Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA TRỌNG LƯỢNG TRỨNG ĐEM ẤP ĐẾN KHẢ NĂNG TĂNG TRƯỞ NG CỦA GÀ LƯƠNG PHƯỢNG, NUÔI TẠI TRẠI GÀ GIỐNG THẢ VƯỜ N XÃ PHƯỚC HỘ I, HUYỆ N ĐẤ T ĐỎ, TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 58 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI – THÚ Y


NGUYỄN THỊ NGUYỆT

KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA TRỌNG LƯỢNG TRỨNG
ĐEM ẤP ĐẾN KHẢ NĂNG TĂNG TRƯỞNG CỦA GÀ
LƯƠNG PHƯỢNG, NUÔI TẠI TRẠI GÀ GIỐNG THẢ
VƯỜN XÃ PHƯỚC HỘI, HUYỆN ĐẤT ĐỎ,
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Kỹ sư Chăn Nuôi
(Chuyên ngành Công Nghệ Sản Xuất Thức Ăn Chăn Nuôi)

Giáo viên hướng dẫn
Ths. Bùi Thị Kim Phụng

THÁNG 8/2012

i


XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên sinh viên thực tập: Nguyễn Thị Nguyệt
Tên luận văn: “Khảo sát ảnh hưởng của trọng trứng đem ấp đến khả năng tăng
trưởng của gà Lương Phượng, nuôi tại trại gà giống thả vườn xã Phước Hội,
huyện Đất Đỏ, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu”.
Đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp theo yêu cầu của giáo viên hướng dẫn và các ý
kiến nhận xét, đóng góp của hội đồng chấm thi ngày.....


Giáo viên hướng dẫn

Ths. Bùi Thị Kim Phụng

ii


LỜI CẢM TẠ
Kính dâng Cha Mẹ
Người đã sinh thành, nuôi dưỡng và dạy dỗ cho con có được ngày hôm nay.
Chân thành biết ơn
Ban giám hiệu trường Đại Học Nông Lâm
Ban chủ nhiệm khoa Chăn Nuôi – Thú y cùng toàn thể quý thầy cô đã tận tình dạy
dỗ và dìu dắt em trong suốt quá trình học tập tại trường.
Thành kính ghi ơn
Cô Bùi Thị Kim Phụng và cô Cao Phước Uyên Trân đã tận tình giảng dạy , hướng
dẫn, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện t huận lợi về mọi mặt cho em trong suốt thời gian
học tập và thực tập tốt nghiệp.
Chân thành cảm tạ
Ban giám đốc Trung Tâm Khuyến Nông – Khuyến Ngư tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu,
chú Nguyễn Công Trừng, chú Đàm Xuân Thủy cùng toàn thể cán bộ công nhân
viên trại gà giống thả vườn xã Phước Hội đã nhiệt tình hướng dẫn , giúp đỡ và tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp.
Cảm ơn
Tập thể lớp Công Nghệ Sản Xuất Thức Ăn Chăn Nuôi khóa 34 cùng các bạn thân
hữu đã động viên giúp đỡ tôi vượt qua những khó khăn trong quá trình học tập và
thời gian thực tập để hoàn thành luận văn tốt nghiệp.

iii



TÓM TẮT LUẬN VĂN
Đề tài “Khảo sát ảnh hưởng của trọng lượng trứng đem ấp đến khả năng tăng
trưởng của gà Lương Phượng, nuôi tại trại gà giống thả vườn xã Phước Hội, huyện
Đất Đỏ, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu” được thực hiện từ ngày 01/02/2012 đến ngày
18/05/2012 tại trại gà giống thả vườn xã Phước Hội. Nội dung của đề tài là khảo sát,
đánh giá một số chỉ tiêu về khả năng sinh trưởng, phát triển, một số chỉ tiêu chất
lượng quầy thịt của đàn gà Lương Phượng được nuôi khảo sát gồm 900 con, là
những gà được tuyển chọn từ những trứng của đàn gà bố mẹ 37 tuần tuổi đang nuôi
đẻ ở trại, được chia làm 3 lô: lô I (300 gà con được ấp nở từ những trứng có trọng
lượng nhỏ hơn 53 g), lô II (300 gà con được ấp nở từ những trứng có trọng lượng từ
53 – 60 g) và lô III (300 gà con được ấp nở từ những trứng có trọng lượng lớn hơn
60 g), thời gian nuôi là 8 tuần. Từ đó đóng góp cơ sở dữ liệu cho công tác lựa chọn
trứng giống để cải thiện và nâng cao sức sống, sức sản xuất của đàn gà con sau này.
Kết quả thu được qua thời gian thí nghiệm được ghi nhận như sau:
Trọng lượng bình quân lúc 8 tuần tuổi của lô III cao nhất (1.590,1 g) và thấp nhất ở
lô I (1.502,8 g) (P < 0,01). Tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng thấp nhất ở lô I (2,25 kg)
và cao nhất ở lô II (2,34 kg) (P > 0,05). Tỷ lệ nuôi sống của 3 lô khá tương đương
nhau, lô III là 99,33%, lô II là 98,67% và lô I là 98,33% (P > 0,05). Các chỉ tiêu về
tỷ lệ quầy thịt, tỷ lệ ức và tỷ lệ mỡ bụng giữa 3 lô khác biệt không đáng kể (P >
0,05). Cụ thể như sau: tỷ lệ quầy thịt cao nhất ở lô III (73,62%) và thấp nhất ở lô I
(68,36%), tỷ lệ ức cao nhất ở lô III (20,17%) và thấp nhất ở lô I (18,78%), tỷ lệ mỡ
bụng cao nhất ở lô III (2,26%) và thấp nhất ở lô II (2,08%). Riêng tỷ lệ đùi có sự
khác biệt có ý nghĩa giữa 3 lô (P < 0,05), cao nhất ở lô III (32,92%) và thấp nhất ở
lô I (31,29%). Lô III có hiệu quả kinh tế cao nhất (28,19%) và thấp nhất là lô I
(19,72%).

