Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

TÌM HIỂU CẤU TẠO MÁY GẶT ĐẬP LIÊN HỢP PHAN TẤN PT1,9 KẾT HỢP TÌM HIỂU CẤU TẠO MÁY KUBOTA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.67 MB, 78 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

TÌM HIỂU CẤU TẠO MÁY GẶT ĐẬP LIÊN HỢP
PHAN TẤN PT-1,9
KẾT HỢP TÌM HIỂU CẤU TẠO MÁY KUBOTA

Sinh viên thực hiện:

NGUYỄN KIM CƯỜNG
TRẦN CÔNG HƯỞNG

Ngành:

CƠ KHÍ NÔNG LÂM

Niên khóa:

2009 – 2013

Tháng 06/2013


TÌM HIỂU CẤU TẠO MÁY GẶT ĐẬP LIÊN HỢP PHAN TẤN PT-1,9
KẾT HỢP TÌM HIỂU CẤU TẠO MÁY KUBOTA

Tác giả
NGUYỄN KIM CƯỜNG
TRẦN CÔNG HƯỞNG



Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Kỹ Sư ngành
Cơ Khí Nông Lâm

Giáo viên hướng dẫn
Th.s Nguyễn Hải Triều

Tháng 06/2013


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt khoảng thời gian học tập tại trường Đại học Nông Lâm TP.HCM, em
cảm thấy mình thực sự may mắn khi nhận được nhiều sự quan tâm, giúp đỡ từ thầy cô,
bạn bè để có thể trang bị kiến thức cần thiết cho bản thân và tự tin trên con đường mà em
đã chọn. Bằng tất cả tấm lòng, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Ban giám hiệu, quý
Thầy Cô Trường Đại Học Nông Lâm TP.HCM, đặc biệt là Thầy Cô Khoa Cơ Khí Công
Nghệ những người đã tận tình dạy bảo và trang bị cho em những kiến thức cần thiết trong
suốt thời gian em theo học tại trường.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Thầy Nguyễn Hải Triều, người đã tận
tình hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Cám ơn Thầy đã chỉ bảo nhiệt
tình và luôn động viên em để em có thể hoàn thành tốt đề tài này.
Đồng thời, em cũng xin chân thành cám ơn gia đình cậu Út, anh Tro và các anh
em khác đã tạo điều kiện cho em thực hiện tốt đề tài này tại Long An. Cám ơn BGD Công
Ty Phan Tấn cùng với các anh làm việc trong cơ sở cũng đã giúp đỡ em rất nhiều trong
quá trình làm đề tài tại Đồng Tháp.
Trong suốt quá trình viết báo cáo không thể tránh khỏi những sai sót, em rất
mong nhận được những nhận xét góp ý của thầy cô để em khắc phục và hoàn thiện kiến
thức cũng như kỹ năng cho công việc sau này.
Cuối cùng em xin chúc quý thầy cô sức khỏe, hạnh phúc và luôn thành công trong
sự nghiệp giảng dạy và cuộc sống.


Trang i


DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT
ĐBSCL

: Đồng Bằng Sông Cửu Long

GDLH

: Gặt Đập Liên Hợp

IRRI

: International Rice Research Institute
: Viện Nghiên Cứu Lúa Quốc Tế

TP.HCM

: Thành Phố Hồ Chí Minh

BGD

: Ban Giám Đốc

Trang ii


DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1: Máy GDLH FOTONLOVOL DB200 .................................................................. 9 
Hình 2.2: Máy GDLH Tư Sang 4ISZ - 2.0......................................................................... 11 
Hình 2.3: Máy GDLH Kubota ............................................................................................ 12 
Hình 2.4: Các kiểu nguyên lý đập ..................................................................................... 15 
Hình 3.1: Sơ đồ cấu tạo chung của máy GDLH Kubota DC 60 ........................................ 20 
Hình 3.2: Sơ đồ cấu tạo mũi rẽ .......................................................................................... 22 
Hình 3.3: Sơ đồ cấu tạo guồng gạt ..................................................................................... 23 
Hình 3.4 : Sơ đồ cấu tạo bộ phận cắt .................................................................................. 24 
Hình 3.5: Cấu tạo dao cắt ................................................................................................... 24 
Hình 3.6: Quỹ đạo chuyển động của dao cắt ...................................................................... 25 
Hình 3.7: Sơ đồ cấu tạo trục vít gom lúa ............................................................................ 25 
Hình 3.8: Sơ đồ cấu tạo băng chuyền nghiêng ................................................................... 26 
Hình 3.9: Sơ đồ cấu tạo trống đập ...................................................................................... 27 
Hình 3.10: Sơ đồ cấu tạo máng trống ................................................................................. 27 
Hình 3.11: Lỗ máng trống .................................................................................................. 27 
Hình 3.12: Sơ đồ cấu tạo nắp trống .................................................................................... 28 
Hình 3.13: Sơ đồ cấu tạo bộ phận làm sạch ....................................................................... 28 
Hình 3.14: Sơ đồ cấu tạo sàng làm sạch ............................................................................. 29 
Hình 3.15: Lỗ sàng làm sạch .............................................................................................. 29 
Hình 3.16: Sơ đồ cấu tạo quạt ............................................................................................ 30 
Hình 3.17: Sơ đồ cấu tạo phím giũ rơm ............................................................................. 30 
Trang iii


Hình 3.18: Sơ đồ cấu tạo vít tải .......................................................................................... 31 
Hình 3.19: Sơ đồ cấu tạo Bộ phận di dộng......................................................................... 31 
Hình 3.20: Sơ đồ truyền động toàn máy............................................................................. 32 
Hình 3.21: Sơ đồ cấu tạo Máy GDLH PT 1,9 .................................................................... 36 
Hình 3.22: Mũi rẽ ............................................................................................................... 37 
Hình 3.23: Sơ đồ cấu tạo guồng gạt ................................................................................... 38 

