Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU SẤY HOA LÀI TRÊN MÁY SẤY CHÂN KHÔNG, MÁY SẤY LẠNH VÀ TÍNH TOÁN THIẾT KẾ MÁY SẤY LẠNH NĂNG SUẤT 10KG MẺ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 86 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CƠ KHÍ & CÔNG NGHỆ



LÊ THỊ HOÀN
VŨ HÙNG CƯỜNG

BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU SẤY HOA LÀI TRÊN MÁY
SẤY CHÂN KHÔNG, MÁY SẤY LẠNH VÀ
TÍNH TOÁN THIẾT KẾ MÁY SẤY LẠNH
NĂNG SUẤT 10KG / MẺ

TP. Hồ Chí Minh
Tháng 08 năm 2007


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CƠ KHÍ & CÔNG NGHỆ



BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU SẤY HOA LÀI TRÊN MÁY
SẤY CHÂN KHÔNG, MÁY SẤY LẠNH VÀ
TÍNH TOÁN THIẾT KẾ MÁY SẤY LẠNH
NĂNG SUẤT 10KG / MẺ
Chuyên ngành: Cơ khí bảo quản và chế biến nông sản thực phẩm

Giáo viên hướng dẫn:



Sinh viên thực hiện:

Ths: Nguyễn Văn Xuân

Lê Thị Hoàn
Vũ Hùng Cường

TP. Hồ Chí Minh
Tháng 08 năm 2007


MINISTRY OF EDUCATION AND TRAINING
NONG LAM UNIVERSITY
FACULTY OF ENGINEERING & TECHNOLOGY



PRIMARILY RESEARCHING DRY JASMINE ON
VACUUM DRIER, HEAT PUMP DRIER AND
CALCULATING DESIGN HEAT PUMP
DRIERWITH CAPACITY 10 KG/TME
Speciality: engineerring for preserving abd processing Agriculral products
Supervisor

Student

ThS:Nguyen Van Xuan

Le Thi Hoan

Vu Hung Cuong

Ho Chi Minh, city
August,2007


LỜI CẢM TẠ
Lời đầu tiên, chúng con xin chân thành cảm ơn bố mẹ - người đã sinh thành và dưỡng dục
chúng con để có ngày hôm nay.
Chúng em xin chân thành cảm ơn trường ĐH Nông Lâm Tp.HCM đã tạo mọi điều kiện
cho chúng em học tập tốt trong suốt thời gian qua. Xin chân thành cảm ơn Khoa Cơ khí Công nghệ, bộ môn Máy Sau Thu Hoạch và Chế Biến Nông Sản Thực Phẩm, bộ môn Cơ
Điện Tử đã tạo mọi điều kiện để chúng em hoàn thành luận văn của mình. Cảm ơn Trung tâm
Nghiên cứu và Chế biến rau quả - Khoa Công Nghệ Thực Phẩm trường ĐH Nông Lâm
Tp.HCM đã giúp đỡ chúng em trong quá trình làm luận văn. Chúng em xin chân thành cảm
ơn toàn thể Quý thầy cô trong Khoa Cơ khí – Công nghệ đã dạy bảo tận tình và cho chúng em
những kiến thức quý báu làm hành trang vững bước vào đời. Và chúng em gửi lời tri ân, lòng
biết ơn sâu sắc tới thầy Th.s Nguyễn Văn Xuân đã tận tình hướng dẫn chúng em hoàn thành
luận văn của mình.
Và cuối cùng chúng mình xin cảm ơn tập thể DH03CC và toàn thể bạn bè đã tận tình giúp
đỡ trong suốt quảng thời gian qua nói chung và trong quá trình làm luận văn nói riêng.

i


TÓM TẮT
Xuất phát từ tình hình thị trường không ổn định của hoa lài. Mùa mưa, hoa lài hư
hỏng nhiều nên người dân không đáp ứng đủ nhu cầu cho các nhà máy chế biến trà,
những cơ sở chiết tinh dầu… Vì vậy mà giá cả hoa lài mùa này tăng vọt. Từ tình hình
đó mà bài luận văn này muốn tìm ra một giải pháp bảo quản hoa lài được lâu dài.
Chúng tôi bước đầu đã khảo nghiệm sấy hoa lài trên máy sấy chân không và máy

sấy lạnh. Từ nguyên lý hoạt động của mỗi máy mà hai loại máy này là hai loại máy có
thể đáp ứng nhu cầu khắt khe của sản phẩm sau khi sấy đối với nhiều loại nguyên liệu.
Thời gian chúng tôi đã khảo nghiệm sấy hoa lài trên máy sấy chân không và máy sấy
lạnh từ ngày 1/7/2007 đến ngày 7/8/2007 tại phòng cơ điện tử khoa Cơ khí – Công
nghệ. Trình tự thực hiện đề tài của chúng tôi như sau: Chúng tôi đã khảo sát hoa lài
khô hiện có trên thị trường để xác định được các yêu cầu chất lượng và ẩm độ đầu ra
của sản phẩm, đồng thời đã xác định ẩm độ ban đầu của nguyên liệu. Đây là cơ sở để
chúng tôi sơ bộ xác lập các thông số cơ bản cho quy trình công nghệ sấy hoa lài. Sau
nhiều thí nghiệm ban đầu, chúng tôi đã quyết định chọn các khoảng nhiệt độ 380C,
400C, 430C tiến hành trên cả hai máy máy sấy lạnh và máy sấy chân không, với số lần
lặp lại là hai lần. Từ kết quả thu được vẽ ra đồ thị thể hiện sự giảm ẩm của vật liệu
theo thời gian.
Kết quả nhận được cho thấy.
Đối với máy sấy chân không:
-

Về thời gian sấy: ở nhiệt độ 430C thì thời gian sấy là nhanh nhất mất 12 giờ
rồi đến 400C mất 18 giờ và cuối cùng chậm nhất là 380C mất 22 giờ.

-

Về chất lượng sản phẩm: Ở nhiệt độ 430C sản phẩm xấu nhất, hương thơm
xuất hiện mùi khét và màu sắc biến sang màu thẩm. Ở nhiệt độ 400C thì màu
và hương thơm là tốt nhất, sau đó là màu và hương thơm của sản phẩm ở
nhiệt độ 380C.

