Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

THỬ NGHIỆM VIỆC SỬ DỤNG DIỆP HẠ CHÂU ĐẮNG, CHOLINE HOẶC BACITRACIN METHYLEN DISALICYLATE RIÊNG LẺ SO VỚI KẾT HỢP TRONG THỨC ĂN GÀ THỊT CÔNG NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (711.34 KB, 74 trang )

BỘ GIÁO DỤC và ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI – THÚ Y
*****************

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
THỬ NGHIỆM VIỆC SỬ DỤNG DIỆP HẠ CHÂU ĐẮNG,
CHOLINE HOẶC BACITRACIN METHYLEN
DISALICYLATE RIÊNG LẺ SO VỚI
KẾT HỢP TRONG THỨC ĂN
GÀ THỊT CÔNG NGHIỆP
Họ và tên sinh viên : NGUYỄN VĂN TÀI
Lớp: DH08TA
Ngành: Chăn Nuôi
Niên khóa: 2008 – 2012

Tháng 8/2012


BỘ GIÁO DỤC và ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI – THÚ Y
*****************

NGUYỄN VĂN TÀI

THỬ NGHIỆM VIỆC SỬ DỤNG DIỆP HẠ CHÂU ĐẮNG,
CHOLINE HOẶC BACITRACIN METHYLEN
DISALICYLATE RIÊNG LẺ SO VỚI
KẾT HỢP TRONG THỨC ĂN
GÀ THỊT CÔNG NGHIỆP


Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Kỹ Sư Chăn Nuôi
Chuyên ngành : Công nghệ sản xuất thức ăn chăn nuôi

Giáo viên hướng dẫn
TS. Dương Duy Đồng

Tháng 8/012

i


PHIẾU XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Tài
Tên khóa luận: “Thử nghiệm việc sử dụng diệp hạ châu đắng, choline
hoặc Bacitracin Methylen Disalicylate riêng lẻ so với kết hợp trong thức ăn gà
thịt công nghiệp”.
Khóa luận được hoàn thành theo đúng yêu cầu của giáo viên hướng dẫn và
các ý kiến nhận xét, đóng góp của Hội đồng tốt nghiệp chấm thi ngày tháng năm
Giáo viên hướng dẫn

TS. Dương Duy Đồng

ii


LỜI CẢM ƠN
 Xin chân thành cảm ơn
Ban Giám Hiệu trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh.
Ban Chủ Nhiệm khoa cùng quý thầy cô khoa Chăn Nuôi – Thú Y đã tận tình
giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi nhất, tận tình truyền đạt những kiến thức và kinh

nghiệm quý báu cho tôi trong suốt thời gian học tại trường.
Công ty thức ăn chăn nuôi Hoàng Long đã giúp đỡ tôi hoàn thành thí nghiệm
này.
 Kính dâng lòng biết ơn đến
Cha mẹ là người đã sinh thành, nuôi dưỡng, động viên cho con vượt qua
những khó khăn trong học tập để vươn lên trong cuộc sống.
Các anh chị trong gia đình luôn động viên, khích lệ tôi trong cuộc sống.
 Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
TS. Dương Duy Đồng đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn, giúp đỡ và động
viên em trong những năm học đại học và hoàn thành khóa luận này.
Thầy Nguyễn Văn Hiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và nhiệt tình giúp em
hoàn thành khóa luận.
Cô Nguyễn Hiếu Phương đã tạo điều kiện và nhiệt tình giúp đỡ em hoàn
thành khóa luận.
 Xin gửi lời cảm ơn đến
Tập thể lớp TĂ 34, các em lớp TĂ 35, TĂ 36, TĂ 37, CN 35, CN 36 và các
anh em trong trại đã quan tâm giúp đỡ và động viên tôi rất nhiều trong suốt thời
gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Chân thành cảm ơn!
Nguyễn Văn Tài

iii


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Đề tài: “Thử nghiệm việc sử dụng diệp hạ châu đắng, choline hoặc
Bacitracin Methylen Disalicylate riêng lẻ so với kết hợp trong thức ăn gà thịt
công nghiệp” được thực hiện tại trại heo thực nghiệm của khoa Chăn Nuôi Thú Y
thuộc trường Đại học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh, từ 17/02/2012 – 31/03/2012. Thí
nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên một yếu tố, trên khoảng 280 gà thịt công

