Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

PHÂN LẬP VI KHUẨN ESCHERICHIA COLI TỪ PHÂN HEO CON THEO MẸ VÀ ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG NHẠY CẢM VỚI CÁC LOẠI KHÁNG SINH ĐƯỢC SỬ DỤNG CHỦ YẾU TẠI TRẠI CHĂN NUÔI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (537.58 KB, 67 trang )

BỘ GIÁO DỤC và ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y
***************

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

PHÂN LẬP VI KHUẨN ESCHERICHIA COLI TỪ PHÂN
HEO CON THEO MẸ VÀ ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG
NHẠY CẢM VỚI CÁC LOẠI KHÁNG SINH ĐƯỢC
SỬ DỤNG CHỦ YẾU TẠI TRẠI CHĂN NUÔI

Sinh viên thực hiện: NGUYỄN THỊ NHƯ TRANG
Lớp: DH07TY
Ngành: Thú Y
Niên khóa: 2007 - 2012

Tháng 08/2012


BỘ GIÁO DỤC và ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y
***************

NGUYỄN THỊ NHƯ TRANG

PHÂN LẬP VI KHUẨN ESCHERICHIA COLI TỪ PHÂN
HEO CON THEO MẸ VÀ ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG
NHẠY CẢM VỚI CÁC LOẠI KHÁNG SINH ĐƯỢC
SỬ DỤNG CHỦ YẾU TẠI TRẠI CHĂN NUÔI



Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Bác sĩ ngành thú y

Giáo viên hướng dẫn
PGS. TS. NGUYỄN NGỌC HẢI

Tháng 08/2012

i


XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên sinh viên thực tập: NGUYỄN THỊ NHƯ TRANG
Tên khóa luận: “Phân lập Escherichia coli từ phân heo con theo mẹ và
đánh giá khả năng nhạy cảm với các loại kháng sinh được sử dụng chủ yếu tại
trại chăn nuôi”.
Đã hoàn thành khóa luận theo đúng yêu cầu của giáo viên hướng dẫn và các ý
kiến nhận xét, đóng góp của Hội Đồng Chấm Thi Tốt Nghiệp Khoa ngày.......................

Giáo viên hướng dẫn

PGS. TS. NGUYỄN NGỌC HẢI

ii


LỜI CẢM TẠ
Ngày hôm nay, khi sắp bước chân ra khỏi giảng đường đại học, mang bên
mình những hành trang đầu đời, những kiến thức đã tích lũy được trong suốt quá
trình học, tôi cảm thấy rất hạnh phúc và xúc động.

Thành kính ghi ơn cha mẹ, anh chị đã lo lắng và dạy bảo cho tôi nên người.
Trân trọng cảm ơn Ban Giám Hiệu, quí thầy cô Khoa Chăn Nuôi Thú YTrường Đại học Nông Lâm TP.HCM đã tạo điều kiện thuận lợi, tận tình truyền đạt
kiến thức khoa học và kinh nghiệm chuyên môn quí báu cho tôi trong suốt quá trình
học tập cũng như thực tập tốt nghiệp.
Xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến thầy Nguyễn Ngọc Hải và cô Nguyễn
Ngọc Thanh Xuân đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong thời gian thực hiện đề
tài.
Cảm ơn sự quan tâm chia sẻ của các bạn cùng thực tập tại phòng Vi sinh
Truyền Nhiễm trong thời gian thực hiện đề tài.
Cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của các bạn lớp DH07TY, trong thời gian qua.

NGUYỄN THỊ NHƯ TRANG

iii


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Đề tài nghiên cứu: “Phân lập vi khuẩn Escherichia coli từ phân heo con
theo mẹ và đánh giá khả năng nhạy cảm với các loại kháng sinh được sử dụng
chủ yếu tại trại chăn nuôi”, được tiến hành tại phòng Vi Sinh Truyền Nhiễm,
Khoa Chăn Nuôi Thú Y, Trường Đại Học Nông Lâm, từ ngày 31/1/2012 đến ngày
31/5/2012. Với 80 mẫu phân được thu thập từ 4 trại: trại heo Xuân Bắc, trại heo 2/9,
trại giống cấp 1, trại heo Trường Đại học Nông Lâm, kết quả thu được:
Có 23 mẫu trong 40 mẫu phân không tiêu chảy và 29 mẫu trong 40 mẫu phân
tiêu chảy cho khuẩn lạc tím ánh kim trên EMB. Có 17 mẫu phân không tiêu chảy và
24 mẫu phân tiêu chảy cho kết quả dương tính trên KIA chiếm tỉ lệ tương ứng là
42,5% và 60%. Thử sinh hóa IMViC thu được 15 mẫu phân không tiêu chảy và 24
mẫu phân tiêu chảy có kết quả dương tính với E. coli tỉ lệ tương ứng chiếm 37,5%
và 60%.
Tỉ lệ phân lập E. coli có trong mẫu phân heo tiêu chảy là 60% cao hơn mẫu

phân không tiêu chảy là 37,5%, với sự khác biệt có ý nghĩa (P<0,05).
E. coli đề kháng cao với các kháng sinh: amoxcillin (73,75%), doxycycline
(67,5%), gentamicin (37,5%), colistin (20%), norfloxacin (16,25%), chưa thấy đề
kháng với ceftriaxone, với sự khác biệt rất có ý nghĩa (P<0,001).
Có sự khác nhau về khả năng đề kháng kháng sinh của các gốc vi khuẩn
phân lập ở các trại khác nhau tuy nhiên chỉ có amoxcillin có sự khác biệt (P<0,001).
Các gốc vi khuẩn E. coli phân lập từ phân heo tiêu chảy có tỉ lệ đề kháng
kháng sinh cao hơn gốc vi khuẩn được phân lập từ phân không tiêu chảy. Tuy
nhiên, chỉ có kháng sinh amoxcillin, doxycycline, norfloxacin có sự khác biệt.
Tỉ lệ trung gian của vi khuẩn E. coli với kháng sinh colistin cao nhất chiếm tỉ
lệ 22,5%, kế đến là doxycycline chiếm tỉ lệ 18,75%, các kháng sinh norfloxacin,
amoxcillin, gentamicin chiếm tỉ lệ thấp, với sự khác biệt rất có ý nghĩa.

