................................................. 38
Hình 4.6 Phôi soma khi xem bằng kính hiển vi soi nổi vật kính 40X .......................... 39
Hình 4.7 Chồi hình thành ở các nghiệm thức khác nhau sau 30 ngày nuôi cấy ...........41
Hình 4.8 Số chồi nhân nhanh ở các nghiệm thức khác nhau sau 30 ngày nuôi cấy.... 44
ix
Chƣơng 1 MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Cây hồ tiêu (Piper nigum L.) là loại cây công nghiệp có thể sống lâu năm và có
giá trị kinh tế cao, là một mặt hàng xuất khẩu nổi tiếng của Việt Nam. Năm 2001, Việt
Nam đã trở thành nƣớc xuất khẩu tiêu lớn nhất thế giới với tổng lƣợng xuất khẩu đạt
56,506 tấn chiếm 28% tổng xuất khẩu của thế giới. Hồ tiêu Việt Nam hiện đƣợc xuất
khẩu tới gần 80 quốc gia và vùng lãnh thổ. Tuy nhiên sản lƣợng xuất khẩu hồ tiêu năm
2012 có thể sụt giảm khoảng 10%, dự kiến chỉ đạt 108.000 tấn so với trên 124.000 tấn
năm 2011(theo Hiệp hội tiêu Việt Nam).
Nhìn chung, hiện trạng trồng tiêu của Việt Nam đang gặp phải một số hạn chế
cần đƣợc khắc phục. Trong số đó, quan trọng nhất là khâu giống, vì hiện nay phần lớn
các giống tiêu đang đƣợc trồng ở nƣớc ta đã lâu đời, chƣa đƣợc phục tráng tuyển chọn
nên không ổn định về năng suất và khả năng kháng bệnh kém. Bên cạnh đó, kỹ thuật
chọn và nhân giống còn tự phát, đơn điệu, trồng dựa vào truyền thống là chủ yếu, chƣa
áp dụng đƣợc tiến bộ khoa học kỹ thuật (Trần Văn Hòa, 2001).
Cây hồ tiêu (Piper nigum L.) rất dễ bị bệnh hại do nấm gây ra, đặc biệt là nấm
Phytophthora palmivorra. Ngoài ra các loại tuyến trùng cũng là mối gây hại đối với
cây hồ tiêu nƣớc ta. Do đó đồng kết hợp các biện pháp phòng trừ thích hợp thì việc
nghiên cứu, chọn lọc các giống hồ tiêu có tính chống chịu khỏe, cho năng suất cao là
hƣớng giải quyết rất tích cực hiện đang đƣợc quan tâm. Ở một số nƣớc, ngƣời ta bắt
đầu nghiên cứu việc ghép các giống hồ tiêu trồng lên trên những gốc ghép; gốc ghép
các loài cùng chi có tốc độ sinh trƣởng cao, chống chịu bệnh khỏe (nhƣ dùng loài
Piper colubrium L.) (Lã Đình Mới, 2002).
Những năm gần đây, ở nƣớc ta có những nghiên cứu thử nghiệm ghép giống
hồ tiêu trên loài tiêu gốc ghép (Piper colubrium L.) và đã trồng trên đồng ruộng,
nhƣng sự sạch bệnh của gốc ghép và khả năng giới hạn trong sự nhân nhanh gốc
ghép là một vấn đề đặt ra cần phải giải quyết. Trƣớc thực trạng đó, cần phải có
nguồn gốc ghép sạch bệnh, có khả năng kháng virus nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu
ghép hiện nay. Chính vì thế công tác nhân giống in vitro là tiền đề thuận lợi cho
1
việc nuôi cấy đỉnh sinh trƣởng để tạo các giống tiêu sạch bệnh nhằm nâng cao năng
suất, phẩm chất cho cây tiêu.
Trƣớc những yêu cầu thực tiện trên, đề tài “Ảnh hƣởng của 2,4-D, BA đến sự
tạo sẹo từ mẫu lá và khả năng tái sinh chồi từ đốt thân của cây tiêu dại (Piper
colubrium L.) in vitro” đƣợc thực hiện nhằm làm tiền đề cho việc tạo ra những gốc
ghép tiêu sạch virus và có khả năng kháng bệnh.
1.2 Yêu cầu
Xác định thời gian khử trùng mẫu lá cây tiêu dại (Piper colubrium L.) bằng
HgCl2 0,1%; xác định môi trƣờng tạo mô sẹo từ mẫu lá tiêu dại in vitro, từ đó xác định
môi trƣờng tạo phôi soma từ mô sẹo; xác định môi trƣờng tái sinh chồi từ đốt thân cây
tiêu dại và nhân nhanh chồi cây tiêu dại in vitro.
