Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Tách chiết, xác định cấu trúc hóa học của hợp chất chính trong Viễn Chí (Polygala tenuifolia), góp phần xây dựng tiêu chuẩn kiểm nghiệm dược liệu này trên thị trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 64 trang )

BỘ
B GIÁO D
DỤC VÀ ĐÀO
Đ
TẠO
NG ĐẠI HỌ
ỌC NÔNG
G LÂM TH
HÀNH PHỐ
Ố HỒ CHÍ MINH
TRƯỜN
KH
HOA CÔN
NG NGHỆ SINH HỌC
C




K
KHÓA
A LUẬ
ẬN TỐ
ỐT NG
GHIỆP
P
TÁCH CHIẾT,
C
XÁC
X
ĐỊN


NH CẤU
U TRÚC HÓA
H
HỌ
ỌC CỦA
HỢ
ỢP CHẤ
ẤT CHÍN
NH TRON
NG VIỄN
N CHÍ (P
Polygala tenuifolia
t
a),
GÓP PH
HẦN XÂY
Y DỰNG
G TIÊU CHUẨN
C
K
KIỂM NGHIỆM
N
M
DƯỢC LIỆU
L

ÀYTRÊN
N THỊ TR
RƯỜNG


N
Ngành
học

: CÔNG NGHỆ
N
SIN
NH HỌC

Siinh viên th
hực hiện

: NGUYỄ
ỄN THỊ TH
HẢO LINH
H

N
Niên
khóa

: 2009 - 20
013

háng 6/2013
Th


BỘ
B GIÁO D

DỤC VÀ ĐÀO
Đ
TẠO
TRƯỜN
NG ĐẠI HỌ
ỌC NÔNG
G LÂM TH
HÀNH PHỐ
Ố HỒ CHÍ MINH
KH
HOA CÔN
NG NGHỆ SINH HỌC
C




K
KHÓA
A LUẬ
ẬN TỐ
ỐT NG
GHIỆP
P
T
TÁCH
C
CHIẾT,
X
XÁC

ĐỊN
NH CẤU TRÚC H
HÓA HỌ
ỌC CỦA
HỢ
ỢP CHẤ
ẤT CHÍNH
H TRON
NG VIỄN
N CHÍ (P
Polygala tenuifolia
t
a),
G
GÓP
PH
HẦN XÂY
Y DỰNG TIÊU CHUẨN
C
K
KIỂM
NG
GHIỆM
D
DƯỢC
L
LIỆU

ÀY TRÊN
N THỊ TR

RƯỜNG

Hướn
ng dẫn khoa học

S
Sinh
viên th
hực hiện

ThS. BÙI
B THẾ VINH
V

N
NGUYỄN
T
THỊ THẢO
O LINH

háng 6/2013
Th


LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn
Ban giám hiệu trường đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện cho
em sinh hoạt và học tập trong suốt 4 năm qua.
Thầy Lê Đình Đôn, cô Tô Thị Nhã Trầm, các thầy cô trong Bộ Môn Công Nghệ
Sinh Học cùng các thầy cô trực tiếp giảng dạy em trong suốt quá trình học tập.

PGS.TS Trần Công Luận, Giám đốc trung tâm Sâm và Dược liệu Tp Hồ Chí
Minh cùng các thầy cô trong trung tâm đã tạo điều kiện cho em được thực hành và
nghiên cứu để hoàn thành đề tài.
Ths. Bùi Thế Vinh, người thầy, người anh luôn tận tình hướng dẫn em từ lúc bắt
đầu thực hiện đến khi hoàn thành đề tài.
Em xin gửi lời cảm ơn đến cô Nguyễn Thị Hoa, chị Nguyễn Thi Ngọc Đan, anh
Lê Văn Huấn và các anh chị trong Trung tâm Sâm và Dược Liệu Tp. HCM đã tận tình
chỉ bảo, truyền đạt kinh nghiệm cho em.
Cảm ơn tất cả các bạn sinh viên cùng thực hiện đề tài tại Trung tâm Sâm và Dược
liệu Tp. HCM đã giúp đỡ, khuyến khích, động viên, cùng tôi vượt qua những lúc khó
khăn trong suốt thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp; các bạn sinh viên của lớp
DH09SH trường Đại học Nông Lâm Tp. HCM đã giúp đỡ, an ủi, động viên tôi trong
quá trình học tập.
Lời cảm ơn cuối cùng con xin chân thành gửi đến gia đình mình đã luôn tạo điều
kiện tốt nhất về tinh thần và vật chất cho con, luôn là chỗ dựa vững chắc cho con có
thể yên tâm học tập và hoàn thành tốt luận văn của mình.
Tp Hồ Chí Minh, ngày 22 tháng 5 năm 2013
Sinh viên thực hiện
NGUYỄN THỊ THẢO LINH

i


TÓM TẮT
Đề tài: “Tách chiết, xác định cấu trúc hóa học của hợp chất chính trong Viễn Chí
(Polygala tenuifolia), góp phần xây dựng tiêu chuẩn kiểm nghiệm dược liệu này trên
thị trường”.
Viễn Chí (Polygala tenuifolia Willd) là một loại thảo dược quý, có nhiều hoạt
tính sinh học, từ lâu đã được con người khai thác để chữa bệnh. Hợp chất Saponin trong
Viễn Chí có nhiều hoạt tính quan trọng như: kháng khuẩn và kháng nấm, chống ung

thư, tác dụng hướng sinh dục, tác dụng lên hệ thần kinh…Ở Việt Nam, các nghiên cứu
trên loài cây này còn rất ít, nghiên cứu này được tiến hành nhằm làm tiền đề, định
hướng cho các nghiên cứu trên đối tượng này.
Mục đích của nghiên cứu này nhằm tách chiết, tinh sạch và xác định cấu trúc hợp
chất Saponin trong dược liệu Viễn Chí, bước đầu xây dựng tiêu chuẩn kiểm nghiệm
dược liệu này trên thị trường.
Nội dung chính của nghiên cứu: Bước đầu xây dựng tiêu chuẩn kiểm nghiệm
dược liệu Viễn Chí thu mua tại Chợ Hãi Thượng Lãn Ông, Việt Nam. Áp dụng các
phương pháp hóa học, kỹ thuật sắc ký lớp mỏng, sắc ký cột, kỹ thuật chiết tách lỏng lỏng và lỏng – rắn…để phân lập các hợp chất chủ yếu trong dược liệu. Xác định cấu
trúc các hợp chất phân lập được bằng kỹ thuật phổ NMR và MS. Định lượng hợp chất
phân lập được bằng phương pháp đo quang.
Kết quả nghiên cứu khẳng định được sự hiện diện của hợp chất Saponin, đồng
thời phân lập được được 1 hợp chất sapogenin là senegenin. Hàm lượng senegenin
trung bình có trong mẫu dược liệu là 4,73%.
Từ khóa: Polygala tenuifolia Willd, Senegenin.

ii


SUMMARY
The thesis: “Separation, determination the chemical structure of the major
compounds in the roofs of Polygala tenuifolia Willd, contributing to develop the
standardization of this plant.”
Polygala tenuifolia Willd is a medicinal herb had been used widely in traditional
medicine. Saponin is a principal component of Polygala tenuifolia Willd having
significant activities as: antibacterial and antifungal, anti-inflammatory, anticancer,
effect of sexual orientation, acting on the nervous system…In VietNam, this plant
mainly origined from China, and the quality control of this plant has not been carefully
studied. Thus, this thesis was conducted, which as a premise for the further studies and
tended to closely standardise on this plant.