iv



MỤC LỤC
TRANG TỰA ..............................................................................................................i
XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN .......................................................ii
LỜI CẢM TẠ............................................................................................................ iii
TÓM TẮT LUẬN VĂN ............................................................................................iv
MỤC LỤC................................................................................................................... v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...........................................................................ix
DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................... x
DANH MỤC CÁC HÌNH ..........................................................................................xi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ...................................................................................xii
Chương 1 MỞ ĐẦU.................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1
1.2. Mục đích và yêu cầu ............................................................................................2
1.2.1. Mục đích............................................................................................................2
1.2.2. Yêu cầu..............................................................................................................2
Chương 2 TỔNG QUAN ............................................................................................ 3
2.1. Giới thiệu tổng quan về trại gà giống thả vườn xã Phước Hội , huyện Đất Đỏ ,
tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ......................................................................................3
2.1.1. Lịch sử hình thành trại ......................................................................................3
2.1.2. Tình hình tổ chức và sản xuất ...........................................................................3
2.1.2.1.Cơ cấu lao động...............................................................................................3
2.1.2.2. Quy mô trại ....................................................................................................4
2.1.2.3.Cơ cấu chuồng trại ..........................................................................................4
2.1.2.4. Cơ sở vật chất .................................................................................................5
2.1.2.5. Phương thức sản xuất .....................................................................................5
2.1.3. Quy trình vệ sinh ...............................................................................................5

v



2.1.3.1. Vệ sinh thức ăn, nước uống ...........................................................................5
2.1.3.2.Vệ sinh chuồng trại .........................................................................................5
2.2. Giới thiệu một số giống gà thả vườn....................................................................6
2.2.1. Gà Lương Phượng .............................................................................................6
2.2.1.1. Đặc điểm con giống .......................................................................................6
2.2.1.2. Nhu cầu dinh dưỡng cho gà Lương Phượng ..................................................7
2.2.2. Gà Tam Hoàng ..................................................................................................7
2.2.3. Gà Tàu Vàng .....................................................................................................8
2.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến sức sống của gà con (Lâm Minh Thuận, 2004)....8
2.3.1. Gà bố mẹ ...........................................................................................................8
2.3.2. Chọn trứng ấp ....................................................................................................8
2.3.3. Quy trình ấp trứng .............................................................................................8
2.3.4. Vận chuyển gà con ............................................................................................8
2.3.5. Nuôi dưỡng và chăm sóc gà con .......................................................................9
2.3.5.1. Đặc tính sinh lý của gà con ............................................................................9
2.3.5.2. Chọn gà con....................................................................................................9
2.3.5.3. Chuồng trại và trang thiết bị ..........................................................................9
2.3.5.4. Thức ăn ...........................................................................................................9
2.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng của gà thịt ..........................9
2.4.1. Giống .................................................................................................................9
2.4.2. Dinh dưỡng......................................................................................................10
2.4.3. Nhiệt độ ...........................................................................................................10
2.4.4. Ẩm độ ..............................................................................................................11
2.4.5. Sự thông thoáng ..............................................................................................11
2.4.6. Cách chăm sóc quản lý....................................................................................11
2.5. Lược duyệt một số công trình nghiên cứu .........................................................11
Chương 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM ................................. 14
3.1. Nội dung .............................................................................................................14
3.2. Phương pháp thí nghiệm ....................................................................................14


vi


3.2.1. Thời gian và địa điểm thực hiện......................................................................14
3.2.2. Đối tượng thí nghiệm ......................................................................................14
3.2.3. Bố trí thí nghiệm .............................................................................................14
3.3. Điều kiện thí nghiệm ..........................................................................................15
3.3.1. Chuồng trại ......................................................................................................15
3.3.2. Thức ăn............................................................................................................15
3.4. Quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng ........................................................................16
3.4.1.Cách cho ăn và uống ........................................................................................16
3.4.2. Cách chăm sóc.................................................................................................16
3.4.3. Vệ sinh thú y ...................................................................................................17
3.5. Các chỉ tiêu theo dõi...........................................................................................18
3.5.1.Các chỉ tiêu về sinh trưởng ..............................................................................18
3.5.1.1. Trọng lượng bình quân qua các tuần tuổi (g/con) ........................................18
3.5.1.2. Tăng trọng ngày ...........................................................................................18
3.5.2. Các chỉ tiêu về tiêu tốn thức ăn .......................................................................19
3.5.2.1. Thức ăn tiêu thụ bình quân (TĂTTBQ) .......................................................19
3.5.2.2. Hệ số chuyển biến thức ăn (HSCBTA) ........................................................19
3.5.3. Tỷ lệ nuôi sống (TLNS) ..................................................................................19
3.5.4. Một số chỉ tiêu chất lượng thịt ........................................................................19
3.5.4.1. Tỷ lệ quầy thịt ..............................................................................................20
3.5.4.2. Tỷ lệ ức.........................................................................................................20
3.5.4.3. Tỷ lệ đùi .......................................................................................................20
3.5.4.4. Tỷ lệ mỡ bụng ..............................................................................................20
3.6. Hiệu quả kinh tế .................................................................................................20
3.7. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................................20
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................. 21
4.1. Trọng lượng bình quân qua các tuần tuổi...........................................................21