1.3 Nội dung thực hiện
Nội dung chính của đề tài bao gồm tiến hành thí nghiệm khảo sát thời gian khử
trùng mẫu lá cây tiêu dại (Piper colubrium L.) bằng HgCl2 ở nồng độ 0,1%; tiến hành
thí nghiệm tạo mô sẹo từ mẫu lá tiêu dại in vitro trên môi trƣờng MS có bổ sung chất
điều hòa sinh trƣởng 2,4-D và BA, từ đó tạo phôi soma từ mô sẹo tiêu dại trên môi
trƣờng MS có bổ sung chất điều hòa sinh trƣởng TDZ, IBA. Sau đó khảo sát môi
trƣờng MS có bổ sung chất điều hòa sinh trƣởng BA ảnh hƣởng tới sự tái sinh chồi từ
đốt thân cây tiêu dại và tiến hành thí nghiệm nhân nhanh chồi cây tiêu dại in vitro trên
môi trƣờng MS có bổ sung chất điều hòa sinh trƣởng IBA và BA.
2
Chƣơng 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Giới thiệu khái quát về hồ tiêu
2.1.1 Sơ lƣợc về cây tiêu
Cây tiêu (Piper nigrum L.) thuộc họ Piperaceae, có nguồn gốc ở vùng Ghats
miền Tây Ấn Độ, ở đây có nhiều giống tiêu hoang dại, mọc rất lâu đời. Sau đó, tiêu
đƣợc ngƣời Hindu mang tới Java (Indonesia) vào khoảng 600 năm sau công nguyên.
Cuối thế kỷ 12, tiêu đƣợc trồng ở Mã Lai. Đến thế kỷ 18, tiêu đƣợc trồng ở Srilanka và
Campuchia. Vào đầu thế kỷ 20 thì tiêu đƣợc trồng nhiều ở các nƣớc nhiệt đới nhƣ
Châu Phi với Mandagasca, Nigieria, Congo và Châu Mỹ với Brazil, Mexico.
Tiêu du nhập vào Đông Dƣơng từ thế kỷ 17 nhƣng mãi đến thế kỷ 18 mới bắt
đầu phát triển mạnh khi một số ngƣời Trung Hoa di dân vào Campuchia ở vùng dọc bờ
biển vịnh Thái Lan nhƣ Konpong, Trach, Kep, Campo. Và lúc đó tiêu đƣợc trồng ở
nƣớc ra chủ yếu ở đảo Phú Quốc, Hòn Chông, Hà Tiên; một số ít ở Bà Rịa và Thủ Dầu
Một. Ngày nay, cây tiêu đƣợc trồng nhiều và trồng tập trung chủ yếu ở các quốc gia
vùng xích đạo, có khí hậu nhiệt đới, khoảng từ 15 vĩ độ Bắc đến 15 vĩ độ Nam
(Nguyễn An Dƣơng, 2001).
Phân loại khoa học cây tiêu
Giới
Plantae
Ngành
Angiospermae
Lớp
Magnoliidae
Bộ
Piperales
Họ
Piperaceae
Chi
Piper
Loài
Piper nigum L.
H
Hình 2.1 Cây tiêu
( />3
2.1.2 Sơ lƣợc về cây tiêu dại
Cây tiêu dại (Piper colubrinum L.) thuộc họ Piperaceae; có nguồn gốc từ Nam
Mỹ, vì hình thái khá giống cây Trầu nên thƣờng đƣợc gọi là Trầu Nam Mỹ. Cây tiêu dại
thƣờng đƣợc sử dụng làm gốc để ghép với các giống tiêu của Việt Nam cho ra giống
tiêu có khả năng chịu ngập úng và kháng nấm bệnh rất tốt. Đặc biệt là tiêu dại kháng
đƣợc bệnh tuyến trùng, bệnh chết nhanh do nấm Phytopthora sp và bệnh chết chậm do
nấm Fusarium sp gây hại cây. Cây sống trong môi trƣờng ngập nƣớc trong thời gian dài
mà vẫn phát triển bình thƣờng. Nhờ bộ rễ cực khỏe nên cây hấp thụ dinh dƣỡng rất tốt
giúp cây tăng trƣởng nhanh, tiết kiệm đƣợc phân bón và cho năng suất cao.
Cây tiêu với gốc ghép tiêu dại trồng 1 năm đã cho trái bói; đến năm thứ 3, cây
cho thu hoạch ổn định. Riêng đối với giống tiêu truyền thống (không ghép) thƣờng ra
trái bói vào năm thứ 3 và năng suất ổn định từ năm thứ 5. Nhƣ vậy, giống tiêu gốc
ghép giúp nhà nông tiết kiệm đƣợc thời gian, nhân công và các chi phí khác…đảm bảo
thu hồi vốn nhanh và có thu nhập cao, ổn định.
Phân loại khoa học cây tiêu dại
Giới
Plantae
Ngành
Angiospermae
Lớp
Magnoliidae
Bộ
Piperales
Họ
Piperaceae
Chi
Piper
Loài
Piper colubrinum L
Hình 2.2 Cây tiêu dại.
2.1.3 Đặc tính thực vật
Hồ tiêu là một loại dây leo sống nhiều năm. Dây leo nhờ thân quấn chia thành
nhiều đoạn và gấp khúc ở các mấu, mấu phù to, màu nâu xám, mang nhiều rễ móc để
thân bám vào giá tựa. Thân dài, nhẵn không mang lông, có nhiều nhánh, tròn, phân
đốt, là loại thân tăng trƣởng nhanh. Cấu tạo thân tiêu gồm nhiều bó mạch libe mộc có
kích thƣớc lớn có khả năng vận chuyển lƣợng nƣớc và muối khoáng từ đất lên thân.