iv


MỤC LỤC
Trang
TRANG TỰA ........................................................................................................................ i
XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN .................................................................. ii

LỜI CẢM TẠ ..................................................................................................................... iii
TÓM TẮT LUẬN VĂN .................................................................................................... iv
MỤC LỤC .............................................................................................................................v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................... viiii
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................................ ix
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ ....................................................................................x
Chương 1 MỞ ĐẦU.............................................................................................................1
1.1 Đặt vấn đề .......................................................................................................................1
1.2 Mục đích .........................................................................................................................2

1.3 Yêu cầu............................................................................................................................2
Chương 2 TỔNG QUAN ....................................................................................................3
2.1 Sơ lược về vi khuẩn E. coli ...........................................................................................3
2.1.1 Định nghĩa và lịch sử .................................................................................................3
2.1.2 Hệ thống phân loại......................................................................................................3
2.1.3 Đặc tính hình thái và cấu trúc ...................................................................................3
2.1.4 Đặc điểm nuôi cấy và yêu cầu tăng trưởng .............................................................4
2.1.5 Đặc tính sinh hóa ........................................................................................................4
2.1.6 Sức đề kháng ...............................................................................................................5
2.1.7 Cấu trúc kháng nguyên và độc tố .............................................................................5
2.1.7.1. Cấu trúc kháng nguyên ..........................................................................................5
2.1.7.2 Độc tố ........................................................................................................................6
2.1.8 Tính chất gây bệnh .....................................................................................................6
2.2 Sự phát triển hệ vi sinh vật đường ruột heo con ........................................................7
2.2.1 Hệ vi sinh vật đường ruột heo con............................................................................7
2.2.2 Vai trò của hệ vi sinh vật đường ruột .......................................................................7

v


2.2.3 Rối loạn hệ vi sinh vật đường ruột ...........................................................................7
2.3 Một số bệnh tiêu chảy trên heo ....................................................................................8
2.3.1 Định nghĩa bệnh tiêu chảy .........................................................................................8
2.3.2 Những mầm bệnh thường gặp ở heo con trước cai sữa bị bệnh tiêu chảy ..........8
2.3.3 Bệnh tiêu chảy do E. coli gây ra ...............................................................................8
2.3.4 Bệnh thương hàn heo ...............................................................................................10
2.3.5 Bệnh hồng lỵ ở heo...................................................................................................10
2.3.6 Bệnh đường ruột do Clostridium perfringens .......................................................10
2.3.7 Bệnh viêm dạ dày ruột truyền nhiễm .....................................................................11
2.3.8 Bệnh dịch tả heo .......................................................................................................11

2.3.9 Bệnh tiêu chảy do Rotavirus ...................................................................................11
2.3.10 Bệnh tiêu chảy do kí sinh trùng ............................................................................12
2.3.11 Bệnh viêm ruột do ngộ độc ...................................................................................12
2.4 Kháng sinh ....................................................................................................................12
2.4.1 Khái niệm...................................................................................................................12
2.4.2 Cơ chế tác động của kháng sinh .............................................................................12
2.4.2.1 Kháng sinh tác động lên thành tế bào vi khuẩn .................................................12
2.4.2.2 Tác động lên màng bào tương .............................................................................13
2.4.2.3 Tác động trên sự tổng hợp các acid nucleic .......................................................13
2.4.2.4 Tác động lên sự tổng hợp protein ........................................................................14
2.4.2.5 Tác động lên sự chuyển hóa .................................................................................14
2.4.3 Các loại kháng sinh thường dùng trong phòng và trị tiêu chảy ..........................14
2.5 Đề kháng kháng sinh ...................................................................................................15
2.5.1 Hiện tượng đề kháng kháng sinh ............................................................................15
2.5.2 Bản chất di truyền của tính đề kháng .....................................................................15
2.5.2.1 Đề kháng tự nhiên .................................................................................................15
2.5.2.2. Đề kháng thu nhận ...............................................................................................15
2.5.3 Cơ chế của sự đề kháng kháng sinh của vi khuẩn ................................................16
2.5.4 Đề phòng và hạn chế sự đề kháng kháng sinh của vi khuẩn ...............................17

vi


2.6 Các phương pháp khảo sát sự nhạy cảm của vi khuẩn đối với kháng sinh ..........17
2.7 Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước...............................................................18
2.7.1 Trong nước ................................................................................................................18
2.7.2 Ngoài nước ................................................................................................................18
Chương 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................20
3.1 Thời gian và địa điểm ..................................................................................................20
3.2 Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................................20

3.3 Vật liệu – dụng cụ ........................................................................................................20
3.4 Nội dung và phương pháp nghiên cứu ......................................................................22
3.4.1 Nội dung nghiên cứu ................................................................................................22
3.4.2 Phương pháp nghiên cứu .........................................................................................22
3.4.2.1 Phân lập vi khuẩn ..................................................................................................22
3.4.2.2 Thử kháng sinh đồ .................................................................................................26
3.4.3 Các chỉ tiêu theo dõi .................................................................................................28
3.4.4 Xử lý số liệu ..............................................................................................................28
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN........................................................................29
4.1 Kết quả phân lập vi khuẩn E. coli trên một số môi trường .....................................29
4.2 Kết quả tỉ lệ mẫu phân tiêu chảy phân lập có E. coli ..............................................29
4.3 Kết quả tỉ lệ mẫu phân không tiêu chảy phân lập có E. coli ..................................30
4.4 Kết quả so sánh tỉ lệ phân lập giữa mẫu phân tiêu chảy và không tiêu chảy có E.
coli ........................................................................................................................................31
4.5 Tỉ lệ đề kháng kháng sinh của E. coli........................................................................31
4.6 Tỉ lệ trung gian của gốc E. coli với các loại kháng sinh .........................................35
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................................36
5.1 Kết luận .........................................................................................................................36
5.2 Đề nghị ..........................................................................................................................36
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................37
PHỤ LỤC ............................................................................................................................39

vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐHNL:

Đại học Nông Lâm


EMB:

Eosine Methylene blue

n:

Mẫu

KIA:

Kligler Iron Agar

KTC:

Không tiêu chảy

TC:

Tiêu chảy

TSA:

Trypticase soy agar

viii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1 Phân nhóm E. coli theo đặc điểm sinh bệnh ....................................................6 

