BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SỰ PHÁT TRIỂN CỦA QUẢ THỂ NẤM Cordyceps sinensis
TRÊN CÁC GIÁ THỂ BÁN RẮN
Ngành học
: CÔNG NGHỆ SINH HỌC
Sinh viên thực hiện
: LÊ PHƯỚC THỌ
Niên khóa
: 2009 – 2013
Tháng 6/2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SỰ PHÁT TRIỂN CỦA QUẢ THỂ NẤM Cordyceps sinensis
TRÊN CÁC GIÁ THỂ BÁN RẮN
Hướng dẫn khoa học
Sinh viên thực hiện
TS. LÊ THỊ DIỆU TRANG
LÊ PHƯỚC THỌ
Tháng 6/2013
LỜI CÁM ƠN
Để trau dồi thêm được nhiều kiến thức bổ ích và hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp này xin chân thành cám ơn:
TS. Lê Thị Diệu Trang đã tận tình hướng dẫn, đưa ra những định hướng cho em
hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.Sự hướng dẫn của cô đã giúp em có thêm được nhiều
kiến thức về chuyên môn cũng như nhiều kinh nghiệm sống xã hội.
ThS. Lê Văn Huy và ThS. Nguyễn Thanh Điền đã tận tình giúp đỡ và hỗ trợ em
trong suốt quá trình thực hiện khóa luận.
Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh, Viện Công
nghệ Sinh học và Môi trường đã tạo điều kiện về cơ sở vật chất và trang thiết bị trong
suốt quá trình thực hiện khóa luận.
Quý thầy cô Trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh, nhất là quý
thầy cô trong Bộ môn Công nghệ Sinh học đã dạy dỗ và truyền đạt nhiều kiến thức
quý báu cho em trong quá trình học tại trường.
Tập thể lớp DH09SH đã cùng tôi trãi qua 4 năm học tại trường. Các bạn làm
khóa luận ở Viện Công nghệ Sinh học và Môi trường, đặc biệt là bạn Nguyễn Thị
Ngọc Anh và Trần Công Sơn đã hết lòng hỗ trợ tôi trong thời gian thực hiện khóa luận
tốt nghiệp.
Cuối cùng, con xin tỏ lòng biết ơn Ba Mẹ đã không quản bao khó khăn, cực khổ
để tạo điều kiện cho con được ăn học. Cám ơn Ba Mẹ và gia đình đã luôn ủng hộ,
động viên và là chỗ dựa vững chắc cho con trong suốt quá trình học tập tại trường.
Đức Linh, ngày 25 tháng 6 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Lê Phước Thọ
i
TÓM TẮT
C. sinensis là một trong các loàiCordyceps được nghiên cứu và sử dụng nhiều
nhất. C. sinensis được sử dụng để chữa nhiều bệnh về phổi, thận, hệ tuần hoàn, nội
tiết. Việc sản xuất C. sinensis ở dạng sợi nấm đã được nghiên cứu và phát triển mạnh
mẽ. Tuy nhiên người tiêu dùng vẫn tỏ ra ưa chuộng các sản phẩm từ quả thể của loài
nấm này. Xuất phát từ yêu cầu thực tế trên đề tài “Sự phát triển của quả thể Cordyceps
sinensis trên các giá thể bán rắn”đã được thực hiện.
Nấm C. sinensis phục hồi trên môi trường PGA và được sử dụng làm giống cấp
1 cho 5 loại giá thể. Tốc độ lan tơ của sợi nấm từ khi cấy đến khi phủ đầy bề mặt giá
thể và thời gian bắt đầu hình thành quả thể ở điều kiện không chiếu sáng (quang kỳ
0 : 24 – sáng : tối) được theo dõi và ghi nhận. Sự phát triển của quả thể được khảo sát
trên 5 loại giá thể ở điều kiện chiếu sáng (quang kỳ 16 : 8 – sáng : tối) và không chiếu
sáng (quang kỳ 0 : 24 – sáng : tối). Sau 73 ngày nuôi cấy, quả thể được thu hoạch cùng
với hệ sợi nấm phát triển trên lượng giá thể còn lại. So sánh tỷ lệ sinh khối quả thể với
hệ sợi nấm phát triển trên giá thể ở 2 trạng thái tươi và khô. Chất lượng quả thể và hệ
sợi nấm được đánh giá thông qua hàm lượng adenosine, lipid tổng số, đạm tổng số và
tro tổng số.
Trên tất cả giá thể, nấm C. sinensis đều hình thành quả thể sau 20 – 23 ngày
nuôi cấy. Sự phát triển và số cây quả thể ở điều kiện chiếu sáng nhanh và nhiều hơn ở
mức độ có ý nghĩa so với điều kiện không chiếu sáng. Tỷ lệ sinh khối quả thể ở dạng
tươi và khô trên giá thể nhộng trong điều kiện chiếu sáng lần lượt là 50,50% và
31,91%, cao nhất so với các giá thể khác, tuy nhiênkhông khác biệt ý nghĩa so với giá
thể nhộng – cám (45,75% và 29,93%). Hàm lượng adenosine của quả thể luôn cao hơn
hàm lượng adenosine của hệ sợi nấm trên giá thể tương ứng từ 2 đến 11 lần, quả thể
trên giá thể nhộng có hàm lượng adenosine cao nhất 1,91 mg/g nhưng cũng không
khác biệt nhiều với giá thể nhộng – cám (1,76 mg/g). Vì vậy, để thu được quả thể nấm
C. sinensis có năng suất cao và chất lượng tốt thì nuôi cấy trên giá thể nhộng – cám ở điều
kiện chiếu sáng là thích hợp nhất.
ii
SUMMARY
“Fruit-body development of Cordyceps sinensis in semi-solid media”
C. sinensis is one of the most widely Cordyceps species studied and used.C.
sinensis has been used to treat diseases related to lungs, kidneys, endocrine and
circulatory systems.The production of C. sinensis mycelium has been studied and
developed strongly. However, the consumers still prefer products from the fruit-bodies
of this fungus.
C. sinensis was recovered in PGA medium and used as first level inoculum for 5
kinds of the semi-solid media. The speed of growing mycelium until covering medium
surface and the time of forming fruit-bodies beginning in non-illuminating condition
(photoperiod0 : 24 – light : dark) were monitored and recorded. The development of
fruit-bodies was examined on 5 kinds of media at 2 illuminating conditions
(photoperiod0 : 24 – light : dark and 16 : 8 – light : dark). After 73 days, the fruit-bodies
and mycelium were harvested and their fresh and dried biomass ratios were compared.
After that, the quality of the mycelium and fruit-bodies of C. sinensis were evaluated
through concentrations of adenosine, total lipid, total protein and crush ash.
After 20 – 23 days, the fruit-bodies was formed on the media. The development
and amountof fruit-bodies on the illuminating condition (photoperiod16 : 8 – light : dark)
was much faster than those on the non-illuminating condition. Biomass ratios of fresh
and dried fruit-bodies on silkworm pupal substrates was the highest in illumination
condition
respectively
50.50%
and
31.91%,
which
was
not
significant
differencecompared tosilkworm pupal – bran media 45.75% and 29.93%. The content
of adenosine in the fruit-bodies was always higher than that of adenosine in the mycelia
(from 2 to 11 times). Adenosine concentration of product cultured in the silkworm pupal
media was the highest (1.91 mg/g), but it was not significant difference with silkworm
pupal – bran media(1.76 mg/g). So, to have high productivity and quality, C. sinensis
should be grown in the silkworm pupal – branmedia.