Đối với máy sấy lạnh:
-

Về thời gian sấy: nhiệt độ 380C thời gian sấy là lâu nhất mất 22 giờ sau đó là

nhiệt độ 400C và nhanh nhất m ất 18 giờ là sấy ở nhiệt độ 430C l à m ất 14
giờ.
ii


-

Về chất lượng sản phẩm: sản phẩm sấy ở nhiệt độ 400C đạt tốt nhất sau đó là
sản phẩm ở 380C và cuối cùng là nhiệt độ 430C.

Đối với máy sấy chân không thì về thời gian có nhanh hơn máy sấy lạnh nhưng
thời gian sấy không chênh lệch nhiều. Bằng cảm quan thì chất lượng của hai máy
đều tốt ở nhiệt độ 400C, màu sắc ở máy sấy lạnh có phần tốt hơn máy sấy chân
không nhưng sự khác nhau về sản phẩm không rõ nét.

Sinh vi ên th ực hi ện:
Lê Thị Hoàn
Vũ Hùng Cường

Giáo viên hướng dẫn:
Ths Nguyễn Văn Xuân

iii


SUMMARY:
From instable market of jasmine, jasmine is spoiled in rainy season so farmer can
not supply enough jasmine for tea makers, pouring ethereal oil, therefore, jasmine
price goes up rapidly in this season, we want to find a way to keep jasmine better
through this thesis.

Primarily, we dried jasmine with vacuum drier and heat pump drier. These two
kinds of drier can satisfy hard requirements about dried product for many kinds of
material. We carried out this experiment from 1/7/2007 to 07/08/2008 at the Faculty of
Engineering with the following contents:
Firstly, we bought dried jasmine from market and analysed them to know
requirements about quality and humidity of product, we also identified the humidity of
raw material. This is the basis for us to give the basic parameters for drying jasmine
technology. After many early experiments, we decided to choose drying rezime of
380C, 400C, 430C and carry out at both vacuum drier and heat pump drier with two
repeated times.
The result of drying:
For vacuum drier:
- The time for drying:
At 430C: drying time is shortest and at the differential drying rezime such as:
For 400C, drying time 18 hours.
For 380C,drying time 22 hours
- Product quality:
At 430C: product quality is very poor,it has burnt smell and dark color, At 400C:
the color and smell is best, At 380C: the product is in average.
For heat pump drier:
- The time for drying:
Drying time is shortest at 430C and at the differential drying rezime such as:
For 400C,drying time 18 hours
For 380C, drying time 22 hours
Product quality:
The product is the best at 400C, then at 380c, and product is the worst at 430C.
iv


Drying time of vacuum drier is shorter than drying time of heat pump drier, not

much different. With the sense evaluated method, product quality of both kinds of
drier is good at 400C, the product color on heat pump drier is better than the product
color on vacuum drier, but the difference of product quality is not much.

Creator.

Advisor:

Le Thi Hoan

Msc. Nguyen Van Xuan.

Vu Hung Cuong

v


MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn ............................................................................................................. i
Tóm tắt .................................................................................................................... ii
Sumery ................................................................................................................ iv
Mục lục ................................................................................................................... vi
Chương 1: Mở đầu ................................................................................................ 1
Chương 2: Tra cứu tài liệu sách báo phục vụ trực tiếp đề tài........................... 3
2.1. Tư liệu về hoa lài. .......................................................................................... 3
2.1.1. Hoa lài. ..................................................................................................... 3
a. Đặc điểm hình thái. ........................................................................................ 3
b. Thành phần cơ bản. ........................................................................................ 3
c. Giá trị sử dụng. ............................................................................................... 4

2.1.2. Tình hính sản xuất và chế biến hoa lài ở Miền Nam. .............................. 5
2.2. Lý thuyết cơ bản về sấy. ................................................................................ 6
2.2.1.Vật liệu sấy. .............................................................................................. 6
2.2.1.1. Độ ẩm vật liệu sấy................................................................................. 6
2.2.1.2. Tốc độ giảm ẩm. ................................................................................... 7
2.2.1.3. Lượng ẩm cần bốc hơi trong quá trình sấy. .......................................... 7
2.2.1.4. Vật liệu và yêu cầu của sản phẩm. ........................................................ 8
2. 2.2. Động học quá trình sấy. .......................................................................... 9
2.2.2.1. Các giai đoạn sấy. .............................................................................. 9
2.2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến vận tốc sấy. .............................................. 9
2.2.2.3. Lựa chọn các phương pháp sấy và chế độ sấy. .................................. 9
2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả sấy. ................................................ 10
2.2.3.1. Ảnh hưởng của nhiệt độ sấy. ............................................................. 10
2.2.3.2. Ảnh hưởng của thời gian sấy. ........................................................... 10
2.2.4. Các biến đổi của vật liệu sấy trong quá trình sấy................................. 10
2.2.4.1. Biến đổi hoá lý. ................................................................................. 10
2.2.4.2. Biến đổi hoá sinh. .............................................................................. 10
2.4.2.3. Biến đổi cảm quan. ............................................................................ 11
2.2.5. Các phương pháp sấy nhiệt độ thấp. ....................................................... 11
2.2.5.1. Sấy tự nhiên. ...................................................................................... 11
2.2.5.2. Sấy thăng hoa. ................................................................................... 11
2.2.5.3. Sấy chân không. ................................................................................ 12
2.2.5.4. Sấy lạnh. ............................................................................................ 12
2.3. Giới thiệu về giản đồ trắc ẩm........................................................................ 12
2.4. Lưu lượng của dòng không khí..................................................................... 13
2.5. Quá trình làm lạnh và giảm ẩm của không khí. ............................................ 13
2.5.1. Quá trình sấy. .......................................................................................... 13
2.5.2. Quá trình làm lạnh, ngưng tụ ẩm. ........................................................... 14
2.5.3. Quá trình gian nhiệt bằng điện trở. ......................................................... 14
2.6. Những vấn đề về hệ thống lạnh. ................................................................... 14

2.6.1. Chu trình lạnh. ........................................................................................ 14
2.6.2. Các vấn đề liên quan đến dàn lạnh. ........................................................ 15
vi


