Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG CHĂN NUÔI VÀ SỰ HIỆN DIỆN CỦA PEDV VÀ ROTAVIRUS TYPE A TRÊN MẪU PHÂN HEO TẠI TỈNH ĐỒNG THÁP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.52 MB, 78 trang )

BỘ GIÁO DỤC và ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI - THÚ Y
****************

NGUYỄN THỊ NGỌC TRÂM

ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG CHĂN NUÔI VÀ SỰ HIỆN DIỆN
CỦA PEDV VÀ ROTAVIRUS TYPE A TRÊN MẪU PHÂN
HEO TẠI TỈNH ĐỒNG THÁP
Khoá luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Bác sỹ thú y

Giáo viên hướng dẫn
ThS. ĐỖ TIẾN DUY
TS. NGUYỄN THỊ PHƯỚC NINH

Tháng 08/2012

i


XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên sinh viên thực tập: NGUYỄN THỊ NGỌC TRÂM
Tên luận văn: “Điều tra hiện trạng chăn nuôi và sự hiện diện của PEDV
và Rotavirus type A trên mẫu phân heo tại tỉnh Đồng Tháp”.
Đã hoàn thành luận văn theo đúng yêu cầu của giáo viên hướng dẫn và các ý
kiến nhận xét, đóng góp của Hội đồng chấm thi tốt nghiệp Khoa ngày …./…./2012.

Giáo viên hướng dẫn

ThS. Đỗ Tiến Duy



TS. Nguyễn Thị Phước Ninh

ii


LỜI CẢM ƠN
Gởi đến cha mẹ và anh trai tình yêu thương và lòng biết ơn sâu sắc. Người đã
luôn bên cạnh động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành tốt đề tài này.
Trân trọng biết ơn thầy Đỗ Tiến Duy, cô Nguyễn Thị Phước Ninh, chú
Nguyễn Văn Hoàng đã giúp tôi hoàn thành tốt đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn
Ban giám hiệu trường Đại Học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh
Ban chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi – Thú y
Bộ môn Vi Sinh – Truyền Nhiễm
Đơn Vị Nghiên Cứu Lâm Sàng Đại Học Oxford
Chi cục Thú y tỉnh Đồng Tháp, quý cô chú, anh chị phòng xét nghiệm Chi
cục.
Cùng toàn thể quý thầy cô trường Đại Học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh đã
tận tình dạy dỗ tôi suốt năm năm tôi theo học tại trường.
Gởi đến lớp Thú Y 33 lời cám ơn chân thành nhất. Chúc các bạn sẽ luôn
thành công trong cuộc sống.
Trân trọng!