4.2. Tăng trọng ngày .................................................................................................24
4.3. Thức ăn tiêu thụ..................................................................................................25

vii


4.4. Hệ số chuyển biến thức ăn .................................................................................26
4.5. Tỷ lệ nuôi sống ...................................................................................................28
4.6. Các chỉ tiêu chất lượng thịt ................................................................................29
4.6.1. Tỷ lệ quầy thịt .................................................................................................29
4.6.2. Tỷ lệ ức............................................................................................................29
4.6.3. Tỷ lệ đùi ..........................................................................................................29
4.6.4. Tỷ lệ mỡ bụng .................................................................................................30
4.7. Hiệu quả kinh tế .................................................................................................33
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ...................................................................... 35
5.1. Kết luận ..............................................................................................................35
5.2. Đề nghị ...............................................................................................................36
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 37
PHỤ BẢNG .............................................................................................................. 40

viii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
: Trung bình
SD

: Độ lệch chuẩn (Standard deviation)

CV


: Hệ số biến dị (Coefficient of variation)

Ctv

: Cộng tác viên

Đ

: Đồng

HSCBTA

: Hệ số chuyển biến thức ăn

KS

: Kỹ sư

TĂTTBQ

: Thức ăn tiêu thụ bình quân



: Thức ăn

TP. HCM

: Thành phố Hồ Chí Minh


TSTK

: Tham số thống kê

TL

: Tỷ lệ

TT

: Tăng trọng

ix


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Nhu cầu dinh dưỡng cho gà Lương Phượng...............................................7
Bảng 3.1. Bảng thành phần dinh dưỡng thức ăn hỗn hợp cho gà con Lương Phư ợng
(1 – 42 ngày tuổi).....................................................................................15
Bảng 3.2. Lịch tiêm phòng gà nuôi thí nghiệm .........................................................18
Bảng 4.1. Trọng lượng bình quân của 3 lô gà thí nghiệm qua 8 tuần tuổi................22
Bảng 4.2. Tăng trọng ngày của 3 lô gà thí nghiệm ...................................................24
Bảng 4.3. Thức ăn tiêu thụ của 3 lô gà thí nghiệm nuôi trong giai đoạn 0 – 8 tuần
tuổi ...........................................................................................................26
Bảng 4.4. HSCB TA của 3 lô gà thí nghiệm nuôi trong giai đoạn 0 – 8 tuần tuổi ...28
Bảng 4.5. Tỷ lệ nuôi sống .........................................................................................29
Bảng 4.6. Một số chỉ tiêu chất lượng quầy thịt của gà thí nghiệm ...........................31
Bảng 4.10. Hiệu quả kinh tế của 3 lô gà thí nghiệm .................................................34


x


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Khu vực văn phòng ..................................................................................... 4
Hình 2.2. Chuồng gà đẻ .............................................................................................. 4
Hình 3.1. Chuồng nuôi gà thí nghiệm ....................................................................... 15
Hình 3.2. Chuồng úm lót báo (gà con 2 ngày tuổi) .................................................. 17
Hình 3.3. Chuồng úm đã gỡ báo (gà con 5 ngày tuổi) .............................................. 17
Hình 3.4. Gà thí nghiệm được nuôi trong 3 lô .......................................................... 17
Hình 4.1. Đùi và ức gà trống của 3 lô mổ khảo sát lúc 8 tuần tuổi .......................... 30
Hình 4.2. Đùi gà trống và mái của 3 lômổ khảo sát lúc 8 tuần tuổi ......................... 30

xi


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 4.1. Tăng trọng tuyệt đối của 3 lô gà thí nghiệm qua các tuần tuổi ............ 25
Biểu đồ 4.2. Hệ số chuyển biến thức ăn ................................................................... 27
Biểu đồ 4.3. Tỷ lệ quầy thịt của gà thí nghiệm ....................................................... 322
Biểu đồ 4.5. Tỷ lệ đùi của gà thí nghiệm ................................................................ 322

xii


Chương 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Ngành chăn nuôi gia cầm đang ngày càng phát triển mạnh, cung cấp ngày
càng nhiều sản phẩm thịt và trứng cho nhân loại. Để đáp ứng với nhu cầu ưa chuộng
chất lượng thịt gà thả vườn hơn của người tiêu dùng hiện nay thì bên cạnh những
giống gà nội, trong những năm trước đây cũng như gần đây, các giống gà thả vườn
có năng suất cao đã được nhập vào nước ta và nuôi ngày càng nhiều như gà Lương
Phượng, gà Tam Hoàng, gà Tàu Vàng…
Sức sống của gà con bị ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố như: gà bố mẹ, quy
trình ấp trứng, vận chuyển và các quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng gà con…Bên
cạnh đó, trứng đem ấp cũng là một trong những yếu tố quan trọng phải kể đến và
cần được quan tâm. Việc lựa chọn và phân loại trứng giống theo trọng lượng trước
khi đem ấp là việc làm cần thiết không những cho tỷ lệ ấp nở cao mà còn cải thiện
được chất lượng con giống, nâng cao tỷ lệ sống cho đàn gà con. Vậy để có được đàn
gà con khỏe mạnh, sức sống cao, kháng bệnh tốt, tăng trưởng nhanh thì nên chọn
những trứng giống có trọng lượng bao nhiêu là đạt yêu cầu.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, được sự đồng ý của Bộ môn Chăn nuôi
chuyên khoa, Khoa Chăn nuôi - Thú y, trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ
Chí Minh, với sự hướng dẫn của Ths. Bùi Thị Kim Phụng và được sự giúp đỡ của
trại gà giống thả vườn xã Phước Hội , chúng tôi tiến hành đề tài: “Khảo sát ảnh
hưởng của trọng lượng trứng đem ấp đến khả năng tăng trưởng của gà Lương
Phượng, nuôi tại trai gà giống thả vườn xã Phước Hội, huyện Đất Đỏ, tỉnh Bà
Rịa – Vũng Tàu”.

