Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

công tác xây dựng nông thôn mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (157.77 KB, 29 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xã A Mú Sung là một trong 23 xã, thị trấn của Huyện Bát Xát đang thực
hiện Chương trình MTQG về xây dựng nông thôn mới. Năm 2016, Xã đã thực
hiện được 9/19 tiêu chí xây dựng NTM. Kể từ khi có chương trình Chung tay xây
dựng nông thôn mới, diện mạo A Mú Sung đã có những thay đổi tích cực: Kinh tế
của xã đã có những bước phát triển mạnh mẽ, kinh tế nông nghiệp chuyển dịch
đúng hướng, đã hình thành các vùng sản xuất, chăn nuôi tập trung theo hướng
hàng hoá, chất lượng và hiệu quả; các hình thức tổ chức sản xuất tiếp tục đổi mới;
đường làng, ngõ xóm được đổ bê tông giúp người dân đi lại thuận lợi; trường học,
trạm y tế, nhà văn hóa được xây mới khang trang, sạch đẹp, đáp ứng nhu cầu của
nhân dân, đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được cải thiện;
hệ thống chính trị được củng cố và tăng cường, dân chủ cơ sở được phát huy, an
ninh quốc phòng được giữ vững. Đây là những kết quả đáng mừng, tuy nhiên làm
thế nào để duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí đang là vấn đề đặt ra đối
với xã bởi có một thực tế là trong khi những tiêu chí như: Giao thông, thủy lợi,
điện..... chỉ cần Nhà nước đầu tư nguồn vốn kết hợp với đóng góp của nhân dân
sẽ thực hiện thuận lợi và khi đã hoàn thành sẽ tương đối ổn định, phát triển thì có
những tiêu chí “động” trong bộ tiêu chí NTM như: Thu nhập bình quân đầu
người, tỷ lệ hộ nghèo, môi trường, an ninh - trật tự xã hội... việc hoàn thành đã
khó, giữ vững được lại càng khó hơn, nếu không có hướng đi, cách làm đúng sẽ
khó giữ vững.
Gắn lý luận với thực tế, đồng thời với trách nhiệm là cơ quan được tỉnh
phân công giúp đỡ xã A Mu Sung phụ trách, giúp đỡ xã A Mú Sung trong công
tác xây dựng NTM, là cán bộ, đảng viên đang công tác tại Sở Giao thông vận tải
tỉnh Lào Cai, tôi chọn đề tài “Công tác xây dựng Nông thôn mới ở xã A Mú
Sung huyện Bát xát hiện nay ” làm khoá luận tốt nghiệp chương trình đào tạo
Trung cấp lý luận chính trị, hành chính.
2. Mục đích, phạm vi, thời gian nghiên cứu:
- Phân tích, đánh giá thực trạng xây dựng NTM trên địa bàn xã A Mú Sung,
huyện Bát Xát


1


- Đề xuất một số giải pháp nhằm duy trì bền vững các tiêu chí trong công
tác xây dựng NTM trên địa bàn xã giai đoạn 2016- 2020.
Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu quá trình triển khai và kết quả công tác xây
dựng NTM của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân trên địa bàn xã.
* Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi không gian: Xã A Mú Sung, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai;
- Phạm vi thời gian: Từ năm 2011 đến năm 2015, định hướng giai đoạn
2016 - 2020.
3. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
- Phương pháp nghiên cứu và thu thập số liệu
- Phương pháp điều tra phân tích thống kê
- Phương pháp phân tích kinh tế
4. Đóng góp của khoá luận
Giúp người đọc hệ thống hoá lại quan điểm chủ trương đướng lối của
Đảng, chính sach của Nhà nước về Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng
Nông thôn mới
Đề tài có thể dung làm tài liệu tham khảo cho Đảng uỷ, chính quyền xã A
Mú Sung trong quá trình thực hiện nhiệm vụ xây dựng Nông thôn mới trên địa
bàn xã
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, khoá luận
được trình bày thành 03 chương, 6 tiết

2



Chương 1
NHẬN THỨC CHUNG VỀ VỀ VAI TRÒ CỦA NÔNG THÔN
1.1. NHẬN THỨC CHUNG VỀ NÔNG THÔN MỚI TRONG PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI

1.1.1. Một số khái niệm
Nông thôn là khu vực tập trung dân cư chủ yếu làm nghề nông.
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, cung cấp sản
phẩm trồng trọt và chăn nuôi.
Nông thôn Việt Nam là danh từ để chỉ những vùng đất trên lãnh thổ Việt
Nam, ở đó, người dân sinh sống chủ yếu bằng nông nghiệp. Về mặt tổ chức hành
chính thì nông thôn Việt Nam được chia thành các đơn vị cơ bản là xã và thôn.
Thông thường một xã gồm một làng nhưng cũng có xã gồm một vài làng. Mỗi
thôn gồm một xóm, cũng có thôn gồm một vài xóm.
Theo Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, cụ thể: "Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc
nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ
sở là ủy ban nhân dân xã".
Là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị
trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là ủy ban nhân dân xã.
Nông nghiệp là một ngành kinh tế quốc dân, một trong những bộ phận chủ
yếu của sản xuất vật chất, sản xuất thực phẩm cho nhân dân và nguyên liệu cho
công nghiệp. Trong nông nghiệp, việc sản xuất sản phẩm không những gắn liền
với quá trình kinh tế, mà cũng gắn liền với quá trình tự nhiên của tái sản xuất.
Muốn kinh doanh nông nghiệp một cách đúng đắn điều quan trọng là hiểu biết và
khéo sử dụng các quy luật kinh tế của sự phát triển động vật và thực vật. Nông
nghiệp bao gồm hai tổng hợp ngành: ngành trồng trọt và chăn nuôi. Ngành trồng
trọt bao gồm sản xuất ngũ cốc, cây công nghiệp, khoai tây, trồng rau, làm vườn,
nghề trồng cỏ... Ngành chăn nuôi bao gồm việc nuôi súc vật lớn có sừng, cừu,

lợn, gia cầm...
3


Khái niệm nông thôn mới: Là nông thôn mà trong đời sống vật chất, văn hoá,
tinh thần của người dân không ngừng được nâng cao, giảm dần sự cách biệt giữa
nông thôn và thành thị. Nông dân được đào tạo, tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật tiên
tiến, có bản lĩnh chính trị vững vàng, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới.
Nông thôn mới có kinh tế phát triển toàn diện, bền vững, cơ sở hạ tầng được
xây dựng đồng bộ, hiện đại, phát triển theo quy hoạch, gắn kết hợp lý giữa nông
nghiệp với công nghiệp, dịch vụ và đô thị. Nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn
hoá dân tộc, môi trường sinh thái được bảo vệ. Sức mạnh của hệ thống chính trị
được nâng cao, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị và trật tự xã hội.
Xây dựng nông thôn mới : Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và
cuộc vận động lớn để cộng đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn,
xã, gia đình của mình khang trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn diện (nông
nghiệp, công nghiệp, dịch vụ); có nếp sống văn hoá, môi trường và an ninh nông
thôn được đảm bảo; thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được
nâng cao.
Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn dân,
của cả hệ thống chính trị. Nông thôn mới không chỉ là vấn đề kinh tế - xã hội, mà
là vấn đề kinh tế - chính trị tổng hợp.
Xây dựng nông thôn mới giúp cho nông dân có niềm tin, trở nên tích cực,
chăm chỉ, đoàn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp, dân
chủ, văn minh.
1.1.2. Đặc trưng của nông thôn mới
Theo cuốn “Sổ tay hướng dẫn xây dựng nông thôn mới” (Nhà xuất bản Lao
động 2010), đặc trưng của Nông thôn mới thời kỳ CNH - HĐH, giai đoạn 2010
-2020, bao gổm:
- Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn

được nâng cao;
- Nông thôn phát triển theo quy hoạch, có kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội
hiện đại, môi trường sinh thái được bảo vệ;
4