nghiệp (Cobb 500) từ 7 đến 42 ngày tuổi, chia làm 5 lô với lô I, IV có 5 lần lặp lại
và lô II, III, V thì có 6 lần lặp lại, mỗi lần lặp lại có từ 9 – 10 gà. Gà ở lô I cho ăn
thức ăn căn bản (đối chứng), lô II ăn thức ăn căn bản bổ sung 0,1% choline, lô III
cho ăn thức ăn căn bản bổ sung 0,03% Bacitracin Methylen Disalicylate (BMD), lô
IV cho ăn thức ăn căn bản bổ sung 1,5% diệp hạ châu đắng (DHCĐ) và lô V cho ăn
thức ăn căn bản bổ sung kết hợp 0,1% choline, 0,03% BMD và 1,5% DHCĐ.
Sau 42 ngày tuổi, trọng lượng sống của các lô có bổ sung cao nhất là lô III
(2.188,2 g/con), thấp nhất là lô IV (2.059,4 g/con) và tất cả các lô đều thấp hơn lô
đối chứng ( 2.221,9 g/con).
Tăng trọng tuyệt đối của lô bổ sung kết hợp cao hơn lô chỉ bổ sung DHCĐ
nhưng thấp hơn lô bổ sung choline hoặc BMD và tất cả các lô bổ sung đều cho kết
quả thấp hơn lô đối chứng.
Lượng thức ăn tiêu thụ của gà cao nhất là lô I (111,2 g/con/ngày), thấp nhất
là lô V (106,38 g/con/ngày).
Hệ số chuyển biến thức ăn của gà trong toàn thí nghiệm tốt nhất là lô III
(1,875 kgTĂ/kg TT), các lô khác đều cao hơn lô đối chứng (1,898 kgTĂ/kgTT).
Mức độ thoái hóa gan, tình trạng gan nhiễm mỡ và mật độ nhiễm
Salmonella, Clostridium của lô có bổ sung thấp hơn lô đối chứng.
Về hiệu quả kinh tế thì những lô bổ sung DHCĐ có chi phí thức ăn cho 1kg
tăng trọng cao hơn các lô khác, cao nhất là lô IV (22.648 vnđ/kg TT), thấp nhất là lô
III (18.846 vnđ/kg TT). Theo kết quả thống kê thì sự khác biệt này rất có ý nghĩa.
Từ khóa: Gà thịt công nghiệp, BMD, choline, DHCĐ

iv


MỤC LỤC
TRANG

Trang tựa ......................................................................................................................i

Phiếu xác nhận của giáo viên hướng dẫn ................................................................... ii 
Lời cám ơn ................................................................................................................ iii 
Tóm tắt luận văn.........................................................................................................iv 
Mục lục........................................................................................................................ v 
Danh sách các chữ viết tắt ....................................................................................... viii 
Danh sách các bảng ....................................................................................................ix 
Danh sách các hình...................................................................................................... x 
Danh sách các biểu đồ ................................................................................................xi 
Chương 1 MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1 
1.1 Đặt vấn đề ............................................................................................................. 1 
1.2 Mục đích yêu cầu .................................................................................................. 2 
1.2.1 Mục đích............................................................................................................. 2 
1.2.2 Yêu cầu............................................................................................................... 2 
Chương 2 TỔNG QUAN .......................................................................................... 4 
2.1 Sơ lược về cây diệp hạ châu đắng (Phyllanthus Amarus)..................................... 4 
2.1.1 Phân loại ............................................................................................................. 4 
2.1.2 Nguồn gốc và phân bố........................................................................................ 4 
2.1.3 Hình thái ............................................................................................................. 5 
2.1.4 Thành phần các hợp chất trong DHCĐ .............................................................. 6 
2.1.5 Các nghiên cứu và ứng dụng về cây diệp hạ châu đắng trong đời sống ............ 7 
2.1.6 Một số nghiên cứu trong chăn nuôi.................................................................... 8 
2.2 Khái quát về choline.............................................................................................. 9 
2.2.1 Nguồn gốc .......................................................................................................... 9 
2.2.2 Cấu trúc hóa học...............................................................................................10 
2.2.3 Chức năng ........................................................................................................12 

v


2.2.4 Vai trò trong chăn nuôi gà công nghiệp ...........................................................13 

2.2.5 Tác dụng liên quan đến giải độc gan................................................................14 
2.3 Giới thiệu sơ lược về Bacitracin Methylen Disalicylate (BMD) ........................16 
2.3.1 Khái niệm và lịch sử phát triển kháng sinh ......................................................16 
2.3.2 Vai trò của kháng sinh trong chăn nuôi gà công nghiệp ..................................17 
2.3.3 Kháng sinh Bacitracin Methylen Disalicylate (BMD).....................................19 
Chương 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM ............................21 
3.1 Thời gian và địa điểm thực hiện đề tài ................................................................21 
3.2 Nội dung thí nghiệm............................................................................................21 
3.3 Bố trí thí nghiệm .................................................................................................22 
3.3.1 Đối tượng thí nghiệm .......................................................................................22 
3.3.2 Bố trí thí nghiệm ..............................................................................................22 
3.4 Các điều kiện tiến hành thí nghiệm .....................................................................23 
3.4.1 Thức ăn.............................................................................................................23 
3.4.2 Chuồng trại và dụng cụ nuôi ............................................................................25 
3.4.3 Nuôi dưỡng và chăm sóc ..................................................................................25 
3.4.4 Vệ sinh và công tác thú y .................................................................................27 
3.5 Các chỉ tiêu theo dõi ............................................................................................28 
3.5.1 Tăng trọng của gà .............................................................................................28 
3.5.2 Sử dụng thức ăn................................................................................................29 
3.5.3 Tỷ lệ nuôi sống .................................................................................................30 
3.5.4 Các chỉ tiêu mổ khảo sát ..................................................................................30 
3.5.5 Bệnh tích vi thể gan..........................................................................................31 
3.5.6 Số lượng Salmonella và Clostridium trong phân .............................................31 
3.6 Hiệu quả kinh tế ..................................................................................................31 
3.7 Xử lý số liệu ........................................................................................................32 
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..............................................................33 
4.1 Thành phần của thức ăn thí nghiệm và diệp hạ châu ..........................................33 
4.2 Kết quả về tăng trọng ..........................................................................................34 