2.6.3. Các vấn đề liên quan đến dàn nóng. ....................................................... 18
2.6.3.1. Nhiệt độ ngưng tụ............................................................................. 18
2.6.3.2. Phân loại thiết bị ngưng tụ. ............................................................... 18
2.6.3.3. Chọn nhiệt độ ngưng tụ. .................................................................... 19
2.6.3.4. Công thức tính sơ bộ dàn ngưng tụ. .................................................. 19
2.6.4. Các vấn đề điện trở đốt nóng. ................................................................. 19
2.6.5. Một số điều kiện của máy nén. ............................................................... 20
2.6.6. Một số thông số về máy nén. .................................................................. 20
2.7. Một số vấn đề về quạt. ............................................................................... 21
2.7.1. Khái niệm quạt. ....................................................................................... 21
2.7.2. Phân loại quạt. ......................................................................................... 21
2.7.3. Vấn đề về động cơ. ................................................................................. 21
2.8. Xác định những tổn thất của hệ thống. ......................................................... 21
2.8.1. Tổn thất trong ống. .................................................................................. 22
2.8.2. Tổn thất vật liệu. ..................................................................................... 22
2.8.3. Tổn thất cục bộ........................................................................................ 22
2.8.4. Tổn thất sàn lỗ. ........................................................................................ 22
2.8.5. Tổn thất lớp hạt. ...................................................................................... 23
Chương 3: Phương pháp và phương tiện. .......................................................... 24
3.1. Phương páhp nghiên cứu lý thuyết. .............................................................. 24
3.2. Phương pháp nghiên cứư thực nghiệm. ........................................................ 24
3.2.1. Phương pháp tiến hành. .......................................................................... 24
3.2.2.Phương pháp đo đạc. ................................................................................ 25
3.2.3. phương pháp xử lý và phân tích số liệu. ................................................. 26
Chương 4. Kết quả và thảo luận. ........................................................................ 27

4.1. Tìm hiểu các máy sấy dùng trong thí nghiệm làm đề tài.............................. 27
4.1.1.Tìm hiểu máy sấy chân không .................................................................... 27
4.1.1.1. Cấu tạo .................................................................................................... 27
4.1.1.2. Nguyên lý hoạt động .............................................................................. 28
4.1.1.3. Phạm vi ứng dụng ................................................................................... 28
4.1.2. Máy sấy lạnh .............................................................................................. 29
4.1.2.1. Cấu tạo .................................................................................................... 29
4.1.2.2. Nguyên lý hoạt động ............................................................................... 30
4.1.2.3. Phạm vi ứng dụng .................................................................................. 30
4.2. Kết quả sấy.................................................................................................... 30
4.2.1. Kết quả sấy hoa lài trên máy sấy chân không............................................ 30
4.2.2. Kết quả sấy hoa lài trên máy sấy lạnh ....................................................... 36
4.2.3. So sánh máy sấy lạnh và máy sấy chân không .......................................... 39
4.2.3.1. Ở nhiệt độ 38oC ...................................................................................... 39
4.2.3.2. Ở nhiệt độ 40 oC ..................................................................................... 40
4.2.3.3. Ở nhịêt độ 43oC ...................................................................................... 42
4.3. Bhận xét chung ............................................................................................. 43
4.4. Tính toán và thiết kế máy sấy lạnh năng suất 10kg/mẻ. ........................... 44
4.4.1. Mục đích và yêu cầu. ................................................................................. 44
4.4.2. Chọn dang thiết bị sấy. .............................................................................. 44
4.4.2.1. Chọn mô hình máy sấy. ....................................................................... 44
vii


4.4.2.2. Nguyên lý hoạt động. ........................................................................... 44
4.4.2.3. Chọn tác nhân sấy. ............................................................................... 45
4.4.3. Tính toán các thông số buồng sấy. ............................................................... 46
4.4.4. Tính toán chọn quạt. ..................................................................................... 47
4.4.5. Tính toán quá trình sấy. ................................................................................ 50
4.4.5.1. Ẩm độ vật liệu trước và sau khi sấy..................................................... 50

4.4.5.2. Chọn điều kiện sây. .............................................................................. 50
4.4.5.3. Lượng nước cần lấy đi trong quá trình sấy. ......................................... 52
4.4.5.4. Tính chi phí không khí và khả năng mang ẩm của hạt. ....................... 52
4.4.5.5. Tính chi phí nhiệt cho quá trình sấy. ................................................... 54
4.4.6. Tính toán năng suất lạnh của hệ thống. .................................................. 55
4.4.6.1. Tính thời gian sấy lý thuyết. ................................................................ 55
4.4.6.2. Tính dàn lạnh. ...................................................................................... 55
4.4.6.3. Tính dàn nóng. ..................................................................................... 56
4.4.6.4. Sơ đồ chu trình hệ thống lạnh. ............................................................. 56
4.4.6.5. Tính toán chọn dàn bay hơi.................................................................. 58
4.4.6.6. Tính toán cụ thể số lượng dàn bay hơi................................................. 58
4.4.6.7. Tính toán chọn dàn ngưng tụ. .............................................................. 59
4.4.7. Tính toán máy nén. .................................................................................... 59
Chương 5: Kết luận và đề nghị. .......................................................................... 59
5.1. Kết luận. ........................................................................................................ 61
5.1.1. Khảo nghiệm sấy hoa lài. ........................................................................ 61
5.1.2. Tính toán thiết kế máy sấy lạnh năng suất 10 kg/ mẻ. ............................ 61
5.2. Đề nghị. ........................................................................................................ 61
5.2.1. Về khảonghiệm sấy hoa lài. .................................................................... 61
5.2.2. Về tính toán thiết kế máy sấy lạnh năng suất 10 kg / mẻ. ...................... 62
Tham khảo tài liệu ........................................................................................... 63
Phụ lục............................................................................................................... 65

viii


Chương 1
MỞ ĐẦU
Cuộc sống của chúng ta rất cần đến hoa, hoa là một bộ phận không thể thiếu đối
với nhu cầu thiết yếu của con người. Hoa không chỉ làm cho cuộc sống tươi trẻ, đẹp