4
Khi còn non thân tiêu màu xanh, nhẵn,
khi già thân chuyển thành màu xám, có
nốt sần. Toàn cây có mùi thơm.
Lá đơn, mọc cách, có cuống,
phiến lá hình trái xoan nhọn, màu xanh
lục, đậm ở mặt trên hơn mặt dƣới, bìa
phiến nguyên, dài 11 - 15 cm, rộng 5 - 9
cm, nhìn giống nhƣ lá trầu không,
nhƣng dài và thuôn hơn. Gân lá lông
chim nổi rõ 2 mặt, mặt dƣới lồi nhiều
hơn mặt trên, gân phụ cong hình cung.
Cuống lá màu xanh, có rãnh lòng máng,
hơi phình ở gốc nơi đính vào thân và có
2 đƣờng dọc màu đen nứt nẻ nhiều là
vết tích của lá bắc, dài 1 - 1,6 cm.
Hình 2.3 Gốc ghép tiêu dại với tiêu Vĩnh Linh
Đối diện với lá là cụm hoa hình đuôi sóc thõng xuống, mọc từng gié trên cành
quả. Gié dài 7 - 12 cm, trung bình có từ 20 - 60 hoa, sắp xếp theo hình xoắn ốc. Hoa
lƣỡng tính, không có bao hoa nhƣng bao bởi nhiều lá bắc. Hoa tiêu thƣờng có màu
vàng hoặc xanh nhạt gồm 3 cánh hoa, 2 - 4 nhụy đực, bao phấn có 2 ngăn. Hạt phấn
tròn và rất nhỏ. Bầu nhụy gồm một bầu noãn có một ngăn và chứa một số túi noãn
nhƣng quả tiêu thì chỉ có một hạt.
Quả hình cầu nhỏ, chừng 20 - 30 quả
trên một chùm, lúc đầu màu xanh lục, sau
có màu vàng, khi chín có màu đỏ. Thời
gian từ lúc hoa nở đến quả chín kéo dài 7 10 tháng, mùa hoa quả tháng 5 - 8, quả có
một hạt duy nhất. Hạt trong cứng có mùi
thơm và vị cay, cấu tạo bởi 2 lớp. Bên
ngoài gồm vỏ hạt, bên trong chứa phôi
nhũ và các phôi.
Hình 2.4 Quả cây tiêu ghép.
5
2.1.4 Các giống tiêu ở Việt Nam
Các giống tiêu hiện nay có thể chia làm 3 nhóm dựa vào kích thƣớc lá:
- Nhóm lá nhỏ: lá nhỏ (dài 10 - 20cm), lá màu xanh đậm, lóng ngắn, tán lá hẹp
và hơi rủ, mau ra hoa, lâu già cỗi, không kén đất, năng suất tƣơng đối cao và ổn định,
ít nhiễm sâu bệnh.
- Nhóm lá lớn: kích thƣớc lá lớn, lóng dài, sinh trƣởng mạnh, bộ tán lá rộng,
chậm ra hoa, gié hoa dài trên 15 cm, mau già cỗi, rất kén đất. Nhóm này chỉ cho năng
suất cao trong điều kiện thâm canh, thông thƣờng dễ nhiễm bệnh thối gốc chết dây
nên năng suất không ổn định.
- Nhóm lá trung bình: có đặc tính trung bình của hai nhóm trên.
Ở Việt Nam hiện nay tồn tại các dạng giống chủ yếu:
- Giống tiêu trung: Tƣơng đối kén đất, đòi hỏi phải thâm canh mới cho năng
suất cao, thích hợp vối vùng đất đỏ Tây Nguyên và Đông Nam Bộ. Giống này có thể
mang nhiều tên địa phƣơng khác nhau: Nam Vang, Phú Quốc, Vĩnh Linh và nhiều tên
gọi khác. Giống có cỡ hạt lớn trung bình, chiều dài chùm quả trung bình 11cm.
- Giống tiêu sẻ: thuộc nhóm lá nhỏ, chùm quả ngắn, chiều dài chùm quả trung
bình khoảng 8cm, hạt nhỏ hơn giống tiêu có cỡ lá trung bình. Giống có tên gọi theo địa
phƣơng nhƣ tiêu sẻ Lộc Ninh, tiêu sẻ Đất Đỏ, tiêu sẻ Mỡ.
- Giống tiêu trâu: thuộc nhóm lá lớn, chùm quả dài, hạt lớn. Năng suất trung
bình và tƣơng đối không ổn định nhƣng kháng bệnh tốt hơn giống tiêu sẻ.