vi



4.3 Tăng trọng tuyệt đối (TTTĐ) ..............................................................................37 
4.4 Lượng thức ăn tiêu thụ ........................................................................................38 
4.5 Hệ số chuyển biến thức ăn ..................................................................................38 
4.6 Tỷ lệ nuôi sống ....................................................................................................40 
4.7 Khảo sát chất lượng quầy thịt .............................................................................41 
4.8 Kết quả phân tích mẫu gan và phân ....................................................................42 
4.9 Hiệu quả kinh tế ..................................................................................................45 
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...................................................................47 
5.1 Kết luận ...............................................................................................................47 
5.2 Đề nghị ................................................................................................................48 
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................49 
PHỤ LỤC .................................................................................................................53 

vii


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BMD: Bacitracin Methylen Disalicylate
DHCĐ: Diệp hạ châu đắng
P: Trọng lượng
TL: Tỷ lệ
TTTĐ: Tăng trọng tuyệt đối
TLBQ: Trọng lượng bình quân
HSCBTĂ: Hệ số chuyển biến thức ăn
TLTL: Trọng lượng tích lũy
Kg TĂ/ kg TT: Kg thức ăn/ kg tăng trọng
FCR: Feed Convertion Ratio


viii


DANH SÁCH CÁC BẢNG
TRANG

Bảng 3.1 Sơ đồ bố trí thí nghiệm ..............................................................................23 
Bảng 3.2 Công thức thức ăn cho gà thí nghiệm .......................................................24 
Bảng 3.3 Thành phần hóa học thức ăn theo tính toán ..............................................25 
Bảng 3.4 Lịch chủng ngừa vaccine cho gà thí nghiệm .............................................28 
Bảng 4.1 Thành phần dưỡng chất trong mẫu thức ăn sau khi phân tích ..................33 
Bảng 4.2 Thành phần dưỡng chất trong diệp hạ châu sau phân tích ........................33 
Bảng 4.3 Hàm lượng hoạt chất trong DHCĐ sau phân tích .....................................34 
Bảng 4.4 Trọng lượng sống của gà (g/con) ..............................................................34 
Bảng 4.5 Tăng trọng tuyệt đối của gà qua các giai đoạn (g/con/ngày) ....................37 
Bảng 4.6 Thức ăn tiêu thụ của gà qua các giai đoạn (g/con/ngày) ...........................38 
Bảng 4.7 Hệ số chuyển biến thức ăn của gà qua các giai đoạn (kgTĂ/ kg TT) .......38 
Bảng 4.8 Tỷ lệ nuôi sống của gà qua các giai đoạn (%)...........................................40 
Bảng 4.9 Các chỉ tiêu mổ khảo sát ...........................................................................41 
Bảng 4.10 Bệnh tích vi thể .......................................................................................43 
Bảng 4.11 Số lượng Salmonella và Clostridium trong phân ....................................45 
Bảng 4.12 Chi phí thức ăn cho cả giai đoạn thí nghiệm ( vnđ/kg tăng trọng) .........45 

ix


DANH SÁCH CÁC HÌNH
TRANG

Hình 2.1 Cây diệp hạ châu đắng (Phyllanthus amarus) (Schum. et Thonn.)............. 6 

Hình 2.2 Công thức cấu tạo các lignan chính ở cây diệp hạ châu đắng (Phyllanthus
amarus (Schum. et Thonn)) (Schmelzer và Gurib–Fakim, 2008). ............................. 6 
Hình 2.3 Cấu trúc hóa học của choline, acetylcholine và lecithin ...........................11 
Hình 2.4 Hai con đường biến dưỡng để tạo thành Methionine từ homocysteine
(Nguồn: Lewis, 2003) ...............................................................................................16 
Hình 3.1 Úm gà trong tuần đầu tiên .........................................................................26 

x


DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ
TRANG

Biểu đồ 4.1 Trọng lượng sống của gà lúc 42 ngày tuổi ............................................35 
Biểu đồ 4.2 HSCBTĂ của gà trong toàn thí nghiệm ................................................39 

xi


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Với gà thịt công nghiệp, sức tăng trọng nhanh, dễ bị stress khi môi trường
nuôi không tốt như nhiệt độ và ẩm độ cao, mật độ nuôi nhiều, nguồn thức ăn không
ổn định và kém phẩm chất,… làm cho gan phải hoạt động với cường độ cao. Gan là
cơ quan rất quan trọng, đảm trách nhiều chức năng trong cơ thể như tổng hợp
protein huyết tương, chuyển hóa các chất dinh dưỡng hấp thu từ ruột, sản sinh ra
các enzyme để điều hòa các hoạt động sinh lý và loại thải các chất độc ra khỏi cơ
thể. Ngoài ra, gan còn sản xuất dịch mật để hỗ trợ cho quá trình tiêu hóa thức ăn.
Nhiều phản ứng sinh hóa quan trọng được thực hiện tại gan nhằm điều hòa hoạt