Hình 3.24: Cấu tạo dao và tấm kê ...................................................................................... 39 
Hình 3.25: Sơ đồ cấu tạo bộ phận cắt ................................................................................. 39 
Hình 3.26: Sơ đồ cấu tạo trục vít gom lúa .......................................................................... 40 
Hình 3.27: Sơ đồ cấu tạo băng chuyền nghiêng ................................................................. 40 
Hình 3.28: Sơ đồ cấu tạo trống đập .................................................................................... 41 
Hình 3.29: Khai triển trống đập .......................................................................................... 41 
Hình 3.30: Máng trống ....................................................................................................... 42 
Hình 3.31: Sơ đồ cấu tạo nắp trống .................................................................................... 42 
Hình 3.32: Sơ đồ sàng phân ly ........................................................................................... 43 
Hình 3.33: Lỗ sàng ............................................................................................................. 43 
Hình 3.34: Quạt làm sạch ................................................................................................... 44 
Hình 3.35: Sơ đồ vít tải ...................................................................................................... 44 
Hình 3.36: Sơ đồ cấu tạo Bộ phận di dộng......................................................................... 45 

Trang iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Thông số kỹ thuật của máy GDLH DC-60 ........................................................ 32 
Bảng 3.2: Thông số kỹ thuật của máy GDLH PT-1,9 ........................................................ 45 

Trang v


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................................i 
DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT ..........................................................................................ii 
DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................................. iii 
MỤC LỤC ...........................................................................................................................vi 
Chương 1. 


MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1 

1.1.  Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 1 
1.2.  Mục đích luận văn ............................................................................................... 2 
Chương 2. 

TỔNG QUAN ............................................................................................... 3 

2.1.  Đặc tính thực vật học cây lúa trên quan điểm thu hoạch .................................... 3 
2.2.  Các phương pháp thu hoạch lúa hiện nay ........................................................... 5 
2.2.1.  Phương pháp thu hoạch lúa nhiều giai đoạn .......................................... 5 
2.2.2.  Phương pháp thu hoạch một giai đoạn .................................................. 7 
2.3.  Lịch sử phát triển của máy GDLH ...................................................................... 8 
2.4.  Tình hình trang bị máy GDLH tại việt nam ........................................................ 9 
2.4.1.  Máy GDLH Trung Quốc........................................................................ 9 
2.4.2.  Máy GDLH của DNTN Tư Sang sản xuất .......................................... 10 
2.4.3.  Máy GDLH KUBOTA ........................................................................ 11 
2.5.  Yêu cầu đối với máy GDLH ............................................................................. 12 
2.6.  Cấu tạo chung của máy GDLH ......................................................................... 13 
2.6.1.  Phần gặt ................................................................................................ 13 
2.6.2.  Phần đập ............................................................................................... 14 
2.6.3.  Sơ lược lý thuyết trống đập .................................................................. 14 
2.6.4.  Bộ phận làm sạch ................................................................................. 17 
Trang vi


2.6.5.  Cơ cấu chuyển lúa ................................................................................ 19 
2.6.6.  Hệ thống di động .................................................................................. 19 
2.6.7.  Các hệ thống khác ................................................................................ 19 

Chương 3. 

NỘI DUNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................... 20 

3.1.  Máy GDLH Kubota DC 60 ............................................................................... 20 
3.1.1.  Giới thiệu chung về máy GDLH Kubota DC 60 ................................. 20 
3.1.2.  Sơ đồ chung của máy GDLH Kubota DC 60 ...................................... 20 
3.1.3.  Nguyên lý làm việc của máy................................................................ 21 
3.1.4.  Cấu tạo máy GDLH Kubota DC 60 ..................................................... 21 
3.2.  Máy GDLH PT 1,9 của cơ sở Phan Tấn ........................................................... 35 
3.2.1.  Giới thiệu chung về máy GDLH Phan Tấn PT-1,9 ............................ 35 
3.2.2.  Sơ đồ chung của máy GDLH PT 1,9 ................................................... 35 
3.2.3.  Nguyên lý làm việc của máy................................................................ 36 
3.2.4.  Cấu tạo máy GDLH PT 1,9 ................................................................. 37 
Chương 4. 

THẢO LUẬN – KẾT QUẢ ........................................................................ 48 

4.1.  Máy GDLH Kubota DC-60 .............................................................................. 48 
4.2.  Máy GDLH Phan Tấn PT-1,9 ........................................................................... 49 
4.3.  So sánh cấu tạo và nguyên lý làm việc của hai mẫu máy GDLH Kubota DC-60
và máy GDLH Phan Tấn PT-1,9 ............................................................................... 50 
Chương 5. 

KẾT LUẬN – ĐỀ NGHỊ ............................................................................ 52 

5.1.  Kết luận ............................................................................................................. 52 
5.2.  Đề nghị .............................................................................................................. 52 
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................. 53 
PHỤ LỤC ........................................................................................................................... 54 


Trang vii


Chương 1. MỞ ĐẦU

1.1.

Tính cấp thiết của đề tài
Cây lúa là cây lương thực quan trọng ở nước ta, là một trong năm cây lương thực