Tp. Hồ Chí Minh, ngày 01 tháng 08 năm 2012

Nguyễn Thị Ngọc Trâm

iii



TÓM TẮT LUẬN VĂN
Đề tài nghiên cứu “Điều tra hiện trạng chăn nuôi và sự hiện diện của
PEDV và Rotavirus type A trên mẫu phân heo tại tỉnh Đồng Tháp” được khảo
sát tại 104 hộ chăn nuôi heo ở 4 huyện Cao Lãnh, Châu Thành, Thanh Bình và
Hồng Ngự trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp và gởi mẫu xét nghiệm tại phòng xét
nghiệm OUCRU Tp. HCM trong thời gian từ tháng 02/2012 đến tháng 06/2012.
Kết quả đạt được:
Về tình hình chăn nuôi: Trong cơ cấu đàn thì heo thịt là cao nhất chiếm
53,63 %. Nguồn gốc heo chủ yếu là do heo nhà đẻ ra chiếm 58,7 %, để trống
chuồng khi kết thúc lứa nuôi chiếm 79,8 %. Qua điều tra chúng tôi ghi nhận được
100 % hộ thực hiện vệ sinh sát trùng trong đó số hộ tiêu độc khử trùng 1 lần/tuần là
76 %, 2 tuần/lần là 24 %. Phần lớn người chăn nuôi sử dụng thức ăn tự trộn (chiếm
78,8 %) và nước chưa qua xử lý (chiếm 74 %), tỷ lệ hộ có heo tiêu chảy là 35,6 %.
Triệu chứng lâm sàng ở các heo nghi do PED là tiêu chảy phân lỏng, ói mữa, bỏ ăn,
tỷ lệ chết cao ở heo con theo mẹ. 100 % hộ có heo nghi mắc bệnh PED đều sử dụng
kháng sinh để điều trị.
Sự hiện diện của PEDV và Rotavirus trong 175 mẫu phân cá thể: Châu
Thành là huyện có số hộ có sự hiện diện của PEDV và Rotavirus nhiều nhất chiếm
tỷ lệ lần lượt là 23,3 % và 33,3 %. Sự hiện diện PEDV ở hạng heo nái và heo con
theo mẹ trên mẫu tiêu chảy chiếm tỷ lệ (13%), ở heo cai sữa trên mẫu không tiêu
chảy chiếm tỷ lệ 22,2 %. Sự hiện diện Rotavirus ở hạng heo nái và heo con theo mẹ
trên mẫu tiêu chảy chiếm tỷ lệ (34,8 %), ở heo cai sữa trên mẫu không tiêu chảy
chiếm tỷ lệ 44,4 %. Tỷ lệ hiện diện PEDV ở heo có nguồn gốc vừa mua về vừa sinh
tại trại là cao nhất chiếm 11,4 %, tỷ lệ hiện diện Rotavirus trên heo có nguồn gốc
sinh tại trại là cao nhất chiếm 25,9 %. Tỷ lệ hiện diện PEDV và Rotavirus trên heo
sử dụng thức ăn tự trộn là nhiều nhất chiếm tỷ lệ lần lượt là 10,8 % và 24,5 %. Tỷ lệ
hiện diện PEDV theo nguồn nước xử lý là 13,5 %, không xử lý là 8,7 %, tỷ lệ hiện
diện Rotavirus ở nguồn nước xử lý chiếm 18,9 %, không xử lý chiếm 23,9 %.


iv


MỤC LỤC
TRANG
Trang tựa ...................................................................................................................... i
Xác nhận của giáo viên hướng dẫn .............................................................................ii
Lời cảm ơn ................................................................................................................ iii
Tóm tắt ....................................................................................................................... iv
Mục lục........................................................................................................................ v
Danh sách các từ viết tắt ............................................................................................ ix
Danh sách các bảng ..................................................................................................... x
Danh sách các biểu đồ ................................................................................................ xi
Danh sách các sơ đồ ..................................................................................................xii
Danh sách các hình.................................................................................................. xiii
Chương 1 MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1.1 Đặt vấn đề ............................................................................................................. 1
1.2 Mục đích và yêu cầu ............................................................................................. 2
1.2.1 Mục đích............................................................................................................. 2
1.2.2 Yêu cầu............................................................................................................... 2
Chương 2 TỔNG QUAN .......................................................................................... 3
2.1 Sơ lược về tỉnh Đồng Tháp ................................................................................... 3
2.2 Khái quát tình hình chăn nuôi heo tỉnh Đồng Tháp ............................................. 5
2.3 Dịch tiêu chảy cấp trên heo (Porcine Epidemic Diarrhea – PED) ........................ 7
2.3.1 Khái niệm ........................................................................................................... 7
2.3.2 Lịch sử và phân bố địa lý ................................................................................... 7
2.3.3 Căn bệnh học ...................................................................................................... 7

v



2.3.4 Sinh bệnh học ..................................................................................................... 8
2.3.5 Dịch tễ học ......................................................................................................... 8
2.3.6 Triệu chứng ........................................................................................................ 9
2.3.7 Bệnh tích ........................................................................................................... 9
2.3.8 Chẩn đoán......................................................................................................... 10
2.3.9 Điều trị và phòng ngừa ..................................................................................... 10
2.3.10 Lược duyệt một số nghiên cứu ở Việt Nam ................................................... 11
2.4 Bệnh do Rotavirus .............................................................................................. 12
2.4.1 Khái niệm ......................................................................................................... 12
2.4.2 Lịch sử và phân bố địa lý ................................................................................. 12
2.4.3 Căn bệnh........................................................................................................... 13
2.4.4 Sinh bệnh học ................................................................................................... 14
2.4.5 Triệu chứng lâm sàng ...................................................................................... 14
2.4.5.1 Triệu chứng chung ........................................................................................ 14
2.4.5.2 Triệu chứng trên heo con theo mẹ................................................................. 15
2.4.5.3 Triệu chứng trên heo cai sữa ......................................................................... 15
2.4.6 Bệnh tích ......................................................................................................... 15
2.4.6.1 Bệnh tích đại thể............................................................................................ 15
2.4.6.2 Bệnh tích đại thể............................................................................................ 16
2.4.7 Chẩn đoán........................................................................................................ 16
2.4.8 Phòng ngừa và điều trị ..................................................................................... 16
Chương 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................ 19
3.1 Thời gian và địa điểm khảo sát ........................................................................... 19
3.2 Đối tượng khảo sát .............................................................................................. 19
3.3 Nội dung nghiên cứu ........................................................................................... 19
3.4 Phương pháp nghiên cứu..................................................................................... 19