Keywords: adenosine, C. sinensis, fruit-body,winter worm summer grass.
iii
MỤC LỤC
Trang
Lời cám ơn .................................................................................................................. i
Tóm tắt ....................................................................................................................... ii
Summary ..................................................................................................................... iii
Mục lục ...................................................................................................................... iv
Danh sách các chữ viết tắt ......................................................................................... vi
Danh sách các bảng ................................................................................................... vii
Danh sách các hình .................................................................................................... viii
Chương 1 MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1.1 Đặt vấn đề ............................................................................................................ 1
1.2 Yêu cầu ................................................................................................................ 2
1.3 Nội dung thực hiện .............................................................................................. 2
Chương 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................................... 3
2.1 Sơ lược về Cordyceps spp. .................................................................................. 3
2.2. Cordyceps sinensis .............................................................................................. 4
2.2.1 Sơ lược về Cordyceps sinensis ......................................................................... 4
2.2.2 Phân loại khoa học ............................................................................................ 5
2.2.3 Mô tả ĐTHT Cordyceps sinensis ...................................................................... 5
2.2.4 Thành phần hóa học của ĐTHT ........................................................................ 6
2.2.5 Tác dụng của nấm ĐTHT .................................................................................. 8
2.3 Các phương pháp nhân sinh khối Cordyceps spp. .............................................. 10
2.4 Các loại giá thể bán rắn được sử dụng để nuôi cấy nấm Cordyceps spp. ........... 11
2.5 Các nghiên cứu nấm Cordyceps spp. nói chung và C. sinensis nói riêng ........... 13
2.6. Giá thành và một số cách sử dụng ĐTHT .......................................................... 14
2.6.1 Giá thành ĐTHT ............................................................................................... 14
2.6.2 Cách sử dụng ĐTHT.......................................................................................... 14
Chương 3 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................. 16
3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu ....................................................................... 16
3.2. Vật liệu thí nghiệm ............................................................................................. 16
3.2.1 Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 16
3.2.2 Dụng cụ, thiết bị, nguyên liệu và hóa chấtsử dụng .......................................... 16
iv
3.2.2.1 Dụng cụ và thiết bị ........................................................................................ 16
3.2.2.2Nguyên vật liệu và hóa chất ........................................................................... 16
3.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 16
3.3.1 Chuẩn bị môi trường.......................................................................................... 16
3.3.2 Phục hồi nấm C. sinensis ................................................................................... 17
3.3.3 Quan sát hình thái quả thể và sợi nấm C. sinensis ............................................ 17
3.3.4 Khảo sát tốc độ lan tơ của nấm trên môi trường PGA ..................................... 18
3.3.5Khảo sát tốc độ lan tơ và thời gian bắt đầu hình thành quả thể ........................ 18
3.3.6 Khảo sát sự phát triển của quả thể trên các giá thể ở 2 điều kiện chiếu sáng ... 19
3.4. Đánh giá chất lượng của hệ sợi nấm và quả thể nấm C. sinensis........................ 20
3.4.1. Phân tích hàm lượng adenosine trong nấm C. sinensis ................................... 20
3.4.2 Phân tích hàm lượng đạm tổng số, lipid tổng số và tro tổng số ....................... 22
3.5 Xử lý kết quả ....................................................................................................... 22
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................................. 23
4.1. Đặc điểm hình thái của sợi nấm và quả thể nấm C. sinensis .............................. 23
4.1.1 Đặc điểm hình thái của sợi nấm C. sinensis ...................................................... 23
4.1.2 Đặc điểm hình thái của quả thể nấm C. sinensis ............................................... 24
4.2 Tốc độ lan tơ của nấm C. sinensis trên môi trường PGA .................................... 31
4.3. Tốc độ lan tơ và sự hình thành quả thể của nấm C. sinensis trên các giá thể .... 31
4.3.1 Tốc độ lan tơ của nấm C. sinensis trên các giá thể bán rắn .............................. 32
4.3.2 Thời gian bắt đầu hình thành quả thể ............................................................... 33
4.4. Sự phát triển của quả thể nấm C. sinensis ........................................................... 34
4.4.1 Sự phát triển của quả thể trên các giá thể ở điều kiện chiếu sáng khác nhau .. 34
4.4.2 Số cây quả thể trên các giá thể ở điều kiện chiếu sáng khác nhau ................... 39
4.4.3 Tỷ lệ sinh khối quả thể nấm C. sinensis ............................................................ 40
4.5. Đánh giá chất lượng nấm C. sinensis .................................................................. 42
4.5.1. Đánh giá chất lượng nấm C. sinensis thông qua hàm lượng adenosine ........... 43
4.5.2 Kết quả phân tích đạm tổng số, lipid tổng số và tro tổng số ............................ 45
4.6 Quy trình thích hợp nhất để nuôi cấy nấm C. sinensis ......................................... 46
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................. 48
5.1 Kết luận ................................................................................................................ 48
5.2 Kiến nghị ............................................................................................................. 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 49
PHỤ LỤC ..................................................................................................................
v
DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT
ALT
:
Alanin amino Transferase
AST
:
Aspartate amino Transferase
ctv
:
cộng tác viên
ĐTHT
:
Đông Trùng Hạ Thảo
GGT
:
Gamma – Glutamyl Transpeptidase
HEAA
:
Hydroxy – Ethyl – Adenosine – Analogs
HIV
:
Human Immuno – deficiency Virus
HPLC
:
High Performance Liquid Chromatography
Ig
:
Immunoglobulin
NSC
:
ngày sau cấy
PGA
:
Potato Glucose Agar
SD
:
Standard Deviation
SPNN
:
Sản Phẩm Nông Nghiệp
RNA
:
Ribonucleic Acid
vi
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1 Các nghiệm thức thí nghiệm sự phát triển của quả thể ................................ 19
Bảng 4.1 Đặc điểm hình thái quả thể nấm C. sinensis ở điều kiện chiếu sáng B1 ....... 24
Bảng 4.2 Đặc điểm hình thái quả thể nấm C. sinensis ở điều kiện chiếu sáng B2 ....... 25
Bảng 4.3 Tốc độ lan tơ của nấm C. sinensis trên môi trường PGA ............................. 31
Bảng 4.4 Số ngày sợi nấm phủ đầy bề mặt giá thể ...................................................... 32