- Dân trí được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát huy;
- An ninh tốt, quản lý dân chủ.
- Chất lượng hệ thống chính trị được nâng cao...
1.1.3. Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới
- Nội dung xây dựng nông thôn mới hướng tới thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia được
qui định tại Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
- Xây dựng nông thôn mới theo phương châm phát huy vai trò chủ thể của
cộng đồng dân cư địa phương là chính, Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban
hành các tiêu chí, quy chuẩn, xã đặt ra các chính sách, cơ chế hỗ trợ và hướng
dẫn. Các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân
chủ để quyết định và tổ chức thực hiện.
- Được thực hiện trên cơ sở kế thừa và lồng ghép các chương trình mục tiêu
quốc gia, chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang
triển khai ở nông thôn, có bổ sung dự án hỗ trợ đối với các lĩnh vực cần thiết; có
cơ chế, chính sách khuyến khích mạnh mẽ đầu tư của các thành phần kinh tế; huy
động đóng góp của các tầng lớp dân cư.
- Được thực hiện gắn với các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội, đảm bảo an ninh quốc phòng của mỗi địa phương (xã, huyện, tỉnh); có quy
hoạch và cơ chế đảm bảo cho phát triển theo quy hoạch (trên cơ sở các tiêu
chuẩn kinh tế, kỹ thuật do các Bộ chuyên ngành ban hành).
- Là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; cấp uỷ Đảng, chính
quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng quy hoạch, kế hoạch, tổ
chức thực hiện; Hình thành cuộc vận động “toàn dân xây dựng nông thôn mới" do
Mặt trận Tổ quốc chủ trì cùng các tổ chức chính trị - xã hội vận động mọi tầng lớp

nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong việc xây dựng nông thôn mới.
1.2. QUAN ĐIỂM MỤC TIÊU XÂY DỰNG NTM CỦA ĐẢNG VÀ TỈNH
LÀO CAI

1.2.1. Quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước về xây dựng nông
thôn mới
5


Nghị quyết số 26 - NQ/TW (khóa X) đã đặt ra yêu cầu cần phải tiếp tục xây
dựng và phát triển nông nghiệp, nông dân và nông thôn tạo nền tảng kinh tế - xã
hội và chính trị vững chắc cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
1.2.1.1. Về quan điểm
Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
Các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn phải được giải quyết đồng bộ, gắn
với quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước…xây dựng nông thôn
mới gắn với xây dựng các cơ sở công nghiệp, dịch vụ và phát triển đô thị theo quy
hoạch là căn bản; phát triển toàn diện, hiện đại hóa nông nghiệp là then chốt.
Phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần
của nông dân
Giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn là nhiệm vụ của cả hệ
thống chính trị và toàn xã hội.
1.2.1.2.Về mục tiêu
Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu
kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý...; xã hội nông thôn ổn định, giàu
bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí được nâng cao; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự
lãnh đạo của Đảng được tăng cường. Xây dựng giai cấp nông dân, củng cố liên minh
công nhân - nông dân - trí thức vững mạnh, tạo nền tảng kinh tế - xã hội và chính trị

vững chắc cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
1.2.1.3. Một số nhiệm vụ giải pháp xây dựng và phát triển nông nghiệp,
nông dân, nông thôn.
Thứ nhất: Xây dựng nền nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại, đồng
thời phát triển mạnh công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn.
Thứ hai: Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn gắn với phát
triển các đô thị.
6


Thứ ba: Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn, nhất là
vùng khó khăn.
Thứ tư: Đổi mới và xây dựng các hình thức tổ chức sản xuất, dịch vụ có hiệu
quả ở nông thôn.
Thứ năm: Phát triển nhanh nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng khoa học,
công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực, tạo đột phá để hiện đại hoá nông nghiệp,
công nghiệp hoá nông thôn.
Thứ sáu: Đổi mới mạnh mẽ cơ chế, chính sách để huy động cao các nguồn
lực, phát triển nhanh kinh tế nông thôn, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của
nông dân.
Thứ bảy: Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, phát huy
sức mạnh của các đoàn thể chính trị - xã hội ở nông thôn, nhất là hội nông dân.
1.2.2. Mục tiêu xây dựng NTM ở tỉnh Lào Cai
Xây dựng nông thôn mới ở Lào Cai trong điều kiện là tỉnh miền núi có nhiều
khó khăn do đó cần phải tập trung cao độ sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, sự
tham gia tích cực của cả hệ thống chính trị, của toàn xã hội đặc biệt là phải có sự
tự nguyện và đồng thuận cao của nhân dân.
Xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ lâu dài và phải tiến hành đồng bộ
trên toàn địa bàn nông thôn của tỉnh; song trong giai đoạn 2016 - 2020 lựa chọn

các tiêu chí có tính động lực phát triển và có sức lan tỏa lớn, các tiêu chí sắp hoàn
thành để tập trung thực hiện hoàn thành các tiêu chí này, đặc biệt phấn đấu hoàn
thành 35 xã xây dựng nông thôn mới theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần
thứ XV.
Xây dựng nông thôn mới phải tuân thủ theo quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội toàn tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn 2030 và các quy hoạch ngành,
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội các huyện, thành phố đáp ứng yêu
cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, bảo tồn phát huy giá trị văn hóa truyền thống,
giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, góp phần xây dựng phát triển bền vững. Xây
dựng nông thôn mới phải mang tính đồng bộ, toàn diện và có tính kế thừa, từng
bước phát triển.
7


Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới của tỉnh được
xác định là chương trình khung để cho tất cả các chương trình, dự án đầu tư phat
triển của mọi lĩnh vực triển khai ở khu vực nông thôn căn cứ thực hiện. Quá trình
thực hiện xây dựng nông thôn mới phải bám sát các tiêu chí Quốc gia.

Chương 2
CÔNG TÁC XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI CỦA XÃ AMUSUNG
HUYỆN BÁT XÁT, TỈNH LÀO CAI
2.1. KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ- XÃ HỘI

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
Xã A Mú Sung nằm ở cực bắc của huyện Bát Xát, cách huyện lị khoảng
100 km về phía tây bắc. Phía đông giáp Trung Quốc và giáp xã Nậm Chạc, huyện
Bát Xát. Phía nam giáp các xã Nậm Chạc, Ngải Thầu và A Lù, huyện Bát Xát.
Phía tây giáp xã A Lù, huyện Bát Xát và giáp Trung Quốc. Phía bắc giáp Trung
Quốc.

Xã có tổng diện tích đất tự nhiên là 3.609 ha; trong đó đất nông, lâm
nghiệp chiếm 615 ha, riêng đất lâm nghiệp 374 ha; có 8 thôn bản, 524 hộ với
2.758 nhân khẩu; có 3 dân tộc Mông, Dao và Kinh trong đó dân tộc Mông chiếm
85%
Tình hình an ninh chính trị, an ninh nông thôn trên địa bàn cơ bản ổn định.
Dân cư phân bố tập trung theo các thôn nên thuận lợi trong quá trình tổ chức triển
khai, thực hiện các phong trào. Xã có nguồn nhân lực dồi dào; đồng bào có truyền
thống cần cù, sáng tạo trong lao động, sản xuất, kinh doanh.