chính của thế giới và là cây lương thực quan trọng trong việc nuôi sống con người. Đặc
biệt ở ĐBSCL, trồng lúa là một nghề truyền thống của nhân dân ta từ xưa đến nay. Kinh
nghiệm sản xuất lúa đã hình thành và phát triển cùng với sự hình thành và phát triển của
dân tộc ta. Những tiến bộ khoa học kỹ thuật trong nước và thế giới trên lĩnh vực nghiên
cứu và sản xuất lúa đã thúc đẩy ngành trồng lúa của nước ta vươn lên bắt kịp trình độ tiên
tiến của thế giới.
Trong nghề trồng lúa, khâu thu hoạch chiếm chi phí sản xuất lớn. Mặc dù lao
động nông nghiệp nước ta chiếm tỷ trọng lớn, nhưng khi vào vụ thu hoạch nhu cầu thuê
mướn lao động ở các vùng lúa trọng điểm ĐBSCL trở nên nóng bỏng. Do tăng vụ, tăng
diện tích trồng lúa ba vụ, nên yêu cầu trong khâu thu hoạch phải nhanh gọn để đảm bảo
thời gian chuẩn bị cho vụ sau, đồng thời phải đảm bảo độ hao hụt là nhỏ nhất và chất
lượng hạt cao nhất.
Vụ lúa đông xuân có thời tiết thuận lợi nên yêu cầu kết thúc nhanh gọn để sớm
tiến hành gieo sạ lúa hè thu để tránh lũ lụt vào lúc thu hoạch. Vì nếu thu hoạch không
đúng thời điểm hoặc chậm trễ sẽ gây hao hụt nặng nề do lúa quá chín làm rụng hạt. Khi
thu hoạch lúa hè thu thời tiết không thuận lợi bằng vụ đông xuân cũng đòi hỏi phải thu
hoạch khẩn trương, kết thúc nhanh để tránh mưa lũ.
Vì lẽ đó mà các máy thu hoạch lúa như máy GDLH đã được phổ biến rộng rãi,
góp phần tăng năng suất lao động, giảm cường độ làm việc cho nông dân. Các máy

GDLH này đảm bảo hầu hết các công việc từ cắt tới đập, làm sạch sơ bộ và đóng bao.
Việc thu hoạch lúa giờ đây đã được cơ giới hóa, đảm bảo thu hoạch đúng thời vụ và giảm
tổn thất hạt ở mức thấp nhất.
Trên cơ sở đó được sự phân công của Khoa Cơ Khí Công Nghệ Trường Đại Học
Nông Lâm TP.HCM cùng với sự hướng dẫn của Thầy Nguyễn Hải Triều, chúng tôi thực
Trang 1


hiện đề tài “Tìm hiểu cấu tạo máy GDLH Phan Tấn PT-1,9 kết hợp tìm hiểu máy GDLH
Kubota”. Từ đó đánh giá ưu nhược điểm và khả năng làm việc của từng loại.
1.2.

Mục đích luận văn
Tìm hiểu cấu tạo máy GDLH PT 1,9 đã và đang chế tạo ở Cơ Sở Phan Tấn tại

tỉnh Đồng Tháp, kết hợp tìm hiểu máy GDLH Kubota đang làm việc tại Việt Nam.
Tìm hiểu quy trình sản xuất máy GDLH PT 1,9 tại Cơ Sở Phan Tấn
Thông qua việc tìm hiểu về cấu tạo của từng máy để đánh giá các ưu, nhược điểm
của máy.

Trang 2


Chương 2. TỔNG QUAN

2.1.

Đặc tính thực vật học cây lúa trên quan điểm thu hoạch
Khâu thu hoạch là khâu cuối cùng trong một mùa vụ, là khâu quan trọng nhất để


đánh giá coi vụ đó thành công hay không. Về toàn cảnh, điều quan trọng ảnh hửơng đến
việc thu hoạch là độ chín đồng đều của thảm lúa. Việc xác định thời điểm thu hoạch cũng
ảnh hưởng rất lớn đến năng suất của vụ đó. Nên việc quan tâm tới các đặc tính của cây lúa
tại thời điểm thu hoạch là điều thiết yếu.
Thời gian thu hoạch phụ thuộc vào độ chín của lúa. Mà yếu tố đầu tiên của vấn
đề thu hoach đó chính là độ chín đồng đều của thảm lúa. Mức độ chín của hạt trong thời
gian thu hoạch ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, giá trị sinh học và giá trị công nghệ
của hạt giống, vì vậy nếu thời gian thu hoạch không thích hợp do không xác định chính
xác mức độ chín của hạt thì đồng nghĩa với tổn thất tăng cao.
Quá trình chín của hạt lúa sẽ trải qua ba giai đoạn chín: Chín sữa, chín sáp và chín
hoàn toàn. Tùy vào phương pháp thu hoạch mà ta có thể gặt vào lúc với độ chín của hạt.
Đối với phương pháp thu hoạch nhiều giai đoạn thì nên thu hoạch vào giai đoạn hạt chín
sáp vì phương pháp này đa số là thực hiện bằng thủ công nên quá trình sẽ diễn ra lâu hơn,
trong thời gian ấy thì cây lúa cũng bắt đầu chuyển qua giai đoạn chín hoàn toàn. Còn đối
với phương pháp thu hoạch một giai đoạn thì nên thu hoạch vào lúc vừa mới chuyển qua
giai đoạn chín hoàn toàn, vì phương pháp này thu hoạch chủ yếu bằng liên hợp máy nên
quá trình thu hoạch diễn ra nhanh chóng, nếu thu hoạch chậm thì giảm chất lượng, thu
hoạch nhanh thì lúa quá khô gây tổn thất và gây khó khăn cho người lái vì rất nhiều bụi.
Nhưng bên cạnh đó các phương pháp trên nó vẫn có những mặt hạn chế của nó.
Nếu thu hoạch lúa trong giai đoạn hạt chín sáp, khi hạt gạo chưa hình thành hoàn toàn, sẽ
tổn thất về sản lượng cũng như phẩm chất của gạo. Mặt khác, khi độ ẩm của thân cũng
như độ ẩm của hạt còn cao, gây khó khăn trong quá trình cắt, đập và phân ly. Nếu thu
hoạch trong thời kỳ hạt đã chín hoàn toàn thì các tổn thất như độ rụng tự nhiên và rơi vãi
khi tác động vào thân cây lúa sẽ tăng cao.
Trang 3


Nói chung thời điểm thu hoạch tốt nhất trong giai đoạn lúa bắt đầu chuyển sang
chín hoàn toàn sẽ tránh được các nhược điểm trên đồng thời cũng kéo dài được thời kỳ
thu hoạch và giảm được áp lực mang tính thời vụ.