Bảng 4.5 Sự phát triển của quả thể trên các giá thể ở điều kiện chiếu sáng ................ 35
Bảng 4.6 Tỷ lệ sinh khối quả thể ở trạng thái tươi ....................................................... 40
Bảng 4.7 Tỷ lệ sinh khối quả thể ở trạng thái khô ....................................................... 41
Bảng 4.8 Hàm lượng adenosine trong quả thể và hệ sợi nấm ...................................... 43
Bảng 4.9 Hàm lượng đạm tổng số, lipid tổng số và tro tổng số .................................. 46
vii
DANH SÁCH CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1 Hình dạng một số loài Cordyceps ................................................................... 4
Hình 2.2 Nấm C. sinensis .............................................................................................. 5
Hình 2.3 Mô tả hình dạng ĐTHT C. sinensis ................................................................ 6
Hình 3.1 Quy trình ly trích mẫu để phân tích hàm lượng adenosine ........................... 21
Hình 4.1 Sợi nấm C. sinensis trên môi trường PGA ................................................... 23
Hình 4.2 Sợi nấm C. sinensis dưới kính hiển vi ........................................................... 23
Hình 4.3 Quả thể nấm C. sinensis mọc trên môi trường PGA .................................... 24
Hình 4.4 Quả thể trên giá thể bắp – kê, quang kỳ 0 : 24 sau 73 ngày nuôi cấy .......... 26
Hình 4.5 Quả thể trên giá thể bắp, quang kỳ 0 : 24 sau 73 ngày nuôi cấy .................. 26
Hình 4.6 Quả thể trên giá thể cơm, quang kỳ 0 : 24 sau 73 ngày nuôi cấy ................. 26
Hình 4.7 Quả thể trên giá thể nhộng, quang kỳ 0 : 24 sau 73 ngày nuôi cấy .............. 27
Hình 4.8 Quả thể trên giá thể nhộng – cám, quang kỳ 0 : 24 sau 73 ngày nuôi cấy ... 27
Hình 4.9 Quả thể trên giá thể bắp – kê, quang kỳ 16 : 8 sau 73 ngày nuôi cấy .......... 27
Hình 4.10 Quả thể trên giá thể bắp, quang kỳ 16 : 8 sau 73 ngày nuôi cấy ................ 28
Hình 4.11 Quả thể trên giá thể cơm, quang kỳ 16 : 8 sau 73 ngày nuôi cấy ............... 28
Hình 4.12 Quả thể trên giá thể nhộng, quang kỳ 16 : 8 sau 73 ngày nuôi cấy ............ 28
Hình 4.13 Quả thể trên giá thể nhộng – cám, quang kỳ 16 : 8 sau 73 ngày nuôi cấy . 29
Hình 4.14 Quả thể nấm quan sát dưới kính soi nổi ..................................................... 29
Hình 4.15 Quả thể nấm quan sát dưới kính hiển vi ...................................................... 30
Hình 4.16 Quả thể nấm quan sát dưới kính hiển vi ...................................................... 30
Hình 4.17 Sợi nấm lan trên nghiệm thức nhộng và nghiệm thức đối chứng ................ 32
Hình 4.18 Nấm C. sinensis đang bắt đầu mọc quả thể trên nghiệm thức A1 .............. 33
Hình 4.19 Thời gian bắt đầu hình thành quả thể của nấm C. sinensis.......................... 33
Hình 4.20 Sự phát triển của quả thể ở điều kiện chiếu sáng B2 ................................... 36
Hình 4.21 Sự phát triển của quả thể ở điều kiện chiếu sáng B1 ................................... 38
Hình 4.22 Số cây quả thể ở các nghiệm thức lúc thu hoạch ......................................... 39
Hình 4.23 Thời gian lưu của peak adenosine khi chạy sắc kí HPLC .......................... 44
Hình 4.24 Quy trình nuôi cấy nấm C. sinensis ............................................................. 47
viii
Chương 1 MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Ngày nay, xã hội ngày càng phát triển, chất lượng cuộc sống con người ngày
càng được nâng cao nên nhu cầu về sức khỏe là vấn đề rất được quan tâm. “Sống
khỏe, không bệnh tật” đó là niềm ao ước của con người ở bất cứ thời đại nào. Tuy
nhiên, sức khỏe của con người lại tùy thuộc vào nhiều yếu tố như di truyền, môi
trường sống, dinh dưỡng và phòng trị bệnh; trong đódinh dưỡng để phòng ngừa các
bệnh tậtđóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ sức khỏe. Sử dụng các dược liệu quý
trong chế độ dinh dưỡng đã có những tác động rất hiệu quả trong việc hỗ trợ điều trị và
phòng chống một số bệnh.Đông Trùng Hạ Thảo (ĐTHT) là một trong số các dược liệu
quý đó, đã được sử dụng lâu đời trong lịch sửĐông y.
ĐTHTlà một dạng kí sinh giữa loài nấm túi Cordyceps với ấu trùng của một số
loài côn trùng.Trong tự nhiên, ĐTHTchỉ sinh sống và phát triển ở những vùng núi cao
từ 3500 – 5000 m so với mực nước biển và khí hậu lạnh (Đái Duy Ban và Lưu Tham
Mưu, 2009; Nguyễn Lân Dũng, 2010). Do vậy, sản phẩm tự nhiên thường rấtkhan
hiếm và năng suất ngày càng giảm do khai thác quá mức, nhu cầu tiêu dùng lại ngày
càng tăngdẫn đến giá thành rất đắt đỏ. Vì vậy, việc thay thế các sản phẩm Cordyceps
tự nhiên bằng các sản phẩm Cordyceps nuôi cấy là hướng đi mới và mang tính đột
phá.
Trong các loài Cordyceps thì C. sinensislà dược liệu quý nhất và có giá trị cao
nhất.Trên thế giới, việc sản xuất C. sinensis hiện nay chủ yếu tập trung vào hệ sợi nấm
(Nguyễn Lân Dũng, 2005).Tuy nhiên, trong thực tế, người tiêu dùng vẫn có xu hướng
ưa chuộng các sản phẩm nguyên thủy (có mang quả thể).Việcnghiên cứu tạo được quả
thể C. sinensisthành công trong điều kiện nhân tạo là rất cấp bách và phù hợp với nhu
cầu thực thế. Trong khi đó, ở Việt Nam chưa có công trình nghiên cứu nào thành công
trong việc tạo quả thể C. sinensis. Bên cạnh đó,một số nghiên cứu khác đã chứng
minh, các hoạt chất quý trong sợi nấm và quả thểCordycepsnuôi cấy có hàm lượng cao
và hiệu quả dược lý không thua kém so với các sản phẩm Cordyceps tự nhiên (Fan và
ctv, 2007). Có thể thấy rằng, sản xuất thành công quả thểC. sinensis trong điều kiện
1
nhân tạo là một thách thức nhưng cũng là một cơ hội mang ý nghĩa quan trọng, hứa
hẹn sẽ thu được nhiều thành công và giá trị thương mại hóa cao.
Nhằm góp phần tìm kiếm điều kiện và giá thể nhân tạo thích hợp cho nấm C.
sinensis tạo quả thể, đề tài “Sự phát triển của quả thể Cordyceps sinensistrên các giá
thể bán rắn” đã được thực hiện tại Viện Nghiên cứu Công nghệ Sinh học và Môi
trường, trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh.
1.2 Yêu cầu
Tìm ra được loại giá thể bán rắn và điều kiện thích hợp cho nấm C. sinensis
phát triển và hình thành quả thể.
Đánh giá được chất lượng quả thể và hệ sợi nấm C. sinensisphát triển trên các
loại giá thể và điều kiện nuôi cấy khác nhau.
1.3 Nội dung thực hiện
Quan sát đặc điểm hình thái sợi nấm và quả thể của C. sinensis trên môi trường
PGA và các giá thể bán rắn.
Khảo sát tốc độ lan tơ, thời gian hình thành quả thể của nấm C. sinensis trên các
giá thể bán rắn.
Khảo sát sự phát triển của quả thể, số cây quả thể và tỷ lệ sinh khối quả thể so
với tổng sản phẩm thu hoạch, được nuôi cấy trên các giá thể bán rắn, ở điều kiện
quang kỳ khác nhau.
Đánh giá chất lượng hệ sợi nấm và quả thể C. sinensistrên các giá thể bán
rắn(thông qua hàm lượng adenosine, đạm tổng số, lipid tổng số, tro tổng số).
2
Chương 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Tổng quan về Cordyceps spp.
Cordyceps là loài nấmchuyên sống kí sinh trên một loài ấu trùng bướm thuộc
chiHepialus. Tuy nhiên theo các nghiên cứu công bố hiện nay thì Cordyceps còn
được phát hiện sống kí sinh trên nhiều loài côn trùng khác và ấu trùng của chúng
(Zhou và ctv, 2009). Tên gọi “đông trùng hạ thảo” là xuất phát từ quan sát thực tế
khi thấy vào mùa đông, sợi nấm chỉ phát triển trong cơ thể sâu, đến mùa hè, quả thể
nấm hình thành, mọc ra ngoài và nhô lên khỏi mặt đất trông giống như một loài thảo
mộc (Nguyễn Lân Dũng, 2010).
Chi nấm Cordyceps có tới 400 loài khác nhau, tìm thấy ở cả sáu lục địa, trong
nhiều tầng khí hậu và môi trường khác nhau. Chỉ riêng ở Trung Quốc đã tìm thấy
khoảng 60 loài. Tuy nhiên cho đến nay, các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào 2 loài
C. sinensis (Berk.) Sacc., thường gọi là đông trùng hạ thảo và C. militaris (L.) Link.,
loài này được gọi là nhộng trùng thảo (Đái Duy Ban và Lưu Tham Mưu, 2009).