động trao đổi chất, giúp vật nuôi sinh trưởng và phát triển tốt. Nhận thức được tầm
quan trọng đó, các nhà khoa học và nhà chăn nuôi đã tìm đủ mọi cách để tăng
cường và hỗ trợ chức năng gan, giảm thiểu tối đa những tác hại xấu đến hoạt động
bình thường của gan. Trên thị trường có rất nhiều chất tăng cường chức năng gan
như methionine, sorbitol, inositol,….trong đó có choline một chất hỗ trợ và tăng
cường chức năng gan rất tốt. Bên cạnh những hóa chất tổng hợp thì diệp hạ châu
một thảo dược thiên nhiên đã được con người biết đến trong việc tăng cường và hổ
trợ chức năng gan không những trong y học mà cả trong chăn nuôi. Và đó cũng là
giải pháp tốt nhất mà các nhà khoa học, nhà chăn nuôi đang hướng đến nhằm tăng
hiệu quả trong chăn nuôi và hướng tới một ngành chăn nuôi sạch trong tương lai.
Mặt khác, những thay đổi bất lợi của khí hậu cùng với mật độ chăn nuôi dày
đặc như hiện nay thì dịch bệnh xảy ra là không thể tránh khỏi, là một hiểm họa của
ngành chăn nuôi gà nói riêng và của cả ngành chăn nuôi nói chung. Chính vì lẽ đó
mà các nhà khoa học và nhà chăn nuôi luôn băn khoăn, trăn trở tìm đủ mọi cách để
hạn chế tối đa dịch bệnh có thể xảy ra. Và một trong những biện pháp hữu hiệu nhất
mà các nhà chăn nuôi lựa chọn là bổ sung kháng sinh vào trong khẩu phần thức ăn

1


để ngăn chặn và tiêu diệt những vi khuẩn gây hại, đặc biệt là các vi khuẩn xâm hại
đường ruột như Salmonella, Clostridium,…chúng luôn hiện diện trong đường ruột
và sẵn sàng gây hại khi gặp điều kiện thuận lợi, gây thiệt hại lớn cho nhà chăn nuôi.
Một trong những kháng sinh tốt nhất để ngăn chặn Clostridium là Bacitracin
Methylen Disalicylate (BMD). Tuy nhiên, với xu thế hướng đến một ngành chăn
nuôi sạch không sử dụng kháng sinh trong tương lai, con người đã dần dần thay thế
những kháng sinh tổng hợp bằng những thảo dược thiên nhiên. Ngoài tính năng giải
độc và tăng cường chức năng gan, diệp hạ châu còn có khả năng sát khuẩn nên được
các nhà khoa học và nhà chăn nuôi lựa chọn trong việc hạn chế vi khuẩn gây hại.
Vậy diệp hạ châu có đáp ứng được mong muốn của các nhà khoa học, nhà

chăn nuôi hay không? Có thể dùng diệp hạ châu để thay thế cho choline trong việc
giải độc, tăng cường chức năng gan và thay thế cho BMD trong việc sát khuẩn, tiêu
diệt các vi khuẩn có hại hay không? Nên dùng riêng lẻ choline, BMD, diệp hạ châu
hay phải kết hợp chúng lại với nhau trong khẩu phần thức ăn để có thể đem lại hiệu
quả tốt nhất cho người chăn nuôi?
Từ thực tế trên, được sự đồng ý của bộ môn Dinh Dưỡng Gia Súc, Ban quản
lý trại heo thực nghiệm khoa Chăn Nuôi Thú Y trường Đại học Nông Lâm TP.Hồ
Chí Minh cùng với sự hướng dẫn của TS.Dương Duy Đồng, chúng tôi thực hiện đề
tài: “Thử nghiệm việc sử dụng diệp hạ châu đắng, choline hoặc Bacitracin
Methylen Disalicylate trong thức ăn gà thịt công nghiệp”.
1.2 Mục đích yêu cầu
1.2.1 Mục đích
Đánh giá được hiệu quả sử dụng của choline, BMD và diệp hạ châu đắng
riêng lẻ và kết hợp lên sự tăng tưởng, khả năng sử dụng thức ăn và tỷ lệ nuôi sống
của gà thịt công nghiệp nuôi thí nghiệm.
1.2.2 Yêu cầu
Bổ sung choline, Bacitracin Methylen Disalicylate, diệp hạ châu đắng vào
trong khẩu phần thức ăn gà thịt công nghiệp ở hai giai đoạn: giai đoạn 7 – 21 ngày
tuổi và giai đoạn từ 22 – 42 ngày tuổi. Cho ăn, theo dõi và thu thập các số liệu liên

2


quan đến tăng trọng, lượng thức ăn tiêu thụ, hệ số chuyển biến thức ăn, tỷ lệ nuôi
sống và hiệu quả kinh tế của đàn gà thí nghiệm.
Lấy mẫu gan làm tiêu bản để xem bệnh tích vi thể gan, lấy mẫu phân ở
manh tràng và trực tràng để quan sát mật độ vi khuẩn Salmonella vá Clostridium.

3



Chương 2
TỔNG QUAN
2.1 Sơ lược về cây diệp hạ châu đắng (Phyllanthus Amarus)
2.1.1 Phân loại
Giới :

Plantae (giới thực vật)

Ngành :

Angiospermae (thực vật hạt kín)

Lớp

:

Dicotyledineae (lớp hai lá mầm)

Bộ

:

Tubiflorae

Họ

:

Euphorbiaceae (họ thầu dầu)


Giống :

Phyllanthus

Loài :