vi



3.4.1 Điều tra tình hình chăn nuôi ............................................................................. 19
3.4.1.1 Dụng cụ ......................................................................................................... 19
3.4.1.2 Các bước tiến hành ........................................................................................ 21
3.4.1.3 Bố trí điều tra tình hình chăn nuôi ................................................................ 22
3.4.1.4 Phương pháp điều tra .................................................................................... 23
3.4.1.5 Quan sát triệu chứng lâm sàng, bệnh tích đại thể trên heo mắc bệnh ........... 23
3.4.1.6 Ghi nhận liệu pháp điều trị ở các trại xảy ra dịch ......................................... 23
3.4.1.7 Các chỉ tiêu khảo sát và công thức tính ........................................................ 23
3.4.2 Đánh giá sự hiện diện của PEDV và Rotavirus trên mẫu phân cá thể bằng kỹ
thuật RT – PCR ......................................................................................................... 24
3.4.2.1 Bố trí lấy mẫu ................................................................................................ 24
3.4.2.2 Phương pháp tiến hành .................................................................................. 25
3.4.2.3 Công thức tính ............................................................................................... 27
3.5 Phương pháp xử lý số liệu................................................................................... 27
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .............................................................. 28
4.1 Điều tra tình hình chăn nuôi ................................................................................ 28
4.1.1 Cơ cấu đàn heo ................................................................................................. 28
4.1.2 Tình hình chăn chăn nuôi ................................................................................. 29
4.1.3 Tỷ lệ hộ có heo tiêu chảy trong điều tra ........................................................... 32
4.1.4 Quan sát triệu chứng lâm sàng, bệnh tích đại thể và ghi nhận liệu pháp điều trị
trên heo nghi mắc bệnh PED..................................................................................... 33
4.1.4.1 Triệu chứng lâm sàng .................................................................................... 33
4.1.4.2 Bệnh tích đại thể mổ khám trên heo con theo mẹ nghi PED ........................ 35
4.1.4.3 Ghi nhận liệu pháp điều trị ............................................................................ 37
4.2 Tỷ lệ hiện diện PEDV và Rotavirus .................................................................... 38
4.2.1 Tỷ lệ hiện diện PEDV và Rotavirus theo vị trí địa lý ...................................... 38

vii



4.2.2 Tỷ lệ hiện diện PEDV và Rotavirus theo hạng heo ......................................... 40
4.2.3 Tỷ lệ hiện diện PEDV và Rotavirus theo nguồn gốc heo ................................ 42
4.2.4 Tỷ lệ hiện diện PEDV và Rotavirus theo loại thức ăn sử dụng ....................... 43
4.2.5 Tỷ lệ hiện diện PEDV theo nguồn nước uống ................................................. 44
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................... 46
5.1 Kết luận ............................................................................................................... 46
5.2 Đề nghị ................................................................................................................ 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 47
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 50

viii


DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
cDNA

complementary Deoxyribonucleic acid

CL

Cao Lãnh

CPE

Cytopathic effects

CT

Châu Thành


DNA

Deoxyribonucleic acid

ELISA

Enzyme Linked Immunosorbent Assay

GPS

Global Positioning System

HCTM

Heo con theomẹ

HN

Hồng Ngự

M

Membrane

MB

Mắc bệnh

N


Nucleocapside

NSP3

Non – structural protein gene 3

PCR

Polymerase Chain

PED

Porcine Epidemic Diarrhea

PEDV

Porcine Epidemic Diarrhea Virus

PRCV

Porcine Respiratorif Coronavirus

RT – PCR

Reverse Transcriptase Polymerase Chain

S

Spike


TB

Thanh Bình

TGEV

Transmissible gastroenteritis virus

UV

Ultraviolet

VWD

Vomiting and Wasting Disease

XN

Xét nghiệm

ix


DANH SÁCH CÁC BẢNG
TRANG
Bảng 2.1 Bảng chẩn đoán phân biệt các bệnh gây tiêu chảy trên heo ...................... 17
Bảng 3.1 Danh sách dụng cụ khảo sát và lấy mẫu .................................................... 20
Bảng 3.2 Bố trí lấy điều tra ....................................................................................... 22
Bảng 3.3 Bố trí lấy mẫu ............................................................................................ 24