Một số loài Cordyceps thường gặp: (1)C. militaris (L.) Link., kí sinh trên
nhộng của côn trùng bộ cánh vảy Lepidoptera, phân bố nhiều nơi ở Trung Quốc và
Việt Nam. (2) C. nutans Pat., thường được gọi là ĐTHT bọ xít,loài bọ xít bị nấm kí
sinhvẫn còn nguyên hình dạng, và được xác định thuộc bộ cánh không đều
Hemiptera, họ bọ xít Pentatomidac, có nhiều đặc điểm thuộc giống Acanthocepphala.
(3) C. takaomontana là loài nấm kí sinh trên côn trùng, bộ cánh vảy Lepidoptera, là
loại dược liệu sử dụng nhiều ở Hàn Quốc. (4) C. gunnii (Berk.) Berk., kí sinh trên
sâu non ở dưới đất, sâu non có da đen bóng, có miệng dạng gặm nhai, có 3 đôi chân
thật và 2 đôi chân giả, trên các chân giả có móc. Từ các đặc điểm trên, kí chủ của C.
gunnii (Berk.) Berk., là sâu non thuộc bộ cánh vảy Lepidoptera, nên rất dễ gây nhầm
lẫnvới đông trùng hạ thảo C. sinensis (Berk.) Sacc..(5)C. oxycepphala kí sinh trên
ong đất thuộc bộ cánh màng Hymenoptera. (6) C. martialisSpeg., kí sinh trên sâu
thuộc bộ cánh cứng Coleoptera. (7) C. tuberculata (Leb.) Marie., sợi nấm màu trắng
bao phủ gần như toàn bộ cơ thể trưởng thành của côn trùng thuộc bộ cánh vảy (Trịnh
Tam Kiệt, 2011 và 2012).
3
Hình 2.1Hình dạng một số loài Cordyceps. (a) C. Militaris; (b) C. Nutans;(c)C. Gunnii;
(d) C. Cardinalis; (e) C. Takaomontana; (f) C. formicarum.(Trịnh Tam Kiệt, 2012).
2.2. Cordyceps sinensis
2.2.1 Sơ lược về Cordyceps sinensis
Loài nấm C. sinensis được ghi nhận lần đầu tiên trong y học cổ truyền của
Trung Quốc là trong bản “Trích yếu về y dược” của Wang vào năm 1694. Năm 1757, C.
sinensis có tên “Bei Cao Cong Xin” được đặt bởi Wu. Năm 1765, Zhao gọi là “Ben
Cao Gang Mu Shi Yi”. Năm 1878, một nhà vi khuẩn học người Anh tên là Berkeley đã
đặt tên cho loài đông trùng hạ thảo tìm thấy ở Trung Quốc là C. sinensis, và danh pháp
này được sử dụng đến ngày nay (Huỳnh Thư, 2012).
C. sinensis là một loài nấm túi sống kí sinh trên sâu non (ấu trùng) của một số
loài côn trùng thuộc chi Hepialus. Thường gặp nhất là sâu non của loài Hepialus
armoricanus. Ngoài ra còn 40 loài khác thuộc chi Hepialus cũng có thể bị C. sinensis
kí sinh. Chỉ phát hiện được C. sinensis vào mùa hè ở một số cao nguyên, cao hơn mặt
nước biển từ 3500 đến 5000 m. Đó là vùng Tây Tạng, Tứ Xuyên, Thanh Hy, Cam Túc
ở Trung Quốc (Nguyễn Lân Dũng, 2010).
4
Theo Đái Duy Ban và Lưu Tham Mưu (2009), cơ chế xâm nhiễm của nấmC.
sinensis vào cơ thể ấu trùng hiện giờ chưa rõ. Bào tử nấm có thể xâm nhiễm vào ấu
trùng qua đường miệng hoặc qua các lỗ thở. Bào tử nảy mầm và phát triển thành sợi
nấm tấn công vào các mô vật chủ, sử dụng hoàn toàn các chất dinh dưỡng trong cơ thể
ấu trùng. Đến giai đoạn nhất định, nấm phát triển thành quả thể (hình dạng giống thực
vật) và phát tán bào tử.
2.2.2 Phân loại khoa học(Trịnh Tam Kiệt, 2011)
Giới (regnum)
: Fungi
Phân giới (subregnum)
: Dikarya
Ngành (phylum)
: Ascomycota
Phân ngành (subphylum)
: Pezizomycotina
Lớp (class)
: Ascomycetes
Phân lớp (subclass)
: Hypocreomycetidae
Bộ (order)
: Hypocreales
Họ (family)
: Clavicipitaceae
Giống (genus)
: Cordyceps
Loài (species)
: C. sinensis
Hình 2.2 Nấm C. sinensis
(Nguyễn Lân Dũng, 2005)
2.2.3 Mô tả ĐTHT Cordyceps sinensis
ĐTHTC. sinensiskhi còn sống, có thể trông rõ hình con sâu, với quả thể mọc ra
từ đầu sâu. Khi sấy khô, ĐTHT có mùi tanh như cá, rất giòn dễ gãy, thịt màu trắng hơi
vàng, rắn, đốt lên có mùi thơm. Phần sâu non dài chừng 3 – 5 cm, đường kính
khoảng0,3 – 0,8 cm. Bên ngoài có màu vàng sẫm hoặc nâu vàng vớikhoảng20 – 30
vằn khía, vằn khía ở gần đầu nhỏ hơn. Toàn thân có tất cả 8 cặp chân, có 3 đôi chân ở
ngực, 4 đôi chân ở bụng, 1 đôi chân ở đuôi nhưng 4 đôi ở giữa bụng là rõ nhất.
Phần quả thể có màu nâu sẫm hoặc nâu, phát triển trên đầu sâu non, đôi khi tách
ra làm 2 – 3 thùy ở phía trên đỉnh,chiều dài khoảng 4 – 11 cm, chiều rộng ở đáy
khoảng 1,5 – 4 mm; phần đầu hơi phình to ra, như hình trụ tròn, dài và thẳng đứng,
ngoài có vân dọc nhỏ, khi sấy khô quả thể dẻo, dai, khó bẻ gãy, bên trong màu nâu
nhạt. Phần đầu quả thể giống cái gậy, màu đen tím hơi sẫm, bên ngoài xù xì, có nhiều
5
hạt nhỏ nổi lên gọi là cầu quả, hình trứng hoặc hình bầu dục tròn. Đỉnh quả thể nhọn,
không có cầu quả, màu nâu xám hoặcđen (Đái Duy Ban và Lưu Tham Mưu, 2009).
Hình 2.3 Mô tả hình dạng ĐTHT C. sinensis
( />
Quan sát dưới kính hiển vi, cầu quả đơn độc nằm sâu trong mô, kích thước
400 – 560 x 150 – 250 µm, mỗi cầu quả bên trong có nhiều nang tử dài, hình sợi,
kích thước 240 – 485 x 12 – 16 µm, chứa 2 bào tử. Bào tử hình sợi, có nhiều vách
ngăn, trong suốt, không gãy thành từng đoạn, kích thước 160 – 470 x 5 – 6 µm.
(Trịnh Tam Kiệt, 2011).
Theo Đặng Trường Nguyễn (2010) và Đặng Thanh Duyên (2011) sợi nấm
C. sinensis quan sát dưới kính hiển vi có màu trắng trong, sợi nấm có vách ngăn và
phân nhánh.