- Giống nhập nội chủ yếu là giống Lada Belangtoeng: đây là giống tiêu đƣợc
nhập từ Indonesia năm 1947, lá trung bình, hơi bầu về phía cuống, dây lá xanh tốt,
cành quả khỏe, gié hoa dài, quả nhỏ, đóng thƣa và chùm quả hay khuyết hạt. Giống
có chất lƣợng tốt, chống chịu 1 số bệnh ở rễ đặc biệt là tuyến trùng, kháng bệnh
chết nhanh và bệnh chết chậm. Nhƣợc điểm cơ bản của giống tiêu này là trong điều
kiện đất xấu, thâm canh kém cây chậm ra hoa, năng suất năm đầu không cao và
kém ổn định.
- Giống tiêu Ấn Độ: Hiện nay giống này đƣợc ƣa chuộng vì sinh trƣởng tốt,
chùm quả dài, quả to, hạt đóng dày, năng suất cao, cho thu hoạch sớm, hai giống chủ
lực là Panniyur và Karimunda.
6
Bảng 2.1 Các giống tiêu đƣợc trồng phổ biến ở một số tỉnh trồng tiêu trọng điểm
Giống
Vùng
Giống địa
Tiêu
Tiêu
Vĩnh
Phú
Lada
Ấn
phƣơng
trung
trâu
Linh
Quốc
Belangtoeng
Độ
Đông Nam Bộ
- Bình Phƣớc
Sẻ
Lộc
Ninh ++
++
-
++
+
++
+
+++
+
+
++
+
+
++
- Phú Yên
-
-
+
+++
-
+
-
- Quảng Trị
Vĩnh Linh
-
-
+++
-
+
-
- Đăk Lăk
Sẻ Mỡ +++ +
+
++
+
+
+
- Gia Lai
Tiên Sơn + ++
+
++
-
-
-
- Bà Rịa
Duyên
Sẻ Đất Đỏ
Hải
Miền Trung
+++
Tây Nguyên
(+++): rất phổ biến
(++): khá phổ biến
(+): ít phổ biến
Nguồn: ( nghiep/Cay-Tieu-25/)
2.1.5 Công dụng của tiêu
Tiêu là loại cây trồng có thể sống lâu năm và có giá trị kinh tế cao. Tiêu đƣợc sử
dụng làm gia vị, trong y dƣợc, trong công nghiệp hƣơng liệu và làm chất trừ côn trùng.
- Chất gia vị: Hạt tiêu có vị nóng, cay, có mùi thơm hấp dẫn nên rất thích hợp
cho việc chế biến các món ăn. Vì vậy mà tiêu đã trở thành gia vị đƣợc dùng rất phổ
biến trên thế giới.
- Trong y dƣợc: Do có sự hiện diện của chất piperin, tinh dầu và nhựa có mùi
thơm, cay, nóng đặc biệt, tiêu có tác dụng kích thích tiêu hóa, làm cho ăn ngon miệng.
Ngoài ra, tiêu còn có tác dụng làm cho ấm bụng, thƣờng dùng chung với gừng để chữa
chứng tiêu chảy, ói mửa khi ăn nhằm món ăn lạ, dùng chung với hành lá trong tô cháo
giải cảm…Tuy nhiên, khi dùng quá nhiều, tiêu có thể gây táo bón, kích thích niêm
mạc dạ dày, gây sốt, viêm đƣờng tiểu và có khi gây tiểu ra máu.
7
- Trong công nghiệp hƣơng liệu: Chất piperin trong hạt tiêu đƣợc thủy phân
thành piperidin và acid piperic. Oxy hóa acid piperic bằng permanganate kali
(KMnO4), ta thu đƣợc piperonal (heliotropin nhân tạo) có mùi hƣơng tƣơng tự nhƣ
heliotropin và coumarin, dùng để thay thế các hƣơng liệu này trong kỹ nghệ làm nƣớc
hoa. Tinh dầu tiêu với mùi thơm đặc biệt đƣợc sử dụng trong công nghiệp hƣơng liệu
và hóa dƣợc.
- Trừ côn trùng: Trƣớc kia, ngƣời ta dùng dung dịch chiết xuất từ hạt tiêu xay
tẩm vào da để ngừa côn trùng phá hoại, nhƣng từ khi xuất hiện các loại thuốc hóa học
công dụng và rẻ tiền hơn thì tiêu không còn đƣợc sử dụng trong lĩnh vực này nữa.
2.2. Các kỹ thuật nhân giống cây tiêu
2.2.1 Chọn cây giống
Tùy theo kinh nghiệm và tập quán của từng vùng mà chọn giống tiêu thích hợp.
Chọn vƣờn tiêu tốt không có nguồn bệnh, cây tiêu không nhiễm bệnh, không
nhiễm virus cho năng suất ổn định.
Cây có tán phân bố đều, đốt ngắn, khả năng phân cành tốt có nhiều cành ác.
Gié hoa dài, hạt to mang nhiều hạt, chín tƣơng đối tập trung.
2.2.2. Nhân giống
2.2.2.1 Nhân giống bằng hạt
Cây có rễ cọc dài và ăn sâu nên chịu hạn tốt, tuổi thọ dài.
Cây mọc khỏe, hệ số nhân cao.
Cây con không đồng đều, chậm cho trái (khoảng 6 - 7 năm kể từ khi gieo hạt cây
mới cho trái), thƣờng sử dụng trong lai tạo, nghiên cứu thí nghiệm.