8


Bên cạnh những thuận lợi thì thu nhập năm 2015 chỉ đạt 11 triệu
đồng/người/năm, tỷ lệ hộ nghèo còn cao (Kết quả điều tra hộ nghèo, hộ cận
nghèo năm 2017 là Hộ nghèo: 131 hộ chiếm 25,14 % (trong đó nghèo thu nhập
122 hộ, nghèo đa chiều 9 hộ ); Hộ cận nghèo: 91 hộ chiếm 17,47 %.), mặt bằng
dân trí còn thấp, nhiều tập quán lạc hậu, canh tác nông nghiệp theo hướng tự phát,
chưa áp dụng những tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất dấn đến sản lượng lương thực
thấp; cơ sở hạ tầng còn nhiều khó khăn, đặc biệt là hệ thống đường giao thông
nông thôn, hệ thống kênh mương thủy lợi; công tác giữ gìn vệ sinh môi trường
chưa được quan tâm đúng mức; công tác quy hoạch phát triển và quản lý quy
hoạch chưa được thực hiện đúng theo quy định, đời sống nhân dân còn nhiều khó
khăn.
2.2. CÔNG TÁC TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA VỀ
XÂY DỰNG NTM Ở XÃ A MÚ SUNG

2.2.1. Công tác chỉ đạo, điều hành
Sau khi nhận được các văn bản chỉ đạo của cấp trên xã đã thành lập Ban chỉ
đạo xây dựng nông thôn mới do đồng chí Bí thư Đảng ủy làm trưởng ban, Ban
quản lý xã do đồng chí chủ tịch UBND làm trưởng ban, ban giám sát XD nông

thôn mới và 8 ban phát triển thôn có phân công các đồng chí thành viên BCĐ phụ
trách từng tiêu chí và từng thôn, bản
Ngay sau khi đề án xây dựng NTM của xã được huyện phê duyệt, Đảng ủy
đã ra Nghị quyết lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Đề án xây dựng nông thôn giai đoạn
2011-2015 trên địa. UBND xây dựng kế hoạch thực hiện cho từng giai đoạn và
phân giai đoạn hình thành, duy trì đối với từng tiêu chí. Các tổ chức đoàn thể trên
cơ sở chức năng, nhiệm vụ đã xây dựng chương trình hành động để thực hiện các
nội dung, mục tiêu của Nghị quyết.
2.2.2. Công tác tuyên truyền vận động
Các văn bản chỉ đạo của cấp trên và các cơ chế chính sách về xây dựng
nông thôn mới được đẩy mạnh tuyên truyền dưới nhiều hình thức với nội dung
phong phú, trong đó tập trung chủ yếu về bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới,
gương người tốt việc tốt, 10 tiêu chí “ Nhà sạch, vườn đẹp”. Các phong trào thi
đua: Mặt trận Tổ quốc với đề án số 14, hội nông dân xử lý thu gom rác thải, vệ
sinh môi trường nông thôn, hội cựu chiến binh và đoàn thanh niên trồng cây xanh,
9


chỉnh trang nông thôn ... tất cả đều được xã quán triệt, phổ biến rộng rãi thông
qua các hội nghị thôn, qua hệ thống loa truyền thanh 3 lần/ tuần, qua các cuộc thi
tìm hiểu về xây dựng nông thôn mới, các buổi liên hoan văn hóa văn nghệ từ xã
đến thôn … Trong 4 năm đã tổ chức căng dán 43 tấm pa nô nhỏ, 02 cụm pa no
lớn tuyên truyền nông thôn mới dọc tuyến đường trục xã, trục thôn, các nhà văn
hóa thôn, treo 50 băng zon/năm. Duy trì phát trên hệ thống loa truyền thanh 3
buổi/ tuần; tổ biên tập phát thanh nông thôn mới định kỳ phát 3 tin/tuần; Xây
dựng 04 cổng chào; tổ chức và phối hợp tổ chức 24 buổi liên hoan văn nghệ; 02
hội thi cấp xã, tham gia 04 hội thi cấp thành phố... với nội dung tìm hiểu và tuyên
truyền về chương trình xây dựng nông thôn mới. Đến nay 100% người dân trong
xã đã biết, hiểu và tích cực tham gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn.
2.1.3. Kết quả cụ thể

Đến tháng 12/2016, xã hoàn thành 9/19 tiêu chí. Cụ thể:
Tiêu chí quy hoạch ( đạt 85%): Đã thực hiện xong quy hoạch tổng thể
của xã về xây dựng Nông thôn mới. Trong đó, đã hoàn thành quy hoạch sử dụng
đất giai đoạn 2011 - 2015 đến 2020; quy hoạch phát triển sản xuất; quy hoạch sản
xuất nông nghiệp; quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản
xuất nông nghiệp hàng hoá, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ; quy
hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có theo
hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hoá tốt đẹp theo hướng dẫn của Bộ
Xây dựng; bản vẽ quy hoạch được niêm yết công khai tại trụ sở UBND xã để nhân dân
biết và thực hiện. Hiện nay, đang thực hiện quy hoạch chi tiết trung tâm xã.
Đánh giá tiêu chí: đạt thấp
Tiêu chí giao thông: Tổng số đường giao thông các loại là 24 km, trong
đó, cứng hóa 19.956 km. Đường liên xã đã rải nhựa là 6 km, đạt 100%. Đường
liên thôn, trục thôn là 15.734/13.680 km, đạt 115%. Đường nội đồng là 0.8/1.5
km đạt 53%. Đường ngõ xóm là 4.8/9.6 km, đạt 50%.
Năm 2017 đã nâng cấp BTXM 70 m, sửa chữa 50 m đường ngõ xóm thôn
Bản Pho; đổ xong BTXM đường Pạc Tà được: 1,28 km; đường trục thôn Nậm
Mít 1,5 km dự kiến hoàn thành trước ngày 28/12/2017; Tổ chức tổng vệ sinh phát
dọn, khơi thông rãnh thoát nước hai bên tuyến đường vào thôn Tùng Sáng được
1,5 km; phát quang, khơi thông rãnh đường tuyến tuần tra biên giới được 24 km.
10


Đánh giá tiêu chí: đạt
Tiêu chí thuỷ lợi: Cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu tưới tiêu cho sản xuất,
cấp nước sinh hoạt và phòng chống bão lũ. Kênh mương cấp III do xã quản lý là
21.466 km; trong đó, đã kiên cố hoá 17.967 km đạt 82.5%, đáp ứng nhu cầu tưới
phục vụ cho sản xuất.
Tổng kinh phí thực hiện: 10.891 triệu đồng , trong đó NSNN hỗ trợ 10.770
triệu đồng, xã hội hóa 122 triệu đồng.

Đánh giá tiêu chí: đạt
Tiêu chí điện sinh hoạt: Các hạng mục đạt chuẩn. Số hộ sử dụng điện
thường xuyên an toàn từ các nguồn đạt 55%; các thiết bị đã đảm bảo an toàn kỹ
thuật của ngành điện.
Đánh giá: chưa đạt
Tiêu chí trường học: Toàn xã có ba đơn vị trường học (01 trường Mầm
non, 01 trường Tiểu học và 01 trường THCS). 1/3 trường đã được công nhận đạt
chuẩn Quốc gia. Trường Tiểu học được Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai kiểm tra
quyết định công nhận duy trì đạt chuẩn Quốc gia và 2015. Phấn đấu trường Mầm
non đạt chuẩn quốc gia mức độ II vào tháng 12 năm 2018
Năm 2017 đã xây dựng 10 phòng công vụ giáo viên, 2 phòng ở bán trú học
sinh, 6 phòng học và 1 khu vệ sinh. Đã xây dựng hoàn thành và bàn giao đưa vào sử
dụng; 01 hộ hiến = 40 m2 đất trồng cây hàng năm để xây dựng trường học.
Đánh giá tiêu chí: đạt thấp
Cơ sở vật chất nhà văn hóa: Đã có trung tâm văn hóa xã có tổng diện tích
2078.6 m2. Được đầu tư xây dựng nhà văn hóa đa năng, diện tích 420 m2, quy mô 250
chỗ ngồi/100 chỗ ngồi. 4/8 thôn đã có nhà văn hóa, nhà văn hóa có diện tích 120m 2,
quy mô từ 70 đến 80 /50 chỗ ngồi. Các trang thiết bị như tăng âm, loa đài, âm ly,
ánh sáng, phông màn, tủ sách, các dụng cụ thể thao cho nhà văn hóa xã.
Đã khởi công xây dựng, bàn giao đưa vào sử dụng nhà văn hóa thôn Tùng
Sáng với tổng nguồn vốn 600.021.000 đ; Nhà văn hóa thôn Tung Qua hiện đang
xây dựng khối ước đạt 40 %, Nhà văn hóa thôn Ngải Trồ đang thi công, dự kiến
hoàn thành đưa vào sử dụng trước 31/12/2017 Đổ sân nền nhà văn hóa thôn Lũng
Pô II được 101,2 m2.
Đánh giá : chưa đạt
11