1


1.2. Mục đích và yêu cầu
1.2.1. Mục đích
Nhằm khảo sát ảnh hưởng của trọng lượng trứng đem ấp đến khả năng sinh
trưởng của gà Lương Phượng làm cơ sở dữ liệu cho công tác tuyển chọn trứng

giống để có được một đàn gà sinh trưởng nhanh , kháng bệnh tốt đem lại hiệu quả
kinh tế cao.
1.2.2. Yêu cầu
Theo dõi được một số chỉ tiêu cơ bản về tăng trọng , khả năng chuyển bi ến
thức ăn, tỷ lệ nuôi sống, mổ khảo sát quầy thịt và tính hiệu quả kinh tế.

2


Chương 2
TỔNG QUAN
2.1. Giới thiệu tổng quan về trại gà giống thả vườn xã Phước Hội, huyện Đất
Đỏ, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
2.1.1. Lịch sử hình thành trại
Trước năm 2004, trại gà giống đặt tại Phước Cơ, phường 12, thành phố Vũng Tàu,
thuộc về Công ty dịch vụ cây trồng của Sở nông nghiệp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu gồm hai
mảng gà siêu thịt và gà siêu trứng.
Đến năm 2004 trại thuộc trung tâm Khuyến Nông – Khuyến Ngư tỉnh Bà Rịa – Vũng
Tàu tách ra làm 2 mảng: gà đẻ trứng ở Phước Cơ và gà thịt ở Bà Rịa.
Năm 2010 trại gà giống ở Phước Cơ chuyển về xã Phước Hội, huyện Đất Đỏ lấy tên
là trại gà giống trung tâm Khuyến Nông- Khuyến Ngư.

2.1.2. Tình hình tổ chức và sản xuất
2.1.2.1.Cơ cấu lao động
Trưởng trại

: 1 người

Phó trại


: 2 người

Kế toán

: 1 người

Kỹ thuật

: 1 người

Bảo vệ

: 1 người

Thủ kho, thủ quỹ

: 1 người

Công nhân chăn nuôi

: 4 người

Công nhân máy ấp

: 3 người

Công nhân thay thế

: 1 ngườ


3


2.1.2.2. Quy mô trại

Với tổng diện tích khoảng 4 ha, kinh phí xây dựng 42 tỷ đồng. Trại gà giống
xã Phước Hội được xem là một trong những trại gà có quy mô lớn và hiện đại nhất
khu vực Đông Nam Á. Trại bao gồm bốn dãy chuồng:
Chuồng úm: 200 m2 .
Chuồng hậu bị: 1.440 m2 .
Chuồng sinh sản (2 chuồng): 1.440 m2/chuồng.
2.1.2.3.Cơ cấu chuồng trại
Kiểu chuồng kín theo công nghệ cao của Châu Âu được làm mát bằng quạt và
hơi nước do đó nhiệt độ trong chuồng được ổn định

, cách ly với môi trường bên

ngoài vì vậy ra vào chuồng nuôi chỉ có 1 đường vào và 1 đường ra.
Dãy chuồng úm và hậu bị đều bằng sàn nhựa, chuồng đẻ bằng nền xi măng có
lót trấu, xung quanh có hệ thống bạt quây kín , mái dốc lợp bằng tôn , trước cửa vào
được bố trí hố sát trùng bằng vôi bột.
Trừ chuồng úm ra , 2 dãy chuồng gà đẻ và 1 dãy chuồng gà hậu bị được bố trí
quạt hút ở phía cuối dãy chuồng, mỗi chuồng có 10 quạt hút trong đó có 3 quạt hầm
và 7 quạt chuồng nuôi, trong chuồng được bố trí hệ thống làm mát , hệ thống máng
ăn và máng uống tự động, mỗi dãy đều có 2 silo chứa cám và 1 hệ thống chứa nước
5m3 đặt bên ngoài và có ống dẫn vào chuồng.