Chọn hạt giống từ cây mẹ cho năng suất cao, bóc sạch lớp vỏ ngoài hong khô
trong mát, lên líp gieo hạt sau 2 - 2,5 tháng nhổ cây con cho vào bầu, khi cây 6 -7 lá
thật đem trồng.
Nhƣợc điểm lớn nhất của việc nhân giống bằng hạt sẽ không đảm bảo những cây
con hoàn toàn cho năng suất nhƣ cây mẹ, cây rất lâu ra ác, lâu có trái.
2.2.2.2 Nhân giống bằng cách giâm cành
Giâm cành là phƣơng pháp dễ thực hiện, phổ biến nhất hiện nay.
Vật liệu giâm cành gồm: cành trái, cành thân và cành lƣơn.
- Cành trái (nhành ác): Là những cành cho trái, tỷ lệ sống cao. Chọn những
8
cành to, khỏe, cắt bỏ lá và cành cấp 2, 1 hom giâm 3 - 4 đốt, đem trồng. Nếu sản xuất
cây non từ nhánh ác thì cây cho trái sớm trong vòng 1 năm sau khi trồng. Cây phát
triển chậm không leo mà mọc thành bụi nên không cần nọc; tuy nhiên, năng suất thấp
và tuổi thọ cũng không cao (7 - 8 năm) cho nên chỉ trồng để sử dụng trong gia đình ít
phổ biến trồng đại trà cho sản xuất.
- Cành thân (thân chính): Hom lấy từ cành thân rất phổ biến, cho cây sinh
trƣởng mạnh, tỷ lệ sống cao (> 90%) mau cho trái, năng suất cao, ổn định, thời kỳ kinh
doanh kéo dài (> 25 năm). Chọn dây có tuổi 1 - 1,5 năm, cắt bỏ phần ngọn non, cắt
cách gốc 25 - 30 cm, bỏ lá, 1 hom 3 - 4 mắt. Cây non phát triển nhanh từ thân chính
cho nhiều nhánh ác cho trái sớm sau 2 - 3 năm trồng.
- Cành lƣơn: là dây mọc sát gốc, bò dƣới đất, lóng dài. Nhân giống từ cành lƣơn
chậm cho trái, tỷ lệ sống thấp (< 60%) lóng dài khó vận chuyển, phải đôn dây nhƣng
cho năng suất cao, ổn định, thời gian kinh doanh kéo dài (30 năm), hom từ cành lƣơn
giá rẻ, dồi dào. Chọn dây to khỏe cho dây leo lên nọc tạm thời khi dây dài 1 - 1,5 m,
đƣợc 5 tháng cắt trồng, cắt bỏ phần ngọn non, bỏ lá, 1 hom 2 - 3 mắt.
2.2.2.3 Nhân giống bằng chiết, ghép cành
Chiết cành: kéo cành tiêu gần mặt đất xuống lấp đất hoặc bó đất vào cành để rễ
mọc. Tỷ lệ sống cao nhƣng hệ số nhân giống thấp.
Ghép cành: thƣờng chọn gốc ghép tiêu rừng, đang đƣợc ứng dụng nhiều cho việc
cung cấp giống kháng bệnh, kháng virus.
2.2.2.4 Nhân giống bằng nuôi cấy mô
Phƣơng pháp này đƣợc áp dụng trong nghiên cứu vì cần một thời gian dài để
cây giống phát triển và trong quá trình nhân giống khả năng biến dị có thể xảy ra.
Theo trƣờng Đại học Calicut ở Ấn Độ thì mẫu cấy tiêu đƣợc nuôi cấy là đỉnh sinh
trƣởng; sau 4 tháng nuôi cấy, cây có chiều cao 4 - 5 cm, đƣợc tạo rễ và đem ra trồng
ở vƣờn ƣơm.
2.3. Tình hình bệnh trên cây tiêu
Tiêu là một loại cây rất dễ bị bệnh, nhất là tại những vùng đã trồng tiêu lâu năm.
Các bệnh chủ yếu thƣờng gặp trên cây tiêu gồm (Mai Văn Quyền và ctv, 1996).
2.3.1 Bệnh chết nhanh dây tiêu do nấm Phytophthora gây ra
Bệnh thƣờng do nấm Phytophthora capsici sống trong đất gây ra, đôi khi còn kết
9
hợp với các nấm khác nhƣ Fusarium sp., Pythium sp., Rhizoctonia solami cùng tấn
công làm cây tiêu chết nhanh chóng. Bệnh thƣờng xảy ra trong mùa mƣa khi thời tiết
ẩm (Trần Văn Hòa , 2001).