Độ ngã của cây cũng ảnh hưởng lớn tới năng suất của máy khi làm việc, khi đó
máy làm việc cực hơn, tiêu hao nhiên liệu nhiều hơn. Người ta khái niệm độ ngã của cây
là độ nghiêng của thân cây so với phương thẳng đứng. Khi cây ngã đổ thì sẽ gây khó khăn
cho việc thu hoạch của liên hợp máy, đồng thời khi guồng gạt của liên hợp máy tác động
trực tiếp vào bông cây lúa làm tăng tổn thất hạt do rơi rụng. Từ đó sẽ làm giảm năng suất
của mùa vụ, tăng độ nát hạt gây tổn thất nặng nề.
Trong giai đoạn lúa chín thì độ ẩm của hạt và thân đều giảm, nhưng độ ẩm của
thân giảm chậm hơn so với hạt. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong quá trình thu hoạch,
khi độ ẩm quá cao hoạch quá thấp thì điều tăng tổn thất nghiêm trọng. Độ ẩm này thường
nằm trong khoảng từ 18 – 26%. Nếu ẩm độ thấp quá (W< 18%) sẽ làm tăng tổn thất do
rơi vãi khi thu hoạch. Mặt khác, sẽ làm tăng độ tổn thương hạt do gãy vỡ, nứt ngầm. Nếu
ẩm độ cao quá (W>26%) sẽ khó tách hạt do lực liên kết giữa hạt và thân còn cao, khả
năng phân ly và làm sạch giảm, chi phí năng lượng riêng cao sự kết dính và ma sát giữa
khối vật liệu tăng cao.
Độ rụng hạt phụ thuộc lớn vào thời tiết và thời điểm thu hoạch của cây lúa. Vì lực
liên kết các hạt giữa bông lúa nhỏ hơn lực liên kết các hạt của đầu ngọn và gốc của cây
lúa, nên dễ bị tách khỏi cây. Mặt khác, các hạt ở giữa cây lúa có khối lượng nặng hơn các
hạt ở ngọn và gốc cây lúa. Nên khi gió mạnh thì có thể làm cho các hạt này bị tách khỏi
cây mà rụng xuống đất. Khi thu hoạch trễ, vào lúc lúa đã chuyển qua chín hoàn toàn thì
cũng là nguyên nhân làm rụng hạt dưới tác động của liên hợp máy.
Ngoài ra yếu tố thời tiết cũng ảnh hưởng không nhỏ tới quá trình thu hoạch. Đa
phần ảnh hưởng làm tăng độ ẩm dưới gốc cây lúa là nước, chỉ có một phần nhỏ là ảnh
hưởng của mưa mà thôi. Vì vậy việc rút nước ra khỏi chân ruộng là điều hết sức quan
trọng. Sương đêm cũng là nguyên nhân góp phần làm tăng độ ẩm của cây lúa.

Trang 4


2.2.


Các phương pháp thu hoạch lúa hiện nay

2.2.1. Phương pháp thu hoạch lúa nhiều giai đoạn
Phương pháp thu hoạch nhiều giai đoạn chia khâu thu hoạch ra nhiều công đoạn
công việc như: Cắt, gom, tách hạt, phân ly và làm sạch sơ bộ ,… Tùy theo điều kiện trang
bị cơ giới phương pháp này được thực hiện với các phương thức:
Thu hoạch thủ công hoàn toàn: Ở đây tất cả các khâu từ cắt, gom, tách hạt đến
phân ly và làm sạch sơ bộ được thực hiện bằng thủ công. Phương thức này có rất nhiều
nhược điểm như: Chi phí nhân công cao, năng suất thấp và tỉ lệ hao hụt cao. Do đó
phương thức này chỉ còn được sử dụng rất ít ở quy mô sản xuất nhỏ, không đủ khả năng
đầu tư trang thiết bị.
Cắt, gom thủ công + tách hạt bằng máy tuốt: phương thức này có ưu điểm giảm
được một phần chi phí nhân công trong khâu tách hạt, máy tuốt thường có kết cấu gọn
nhẹ, dễ di chuyển. Song năng suất còn thấp và tỉ lệ tổn thất vẫn còn cao. Nó được ứng
dụng ở những vùng có hệ thống giao thông không thuận lợi, việc di chuyển máy móc khó
khăn.
Cắt, gom thủ công, tách hạt phân ly và làm sạch bằng máy đập: Đây là phương
thức được sử dụng phổ biến ở Việt Nam hiện nay với phạm vi sử dụng rộng rãi, kiểu dáng
máy đập phong phú, phù hợp với điều kiện và thói quen sử dụng từng vùng. Phương thức
thu hoạch này trong thời gian qua đã giải quyết khoảng 75 – 80% khối lượng công việc
trong khâu thu hoạch lúa và nhiều loại ngũ cốc khác như: bắp, đậu, … Phương thức này
có năng suất cao hơn các phương thức trên, đồng thời hao hụt trong khu tách, phân ly và
làm sạch hạt đã giảm được đáng kể. Mặt khác chất lượng máy đập luôn luôn cải thiện
theo nhiều chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và mức độ thuận lợi trong sử dụng cũng góp phần
quan trọng để phương thức này chiếm ưu thế trong những năm qua. Song do vẫn phải sử
dụng lao động thủ công trong khâu cắt và gom lúa, phương thức thu hoạch này vẫn tồn tại
các nhược điểm như: Năng suất giới hạn, tỉ lệ hao hụt cao trong khâu cắt gom. Đặt biệt
chi phí nhân công lao động cao trong khâu cắt, gom là nhược điểm chính khiến người ta
phải tìm một mô hình khác trong tương lai gần.