Bảng 3.4 Các đoạn mồi cho phản ứng RT - PCR chẩn đoán PEDV ........................ 26
Bảng 3.5 Thành phần phản ứng RT – PCR............................................................... 26
Bảng 3.6 Chu trình luân nhiệt của phản ứng RT - PCR............................................ 27
Bảng 4.1 Số lượng các hạng heo theo từng huyện .................................................... 29
Bảng 4.2 Tổng hợp tình hình chăn nuôi tại 4 huyện thuộc tỉnh Đồng Tháp............. 31
Bảng 4.3 Tỷ lệ hộ có heo tiêu chảy trong khảo sát ................................................... 32
Bảng 4.4 Triệu chứng lâm sàng ghi nhận trên các hạng heo nghi bị tiêu chảy cấp .. 33
Bảng 4.5 Tỷ lệ bệnh/tỷ lệ chết/tỷ lệ tử vong trên các hạng heo ................................ 34
Bảng 4.6 Bệnh tích đại thể trên heo con giai đoạn theo mẹ...................................... 35
Bảng 4.7 Liệu pháp điều trị tại các hộ ...................................................................... 37
Bảng 4.8 Tỷ lệ hộ có sự hiện diện PEDV và Rotavirus theo từng huyện ................. 38
Bảng 4.9 Tỷ lệ hiện diện PEDV theo hạng heo ........................................................ 40
Bảng 4.10 Tỷ lệ hiện diện Rotavirus theo hạng heo ................................................. 41

x


DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ
TRANG
Biểu đồ 4.1 Cơ cấu đàn heo khảo sát ........................................................................ 28
Biểu đồ 4.2 Tỷ lệ hiện diện PEDV và Rotavirus theo nguồn gốc ............................ 42
Biểu đồ 4.3 Tỷ lệ hiện diện PEDV và Rotavirus theo loại thức ăn sử dụng ............. 44
Biểu đồ 4.4 Tỷ lệ hiện diện PEDV và Rotavirus theo nguồn nước .......................... 45

xi


DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ
TRANG
Sơ đồ 3.1 Các bước tiến hành ................................................................................... 21

Sơ đồ 3.2 Chọn hộ điều tra ........................................................................................ 22

xii


DANH SÁCH CÁC HÌNH
TRANG
Hình 2.1 Bản đồ hành chính tỉnh Đồng Tháp ............................................................. 3
Hình 2.2 Một số hộ áp dụng mô hình nuôi heo trên nệm lót sinh học ........................ 6
Hình 2.3 Cấu trúc của Coronavirus ............................................................................ 8
Hình 2.4 Phân nhóm Coronavirus .............................................................................. 8
Hình 2.5 Cấu trúc của Rotavirus ............................................................................... 13
Hình 4.1 Bệnh tích đại thể......................................................................................... 36
Hình 4.2 Bản đồ các hộ có sự hiện diện PEDV và Rotavirus ................................... 39

xiii


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi heo tỉnh Đồng Tháp có nhiều
chuyển biến đáng kể. Từ hình thức chăn nuôi nhỏ lẻ mang tính tự cung tự cấp, sử
dụng thức ăn thừa của con người, các phụ phế phẩm trong nông nghiệp làm thức ăn
nuôi heo thì ngày nay người chăn nuôi đã biết áp dụng những tiến bộ khoa học kĩ
thuật nhằm nâng cao nâng suất thịt góp phần cung cấp thực phẩm có giá trị tốt cho
con người.
Cùng với sự thay đổi đó, ngành chăn nuôi đang đứng trước nhiều thách thức
như dịch bệnh thường xuyên xảy ra (dịch bệnh tai xanh, tiêu chảy cấp và lở mồm
long móng …) đã gây không ít khó khăn cho người chăn nuôi. Trong đó, bệnh tiêu