Hình 2.1. Khu vực văn phòng

Hình 2.2. Chuồng gà đẻ


4


2.1.2.4. Cơ sở vật chất
Bao gồm các vật tư, vật liệu hiện có nhằm phục vụ cho sản xuất của trại như :
trạm ấp bao gồm 2 máy ấp, 2 máy nở và kho bảo quản trứng , các nhà kho bao gồm
kho vật tư, kho thuốc thú y, kho dự trữ thức ăn, 2 máy bơm nước, 3 máy sát trùng, 4
dãy chuồng nuôi , khu vực văn phòng bao gồm phòng trưởng trại , phòng phó trại ,
phòng kế toán, phòng kỹ thuật, phòng họp, ngoài ra còn có phòng bảo vệ , khu vực
nhà ăn, nhà bếp, phòng nghỉ nam, nữ,...Trại còn có khu vực đất trống phía sau anh
chị em công nhân đang tăng gia trồng hoa màu để cải thiện cuộc sống.
2.1.2.5. Phương thức sản xuất
Mỗi năm t rại nhập 16.000 gà bố mẹ trong đó có 1.400 gà mái và 2.000 gà
trống ở Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương thuộc Viện Chăn Nuôi, Hà Nội
để nuôi thành gà sinh sản, trứng gà sẽ được ấp nở ra gà con và bán làm gà giống
trong khu vực địa phương và ngoài tỉnh . Gà được nuôi tập trung trong chuồng kín
với các trang thiết bị hiện đại như: hệ thống phân phối thức ăn, nước uống tự động,
hệ thống làm mát bằng hơi nước tự động, thiết bị điều chỉnh áp lực nước…
2.1.3. Quy trình vệ sinh
2.1.3.1. Vệ sinh thức ăn, nước uống
Thức ăn được nhập từ nhà máy chế biến thức ăn gia súc Hưng Long , thị xã Bà
Rịa, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Cám được xe chở tới và trước khi đổ vào silo được
kiểm tra kĩ nếu phát hiện cám bị mốc hay b ị đổi màu thì ngay lập tức cám được trả
lại.
Thường xuyên kiểm tra cám trong silo đ ể phát hiện kịp thời trường hợp cám bị
mốc hay ướt do nước mưa nhiễm thì loại bỏ ngay.
Sỏi được sàng và rửa sạch thật kỹ trước khi trộn vào thức ăn cho gà đẻ.
Về nguồn nước , trại sử dụng nước máy bơm do nhà máy nước tỉnh Bà Rịa




Vũng Tàu cung cấp.
2.1.3.2.Vệ sinh chuồng trại
Trại có hố sát trùng trước cửa ra vào trại để sát trùng các loại phương tiện vận
chuyển ra vào như: xe tải chở cám, xe chở gà con xuất bán, xe máy khách hàng vào

5


mua gà con ...Trước mỗi dãy chuồng nuôi cũng được bố trí hố s

át trùng bằng vôi

bột.
Khách tham quan , công nhân dọn phân từ ngoài vào đều được sát trùng

, thay

quần áo và dép trước khi xuống khu vực chăn nuôi.
Trước khi nhập gà về nuôi , chuồng đều được x ịt sát trùng bằng Benkocid rồi
đóng cửa bỏ trống chuồng khoảng 2 tháng.
Đối với gà đẻ và hậu bị mỗi tuần lại được xịt Omnicide 2 lần vào những khi thời
tiết nóng.
Chuồng gà đẻ được thay trấu 2 tháng 1 lần.
Thường xuyên quét mạng nhện , bụi bặm bám vào trần và các tấm kẽm phân ô
trong chuồng nuôi.
Phân được dọn hốt theo đợt, thường thì 2 lần/tháng.
Thường xuyên cắt , dọn cỏ xung quanh trại và khu vực chuồng nuôi , trồng các
loại cây ăn quả quanh trại.

2.2. Giới thiệu một số giống gà thả vườn
2.2.1. Gà Lương Phượng
2.2.1.1. Đặc điểm con giống
Nguồn gốc : Xuất xứ từ khu Lương Phượng Giang , Nam Ninh ( Quảng Tây –
Trung Quốc), được nhập vào nước ta từ sau năm 1997. Loại gà này có dáng ngoài
đẹp, lớp lông vũ màu vàng, dày óng mượt, chất lượng thịt mịn, vị đậm.
Gà trống có màu vàng hoặc tía sẫm , mào đơn, hông rộng, lưng thẳng, lông đuôi
dựng đứng, đầu và cổ gọn đẹp , chân thấp và nhỏ . Gà mái có màu lông đen nhiều
hơn gà trống.
Khối lượng cơ thể lúc nở 34,5 g, lúc 8 tuần tuổi đạt 1,2 – 1,3 kg. Khối lượng lúc
20 tuần tuổi, con trống nặng 2,0 – 2,2 kg, mái 1,7 – 1,8 kg. Tuổi đẻ đầu tiên 140 –
150 ngày, sản lượng trứng 150 – 170 trứng/mái/năm (Nguyễn Đức Hưng, 2006).
Chỉ số chuyển biến thức ăn là 2,4 – 2,6.
Gà Lương Phượng có sức kháng bệnh tốt , thích nghi với điều kiện chăn nuôi ở
Việt Nam như nuôi công nghiệp, bán chăn thả và chăn thả.

6


2.2.1.2. Nhu cầu dinh dưỡng cho gà Lương Phượng
Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương

(Viện Chăn Nuôi ) đã đưa ra

nhu cầu dinh dưỡng cho gà Lương Phượng như sau:
Bảng 2.1. Nhu cầu dinh dưỡng cho gà Lương Phượng

Tuần tuổi
Chỉ tiêu


9 – xuất

0-4

5-8

2900

2950

2900 – 3000

Protein thô (%)

19

18

16

Methionine (%)

0,42

0,39

0,38

Lysine (%)


1,08

1,05

0,97

Calci (%)

1,2

1,19

1,18

Phospho hữu dụng (%)

0,77

0,76

0,78

NaCl (%)