2.2.4 Thành phần hóa học của ĐTHT
Các phân tích hoá học cho thấy trong sinh khối của ĐTHT chứa tới 25–32%
chất protidvà 17 acid amin khác nhau, khi thủy phân bởi các enzym trong cơ thể người
sẽ cho nhiều acid amin như glutamic, prolin, histidin, valin, oxyvalin, arginin,
phenyllalanin và analin; có nhiều nguyên tố vi lượng: Al, Si, K, Na… (Nguyễn Lân
Dũng, 2010). ĐTHT có các polyamines gồm: 1,3–diamino propan, cadaverin,
spermidin, homospermidin và purtescin. Trong ĐTHT có chứa nucleotides và
nucleosides gồm: adenine, adenosine, uracil, uridine, guanine, guanosine, thymine,
deoxyuridin và cordycepin. ĐTHT có tới 8,4% chất lipid gồm 28 loại acid béo khác
nhau, trong đó acid béo no chiếm 13%, acid béo không no chiếm 82,2%, chất dẫn xuất
6
của chúng và các acid hữu cơ khác như oleic, linoleic, palmitic, acid stearic. Sterols
gồm các loại: ergosterol, delta–3ergosterol, ergosterol peroxide, 3–sistosterol,
daucosterol và campasterol. ĐTHT chứa nhiều loại vitamin (trong 100 g ĐTHT có
0,12 g vitamin B12; 29,19 mg vitamin A; 116,03 mg vitamin C, ngoài ra còn có vitamin
B2 (riboflavin), vitamin E, vitamin K…) (Đái Duy Ban và Lưu Tham Mưu, 2009; Phạm
Xuân Sinh, 2012). Theo Leung và ctv (2006), trong 1 g ĐTHT khô chứa 654,6 µg
carbonhydrat.
Quan trọng hơn, ĐTHT có nhiều chất hoạt động sinh học mà các nhà khoa học
đang dần phát hiện ra nhờ các tiến bộ của ngành hóa học các hợp chất tự nhiên. Nhiều
hoạt chất này có giá trị dược liệu cao. Trong đó phải kể đến acid cordiceptic,
cordycepin, adenosine, hydroxyethyl–adenosine, militarin, ergosterol, myriocin, nhóm
hoạt chất HEAA (Yu và ctv, 2004).
Adenosine là một chất hóa học gồm một phân tử adenine và một phân tử ribose,
adenosine monophosphate (AMP), nhất là adenosine diphosphate (ADP) và adenosine
triphosphate (ATP) là nguồn gốc tiếp sinh năng lực cho các bắp thịt khi vận động do
các phản ứng sinh hóa học. Nucleotide vòng như cyclicadenosine monophosphate
(cAMP) đóng một vai trò quan trọng trong việc truyền tín hiệu và điều tiết sản xuất
hormone (Martin, 2010). Adenosine có vai trò quan trọng trong quá trình chuyển hóa
năng lượng của cơ thể. Chất này giúp cải thiện tuần hoàn ngoại biên và tim mạch, cải
thiện năng lực cho cơ bắp, giảm sinh trưởng của các tế bào thoái hóa, tăng lượng oxy
trong máu (Đái Duy Ban và Lưu Tham Mưu, 2009).
Cordycepin là chất hóa học 3' – deoxyadenosine tìm thấy và ly trích lần đầu từ
loài nấm gọi là C. militaris cùng họ và cùng giống với C. sinensis.Cordycepin là một
dạng analoge (tương tự) của adenosine, phân tử này khác với adenosine là không có
oxy ở vị trí 3' trên phân tử ribose. Vì cordycepin có cấu trúc tương tựadenosin nên
RNA polymerase không thểphân biệt. Khi tham gia tổng hợp nên phân tửRNA,
cordycepin ngăn chặn quá trình kéo dài thêm của các RNA và tạo ra các phân tửRNA
kết thúc sớm. Do đó cordycepin được sử dụng làm các chất ức chế quá trình phiên mã
ngược, trong điều trị các bệnh nhiễm trùng do virus, kể cả HIV và viêm gan, cũng như
ung thư(Itoh và ctv, 1994).
Acid cordycepicmột isomer của acid quinic, được nghiên cứu đầu tiên ở C.
sinensisnăm 1957. Cấu trúc tinh thểcủa acid cordyceptic được xác định là D–
7
mannitolbởi Sprecher và Sprinson. Mannitol có cấu tạo gồm một alcohol và một đường,
hoặc một polyol; tương tựnhưxylitol hay sorbitol. Tuy nhiên, mannitol có xu hướng loại
bỏion hydrogen trong nước làm dung dịch trởnên acid (Zhou và ctv, 2009).Mannitol có
thể tìm thấy ở nhiều thực vật, nhưng ở nấm ĐTHT có hàm lượng là cao nhất, ngoài công
dụng làm giảm mỡ máu, đường máu và cholesterol. Chất manitol còn giúp cho mạch
máu giãn nở, phòng chống bệnh tim mạch rất hữu hiệu (Đái Duy Ban và Lưu Tham
Mưu, 2009).
Polysaccharid chứa một lượng lớn trong ĐTHT, khoảng 3 – 8% khối lượng,
đây là một trong những hợp chất sinh học chính.Các hợp chất polysaccharid ở ĐTHT
là một galactomannan nhiều nhánh. Các hợp chất này bao gồm D – mannose và D –
galactose với tỷ lệ 3 : 5, thường chứa một tỷ lệ nhỏ protein. Từ năm 1977, nhiều
nghiên cứu khoa học tại Trung Quốc và Nhật Bản đã chứng minh được những ích lợi
từ polysaccharid trong việc kháng ung thư, kháng oxy hóa, kháng viêm cũng như tác
động điều hòa miễn dịch (Wang và Shiao, 2000).
2.2.5 Tác dụng của nấm ĐTHT
Từ hàng ngàn năm trước, ĐTHT đã được xem như một phương thuốc bổ dưỡng
có giá trị cao hàng đầu trong các loại dược liệu truyền thống. Vì đặc tính quý hiếm
cũng như tác dụng hữu hiệu trong điều trị bệnh và tăng cường sinh lực nên ĐTHT
được xem là loại thực phẩm quý chuyên dành cho hoàng tộc. Theo Đông y, các nghiên
cứu khoa học và thử nghiệm lâm sàng cho thấy ĐTHTcó tác dụng chữa trị các bệnh
khác nhau.
Cải thiện làn da và chống lão hóa: trong ĐTHT có đến 5 trong số 7 loại thành
phần chính về hoạt tính chống lão hóa được giới y học công nhận, cụ thể là:
polysaccharides, acid amin, peptide (protein), acid nucleic, vitamin (hai loại là
flavonoid và saponin), có tác dụng hoạt huyết, làm nở huyết quản, tăng sự tuần hoàn
của máu dưới lớp biểu bì của da, có khả năng làm tăng tốc lưu lượng máu, giãn nở
mạch máu, tăng tuần hoàn máu đến bề mặt da và thúc đẩy sự trao đổi chất, do đó có
tác dụng làm đẹp và chăm sóc da, làm giảm tình trạng suy giảm chất catecholamine do
lão hóa cũng như các tổn thương do nó có thể gây ra; đồng thời loại bỏ các gốc tự do
có hại cho cơ thể, từ đó có tác dụng đẩy lùi sự lão hóa và tăng sức khỏe, tuổi thọ cho
con người(Đái Duy Ban và Lưu Tham Mưu, 2009).
8
Nâng cao khả năng miễn dịch: ĐTHT có khả năng kháng viêm, làm tăng cường
hoạt động miễn dịch tế bào cũng như miễn dịch dịch thể. Cụ thể là nấm có tác dụng
nâng cao hoạt tính của đại thực bào và các tế bào nhiễm khuẩn. Chúng điều tiết các
đáp ứng của tế bào lympho B, tăng cường một cách có chọn lọc hoạt tính của các tế
bào lympho T, làm tăng nồng độ các kháng thể IgG, IgM trong huyết thanh (Mizuno,
1999; Ng và Wang, 2005).