hơn. Mà hoa còn có rất nhiều công dụng như: để chữa bệnh, để ướp trà, hay còn cung
cấp tinh dầu làm nước hoa, xà bông…
Nhưng ngược lại đời sống của hoa rất ngắn ngủi, nó dễ héo và rủ. Vì vậy hoa cần
được làm khô để bảo quản được lâu. Chúng ta thường tạo hoa khô từ hoa tươi bằng
cách phơi chúng ở ngoài ánh nắng mặt trời để chúng tự bốc hơi nước và khô. Phương
pháp này hạn chế ở chỗ Việt Nam là một nước nhiệt đới, độ ẩm cao, luôn có một mùa
mưa, vì thế mà sinh vật phát triển mạnh mẽ dễ làm cho hoa phơi chưa đạt sẽ hư và bất
tiện khi tạo hoa khô vào mùa mưa.
Mặt khác hoa khô lại là mặt hàng hiếm (chưa phổ biến ) đối với thị trường Việt
Nam và thị trường thế giới ngoại trừ một vài nước như Ấn Độ. Trong khi đó, hoa lài
(nhài) là mặt hàng quý đối với ngành chế biến trà và nước hoa. Lài trồng nhiều nhưng
lài thường nở rộ vào những lúc không phải là mùa thu hoạch trà hoặc phải vận chuyển
đi xa đến những nhà máy chế biến trà. Vì vậy mà rất khó cho sự kết hợp của trà - lài.
Vấn đề cần đặt ra ở đây là có biện pháp làm cho hoa nhanh khô, tránh được nấm mốc
nhưng vẫn giữ được bản chất ban đầu nguyên sơ của nó.
Trong nhiều thiết bị sấy hiện có, máy sấy chân không và máy sấy lạnh thuộc loại
bốc hơi ẩm ở nhiệt độ thấp là ứng cử tốt để sấy những vật liệu này.
Xuất phát từ tình hình đó, được sự chấp thuận của Ban chủ nhiệm khoa Cơ khí
Công nghệ - trường ĐH Nông Lâm Tp.HCM, dưới sự hướng dẫn của Thạc sỹ Nguyễn
Văn Xuân chúng tôi thực hiện đề tài “Bước đầu nghiên cứu sấy hoa lài trên máy sấy
chân không, máy sấy lạnh và tính toán thiết kế máy sấy lạnh năng suất 10
kg/mẻ”.
Mục đích chính của đề tài là nghiên cứu quy trình công nghệ
1


sấy hoa lài trên máy sấy chân không, máy sấy lạnh và tính toán thiết kế máy sấy
lạnh năng suất 10 kg / mẻ.
Các nhiệm vụ cụ thể của luận văn bao gồm:
-


Tìm hiểu cấu tạo, nguyên lý hoạt động của máy sấy lạnh và máy sấy chân không
hiện có.

-

Thực hiện sấy hoa lài trên máy sấy chân không và máy sấy lạnh với nhiều chế độ
sấy khác nhau.

-

Xác định quy trình và chế độ sấy thích hợp trên cơ sở phân tích các kết quả thử
nghiệm.

-

Tính toán thiết kế máy sấy lạnh 10 kg / mẻ.
Đề tài được thực hiện tại Khoa Cơ khí - Công nghệ, bộ môn Máy sau thu hoạch và
Chế biến nông sản thực phẩm, bộ môn Cơ điện tử, Trung tâm năng lượng và
chuyển giao công nghệ trường Đại Học Nông Lâm Tp. HCM từ ngày 1/7/2007 đến
ngày 7/8/2007

2


Chương 2
TRA CỨU TÀI LIỆU, SÁCH BÁO
PHỤC VỤ TRỰC TIẾP ĐỀ TÀI.
Các vấn đề có liên quan trực tiếp đến lĩnh vực nghiên cứu của đề tài đã được
chúng tôi tham khảo, tra cứu bao gồm: Tư liệu về hoa lài, lý thuyết cơ bản về sấy, các

máy sấy lạnh và máy sấy chân không được dùng trong các thí nghiệm của đề tài, các
phần liên quan đến máy sấy lạnh để từ đó tính toán thiết kế máy sấy lạnh 10kg/mẻ.
A. Phần phục vụ cho khảo nghiệm hoa lài.
2.1. Tư liệu về hoa lài.
2.1.1. Hoa lài.
a. Đặc điểm hình thái.
Cây có nguồn gốc từ Ấn Độ nhiều nơi còn gọi là cây hoa nhài.
Cây bụi nhỏ nữa thẳng, nữa hơi bò dài. Cành non có lông mềm, gốc thân hóa gỗ
cao khoảng 2m. Lá đơn nguyên dạng trái xoan mọc cách, màu xanh bóng đậm cả hai
mặt, phiến lá hơi gợn sóng, dài 6 – 8 cm. Ở ngọn ít hoa. Hoa màu trắng, thơm ngát.
Quả hình cầu màu đen có đài bao bọc ở ngoài.
Tên khác của hoa lài là: Arabian.Jasmine – Jasmine.
Hiện nay, để xuất khẩu hoa lấy hương liệu các nhà làm vườn ở thành phố gây trồng
chủng có cánh kép ( Jasmimu Sambacvar Florapleno Hort ).
b. Thành phần cơ bản.
Hoa lài là một trong các loài hoa mà từ bao thế kỷ nay gợi cho con người hương
thơm ngào ngạt hấp dẫn. Cùng với hoa hồng, hoa lài được xếp đầu bảng về hương hoa
tự nhiên dùng trong công nghiệp mỹ phẩm (nước gội đầu, dầu chải tóc, nước hoa ),
thực phẩm ( ướp trà, làm thơm các món ăn). Lài thuộc họ oleaceae có khoảng 100 loài
trong đó có 4 loài thường dùng là: jasminum grandiflorum l, jasminum odoratissimunl,
và jasminum sambacl, hoa lài ở Việt Nam chủ yếu là loại sambac. Thành phần chính là
tinh dầu hương thơm độc đáo của hoa lài mà con người đã chú ý gây trồng và sử dụng
nó nhiều năm nay. Angiêri ( từ năm 1900 ), ý (1920 ), Sicile (1924), Ai Cập (1925),
3


Nga (1920), Marốc (1950), Tây Ban Nha (1965)…đặc biệt Pháp gây trồng hoa lài từ
năm 527, năm 1960 thu hoạch được 538 tấn hoa. ở Việt Nam, cây lài có mặt ngót một
thế kỷ nay ở làng hoa Ngọc Hà ( Hà Nội ), làng hoa Gò Vấp ( Tp. HCM ).
Về thành phần hoá học: tinh dầu hoa lài gồm 260 cấu tử thơm bao gồm các nhóm

chứa: rượu, andehyt, ketone, este…
Hiện nay trên thế giới đã xác định được 100 chất thơm, trong đó cần kể đến một
số chất thơm chính có trong hầu hết các loại tinh dầu hoa lài như:
Benzil axetate

methyl anthranilate

vanilin

Benzil benzoate

Engénol

jasmin cétolactone

Benzil alcohol

phytol

linalol

cis – jasmone

Geraniol

Indol

Riêng đối với hoa lài Việt Nam, sơ bộ xác đinh được một số thành phầm hoá học
chính như sau:
Bảng 2.1: Thành phần hoá học của hoa lài ( từ internet

http:// www. cayxanhcaycanhthanglong.com.vn )
Thành
TT phần/loại
hoa

1

2

Linalol
%

Benzil
Axtate
%

Hoa lài miền
băc (cây lài 3 9.035
tuổi)

11.23

Hoa lài miền
nam( cây lài 0.593
3 tuổi)

6.96

Geraniol


Indole

%

%

2.80

Methyl
Anthra
Nilate
%

2.22

3.37

0.179

2.8

Linalyl
Axtate
%

0.179

Hoa lài Việt Nam thơm ngát dễ chịu, có các thành phần chất thơm chính tương tự
các thành phần chất thơm của hoa lài trên thế giới. Hoa lài Miền Nam thơm ngát
hương hơn hoa lài Miền Bắc, ngược lại hoa lài Miền Bắc có độ thơm đậm đà trầm ấm

hơn hoa lài Miền Nam.
c. Giá trị sử dụng.