0,32

0,33

0,31


Năng lượng trao đổi (Kcal/Kg)

chuồng

(Theo Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương (Viện Chăn Nuôi), 2004 )
2.2.2. Gà Tam Hoàng
Nguồn gốc: Xuất xứ từ Quảng Đông, Trung Quốc, được nhập vào nước ta năm
1992.
Đặc điểm: Gà Tam Hoàng có đặc điểm da vàng, chân vàng, lông vàng, cơ thể
hình tam giác, thân ngắn, lưng bằng, ngực nở, thịt ức nhiều, hai đùi phát triển, thịt
khá thơm ngon, phù hợp với điều kiện chăn thả ở điều kiện Việt Nam cũng như
nuôi công nghiệp và bán công nghiệp.
Gà Tam Hoàng nuôi 70 – 80 ngày tuổi có thể đạt trọng lượng 1,5 – 1,75 kg. Hệ
số chuyển biến thức ăn là 2,8 – 3,0 kg TA/kg tăng trọng.
Gà mái 125 ngày tuổi bắt đầu đẻ. Sản lượng trứng 125 trứng/mái/năm.
Trọng lượng trưởng thành: Gà mái nặng 1,8 – 2,0 kg, gà trống 2,2 – 2,8 kg.
Gà Tam Hoàng còn có các dòng: Thạch Kỳ, 882, Jangcun. Xí nghiệp gà Lương
Mỹ, Hà Tây đã nhập giống bố mẹ dòng 882 và nhân giống phát triển gà Tam Hoàng
ở miền Bắc. Và tháng 8/1995, gà Tam Hoàng dòng Jangcun vàng được viện chăn

7


nuôi nhập từ công ty Prosperous Farm Limited Hồng Kông, thuộc Trung Tâm
Nghiên Cứu Chuyển Giao Tiến Bộ Kỹ Thuật Chăn Nuôi, Viện Chăn Nuôi.
2.2.3. Gà Tàu Vàng
Nguồn gốc: gà Tàu Vàng có từ lâu đời ở nước ta và được duy trì tồn tại cho
đến nay.
Đặc điểm: Gà trống có thân hình to, hiền lành, đằm thắm hơn gà Ta, một
năm tuổi nặng khoảng 3 kg. Đầu to, mồng bánh lái dài, hình răng cưa, mỏ sậm, lông

vàng nhạt hơn gà Ta. Đuôi cụt, cong cong và xanh biếc, chân vàng hoặc trắng, kẽ
chân và bàn chân ửng màu hường, cựa to. Gà mái bề xề, thân hình vuông vức, một
năm tuổi nặng 2,0 – 2,5 kg. Đầu to, mồng dẹp răng cưa hơi ngã, chân lùn, kẽ và bàn
chân ửng màu hường.
Năng suất: Gà mái mỗi năm có thể đẻ 90 – 110 trứng, trứng nặng 45 – 50 g.
Gà mái ấp giỏi, nuôi con khéo. Gà con mau lớn, ít lông. Nuôi 3 tháng mới đủ lông
mình, gà 5 tháng tuổi nặng khoảng 1,8 kg. Gà mái 6 tháng tuổi mới bắt đầu đẻ.
2.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến sức sống của gà con (Lâm Minh Thuận,
2004)
2.3.1. Gà bố mẹ
Ảnh hưởng nhiều đến sức kháng bệnh giai đoạn đầu của gà con. Quy trình
nuôi dưỡng và phòng bệnh cho gà hậu bị phải thật chặt chẽ mới đảm bảo đàn gà con
được thừa hưởng đầy đủ kháng thể mẹ truyền qua, đề kháng được một số bệnh
thường gặp như: Newcastle, Gumboro...đàn gà con phát triển tốt, sức sống cao.
2.3.2. Chọn trứng ấp
Trứng chọn ấp được chọn từ những gà bố mẹ đã được tiêm phòng đầy đủ,
phải đảm bảo đạt được các tiêu chuẩn về: trọng lượng, hình thái, màu sắc vỏ trứng...
2.3.3. Quy trình ấp trứng
Đúng kỹ thuật, đảm bảo đúng nhệt độ, ẩm độ, độ thông thoáng, đảo
trứng...theo từng giai đoạn phát triển của phôi.
2.3.4. Vận chuyển gà con
Vận chuyển bằng máy bay, xe hoặc các phương tiện khác phải đảm bảo

8


thông thoáng, đủ oxy, nhiệt độ không quá cao, số lượng gà trong khay phải hợp lý
để hạn chế gà bị stress, chết, ảnh hưởng sức sống gà con.
2.3.5. Nuôi dưỡng và chăm sóc gà con
2.3.5.1. Đặc tính sinh lý của gà con