Với hệ tuần hoàn, não và thần kinh: ĐTHT có ảnh hưởng rất rộng trên hệ thống
tim và não, chủ yếu là vì acid củatrùng thảo có thể làm giảm lượng cholesterol và
triglyceridetrong máu, ngăn ngừa sự hình thành các cục máu đông, trong khi adenosine
có thể giảm tiêu thụ oxy cơ tim, do đó phòng chống chứng thiếu máu cục bộ cơ tim và
cải thiện chứng loạn nhịp tim, điều hòa các tổ chức tuần hoàn vi mô như tim, não, thận
từ đó có tác dụng hoạt huyết cục bộ (Đái Duy Ban và Lưu Tham Mưu, 2009). Ngoài ra,
ĐTHT còn có tác dụng trấn tĩnh chống co giật (Chen và Stellrecht, 2004).
Đối với hệ hô hấp: ĐTHT có tác dụng bình suyễn, trừ đờm và phòng chống khí
phế thũng. Điều này làm sáng tỏ quan điểm của cổ nhân xa xưa cho rằng nấm ĐTHT
có khả năng “bảo phế, ích thận” và “dĩ lao khái”. Nhiều nghiên cứu tại Trung Quốc
cho thấy, ĐTHT tỏ ra hữu hiệu trong việc làm dịu các triệu chứng của nhiều bệnh hô
hấp, cụ thể là viêm phế quản mạn tính(Đái Duy Ban và Lưu Tham Mưu, 2009).
Cải thiện chức năng gan:một nghiên cứu lâm sàng sử dụng ĐTHT 3 g/ngày để
điều trị gan nhiễm mỡ gan do uống quá nhiều rượu trong 14 bệnh nhân, cho kết quả:
giảm 70% nồng độ AST, 63% nồng độ ALT và 64% nồng độ GGT trong khoảng thời
gian 90 ngày điều trị (Liu và Shen, 2003; Zhang và ctv, 2004). Hơn nữa, ĐTHT có thể
điều trị bệnh tiểu đường bằng cách kích hoạt sản xuất insulin, tăng glucokinase trong
gan, tăng hoạt tính của insulin. Trong một thử nghiệm ngẫu nhiên 95% số bệnh nhân
được điều trị bằng ĐTHT 3g/ngày nhận thấy sự cải thiện lượng đường trong máu trong
hồ sơ cá nhân so với 54% được điều trị bằng các phương pháp khác. Các chất
cordycepin và các dẫn xuất nucleoside đóng một vai trò tích cực trong các hoạt động
điều trị bệnh tiểu đường của ĐTHT (Shin và ctv, 2009).
Giải độc cho thận: thử nghiệm “mù đôi” được thực hiện trên 21 bệnh nhân cao
tuổi theo liệu trình điều trị với amikacine (một kháng sinh rất độc cho thận), kết quả
điều trị cho thấy bệnh nhân có sử dụng nấm thì thận được bảo vệ tốt hơn, giảm tác
dụng gây độc của kháng sinh so với nhóm đối chiếu dùng giả dược. Kết quả một
9
nghiên cứu khác trên 51 bệnh nhân bị suy thận chỉ dùng ĐTHT thì thấy có cải thiện
chức năng thận (Đái Duy Ban và Lưu Tham Mưu, 2009).
Đối với hệ thống nội tiết: ĐTHT có tác dụng làm tăng trọng lượng tuyến vỏ
thượng thận và tăng tổng hợp các hoocmon tuyến này, đồng thời nấm có tác dụng
tương tự như hormone nam tính và làm tăng trọng lượng tinh hoàn cũng như các cơ
quan sinh dục phụ trên động vật thực nghiệm (Đái Duy Ban và Lưu Tham Mưu,
2009). ĐTHT có tác động có lợi về khả năng sinh sản nữ và sự thành công khi thụ tinh
trong ống nghiệm.ĐTHT có khả năng kích thích 17β–estradiol sản xuất estrogen, thông
qua tăng StAR (steroidogenic acute – regulatory protein) và biểu hiện aromatase. Khả
năng kích thích sản xuất estrogen cũng có tiềm năng ứng dụng trong việc kiểm soát bị
loãng xương sau khi mãn kinh ở phụ nữ (Qi và ctv, 2011).
Chống ung thư: ĐTHT cũng có tiềm năng trong điều trị ung thư, nhờ các dẫn
xuất nucleoside, đặc biệt cordycepin, để tạo ra quá trình apoptosis, ức chế yếu tố nhân
kappaB (NF–κB) và hoạt hóa protein cấp 1 (AP–1) sản xuất và tăng Th1 thúc đẩy các
cytokine (Chen và Stellrecht, 2004; Shin và ctv, 2009).Do có tác dụng chống khối u
nên ĐTHT được dùng làm thuốc hỗ trợ điều trị các bệnh có khối u, bệnh ung thư hoặc
sau xạ trị của bệnh ung thư, cho kết quả khả quan, liều dùng từ 3 – 9 g/ngày (Phạm
Xuân Sinh, 2012).
2.3 Các phương pháp nhân sinh khối Cordyceps spp.
Các nghiên cứu về Cordyceps trên thế giới đã chỉ ra rằng các chủng Cordyceps
khác nhau hay thậm chí là cùng một dòng nhưng nếu nuối cấy ở những điều kiện khác
nhau thì lại cho ra thành phần các hoạt chất khác nhau. Ví dụ cordycepin là một trong
những hợp chất ngoại bào của Cordyceps trong tự nhiên nhưng hợp chất này chỉ có
trong nuôi cấy bán rắn còn nuôi cấy lỏng thì hoàn toàn không có (John và ctv, 2004).
Hiện nay có 2 phương pháp chính để nuôi cấy Cordyceps:
Phương pháp thứ nhất: nuôi cấy trên môi trường lỏng (chủ yếu sử dụng tại
Trung Quốc) sợi nấm được đưa vào một bể môi trường lỏng đã được khử trùng, cung
cấp các thành phần dinh dưỡng cần thiết cho sợi nấm tăng trưởng nhanh chóng. Sau
khi tăng trưởng trong môi trường lỏng, sợi nấm được thu hoạch bằng cách lọc ra khỏi
dung dịch lỏng và sấy khô, sau đósợi nấm có thể được sử dụng ở dạng thô hoặc ở dạng
được chế biến. Ưu điểm của phương pháp này là có thể thu hoạch sinh khối sợi nấm
nhanh chóng, tinh khiết và ít lẫn tạp chất. Tuy nhiên, trong phương pháp này, các hợp
10
chất ngoại bào được tiết ra trong chu kỳ tăng trưởng bị loại bỏ cùng với dung dịch nuôi
cấy. Vì vậy làm thất thoát một lượng lớn các hoạt chất ngoại bào mà các hoạt chất này
lại chỉ chiếm một lượng nhỏ trong sợi nấm (John và ctv, 2004). Mặc khác thì phương
pháp nuôi cấy lỏng này nấm khó có thể hình thành quả thể rõ ràng (Đặng Trường
Nguyễn, 2010).
Phương pháp thứ hai: nuôi cấy bề mặt bán rắn (chủ yếu sử dụng ở Nhật Bản và
Mỹ). Phương pháp này sợi nấm được nuôi cấy trong túi nhựa hoặc lọ thủy tinh chứa
các loại giá thể như gạo, bắp, côn trùng đã được hấp khử trùng. Sau giai đoạn tăng
trưởng, sợi nấm và quả thể được thu hoạch cùng với giá thể còn lại. Đây là kĩ thuật
nuôi cấy dễ nắm bắt và vốn đầu tư thấp, nhược điểm của phương pháp này là lượng giá
thể còn lại thường tương đối nhiều so với sợi nấm và quả thể. Tuy nhiên, ưu điểm của
phương pháp này là các hợp chất ngoại bào được thu hoạch cùng với giá thể và sợi
nấm (John và ctv, 2004), đặc biệt là có thể tạo điều kiện phù hợp cho nấm hình thành
quả thể bằng cách nuôi cấy nấm trên loại giá thể tương tự với kí chủ mà nấm kí sinh ở
ngoài tự nhiên (Đặng Thanh Duyên, 2011).