Phyllanthus amarus Schum. et Thonn

Cây diệp hạ châu đắng còn có rất nhiều tên gọi thông thường khác nhau
trong ngôn ngữ các nước. Tên thông dụng nhất là Chanca Piedra (tiếng Tây Ban
Nha), có ý nghĩa “cây phá sỏi”, được đặt cho loại này theo công dụng chữa sỏi thận
và sỏi bàng quang đã được ứng dụng như một bài thuốc truyền thống của các cư dân
địa phương vùng Tây Ấn và Amazon.
Ở Việt Nam, loài cây này được biết đến dưới tên diệp hạ châu đắng, cây chó
đẻ đắng, cam kiềm đắng, cỏ trân châu, rút đất, diệp hòa thái,…(Đặng Trần Cẩm
Hương, 2007).
2.1.2 Nguồn gốc và phân bố
a. Nguồn gốc:
Trên thế giới hiện nay, người ta đã phát hiện chi Phyllanthus L., họ thầu dầu
(Euphorbiaceae) có khoảng 700 loài, bao gồm từ những cây thân thảo, cây thân bụi
đến những cây thân gỗ nhỏ (Phan Văn Dân, 2009). Ở Việt Nam, theo tài liệu của
giáo sư Phạm Hoàng Hộ có 53 loài Phyllanthus. Tên của chi (Phyllanthus) dựa trên
đặc điểm sắp xếp hoa của loại hoa này. Trong tiếng Hy lạp, phyllon nghĩa là lá và
anthos nghĩa là hoa, diễn tả cách sắp xếp hoa nằm treo bên dưới lá (Phạm Minh

4


Duy, 2010).

Nguồn gốc của cây diệp hạ châu đắng (Phyllanthus amarus (Schum.et
Thonn.)) cho đến nay vẫn chưa được xác định rõ. Thế nhưng, với một số bằng
chứng về phân loại học cho thấy nhiều khả năng loài cây này xuất phát từ West
Indies (vùng Caribbean) (Jain N. và ctv, 2003).
b. Phân bố
Cây diệp hạ châu đắng phân bố rộng khắp trên thế giới nhưng phân tán trên
các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới: Rừng nhiệt đới Amazon (Brazil), Ấn Độ, Trung
Quốc, Đài Loan, Đông Nam Á (Việt Nam, Thái Lan, Lào, Campuchia, Myanmar,
Philippine), Trung Mỹ (Mexico, Cuba, Paraguay, Bahamas, v.v…), Peru, Nam Phi,
Florida và Texas (Mỹ) (Ngô Đức Trọng, 2008). Ở Việt Nam cây mọc hoang trên đất
ẩm, ở khắp các địa phương.
2.1.3 Hình thái
Cây DHCĐ cao khoảng từ 10 – 60 cm, thân thẳng, gốc tròn, phần non thô; lá
dài 1,5 – 1,9 mm, hình elipse hay hình trứng, đỉnh lá tù hay hơi nhọn, gốc lá tù hay
hơi không đều; hoa mọc ở nách lá, khoảng 2– 3 nách lá có hoa đực đơn tính và các
nách sau đều mang cụm hoa lưỡng tính. Hoa đực, cuống dài 1 mm, 5 lá đài, đỉnh
nhọn, 3 nhị. Hoa cái cuống dài 0,8 – 1 mm, 5 lá đài, 3 nhụy, mọc tự do, hơi nứt đôi
ở đỉnh. Vỏ quả đường kính 1,8 mm, hình khối elipse và tròn, hạt dài khoảng 0,9
mm, hình tam giác với 6 – 7 gân dọc và nhiều đường sọc ngang ở phía sau (Bagchi
và ctv, 1992).

5


Hình 2.1 Cây diệp hạ châu đắng (Phyllanthus amarus) (Schum. et Thonn.)
2.1.4 Thành phần các hợp chất trong DHCĐ
Nhiều công trình nghiên cứu của các nhà khoa học trên thế giới cũng như
Việt Nam đã phát hiện và định danh được một số thành phần hóa học như: lignan,
alkaloid, tanin, steroid,…Theo tổng kết của Schmelzer và Gurib – Fakim (2008),
các hợp chất đã được ly trích từ cây DHCĐ cho đến nay bao gồm các nhóm chính:


Phyllanthin

Hypophyllathin

Niranthin

Hình 2.2 Công thức cấu tạo các lignan chính ở cây diệp hạ châu đắng (Phyllanthus
amarus (Schum. et Thonn)) (Schmelzer và Gurib – Fakim, 2008).
 Lignan: Phyllanthin, hypophyllanthin, niranthin, nirtetralin và phyltetralin
Phyllathin (C24H34O6): có dạng tinh thể hình kim ngắn, không màu, nhiệt
độ nóng chảy 96 0C.
Hypophyllathin (C24H30O7): được kết tinh trong ete dầu hỏa có dạng tinh
thể hình kim dài, không màu, nhiệt độ nóng chảy 128 0C