Bảng 2.2 Những mầm bệnh thường gặp ở heo trước cai sữa khi bị bệnh tiêu chảy....8 
Bảng 2.3 Danh mục kháng sinh sử dụng trong phòng trị tiêu chảy.............................14 
Bảng 3.1 Bảng bố trí lấy mẫu ...........................................................................................20 
Bảng 4.1 Kết quả phân lập vi khuẩn E. coli trên một số môi trường ..........................29 
Bảng 4.2 Tỉ lệ mẫu phân tiêu chảy phân lập có E. coli của các trại ............................30 
Bảng 4.3 Tỉ lệ mẫu phân không tiêu chảy phân lập có E. coli của các trại ................30 
Bảng 4.4 Tỉ lệ phân lập E. coli có trong 2 loại mẫu phân.............................................31 
Bảng 4.5 Tỉ lệ đề kháng kháng sinh của gốc E. coli đã phân lập ................................31 
Bảng 4.6 Tỉ lệ đề kháng kháng sinh của gốc vi khuẩn E. coli khác nhau về nguồn
gốc mẫu phân lập ................................................................................................................33 
Bảng 4.7 Tỉ lệ đề kháng kháng sinh của các gốc E. coli phân lập ở các trại ..............33 
Bảng 4.8 Tỉ lệ đề kháng kháng sinh của gốc E. coli từ các trại ...................................34 
Bảng 4.9 Tỉ lệ trung gian của gốc E. coli với các loại kháng sinh ..............................35 

ix


DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ
Trang
Hình 3.1 Đĩa giấy tẩm các loại kháng sinh .....................................................................22 
Hình 3.2 Khuẩn lạc nghi ngờ E. coli có màu tím ánh kim trên môi trường EMB ....23 
Hình 3.3 Giữ giống trên môi trường TSA ......................................................................23 
Hình 3.4 Kết quả E. coli trên môi trường KIA ..............................................................24 
Hình 3.5 Kết quả thử sinh sinh hóa IMViC (++--) ........................................................25 
Hình 3.6 Vòng vô khuẩn của vi khuẩn E. coli với 6 loại kháng sinh trên môi trường
MHA sau khi ủ 37oC/24 giờ..............................................................................................27 
Sơ đồ 3.1 Phân lập và giám định vi khuẩn E. coli (Nguyễn Ngọc Hải Và Nguyễn
Thị Kim Loan, 2009) .........................................................................................................27 

x



Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Escherichia coli là vi khuẩn sinh sống cộng sinh trong ruột của người và
động vật, xuất hiện trong đường ruột chỉ vài giờ sau khi sinh và tồn tại cho đến khi
con vật chết. Tuy nhiên, khi điều kiện nuôi dưỡng thay đổi, vệ sinh thú y kém…làm
giảm sức chống đỡ bệnh tật của con vật thì E. coli gây độc tăng sinh mạnh và có
khả năng gây bệnh cho vật nuôi. Ngoài ra, khi E. coli theo phân thải ra ngoài môi
trường gây ô nhiễm cho môi trường đất và nước.
Trong chăn nuôi việc sử dụng vắc xin chưa mang lại hiệu quả như mong đợi,
nên dùng kháng sinh trong điều trị và bổ sung trong thức ăn là điều khó tránh khỏi.
Việc lạm dụng kháng sinh đã làm gia tăng tác nhân gây bệnh, góp phần tạo nên áp
lực chọn lọc đối với vi khuẩn, tạo ra các chủng kháng kháng sinh ở trong quần thể
vi khuẩn, xuất hiện nhanh các chủng đề kháng mới. Vi khuẩn kháng thuốc sẽ dễ
dàng lây từ những thú bệnh sang thú khỏe mạnh khiến thú chưa sử dụng kháng sinh
nhưng cũng bị “lờn thuốc”. Hậu quả là gây khó khăn hoặc thất bại trong công tác
điều trị bệnh, nhiều khi phải tăng liều hoặc phối hợp nhiều loại kháng sinh khi gặp
chủng vi khuẩn đề kháng với những kháng sinh thường được sử dụng và sẽ bắt đầu
thời điểm không đủ kháng sinh để điều trị bệnh. Vì thế để chọn lựa một kháng sinh
đúng khi điều trị là vấn đề khó khăn cho người làm công tác thú y. Do đó, việc
thường xuyên kiểm tra tính kháng thuốc của vi khuẩn tại trại chăn nuôi sẽ giúp chọn
lựa kháng sinh đúng và sử dụng có hiệu quả.
Hiện tượng đề kháng kháng sinh của E. coli thường gây bệnh tiêu chảy
không phải là mới nhưng hiện nay đang dần dần trở nên cấp thiết và để đóng góp
thông tin trong công tác điều trị bệnh hiệu quả hơn đồng thời được sự đồng ý của
khoa Chăn nuôi – Thú y, dưới sự hướng dẫn của PGS. TS. Nguyễn Ngọc Hải,
chúng tôi thực hiện đề tài: “Phân lập vi khuẩn Escherichia coli từ phân heo con theo


1


mẹ và đánh giá khả năng nhạy cảm với các loại kháng sinh được sử dụng chủ yếu
tại trại chăn nuôi”.
1.2 Mục đích
Xây dựng dữ liệu về khả năng đề kháng với kháng sinh được sử dụng tại trại
của E. coli để lựa chọn kháng sinh khi sử dụng trong trại.
1.3 Yêu cầu
Nuôi cấy, phân lập E. coli từ mẫu phân heo con theo mẹ không tiêu chảy và
mẫu phân heo con theo mẹ tiêu chảy.
Thử kháng sinh đồ đối với các gốc E. coli phân lập được.