Từ khi cây tiêu rũ lá vàng và rụng hàng loạt chỉ trong 5 - 7 ngày. Bệnh lây lan rất
nhanh, qua đất, qua nƣớc tƣới, cả vƣờn tiêu bị hại chỉ trong vòng vài tuần hay vài
tháng. Khi thấy triệu chứng héo dây thì bộ rễ đã bị nấm tấn công trƣớc 1,5 - 2 tháng,
do đó bệnh rất khó phòng trị (Trần Văn Hòa , 2001). Bệnh này hại hầu hết các bộ phận
của cây tiêu: thân, rễ, lá, cổ rễ, trái. Bộ phận rễ và phần thân ngầm bị nấm tấn công
thối đen, vỏ bong ra khỏi rễ, phần dây trên mặt đất bị héo, lá chuyển sang màu vàng và
rụng hàng loạt trong 7 - 14 ngày, để lại cành trơ trụi và khô đi, sau đó toàn cây bị héo
đen và chết. Vào mùa mƣa bệnh xuất hiện ở lá dƣới những vòng nâu đen, tập trung ở
đầu lá, các đốm lớn dần, có màu nâu sậm và rất dễ rụng.
2.3.2 Bệnh chết chậm
Ngoài bệnh chết nhanh trên tiêu cần lƣu ý đến một bệnh quan trọng khác đó là
bệnh “chết chậm”, sở dĩ gọi nhƣ thế vì từ khi thấy cây sinh trƣởng chậm, èo uột, xuống
lá, đốt rụng, rễ, gốc thối , phần mạch dẫn nhựa thân dây có màu nâu đen… đến khi cây
chết, quá trình này kéo dài vài ba tháng đến cả năm.
Bệnh “chết chậm” do một loại nấm sống trong đất gọi là Fusarium oxysporum
gây ra, bệnh xuất hiện và gây hại nặng trên những vƣờn tiêu bị ngập úng, thoát thủy
kém, ít thoáng khí, bón thừa đạm.
2.3.3 Bệnh rụng lá – chết dây
Bệnh này cũng thƣờng thấy trong mùa mƣa, nguyên nhân có thể do nấm
Rhizoctonia solani hay do vi khuẩn Pseudomonas sp. gây ra.
Triệu chứng của bệnh này là làm cho lá bị vàng, thối và rụng đi. Sau đó lan dần
vào lóng làm lóng rụng dần từ trên xuống (nằm rải rác dƣới dốc tiêu do đó gọi là bệnh
rụng lóng). Trƣờng hợp bệnh do nấm gây ra, ta thấy hai đầu mắt lóng bị thâm đen
trong khi phần giữa lóng vẫn còn xanh và nếu bệnh do vi khuẩn, quan sát ta thấy rễ bị
thối nhũng, có mùi hôi, nếu cắt ngang thì thấy mạch bị thâm đen. Cây bị bệnh sẽ sinh
trƣởng chậm lại, tƣợc non ra chậm, năng suất giảm nhiều.
2.3.4 Bệnh tuyến trùng
Đây là bệnh thƣờng thấy ở các vƣờn tiêu. Triệu chứng ban đầu là cây tiêu cằn cổi,
10
lá vàng vọt, héo, chót lá đen dần rồi rụng, năng suất giảm dần. Cây bị bệnh có rễ bị
sƣng, bị thối từng phần một, rễ ngắn lại và thúi đầu chóp rễ, ít phát triển rễ phụ. Vào
mùa nắng nếu bị tuyến trùng cây khô héo rất nhanh, cây rất dễ bị các bệnh khác tấn
công do đó chết rất nhanh.
Tác nhân gây bệnh gồm có: nhóm tuyến trùng nội ký sinh gây bệnh bƣớu rễ, phổ
biến là hai giống tuyến trùng có tên Meloidogyne arenaria và Meloidogyne incognita.
Hai loại này đục lỗ chui vào trong rễ để sống, chích hút dịch cây làm cho cây không
hút đƣợc thức ăn, cây khô héo tạo thành bƣớu rễ. Nhóm tuyến trùng ngoại ký sinh hút
rễ cây thƣờng gặp nhất là Pratylenchus, sống trong đất, chích rễ non hút chất dinh
dƣỡng làm cây suy yếu, mở đƣờng cho các loại vi sinh vật khác xâm nhập vào (Mai
Văn Quyền và ctv, 1996).
2.3.5 Bệnh rệp sáp
Bệnh xuất hiện và gây hại chủ yếu trong mùa nắng. Thƣờng rệp sáp bám chặt vào
mặt dƣới lá, hoa, trái để chích hút nhựa làm lá khô, trái khô, rụng. Mặt khác rệp còn cƣ
trú dƣới đất, gốc cây để chích hút chất dinh dƣỡng trong rễ, thân làm cây sinh trƣởng
kém, còi cọc.
Đặc biệt trong quá trình chích hút rệp sáp thải ra dịch có chất đƣờng tạo điều kiện
tốt cho nấm bồ hóng phát triển dẫn đến việc giảm khả năng quang hợp của lá cũng nhƣ
tạo môi trƣờng cho vi khuẩn xâm nhập làm cây bị bệnh càng nặng hơn.