chảy cấp do Porcine Epidemic Diarrhea Virus (PEDV) và Rotavirus đã làm hưởng
mạnh mẽ đến sức khỏe đàn heo và năng suất chăn nuôi. Theo Nguyễn Tất Toàn
(2012), từ năm 2008 – 2009 dịch bệnh tiêu chảy cấp do PEDV đã và đang xảy ra
mạnh ở các trại chăn nuôi heo công nghiệp và hộ gia đình với mức độ thiệt hại lớn
do đặc điểm của bệnh là gây tỷ lệ chết cao, không có hiệu quả điều trị hữu hiệu. Mặt
khác, theo ghi nhận của nhóm khảo sát chúng tôi từ phòng xét nghiệm Chi cục Thú
y tỉnh Đồng Tháp thì từ năm 2010 cho đến nay Đồng Tháp xuất hiện nhiều ổ dịch lẻ
tẻ với các triệu chứng tiêu chảy cấp trên nhiều lứa tuổi giống với PED như theo mô
tả của các tác giả Nguyễn Ngọc Hải (2012) và Nguyễn Tất Toàn (2012) với các đặc
điểm đặc trưng của bệnh là tiêu chảy cấp xuất hiện rất nhanh (từ 2 – 3 ngày đến 1 –
2 tuần) trên toàn đàn, kể cả heo nái, không điều trị được bằng kháng sinh, heo ở mọi
lứa tuổi đều bị bệnh nhưng nhạy cảm nhất là heo sơ sinh, heo con theo mẹ bỏ ăn, ói,
tiêu chảy (rất lỏng, hơi vàng, mùi hôi), heo nằm thành đống, tỷ lệ bệnh và tỷ lệ chết

1


cao trên heo sơ sinh. Tuy nhiên, chưa có một nghiên cứu nào ở Đồng Tháp để khảo
sát tình hình bệnh. Ngoài PEDV, Rotavirus cũng được xem là mầm bệnh quan trọng
không chỉ gây tiêu chảy cấp trên heo mà còn có thể lây sang người. Theo thống kê,
tại Việt Nam, tác nhân gây tiêu chảy cấp trên trẻ em nhập viện thường gặp nhất là
Rotavirus và có đến 95 % trẻ em bị nhiễm vi-rút Rota ít nhất một lần trước 5 tuổi.
Do đó, việc điều tra hiện trạng chăn nuôi để đánh giá sự hiện diện của mầm bệnh
trong chăn nuôi là vấn đề thiết thực nhằm giúp nhà chăn nuôi chủ động trong công
tác phòng chống bệnh cho đàn heo để góp phần giảm thiểu thiệt hại kinh tế.
Được sự đồng ý Bộ Môn Vi Sinh - Truyền Nhiễm, Khoa Chăn Nuôi Thú Y,
Trường đại Học Nông Lâm TP Hồ Chí Minh, dưới sự hướng dẫn của ThS. Đỗ Tiến
Duy và TS. Nguyễn Thị Phước Ninh, cùng với sự hỗ trợ của dự án VIZIONS thuộc
Đơn Vị Nghiên Cứu Lâm Sàng Đại Học Oxford và Chi cục Thú y tỉnh Đồng Tháp
chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Điều tra hiện trạng chăn nuôi và sự hiện

diện của PEDV và Rotavirus type A trên mẫu phân heo tại tỉnh Đồng Tháp”.
1.2 Mục đích và yêu cầu
1.2.1 Mục đích
Tìm hiểu mối liên hệ tình hình chăn nuôi và sự hiện diện của PEDV và
Rotavirus type A trên heo nhằm đề xuất các biện pháp phòng bệnh và góp phần
nâng cao hiệu quả phòng bệnh cho nhà chăn nuôi.
1.2.2 Yêu cầu
Khảo sát tình hình chăn nuôi: các yếu tố liên quan đến bệnh (qui mô đàn,
nguồn gốc heo, vệ sinh sát trùng, thức ăn, nước uống… Quan sát triệu chứng lâm
sàng, bệnh tích đại thể và ghi nhận điều trị ở các hộ có heo nghi PED.
Xác định sự hiện diện của PEDV và Rotavirus type A bằng kỹ thuật RT PCR từ mẫu phân.