Gà con mới nở có thân nhiệt thấp hơn gà trưởng thành (380C), khả năng điều
tiết thân nhiệt kém, gà con dễ mất nhiệt dẫn đến giảm thân nhiệt và chết vì lạnh.
Trong những tuần đầu gà con phải được tập làm quen với thức ăn, nước uống và
mọi điều kiện ngoại cảnh khác xa với môi trường máy ấp. Vì vậy muốn có đàn gà
con có sức sinh trưởng tốt, sức sống cao cần phải giữ ấm trong giai đoạn đầu và tạo
mọi điều kiện để gà con thích nghi nhanh chóng với điều kiện nhiệt độ môi trường
bên ngoài.
2.3.5.2. Chọn gà con
Điều quan trọng nhất là gà con giống phải được lựa ấp từ trứng của đàn gà
giống đã được lựa chọn kỹ lưỡng, đạt tiêu chuẩn giống, khỏe mạnh, được nuôi
dưỡng hợp lý. Gà con chọn nuôi phải đồng đều, phản ứng nhanh nhẹn, đạt tiêu
chuẩn gà loại I.
2.3.5.3. Chuồng trại và trang thiết bị
Chuồng úm gà con nên bố trí ở đầu hướng gió, cách xa chuồng gà trưởng
thành để tránh lây lan bệnh từ gà lớn sang gà con, phải đảm bảo nhiệt độ và ẩm độ
trong chuồng úm ở mức độ thích hợp.
2.3.5.4. Thức ăn
Trong những ngày đầu nên cho gà tập ăn bắp hoặc tấm để gà con quen với
việc mổ thức ăn và tiêu nhanh lòng đỏ trong ổ bụng. Trong 3 tuần đầu cho gà ăn
suốt ngày đêm để gà con có thể nhận lượng thức ăn tối đa nhằm kích thích sự phát
triển bộ máy tiêu hóa.
2.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng của gà thịt
2.4.1. Giống
Mỗi giống gà đều có đặc điểm riêng về màu sắc lông

, hình dáng và trọng

lượng cơ thể (Lâm Minh Thuận, 2004). Trọng lượng gà trưởng thành và thời gian gà

9



đạt được trọng lượng trưởng thành cũng phụ thuộc vào giống gà như gà AA (Arbor
Acres) lúc 49 ngày tuổi con trống đạt trọng lượng 2,5 kg, con mái đạt 2,3 kg, gà
Sasso lúc 9 tuần tuổi nặng khoảng 2,5 kg, gà Kabir (Isarel) lúc 25 tuần tuổi con
trống nặng 2,5 kg, con mái nặng 2,2 kg.
Một con giống tốt sẽ cho ra một sản phẩm tốt , vì vậy công tác chọn giống trong
chăn nuôi rất quan trọng . Những con giống tốt phải có đặc điểm như : tăng trọng
nhanh, hệ số tiêu tốn thức ăn thấp, khỏe mạnh, kháng bệnh tốt, chất lượng thịt thơm
ngon, đảm bảo nguồn gốc cha mẹ. Giống là yếu tố khá quyết định đến năng suất , vì
vậy tùy vào điều kiện khí hậu từng địa phương mà ch ọn giống gà th ích hợp để đạt
hiệu quả kinh tế cao nhất.
2.4.2. Dinh dưỡng
Chất dinh dưỡng của thức ăn và sự có mặt của các chất dinh dưỡng trong khẩu
phần ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu dinh dưỡng của gà.
Năng lượng trong khẩu phần cà ng tăng , mức thu nhận thức ăn của gà càng
giảm và ngược lại nhưng tổng năng lượng ăn vào gần như không đổi (Singh, 1988;
trích dẫn bởi Nguyễn Đức Hưng , 2006). Các giống khác nhau cũng có phản ứng
khác nhau với mức protein và axit amin trong khẩu phần . Gà nặng cân yêu cầu số
lượng axit amin nhiều hơn so với gà nhẹ cân.
Thức ăn cho gà thịt nên chọn những loại thực liệu ổn định về giá cả và chất
lượng, đầy đủ các chất dinh dưỡng, không nhiễm độc tố, nấm mốc, cung cấp đầy đủ
nước uống...Lưu ý khi sử dụng thức ăn nhiều dầu hay mỡ phải bổ sung thêm chất
chống oxy hóa (Lâm Minh Thuận, 2004).
2.4.3. Nhiệt độ
Gia cầm là động vật đẳng nhiệt , thân nhiệt luôn ổn định mặc d ù nhiệt độ môi
0

trường có thể thay đổi lên xuống . Gia cầm mới nở có thân nhiệt khoảng 38 – 39 C,
thân nhiệt tăng dần hàng ngày cho đến 3 tuần tuổi thì ổn định trong khoảng 40,6 –

0

41,7 C (Lâm Minh Thuận, 2004).
0

Nhiệt độ môi trường nằm trong khoảng 20 – 25 C là thích hợp cho quá trình

10


trao đổi chất , sự sinh nhiệt và thải nhệt . Khi nhiệt độ môi trường thấp thì quá trình
sinh nhiệt gia tăng và quá trình thải nhiệt xảy ra thuận lợi , nhiệt thải ra nhiều dẫn
đến gia cầm ăn nhiều hơn để cung cấp thêm năng lượng duy trì thân nhiệt

. Trong

điều kiện nhiệt độ môi trường thấp , mặc dù năng suất không giảm nhưng tiêu tốn
thức ăn tăng. Nếu nhiệt độ môi trường cao kết hợp với ẩm độ cao thì quá trình điều
hòa thân nhiệt gặp khó khăn , ẩm độ cao cản trở sự bốc hơi nước qua đường hô hấp ,
dẫn đến thân nhiệt gà tăng gây rối loạn sinh lý làm cho gà chết.
2.4.4. Ẩm độ
Ẩm độ trong chuồng nuôi ảnh hưởng bởi ẩm
nước trong phân bốc hơi và hơi nước từ đường hô hấp

độ môi trường xung quannh ,
. Ẩm độ không khí trong

chuồng nuôi thích hợp cho sự phát triển tốt nhất của gia cầm là

65 – 70% ( Lâm


Minh Thuận, 2004). Ẩm độ cao sẽ làm giảm quá tr ình thải nhiệt qua da và niêm
mạc đường hô hấp mà đây là cách thải nhiệt quan trọng nhất của gia cầm
càng nghiêm trọng hơn khi nhiệt độ và ẩm độ đều cao