Objective: extracting Saponin from Polygala tenuifolia Willd, purify the
Saponin compound, determining structure of the Saponn; develope the basic
standardization of this plant.
The main contents of my research was: to build a basic standardization of
Polygala tenuifolia Willd, which bought from “Hai Thuong Lan Ong” market,
VietNam. Apply mechanisms such as Thin layer chromatographic techniques,
Adsorption chromatography, liquid-liquid and liquid-solid extraction techniques…to
separate the major Saponin compounds in this plant. The chemical structure of the
Saponin was determined by basing on NMR and MS spectral techniques. Quantitative
analysis of the content of Saponin compound by using spectrophotometry method.
This research has confirmed the presence of Saponin compounds, and separated
a sapogenin compound in the roofs of Polygala tenuifolia Willd.The sapogenin isolated
was determined as Senegenin, a triterpene compound normally exists in Polygala
tenuifolia Willd. The content of senegenin compound from material are about 4,73 %.
Key words: Polygala tenuifolia Willd, Senegenin.

iii


MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn ...................................................................................................................... i
Tóm tắt ............................................................................................................................ ii
Summary ........................................................................................................................ iii
Danh sách các chữ viết tắt ............................................................................................ vii
Danh sach các bảng ..................................................................................................... viii
Danh sách các hình ........................................................................................................ ix
Chương 1 MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1.1 Đặt vấn đề................................................................................................................1
1.2 Yêu cầu ....................................................................................................................2

1.3 Nội dung thực hiện ..................................................................................................2
Chương 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...............................................................................3
2.1 Tổng quan dược liệu Viễn Chí ................................................................................3
2.1.1 Vị trí phân loại ......................................................................................................3
2.1.2 Đặc điểm thực vật và phân bố ..............................................................................4
2.1.3 Đặc điểm dược liệu Viễn chí ................................................................................4
2.1.3.1. Mô tả thực vật rễ Viễn Chí ................................................................................4
2.1.3.2. Vi phẫu rễ Viễn Chí ...........................................................................................4
2.1.3.3. Bột dược liệu rễ Viễn Chí ..................................................................................4
2.1.4 Thành phần hóa học của rễ Viễn Chí ...................................................................5
2.1.5 Tính dược lý của Viễn Chí ...................................................................................6
2.1.6 Tính vị, công năng của Viễn Chí .........................................................................7
2.1.7 Công dụng của Viễn Chí ......................................................................................7
2.2 Một số nghiên cứu trong và ngoài nước của Polygala tenuifolia Willd .................7
2.2.1 Trên thế giới .........................................................................................................7
2.2.2 Việt Nam ..............................................................................................................8
2.3 Tổng quan về hợp chất Saponin ..............................................................................8
2.3.1 Định nghĩa và phân loại........................................................................................8
2.3.2 Tính chất của Saponin ..........................................................................................8
iv


2.3.3 Hoạt tính của Saponin ..........................................................................................9
2.3.4 Sự phân bố trong thực vật ....................................................................................9
2.4 Phương pháp phân lập các hợp chất hữu cơ..........................................................10
2.4.1 Các kỹ thuật chiết tách các hợp chất ra khỏi cây ...............................................10
2.4.1.1. Kỹ thuật chiết ngấm kiệt ..................................................................................10
2.4.1.2. Kỹ thuật chiết lỏng-lỏng ..................................................................................10
2.4.2 Sắc ký .................................................................................................................11
2.4.2.1. Sắc ký lớp mỏng ..............................................................................................11

2.4.2.2. Sắc ký cột cổ điển ............................................................................................12
2.5 Phương pháp phổ nghiên cứu cấu trúc của hợp chất hữu cơ ................................12
2.6 Phương pháp quang phổ hấp thu tử ngoại và khả kiến (UV-Vis) .........................13
2.6.1 Khái niệm ...........................................................................................................13
2.6.2 Đặc điểm .............................................................................................................13
Chương 3 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................15
3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu .........................................................................15
3.2 Vật liệu ..................................................................................................................15
3.2.1 Nguyên liệu ........................................................................................................15
3.2.2 Thiết bị, dụng cụ và hóa chất .............................................................................15
3.3 Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................16
3.3.1 Bước đầu xây dựng tiêu chuẩn nguyên liệu .......................................................16
3.3.1.1. Phân tích sơ bộ thành phần hóa thực vật của cao chiết Viễn Chí....................16
3.3.1.2. Khảo sát độ tinh khiết của nguyên liệu............................................................18
3.3.1.3.

Định tính hợp chất chính trong rễ Viễn Chí bằng phản ứng hóa học............20

3.3.2 Phương pháp chiết xuất dược liệu và thu cao phân đoạn ...................................20
3.3.2.1. Chiết xuất cao toàn phần .................................................................................20
3.3.2.2. Chiết cao phân đoạn từ cao toàn phần .............................................................21
3.3.3 Khảo sát các cao phân đoạn bằng sắc ký lớp mỏng ...........................................21
3.3.4 Phân lập các hợp chất bằng sắc ký cột cổ điển ..................................................21
3.3.5 Xác định cấu trúc hợp chất phân lập được .........................................................23
3.3.6 Định lượng hợp chất trong Viễn Chí bằng UV-Vis dựa trên chất chuẩn ...........24
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ......................................................................26
4.1 Bước đầu xây dựng tiêu chuẩn nguyên liệu ..........................................................26
v