Tiêu chí chợ: Mặc dù đã xây dựng nhưng nhu cầu trao đổi giao thương hàng
hóa trong vùng rất thấp, hiệu quả hoạt động của chợ không cao (tuần 2 phiên)

Đánh giá: đạt thấp
Tiêu chí về bưu điện: Xã đã có điểm bưu điện văn hóa, có hệ thống truy
cập Internet và phòng đọc báo đảm bảo đáp ứng nhu cầu về thông tin, có dịch vụ
bưu chính chuyển phát tới nhân dân. Hiện 3/8 thôn có Internet; được tỉnh chọn là
dự án thực hiện mô hình đưa công nghệ thông tin về cơ sở.
Đánh giá tiêu chí: đạt
Nhà ở nông thôn: Thực hiện 48/37 nhà, đạt 127,02% KH, trong đó (Chỉnh
trang 29/25 đạt 116%KH; xây mới 19/12 nhà đạt 158%). Nâng số nhà đạt chuẩn
đến thời điểm là 384 nhà, đạt 73,7%.
Đánh giá tiêu chí: chưa đạt.
Tiêu chí về thu nhập: Qua điều tra khảo sát tính toán theo hướng dẫn số
563/CV-CTK ngày 07/8/2015 của Cục Thống kê tỉnh Lào Cai, mức thu nhập bình
quân đầu người của xã năm 2015 đạt 11 triệu đồng/người/năm.
Đánh giá tiêu chí: chưa đạt
Tiêu chí về tỷ lệ hộ nghèo:
Kết quả điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2017 là Hộ nghèo: 131 hộ
chiếm 25,14 % (trong đó nghèo thu nhập 122 hộ, nghèo đa chiều 9 hộ ); Hộ cận
nghèo: 91 hộ chiếm 17,47 %.
Đánh giá: chưa đạt
Tiêu chí tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên: Tổng số lao động
trong độ tuổi của xã 1946/2118 lao động, Số lao động có việc làm thường xuyên
là 1246 lao động đạt 65% theo quy định.
Đánh giá tiêu chí: chưa đạt
Tiêu chí hình thức tổ chức sản xuất: Hiện nay, trên địa bàn xã có 2 tổ
hợp tác (Tổ hợp tác dịch vụ nông nghiệp, Tổ hợp tác thủy lợi). Các tổ hợp tác
được đánh giá hoạt động có hiệu quả 3 năm liền.
Đánh giá tiêu chí: đạt
Tiêu chí về giáo dục: Tổng số giáo viên năm học 2017 – 2018 là 74 người
Khối Mầm non 23 người ( giáo viên 20, quản lý 02, nhân viên 01 ); Khối tiểu
học, THCS tổng 51 người ( giáo viên 45, 03 quản lý, 03 nhân viên ); Tổng số học

12


sinh 743 em Tiểu học 294 học sinh, Mầm non 230 học sinh, THCS 219 học sinh.
Huy động học sinh các cấp học ra lớp đảm bảo tỷ lệ chuyên cần, chất lượng dạy
và học, tỷ lệ chuyên cần của các cấp học: Mầm non trên 95 %, Tiểu học và THCS
98 %.
Tỷ lệ học sinh chuyển khối học năm học 2016 – 2017 khối Tiểu học là 57
h/s đạt 100 %, THCS 45 h/s đạt 100 % không có học sinh nào phải thi lại.
Phát động quỹ phát triển giáo dục năm học 2017 – 2018 đối với các đơn vị
Doanh nghiệp đóng chân trên địa bàn, CBCC, giáo viên các trường với tổng số
huy động bằng tiền mặt 13.800.000 đ.
Đánh giá: Đạt
Tiêu chí Y tế: Xã đã đạt chuẩn Quốc gia về Y tế năm 2014 (giai đoạn 2010 2015) và được công nhận xã đạt chuẩn tiêu chí Quốc gia về y tế năm 2014 (giai
đoạn 2011 - 2020) theo Quyết định 140 ngày 15/01/2015 của Bộ Y tế. Tỷ lệ người
dân tham gia bảo hiểm y tế đạt 96%, đạt so với quy định.
Đánh giá: Đạt
Tiêu chí văn hóa: Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa ở khu dân cư” được phát động rộng khắp và được nhân dân hưởng ứng trong
việc xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh trong cộng đồng dân cư. Công tác
xây dựng gia đình văn hóa, làng bản văn hóa luôn đạt và vượt chỉ tiêu đề ra như
năm 2010 có 55% số hộ đạt gia đình văn hóa, 4/8 thôn đạt thôn văn hóa thì đến
năm 2015 có 94% số hộ đạt gia đình văn hóa và 7/7 thôn đạt 87% số thôn đạt
thôn văn hóa. Trung tâm văn hóa thể thao và sân vận động được xây dựng đã đáp
ứng được nhu cầu sinh hoạt, vui chơi giải trí của nhân dân. Các hoạt động văn
hóa, văn nghệ, TDTT được tổ chức với nhiều hình thức đa dạng và phong phú
như tổ chức lễ hội xuống đồng, đêm giao lưu văn nghệ… đã tạo không khí sôi nổi
thu hút đông đảo quần chúng tham gia.
Đánh giá: Đạt
Tiêu chí môi trường: 70% hộ trên địa bàn xã được sử dụng nước hợp vệ

sinh. Trên địa bàn xã không có cơ sở sản xuất kinh doanh gây ô nhiễm môi
trưởng. Đường làng, ngõ xóm, cảnh quan từng hộ xanh sạch đẹp, không có hoạt
13


động làm suy giảm môi trường. Chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo
đúng quy định. Bãi rác thải tập trung của xã đang thi công. Đã xây dựng hợp tác
xã có đăng ký ngành nghề thu gom rác thải. Hoàn thành thi công Nghĩa trang xã.
Công tác vận động nhân dân làm mới các công trình vệ sinh “nhà tắm, nhà tiêu,
chuồng trại chăn nuôi” đã được thực hiện tốt, tuy nhiên thói quen ăn ở hợp vệ
sinh, cải tạo chỉnh trang nơi ở, sắp xếp đồ dùng gia đình gọn gàng, sạch sẽ chưa
thực sự trở thành phong trào trong các các hộ gia đình.
Đã vận động nhân dân làm mới 168/494 hộ có nhà tiêu hợp vệ sinh. Tiếp
tục duy trì có hiệu quả các hoạt động “ngày thứ 7 tình nguyện vệ sinh môi
trường”, “ngày chủ nhật xanh”; đoàn viên thanh thiếu nhi tích cực tham gia các
phong trào dọn vệ sinh đường làng, ngõ xóm, đào hố tiêu hủy rác thải, tạo cảnh
quan từng hộ xanh sạch đẹp.
Năm 2017, vận động và xây được 27/36 nhà vệ sinh đạt 75 % KH; Chuồng
trại 36/53 đạt 67,92 % KH ( trong đó nâng cấp 07, xây mới 29 ); hố rác 27/50 đạt
54% KH.
Đánh giá: Chưa đạt
Tiêu chí hệ thống chính trị xã hội: Đã tập trung đào tạo, bồi dưỡng, luân
chuyển và điều động cán bộ. Hiện nay 15/ 21 cán bộ xã đã đạt chuẩn theo tiêu chí
về trình độ chuyên môn, chính trị trung cấp; xã có đủ tổ chức trong hệ thống
chính trị bao gồm: Đảng ủy, HĐND, UBND, Ủy ban MTTQVN, Đoàn Thanh
niên, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh. 100% các thôn đã có đủ tổ
chức bao gồm: Chi bộ, Trưởng thôn, Ban Công tác Mặt trận, Chi đoàn Thanh
niên, Chi hội Phụ nữ, Nông dân, Cựu chiến binh. Hằng năm. Đảng bộ, chính
quyền xã đều đạt danh hiệu “Trong sạch vững mạnh”; các tổ chức đoàn thể chính
trị của xã đều đạt tiên tiến trở lên.