Trang 5


Cắt bằng máy + gom thủ công + tách, phân ly và làm sạch bằng máy: Phương
thức này cũng đã được ứng dụng ở Đồng Bằng Sông Cửu Long trước đây. Với ưu điểm
chủ yếu là có năng suất tương đối cao, chi phí nhân công thấp song phương thức này vẫn
không được người nông dân chấp nhận bởi các lý do:
-

Với máy gặt xếp dãy, khả năng tăng bề rộng làm việc, tăng năng suất máy bị giới
hạn. Khi tăng bề rộng làm việc của máy thì quảng đường di chuyển của khối lúa
cắt trên máy tăng, sự tác động cơ học vào khối lúa tăng, làm độ tổn thất do rơi vãi
tăng.

-

Với nhiều công đoạn, nhiều lần tác động, độ tổn thất do rơi vải còn cao

-

Việc rải lúa đã cắt trên đồng dễ làm rối lúa, gây khó khăn khi gom. Mặt khác, nếu
ruộng có nước sẽ làm ướt lúa, ảnh hưởng đến chất lượng lúa và gây khó khăn cho
các công đoạn sau.
Tuốt lúa trên cây bằng máy + đập và làm sạch bằng máy: Phương thức này được

đưa vào thử nghiệm tại Việt Nam từ năm 1994 với sự hỗ trợ, đầu tư của tổ chức IRRI với
hai mẫu máy: SG – 800 và ST – 600. Nhìn chung phương thức này vẫn không được nông
dân chấp nhận vì các lý do chính như sau:
-


Năng suất thấp.

-

Sử dụng nặng nề, độ tin cậy sử dụng chưa cao.

-

Độ tổn thất do rơi vãi còn tương đối cao (1 – 3%).

-

Việc để lại rơm chưa cắt trên đồng sẽ gây trở ngại cho việc chuẩn bị đất vụ kế
tiếp. Mặt khác, ở những vùng có nhu cầu sử dụng rơm làm nguyên liệu hay chất
đốt, phương thức này khổng thể ứng dụng.
Tóm lại: Phương pháp thu hoạch nhiều giai đoạn có các ưu, nhược điểm cơ bản

sau:
Ưu điểm: thu hoạch sớm, thảm lúa chín khoảng 75% là thu hoạch được, gặt đỡ
căng thẳng mùa vụ, ruộng không yêu cầu quá cao về kích thước
Nhược điểm: tốc độ thu hoạch chậm, năng suất thấp, chi phí lao động cao, giá
thành cao và khả năng đáp ứng tính thời vụ kém. Mặt khác, các tổn thất lớn về sản lượng

Trang 6


và chất lượng sản phẩm trong quá trình thu hoạch cũng là nhược điểm lớn của phương
thức này.
2.2.2. Phương pháp thu hoạch một giai đoạn
Phương pháp thu hoạch một giai đoạn thực hiện đồng bộ tất cả các công đoạn

công việc: Cắt, gom, tách hạt, phân ly và làm sạch sơ bộ. Do đó, phương pháp này có các
ưu điểm nổi bật như:
Năng suất cao, khả năng đáp ứng yêu cầu thời vụ trong khâu thu hoạch tốt. Đây là
ưu diểm nổi bật của phương pháp này.
-

Chi phí nhân công thấp, rút ngắn thời gian thu hoạch.

-

Tổn thất do rơi vải thấp do tránh được tổn thất do rơi vải giữa các công đoạn
trong khâu thu hoạch.

-

Chi phí năng lượng riêng thấp, cùn với chi phí nhân công thấp, nó góp phần giảm
chi phí trong khâu thu hoạch.
Cùng với các ưu điểm nổi bật trên, do năng suất cao, bỏ được các bước gián đoạn

trong khâu thu hoạch nên phương pháp này góp phần nâng cao chất lượng hạt, giảm các
tổn thất trong sản suất nông nghiệp. Mặt khác, nhờ năng suất cao và chi phí nhân công
thấp, phương pháp này có khả năng giải quyết khủng hoảng thiếu nhân công lao động
trong thời vụ thu hoạch góp phần giải phóng lao động trong sản suất nông nghiệp.
Song để áp dụng phương pháp này tại Việt Nam cũng có nhiều trở ngại khó giải
quyết như:
-

Vốn đầu tư ban đầu cao, khả năng thu hồi vốn thấp. Đặt biệt là với các chủng loại
máy nhập từ nước ngoài.


-

Việc sử dụng, bảo trì và sửa chữa máy tương đối phức tạp. Cần phải có một đội
ngũ công nhân và cán bộ kỹ thuật lành nghề để sử dụng hiệu quả.

-

Để sử dụng các liên hợp máy thu hoạch một giai đoạn cần có các bước đầu tư và
phát triển đồng bộ khác như: Cải tạo mặt bằng, kích thước lô thửa ruộng. Xây
dựng hệ thống thủy lợi, giao thông nội đồng hoàn chỉnh. Mặt khác, cũng cần có

Trang 7


sự phát triển đồng bộ của các khâu giống, chế độ canh tác và thói quen sử dụng
của nông dân.
2.3.

Lịch sử phát triển của máy GDLH
Chiếc máy GDLH đầu tiên trong lịch sử nông nghiệp được cho là phát minh bởi

Hiram Moore (người Mỹ) vào năm 1834. Và phiên bản đầu tiên này được kéo bởi những
con ngựa, la và bò. Cùng với thời gian, những chiếc máy GDLH đã được cải tiến thành
một sản phẩm máy công nghiệp phục vụ thiết thực cho ngành nông nghiệp hiện đại.
Sức kéo giản đơn và cơ bản này không khác gì mấy so với các loại nông cụ thời
bấy giờ, nhưng nó đã góp phần kéo lịch sử máy móc nông nghiệp – cụ thể là máy thu
hoạch sang một trang mới, ở đó một chiếc máy có thể kết hợp được ít nhất là ba hoạt
động riêng biệt là gặt hái, đập và sàng lọc. Và đặc biệt, hoạt động nông nghiệp vẫn có thể
trơn tru và đạt năng suất lớn, tiết kiệm thời gian mà không cần tốn quá nhiều người.
Đến năm 1835 thì Moore đã dần hoàn thiện sản phẩm của mình với quy mô đầy