4.1.1 Phân tích sơ bộ thành phần hóa thực vật của cao chiết Viễn Chí ......................26
4.1.2 Khảo sát độ tinh khiết của nguyên liệu ..............................................................27
4.1.2.1. Độ ẩm của rễ Viễn Chí ....................................................................................27
4.1.2.2. Độ tro toàn phần của rễ Viễn Chí ....................................................................28
4.1.2.3. Độ tro không tan trong acid của rễ Viễn Chí...................................................29
4.1.3 Định tính các hợp chất trong rễ Viễn Chí bằng phản ứng hóa học ....................29
4.2 Phương pháp chiết xuất dược liệu và thu cao phân đoạn ......................................30
4.2.1 Kết quả chiết xuất cao toàn phần........................................................................30
4.2.2 Kết quả chiết cao phân đoạn...............................................................................30
4.3 Kết quả khảo sát các cao phân đoạn bằng sắc ký lớp mỏng .................................31
4.4 Phân lập và xác định cấu trúc hợp chất Saponin ..................................................32
4.4.1 Phân lập ..............................................................................................................32
4.4.2 Hợp chất SP ........................................................................................................34
4.4.3 Định lượng hợp chất trong Viễn Chí bằng UV-Vis dựa trên chất chuẩn. ..........38
4.4.3.1. Xây dựng quy trình định lượng senegenin trong dược liệu Viễn Chí .............38
4.4.3.2. Kết quả định lượng ..........................................................................................39
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..........................................................................40
5.1 Kết luận .................................................................................................................40
5.2 Đề nghị ..................................................................................................................40
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................41
PHỤ LỤC

vi


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ctv

: Cộng tác viên


DĐVN

: Dược điển Việt Nam

DEPT

: Distortionless Enhancement
by Polarization Transfer

HMBC

: Heteronuclear Multiple Quantum Correlation

HSQC

: Heteronuclear Single Quantum

HTLO

: Hãi Thượng Lãn Ông

KL

: Khối lượng

MS

: Mass Spectroscopy

NMR


: Nuclear Magnetic Resonance

OD

: Optical density

Rf

: Ratio of flow

SKLM

: Sắc ký lớp mỏng

TT

: Thuốc thử

UV

: Ultraviolet

UV-Vis

: Ultraviolet-visible

vii



DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1 Các thông số cột sắc ký (pha thuận) ............................................................ 22
Bảng 3.2 Kiểm tra các phân đoạn cột sắc ký .............................................................. 23
Bảng 3.3 Dung dịch chuẩn senegenin với 6 nồng độ khác nhau ................................ 24
Bảng 4.1 Phân tích sơ bộ thành phần hóa thực vật của bột dược liệu Viễn Chí ......... 26
Bảng 4.2 Kết quả độ ẩm mẫu bột dược liệu Viễn Chí mua tại HTLO ....................... 27
Bảng 4.3 Kết quả độ ẩm mẫu cao dược liệu Viễn chí mua tại HTLO ........................ 27
Bảng 4.4 Kết quả độ tro toàn phần mẫu bột dược liệu Viễn Chí ................................ 28
Bảng 4.5 Kết quả độ tro toàn phần mẫu cao dược liệu Viễn Chí ............................... 28
Bảng 4.6 Kết quả độ tro không tan trong acid của mẫu bột dược liệu Viễn Chí ........ 29
Bảng 4.7 Phản ứng hóa học của nguyên liệu Viễn Chí .............................................. 29
Bảng 4.8 KL cao phân đoạn thu được bằng phương pháp chiết lỏng – lỏng.............. 31
Bảng 4.9 Thông số phổ 1H, 13C, DEPT, COSY, HMBC của SP ............................... 34
Bảng 4.10 Giá trị OD dung dịch chuẩn với 6 nồng độ khác nhau ................................ 38
Bảng 4.11 Hàm lượng senegenin trong dược liệu Viễn Chí ......................................... 39

viii


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1 Rễ Viễn Chí (Radix Polygala tenuifolia Willd) ............................................ 3
Hình 2.2 Công thức hóa học của Saponin .................................................................... 5
Hình 2.3 Công thức hóa học của Xanthone .................................................................. 5
Hình 2.4 Cấu trúc của 3 Saponin .................................................................................. 6
Hình 2.5 Phân loại Saponin .......................................................................................... 8
Hình 3.1 Sơ đồ tóm tắt quy trình thực hiện nghiên cứu ............................................. 16
Hình 3.2 Phân tích sơ bộ các thành phần hóa thực vật bằng các phản ứng hóa học .. 17
Hình 3.3 Sắc ký đồ các cao phân đoạn của cột sắc ký (CHCl3:MeOH (9:1)) ............ 22

Hình 3.4 Quy trình định lượng hàm lượng senegenin trong Viễn Chí ....................... 25
Hình 4.1 Phản ứng hóa học của Viễn Chí................................................................... 29
Hình 4.2 Sắc ký đồ các cao phân đoạn của Viễn Chí (CHCl3:MeOH (9:1)).............. 31
Hình 4.3 Quy trình chiết xuất dược liệu Viễn Chí...................................................... 32
Hình 4.4 Chiết xuất và phân lập cấu trúc Sapogenin .................................................. 33
Hình 4.5 Sắc ký đồ SP so với cao ethyl acetate .......................................................... 33
Hình 4.6 Sắc ký đồ kiểm tra độ tinh sạch của SP trên 3 hệ dung môi ........................ 34
Hình 4.7 Tương quan HM1BC, COSY của SP .......................................................... 36
Hình 4.8 Cấu thức cấu tạo của Senegenin .................................................................. 37
Hình 4.9 Đỉnh hấp thu cực đại của chuẩn Senegenin tại bước sóng 210 nm. ............ 38
Hình 4.10 Đường chuẩn phương trình hồi quy và R2 ................................................... 39

ix


Chương 1 MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Bên cạnh những tiến bộ vượt bậc của y học hiện đại trong việc chăm sóc sức
khỏe con người, y học cổ truyền cũng nắm giữ một vai trò không nhỏ trong đời sống
của người Việt Nam từ xưa đến nay. Từ lâu, người ta đã biết sử dụng các loài cây cỏ
như một loài thảo dược để chữa bệnh, nhưng đa phần các bài thuốc này đều dựa trên
kinh nghiệm của người xưa là chính. Ngày nay, với sự tiến bộ không ngừng của khoa
học, con người đã phân lập được rất nhiều hợp chất từ cây cỏ và hiểu rõ hơn về thành
phần hóa học và tác dụng sinh học của các hợp chất này. Cùng với thời gian, đông y
Việt Nam ngày càng phát triển, thị trường mua bán thuốc đông dược cũng mở rộng
hơn. Hiện nay, thị trường đông dược Việt Nam khá lớn, trải dài từ Bắc đến Nam, đa
dạng phong phú về các loại hình sản phẩm, tuy nhiên, chất lượng và nguồn gốc của
thuốc cũng hết sức đa dạng, trở thành vấn đề bức xúc của xã hội trong thời gian gần
đây; mặt trái của kinh doanh mua bán thuốc, thực trạng thị trường đông dược trên cả
nước hết sức phức tạp, thị trường dược liệu Việt Nam đang có xu hướng trở thành nới