Đánh giá: Chưa đạt
Tiêu chí an ninh, trật tự xã hội:
Duy trì thực hiện nghiêm chế độ trực sẵn sàng chiến đấu, quản lý, theo dõi
nắm chắc tình hình địa bàn, các binh chủng tham gia huấn luyện tại tỉnh, huyện,
trung đội cơ động tại chỗ huấn luyện tại. Tuyển chọn 06 công dân đủ tuổi dân
14


quân, bổ nhiệm, miễn nhiệm 6 thôn đội trưởng, đăng ký công dân tuổi 17 - 18 sẵn
sàng nhập ngũ năm 2017, tổ chức tiễn 04 tân binh lên đường nhập ngũ đợt I năm
2017; Tổ chức khám tuyển năm 2018 được 20 công dân đạt 100 % KH.
Tình hình an ninh biên giới, an ninh nội địa: Tình hình an ninh biên giới ổn
định không xẩy ra vấn đề gì về mốc giới, cháy nổ, xâm canh, khai thác khoảng
sản, xuất nhập cảnh, thăm thân trái phép thực hiện tốt hiệp định hai bên đã ký kết,
nhân dân cơ bản chấp hành nghiêm mọi chủ trương đường lối chính sách pháp
luật của Nhà nước.
Trật tự an toàn xã hội: Năm 2017 vẫn còn xảy ra 22 vụ = 32 đối tượng,
giảm 02 vụ, 01 đối tượng so với cùng kỳ nổi lên một số vấn đề như Trộm cắp vặt,
đánh cãi chửi nhau; các hủ tục lạc hậu, tệ cưới tảo hôn vẫn còn bùng phát ngày từ
đầu mùa cưới trong đó Tội phạm về Ma túy: 02 vụ - 02 đối tượng; Vi phạm hành
chính 06 vụ - 10 đối tượng về luật cư trú, về lĩnh vực an ninh trật tự 02 vụ - 04
đối tượng, đánh người cố ý gây thương tích 02 vụ = 02 đối tượng.
Tai, tệ nạn xã hội: 05 vụ tự tử - chết 04 người, trong đó: Treo cổ tự tử 03
vụ; uống thuốc sâu, thuốc trừ cỏ 02 vụ, thuộc các thôn Tung Qua, Ngải Trồ, Pạc Tà.
Xử phạt vi phạm hành chính: - Tổng số vụ vi phạm hành chính nộp kho
bạc nhà nước: 27 vụ - 38 đối tượng, phạt tiền 16.550.000đ ( Mười sáu triệu năm
trăm năm mươi nghìn đồng ). trong đó lính vực an ninh, trật tự an toàn xã hội 06
vụ 12 đối tượng = 3.250.000 đ; Lĩnh vực trật tự an toàn giao thông 21 vụ 26 đối
tượng = 13.300.000 đ.
Đánh giá: Chưa đạt

2.2.3.Một số vấn đề đặt ra trong quá trình xây dựng Nông thôn mới ở
xã A Mú Sung
Đề án, đồ án xây dựng nông thôn mới chủ yếu được lập bởi sự hỗ trợ của
các cơ quan tư vấn, mặc dù đã tổ chức lấy ý kiến nhân dân nhưng quy hoạch vẫn
thiếu tính chính xác, thiếu thực tế, khó triển khai thực hiện (việc quy hoạch các
khu TTCN, khu du lịch sinh thái...);
Các nguồn vốn triển khai chương trình chủ yếu là vốn lồng ghép các
chương trình mục tiêu quốc gia khác nên rất khó khăn trong việc tổ chức thực
hiện các tiêu chí;

15


Kết quả một số tiêu chí đạt được mới chỉ ở mức cập so với chuẩn, có thể
không duy trì được nếu không có giải pháp, lộ trình cụ thể như:
Tiêu chí môi trường: Rác thải nông thôn đã được thu gom nhưng chưa có
hệ thống xử lý dẫn đến gây ô nhiễm môi trường cục bộ; một số cơ sở tiểu thủ
công nghiệp ( rèn, thổ cẩm, giết mổ) do chưa được bố trí sắp xếp vào khu công
nghiệp tập trung nên chưa có hệ thống xử lý chất thải đạt yêu cầu;
Tiêu chí chợ: Việc xây dựng chợ ở xã đã thực hiện nhưng do lượng giao
lưu mua bán hàng hoá không thường xuyên nên đề nghị Trung ương điều chỉnh
lại tiêu chí này cho phù hợp với từng địa phương;
Tiêu chí nhà ở: việc quy hoạch chỉnh trang các khu dân cư còn gặp nhiều
khó khăn do nhà cửa của nhân dân đã được xây dựng từ trước rất khó điều chỉnh
cho đúng quy hoạch.
Tiêu chí giao thông: mặc dù đã được cứng hóa 100% nhưng quy mô đường
trục xã (rộng nền đường) còn nhỏ, việc mở rộng đòi hỏi phải có nguồn kinh phí
lớn
Trình độ học vấn và tay nghề của người lao động xã còn thấp, chưa đáp
ứng được yêu cầu của sự phát triển.

Bộ mặt nông thôn xã chưa thực sự thay đổi từ diện mạo đến đời sống vật
chất, tinh thần của người dân.
Bên cạnh đó, thực tế qua quá trình triển khai thực hiện, Chương trình xây
dựng nông thôn mới đã nảy sinh nhiều vấn đề như: làm thế nào để chuyển đổi cơ
cấu kinh tế nông thôn theo hướng sản xuất hàng hóa trong khi trình độ sản xuất,
khả năng tiếp cận thị trường, nhận thức của người dân, một bộ phận cán bộ cấp xã
còn hạn chế; làm thế nào để mở rộng, xây mới các nhà văn hóa đạt chuẩn khi quỹ
đất không còn, khối lượng, kinh phí giải phóng mặt bằng lớn...
2.2.4. Một số bài học kinh nghiệm
Phải phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, của toàn dân,
xây dựng các mô hình điểm trên tất cả các lĩnh vực, tạo ra động lực trong toàn xã
hội hăng hái thi đua chung sức xây dựng nông thôn mới.
Vận dụng, phát huy lợi thế, thế mạnh trên từng lĩnh vực. Tranh thủ tối đa
cơ chế hỗ trợ của tỉnh, thành phố, các cơ quan đơn vị, cá nhân và sự ủng hộ của
người dân tham gia xây dựng nông thôn mới.
16


Chọn điểm và đầu công việc để ưu tiên tập trung chỉ đạo. Phát huy vai trò
của người đứng đầu.
Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ từ xã đến thôn, tranh thủ sự
ủng hộ, hỗ trợ của người có uy tín trong dân cư để thuyết phục, tuyên truyền, vận
động nhân dân thực hiện.
- Tập trung đẩy mạnh công tác tuyên truyền vận động dưới nhiều hình thức.
Đổi mới phương thức tuyên truyền, vận động của MTTQ, các đoàn thể theo
hướng ‘gần dân, sát cơ sở, thiết thực, hiệu quả”

Chương 3
MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỂ HOÀN THÀNH BỘ
TIÊU CHÍ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở XÃ AMUSUNG

3.1. ĐỊNH HƯỚNG CHUNG

Duy trì, thực hiện đúng quy hoạch tổng thể của xã về xây dựng NTM,
thường xuyên kiểm tra, xử lý các trường hợp vi phạm quy hoạch, trong đó tập
trung vào việc sử dụng đất, xây dựng cơ bản, quy hoạch dân cư và các cơ sở sản
xuất, dịch vụ. UBND xã trình UBND huyện phê duyệt quy định quản lý xây dựng
theo quy hoạch chi tiết trung tâm xã.
Quản tốt các tuyến đường đã bê tông hóa hiện có, làm tốt công tác duy tu,
bảo dưỡng đường giao thông, cầu, ngầm, hệ thống cống rãnh...không để tình
trạng hư hỏng, xuống cấp. Đề nghị đầu tư tiếp 4,88km được bê tông, khuyến
khích vận động nhân dân bê tông hóa 2,0 km đường ngõ xóm với tổng kinh phí
1.789 triệu đồng