2


Chương 2
TỔNG QUAN
2.1 Sơ lược về tỉnh Đồng Tháp
Đồng Tháp là tỉnh nằm ở thượng nguồn sông Cửu Long, thuộc vùng Đồng
bằng Sông Cửu Long.

Hình 2.1 Bản đồ hành chính tỉnh Đồng Tháp
(Nguồn: />
3


Đồng Tháp nằm ở phía Tây Bắc của vùng Đồng bằng Sông Cửu Long; Bắc
giáp Campuchia, Nam giáp tỉnh Vĩnh Long; Tây giáp sông Tiền ngăn cách với tỉnh
An Giang, sông Hậu ngăn cách với thành phố Cần Thơ, Đông giáp tỉnh Long An và
tỉnh Tiền Giang. Lãnh thổ tỉnh nằm trong giới hạn tọa độ 10°07’ - 10°58’ vĩ độ Bắc

và 105°12’ - 105°56’ kinh độ Đông.
Đồng Tháp tiếp giáp và thông thương với Campuchia qua các cửa khẩu
Thông Bình, Dinh Bà, Mỹ Cân, Thường Phước. Hệ thống quốc lộ 30, 80, 54 cùng
với quốc lộ N1, N2 và mạng giao thông thủy trên sông Tiền, sông Hậu gắn kết
Đồng Tháp với thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh trong khu vực. Vị trí này tạo
điều kiện thuận lợi cho tỉnh giao lưu kinh tế - xã hội với các tỉnh Đồng bằng Sông
Cửu Long và mở rộng giao lưu với các tỉnh của Campuchia.
Đồng Tháp có địa hình tương đối bằng phẳng, cao trung bình từ 1 - 2 m so
với mực nước biển. Độ cao giảm dần từ Bắc xuống Nam, từ Tây sang Đông. Sông
Tiền chia cắt Đồng Tháp thành hai khu vực. Vùng phía Bắc sông Tiền, còn gọi là
vùng Đồng Tháp Mười, có diện tích tự nhiên 250.731 ha bao gồm thị xã Hồng Ngự,
một phần huyện Hồng Ngự, huyện Tân Hồng, huyện Tam Nông, một phần huyện
Thanh Bình, huyện Tháp Mười, huyện Cao Lãnh, thành phố Cao Lãnh. Đây là vùng
đất thấp, có nơi thấp hơn mặt nước biển, ngoại trừ khu vực gò cao trải dài từ biên
giới Campuchia đến vùng Gò Tháp của huyện Tháp Mười. Địa hình tương đối bằng
phẳng, hướng dốc Tây Bắc - Đông Nam. Vùng này được phù sa bồi đắp hằng năm
và là vùng sản xuất lúa tập trung của tỉnh. Vùng phía Nam sông Tiền có diện tích tự
nhiên 73.074 ha, nằm kẹp giữa sông Tiền và sông Hậu, bao gồm một phần huyện
Hồng Ngự, một phần huyện Thanh Bình, huyện Lấp Vò, huyện Lai Vung, thị xã Sa
Đéc, huyện Châu Thành. Địa hình có dạng lòng máng, hướng dốc từ hai bên sông
vào giữa, độ cao trung bình từ 0,8 - 1,0 m. Do địa hình thấp nên mùa lũ tháng 9,
tháng 10 hằng năm thường bị ngập nước khoảng 1 m (theo nguồn tài liệu từ trang
web />%E1%BB%93ng+Th %C3 %A1p&type =A0).

4


Là tỉnh nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, có 2 mùa rõ rệt, mùa mưa từ
tháng 5 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ trung
bình năm trên 27,3 0C, cao nhất vào tháng 4 với 29,5 0C, thấp nhất vào tháng 1 với