2.4 Các loại giá thể bán rắn được sử dụng để nuôi cấy nấm Cordyceps spp.
Theo John và ctv (2004), ở Trung Quốc, giá thể được lựa chọn là dịch chiết từ
nhộng tằm có bổ sung thêm đường, carbohydrates và khoáng chất. Điều này là một lựa
chọn hợp lý vì nấm C. sinensis ngoài tự nhiên kí sinh trên côn trùng. Cơ chất bằng
nhộng tằm tạo ra sản phẩm nấm có năng suất và chất lượng cao.
Ở Nhật và Mỹ giá thể phổ biến là lúa gạo nhưng các thử nghiệm đã xác định lúa
gạo không phải là giá thể thích hợp cho sản xuất Cordyceps. Giá thể gạo làm cho nấm
không sản xuất đầy đủ các hợp chất chuyển hóa thứ cấp, thành phần hoạt chất trong
nấm Cordycepsnuôi cấy bằng gạo ít hơn trên các giá thể khác.Lượng adenosine và
cordycepin có rất ít khi nuôi cấy Cordyceps trên lúa gạo. Vì vậy việc tìm ra một loại
giá thể khác thích hợp hơn lúa gạo là điều cần thiết, đó là giá thể lúa mạch đen. Giá thể
lúa mạch đen cho chất lượng sản phẩm cao hơn lúa gạo và nếu được bổ sung thêm dầu
thực vật thì sợi nấm sẽ phát triển tốt, dầu thực vật cung cấp chất dinh dưỡng cần thiết
cho sợi nấm sử dụng để sản xuất các hoạt chất sinh học khác. Tuy nhiên, lúa mạch đen
lại có điểm bất lợi là các hoạt chất trong lúa mạch đen tạo ra mùi hương đặc trưng,
không bị phân hủy bởi Cordyceps. Mùi vị lúa mạch đen lấn át mùi vị đặc trưng của
Cordyceps. Hơn nữa, lúa mạch đen cũng chứa yếu tố hạn chế tăng trưởng, ngăn cản sự
11
phát triển của Cordyceps, yếu tố này được hạn chế một phần nếu bổ sung khoảng 1%
bột vỏ sò.
Hạt kê là sự lựa chọn tốt vì nó không có mùi vị đặc trưng riêng, không ngăn cản
sự tăng trưởng và giúp sợi nấm sản xuất đầy đủ các hợp chất thứ cấp.Tuy nhiên, hạt kê
có tỷ lệ lớp vỏtrấu bên ngoài khá cao so với lúa gạo. Lớp vỏ này không bị phân hủy và
chiếm khoảng 15% khối lượng sản phẩm cuối cùng. Lớp vỏtrấu không thể gỡ bỏ ra
khỏi hạt kê trước khi sử dụng vì làm như vậy các hạt trở nên kết dính trong quá trình
khử trùng và mức độ nhiễm cao. Cordyceps không phát triển nhanh trên hạt kê nhưng
chất lượng sản phẩm cuối cùng lại cao hơn các giá thể khác.
Milo trắng hay bắp kaffir là một lựa chọn tuyệt vời. Milo trắng có giá thành rẻ,
tỷ lệ tinh bột cao so với vỏ, không ngăn cản sự phát triển của sợi nấm và Cordyceps có
thể sản xuất đầy đủ các hoạt chất sinh học, không có mùi vị đặc trưng để lấn át mùi vị
của sản phẩm. Nếu chỉ sử dụng milo trắng sẽ thiếu một số thành phần thiết yếu cần
thiết cho sự phát triển tối ưu của nấm Cordyceps. Sự bổ sung một lượng hạt kê vào
milo trắng làm tốc độ tăng trưởng của nấm nhanh hơn 6 lần. Tỷ lệ tối ưu giữa hạt kê và
hạt milo trắng là 1 : 4. Như vậy giá thể lý tưởng cho sự sinh trưởng và phát triển của
Cordyceps là 1 phần hạt kê, 4 phần hạt milo trắng, ngoài ra còn bổ sung thêm 0,8% bột
vỏ sò, 1% dầu thực vật.
Ở Việt Nam, giá thể nhộng nguyên con cũng được để làm giá thể nuôi cấy
Cordyceps, đây là giá thể hoàn toàn phù hợp với việc nuôi cấy Cordyceps vì nhộng là
giá thể tương tự với kí chủ của nấm ngoài tự nhiên. Tuy nhiên giá thể nhộng có độ ẩm
khá cao, sau khi hấp khử trùng một lượng nước khá lớn đọng bên dưới đáy giá thể cản
trở sự sinh trưởng và phát triển của sợi nấm, cũng như gây tái nhiễm khuẩn sau một
thời gian dài nuôi cấy (Trần Công Sơn và Lê Phước Thọ, 2013). Việc bổ sung thêm
một lượng cám gạo (20%) vào giá thể nhộng nhằm khắc phục được điểm bất lợi trên.
Việt Nam là một nước có thế mạnh về nông nghiệp, thế nên các sản phẩm nông
nghiệp (SPNN) rất dồi dào như lúa, bắp, kê, cám gạo, … tuy nhiên giá thành lại không
cao. Ở nghiên cứu này, chủ yếu sử dụng các SPNN để làm giá thể nuôi cấy nấm C.
sinensis, điều này góp phần tiêu thụ các SPNN theo một hướng tích cực, sử dụng
những SPNN có giá thành thấp để sản xuất ra các sản phẩm có giá thành cao hơn gấp
nhiều lần là một trong những định hướng phù hợp với điều kiện của Việt Nam hiện nay.
12
2.5 Các nghiên cứu nấm Cordyceps spp. nói chung và C. sinensis nói riêng trong
và ngoài nước
Trên thế giới, nấm ĐTHT đã được các nhà khoa học nghiên cứu và thu được rất
nhiều thành tựu có giá trị. Với công nghệ sinh học tiên tiến, nhiều nước đã thành công
trong việc nuôi cấy Cordyceps và phát triển nền công nghiệp sản xuất Cordyceps.
Công ty Biofact life (Malaysia) đã kết hợp công nghệ tiên tiến của Nhật và các nước
khác nuôi cấy thành công nấm Cordyceps trên môi trường nhân tạo để tạo ra hai hoạt
chất chính là cordycepin và adenosine được tạo ra từ hệ sơi nấm. Các nước như Trung
Quốc, Hàn Quốc, Mỹ, Nhật Bản đã sản xuất được nấm ĐTHT trên quy mô công
nghiệp từ những năm 1995, thế kỷ XX (Trần Thị Hương, 2010).