17


Quản lý và khai thác hiệu quả các tuyến mương hiện có, nâng cấp và làm
mới các tuyến mương đã xuống cấp. Đề nghị Nhà nước tiếp tục hỗ trợ 7,58 km bê
tông hóa. Đầu tư kinh phí để sửa chữa, nâng cấp các tuyến mương đã xuống cấp,
bê tông hóa các tuyến mương đất còn lại, với tổng kinh phí 12.664 triệu đồng.
Phối hợp với ngành điện quản lý, bảo dưỡng, vận động nhân dân sử dụng
điện tiết kiệm hiệu quả, đảm bảo 100% số hộ sử dụng điện an toàn. Xây dựng hệ
thống lưới điện 04kv tại thôn: Thôn Phù Lao Chải, Tung Qua, Ngải Trồ, Pạc Tà
chiều dài 7,5km. Kinh phí thực hiện từ ngân sách nhà nước: 3.850 triệu đồng.
Phấn đấu 03 đơn vị trường học đạt chuẩn quốc gia. Tiếp tục đề nghị nhà
nước tiếp tục quan tâm đầu tư nâng cấp sửa chữa, xây dựng mới các công trình để
các tiêu chí đạt đảm bảo, đạt chuẩn bền vững. Đề nghị nhà nước tiếp tục quan tâm
đầu tư nâng cấp sửa chữa, xây dựng mới phòng học, phòng chức năng để các tiêu
chí đạt đảm bảo đạt chuẩn bền vững cụ thể như sau:
Duy trì các hoạt động của nhà văn hóa xã, nhà văn hóa thôn. Đề nghị nhà nước

hỗ trợ trang thiết bị nhà văn hóa xã và nhà văn hóa thôn.
Tiếp tục khai thác có hiệu quả điểm bưu điện văn hóa xã và đầu tư nâng cấp
về cơ sở vật chất nhằm nâng cao chất lượng phục vụ. Duy trì phát triển tốt điểm truy
cập Internet của 3 thôn, phấn đấu đến hết 2018 cả 8/8 thôn đều được sử dung
internet; khuyến cáo nhân dân biết tiện ích và cách sử dụng Internet của các mạng di
động để sử dụng có hiệu quả, phục vụ tốt đời sống sinh hoạt thường ngày.
Tiếp tục vận động nhân dân chỉnh trang nhà cửa, các công trình vệ sinh.
Phấn đấu đến 2020 có 100% nhà ở đạt tiêu chí theo quy định của bộ xây dựng,
không có nhà ở tạm, dột nát. Đề nghị nhà nước hỗ trợ một số nhà có nguy cơ
xuống cấp.
Tiếp tục vận động nhân dân tham gia sản xuất, nhất là sản xuất tăng vụ kết
hợp với phát triển chăn nuôi, đẩy mạnh kinh tế hộ gia đình để tăng thu nhập, góp
phần đảm bảo cuộc sống từng bước thoát nghèo. Phấn đấu thu nhập bình quân
đầu người tăng ít nhất 2 triệu đồng/người/năm; đến năm 2020 đạt thấp nhất 25,5
triệu đồng/người/năm

18


Chỉ đạo triển khai thực hiện các chương trình dự án như cho vay ưu đãi đối
với hộ nghèo để sản xuất, đầu tư về giống vật tư cho các hộ tham gia sản xuất
phát triển chăn nuôi trồng trọt đảm bảo đạt các chỉ tiêu kế hoạch hàng năm. Mục
tiêu giảm nghèo ít nhất 2% trong năm.
Tổng số lao động trong độ tuổi của xã hiện nay gần 2000 lao động, trong
đó 15 người tuy trong độ tuổi lao động nhưng bị tàn tật không có khả năng lao
động. Phấn đấu đến 2020 có 100% lao động trong độ tuổi có việc làm ổn định
thường xuyên.
Tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng tổ hợp tác và hợp tác xã hiện có,
xây dựng các tổ hợp tác mới. Đề nghị nhà nước có chính sách hỗ trợ tổ hợp tác và
hợp tác xã hoạt động có hiệu quả.

Phấn đấu xã đạt vững chắc đạt chuẩn phổ cập giáo dục các cấp vào 2020.
Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học trung học (Phổ thông, bổ túc,)
đạt 85% trở lên. Số lao động qua đào tạo (từ bồi dưỡng dạy nghề ngắn hạn, dài
hạn được cấp chứng chỉ cho đến trung cấp, cao đẳng và ĐH học) là 500/1960.
Duy trì và nâng cao các tiêu chí xã đạt chuẩn Quốc gia về Y tế. Hiện tại
công trình nhà vệ sinh của trạm đã xuống cấp, đề nghị xây mới, hoặc sửa chữa
công trình trên. Phấn đấu tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt 100%.
Tiếp tục duy trì, triển khai có hiệu quả phong trào “Toàn dân đoàn kết xây
dựng đời sống văn hoá” đi vào chiều sâu, thiết thực nhằm tạo sự chuyển biến
mạnh mẽ về chất và số lượng trong phong trào xây dựng “Gia đình văn hoá”,
“Làng bản văn hoá”.
Phấn đấu tỷ lệ hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh 300/494 hộ đạt 70% theo
quy định, nhân dân chủ yếu dùng nước giếng khơi, nước giếng khoan và công
trình có nguồn nước hợp vệ sinh. Trên địa bàn xã không có cơ sở sản xuất kinh
doanh gây ô nhiễm môi trưởng; phấn đấu hằng năm mỗi thôn xây dựng ít nhất có
02 hộ xây dựng mô hình “Nhà sạch, vườn đẹp”. Đường làng, ngõ xóm, cảnh quan
từng hộ xanh sạch đẹp, không có hoạt động làm suy giảm môi trường; khuyến
khích các hộ làm vườn rào cây xanh. Nghĩa trang được xây dựng và quản lý theo
quy hoạch đảm bảo vệ sinh môi trường. Chất thải, nước thải được thu gom và xử
lý theo đúng quy định.
19


Duy trì cơ cấu số cán bộ, công chức hiện có, tạo điều kiện thuận lợi để cho
cán bộ, công chức được tham gia học tập các lớp bồi dưỡng, đào tạo đảm bảo
phát huy hiệu quả công tác. Phấn đấu đảng bộ, chính quyền đạt trong sạch vững
mạnh, các đoàn thể chính trị xã hội đạt danh hiệu tiên tiến trở lên.
Tiếp tục tăng cường các giải pháp, phát huy vai trò tham mưu tổ chức hoạt
động của Ban công an xã, tuyên truyền nhân dân tích cực tham gia phong trào
“toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc” đảm bảo ANCT - TTATXH được giữ vững, tư

tưởng trong nhân dân ổn định. Công tác giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo được
thực hiện tốt. không có tổ chức, cá nhân hoạt động chống Đảng, chính quyền, phá
hoại kinh tế; truyền đạo trái pháp luật, khiếu kiện đông người kéo dài, phát huy
hiệu quả các tổ tự quản. Phấn đấu trên địa bàn không có tụ điểm phức tạp về trật
tự xã hội 10/10 thôn được công nhận đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh, trật tự,
công an xã đạt “đơn vị tiên tiến” trở lên.
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ ĐỂ HOÀN THÀNH CÁC TIÊU XÂY
DỰNG NTM CỦA XÃ AMUSUNG TỪ NAY ĐẾN NĂM 2020