2


Chương 2
TỔNG QUAN
2.1 Sơ lược về vi khuẩn E. coli
2.1.1 Định nghĩa và lịch sử
Trực khuẩn ruột già Escherichia coli còn có tên là Bacterium coli Escherich
phân lập từ năm 1883 từ phân trẻ em.
E. coli xuất hiện và sinh sống trong ruột động vật chỉ vài giờ sau khi sinh,
tồn tại cho đến khi con vật chết. E. coli sinh sống bình thường trong ruột của người
và động vật như ngựa, bò, dê, lợn, chó, mèo, gia cầm, thường ở phần sau của ruột, ít
khi ở dạ dày hay phần trước của ruột, chúng theo phân của người và gia súc mà gieo
rắc ra ngoài. Khi các điều kiện nuôi dưỡng như khẩu phần thức ăn, vệ sinh thú y
kém, sức chống đỡ bệnh tật của con vật yếu… thì E. coli trở nên cường độc và có
khả năng gây bệnh.
2.1.2 Hệ thống phân loại

Theo hệ thống phân loại của Bergey (trích dẫn bởi Nguyễn Ngọc Hải, 2007),
vi khuẩn E. coli thuộc:
Bộ: Eubacteriales
Họ: Enterobacteriaceae
Tộc: Escherichiaeae
Giống: Escherichia
Loài: E. coli
2.1.3 Đặc tính hình thái và cấu trúc
Trực khuẩn Gram âm, hình gậy ngắn, kích thước trung bình 2-3µ x 0,6µ, hai
đầu tròn, trong cơ thể có hình cầu trực, đứng riêng lẻ, đôi khi xếp thành chuỗi ngắn.
Vi khuẩn này có lông ở chung quanh thân nên có thể di động nhưng cũng có
khi gặp những biến chủng không di động và không có lông, chúng không tạo bào
tử, thỉnh thoảng thấy hiện tượng bắt màu ở hai đầu.

3


2.1.4 Đặc điểm nuôi cấy và yêu cầu tăng trưởng
Trực khuẩn đường ruột hiếu khí hay yếm khí tùy nghi mọc trên môi trường
dinh dưỡng bình thường. Chúng có khả năng sinh sản thậm chí trong nước muối
sinh lý, mọc ở nhiệt độ từ 15-16°C, thích hợp nhất là 37°C. Độ pH thích hợp nhất là
7,2 – 7,4. Chúng có thể mọc ở môi trường toan tính hay kiềm tính.
Trên mặt thạch ở 37°C qua 18 – 24 giờ tạo khóm S tròn, ướt, màu trắng đục,
mặt khuẩn lạc hơi lồi lên, để lâu có dạng khô rìa hơi nhăn, đường kính 2 – 3mm.
Trong môi trường lỏng, trực khuẩn đường ruột sinh sản và làm môi trường
vẩn đục có cặn màu trắng, một số biến chủng tạo môi trường một lớp màng mỏng,
canh trùng có mùi thối.
Trên thạch gelatin không gây tan chảy.
Trên thạch máu có chủng gây dung huyết có chủng không.
Trên môi trường chẩn đoán chuyên biệt:

Trên môi trường Endo: hình thành khuẩn lạc hồng.
Trên môi trường EMB (eosin methylen blue): khuẩn lạc có màu tím ánh
kim.
Thạch SS: khuẩn lạc đỏ.
Thạch MCK (Macconkey): tạo khóm đỏ hồng.
Môi trường Kristensen: tạo khóm màu xanh lá mạ.
Môi trường Wilson Blair: tạo khóm màu nâu.
Môi trường BCP (Bromocresol Purple): tạo khóm màu vàng.
Môi trường TSI (Triple Sugar Iron) và KIA (Kligler Iron Agar): làm môi
trường từ đỏ chuyển sang vàng/vàng và sinh hơi, không sinh khí H2S.
2.1.5 Đặc tính sinh hóa
E. coli lên men có sinh hơi glucose, galactose, maltose, arabinose, arabinose,
xylose, rhamnose, manitol, fructose …
Lên men hay không lên men saccharose.
Không lên men dextrin, glycogen.
Các phản ứng sinh hóa khác: sản sinh Indol, phản ứng MR dương tính, VP
âm tính, Citrat âm tính, không sinh H2S và hoàn nguyên NO3 thành NO2.
Phản ứng IMViC: ++--.
4


2.1.6 Sức đề kháng
E. coli bị diệt ở nhiệt độ 55oC trong một giờ, 60oC trong 15 – 30 phút, đun
100oC chết ngay.
E. coli đề kháng với sự sấy khô.
Bị diệt bởi các chất sát trùng như axit fenic, thủy ngân clorua, formol…
trong 5 phút.
Nhạy cảm với các loại kháng sinh có phổ rộng và kháng sinh diệt vi khuẩn
Gram âm.
2.1.7 Cấu trúc kháng nguyên và độc tố

2.1.7.1. Cấu trúc kháng nguyên
Theo Tô Minh Châu và Trần Thị Bích Liên, 2006, gồm 4 loại kháng nguyên:
Kháng nguyên O (kháng nguyên thân): có trên 160 loại. Đây là kháng
nguyên thân chịu nhiệt, phân bố trên thành tế bào, bao gồm hỗn hợp lipid,
polysaccharide – protein. Lipid xác định độc tính colitoxin, polysaccharide xác định
tính đặc thù của huyết thanh và protein mang tính chất kháng nguyên. Được chia
thành 4 nhóm lớn gồm O I, O II, O III, O IV.
Kháng nguyên K (kháng nguyên giáp mô) có hơn 100 loại, bản chất là
polysaccharide, chịu nhiệt kém (dễ bị phá hủy ở 100ºC trong 1 giờ). Kháng nguyên
K gồm có 4 loại là A, B, L, và M. Các kháng nguyên này có tính chất ngưng kết
chéo với kháng nguyên thân O.
Kháng nguyên H (kháng nguyên lông) có khoảng 20 loại từ H1 đến H20
Kháng nguyên F (kháng nguyên lông bám), ở một số chủng E. coli gây bệnh
có loại lông bám giúp cho vi khuẩn bám chặt lên niêm mạc ruột và tiết độc tố gây
bệnh. Có 2 loại pili (fimbriae): pili mềm và pili cứng. Pili cứng có F6 (còn gọi là
kháng nguyên 987P). Pili mềm có F5, F4, F41.