2.3.6 Bệnh vằn lá do virus
Bệnh này do virus gây ra, trên lá nổi những vết xanh đậm xen kẽ với những
đƣờng gân xanh nhạt bản lá bị cong, vẹo lại, rõ nhất là ở các lá non. Bệnh này thƣờng
do rầy truyền từ cây bị bệnh sang. Khi cây bị bệnh này, tốt nhất là nhổ bỏ để khỏi lây
lan sang cây khác đồng thời phun thuốc diệt rầy để cắt môi giới truyền bệnh cho các
cây còn lại (Mai Văn Quyền và ctv, 1996).
2.3.7 Bệnh thán thƣ (khô lá)
Do nấm Colletotrichum gloeosporioides gây ra và cấu trúc ổ bệnh phát hiện dễ
dàng trên mô lá bệnh. Đầu tiên lá tiêu có triệu chứng là đuôi và mép lá bị khô, diện
tích vùng bệnh rõ ràng, đôi khi có quầng mô bị vàng xuất hiện trên phần mô chƣa bị
bệnh. Xuất hiện những đốm màu nâu hình tròn hoặc góc cạnh hiện diện trên bản lá với
cấu trúc ổ bệnh nhỏ. Tác hại của bệnh thán thƣ là gây rụng lá hàng loạt, làm giảm diện
11
tích quang hợp, hƣ thối lá non, chồi non, thối hoa và chùm hoa (Lê Đình Đôn và ctv,
2013).
2.3.8 Bệnh trên hạt sau thu hoạch
Tập hợp nhiều loại nấm và vi khuẩn tồn tại trên bề mặt hạt hoặc bên dƣới vỏ hạt,
nấm Aspergillus niger và Aspergillus flavus phổ biến trên hạt tiêu tồn trữ và E. coli tạp
nhiễm rất cao. Triệu chứng bệnh trên hạt tiêu khô khó nhận diện, màu sắc thay đổi so
với hạt không bệnh nhƣ nâu đậm, nâu đen, bong tróc vỏ hạt, thối nhũn và hạt dễ vỡ.
Bệnh làm giảm chất lƣợng hạt tiêu và nguy cơ nhiễm độc tố cho ngƣời tiêu dùng cao
(Lê Đình Đôn và ctv, 2013).
2.4. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hồ tiêu trên thế giới và trong nƣớc
2.4.1 Thế giới
Trên thị trƣờng thế giới, các sản phẩm hồ tiêu đƣợc giao dịch bởi các dạng sau:
tiêu đen, tiêu trắng (tiêu sọ), tiêu xanh và dầu nhựa tiêu. Nhu cầu tiêu thụ hồ tiêu trên
thế giới không ngừng gia tăng, trong khi đó cây hồ tiêu chỉ canh tác thích hợp ở vùng
nhiệt đới, do đó hồ tiêu là một nông sản xuất khẩu quan trọng của một số nƣớc Châu Á
và Châu Phi.
Theo thống kê của FAO thì hiện nay trên thế giới có khoảng 70 nƣớc trồng tiêu.
Tổng sản lƣợng hạt tiêu tăng dần theo thời gian:
- Năm 1954: toàn thế giới có khoảng 64.000 tấn hạt tiêu.
- Năm 1978: là 160.000 tấn hạt tiêu.
- Năm 1983: là 180.000 tấn hạt tiêu.
Từ năm 2004 tổng lƣợng hồ tiêu xuất khẩu trên thế giới có chiều hƣớng giảm do
sâu bệnh hoành hành ở nhiều vùng trồng hồ tiêu chính trên thế giới và cũng do giá hồ
tiêu sút giảm trầm trọng vào năm 2002. Do tổng lƣợng xuất khẩu trên thị trƣờng thế
giới giảm nên cung không đáp ứng đủ cầu, hồ tiêu lại tăng giá. Năm 2006, hồ tiêu tăng
giá đột biến và đạt đỉnh cao nhất trong vòng 5 năm từ 2001 – 2006, có thời điểm vƣợt
qua ngƣỡng 3000 USD một tấn tiêu đen và 4000 USD một tấn tiêu trắng (Tôn Nữ
Tuấn Nam, 2008).
Lƣợng hồ tiêu nhập khẩu hàng năm trên thế giới vào khoảng 120.000 - 130.000
tấn tiêu hạt, 2000 tấn tiêu xanh và 400 tấn dầu nhựa tiêu. Có trên 40 nƣớc nhập khẩu
tiêu, đứng đầu là Mỹ, Đức, Pháp. Trong năm 2004 thị phần nhập khẩu của các nƣớc
Châu Âu cao nhất chiếm 34%, tiếp sau đó là các nƣớc Châu Á và Châu Đại Dƣơng.
12
Gần đây mức tiêu thụ hạt tiêu ở các nƣớc Trung Đông và Bắc Phi gia tăng mạnh và thị
trƣờng Trung Đông là nơi thu hút số lƣợng nhập khẩu hồ tiêu ngày càng nhiều (Tôn
Nữ Tuấn Nam, 2008).