25,1 0C. Số giờ nắng trung bình 6,8 giờ/ngày, 2.522,4 giờ/năm, cao nhất vào tháng 4
với 275,2 giờ, thấp nhất vào tháng 9 với 143 giờ. Lượng mưa trung bình năm là
1.739 mm, phân bố không đều, 99 % lượng mưa trong năm tập trung từ tháng 5 đến
tháng 11. Độ ẩm trung bình năm khoảng 83 %, cao nhất vào tháng 9 - 10 với
khoảng 88 %, thấp nhất vào tháng 12 với 81 %.
Tỉnh có hệ thống sông, ngòi, kênh, rạch chằng chịt; nhiều ao, hồ lớn. Sông
chính là sông Tiền (một nhánh của sông Mekong) chảy qua tỉnh với chiều dài 132
km. Dọc theo hai bên bờ sông Tiền là hệ thống kênh rạch ngang dọc. Sông Hậu
chảy ở phía Tây Nam tỉnh, qua địa bàn huyện Lấp Vò và huyện Lai Vung. Đồng
Tháp là tỉnh nằm ở thượng nguồn sông Tiền, nên chịu ảnh hưởng của chế độ nước
sông Tiền, ít chịu tác động của biển. Chế độ thủy văn sông Tiền, sông Hậu chia
thành hai mùa rõ rệt: mùa lũ và mùa cạn. Mùa lũ thường bắt đầu từ cuối tháng 6 cho
đến cuối tháng 12 và được chia ra 3 giai đoạn. Giai đoạn 1 từ tháng 7 đến tháng 8,
nước lũ chảy vào các kênh và các mương rạch thiên nhiên vùng Đồng Tháp Mười.
Cao điểm lũ lụt xảy ra trong giai đoạn 2 khi mực nước sông Tiền ở Tân Châu cao
hơn 4,2 m, và mực nước sông Hậu ở Châu Đốc cao hơn 3,5 m. Giai đoạn 3 bắt đầu
từ tháng 10 khi mực nước hạ thấp dần cho đến cuối tháng 12. Những năm lũ lớn,
nước lên tận cả sân vườn, quốc lộ; nhà cửa, trường học, trạm xá bị ngập sâu trong
nước; giao thông chủ yếu bằng xuồng. Mùa lũ cũng mang lại cho vùng nguồn lợi
thủy sản phong phú. Mùa cạn bắt đầu từ tháng 1 đến tháng 6 hằng năm, mực nước
trên các sông xuống thấp.
Nhìn chung, với đặc điểm vị trí địa lý, địa hình và điều kiện tự nhiên tương
đối thuận lợi cho Đồng Tháp phát triển kinh tế nông nghiệp toàn diện.
2.2 Khái quát tình hình chăn nuôi heo tỉnh Đồng Tháp
Trong những năm gần đây, bên cạnh phương thức chăn nuôi truyền thống mà
đặc trưng là chăn nuôi hộ gia đình với qui mô nhỏ thì chăn nuôi theo phương thức

5



tập trung công nghiệp đang có xu hướng ngày càng phát triển. Một số hộ chăn nuôi
đã mạnh dạn thay đổi phương thức chăn nuôi, đầu tư nuôi heo trên nệm lót sinh học
như hộ anh Ngô Phi Dũng ở huyện Châu Thành với qui mô trên 500 con. Ngoài ra,
anh còn sử dụng nước bột đã qua xử lý ozone cho heo uống để phòng dịch bệnh
(Minh Trường, “Đồng Tháp chuyển mình từ nông nghiệp” (03/07/2012).<
/>u+nong+nghiep>),

ở ô chuồng nái anh còn cho heo nghe nhạc. Tuy nhiên, chăn nuôi

heo trên địa bàn tỉnh hiện nay vẫn phổ biến là nhỏ lẻ, phân tán trong nông hộ,
chuồng nền bằng xi măng, mái lá hoặc mái tôn, thức ăn phần lớn là tự trộn, nước
uống chủ yếu là nước sông rạch chưa xử lý. Công tác tiêm phòng khá chặt chẽ diễn
ra hai đợt, đợt một từ tháng 3 đến tháng 4, đợt hai từ tháng 9 đến tháng 10, được
người chăn nuôi hưởng ứng cao.

Hình 2.2 Một số hộ áp dụng mô hình nuôi heo trên nệm lót sinh học
Theo kế hoạch phát triển của Sở Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn tỉnh
Đồng Tháp đến năm 2012 tổng đàn heo đạt 450.000 con, trong đó có 70 % heo
được phối giống bằng gieo tinh nhân tạo. Về chuồng trại, khuyến khích chăn nuôi

6


theo hướng trang trại, công nghiệp, bán công nghiệp cùng với việc xây dựng hệ
thống chuồng trại phù hợp điều kiện sinh trưởng và phát triển của vật nuôi, tiện lợi
cho công tác quản lý, từng bước ứng dụng công nghệ bán tự động, tự động trong
quá trình sản xuất. Về thức ăn, khuyến khích người chăn nuôi sử dụng thức ăn chăn
nuôi công nghiệp và thức ăn qua chế biến, hướng dẫn người chăn nuôi các phương
pháp chế biến phụ phế phẩm trong nông nghiệp làm thức ăn chăn nuôi, tận dụng
nguồn thức ăn sẵn có tại địa phương.