đủ những chức năng cần thiết của một chiếc Máy GDLH. Ông đã đưa vào thử nghiệm
phiên bản mới này lần đầu tiên và đạt được nhiều thành công trên 50 mẫu đất cấy trồng
đang vào vụ thu hoạch. Sự kiện này diễn ra vào năm 1839.
Trong thời kỳ đầu, những chiếc Máy GDLH thô sơ hoạt động bởi sức kéo của gia
súc, đạt năng suất thấp. Một thời gian sau, George Stockton Berry đã tích hợp giữa năng
lượng hơi nước với một động cơ hơi nước sử dụng rơm rạ để đốt nóng lò hơi. Những
phần rơm sau khi được bộ phận đặc biệt của máy phun ra sẽ được sử dụng như một vòng
tuần hoàn để tạo ra năng lượng hoạt động cho chiếc máy đa năng.
Hơn bốn mươi năm sau kể từ ngày Hiram Moore sáng chế ra chiếc máy đầu tiên,
tức năm 1882, một kỹ sư người Úc Hugh Victor McKay đã có một ý tưởng tương tự và
phát triển thành Máy GDLH thương mại đầu tiên vào năm 1885 với tên là máy GDLH
Sunshine.
Những nhãn hiệu hàng đầu trên thế giới về Máy GDLH có thể kể đến các đại gia
như: Nhật Bản, Trung Quốc, Mỹ,… đại diện là Kubota, Yanmar, Iseky,… Đặc biệt, đất
nước thuần nông nghiệp như Việt Nam cũng đã có những sản phẩm chế tạo cho riêng
mình. Những thuận lợi không thể không kể đến của phát minh này chính là giá cả mềm
Trang 8


hơn, công năng phù hợp với đặc trưng đồng ruộng Việt Nam, những hỏng hóc, sửa chữa
nhanh chóng được giải quyết… Đồng thời đó chính là ghi nhận về sự phát triển ngày càng
cao của những kỹ sư chân đất Việt Nam.
Máy GDLH Tư Sang, Nhựt Thành có thể nói là hai cái tên nhận được nhiều thành
công nhất trên thị trường Máy GDLH Việt Nam và thế giới tính cho đến thời điểm này.
Từ những nông dân chân đất, trăn trở về việc làm sao giải quyết vấn đề nhân công và thời
gian trong mỗi mùa thu hoạch lúa đã khiến họ mày mò tìm kiếm, nghiên cứu những sản
phẩm quốc tế, loại máy móc liên quan, tìm ra được những điểm mạnh và điểm yếu, chọn
lấy cho mình một hướng đi phù hợp để sáng tạo sản phẩm mang thương hiệu của riêng
mình.
2.4.


Tình hình trang bị máy GDLH tại việt nam

2.4.1. Máy GDLH Trung Quốc
Máy gặt đập xuất xứ từ Trung Quốc 100% hoặc liên doanh giữa Việt Nam và
Trung Quốc đã trở thành một sự lựa chọn của đông đảo bà con nông dân Việt Nam. Ưu
điểm dễ thấy của loại máy này là giá rẻ, công suất cao, dễ thay thế linh kiện, thời gian thu
hồi vốn nhanh. Tuy nhiên chất lượng vẫn còn không ít hạn chế.
Máy Gặt Đập Liên Hợp FOTONLOVOL DB200 xuất xứ từ Trung Quốc

Hình 2.1: Máy GDLH FOTONLOVOL DB200

Trang 9


Thông số kỹ thuật của máy và đặc điểm của máy:
-

Bề rộng làm việc: 2 m

-

Kích thước: ( Dài×Rộng×Cao) 4950×2400×2500 mm

-

Trọng lượng: 2450 kg

-


Năng suất làm việc: 7200 kg/giờ

-

Hệ thống di động: bánh xích cao su 400x90x48

-

Động cơ: 64 mã lực

-

Hệ thống nâng hạ: thủy lực

-

Hệ thống sàng lắc 2 tầng đảm bảo lúa sạch tới mức tối đa.

-

Hệ thống còi báo cảm ứng tự động hiện đại.

-

Cabine tiện nghi thoải mái, dao diện bằng đồng hồ và các biểu tượng rất dễ nhận
biết.

-

Công tơ mét tự tính diện tích đã làm việc.


-

Hệ thống đèn cực sáng dùng cho làm việc ban đêm.
2.4.2. Máy GDLH của DNTN Tư Sang sản xuất
DNTN Tư Sang nghiên cứu thiết kế và chế tạo, đã đoạt giải nhất hội thi Máy Gặt

Đập Liên Hợp thu hoạch năm 2008.
Máy GĐLH 4ISZ - 2.0 có kết cấu đơn giản, bền dễ vận hành, phù hợp đồng ruộng
Việt Nam và được sản xuất theo dây chuyền, nên chất lượng sản phẩm luôn đảm bảo.
Máy GĐLH 4ISZ - 2.0 sử dụng hộp số, xích cao su chuyên dùng cho máy GĐLH chất
lượng cao, nên hoạt động cơ động và ổn định.