4


* Hương hoa lài còn còn có thể làm sạch không khí nơi công cộng bằng cách xịt
hơi tinh dầu. Nếu tẩm nước hoa có hương hoa lài vào khăn tay hay quần áo thì sẽ làm
tiêu tan nổi buồn và giảm mệt mỏi cho con người.
* Cây hoa lài còn dùng để chữa bệnh.
- Hoa có vị cay, thanh nhiệt, gây sảnh khoái, chữa đau bụng và tiêu chảy.
Ở Trung Quốc, người ta dùng hoa lài dưới dạng thức ăn – vị thuốc với tác dụng bổ tỳ,
ích phế, bổ âm, tiêu thấp, chữa ho, khạc ra máu do phổi hư, trướng bụng, kém ăn…
- Rể hoa lài: trị đau nhức do sai khớp, tụ máu do viêm tấy.
- Lá: dùng để chữa sưng tấy và lở loét có mủ ở da đầu trẻ nhỏ.
Nhưng giá trị lớn nhất của hoa lài vẫn là dùng để ướp trà tạo hương vị thơm ngát
cho người sử dụng.
2.1.2. Tình hình sản xuất và chế biến hoa lài ở Việt Nam.
Do tốc độ tăng trưởng của ngành công nghiệp chế biến trà và các ngành mỹ phẩm
ngày càng cao kéo theo sự gia tăng của diện tích trồng hoa lài ở nhiều địa phương của
TPHCM.
Hiện nay, có nhiều xã như xã Nhị Bình – Hóc Môn, Thanh Xuân – Quận 12 Tp. HCM,
cây lài được xem như là một cây chủ lực, có giá trị kinh tế cao, được nông dân quan
tâm phát triển, có thể chọn thay thế các loại cây trồng khác kém hiệu quả hơn. Năng
suất bình quân đạt 8.5 – 10 tấn /ha/ năm. Giá trị sản xuất đạt từ 110 – 130 triệu đồng
/ha/ năm. Diện tích trồng của xã Nhị Bình là 368 ha (gồm cây hoa lài xen cây ăn trái),
diện tích của ba xã quận 12 Tp. HCM là trên 300 ha.
Cây hoa lài là một loại cây trồng khác với loại cây hoa màu khác, khi thu hoạch
giúp người trồng có thu nhập hàng ngày. Nhiều hộ dân nhờ cây bông lài này đã xoá
đói, giảm nghèo và giải quyết được việc làm ở nông thôn. Người dân cho biết “ cây

bông lài rất dễ trồng mà lại hiệu quả cao, thời điểm thu hoạch thường từ 13 giờ đến 17
giờ hàng ngày, trồng một công lài có hiệu quả gấp 10 lần trồng lúa ”. Từ hiệu quả
bông lài người dân coi đây là loại cây trồng lấy ngắn nuôi dài nên thường xuyên trồng
xen các loại hoa màu khác, vừa tốn ít tiền đầu tư vừa thuận tiện trong việc chăm sóc
mà có hiệu quả hơn trồng đơn thuần một loại cây trồng.
Nhưng vấn đề đặt ra hiện nay mà mọi người dân trồng lài đang quan tâm là đầu
ra cho cây bông lài thường không ổn định, chủ yếu bán cho các đại lý hoặc cơ sở chế
5


biến trà trong tỉnh do bông lài chủ yếu là dùng để ướp trà và thời gian vận chuyển quá
ngắn trong ngày. Một khó khăn của người nông dân nữa là: “bông lài hầu hết chỉ dùng
trong công nghiệp ướp trà. Lài ra bông nhiều trái với mùa trà, mùa lạnh là khi trà trổ lá
non, thu hoạch, khi ấy lại hiếm bông lài. Mùa nóng, lài ra bông nhiều nhưng năng suất
trà thấp. Vì sự tỷ lệ nghịch ấy nên giá lài cứ trồi sụt thất thường”. Thị trường không ổn
định cho người dân trồng lài.
2.2. Lý thuyết cơ bản về sấy.
2.2.1. Vật liệu sấy.
2.2.1.1. Độ ẩm vật liệu sấy:
+ Độ ẩm tuyệt đối là tỷ số giữa khối lượng ẩm chứa trong vật liệu với khối lượng
vật khô tuyệt đối (W0).
wo 

Ga
* 100 (%)
Gk

(2.1)

Trong đó: W0: Ẩm độ tuyệt đối (%).

Ga : Khối lượng ẩm độ chứa trong không khí sấy (kg).
Gk: Khối lượng vật khô tuyệt đối (kg).
+ Độ ẩm tương đối: là tỷ số giữa khối lượng ẩm chứa trong vật với khối lượng
của vật ẩm (W).
wo 

Ga
* 100
G

(2.2)

Trong đó: G = Ga + Gk là khối lượng vật ẩm (kg).
+ Liên hệ giữa độ ẩm tuyệt đối và độ ẩm tương đối:
từ công thức (4.1) và (4.2) ta được:
W
wo  100 * 100 
G  Ga
wo 

W
* 100
100  W

W
(%)
Ga
1
G


(2.3)

(%)

(2.4)

+ Độ ẩm cân bằng (Wcb): là độ ẩm của vật khi ở trạng thái cân bằng với môi
trường xung quanh tức là ở trạng thái này vật không trao đổi ẩm với môi trường xung
quanh.
6