5


2.1.7.2 Độc tố
Escherichia coli gồm 2 loại độc tố: Nội độc tố, ngoại độc tố
Nội độc tố (endotoxin): là những độc tố do vi khuẩn sản sinh ra nhưng chỉ
được bài xuất ra ngoài khi vi khuẩn bị dung giải. Nội độc tố có thể chiết xuất bằng
nhiều phương pháp (phá vỡ vỏ tế bào bằng cơ học, chiết xuất bằng acid
trichloracetic, phenol, dưới tác dụng của enzyme, …). Nội độc tố là phức chất
polysaccharide – protein – lipid vì vậy nó thuộc loại kháng nguyên hoàn toàn. Nội
độc tố của E. coli chịu nhiệt và đặc hiệu đối với các chủng của mỗi serotype.
Ngoại độc tố: Là những chất độc do vi khuẩn tiết ra ngoài. Ngoại độc tố có
bản chất là protein, nên không chịu được nhiệt, dễ bị phá hủy ở 56ºC trong vòng 10

– 30 phút. Ngoại độc tố có thể có tính hướng thần kinh và gây hoại tử, khả năng tạo
độc tố sẽ mất đi khi các chủng được giữ lâu ngày, hoặc cấy chuyển nhiều lần trên
môi trường dinh dưỡng.
Độc tố đường ruột (enterotoxin) gồm 2 loại:
Enterotoxin LT (heat labile enterotoxin): Độc tố đường ruột biến nhiệt.
Enterotoxin ST (heat stable enterotoxin): Độc tố đường ruột ổn nhiệt (trích
dẫn bởi Nguyễn Thị Huyền Thi, 2011).
2.1.8 Tính chất gây bệnh
E. coli có sẵn trong đường ruột nhưng chỉ gây bệnh khi sức đề kháng của con
vật bị sút kém, khi quản lý chăn nuôi kém, thiếu vệ sinh, con vật bị cảm lạnh. Bệnh
do nhiễm E. coli thường xảy ra trên gia súc non.
Bảng 2.1 Phân nhóm E. coli theo đặc điểm sinh bệnh
Nhóm

Đặc điểm sinh bệnh

ETEC

E. coli sinh độc tố đường ruột
(Enterotoxigenic Escherichia coli) gây tiêu chảy heo con
E. coli gây bệnh đường ruột
(Enteropathogenic Escherichia coli) gây tiêu chảy trên heo cai sữa
E. coli kết dính và phá hủy tế bào thượng bì ruột
(Attaching and Effacing Escherichia coli)
E. coli gây xuất huyết đường ruột
(Entero haemorrhagic Escherichia coli)

EPEC
AEEC
EHEC


(Nguồn: Theo Trần Thanh Phong, 1996)

6


2.2 Sự phát triển hệ vi sinh vật đường ruột heo con
2.2.1 Hệ vi sinh vật đường ruột heo con
Hệ vi sinh vật đường ruột của heo con mới sinh không có hoặc có rất ít.
Thông qua việc liếm láp nền chuồng, bú mẹ mà vi sinh vật đã vào đường tiêu hóa,
số thích nghi được phát triển tạo nên hệ vi sinh vật đường ruột, số không thích nghi
bị tiêu diệt.
Theo Nguyễn Vĩnh Phước (1977), hệ vi sinh vật được chia thành 2 nhóm chính:
Nhóm vi sinh vật tùy nghi: thay đổi theo điều kiện bên ngoài như thức ăn,
nước uống bao gồm tụ cầu khuẩn, nấm men, Proteus, E. coli…
Nhóm vi sinh vật bắt buộc: thích nghi được môi trường ruột, định cư vĩnh
viễn bao gồm Lactobacillus acidophilus, E. coli, Enterococcus…
Hai nhóm này luôn ở trạng thái cân bằng cần thiết cho sức khỏe heo con.
2.2.2 Vai trò của hệ vi sinh vật đường ruột
Theo Nguyễn Vĩnh Phước (1977), trong dạ dày ruột vi sinh vật phân giải các
chất dinh dưỡng, vi khuẩn lactic phân giải hydratcacbon, glucid tạo ra acid lactid,
acid acetic, acid propionic… có tác dụng ức chế vi khuẩn gây thối và một số vi
khuẩn khác. Vi khuẩn trong dạ dày, ruột còn bài tiết ra amylase phân giải tinh bột.
Chất protein phân giải trong ruột một phần do trực khuẩn gây thối bài tiết men
peptidaza. Khi vi khuẩn chết, cơ thể động vật hấp thu protein vi khuẩn, sử dụng acid
amin do vi khuẩn tạo ra. Vi khuẩn ở ruột già và dạ dày còn tạo ra vitamin B như
Bacillus subtilis, một số vi khuẩn khác tổng hợp được vitamin PP.
2.2.3 Rối loạn hệ vi sinh vật đường ruột
Hệ vi sinh đường ruột bị ảnh hưởng khi dùng kháng sinh điều trị các chứng
bệnh viêm nhiễm, dẫn đến rối loạn hệ vi sinh vật đường ruột, giảm hấp thu. Vì vậy,

trên thị trường có nhiều chế phẩm gọi là “men vi sinh” để gia tăng hệ vi sinh vật có
lợi trong đường ruột và góp phần ngăn ngừa bệnh tiêu chảy trên heo.
Khi tiêu chảy số lượng vi khuẩn E. coli tăng lên rất nhiều, còn vi khuẩn
Bacillus subtillis giảm xuống từ 59,92% còn 25,18% (Hồ Văn Ban, 1997, trích dẫn
bởi Nguyễn Thị Trúc Ly, 2006).
Khi có bất cứ một tác nhân gây stress nào tác động vào hệ sinh thái đường
tiêu hóa sẽ làm ảnh hưởng đến sự cân đối của quần thể vi sinh vật định cư sẵn trọng
7


dạ dày, ruột có thể tạo điều kiện thuận lợi cho những loài “vi sinh vật không mong
muốn” phát triển dẫn đến tiêu chảy (Đào Trọng Đạt, 1995, trích dẫn bởi Nguyễn
Thị Trúc Ly, 2006).
Theo Nguyễn Vĩnh Phước 1997, vi khuẩn gây thối rửa là nguồn sinh bệnh
đường ruột. Khi sức đề kháng của động vật sút kém do sữa non kém hoạt chất, môi
trường ruột thay đổi, vi khuẩn tăng độc lực và vi khuẩn gây thối rửa hoạt động
mạnh sinh ra các chất độc, làm niêm mạc tiêu hóa phồng lên, dợp ra, tróc đi, tạo
điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập vào gây rối loạn dinh dưỡng cấp tính.
2.3 Một số bệnh tiêu chảy trên heo
2.3.1 Định nghĩa bệnh tiêu chảy
Tiêu chảy là bệnh lý xảy ra trên các loài động vật với đặc điểm: gia tăng
lượng phân thải ra hằng ngày, gia tăng lượng nước trong phân, gia tăng số lần thải
phân. Tiêu chảy trên heo con có thể gọi là hội chứng do nhiều nguyên nhân xảy ra
(Nguyễn Văn Thành và Đỗ Hiếu Liêm, 1998, trích dẫn bởi Nguyễn Thị Trúc Ly,
2006).
2.3.2 Những mầm bệnh thường gặp ở heo con trước cai sữa bị bệnh tiêu chảy
Bảng 2.2 Những mầm bệnh thường gặp ở heo trước cai sữa khi bị bệnh tiêu chảy
Mầm bệnh
Escherichia coli
Isospora suis