tiêu thụ thứ phẩm và phế phẩm của thị trường đông dược nước ngoài. Vấn đề đặt ra là
cần kiểm tra xác định thành phần hóa học và tác dụng sinh học, góp phần vào tiêu
chuẩn hóa , kiểm tra chất lượng nguyên liệu, cây thuốc đang lưu hành hiện nay.
Theo y học cổ truyền, Viễn Chí có nhiều tác dụng sinh học như: an thần, khử
đàm khai khiếu, tiêu ung thủng, trị chứng hồi hộp, mất ngủ, tâm thận bất giao, đàm trở
tâm khiếu, động kinh, hàn đàm khái thấu, ung nhọt sưng…Uống với liều thích hợp
Saponin có trong Viễn Chí sẽ kích thích bài tiết niêm dịch ở khí quản, có tác dụng
chữa ho, long đờm, kích thích sự bài tiết nước bọt, bài tiết các tuyến ở da và thông
tiểu. Viễn Chí có tác dụng tiêu viêm, ngoài ra còn có tác dụng an thần, nâng cao trí lực
(Ngô Văn Thu, 1998). Tại Việt Nam, các nghiên cứu về Viễn Chí hiện nay còn rất ít.
Đề tài “Tách chiết, xác định cấu trúc hóa học của các hợp chất chính trong Viễn
Chí (Polygala tenuifolia Willd), góp phần xây dựng tiêu chuẩn, kiểm nghiệm dược
liệu này trên thị trường” đã được thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội và làm tiền
đề, định hướng cho các nghiên cứu khác trên đối tượng này.

1


1.2 Yêu cầu
Tách chiết, tinh sạch và xác định cấu trúc hợp chất chính (dự đoán là Saponin)
trong thành phần cao chiết dược liệu Viễn Chí, góp phần xây dựng tiêu chuẩn kiểm
nghiệm dược liệu này trên thị trường.
1.3 Nội dung thực hiện
a. Bước đầu tiêu chuẩn hóa dược liệu Viễn Chí gồm:
-

Phân tích sơ bộ thành phần hóa thực vật của dược liệu Viễn Chí theo quy trình
của trường Đại học Dược Khoa Rumani.

-


Thử độ tinh khiết của nguyên liệu: độ ẩm, độ tro toàn phần, độ tro không tan
trong acid.

-

Đánh giá chất lượng nguyên liệu về mặt định tính bằng phản ứng hóa học.

b. Tách chiết, tinh sạch và xác định cấu trúc hợp chất chính (dự đoán là Saponin)
trong thành phần cao chiết dược liệu Viễn Chí.
-

Chiết xuất dược liệu Viễn Chí và tiến hành thu cao phân đoạn: ether dầu, ethyl
acetate, n-butanol, nước.

-

Tiến hành sắc ký cột trên cao phân đoạn để thu nhận các hợp chất chính.

-

Áp dụng kĩ thuật về phổ NMR, MS xác định cấu trúc hợp chất phân lập được.

-

Định lượng: hàm lượng senegenin trong nguyên liệu Viễn Chí theo phương
pháp quang phổ tử ngoại khả kiến (UV-Vis).

2



Chương 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Tổng quan dược liệu Viễn Chí
Dược liệu Viễn Chí hiện nay nước ta còn đang nhập nội. Nó là rễ phơi khô của
cây Viễn Chí Siberi tức Viễn Chí lá trứng (Polygala sibirica L. ) hoặc của cây Viễn
Chí lá nhỏ (Polygala tenuifolia Willd).

Hình 2.1 Rễ Viễn Chí (Radix Polygala tenuifolia Willd)
Tên khác: Nam Viễn Chí , Tiểu Thảo.
Tên khoa học: Polygala tenuifolia Willd.
Họ: Viễn Chí (Polygalaceae).
2.1.1 Vị trí phân loại
Theo trung tâm dữ liệu thực vật Việt Nam, họ Viễn Chí là một loài thực vật có
hoa thuộc họ Đậu (Fabales). Chúng gần như phân bố khắp thế giới, với khoảng 17 –
21 chi và 900 – 1000 loài cây thân thảo, cây bụi và cây thân gỗ. Khoảng một phần ba
tổng số loài của họ này thuộc về chi Viễn Chí (Polygala). Tất cả trong số chúng đều là
các cây thân gỗ, sinh sống trong khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới.
Hiện nay có 15 chi và 900 loài, phân bố gần như khắp thế giới. Ở Việt Nam có
khoảng 5 chi và 40 loài.
-

Giới thực vật

-

Ngành Magnoliophyta

-

Lớp Magnoliopsida


-

Bộ Đậu (Fabales)
3


-

Họ Viễn Chí (Polygalaceae)

-

Chi Polygala

2.1.2 Đặc điểm thực vật và phân bố
Viễn Chí lá nhỏ (Polygala tenuifolia Willd) thuộc loài thân thảo. Từ gốc của cây
mọc lên nhiều thân nhỏ, không có lông tơ. Lá mọc so le, không có cuống, phiến lá hẹp.
Hoa mọc thành chùm, đài không đều, 5 lá đài có hai lá bên phát triển thành cánh, 3
cánh hoa màu xanh dính lại thành ống không đều, 8 nhị dính liền thành một bó. Bầu
trên có 2 ô, quả nang.
Loài Viễn Chí lá nhỏ mọc ở xung quanh hồ Baican, đông Siberi. Ở Trung Quốc
thì có ở miền bắc và đông bắc. Hiện nay nước ta vẫn nhập Viễn Chí của Trung Quốc.
Nước ta cũng có nhiều loài Viễn Chí nhưng ít được sử dụng như: P.cardiocarpa Kurz
(Viễn Chí quả hình tim) có mọc ở Bà Rịa – Vũng Tàu, Đồng Nai; P.tokinensis Chodat
(Viễn Chí miền Bắc) có mọc ở Hà Tây, Ninh Bình…
2.1.3 Đặc điểm dược liệu Viễn chí
2.1.3.1. Mô tả thực vật rễ Viễn Chí
Rễ đã bỏ lõi gỗ từng ống hoặc từng mảnh, thường cong queo, dài 5 – 15 cm,
đường kính 0,3 – 0,8 cm, đầu rễ có khi còn sót phần gốc thân, mặt ngoài màu xám