+ Trong kỷ thuật sấy độ ẩm cân bằng có ý nghĩa rất lớn, nó xác định giới hạn của
quá trình sấy, dùng để xác định độ ẩm bảo quản mỗi loại vật liệu trong mỗi điều kiện
khác nhau.
+ Ẩm độ vật liệu quyết định thời gian bảo quản. Mỗi 1% sai biệt làm ảnh hưởng
đến hoạt động của nấm mốc, hư hỏng vật liệu trong quá trình mua bán bảo quản nông
sản.
+ Độ ẩm vật liệu: có nhiều phương pháp đo ẩm độ nhưng trong thực tế thường
dùng hai phương pháp sau:
- Phương pháp tủ sấy: đặt khay chứa vật liệu vào trong tủ sấy có nhiệt độ không
đổi ( 100 – 105 0 C ) sấy cho đến khi đem ra cân khối lượng không đổi từ đó tiến hành
tính ẩm độ. Phương pháp tủ sấy là phương pháp có độ chính xác cao ( ± 0.02 ), là
phương pháp dùng để so sánh, đánh giá các phương pháp khác. Tuy nhiên mất nhiều
thời gian.
- Phương pháp gián tiếp: điện trở hoặc điện dung của vật liệu thay đổi theo ẩm dộ
của vật liệu. Dựa vào tính chất này, người ta gián tiếp xác định độ ẩm của vật liệu
bằng phương pháp điện trở. Phương pháp gián tiếp là phương pháp đo rất nhanh đọc
được ẩm độ sau vài giây. Tuy nhiên độ chính xác không cao do tùy thuộc vào hình
dạng kích thước vật liệu, độ ẩm , độ bẩn… ở khoảng ẩm độ thấp sai số (± 0.3 % )

nhưng ở ẩm độ cao sai số có thể là ((±3 % ).
2.2.1.2. Tốc độ giảm ẩm.
Tốc độ sấy tùy thuộc vào tốc độ giảm ẩm của vật liệu khác nhau, tùy thuộc vào
hình dạng vật liệu.
2.2.1.3. Lượng ẩm cần bốc hơi trong quá trình sấy.
Khối lượng ẩm Ga (kg) chứa trong G (kg) của vật liệu có thể tính theo ẩm độ vật
liệu.
Theo ẩm độ tương đối:
Ga 

G*W
100

theo độ ẩm tương đối:

(2.5)
Ga 

W0
G
*
100 100  W0

7

(2.6)


Nếu ta gọi G1 và G2 là khối lượng vật liệu sấy vào và ra khỏi vật liệu sấy và G3 là
lượng ẩm cần bốc hơi trong quá trính sấy thì phương trình cân bằng có dạng:

G1 = G2 + G3
Hay

G3 = G1 – G2

(2.7)

sử dụng phương trình (2.5) thế vào công thức (2.7) ta được:
G3 

G1 * W1 G2 * W2

100
100

(2.8)

chia hai vế cho G1 ta có:
G 3 W1 G2 * W2


G1 100 100 * G1

(2.9)

Mà ta có công thức tính khối lượng vật khô tuyệt đối:
Gk 

Nên:


G1 * (100  W1 ) G 2 * (100  W2 )

100
100

(2.10)

G 2 100  W1

G1 100 - W2

(2.11)

Thay (2.11) vào 2.9) ta được
G3  G1 *

hay

W1  W2
100  W2

G3  G 2 *

(2.12)

W1  W2
100  W1

(2.13)


Nếu sử dụng ẩm độ tuyệt đối của vật liệu thì:
G3  G1 *
G3  G 2 *

W01  W02
100  W01

(2.14)

W01  W02
100  W02

(2.15)

Từ công thức (2.12) và (2.15) ta có thể tính được lượng ẩm cần bốc hơi trong quá
trình sấy.
2.2.1.4. Vật liệu và yêu cầu của sản phẩm.
- Nguyên liệu, bán sản phẩm và sản phẩm sấy rất đa dạng, có thể khác nhau về
nguồn gốc thực vật hoặc động vật, có thể khác nhau về mức độ ngậm nước, có thể ở
dạng đặc, dạng lỏng, dạng hạt, dạng tấm, dạng thanh…

8


- sản phẩm của quá trình sấy là sản phẩm đã sấy khô, đạt đến ẩm độ yêu cầu Wyêu
cầu>Wtới hạn,

phải đồng đều về độ ẩm và trạng thái trong khối sản phẩm, ít biến đổi so

với tính chất ban đầu ( cấu trúc, cảm quan, hàm lượng chất dinh dưỡng…)hoặc khả

năng phục hồi tính chất ban đầu được nhanh chóng.
2.2.2. Động lực quá trình sấy.
2.2.2.1. Các giai đoạn sấy:
+ Giai đoạn làm nóng vật: giai đoạn này bắt đầu từ khi đưa vật vào buồng sấy cho
tiếp xúc với không khí nóng cho tới khi nhiệt độ của vật đạt đến bằng nhiệt độ nhiệt kế
ướt (tư ). Trong quá trình này toàn bộ vật sấy được gia nhiệt. Ẩm độ của vật cũng giảm
nhưng rất ít còn nhiệt độ thì tăng dần từ nhiệt độ ban đầu đến nhiệt độ ẩm kế ướt. Giai
đoạn làm nóng vật xẩy ra nhanh.
+ Giai đoạn tốc độ sấy không đổi: kết thúc giai đoạn gia nhiệt nhiệt độ vật sấy
bằng nhiệt độ kế ướt, tiếp tục cung cấp nhiệt, ẩm trong vật sẽ hóa hơi còn nhiệt độ của
vật giữ không đổi, nên nhiệt cung cấp chỉ để làm hóa hơi nước lúc này tốc độ bay hơi
ẩm của vật không đổi. Ẩm thoát ra trong giai đoạn này là ẩm tự do. Khi ẩm độ của vật
đạt đến trị số tới hạn thì giai đoạn này kết thúc chuyển sang giai đoạn tốc độ sấy giảm
dần.
+ Giai đoạn tốc độ sấy giảm dần: kết thúc giai đoạn tốc độ sấy không đổi ẩm tự
do trong vật đã bay hơi hết còn lại trong vật ẩm liên kết. Nên năng lượng để bốc hơi
ẩm này lớn hơn so với ẩm tự do và càng tăng lên khi độ ẩm của vật càng nhỏ, do vậy
tốc độ bay hơi ẩm trong giai đọan này nhỏ hơn giai đoạn tốc độ sấy không đổi. Quá
trình sấy càng tiếp diễn độ ẩm của vật liệu sấy càng giảm tốc độ sấy cũng giảm cho
đến khi ẩm độ của vật giảm đến bằng độ ẩm cân bằng ứng với điều kiện môi trường
không khí ẩm trong buồng sấy. Cần chú ý tới điều kiện đó để chọn ẩm dộ của vật để
kết thúc quá trình sấy.
2.2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng vận tốc sấy:
- Kết cấu vật liệu sấy, thành phần, tính chất hóa học của sản phẩm.
- Hình dạng và kết cấu của vật liệu sấy.
- Bề mặt bốc hơi và thể tích của vật liệu sấy.
- Độ ẩm ban đầu và độ ẩm cuối của sản phẩm sấy.
- Độ ẩm, nhiệt độ của dòng tác nhân.
9