Rotavirus
Bệnh viêm dạ dày ruột truyền nhiễm (TGE)
Enterovirus
Parvovirus
Coronavirus (không phải là TGE)
Calicivirus
Salmonella
Treponema hyodysenteriae
Không chẩn đoán được

Tỉ lệ gặp (%)
45,6
23,0
20,9
11,2
2,0
0,7
0,5
0,2
0,1
0,1
14,0

2.3.3 Bệnh tiêu chảy do E. coli gây ra
Khi điều kiện ngoại cảnh không thuận lợi như: điều kiện nuôi dưỡng, chăm
sóc không đầy đủ, thức ăn cho heo mẹ có chất lượng thấp, thời gian cho uống sữa
đầu không kịp thời… vi khuẩn E. coli sinh sản rất nhanh và gây bệnh cho cơ thể
non.

8



Hầu hết các loài động vật đều mẫn cảm với bệnh, sau khi mầm bệnh xâm
nhập qua đường tiêu hóa một số chủng E. coli cường độc sản sinh ra một hoặc một
số yếu tố bám dính màng như F4, F5, F6, F41, ngoài ra các chủng E. coli còn tự hủy
hoại và giải phóng các độc tố như STa, STb, LT, VT.
Biểu hiện ở 3 thể lâm sàng chủ yếu: thể nhiễm trùng huyết, thể bệnh ỉa chảy,
bệnh phù. Ở heo con phát triển ở 2 giai đoạn chủ yếu: viêm ruột ở heo dưới 1 tuần
tuổi và chứng ỉa chảy ở heo dưới 3 tuần tuổi, chứng ỉa chảy xuất hiện rất nhanh, heo
con mất nước trầm trọng, lờ đờ, lông bờm xờm.
Bệnh tích đại thể là heo con mất nước nặng, dạ dày chứa sữa hoặc thức ăn
chưa tiêu hóa, dạ dày và ruột đều giãn nỡ, trên thành ruột có hiện tượng sung huyết,
nếu viêm dạ dày ruột xuất huyết sung huyết rõ rệt ở thành ruột non và dạ dày chất
chứa trong ruột có màu như máu. Bệnh tích vi thể thường thấy E. coli gây bệnh bám
vào biểu bì của màng niêm mạc ở ruột, phân lập thường là E. coli dương tính F4.
Chẩn đoán dựa vào triệu chứng lâm sàng, bệnh tích xảy ra trên heo, cần phân
biệt với những cảm nhiễm gây tiêu chảy trên heo ở cùng lứa tuổi như là Rotavirus,
TGE virút. Chẩn đoán phòng thí nghiệm: nuôi cấy phân lập vi khuẩn từ mẫu phân,
chẩn đoán mô bệnh học, phương pháp miễn dịch để phát hiện kháng nguyên,
phương pháp sinh học phân tử để xác định yếu tố lông bám pili hoặc dùng phương
pháp tiêm truyền cho động vật thí nghiệm.
Miễn dịch dịch thể được cung cấp đầu tiên qua sữa đầu của mẹ, tạo miễn
dịch cho lợn con bằng cách cho uống hoặc tiêm cho lợn con vắc xin sống hoặc vắc
xin vô hoạt
Cách ly heo bệnh, sử dụng kháng sinh để diệt mầm bệnh, cung cấp dung dịch
nước muối sinh lý, vitamin B, vitamin C, vitamin A, giảm lượng thức ăn và bổ sung
enzyme tiêu hóa, vi sinh vật có lợi cho đường ruột.
Phòng bệnh bằng việc chăm sóc, nuôi dưỡng, vệ sinh sát trùng chuồng trại kỹ
lưỡng. Thực hiện tốt các biện pháp sau đây để giảm thiểu tối đa nguy cơ mắc bệnh:
Chuồng đẻ và chuồng úm heo con phải được tiêu độc và sát trùng trước khi

đưa heo nái vào đẻ ít nhất 2 ngày.
Heo con mới sinh ra phải được bú sữa đầu càng sớm càng tốt để hấp thụ
dưỡng chất và kháng thể.
9


Giữ heo con ấm, sạch và khô. Cần thường xuyên theo dõi nhiệt độ trong
chuồng và nguồn nhiệt sưởi ấm.
Tiêm sắt cho heo con, bổ sung chất sắt phòng tiêu chảy do thiếu sắt là nguyên
nhân gây bội nhiễm E. coli.
Tiêm vắcxin phòng bệnh E. coli cho nái mang thai để truyền miễn dịch cho
heo con qua sữa đầu. Tuy nhiên khả năng bảo hộ không cao.
Nên để trống chuồng trại ít nhất 5 – 7 ngày sau khi xuất chuồng. Kết hợp với
sát trùng chuồng trại thường xuyên và định kỳ, hạn chế mầm bệnh lây lan. Chuồng
trại phải luôn khô ráo, sạch sẽ.
2.3.4 Bệnh thương hàn heo
Bệnh do vi khuẩn Salmonella gây ra (nhất là Salmonella cholerae suis) gây
ra. Vi khuẩn xâm nhập chủ yếu qua đường tiêu hóa. Bệnh thường xuất hiện dưới
dạng dịch lẻ tẻ mang tính chất địa phương.
Ở thể tiêu hóa cấp tính, triệu chứng thường thấy: viêm dạ dày – ruột, gây ói
mửa, tiêu chảy phân vàng hôi thối đau vùng bụng.
Ở thể tiêu hóa mãn tính, heo bị tiêu chảy lỏng rất nhiều với những mảnh xám
của tế bào, heo gầy yếu da xanh xao, còi cọc, chậm phát triển, có thể chết 1-3 tháng
sau.
2.3.5 Bệnh hồng lỵ ở heo
Bệnh do vi khuẩn Brachispira hyodysenteriae, tỉ lệ nhiễm 27 - 40% tổng
đàn, bệnh xảy ra do thay đổi đột ngột điều kiện nuôi dưỡng, thức ăn, nơi ở.
Tùy theo mức độ nặng nhẹ và thời gian kéo dài của bệnh chia làm 3 thể
bệnh: cấp tính, cận cấp tính, mãn tính. Triệu chứng đặc trưng nhất là ỉa chảy, mức
độ nặng nhẹ khác nhau, phân có máu tươi sau vài ngày bị bệnh, heo bỏ ăn, thân