Trang 10


Hình 2.2: Máy GDLH Tư Sang 4ISZ - 2.0
Thông số kỹ thuật của máy:
-

Bề rộng làm việc: 2 m

-

Kích thước: ( Dài×Rộng×Cao) 5200 x 2400 x 2400 mm

-

Trọng lượng: 2500 kg


-

Năng suất làm việc: 0,2 -0,9 ha/giờ

-

Hệ thống di động: bánh xích cao su

-

Động cơ: 65 - 85 mã lực

-

Hệ thống nâng hạ: thủy lực
2.4.3. Máy GDLH KUBOTA
Trên thị trường Máy gặt đập liên hợp tại Việt Nam hiện nay nổi danh dòng máy

mang nhãn hiệu Kubota xuất xứ từ Nhật Bản. Thông dụng và được ưa chuộng nhất là
dòng máy Kubota DC 60 với nhiều ưu điểm vượt trội.
Đặc tính kỹ thuật là vẫn dùng cơ chế cắt - cuốn - đập - sàng - xả, tuy nhiên đã
khắc phục tối đa các nhược điểm của loại máy Trung quốc trên đồng ruộng Việt Nam.
Chất lượng và công nghệ cao, giúp máy rất ít hư hỏng, đặc biệt là không có hư hỏng nhẹ
ngay khi đang làm việc. Tiết kiệm nhiên liệu tối đa, đạt năng suất vượt trội so với các loại
máy khác. Có thể làm việc liên tục suốt một vụ mà không cần bảo dưỡng.
Trang 11


Hình 2.3: Máy GDLH Kubota
Thông số kỹ thuật của máy:

-

Bề rộng làm việc: 2 m

-

Kích thước: ( Dài×Rộng×Cao) 4800×2145×2800

-

Hệ thống di động: bánh xích cao su rộng 400x1150

-

Động cơ: 60 mã lực

-

Hệ thống nâng hạ: thủy lực

-

Hệ thống đèn cực sáng dùng cho làm việc ban đêm.

2.5.

Yêu cầu đối với máy GDLH
Bộ phận cắt phải bảo đảm cắt không sót cây, không gây hao phí hạt, cần thay đổi

được chiều cao cắt dễ dàng.

Guồng gạt có thể điều chỉnh được độ cao và độ nhô. Độ hao phí hạt gây ra do
guồng gạt phải ít nhất, có thể gạt được dễ dàng với các trạng thái đổ tự nhiên của cây lúa.
Hao phí gây ra bởi phần gặt nhỏ hơn 0,5 %.
Băng chuyền cung cấp lúa làm việc tốt, không uốn lúa, không tắt kẹt.
Chất lượng làm việc phần đập phải tốt, độ nát hạt khi đập và độ tổn thất phải nhỏ
hơn 2%.
Bộ phận đập làm việc vững chắc, số vòng quay trống đập ổn định.
Chi phí năng lượng riêng và chi phí lao động thấp.
Trang 12


Máy phải dễ sử dụng và chăm sóc.
An toàn cho người sử dụng.
2.6.

Cấu tạo chung của máy GDLH
Máy GDLH là một liên hoàn của hai bộ phận cơ bản: gặt và đập trên cùng một tổ

máy tự hành. Trong quá trình làm việc máy GDLH sẽ thực hiện các nhiệm vụ: gặt lúa trên
đồng, thu gom và chuyển lúa vào bộ phận đập, tách hạt, làm sạch sản phẩm từ hỗn hợp
hạt, rơm và các tạp chất khác. Ưu điểm của máy GDLH là làm giảm thời gian phục vụ
cho việc thu hoạch, giảm độ tổn thất hạt, giải phóng sức lao động
Máy GDLH gồm hai phần chính: phần gặt và phần đập.
-

Phần gặt gồm: guồng gạt, bộ phận cắt, trục vít gom lúa, băng chuyền cung cấp, …

-

Phần đập gồm: bộ phận đập, hệ thống làm sạch, cơ cấu chuyển hạt và gié.

Ngoài ra máy còn có các bộ phận phụ như: hệ thống thủy lực, hệ thống điều

khiển, hệ thống di động, thùng chứa hạt, …
2.6.1. Phần gặt
Bộ phận cắt gặt chuyển tải thực hiện các chức năng sau: vơ lúa, cắt lúa, gom,
chuyển lúa đưa lên băng tải, bao gồm các cụm sau:
-

Cơ cấu vơ và xử lý cây lúa trong quá trình cắt

-

Cơ cấu chuyển tải cây lúa sau khi cắt
Bộ phận cắt gặt của máy thu hoạch lúa được ứng dụng hiện nay hoạt động theo sơ

đồ nguyên lý sau:
-

Bàn cắt lúa: có dao cắt dạng tông đơ, vơ gạt lúa bằng guồng gạt có cơ cấu sai tâm,
trục xoắn gom lúa dọc trục tới các ngón vơ sai tâm, từ đó chuyển lúa vào băng tải
cung cấp cho bộ phận đập.

-

Mũi rẽ: có nhiệm vụ rẽ khối cây sẽ bị cắt ra khỏi khối cây chưa bị cắt, đồng thời
hướng cây vào bộ phận cắt. Các mũi rẽ được đặt trướt bộ phận gặt và thường có
cấu trúc đơn giản.

-


Guồng gạt sai tâm: có nhiệm vụ giữ cây lúa cho dao cắt cắt. Khi cây lúa đã bị cắt
rời thì nó hất vào trục vít gom lúa. Đồng thời với tác động này nó làm sạch bề
mặt của thanh dao để dao cắt chuẩn bị cho chu kỳ cắt tiếp. Về cấu tạo guồng gạt
Trang 13


sai tâm có thêm khung phụ đặt lệch tâm so với trục guồng gạt một đoạn đúng
bằng độ dài tay quay liên kết khung chính với khung phụ. Cấu trúc này tạo thành
cơ cấu hình bình hành.
-

Trục vít gom lúa: nhiệm vụ của nó vận chuyển khối lúa đã bị cắt vào giữa (hoặc
sang 1 bên) để đưa vào băng chuyền nghiêng.

-

Bộ phận cắt: ở các máy GDLH bộ phận cắt thường là dao tịnh tiến. cấu tạo gồm 3
cụm chi tiết chính:
 Bộ phận động: gồm thanh dao với các dao cắt có 2 cạnh sắc có băm chấu
 Bộ phận tĩnh: gồm răng dao và tấm kê
 Cơ cấu truyền động cho thanh dao thường là cơ cấu biên tay quay
 Dao cắt thường sử dụng dao theo tiêu chuẩn: S = t = to = 76.2 mm có
dạng tông đơ.