6


Niranthin (C24H32O7): Kết tinh trong n – Hexan, tinh thể hình kim, không
màu, nhiệt độ nóng chảy 67 – 69 0C
 Tannin: amariin, gallocatechin, corilagin, 1,6 – digalloylglucopyranoside.
 Ellagitannin: geraniin, phyllanthusiin D, amariinic acid, elaeocarpusin,
repandusinic acid A, geraniinic acid B.
 Flavonoid: Isoquercetin.
 Alkaloid:

phyllanthine,

securinine,


norsecurinine,

isobubbialine,

epibubbialine.
 Hợp chất phenol: gallic acid, ellagic acid, dotriacontanyl docosanoate,
triacontanol, oleanolic acid, ursolic acid.
 Dẫn xuất chroman: 4,4,8 – trimethoxy chroman.
2.1.5 Các nghiên cứu và ứng dụng về cây diệp hạ châu đắng trong đời sống
Cho đến thế kỷ XX cây DHCĐ mới được đưa vào nghiên cứu trong y khoa.
Các nghiên cứu đầu tiên chỉ ghi nhận các công dụng và tổng hợp lại các số liệu về
hiệu quả của cây DHCĐ. Thí nghiệm đầu tiên được thực hiện trên chó bởi Kitisin
vào năm 1952 đã cho thấy công dụng lợi tiểu, hạ huyết áp và giãn cơ. Sau đó nhiều
nghiên cứu trên các đối tượng khác nhau (chuột, người) đã khẳng định khả năng
chống hình thành sỏi của các loại cây này (Campos và Schor, 1999; Freitas và ctv,
2002; Maxwell, 1990) (trích dẫn bởi Phạm Minh Duy, 2010).
Trong chi Phyllanthus có hai lignan là phyllanthin và hypophyllanthin, là
chất quan trọng trong việc bảo vệ gan và chống nhiễm độc gan. Nhiều nghiên cứu
cho thấy cây DHCĐ có thể hạn chế tác hại đến gan của rượu cồn, bệnh gan nhiễm
mỡ, bệnh viêm gan siêu vi B, ung thư gan cũng như một số hóa chất gây tổn hại gan
khác (Umarani và ctv, 1985).
Cây DHCĐ còn có khả năng ức chế một số vi khuẩn gây bệnh. Nghiên cứu
năm 2006, Ekwenye và Njoku đã cho thấy dịch chiết cây DHCĐ trong ethanol,
nước nóng và nước lạnh đều có khả năng ức chế ba loại vi khuẩn E.coli,
Staphylococcus và Salmonella typhi ở các mức độ khác nhau.

7


Công dụng được chú ý nhiều nhất của các nhà khoa học là khả năng ức chế

virus (nhiều nhất là virus viêm gan B) (Thyagarajan và ctv, 1982).
Theo Ngô Đức Trọng, 2008, trong thời gian gần đây, nhiều công trình nghiên
cứu hóa học về các loài Phyllanthus đã phát hiện một vài lignan, flavonoid và tanin
thủy phân có tác dụng bảo vệ gan, có khả năng làm sạch phần lớn các kháng nguyên
HbsAg, ức chế mạnh HIV transcriptase ngược. Những thí nghiệm invitro của giống
Phyllanthus với kháng nguyên HbsAg và với tổn thương gan do cacbontetraclorit
gây nên đã chứng minh những cây trong chi Phyllanthus có khả năng chống virus
viêm gan B. Chúng có tác dụng kháng khuẩn đối với tụ cầu vàng, trực khuẩn mủ
xanh, trực khuẩn E.coli, Shigella dysenteriae, S. flexneri, S. shigae, Moraxella và
kháng nấm đối với Aspergillus fumigatus.
2.1.6 Một số nghiên cứu trong chăn nuôi
Dựa trên tác động tốt trên gan các nhà nghiên cứu đã dùng cây DHCĐ trong
khẩu phần ăn của gia súc, gia cầm thấy có hiệu quả cao trong việc tăng trọng như
thí nghiệm của Phạm Hữu Phước (2010).
Sản phẩm DHCĐ có công dụng phòng ngừa bệnh đốm trắng trên tôm sú
(Penaeus monodon). Thành phần chính của sản phẩm là hoạt chất phyllanthin và
hypophyllanthin chiết xuất từ cây DHCĐ (Phyllanthus amarus) có tác dụng ức chế
sự phát triển của virus gây hội chứng đốm trắng (WSSV) nghiên cứu tại viện NCNT
Thủy Sản 2.
Dùng DHCĐ trong chăn nuôi gia cầm như chăn nuôi gà thịt chống nhiễm
độc tố nấm mốc aflatoxin biểu hiện bằng bệnh aflatoxicosis (Sundaresan và ctv,
2005).
Tác động của chiết xuất DHCĐ (Phyllanthus amarus) có tác dụng giải độc
gan, được đánh giá cao trong việc bảo vệ heo khỏi độc tố fumonisin đối với hiệu
suất tăng trưởng, bệnh lý học và hóa sinh của máu (Nguyen Hieu Phuong, 2010).
Chiết xuất ethanolic của DHCĐ (Phyllanthus amarus) có tác dụng bảo vệ
gan của chuột bạch khỏi độc tố nấm mốc aflatoxin B1 (Farah Naaz và ctv, 2007).