nhiệt tăng đến 40 - 40,5oC, mất nước, tăng sự khát nước, heo trở nên yếu ớt, đi đứng
xiêu vẹo, gầy hóc hác. Thể mãn tính: phân có màu máu đen, nhìn trong chuồng có
đủ loại màu phân: vàng xám đen, có lẫn dịch nhầy.
2.3.6 Bệnh đường ruột do Clostridium perfringens
Clostridium perfringens được chia thành 6 type A, B, C, D, E, F được phát
hiện do độc tố chúng sản sinh ra. Clostridium perfringens type C gây bệnh viêm
ruột hoại tử ác tính chủ yếu ở heo con.
10


Triệu chứng ở thể quá cấp tính là heo con ỉa chảy ra máu, yếu ớt, uể oải
không hoạt động, có trường hợp con run rẩy yếu ớt, chết mà chưa có hiện tượng ỉa
chảy.
Ở thể cấp tính heo con bị bệnh trong vòng 2 ngày và chết vào ngày thứ 3,
phân màu đỏ nâu có lẫn những mảng ruột hoại tử màu xám, heo yếu ớt.
Những heo ở thể cận cấp tính bị ỉa chảy nhưng không xuất huyết, thường
chết vào 5 - 7 ngày tuổi.
Heo ở thể bệnh mãn tính: phân có màu xám lầy nhầy, lợn bệnh ngừng phát
triển và bệnh có thể kéo dài tới 10 ngày, lợn có thể chết sau vài tuần đau ốm.
2.3.7 Bệnh viêm dạ dày ruột truyền nhiễm
Bệnh do Coronavirus thuộc họ Coronaviridae gây ra.
Biểu hiện lâm sàng ở heo con là nôn mửa, ỉa chảy ra nước phân màu trắng,
vàng hoặc hơi xanh, không có máu, phân có mùi tanh hăng khó chịu. Heo biểu hiện
mất nước, nhanh sút cân. Heo dưới 2 tuần tuổi có tỉ lệ mắc bệnh và chết cao, có ổ
chết sạch đàn. Heo dưới 7 ngày tuổi thường chết sau khi phát bệnh 2 - 7 ngày.
2.3.8 Bệnh dịch tả heo
Đây là bệnh truyền nhiễm do Pestivirus gây ra, lây lan rất mạnh, bệnh số và
tử số cao trên đàn nhạy cảm. Bệnh thường ghép với các cảm nhiễm phụ như
Pasteurella, Salmonella …
Virus xâm nhập qua đường tiêu hóa là chủ yếu.

Heo bệnh có biểu hiện rối loạn tiêu hóa: tiêu chảy phân vàng, vàng nâu hoặc
nâu đỏ (lẫn máu), đôi khi nôn mửa.
2.3.9 Bệnh tiêu chảy do Rotavirus
Bệnh gây ra do Rotavirus thuộc họ Rotaviridae, là bệnh ở ruột non, thường
thấy ở heo.
Bệnh phát ra ở những heo sơ sinh từ 12 - 48 giờ tuổi, diễn biến trầm trọng
hơn ở heo con 1 – 5 ngày tuổi. Thời gian nung bệnh từ 12 – 24 giờ, sau đó heo bắt
đầu bỏ ăn, bơ phờ đôi khi có nôn mửa, 1 – 4 giờ sau heo bắt đầu tiêu chảy. Phân ban
đầu nhão như hồ rồi đến phân nước màu vàng trắng hoặc màu xám trong chứa nhiều
chất vón. Tiêu chảy thường kéo dài 3 – 5 ngày rồi phân dần dần trở lại bình thường
sau 7 – 14 ngày. Sau khi phát bệnh 2 – 5 ngày heo biểu hiện mất nước và có thể
11


chết. Heo từ 7 – 21 ngày tuổi mất nước nhẹ, tỉ lệ chết cũng giảm theo tuổi của heo
bệnh tăng lên, heo trên 14 ngày tuổi phát bệnh thì rất ít chết. Heo gầy sút rõ rệt,
lông khô xù, sau khi khỏi bệnh thì còi cọc chậm lớn và biếng ăn.
2.3.10 Bệnh tiêu chảy do kí sinh trùng
Heo bị viêm ruột gây tiêu chảy do một số ký sinh trùng như: Sán lá ruột
(Fasciolopsis buski), giun tóc (Trichocephalus suis), giun kết hạt
(Oesophagostomum dentatum) …
2.3.11 Bệnh viêm ruột do ngộ độc
Nguyên nhân do thức ăn nhiễm độc, vi sinh vật độc; thức ăn lên men, nấm
mốc; hoặc do ăn phải những chất độc, arsenic, thủy ngân, chì, ăn phải thuốc sát
trùng …
Thú bệnh có biểu hiện đau bụng, ói mửa liên tục. Phân lúc đầu hơi khô, sau
đó 1 – 2 ngày heo bị tiêu chảy, phân càng lúc càng lỏng, mùi hôi thối, trong phân có
nhiều thức ăn chưa tiêu hóa, phân có thể lẫn máu.
2.4 Kháng sinh
2.4.1 Khái niệm