3.2.1. Nhóm giải pháp chung
Thứ nhất, đề cao trách nhiệm người đứng đầu cấp ủy, chính quyền trong
lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện xây dựng nông thôn mới, coi đây là nội
dung chính trong lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện thường xuyên của cấp ủy,
chính quyền, Mặt trận và các đoàn thể. Trước mắc, cần tập trung rà soát, đánh giá
kết quả các tiêu chí đã đạt được và chưa đạt để tập trung lãnh đạo, đề ra kế hoạch,
lộ trình và giải pháp để triển khai thực hiện. Đặc biệt chú trọng công tác tuyên
truyền nâng cao nhận thức và phát huy cao độ vai trò chủ thể của người dân, qua
đó tổ chức thực hiện có kết quả các tiêu chí về phát triển kinh tế - xã hội, nâng
cao đời sống nhân dân, xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh, bảo đảm an ninh
trật tự.
Thứ hai, kiện toàn và nâng cao năng lực hoạt động của Ban Chỉ đạo, Văn
phòng điều phối, bộ phận giúp việc huyện theo hướng chuyên nghiệp. Tiếp tục
hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đồng thời chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ
cho đội ngũ cán bộ Ban Chỉ đạo, Ban quản lý xây dựng nông thôn mới của xã,
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ giao.
20


Thứ ba, đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền vận động, tạo sự nhất trí
cao trong đảng bộ và sự đồng thuận của nhân dân về phương châm xây dựng

nông thôn mới là “Nhân dân làm, Nhà nước hỗ trợ, địa phương giúp đỡ”. Bám
sát bộ tiêu chí quốc gia, Quy hoạch và Đề án xây dựng nông thôn mới được cấp
thẩm quyền phê duyệt, xã chủ động lập chương trình, kế hoạch triển khai thực
hiện một cách hiệu quả, nhất là sự vào cuộc mạnh mẽ của hệ thống chính trị, đồng
thời phát huy vai trò chủ thể của người dân, khơi dậy tính tích cực, tự giác của
cộng đồng, các thành phần kinh tế và thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở trong
xây dựng nông thôn mới.
Đối với xã A Mú sung còn nhiều khó khăn, là địa phương có nguồn thu
ngân sách tại chỗ rất thấp, chủ yếu phụ thuộc vào ngân sách Trung ương thì việc
phấn đấu đạt chuẩn đủ 19 tiêu chí trong 5 năm tới là khó khả thi. Do vậy, cần xác
định mục tiêu phù hợp với xã khó khăn để tạo động lực cho các xã vươn lên, từng
bước vượt qua tâm lý ỷ lại, thụ động, trông chờ hoàn toàn vào sự hỗ trợ của Nhà
nước. Thêm nữa, cũng cần có những điều chỉnh về cách làm, cơ chế, chính sách
để thực sự đảm bảo vai trò chủ thể của người dân nông thôn và cộng đồng, nhất là
đồng bào dân tộc thiểu số trong xóa đói giảm nghèo, xây dựng NTM, hướng tới
sự phát triển hài hòa, bền vững.
Mặt khác, cần thống nhất mục tiêu của Chương trình giảm nghèo và
Chương trình xây dựng Nông thôn mới, cả hai chương trình cần nhằm thực hiện
một mục tiêu chung. Đối với các xã khó khăn, cần tập trung ưu tiên đầu tư cho
các lĩnh vực: phát triển sản xuất, tạo sinh kế để nâng cao thu nhập, giảm nghèo,
nâng cao dân trí, phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất và đời sống,
đường giao thông đến thôn, đường lâm sinh, trường học, nước sinh hoạt.
Thêm vào đó, rất cần chú trọng đến công tác rà soát, đánh giá kết quả các
dự án hỗ trợ phát triển sản xuất của các chương trình đã đầu tư ở miền núi. Phát
triển sản xuất, tạo sinh kế vẫn là nhiệm vụ quan trọng ở các xã đặc biệt khó khăn
trong giai đoạn tới.
Mặt khác, cần tăng cường công tác tuyên truyền, thường xuyên, sâu rộng,
thiết thực với nhiều hình thức khác nhau trong mọi tầng lớp nhân dân, phổ biến
cho người dân hiểu rõ về chủ trương, cơ chế chính sách, quyền lợi và nghĩa vụ
của mỗi cá nhân, cộng đồng thôn trong quá trình xây dựng NTM tại địa bàn. Lấy

21


nội lực là căn bản, hiểu kỹ nội dung, phương pháp, cách làm, tự tin đứng lên làm
chủ, tự giác tham gia và sáng tạo trong tổ chức thực hiện với phương châm “dân
biết, dân làm, dân bàn”.
Xã cần có sự chủ động trong việc ưu tiên triển khai thực hiện các tiêu chí
dễ, cần ít kinh phí, không nên trông chờ, ỷ lại vào nguồn vốn phân bổ từ cấp trên.
Cần có sự phân công rõ ràng, cụ thể cho từng cán bộ, tổ chức trong việc chỉ đạo
thực hiện chương trình xây dựng NTM, từ đó góp phần đưa xã khó khăn rút ngắn
khoảng cách với các xã trong huyện, tỉnh trên lộ trình xây dựng NTM.
Ngoài ra, các giải pháp tiếp tục triển khai, nhân rộng một số mô hình có
hiệu quả giúp người dân tiếp cận với khoa học kỹ thuật, khuyến khích tham gia
cải thiện khoa học kỹ thuật trong sản xuất, trồng trọt, chăn nuôi là điều cần thiết.
Chủ động nguồn cây, con giống và trang thiết bị hỗ trợ cho sản xuất nông nghiệp
từ các nguồn, định hướng đầu ra của sản phẩm nông nghiệp về giá cả, thị trường,
tiêu thụ sản phẩm tạo ra sự an tâm, ổn định cho hộ sản xuất, góp phần tăng thu
nhập, nâng cao đời sống người dân, cải thiện bộ mặt khu vực nông thôn miền núi.
3.2.2. Nhóm giải pháp cụ thể
3.2.2.1.Giải pháp cho nhóm tiêu chí quy hoạch
Hàng năm, cần rà soát, đề nghị điều chỉnh, bổ sung quy hoạch cho phù hợp
với tình hình thực tế của địa phương và quy hoạch chung của tỉnh, huyện, đặc biệt
là quy hoạch về hạ tầng, kinh tế xã hội.
Chú trọng công tác tuyên truyền để người dân nắm rõ quy hoạch và thực
hiện quy hoạch đặc biệt là quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch dân cư. Tiếp tục
niêm yết công khai quy hoạch tại trụ sở, các nhà văn hóa thôn, khu tập trung dân
cư để người dân biết. Tổ chức cắm mốc giới ngoài thực địa theo quy định. Xử lý
nghiêm các trường hợp vi phạm trong quản lý quy hoạch...
Tiếp tục tổ chức thực hiện các hạng mục trong quy hoạch theo một lộ trình
nhất định, tránh để quy hoạch kéo dài ảnh hưởng đến đời sống nhân dân.

3.2.2.2 Giải pháp cho nhóm tiêu chí hạ tầng kinh tế- xã hội
Tranh thủ tối đa sự hỗ trợ của trung ương, tỉnh, thành phố, các tổ chức, cá
nhân về nguồn vốn để nâng cấp mở rộng tuyến đường trục xã, xây mới các điểm
văn hóa thôn, nâng cấp cơ sở vật chất trường lớp học đảm bảo 100% số trường

22


đạt chuẩn quốc gia. Bên cạnh đó, cần huy động sức dân để chỉnh trang nhà cửa,
cải tạo vườn tạp và xây dựng các công trình trên địa bàn.
3.2.2.3. Giải pháp cho nhóm tiêu chí kinh tế và tổ chức sản xuất
Đây là nhóm tiêu chí giữ vai trò quan trọng trong việc xây dựng nông thôn
mới bởi kinh tế có phát triển, người dân có đời sống ấm no, có việc làm ổn định,
các hình thức tổ chức sản xuất đa dạng, hiện đại thì nông thôn mới thực sự đổi
mới. Từ nhận định nêu trên xã đã tập trung thực hiện một số giải pháp sau:
Đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu cây trồng: chuyển toàn bộ diện tích lúa còn
lại sang trồng rau, nuôi trồng thủy sản ở những nơi canh tác được. Tiến hành dồn
điền đổi thửa để mở rộng vùng sản xuất rau, hoa. Xây dựng vùng sản xuất rau an
toàn theo hướng VietGap nhằm tăng giá trị sản phẩm, gắn sản xuất với tiêu thụ,
đáp ứng nhu cầu của thị trường;
Phát triển mạnh dịch vụ, thương mại, tiểu thủ công nghiệp tạo điều kiện để
khai thác triệt để nguồn nhân lực, điều kiện tự nhiên, thu hút đầu tư, giải quyết
việc làm cho người lao động trên địa bàn;
Tổ chức lại các hình thức sản xuất kinh doanh như thành lập các tổ hợp tác,
liên kết trong sản xuất, hỗ trợ nhau về giống, vốn, kỹ thuật, tiêu thụ sản phẩm.
Thực hiện liên kết ‘‘4 nhà’’ trong sản xuất và bao tiêu sản phẩm, trong đó phát
huy vai trò của chính quyền trong việc định hướng, giúp nông dân liên kết với
‘‘02 nhà” còn lại.
Có chính sách khuyến khích, kêu gọi các doanh nhiệp, cá nhân đầu tư sản
xuất vào địa bàn nhằm giải quyết việc làm cho người lao động;