8



2.2 Khái quát về choline
2.2.1 Nguồn gốc
Choline được đánh giá là cần thiết với động vật và được dùng cả như là đơn
vị xây dựng lẫn một thành phần thiết yếu trong sự điều hòa các quá trình trao đổi
chất nhất định. Choline được xếp tạm vào nhóm vitamin B – complex dù cho nó
thậm chí không thỏa mãn hoàn toàn định nghĩa khắc khe của một vitamin. Choline
không giống như các vitamin B, nó có thể được tổng hợp trong gan, cần thiết trong
cơ thể với lượng lớn, và dường như chức năng là một thành phần cấu trúc hơn là
một coenzyme. Hơn nữa, choline tồn tại trong các thành phần thiết yếu của cơ thể
từ lâu đã được thừa nhận là vitamin đầu tiên được khám phá. Nếu không kể đến xếp
loại, choline là một dưỡng chất thiết yếu cho tất cả động vật và cần bổ sung thêm
vào khẩu phần cho một số loài (gà, heo và cá). Choline cũng là một dưỡng chất cần
thiết cho người, và nhiều nghiên cứu đã đánh giá những lợi ích của choline với một
số bệnh, như là ung thư và Alzheimer's.
Choline được ly trích từ mật của heo bởi Streker (1849) và bởi Von Balb và
Hirschbrunn (1852) từ một alkaloid của hạt mù tạt trắng (Sinapis alba) (trích dẫn
bởi Griffith và Nyc, 1971). Streker đã trích ly được chất này từ lecithin, do đó ông
đặt tên cho chất mới tìm ra là “choline”. Cấu trúc hóa học của choline được công bố
vào năm 1867 bởi Bayer (Scott và ctv, 1982). Choline được thừa nhận là một chất
thiết yếu là từ kết quả của những nghiên cứu vào năm 1929 trong đó acetylcholine
được trích ly từ lách của ngựa (Dale và Dudley, 1929).
Vai trò của choline trong dinh dưỡng chưa được biết cho đến những năm
1930, từ sự phát hiện ra insulin năm 1922 bởi Banting và Best. Họ đã nhận thấy sự
thoái biến chất béo của gan có liên quan với sự thiếu insulin trên chó có thể được
khắc phục bằng cách cho chúng ăn tụy tạng hoặc lecithin. Vào năm 1932 choline
được phát hiện là thành phần hoạt động của lecithin tinh khiết mà trước đó đã cho
thấy có thể ngăn ngừa tích mỡ trong gan quá mức – bệnh gan nhiễm mỡ – “fatty
liver” (tác dụng kích thích cơ thể sử dụng mỡ – “lipotropic effect”) trên chuột (Best
và ctv, 1934). Nhiều nghiên cứu khác nhau vào cuối những năm 1930 và đầu 1940


9


đã xác định rằng hoạt tính kích thích cơ thể sử dụng mỡ của choline có liên quan
với sự chuyển các nhóm methyl và khám phá ra những mối tương quan và tác dụng
của choline với methionine, folacin, và vitamin B12 trong khẩu phần ăn.
Năm 1940, Jukes đã cho thấy choline cần thiết cho sự tăng trưởng bình
thường và ngăn ngừa perosis, một bệnh ở chân trên gà tây. Ông đã thấy lượng cần
thiết để phòng perosis cao hơn nhu cầu cho sự tăng trưởng bình thường. Choline
được thấy ngừa được tình trạng “spraddled – leg” trên heo vào những năm 1950 –
1960. Gần đây, choline đã được thấy có hiệu lực với nhiều tình trạng trên người bao
gồm sự huy động lipid gan, và những nghiên cứu đã nghiên cứu vai trò của choline
(và các chất cho gốc methyl khác) đối với sự tạo thành khối u và các hội chứng liên
quan đến chất dẫn truyền thần kinh (ví dụ, chứng bệnh lẫn (senile dementia) và
Alzheimer's).
2.2.2 Cấu trúc hóa học

Công thức phân tử:

C5H14NO

Danh pháp IUPAC:

2 – hydroxy – N,N,N – trimethylethanaminium

Trọng lượng phân tử: 104.17 g/mol
Nhiệt độ sôi:

3050C


Choline là một β–hydroxyethyltrimethylammonium hydroxide. Đặc điểm nổi
bật trong cấu trúc hóa học của choline là bộ ba nhóm methyl của nó, cho phép nó
hoạt động như một nguồn cho methyl. Choline tinh khiết là một dung dịch kiềm
mạnh, không màu, nhớt và có thể hút ẩm nhiều. Choline tan trong nước,
formaldehyde, và alcohol và không có điểm nóng chảy hay sôi xác định. Muối
chloride của hợp chất này, choline chloride, được tổng hợp hóa học và thường dùng

10


trong thức ăn động vật, ngoài ra còn có các muối khác. Choline chloride gồm các
tinh thể trắng rất tan trong nước và alcohol, tạo thành dung dịch lỏng có pH trung
tính.
Choline có trong hầu hết tế bào động vật và thực vật, chủ yếu dưới dạng các
phospholipid như phosphatidylcholine (lecithin), lysophosphatidylcholine, choline
plasmalogen và sphingomyelin – là các thành phần thiết yếu của tất cả các màng tế
bào (Zeisel, 1990). Lecithin là phospholipid có rất nhiều trong hầu hết các màng của
động vật hữu nhũ ( > 50%). Trong phổi, lecithin chưa bão hòa là thành phần hoạt
động chính của surfactant (Brown, 1964), thiếu chất này sẽ gây ra hội chứng nguy
kịch hô hấp ở trẻ sinh non. Choline là một tiền chất để tổng hợp chất dẫn truyền
thần kinh acetylcholine. Glycerophosphocholine và phosphocholine là những dạng
dự trữ của choline trong tế bào chất và là các dạng chủ yếu thấy trong sữa (Rohlfs
và ctv, 1993).