Theo Nguyễn Mậu Tuấn (2010), ở Việt Nam việc nghiên cứu về nấm ĐTHT
mới chỉ bắt đầu, cho nên còn gặp nhiều khó khăn, cả về cơ sở vật chất và kiến thức
chuyên môn. Cho đến nay, chưa có một tổ chức, cơ quan nào áp dụng được thành công
công nghệ sinh học tiên tiến để nuôi cấy và sản xuất nấm Cordyceps để làm nguyên
liệu sản xuất thực phẩm chức năng cho người (trích dẫn bởi Bình Nguyên, 2012). Năm
2007, Đái Duy Ban và ctv đã nghiên cứu tạo quả thể thành công một loài nấm tương tự
ĐTHT đó làIsaria cerambycidae. Phạm Thị Thùy và Trần Thị Hương (2010) trường
Đại học Phương Đông cũng đang bước đầu nghiên cứu nấm C. militaris trên môi
trường thạch. Năm 2012, Nguyễn Mậu Tuấn và ctv ở Trung tâm Nghiên cứu thực
nghiệm nông lâm nghiệp Lâm Đồng (thuộc viện Khoa học kỹ thuật nông lâm nghiệp
Tây Nguyên) đã nghiên cứu hoàn chỉnh công nghệ nuôi cấy nấm Paecilomyces
tenuipes hay C. takaomontana trên tằm dâu tại Bảo Lộc, Lâm Đồng. Tại Viện Công
nghệ Sinh học và Môi trường, trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh,
Đặng Trường Nguyễn (2010) và Đặng Thanh Duyên (2011) đã bước đầu nghiên cứu
môi trường (lỏng và giá thể bán rắn) thích hợp cho hệ sợi nấm C. sinensis sinh trưởng
và phát triển.
2.6. Giá thành và một số cách sử dụng ĐTHT
2.6.1 Giá thành ĐTHT
Theo báo Dân Trí ngày 20/7/2009, khảo sát tại chợ An Đông, chợ Bình Tây
Quận 5, Tp. Hồ Chí Minh thì giá thành ĐTHT nguyên con là 75.000.000
đồng/kg.Theo báo VNExpress ngày 2/8/2012, ở Kathmandu thủ đô của Nepal, giá của
ĐTHT chất lượng cao lên tới 31.000 USD/kg (khoảng 620.000.000 đồng/kg).
13
Đại lý Hồng Sâm Hàn Quốc, tại quận Ba Đình, Hà Nội, giá thành ĐTHT loại
hộp gỗ nguyên con có giá là 1.050.000.000 đồng/kg.
Công ty dược thảo Thiên Phúc, Hà Đông, Hà Nội giá C. militaris tươi là
11.000.000 đồng/kg.
Như vậy giá ĐTHT có thể dao động từ vài chục triệu đến hàng trăm triệu/kg tùy
thuộc tùng loại, chất lượng và nguồn gốc của ĐTHT.
2.6.2 Cách sử dụng ĐTHT nguyên con
Năm 2013, Nguyễn Đức Quang đã giới thiệu một số cách sử dụng ĐTHT
nguyên con:
Rượu kỷ tử trùng thảo: kỷ tử 30 g, ĐTHT 30 g ngâm trong 0,5 lít rượu trắng
trong 10 ngày, mỗi ngày uống 2 – 3 lần, mỗi lần 15 ml. Công dụng: bổ ích can thận,
ích khí sinh tinh dùng cho người bị liệt dương, tảo tiết.
Rượu ĐTHT nhân sâm: ĐTHT và nhân sâm lượng bằng nhau, ngâm trong rượu
tốt, mỗi ngày uống một chén nhỏ. Công dụng: bổ thận, tráng dương dùng cho người bị
suy nhược, liệt dương.
Trà trùng thảo nhân sâm: ĐTHT 5 g, nhân sâm 3 – 5 g, cho vào bình kín hãm
với nước sôi trong 10 phút, uống thay nước trà trong 10 ngày. Công dụng: ích khí
tráng dương, dùng cho người liệt dương, di tinh.
Canh đông trùng hùng áp: ĐTHT 10 g, vịt đực 1 con, rượu trắng, gừng tươi, hạt
tiêu, gia vị vừa đủ. Vịt làm thịt rồi bỏ ĐTHT vào trong bụng, hầm nhừ, cho gia vị, ăn
thịt, uống nước, mỗi tuần một lần. Công dụng: bổ hư, trợ dương dùng cho người bị liệt
dương, suy giảm ham muốn tình dục.
Thịt gà hầm trùng thảo (hoặc thịt bò thịt heo): trùng thảo 10 g, thịt nạc (gà, heo
hoặc bò) 100 g. Thịt thái lát, cho trùng thảo vào, ninh nhừ, thêm gia vị. Chia ăn 1 – 2
lần trong ngày. Dùng cho các trường hợp thiếu máu, liệt dương, di tinh.
Chim cút hầm trùng thảo: chim cút 8 con, trùng thảo 8 g. Chim làm sạch, ngâm
qua trong nước sôi 1 phút, vớt ra để nguội. Trùng thảo chia 8 phần, cho trong bụng
chim cút, dùng chỉ khâu lại, đặt chim cút vào nồi có nước luộc gà, muối tiêu, gia vị,
đậy vung thật kín, đun nhỏ lửa, ninh trong 40 phút là được. Dùng cho các trường hợp
ho suyễn khó thở, đau lưng mỏi gối.
Rượu lộc nhung trùng thảo: nhung hươu 20 g, ĐTHT 90 g ngâm trong 1,5 lít
rượu tốt trong 10 ngày, uống mỗi ngày 20 – 30 ml. Công dụng: ôn thận tráng dương,
14
ích tinh, dưỡng huyết dùng cho người bị suy nhược, thiếu máu, liệt dương, suy giảm
tình dục.
Trùng thảo hầm nấm, đậu phụ: trùng thảo 10 g, 20 g nấm, 200 g đậu phụ. Chế
biến:cho trùng thảo vào hầm cùng với nấm, sau đó cho đậu đã chiên vàng vào, thêm
muối, bột ngọt, hành lá, gừng vào đun nhỏ lửa trong 30 phút là có thể dùng được.
Món ăn này đặc biệt hỗ trợ điều trị hiệu quả với bệnh gan nhiễm mỡ.
Trùng thảo hấp óc lợn: óc lợn 50 g, trùng thảo 10 g. Gia vị: muối, rượu trắng.
Chế biến: trùng thảo rửa sạch để ráo nước, óc lợn lấy nguyên cả bộ. Cho óc lợn và
trùng thảo vào một bát lớn thêm rượu trắng, gừng, muối và một chút nước sau đó cho
vào nồi hấp cách thủy trong 2 giờ. Món ăn tốt cho người bệnh thận, viêm phổi, chóng
mặt, ù tai
Trùng thảo – nhau thai: ĐTHT 2 – 3 con, 1 cái nhau thai tươi (nhau thai sinh
con so, mẹ không có bệnh), làm sạch nhau thai, hai thứ đem hầm cách thủy đến khi
nhừ thì ăn cả nước và cái. Công dụng: đại bổ âm dương, rất công hiệu điều trị các
chứng suy nhược lâu sau khi ốm dậy, khí huyết kém, đổ mồ hôi trộm, đau lưng và các
khớp xương mỏi, váng đầu, hoa mắt, các bệnh về đường hô hấp.
Trùng thảo hầm với thịt dê: ĐTHT 3 – 5 con, 200 – 300 g thịt dê, 15 g hoài sơn,
10 g câu kỳ tử, 4 lát gừng tươi, 4 quả chà là, cùng gia vị vừa đủ. Cách làm: Rửa sạch
thịt dê, cắt lát hơi to một chút rồi trụng qua nước sôi để khử mùi. ĐTHT, hoài sơn, kỳ
tử, chà là rửa sạch.Cho tất cả cùng một lượng nước vừa đủ vào nồi đất, nấu đến khi sôi
thì hạ lửa nhỏ, hầm tiếp trong 2 giờ.Dùng cả cái lẫn nước, một tuần có thể dùng
2–
3lần.Công dụng: Trị chứng tiểu đêm, hoạt tinh, tinh loãng.
Trùng thảo nấu cháo: dùng 2 – 3 con ĐTHT hầm với lượng gạo vừa đủ để được
1 bát cháo hoặc tán ĐTHT thành bột, nấu cháo rồi rắc lên ăn. Phương thuốc này rất tốt
cho bệnh hen suyễn.
15