Vuillemin (1889), đã đề cập đến từ “antibiosis” với ý nghĩa là sự kháng giữa
các vi sinh vật sống. Waksman (1942), định nghĩa “antibiotic” là những chất được
tạo bởi các vi sinh vật, nó chống lại sự phát triển hoặc tiêu diệt các vi sinh vật khác
ở một nồng độ nhỏ.
Xét về mặt từ ngữ, “antibiotic” có nghĩa là kháng sinh. Định nghĩa này quá
rộng, có thể bao gồm cả thuốc sát trùng đồng thời không nêu lên được tác động
chuyên biệt trên vi sinh vật gây bệnh và tính không gây độc cho cơ thể sinh vật hữu
nhủ ở liều điều trị.
Quan niệm ngày nay, thuốc kháng sinh là tất cả những chất hóa học, không
kể nguồn gốc (chiết xuất từ môi trường nuôi cấy vi sinh vật, bán tổng hợp hay tổng
hợp) có khả năng kìm hãm sự phát triển của vi khuẩn hoặc tiêu diệt vi khuẩn bằng
cách tác động chuyên biệt trên một giai đoạn chuyển hóa cần thiết của vi sinh vật.
2.4.2 Cơ chế tác động của kháng sinh
2.4.2.1 Kháng sinh tác động lên thành tế bào vi khuẩn

12


Thành tế bào vi khuẩn bên ngoài màng tế bào, có cấu tạo từ chất
peptidoglycan gồm nhiều dây polysaccharide thẳng dọc và những đoạn ngang
pentapeptide. Polisacchride gồm nhiều phân tử đường mang amin: N – acetyl –
glucosamine và N – acetyl – muramic.
Tiến trình hình thành vách tế bào bắt đầu bằng sự chuyển đổi L – alanin
thành D – alanin. Sau đó, 2 D – alanin kết hợp với nhau. Cycloserin ức chế cạnh
tranh giai đoạn này nên nó tác động đến cả vi khuẩn Gram dương, Gram âm.
Tiếp đến D – alanin dipeptid nối với 3 acid amin khác và 1 đường N – acetyl
muramic acid để tạo thành đường pentapeptide. Pentapeptide kết hợp với isoprenyl
phosphate rồi di chuyển từ tế bào chất ra ngoài màng tế bào. Tại đây chúng kết hợp
với nhau để kéo dài thành chuỗi peptidoglycan. Bacitracin ngăn cản tiến trình này
bằng cách gắn với isoprenyl photphat tạo phức hợp vô dụng. Vancomycin ngăn cản

sự di chuyển đường pentapetid thành chuỗi đa phân tử bên ngoài màng tế bào.
Giai đọan cuối là hình thành dây ngang giữa các dây peptidoglycan bằng
cách nối D – alanin của 1 chuỗi với diaminopimelic acid của chuỗi kế cận nhờ
enzyme transpeptidase. Penicillin ức chế giai đoạn này do cấu trúc của nó giống Dalanylalanin.
2.4.2.2 Tác động lên màng bào tương
Màng bào tương có nhiệm vụ bao bọc và ngăn cách dịch tương bào với vỏ tế
bào. Có tính thấm chọn lọc, điều hòa sự trao đổi với môi trường bên ngoài.
Kháng sinh thuộc nhóm polypeptide (colistin, polymyxin) và polyen (chất
kháng nấm) gắn kết trên các chất hóa học riêng biệt làm xáo trộn chức năng thẩm
thấu khiến các chất trong bào tương như Mg2+, K2+, Ca2+ thoát ra ngoài (tác động
như một chất tẩy loại cation).
2.4.2.3 Tác động trên sự tổng hợp các acid nucleic
Nhóm quinolone: ức chế DNA gyrase cần thiết cho sự nhân đôi phân tử
DNA, ở liều cao còn ức chế RNA polymerase làm ức chế tổng hợp ARN thông tin.
Sulfonamide đối kháng cạnh tranh với PABA (p-aminobenzoic acid), do đó
khi thiếu PABA sẽ gây thiếu purin, acid nucleic.
Trimethoprim ức chế dihydrofolat reductase ngăn quá trình chuyển hóa
dihydrofolate thành tetrahydrofolate.
13


2.4.2.4 Tác động lên sự tổng hợp protein
Nhóm aminosides: bám vào tiểu đơn vị 30S, phong bế hoạt động bình
thường của phức hợp khởi đầu làm tiến trình giải mã không thực hiện được.ngăn
cản sự giải mã di truyền của ARN vận chuyển.
Nhóm phenicol: tương tác với aminoacyl và men peptidotransferase, ngăn
chặn các acid amin nối với nhau thành chuỗi.
Nhóm tetracyclines: ức chế sự phóng thích các acid amin từ ARN vận
chuyển tại ribosome.
Nhóm macrolides: ngăn chặn phức hợp acid amin ARN vận chuyển gắn vào

tiểu đơn vị 50S.
2.4.2.5 Tác động lên sự chuyển hóa
Sulfamides đối kháng cạnh tranh với PABA (p – aminobenzoic acid) một
tiền chất để tổng hợp dihydrofolat.
Dihydrofolat kết hợp với pteroic acid hoặc glutamic acid để tạo
pteroylglutamic acid (PGA), chất này giống như một coenzyme trong sự tổng hợp
purin và timin. Do đó, khi thiếu PABA sẽ gây thiếu purin, acid nucleic.
Trimethoprim ức chế dihydrofolat reductase ngăn quá trình chuyển hóa
dihydrofolat thành tetrahydrofolat (dạng hoạt động của acid folic).
2.4.3 Các loại kháng sinh thường dùng trong phòng và trị tiêu chảy
Bảng 2.3 Danh mục kháng sinh sử dụng trong phòng trị tiêu chảy
Thứ
tự

Tên kháng sinh

Liều phòng bệnh
trong thức ăn (ppm)

Liều điều trị trong
thức ăn (ppm)

1
2
3
4
5
6
7
8

9
10
11
12
13

Ampicillin
Cefalexin
Chlortetracycline
Gentamycine
Neomycine
Colistin
Enrofloxacin
Norfloxacin
Ofloxacin
Ciprofloxacin
Flumequine
Acid oxolinic
Sulfamid + Trimethoprime

300
300
400
150
300
90
100-120
100-120
100-120
120-150

200
240
240

600 – 700
600 – 700
800
300
500 – 600
120
250
250
250
250 – 300
300
480
500

(Nguồn: Theo Laval, 1995, trích dẫn bởi Trần Thị Thu Thủy, 2003)
14


×