Tập trung tuyên truyền mạnh để thay đổi cách nghĩ, cách làm của người
dân, tránh tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào Nhà nước;
Lựa chọn xây dựng các mô hình điểm về phát triển kinh tế, giảm nghèo bền
vững để nhân dân học tập, thấy được hiệu quả từ đó nhân rộng ra thực tế.
3.2.2.4. Giải pháp cho nhóm tiêu chí văn hóa - xã hội - môi trường
Cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cho người dân về
trách nhiệm, ý thức tham gia xây dựng làng xóm sạch, đẹp, văn minh. Rà soát,
điều chỉnh, bổ sung quy ước khu dân cư nhằm điều chỉnh các mối quan hệ trong
thôn, xóm, ngăn ngừa các tập quán lạc hậu, xây dựng và phát triển bản sắc văn
hóa tốt đẹp của quê hương.
23


Duy trì có hiệu quả hoạt động của các tổ thu gom rác theo hình thức xã hội
hóa tuy nhiên cần chú trọng khâu xử lý rác thải sau thu gom bằng các giải pháp
như: thuê công ty môi trường xử lý hoặc tổ chức phân loại rác tại gia đình sau đó
đem chôn, đốt.
Bên cạnh đó, cần tiếp tục đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước,
phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư”, phong
trào chung sức xây dựng Nông thôn mới nhằm tạo ra khí thế sôi nổi rộng khắp
trong toàn xã. Làm tốt công tác thi đua khen thưởng kịp thời biểu dương những
tập thể cá nhân có thành tích xuất sắc để tiếp tục nhân rộng.
Đề xuất giải pháp thực hiện tiêu chí môi trường: Nhằm nâng cao chất
lượng thực hiện đối với các xã, huyện đã được công nhận đạt chuẩn NTM, cần
thiết phải nghiên cứu, xây dựng các mô hình thí điểm với các xã, huyện NTM
kiểu mẫu, trong đó tiêu chí môi trường là một trong những điểm mấu chốt để
đánh giá chất lượng thực hiện... Bên cạnh việc thực hiện tốt, bền vững các chỉ tiêu
của tiêu chí môi trường theo yêu cầu của Quyết định số 1980/QĐ-TTg, cần
nghiên cứu đề xuất nội dung tiêu chí môi trường của xã, huyện NTM kiểu mẫu
theo hướng có cả các chỉ tiêu “cứng” bắt buộc áp dụng (tỷ lệ chất thải được thu

gom và xử lý, tỷ lệ hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh...) và chỉ tiêu “mềm” để
các địa phương linh hoạt điều chỉnh (tỷ lệ nguồn lực xã hội hóa cho BVMT), với
mục tiêu nâng cao chất lượng môi trường sống của người dân nông thôn, phát
triển kinh tế - xã hội gắn với BVMT. Để thực hiện tốt các chỉ tiêu môi trường
trong giai đoạn mới cần phải tập trung vào một số giải pháp:
Rà soát tổng thể việc thực hiện tiêu chí môi trường đối với các xã, huyện đã
được công nhận đạt chuẩn trước ngày 1/12/2016 (là thời điểm Quyết định số
1980/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành). Đối với một số chỉ tiêu chưa đạt hoặc chưa
được đánh giá trong giai đoạn trước, các địa phương cần có lộ trình thực hiện và
đánh giá lại nhằm đáp ứng với yêu cầu của giai đoạn mới. Việc đánh giá cần được
thực hiện khách quan, không vì mục tiêu giữ vững số lượng xã đã được công
nhận đạt chuẩn mà bỏ qua các chỉ tiêu của tiêu chí môi trường. Hiện nay, Bộ
TN&MT đang phối hợp chặt chẽ với Bộ NN&PTNT hoàn thiện hướng dẫn thực
hiện và công nhận đạt chuẩn tiêu chí môi trường theo Quyết định số 1980/QĐTTg để các địa phương có căn cứ thực hiện.
24


Địa phương chủ động nghiên cứu, đề xuất bộ các tiêu chí có thể áp dụng
cho địa phương theo hướng có trọng tâm, trọng điểm, giải quyết được những vấn
đề có tính bức xúc của địa phương như chất thải rắn sinh hoạt, nước thải sinh
hoạt, ô nhiễm làng nghề
Phát triển kinh tế nông thôn gắn với BVMT và các ngành nghề thân thiện
với môi trường như du lịch sinh thái, du lịch làng nghề, sản xuất nông nghiệp
công nghiệp, phát triển dịch vụ môi trường...; cân nhắc, xem xét các khía cạnh
môi trường trong quá trình xây dựng thực hiện các giải pháp phát triển kinh tế xã hội của địa phương ở cả cấp tỉnh, huyện và xã; xử lý triệt để ô nhiễm môi
trường đối với các làng nghề bị ô nhiễm nghiêm trọng, di dời các cơ sở sản xuất
gây ô nhiễm nghiêm trọng vào khu công nghiệp, cụm công nghiệp sản xuất tập
trung để có phương án xử lý ô nhiễm triệt để.
Nghiên cứu và tổ chức mô hình thí điểm về xã, huyện NTM kiểu
mẫu, trong đó việc thực hiện tiêu chí môi trường đối với các xã, huyện NTM kiểu

mẫu cần chú trọng vào vấn đề nâng cao nhận thức của cộng đồng về BVMT; củng
cố và phát triển các tổ tự quản về môi trường; nâng cao tỷ lệ hộ gia đình được sử
dụng nước hợp vệ sinh và nước sạch theo quy định ở mức tối đa; chú trọng đến
việc xây dựng cảnh quan môi trường nông thôn... Bên cạnh đó, cần xây dựng các
mô hình kiểu mẫu đối với từng chỉ tiêu cụ thể trong tiêu chí môi trường, như mô
hình thực hiện tốt chỉ tiêu về cảnh quan môi trường, xử lý chất thải trong chăn
nuôi, nuôi trồng thủy sản, thu gom và xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật phù
hợp với từng địa phương.
2.2.2.5. Giải pháp cho nhóm hệ thống chính trị
Phải thường xuyên sáng tạo đổi mới phương pháp lãnh đạo, chỉ đạo, điều
hành thực hiện, linh hoạt trong xử lý những vướng mắc, khó khăn. Tiếp tục kiện
toàn tổ chức bộ máy Đảng, chính quyền, khu dân cư. Có kế hoạch cho bồi dưỡng,
đào tạo đội ngũ cán bộ, công chức xã và thôn có phẩm chất đạo đức tốt, tinh thần
trách nhiệm cao, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Phát huy vai trò của người đứng đầu
chi bộ, thôn, vai trò của ban phát triển thôn trong việc tổ chức thực hiện các công
việc của thôn, xóm, đồng thời phát huy tinh thần dân chủ của nhân dân, quán triệt
sâu sắc phương châm: “Dân cần, dân biết, dân bàn, dân góp, dân làm, dân kiểm
tra, dân hưởng lợi”, “Nhà nước và nhân dân cùng làm”; “việc dễ làm trước, khó
25


×