Choline

Lecithin

Acetylcholine

Hình 2.3 Cấu trúc hóa học của choline, acetylcholine và lecithin

11


2.2.3 Chức năng
Choline là một yếu tố cần thiết để xây dựng nên và duy trì cấu trúc tế bào. Là
một phospholipid nó là một phần cấu trúc của lecithin (phosphatidylcholine), một
số plasmalogen, và sphingomyelin. Choline thuộc nhóm phospholipid bởi vì được
chuyển thành phosphoryl choline, sau đó thành cytidine diphosphate choline, và
cuối cùng phản ứng với phosphatidic acid để thành lecithin. Các phospholipid và tất
cả acid béo hiện diện chịu ảnh hưởng bởi tình trạng dinh dưỡng và loại acid béo có
trong khẩu phần. Lecithin là một phần của màng tế bào động vật và tham gia vận
chuyển lipid trong màng tương tế bào. Các phospholipid hiện diện trong lớp màng
đôi của màng tế bào, và người ta cho rằng một trong những vai trò chính của
phospholipid là để điều hòa tính xuyên màng của màng tế bào bằng cách thay đổi
đặc điểm ion của màng. Lecithin còn là một thành phần cần thiết của lipoprotein tỉ
trọng rất thấp, phân tử vận chuyển triacylglycerol trong máu vào gan. Trong phòng
ngừa bệnh perosis, choline là một thành phần phospholipid thiết yếu cần cho sự
trưởng thành của mạng lưới sụn của xương.
Choline đóng một vai trò thiết yếu trong biến dưỡng chất béo ở gan. Chức
năng được khám phá đầu tiên của choline trong khẩu phần là ngăn ngừa gan nhiễm
mỡ trên những con chó bị cắt bỏ tụy tạng, và sau đó là trên chuột, gà và các loài
khác. Bởi vì chức năng cơ bản của choline trong cấu trúc màng, sự thiếu choline
được biểu lộ trong một số tình trạng bệnh liên quan đến phospholipid, như là gan
nhiễm mỡ và những thương tổn của thận và sự suy yếu của biến dưỡng lipoprotein.
Choline ngăn ngừa gan nhiễm mỡ bằng cách thúc đẩy sự vận chuyển của nó bởi
lecithin hay bởi tăng sử dụng các acid béo trong gan. Do đó choline được xem như
là một yếu tố thúc đẩy cơ thể sử dụng mỡ bởi vì chức năng của nó tác động lên biến
dưỡng chất béo bằng cách đẩy mạnh sự loại bỏ hay giảm tích tụ chất béo trong gan.

Choline cần thiết cho sự tạo thành acetylcholine, chất được giải phóng ở đầu
cuối của dây thần kinh phó giao cảm (parasympathetic nerve) (Wauben và
Wainwright, 1999). Acetylcholine là chất dẫn truyền thần kinh phổ biến nhất trong
hệ thần kinh. Theo Asell và Spanner (1971), dường như mô não thiếu khả năng tổng

12


hợp đủ choline cho chức năng thần kinh. Tuy nhiên, dường như choline tuần hoàn
trong máu là nguồn chính của choline cho tổng hợp acetylcholine.
Choline là một nguồn methyl không ổn định cho sự tạo thành methionine từ
homocystine và creatine từ guanidoacetic acid. Các nhóm methyl cũng có chức
năng trong tổng hợp purine và pyrimidine, được sử dụng trong sự tạo thành DNA.
Methionine được chuyển thành S – adenosylmethionine trong một phản ứng xúc tác
bởi methionine adenosyl transferase. S – adenosylmethionine là chất methyl hóa
hiệu nghiệm cho nhiều phản ứng methyl hóa bằng enzyme. Một sự xáo trộn trong
biến dưỡng folacin hay methionine gây ra những thay đổi trong biến dưỡng choline,
và ngược lại (Zeisel, 1990). Sự liên quan của folacin, vitamin B12 và methionine
trong biến dưỡng nhóm methyl, và của methionine trong tổng hợp choline de novo,
có thể cho phép các chất này thay thế một phần cho choline. Sự thiếu folacin mức
độ nhiều đã cho thấy gây ra sự thiếu choline gan thứ cấp trên chuột (Kim và ctv,
1995).
2.2.4 Vai trò trong chăn nuôi gà công nghiệp
Tình trạng thiếu choline trên gia cầm nhỏ tuổi gây chậm tăng trưởng và bệnh
“long khớp” (perosis). Perosis là dấu hiệu lâm sàng chủ yếu của tình trạng thiếu
choline trên gà và gà tây, ngược lại cút bobwhite bị sưng to khuỷu chân và cong
chân (NRC, 1994). Perosis đặc trưng bởi sự sưng to của khuỷu chân, xương bàn
chân bị xoay, và gân Achilles trượt khỏi đầu xương, do đó làm cho gà hầu như
không thể di chuyển. Một số nghiên cứu chỉ ra rằng choline cần thiết trong việc
phòng ngừa perosis vì sụn cần nhu cầu phospholipid để phát triển bình thường.

Gà trưởng thành có thể tổng hợp đủ choline cho nhu cầu sản xuất trứng.
Choline tối thiểu trong khẩu phần không ảnh hưởng khả năng trứng nở trên cả gà
lẫn gà tây, nhưng cút Japanese và phôi đang phát triển của chúng dễ dàng biểu hiện
những dấu hiệu thông thường của tình trạng thiếu (Latshaw và Jensen, 1972; NRC,
1994). Sự bổ sung choline có thể cần thiết để duy trì kích thước trứng trên cút
(NRC, 1994). Theo Tapia Romero và ctv (1985) khi bổ sung choline vào khẩu phần

13


×