Bảng 2.2 Sản lƣợng các nƣớc sản xuất chính
Quốc gia
Việt Nam
Ấn Độ
hoạch (tấn)
2009
2010
2011
Tổng
100.000
110.000
105.000
Tiêu đen
80.000
95.000
85.000
Tiêu trắng
20.000
15.000
20.000
Tổng
50.000
50.000
40.000
Tiêu đen
49.450
49.450
39.500
550
450
500
Tổng
47.500
52.000
41.000
Tiêu đen
31.500
52.000
25.000
Tiêu trắng
16.000
35.000
16.000
Tổng
40.700
34.000
35.000
Tiêu đen
38.700
32.000
32.000
Tiêu trắng
2.000
2.000
3.000
Tổng
22.700
23.500
27.000
Tiêu đen
15.400
16.450
19.000
Tiêu trắng
7.300
7.050
8.000
Tổng
22.800
24.800
23.000
Tiêu đen
1.000
2.000
1.000
Tiêu trắng
21.800
22.800
22.000
Tổng
13.812
16.730
13.000
Tiêu đen
13.762
16.630
12.900
50
100
100
Tiêu trắng
Indonesia
Brazil
Malaysia
Trung Quốc
Sir Lanka
Năm
Sản lƣợng thu
Tiêu trắng
(Hiệp hội Hồ tiêu Việt Nam, 2011)
2.4.2. Việt Nam
2.4.2.1 Tình hình sản xuất
Năng suất và sản lƣợng hồ tiêu của Việt Nam có những bƣớc tiến nhảy vọt kể từ
13
năm 1975. Năm 1975, Việt Nam chỉ mới có 500 ha tiêu đạt sản lƣợng là 460 tấn, gần
nhƣ chƣa đƣợc biết đến trên thị trƣờng xuất khẩu hồ tiêu. Năm 1996 chúng ta sản xuất
đƣợc khoảng 7.000 tấn. Năm 2001 đã sản xuất và xuất khẩu đạt 60.000 tấn. Năm 2002
sản lƣợng và xuất khẩu đạt 70.000 tấn và đã đứng thứ hai sau Ấn Độ (Ấn Độ sản xuất
khoảng 80.000 tấn vào năm này). Bắt đầu từ năm 2003 thì Việt Nam vƣợt qua Ấn Độ
và trở thành nƣớc số một về sản xuất và xuất khẩu hồ tiêu. (Tôn Nữ Tuấn Nam, 2008).
2.4.2.2 Tình hình tiêu thụ và xuất khẩu Hồ tiêu của nƣớc ta
Lƣợng hồ tiêu dùng trong nƣớc không đáng kể mà chủ yếu là để xuất khẩu.
Phần lớn hồ tiêu đƣợc xuất khẩu là tiêu đen, các mặt hàng khác nhƣ tiêu xanh, dầu
nhựa tiêu…hầu nhƣ không có. Từ năm 2003, Việt Nam đã bắt đầu xuất khẩu tiêu
trắng, tuy vậy lƣợng tiêu trắng xuất khẩu chiếm tỷ trọng không đáng kể. Năm 2006,
lƣợng tiêu trắng xuất khẩu chiếm gần 20% trong tổng lƣợng tiêu xuất khẩu. Việc gia
tăng mặt hàng xuất khẩu tiêu trắng đã làm tăng đáng kể giá trị xuất khẩu hồ tiêu của
nƣớc ta. Kim ngạch xuất khẩu hạt tiêu tăng mạnh trong các năm gần đây nhƣ năm
2001 là 90.460 đô la Mỹ. Năm 2004 là 133.726.000 đô la Mỹ và năm 2006 tăng lên
190.441.159 đô la Mỹ.
Thị trƣờng xuất khẩu của hồ tiêu Việt Nam liên tục đƣợc mở rộng. Năm 2002,
tiêu Việt Nam chỉ đƣợc xuất khẩu đến 30 nƣớc. Từ năm 2005 tới nay hồ tiêu Việt Nam
đã có mặt trên 80 quốc gia trên thế giới. Một số các thị trƣờng đòi hỏi chất lƣợng cao ở
Châu Âu nhƣ Đức, Pháp, Hà Lan, Tây Ban Nha… chiếm thị phần trên 40% trong năm
2006. Điều này chứng tỏ vị thế ngành hàng hồ tiêu của Việt Nam ngày càng đƣợc nâng
cao về số lƣợng và chất lƣợng (Tôn Nữ Tuấn Nam, 2008).
2.4.2.3 Diện tích, năng suất và sản lƣợng các vùng sản xuất tiêu ở Việt Nam
Ở nƣớc ta, hồ tiêu đƣợc phân bố thành các vùng sản xuất chính ở Bắc Trung Bộ,
Duyên hải Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và Đồng bằng Sông Cửu Long; trong
đó Tây Nguyên và Đông Nam Bộ là 2 vùng sản xuất chính.
Sản xuất hồ tiêu thƣờng hình thành ở các vùng nổi tiếng nhƣ: Tân Lâm (Quảng
Trị), Lộc Ninh (Bình Phƣớc), Bà Rịa (Bà Rịa - Vũng Tàu), Phú Quốc (Kiên Giang),
Dak R’Lấp (Đăk Nông), Chƣ sê (Gia Lai), điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc
quy hoạch thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, đạt chất lƣợng xuất khẩu cao.
(Tôn Nữ Tuấn Nam, 2008).
14