, tác hại

. Mặt khác khi bị ẩm ướt ,

phân và chất độn chuồng là môi tr ường thuận lợi cho các vi sinh vật phát triển , tăng
cường sinh khí độc như amoniac, sulfua ảnh hưởng xấu đến tình trạng sức khỏe của
gia cầm, gà thịt sẽ giảm sức sống, chất lượng quầy thịt giảm.
2.4.5. Sự thông thoáng
Môi trường không khí bên trong chuồng nuôi luôn luôn biến động do quá
trình hô hấp của gia cầm cùng với sự phân hủy phân và các chất độn chuồng , vì vậy
việc thông thoáng trao đổi không khí trong chuồng nuôi là rất quan trọng

. Không

khí trong lành cần liên tục được thay thế không khí cũ trong chuồng nuôi.
2.4.6. Cách chăm sóc quản lý
Máng ăn, máng uống được vệ sinh thường xuyên , sạch sẽ, cho gà ăn đúng
giờ, đúng bữa, thực hiện nghiêm ngặt các quy trình vệ sinh, sát trùng cũng như việc
thực hiện chủng ngừa bệnh đầy đủ và đúng độ tuổi thích hợp.
2.5. Lược duyệt một số công trình nghiên cứu
Nguyễn Dương Trọng (2006), nghiên cứu sử dụng chế phẩm tự nhiên thay
thế kháng sinh trong chăn nuôi gà Lương Phượng ở các mức 0%; 0,2%; 0,2% bổ

11



sung định kỳ và 10 ml/kg thức ăn sau 10 tuần đã cho kết quả trọng lượng bình quân
của các lô thí nghiệm lần lượt là 1.262,9 g/con; 1.329,2 g/con; 1.311,8 g/con và
1.275,4 g/con. Tiêu tốn TĂ/kg TT của các lô lần lượt là 3,3 kg; 2,9 kg; 3,2 kg và 2,9
kg. Tỷ lệ nuôi sống tích lũy của các lô lần lượt là 99,2%; 100%; 99,2% và 100%
Lê Thị Thùy Linh (2008) đã nghiên cứu ảnh hưởng của hỗn hợp trùn quế
(Prerionyx excavatus) và probiotic trên sinh trưởng và năng suất của gà Lương
Phượng. Kết quả cho thấy với các mức bổ sung chế phẩm trùn quế và probiotic ở
các lô I, II, III, IV lần lượt là 0, 10, 20 và 30% trong thức ăn, kết quả sau 10 tuần
tuổi đạt trọng lượng bình quân của các lô lần lượt là 1.751 g/con; 1.927 g/con; 1.963
g/con và 2.000 g/con. Tỷ lệ nuôi sống tích lũy ở các lô lần lượt là 97%; 99,6%;
98,7% và 98,6%. Tỷ lệ quầy thịt ở các lô lần lượt là 64,1%; 66,8%; 69,8% và
70,8%.
Nguyễn Hoàng Thịnh (2009) đã khảo sát ảnh hưởng của chế phẩm Multi I
trên sinh trưởng và năng suất của gà Ta với mức bổ sung vào các lô I, II, III và IV
lần lượt các nồng độ là 5; 3,75; 2,5 và 0‰ trong nước uống đã thu được kết quả
trọng lượng 14 tuần tuổi ở các lô tương ứng với 4 lô lần lượt là 1.554 g/con; 1.450
g/con; 1.360 g/con và 1.300 g/con. Tiêu tốn TĂ/kg TT của các lô lần lượt là 3,84
kg; 4,3 kg; 4,35 kg và 4,37 kg. Tỷ lệ nuôi sống tích lũy ở các lô lần lượt là 99,55%;
99,33%; 98,44% và 96,89%. Tỷ lệ quầy thịt của các lô lần lượt là 65,68%; 65,23%;
64,74% và 63,88%.
Phan Thị Kim Yến (2009), khảo sát ảnh hưởng của việc bổ sung chế phẩm
VEM.K đến mức tăng trọng của gà Lương Phượng từ 2 – 10 tuần tuổi ở các mức 0;
6; 9 và 12 ml/kg TĂ, sau 10 tuần tuổi gà đạt trọng lượng bình quân của các lô lần
lượt là 1.808 g/con; 1.865 g/con; 1.943 g/con và 2.028 g/con. Tiêu tốn TĂ/kg TT
lần lượt là 3,07 kg; 2,88 kg; 2,79 kg và 2,65 kg. Tỷ lệ nuôi sống tích lũy của các lô
đều là 100%. Tỷ lệ quầy thịt của các lô lần lượt là 67,58%; 68,21%; 66,78% và
68,77%.
Nguyễn Thị Bích Truyện (2009), nghiên cứu ảnh hưởng của hỗn hợp chế
phẩm probiotic và trùn quế (Prerionyx excavatus) trên sinh trưởng và năng suất của


12


gà Ta. Kết quả cho thấy với các mức bổ sung chế phẩm ở các lô I, II, III và IV lần
lượt là 0; 20; 30 và 40 g, trọng lượng bình quân của các lô lần lượt là 1.779 g/con;
1.889 g/con; 1.937 g/con và 1.984 g/con. Tiêu tốn TĂ/kg TT của các lô lần lượt là
3,67 kg; 3,3 kg; 3,3 kg và 3,25 kg. Tỷ lệ nuôi sống tích lũy của các lô lần lượt là
95,17%; 98,74%; 97,02% và 98,94%.

13


×