hoặc tro, có những nếp nhăn, đường nứt ngang và dọc nhỏ. Mặt cắt ngang có lớp vỏ
màu nâu nhạt, ruột rỗng (đã bỏ gỗ). Đối với rễ chưa bỏ lõi gỗ, khi cắt ngang thấy lớp
gỗ trắng xám và có chỗ rách. Lớp vỏ dễ tách khỏi gỗ. Vị đắng, hơi cay.
2.1.3.2. Vi phẫu rễ Viễn Chí
Rễ đã bỏ lõi gỗ: lớp bần có khoảng 10 hàng tế bào. Tế bào mô mềm vỏ chứa
nhiều giọt dầu, đôi khi chứa tinh thể calci oxalat hình lăng trụ. Trong mô mềm có
những chỗ rách ngang. Tế bào libe nhỏ nhăn nheo, ở gần tầng phát sinh gỗ có nhiều
chỗ rách nằm theo hướng xuyên tâm. Rễ chưa bỏ lõi có phần gỗ tạo bởi vòng ống
mạch, sợi gỗ và mô mềm gỗ, tia ruột gồm 1 – 3 dãy tế bào.
2.1.3.3. Bột dược liệu rễ Viễn Chí
Bột màu nâu nhạt. Soi kính hiển vi thấy: mảnh bần màu vàng nâu nhạt. Nhiều
mảnh mô mềm tế bào dài hoặc hơi tròn chứa nhiều giọt dầu. Có những giọt dầu đứng
riêng lẻ. Mảnh ống mạch, mạch vạch, đôi khi kèm theo sợi gỗ. Nếu bỏ hết lõi gỗ thì
không thấy mảnh mạch ở bột.

4


2.1.4 Thành phần hóa học của rễ Viễn Chí
Saponin của Viễn Chí thuộc loại Saponin triterpenoid nhóm olean. Các thành
phần trước đây xác định có trong một số loại Viễn Chí như: segenin (acid tenuifolic),
acid segenic, hydroxysegenic đều là những chất giả tạo. Chất Saponin thật được xác
định là presegenin. Một monosid của presenegin là prosenegin (tenuifolin) cũng được
xác định từ Viễn Chí lá nhỏ. (Ngô Văn Thu, 1998; Đỗ Huy Bích, 2004).

Hình 2.2 Công thức hóa học của Saponin (Ngô Văn Thu, 1998)
Trong Viễn Chí lá nhỏ còn có chất kiềm hữu cơ là tenuidin và một đường
polygalitol (1,5 anhydrosorbitol). Từ dịch chiết ether người ta đã tách thêm được 3 dẫn
xuất Xanthol: 1,2,3,7-tetra methoxylxanthol (I). 1,2,3,6,7-pentamethoxylxanthon (II).
6- hydroxyl 1,2,3,7- tetramethoxylxanthol (III) và dẫn chất 3,4,5- trimethoxycinnamic

acid (IV).

Hình 2.3 Công thức hóa học Xanthon (Ngô Văn Thu, 1998)
Từ rễ loài senega Brieskom và ctv đã phân lập và xác định 8 Saponin có aglycon
là presenegin và tỉ lệ giữa các đường glucose, galactose, xylose, fuctose và rhamnose

5


là 3,1,2,1,1;2,1,1,1,1; 2,1,1,1,1;3,1,1-;3, -1,1,1; 3,1,1,1,2; 1,1,1,1,1; 3,1,6,-,1. Năm
1971, Shoji và ctv xác định cấu trúc của 3 Saponin:

Hình 2.4 Cấu trúc của 3 Saponin (Shoji và ctv, 1971)
 Tenuigenin A, B (Chou T Q và ctv, 1947).
 Tenuifolin (Pelletier S W và ctv, 1971).
 Onjisaponin A, B, C, D, E, F, G (Sakuma S và ctv, 1981).
 Tenuifoliside A, B, C, D và a-D- (3-O-Sinapoyl) – Fructofuranosyl-a-D- (6-OSinapoyl) –Glucopyranoside (Ikeya Y và ctv, 1991).
 Tenuifoliose A, B, C, D, E, F (Miyase Y và ctv Chem Pharm Bull, 1991).
Những nghiên cứu gần đây cho thấy trong cây Viễn Chí có chứa các hợp chất
như lignan, coumarin, xanthon, flavonoid (Hishashi Matsuda, 2003).
2.1.5 Tính dược lý của Viễn Chí
-

Uống với liều thích hợp Saponin có trong dược liệu sẽ kích thích sự bài tiết niêm

dịch ở khí quản, có tác dụng chữa ho, long đờm, kích thích sự bài tiết nước bọt, bài tiết
các tuyến ở da và thông tiểu.
-

Có tác dụng tiêu viêm, an thần, nâng cao trí lực.


-

Toàn bộ Viễn Chí gây ngủ và chống co giật.

-

Chất Senegi có tác dụng tán huyết, phần vỏ mạnh hơn phần gỗ, Viễn Chí có tác

dụng hạ áp.
-

Tác dụng kháng khuẩn: ức chế sự phát triển của các vi khuẩn Staphylococcus

aureus, Bacillus subtilis, Streptococcus hemolyticus, Diplococcus pneumoniae.

6


-

Độc tính: Liều độc LD50 của vỏ rễ Viễn Chí cho chuột nhắt uống là 10,03 ± 1,98

g/kg. Liều LD50 toàn rễ là 16,95 ± 2,01 g/kg mà rễ bỏ lõi gỗ đi dùng đến 75 g/kg thì
gây tử vong.
2.1.6 Tính vị, công năng của Viễn Chí
Viễn Chí có vị hắc, đắng, the, tính hơi ấm, vào 2 kinh tâm và thận, có tác dụng an
thần, ích trí, khu đàm, chỉ khái, ích tinh, hoạt huyết, tán ứ, tiêu thũng, giải độc.
2.1.7 Công dụng của Viễn Chí
Viễn Chí được dùng để chữa ho, nhiều đờm, viêm phế quản, hay quên, giảm trí