- Trạng thái khi sấy của vật liệu sấy.
2.2.2.3. Lựa chọn các phương pháp sấy và chế độ sấy.
Không phải máy sấy hiện đại thì cho ra sản phẩm tốt nhất mà đối với từng loại
máy sấy thì thích ứng với mỗi loại sản phẩm khác nhất định.
Căn cứ vào đặc điểm cấu tạo của từng loại vật sấy, chất lượng sản phẩm sau sấy mà ta
chọn chế độ và phương pháp sấy tối ưu. Căn cứ vào năng suất sấy và hiệu quả kinh tế
mà ta lựa chọn và thiết kế chế tạo hệ thống sấy phù hợp.
Khi lựa chọn chế độ sấy phải đặc biệt chú ý đến việc hạn chế tối đa hoạt động của
các enzim làm tối màu sản phẩm.
Khi lựa chọn công nghệ sấy phải dựa trên tính chất vật ẩm trước khi sấy, trong
khi sấy và sau khi sấy. Cần chú ý đến nhiệt độ sấy và tốc độ sấy vì chúng có ảnh
hưởng rất lớn đến kết quả sản phẩm sau sấy.
2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả sấy.
2.2.3.1. Ảnh hưởng của nhiệt độ sấy: ứng với mỗi sản phẩm và ứng với mỗi ẩm
độ thì sẽ có một nhiệt độ sấy thích hợp. Nếu sấy nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ đó thì sản
phẩm lâu khô còn nếu sấy lớn hơn nhiệt độ đó thì dễ làm cho sản phẩm bị biến tính.
Nhưng nhiệt độ sấy đó phải đảm bảo khi sấy xong sản phẩm thì sản phẩm phải khô
đồng đều, đồng thời giữ được giá trị thương phẩm.
2.2.3.2. Ảnh hưởng của thời gian sấy: thời gian sấy của mỗi loại nông sản tùy
thuộc vào đặc tính của sản phẩm. Thông thường chọn nhiệt độ sấy và thời gian sấy phụ
thuộc vào mục đích sử dụng của sản phẩm sấy.
2.2.4. Các biến đổi của vật liệu sấy trong quá trình sấy.
2.2.4.1. Biến đổi lý hóa:
- Biến đổi vật lý: vật sấy có hiện tượng co giảm thể tích, tăng độ giòn. Có hiện
tượng nóng chảy tập hợp các chất hòa tan lên bề mặt, kèm theo sự đóng rắn làm tắc
nghẽn mao quản làm giảm sự bốc hơi nước.
- Biến đổi hóa lý: có sự khếch tán ẩm bên trong vật ra bên ngoài và sự bốc hơi ẩm
từ bên ngoài ra môi trường xung quanh. Có sự chuyển pha ẩm từ lỏng sang hơi và chịu
ảnh hưởng của hệ keo trong quá trình sấy.

2.4.2.2. Biến đổi hóa sinh:

10


- Biến đổi hóa học: tốc độ các phản ứng hóa học trong vật liệu tăng lên như các
phản ứng oxy hóa khử, phả ứng tạo màu phi enzin giữa protein và đường khử, phản
ứng phân hủy protein ở nhiệt độ cao và ẩm độ giảm dần.
- Biến đổi sinh học: chủ yếu là biến đổi trên tế bào vật liệu, chất lượng dinh
dưỡng và vệ sinh thực phẩm. Sấy làm tế bào bị biến tính, vi sinh vật bị ức chế hay bị
tiêu diệt.
2.4.2.3. Biến đổi cảm quan.
- Sấy làm giảm sắc tố hay làm giảm hẳn màu do tác dụng của nhiệt độ. Thường
thì sản phẩm có màu thẫm hay màu nâu do phản ứng cramel hóa, phản ứng tạo
melanoid và oxy hóa các polyphenol. Tỷ lệ nâu hóa sẽ gia tăng cùng với sự gia tăng
của nhiệt độ.
- Làm mất màu tự nhiên của sản phẩm do các chất thơm bị bay hơi cùng với ẩm
và sự phân hủy nhiệt độ đồng thời có một số mùi lạ được tạo ra như mùi khét.
- Nồng độ, cường độ vị tăng, nhất là vị ngọt và vị mặn. Vị chua đôi khi giảm do
axit bị bay hơi theo ẩm.
- Kích thước trạng thái sản phẩm bị biến dạng về hình dáng đồng thời tăng tính
đàn hồi, dai và giòn.
2.2.5. Các phương pháp sấy nhiệt độ thấp.
2.2.5.1. Sấy tự nhiên ( hong phơi ).
Hong phơi là phương pháp đơn giản, ít tốn kém và được sử dụng rộng rãi. Hong
phơi cũng được quan tâm đúng mức và được chú ý cân nhắc khi lựa chọn và áp dụng
các phương pháp sấy hiện đại. Ở hầu hết các nước, sấy tự nhiên được sử dụng và được
coi là một phương pháp sấy trước ( sơ bộ ) nhằm giảm độ ẩm của một số vật liệu
trước khi đưa và sấy công nghiệp. Nhưng với phong tục tập quán của người dân Việt
Nam thì phương pháp này là phương pháp phổ biến để làm khô nguyên liệu. Tuy

nhiên, phương pháp này hoàn toàn phụ thuộc vào thời tiết, rất khó chủ động cho mùa
vụ và sản phẩm của quá trình này độ ẩm sẽ không đều, mùi có thể sẽ giảm nhiều nên
không đáp ứng được với nhu cầu thị hiếu của các nghành có liên quan đến sản phẩm
phơi.