-

Băng chuyền nghiêng: nhiệm vụ của nó là đưa khối lúa mà trục vít gom lúa cung
cấp tới nó để chuyển tới trống đập. Băng chuyền là các dãy xích được nối với
nhau bằng các thanh thép chữ L và có cắt răng để bám vào khối lúa dễ dàng.
2.6.2. Phần đập

Nguyên tắc làm việc của bộ phận đập là kéo khối lúa vào khe hở đập (khe hở làm

việc) được tạo nên giữa trống đập và máng trống. Quá trình kéo khối lúa qua khe hở đập
là một quá trình phức tạp. Khối lúa nhận liên liếp các lần đập làm rụng hạt khỏi bông.
Một phần năng lượng của trống đập làm khối lúa di chuyển từ khe hở vào sang khe hở ra.
Quá trình này cũng làm rụng hạt khỏi bông.
2.6.3. Sơ lược lý thuyết trống đập
Người ta phân loại các kiểu trống đập dựa trên nguyên tắc cung cấp vật liệu và
cách di chuyển của vật liệu trong khe hở đập. Như vậy có 3 nhóm có nguyên lý đập như
sau:
-

Loại đập tiếp tuyến

-

Loại đập dọc trục

-

Loại đập xuyên tâm

Trang 14


Hình 2.4: Các kiểu nguyên lý đập
Các máy đập có thể phối hợp các nguyên lý để đập các vật liệu khác nhau như lúa
nước, lúa mỳ,…
-


Nguyên lý tiếp tuyến

-

Nguyên lý dọc trục

-

Nguyên lý tiếp tuyến – dọc trục
a. Máy đập tiếp tuyến
Máy đập này có phạm vi ứng dụng rất rộng rãi, nó được dùng để đập lúa mì, lúa

nước, bắp, …
Cấu trúc quan trọng nhất của nó là trống đập, máng trống và khe hở giữa trống vá
máng trống ( khe hở đập). Nguyên lý hoạt động của máy đập tiếp tuyến này là khi vật liệu
đập được đưa vào khe hở đập, các thanh trống sẽ trực tiếp tác động vào khối vật liệu đập.
Những cú đập này sẽ phá vỡ liên kết của hạt với gié, lớp thì bị giữ lại trong máng trống,
lớp thì bị kéo theo trống, tạo nên chuyển động tương đối với nhau. Những chà xát giữa
các lớp lúa, lớp lúa với máng trống làm hạt rụng khỏi gié, hạt bị rụng ra lọt khỏi máng
trống xuống dưới, một số hạt không kịp lọt xuống máng trống thì theo rơm ra ngoài.
Ưu điểm cơ bản của máy đập kiểu tiếp tuyến là có năng suất rất cao, thời gian vật
liệu nằm trong khe hở đập ngắn.
Trang 15


Đồng thời máy cũng tồn tại các nhược điểm: Do thời gian vật liệu đập nằm trong
khe hở đập rất ngắn, vì vậy mà vận tốc của trống cũng phải đủ lớn để đủ năng lượng tách
hết hạt, nhưng khi vận tốc trống đập lớn thì lại làm tăng nguy cơ vỡ hạt. Khả năng phân ly
hạt khỏi gié, khỏi rơm bị hạn chế.
Do những nhược điểm trên, máy đập tiếp tuyến không phải là ưu việt cho việc

đập lúa nước, nhất là khi áp dụng trong các thu hoạch bằng phương pháp đập ngay ở trên
đồng.
b. Máy đập dọc trục
Ngược lại với máy đập tiếp tuyến thì máy đập dọc trục có những ưu điểm hơn.
Thời gian vật liệu nằm trong khe hở đập lâu hơn mà không làm giảm đi nhiều năng suất
của máy, trong khi lại giảm đi vận tốc đập, nên năng lượng chi phí cho việc tách hạt cũng
nhỏ hơn so với máy đập tiếp tuyến. Hiện tượng đập gần như biến mất mà thay vào đó là
hiện tượng vò, chà xát và đẩy khối lúa theo một đường xoắn ốc trong khe hở chật hẹp của
toàn bộ bề mặt trống, được bao bọc bởi máng trống.
Ở máy đập tiếp tuyến, máng trống chỉ bao quang trống một góc lớn nhất là 147o,
nếu góc bao máng trống lớn lên nữa thì hiện tượng cuốn ngược rơm trở về phía trước.
Nhưng trong máy đập dọc trục thì máng trống bao tròn xung quanh máng. Rơm muốn ra
cửa thoát ít nhất là phải quay đi một vòng 360o. Thời gian vật liệu đập nằm trong khe hở
đập lâu hơn, vì vậy máy đập triệt để hơn.
Bên cạnh đó máy đập dọc trục cũng tồn tại những nhược điểm, mà nhược điểm
lớn nhất của máy đập dọc trục là năng suất thấp. Để khắc phục điều này người ta chế tạo
máy đập dọc trục hai trống. Đồng thời máy cũng khó đảm bảo lượng cung cấp, bởi vì cửa
vào của máy quá nhỏ ngoài ra truyền động của nó quá phức tạp.
c. Máy đập tiếp tuyến – dọc trục
Như tên gọi của nó, việc cung cấp của nó sẽ theo phương pháp tiếp tuyến, còn
quá trình tách hạt là dọc trục. Nó sẽ phát huy một lúc cả hai ưu điểm cơ bản của hai loại
máy đập tiếp tuyến và dọc trục.
Nguyên lý cơ bản của máy: Lúa được cung cấp vào của cung cấp. Lợi dụng ưu
điểm vơ lúa vào khe hở của máy đập tiếp, việc cung cấp vào khe hở đập theo nguyên lý
Trang 16


×