nhớ, liệt dương, yếu sức, mộng tinh, bổ cho nam giới và người già, thuốc làm sáng
mắt, thính tai do tác dụng trên thận. Ngoài ra, Viễn Chí còn chữa đau tức ngực, lao,
ngủ kém, suy nhược thần kinh, ác mộng.
Dùng ngoài, Viễn Chí phơi khô tán bột, tẩm nước, đắp chữa đòn ngã tổn thương,
mụn nhọt, lở loét, sưng và đau vú, rắn độc cắn.
2.2 Một số nghiên cứu trong và ngoài nước của Polygala tenuifolia Willd
2.2.1 Trên thế giới
Năm 1996, tại Nhật Bản, các nhà khoa học công bố kết quả nghiên cứu về hiệu
quả hạ đường huyết của thân rễ Polygala tenuifolia được thử nghiệm trên chuột bình
thường và mắc bệnh tiểu đường. Tác dụng hạ đường huyết của Polygala tenuifolia xảy
ra mà không làm thay đổi nồng độ insulin. Một trong những thành phần chính gây ra
hiệu ứng hạ đường huyết là glycosid triterpen senegin-II (Kako và ctv, 1996).
Năm 2006, tại Trung Quốc, các nhà khoa học công bố kết quả nghiên cứu
Polygala tenuifolia Willd có khả năng tăng cường chức năng tế bào lympho gây ra bởi
Cyclophosphamide trên chuột (De-zhong và ctv, 2006). Một nghiên cứu khác về tác
dụng chống trầm cảm của 3’,6’- Disinapoyl sucrose từ Polygala tenuifolia Willd.
Nghiên cứu này tiến hành kiểm tra nhận thức trên chuột thử nghiệm độc tính 5Hydroxytrytophan và yohimbin. Kết quả cho thấy chuột tăng đáng kể triệu chứng đầu
co giật (Liu Ping và ctv, 2008). Một nghiên cứu khác về tác dụng của Senegenin được
thử nghiêm trên chuột. Senegenin đóng vai trò bảo vệ thần kinh trong HIR (hepative
ischemia-reperfusion) thông qua việc tăng biểu hiện vùng đồi thị NR2B của chuột.
Phát hiện này cho thấy rằng senegenin có thể là một tác nhân tiềm năng để phòng ngừa
và điều trị rối loạn chức năng nhận thức sau phẫu thuật hoặc các bệnh thoái hoá thần
kinh khác. (Xie và ctv, 2012).
7


2.2.2 Việt Nam
Tại Việt Nam chưa có nhiều chương trình nghiên cứu và ứng dụng, Viễn Chí chỉ
được sử dụng trong y học dân gian để chữa ho có đờm, suy nhược, lo âu, mất ngủ
(Nguyễn Đức Nghĩa, 2010).

2.3 Tổng quan về hợp chất Saponin
2.3.1 Định nghĩa và phân loại
Saponin

Saponin triterpenoid (30C)

Pentacyclic

(5 vòng 6 cạnh)
1.
2.
3.
4.

Olean
Ursan
Lupan
Hopan

Tetracyclic

5. Dammaran
6. Lanostan
7. Cucurbitan

Saponin steroid

1.
2.
3.

4.
5.
6.

Spirostan
Furostan
Aminofurostan
Spirosolan
Solanidan
Cấu trúc khác

Hình 2.5 Phân loại Saponin (Ngô Văn Thu, 1990)
Saponin còn gọi là saponosid có nguồn gốc từ chữ La tinh là “Sapo” nghĩa là xà
phòng. Saponin là một glycosid gồm hai phần: phần đường và không đường gọi là
aglycon hay sapogenin. Về phần đường: phổ biến nhất là D-Glucoga, D-Galactoga, LArabioga, L-Rammoga…Về phần Sapogenin, dựa vào cấu trúc hóa học có thể chia
làm hai nhóm lớn là Triterpenoid và Steroid. Saponin triterpenoid thì có loại trung tính
và loại acid, Saponin steroid thì có loại trung tính và loại kiềm.
2.3.2 Tính chất của Saponin
Saponin là một glycosid phân bố rộng trong thực vật, có các tính chất đặc trưng:
-

Khi hòa vào nước sẽ có tác dụng làm giảm sức căng bề mặt của dung dịch và tạo

nhiều bọt, có thể giải thích là do Saponin có phần ưa nước và kỵ nước. Tính chất này
làm Saponin giống với xà phòng: có tính nhũ hóa và tẩy sạch (Ngô Văn Thu, 1990).
-

Saponin làm vỡ hồng cầu ngay ở nồng độ rất loãng – tính phá huyết. Tính phá

huyết có liên quan đến sự tạo phức giữa Saponin với cholesterol và các ester của

8


cholesterol trong màng hồng cầu, nhưng lại thấy có nhiều trường hợp chỉ số phá huyết
và khả năng phá huyết không tỉ lệ thuận với nhau nên phải xét đến ảnh hưởng của
Saponin trên các thành phần khác của màng hồng cầu. Qua việc theo dõi tính phá
huyết, người ta thấy rằng cấu trúc của phần aglycon tác dụng trực tiếp đến tính phá
huyết còn phần đường ảnh hưởng tới mức độ phá huyết. Hồng cầu của các động vật
khác nhau bị ảnh hưởng khác nhau đối với một loại Saponin (Ngô Văn Thu, 1990).
-

Thường ở dạng vô định hình, có vị đắng, khó tinh chế, có điểm nóng chảy

thường cao từ 200oC trở lên và có thể hơn 300oC; tan trong nước, cồn, rất ít tan trong
aceton, eter, hexan…
-

Bị tủa bởi acetat chì, hydroxid barium, sulfat amonium…có thể lợi dụng tính chất

này để cô lập Saponin.
-

Độc với cá vì Saponin làm tăng tính thấm của biểu mô đường hô hấp nên làm

mất các chất điện giải cần thiết, ngoài ra còn có tác dụng diệt các loài thân mềm như
giun, sán, ốc sên.
-

Kích ứng niêm mạc gây hắt hơi, đỏ mắt, có tác dụng long đờm, lợi tiểu; nếu sử


dụng liều cao gây nôn mửa, đi lỏng.
Tuy vậy, một vài tính chất trên không thể hiện ở một vài Saponin. Ví dụ:
sarsaparillosid thì không có tính phá huyết cũng như tính tạo phức với cholesterol.
Saponin đa số có vị đắng trừ một số như glycyrhixin có trong cam thảo bắc,
abrusosid trong cam thảo dây, oslandin trong cây Polypodium vulgare có vị ngọt.
2.3.3 Hoạt tính của Saponin
Kháng khuẩn, kháng nấm và kháng viêm. Saponin nhóm spirostan gồm nhiều
hoạt chất có tính kháng ung thư. Các glycosid spirostanol chứa trên bốn đơn vị đường
thì thấy có tác dụng chống ung thư rõ rệt. Tác dụng hướng sinh dục, tác dụng lên hê
thần kinh, tác dụng lên động vật máu lạnh và côn trùng được ứng dụng để chống mối,
làm liệt giun… tổng hợp nội tiết tố: Saponin steroid được dùng để tổng hợp các nội tiết
tố steroid như testosteron, progesteron, cortison (Ngô Văn Thu, 1990).
2.3.4 Sự phân bố trong thực vật
Saponin steroid thường gặp trong những cây một lá mầm. Các họ hay gặp là:
Amaryllidaceae, Dioscoreaceae, Liliaceae, Smilacaceae. Đáng chú ý nhất là một số
loài thuộc chi Dioscorea L.; Agave L.; Yucca L…