11


2.2.5.2. Sấy thăng hoa.
Hệ thống sấy lạnh trong đó ẩm trong vật liệu sấy ở dạng rắn trực tiếp biến thành
hơi đi vào tác nhân sấy. Trong sấy thăng hoa người ta duy trì nhiệt độ vật liệu T< 273
K, áp suất tác nhân p <610 Pa. Do đó khi vật liệu sấy nhận được nhiệt lượng thì nước
trong vật liệu sấy ở dạng rắn sẽ chuyển trực tiếp thành hơi nước đi vào tác nhân sấy.
2.2.5.3. Phương pháp sấy chân không:
Nguyên lý cơ bản của sấy chân không là sự phụ thuộc áp suất điểm sôi của nước.
Nó sẽ tạo ra một sự chênh lệch áp suất trong vật liệu và ngoài vật liệu qua đó hình
thành nên một dòng ẩm chuyển động từ trong vật liệu ra ngoài. Điều đó có nghĩa là ở
một nhiệt độ áp suất nhất định sẽ có một điểm sôi nhất định. Hay nhiệt độ vật liệu sấy
T< 273K, áp suất tác nhân sấy bao quanh vật liệu p> 610 Pa thì khi vật liệu sấy nhận
được nhiệt lượng, các phần tử nước ở thể rắn không chuyển trực tiếp thành hơi để đi
vào tác nhân sấy mà trước khi chuyển thành hơi đi vào môi trường, nước ở thể rắn
phải chuyển sang thể lỏng.
2.5.5.4. Phương pháp sấy lạnh:
Tác nhân sấy là không khí được khử ẩm bằng phương pháp làm lạnh hoặc bằng
các máy khử ẩm hấp thụ và sau đó được đốt nóng hoặc làm lạnh đến nhiệt độ mà công
nghệ yêu cầu rồi mới cho đi qua vật liệu sấy. Khi đó, do phần áp suất hơi nước trong
tác nhân bé hơn phần áp suất hơi nước trên bề mặt vật liệu sấy mà ẩm từ dạng lỏng bay
hơi đi vào tác nhân sấy. Sau đó hơi nước trong không khí ẩm được ngưng tụ.
2.3. Giới thiệu về giản đồ trắc ẩm.


12


Giản đồ trắc ẩm đựơc vẽ từ phương pháp thống kê các thông số nhiệt động học
của không khí dưới những điều kiện bình thường của môi trường (áp suất khí quyển)
cho nên nó cũng chỉ được áp dụng trong những điều kiện làm việc như vậy.
Giản đồ trắc ẩm cho 7 tính chất nhiệt động học của không khí ẩm tại một
atmosphere: Nhiệ độ bầu khô, nhiệt độ bầu ướt, nhiệt độ bảo hoà, ẩm độ tuyệt đối, thể
tích riêng, enthalpy.
Kết cấu của giản đồ trắc ẩm:
-

Trục tung thể hiện độ ẩm tuyệt đối của không khí Mdb (kg H20 / kgkkk)

-

Trục hoành thể hiện nhiệt độ bầu khô của không khí Db(0C)

-

Các đường nghiêng hướng xuống từ trái sang phải và song song với nhau chỉ
nhiệt độ bầu ướt của không khí Wb(0C)

-

Đường enthalpy nằm nghiêng, hướng xuống từ trái sang phải song song theo
hướng gần giống với hướng của đường nhiệt độ bầu ướt I (kJ /kgkkk)

-


Trục hoành biểu hiện nhiệt độ bầu ướt của không khí bằng 0%. Đường cong bắt
đầu từ góc trái phía dưới của giản đồ và hướng lên về phía tay phải biểu thị độ
ẩm tương đối không đổi của không khí Mwb (%).

-

Các đường thẳng rất dốc hướng xuống từ trái sang phải và không chính xác
song song với nhau để chỉ các giá trị không đổi của thể tích riêng của không khí
v(m3/kgkkk)

-

Nếu biết được giá trị của hai tính chất bất kỳ trên sẽ xác định được một điểm
trên giản đồ và từ đó có thể xác định được năm tính chất còn lại.

2.4. Lưu lượng của dòng không khí:
Lưu lượng của dòng không khí đi qua hệ thống phải tuỳ thuộc vào vận tốc của dòng
không khí, thể tích buồng lạnh vì vận tốc của dòng không khí qua hệ thống quá nhỏ
nên lưu lượng cũng khá thấp.
Lý do vận tốc của dòng không khí nhỏ vì thời gian để không khí ngưng tụ và gia nhiệt
tại các dàn lạnh, điện trở khá dài.
2.5. Quá trình làm lạnh và giảm ẩm của không khí.
2.5.1. Quá trình sấy:
Trong quá trình sấy, không khí trong buồng sấy chuyển động nhờ quạt qua ống hồi lưu
tới dàn bay hơi. Tại đây không khí ẩm bị ngưng tụ một lượng nước nên ẩm độ giảm.
13


Sau đó không khí sấy qua điện trở để đạt được nhiệt độ sấy thích hợp, không khí sấy
lúc này có ẩm độ thấp mà ẩm độ trong vật liệu sấy khá cao. Do sự chênh lệch áp suất

trong và bên ngoài vật liệu nên ẩm độ trong vật liệu thoát ra ngoài.
2.5.2. Quá trình làm lạnh, ngưng tụ ẩm.
Trong quá trình làm lạnh không khí thường được làm lạnh đến nhiệt độ ngưng tụ bằng
cách cho luồng không khí đi qua dàn lạnh khi nhiệt độ của nó được hạ xuống dưới
nhiệt độ ngưng tụ. Kết quả là ẩm độ không khí giảm.

2.5.3. Quá trình gia nhiệt bằng điện trở.
Trong quá trình gia nhiệt không khí sấy được làm nóng đến một nhiệt độ cần thiết khi
đó sẽ làm thay đổi nhiệt độ bầu khô, nhiệt độ bầu ướt, enthalpy, thể tích riêng, độ ẩm
tương đối của không khí.
2.6. Những vấn đề về hệ thống lạnh.
2.6.1.Chu trình lạnh:
Hệ thống lạnh trong máy sấy chỉ yêu cầu đưa nhiệt độ tới nhiệt độ động sương cho nên
trong phần này ta chỉ nêu chu trình khô. Chu trình khô là chu trình có hơi hút về máy
nén là hơi bão hòa khô.

3

NT

2

lgP- h

TL

M
4

1


BH

Các quá trình của chu trình khô:
1-2: Quá trình nén hơi đoạn nhiệt từ áp suất bay hơi và nhiệt độ vùng bay hơi lên
áp suất ngưng tụ. Quá trình này tiến hành trong vùng hơi quá nhiệt.
2-3: Quá trình làm mát và ngưng tụ hơi môi chất đẳng áp, thải nhiệt cho nước và
không hkí làm mát.
14


×