9


Saponin triterpenoid thường gặp trong những cây hai lá mầm thuộc các họ:
Acanthaceae, Amaranthaceae, Araliaceae, Campanulaceae, Caryophyll-aceae, Fabaceae.
Trong cây Saponin thường tích lũy ở những bộ phận khác nhau như: tích lũy ở
quả Bồ Kết, Bồ Hòn; rễ Cam Thảo, Viễn Chí, Cát Cánh; lá Dứa Mỹ…
2.4 Phương pháp phân lập các hợp chất hữu cơ
2.4.1 Các kỹ thuật chiết tách các hợp chất ra khỏi cây
Có nhiều cách để chiết tách hợp chất hữu cơ ra khỏi cây cỏ. Các kỹ thuật đều
xoay quanh hai phương pháp chính là chiết lỏng-lỏng và chiết rắn lỏng. Trong thực
nghiệm, sự chiết rắn lỏng được thực hiện nhiều hơn, gồm sự ngấm kiệt (percolation),
sự ngâm dầm (maceration), sự trích với máy chiết Soxhlet… Sự chiết bằng cách nấu

nguyên liệu cây với nước còn được gọi là nước sắc. Ngoài ra, còn có sự chiết với
phương pháp lôi cuốn bằng hơi nước, phương pháp sử dụng chất lỏng siêu tới hạn…
2.4.1.1. Kỹ thuật chiết ngấm kiệt
Bột cây được xay thô, lọc qua lỗ rây 3 mm. Mẫu không nên to hơn vì sẽ chiết
không kiệt, mẫu không được xay quá mịn hoặc mẫu có tính nhầy nhựa hoặc tính
trương nở…sẽ cản trở dòng chảy. Đáy của bình ngấm kiệt được lót bằng bông thủy
tinh và một tờ giấy lọc. Bột cây được đặt vào bình, bên trên lớp bông thủy tinh, lên
gần đầy bình. Đậy bề mặt lớp bột bằng một tờ giấy lọc và chặn lên trên bằng những
viên bi thủy tinh để cho dung môi không làm xáo trộn bề mặt lớp bột. Từ từ rót dung
môi cần chiết vào bình cho đến khi dung môi phủ xấp xấp phía trên lớp mặt. Có thể
dùng dung môi nóng hoặc nguội.
Để yên sau một thời gian, thường là 12 - 24 giờ. Mở van bình ngấm kiệt cho
dung dịch chiết chảy ra từng giọt nhanh và đồng thời mở khóa bình lóng để dung môi
tinh khiết chảy xuống bình ngấm kiệt. Điều chỉnh sao cho vận tốc dung môi tinh khiết
chạy vào bình ngấm kiệt bằng với vận tốc dung dịch chiết chảy ra khỏi bình này.
Kiểm tra việc chiết kiệt mẫu bột cây bằng sắc ký lớp mỏng hoặc nhỏ một giọt
dung dịch chiết lên tấm kiếng sạch, để bốc hơi và xem còn để lại vết gì trên mặt kiếng
hay không, nếu không còn vết gì là đã chiết kiệt.
2.4.1.2. Kỹ thuật chiết lỏng-lỏng
Kỹ thuật này còn được gọi là sự chiết bằng dung môi. Cao alcol thô ban đầu (thí
dụ bột cây được tận trích với metanol 80%, đuổi dung môi thu được cao ancol thô ban
đầu) hoặc dung dịch ban đầu (thí dụ dung dịch sinh học) đều chứa hầu hết các hợp
10


chất hữu cơ từ phân cực đến không phân cực vì thế rất khó cô lập được riêng những
hợp chất tinh khiết để thực hiện các khảo sát tiếp theo. Kỹ thuật chiết lỏng – lỏng được
áp dụng để phân chia cao alcol thô ban đầu hoặc dung dịch ban đầu thành những phân
đoạn có tính phân cực khác nhau.
Nguyên tắc của sự chiết là dung môi không phân cực (eter dầu hỏa…) sẽ hòa tan

tốt các hợp chất có tính không phân cực (các alcol béo, ester béo…), dung môi phân
cực trung bình (dietyl eter, cloroform…) hòa tan tốt các hợp chất có tính phân cực
trung bình (các hợp chất có chứa nhóm chức eter –O–, aldehyd –CH=O, ceton –CO–,
ester –COO–…) và dung môi phân cực mạnh (metanol…) hòa tan tốt các hợp chất có
tính phân cực mạnh (các hợp chất có chứa nhóm chức –OH, –COOH …)
Cần lưu ý rằng sự chiết lỏng – lỏng được thực hiện ở nhiệt độ phòng, nếu gia
tăng nhiệt độ cho dung môi thì khả năng hòa tan của dung môi sẽ tăng lên.
2.4.2 Sắc ký
Sắc ký là một phương pháp vật lý nhằm mục đích tách riêng các cấu tử của một
hỗn hợp nhờ vào sự phân chia của các cấu tử này giữa 2 pha (pha tĩnh và pha động),
trong đó pha động xuyên qua pha tĩnh theo một hướng nhất định.
Có thể phân loại các phương pháp sắc ký dựa vào:
Pha động

(khí, lỏng siêu tới hạn, lỏng)

Cơ chế tách

(hấp phụ, phân bố, rây phân tử, trao đổi ion…)

Dạng dụng cụ

(cột, phẳng, lớp mỏng, giấy)

Lượng mẫu

(phân tích, chế hóa)

2.4.2.1. Sắc ký lớp mỏng
Sắc ký lớp mỏng còn gọi là sắc ký phẳng (planar chromatography), dựa chủ yếu

vào hiện tượng hấp thu trong đó pha động là một dung môi hoặc hỗn hợp dung môi, di
chuyển ngang qua pha tĩnh là một chất hấp thụ trơ, thí dụ như: silica gel hoặc oxid
alumin. Pha tĩnh này được tráng thành một lớp mỏng, đều, phủ lên một nền phẳng như
tấm kiếng, tấm nhôm hoặc tấm plastic.
Nguyên tắc: một dung dịch mẫu thử được chấm lên một lớp mỏng chất hấp phụ
trán trên nền phẳng đóng vai trò là pha tĩnh. Một dung môi khai triển di chuyển dọc
theo bản mỏng sẽ làm di chuyển các cấu tử của mẫu thử theo một vận tốc khác nhau
tạo thành một sắc đồ gồm nhiều vết có Rf khác nhau.

11


Với chất hấp thu là silica gel hoặc alumin, các hợp chất kém phân cực sẽ di
chuyển nhanh và các hợp chất phân cực mạnh sẽ di chuyển chậm.
Sắc kí lớp mỏng có ưu điểm: sử dụng ít chất hấp thu, cần rất ít mẫu phân tích (vi
lượng), quá trình triển khai sắc ký nhanh nên trong một thời gian ngắn có thể biết ngay
kết quả mẫu cần phân tích có chứa bao nhiêu chất khác nhau.
2.4.2.2.

Sắc ký cột cổ điển

Mục đích: sắc ký cột nhằm mục đích phân lập nhiều hợp chất tinh khiết với khối
lượng lớn từ một hỗn hợp gồm nhiều thành phần.
Sắc ký cột sử dụng một ống hình trụ, được đặt dựng đứng với đầu trên có thể hở
hoặc kín, đầu dưới gắn khóa. Pha tĩnh là những hạt có kích thước từ 15 - 300µm. Kích
thước hạt càng lớn, dung môi qua cột càng dễ dàng nhưng hiệu năng tách kém. Mẫu
cần phân tách được đưa lên trên bề mặt của pha tĩnh. Pha động là dung môi thích hợp
sẽ được rót liên tục vào đầu cột. Nhờ trọng lực, dung môi khai triển di chuyển từ trên
đầu cột xuống dưới cột, xuyên ngang qua pha tĩnh, làm di chuyển các cấu tử của mẫu
thử, do các cấu tử này có độ phân cực khác nhau nên ái lực của chúng đối với pha tĩnh

cũng khác nhau, vì vậy chúng sẽ bị dung môi giải hấp và bị đẩy đi với các vận tốc
khác nhau, tạo thành các băng khác nhau, ra khỏi cột tại các thời điểm khác nhau,
dung môi ra khỏi cột được hứng thành những phân đoạn trong các ống nghiệm, mỗi
ống nghiệm với mỗi thể tích như nhau. Các phân đoạn được kiểm tra bằng sắc ký lớp
mỏng và những phân đoạn giống nhau được gộp chung, loại dung môi để thu được
chất tinh khiết. Áp lực đẩy dòng dung môi qua cột là áp lực thủy tĩnh.
Trang bị cho sắc ký cột cổ điển rất đơn giản, không tốn kém nên hiện nay vẫn là
phương tiện chủ yếu để tách các chất có trong thành phần hóa học của dược liệu.
2.5 Phương pháp phổ nghiên cứu cấu trúc của hợp chất hữu cơ
Việc xác định cấu trúc của một hợp chất như thế được dựa vào các phương pháp
hóa lí như điểm chảy, năng lực triền quang, MS, IR, NMR, UV…rất cần thiết trong
quá trình trích ly cô lập các hợp chất mới từ dược liệu.
Phổ MS cung cấp các thông tin về kích thước, công thức nguyên của phân tử.
Phổ IR cung cấp thông tin về các nhóm định chức. Phổ NMR giúp thấy rõ hơn về
khung sườn carbon – hydrogen của hợp chất cần khảo sát. Phổ UV-Vis chỉ được sử
dụng khi phân tử chứa một hệ nhiều nối đôi liên hợp và được ứng dụng rộn rãi để phân

12


tích định lượng…Mẫu phải đạt được từ 95% trở lên về độ tinh khiết thì mới đủ tiêu
chuẩn đo phổ.
2.6 Phương pháp quang phổ hấp thu tử ngoại và khả kiến (UV-Vis)
2.6.1 Khái niệm
Phổ tử ngoại -khả kiến là các dạng của bức xạ điện từ, có bản chất là sóng điện
từ, chúng chỉ khác nhau về độ dài sóng. Vùng tử ngoại - khả kiến bao gồm các bức xạ
điện từ có độ dài sóng trong khoảng 200 - 800nm (vùng khả kiến 360 - 800).
Khi phân tử hấp thụ bức xạ tử ngoại khả kiến phụ thuộc vào cấu trúc tử ngoại
hoặc khả kiến thì những electron hoá trị của nó bị kích thích và chuyển từ trạng thái cơ
bản lên trang thái khích thích. Sự hấp thụ bức xạ của phân tử được ghi lại, phổ thu

được gọi là phổ tử ngoại - khả kiến và cũng được gọi phổ hấp thụ electron.
2.6.2 Đặc điểm
Sự hấp thụ trong vùng tử ngoại và vùng khả kiến phụ thuộc vào cấu trúc điện tử
của phân tử.
Chỉ một số dạng cấu trúc trong các hợp chất hữu cơ mới có sự hấp thụ nêu trên,
thực tế việc ứng dụng phổ tử ngoại cũng giới hạn trong một số hợp chất, chủ yếu là
các chất có cấu trúc dây nối đôi liên hợp.
-

Hoạt động của vùng tử ngoại khả kiến:
Vùng tử ngoại - khả kiến bao gồm các bức xạ điện từ có độ dài sóng trong

khoảng 200 - 800 nm (vùng khả kiến 360 - 800nm). Sự hấp thụ có nhiều ứng dụng
trong quang phổ tử ngoại là trong vùng 200-380 nm, gọi là vùng tử ngoại gần.
Trên phổ tử ngoại các vị trí băng hay còn gọi là dải hấp thụ được đo bằng độ dài
sóng  , đơn vị là nanomet (nm) hoặc Angstron (Ao). Cường độ tia đơn sắc trước và
sau khi đi qua môi trường hấp thụ được liên hệ với nhau bởi định luật Lambert -Beer.
Khác với vùng phổ hồng ngoại, ở vùng phổ tử ngoại - khả kiến , định luật
Lambert-Beer được tuân theo tốt hơn nhiều, do đó thường được xác định chính xác và
có tính lặp lại.
Phổ tử ngoại – khả kiến ( Phổ UV-Vis) thường cho ta đường cong phụ thuộc độ
hấp thụ A ( lg (I0/I) ) vào bước sóng  . Theo định luât Lambert - Beer mật độ quang
phụ thuộc vào nồng độ của chất hấp thụ.
Phương trình của định luật cơ bản hấp thụ ánh sáng Bo Rugher - Lambert - Beer:
I = Io10

-ɛlC

hay A = ɛlC.
13



Trong đó: I và Io là cường độ dòng sáng lúc đầu và lúc sau.

ɛ là hệ số hấp thụ phân tử gam.
l là chiều dài cuvet.
C là nồng độ dung dịch chất hấp thụ ánh sáng.
A là độ hấp thu quang = lg Io/I

14


×