2.3 Dịch tiêu chảy cấp trên heo (Porcine Epidemic Diarrhea – PED)
2.3.1 Khái niệm
Bệnh tiêu chảy cấp là bệnh truyền nhiễm lây lan rất nhanh do PEDV
(Porcine Epidemic Diarrhea Virus) gây nên với đặc điểm gây ói mửa, tiêu chảy và
bỏ ăn trên heo mọi lứa tuổi (Nguyễn Tất Toàn, 2012).
2.3.2 Lịch sử và phân bố địa lý
Bệnh được Wood phát hiện lần đầu tiên ở Anh quốc vào năm 1972, lúc đầu
chỉ trên heo cai sữa (còn gọi là PED - I), về sau (1976) bệnh được quan sát trên heo
mọi lứa tuổi (còn gọi PED - II). Năm 1978, căn bệnh PED - II được giám định là
một Coronavirus khác với vi-rút TGE (Transmissible gastroenteritis) và vi-rút gây
ói mửa tiêu chảy (Vomiting and Wasting Disease – VWD). Vào 1982, người ta
chứng minh hai bệnh PED - I và PED - II đều do cùng một vi-rút. Bệnh này cũng đã
được phát hiện ở nhiều Quốc gia Châu Âu, Đài Loan, Úc, Bắc Ailen, Hoa Kỳ,
Canada, Nhật, Trung Quốc (Pensaert và Yeo, 2006).
2.3.3 Căn bệnh học
Căn bệnh là do Coronavirus khác với vi-rút TGEV (Transmissible
gastroenteritis virus), vi-rút VWD và vi-rút PRCV (Porcine Respiratorif
Coronavirus). Kích thước từ 95 – 100 nm, có những gai peplomere dọc chiều dài.
PEDV có 3 kháng nguyên chính là S - spike (glycoprotein, trọng khối phân tử 85 100 kDa), M - membrane (protein, trọng khối phân tử 23 kDa) và N - nucleocapside
(protein, trọng khối phân tử 58 kDa). Vi-rút chỉ có 1 type huyết thanh. Vi-rút có thể

7


mọc trên tế bào Vero có thêm trypsin và hình thành những hợp bào. Vi-rút dễ bị phá
hủy ở nhiệt độ > 60 ºC trong 30 phút nhưng ổn định ở 50 ºC. Ở 37 ºC, vi-rút khá ổn
định ở pH 5,0 - 9,0.

Hình 2.3 Cấu trúc của Coronavirus


Hình 2.4 Phân nhóm Coronavirus

(Nguồn: />2.3.4 Sinh bệnh học
Sự sinh sản của PEDV trong tế bào chất của tế bào nhung mao đường ruột ở
ruột non, làm thoái hoá tế bào biểu mô khiến các lông nhung ngắn lại. Toàn bộ
chiều dài lông nhung của những tế bào đường ruột nhạy cảm với PEDV. Theo
Stuedli và ctv (2002), sự lây nhiễm vào những tế bào đường ruột đã được quan sát
rất sớm từ 12 đến 18 giờ sau tiêm truyền, với thời gian tối đa đạt được sự nhiễm là
giữa 24 và 36 giờ sau tiêm truyền. Vi-rút gây dịch tiêu chảy địa phương cũng đã
được tìm thấy trong tế bào biểu mô của kết tràng của heo choai kể cả trong thử
nghiệm và tự nhiên xảy ra do PEDV. Sự sinh sản của PEDV ở heo chưa được tìm
thấy trong các tế bào bên ngoài đường tiêu hoá (Nguyễn Tất Toàn, 2012).
2.3.5 Dịch tễ học
Bệnh có thể lan truyền qua việc vận chuyển và mua bán heo do việc đưa vào
đàn những heo mang trùng, heo cảm nhiễm. Đường lây nhiễm chủ yếu qua phân. Tỷ

8


lệ mắc bệnh có thể 100 %, tỷ lệ chết đến 50 - 100 %. Bệnh số và tử số có liên quan
đến nhiều yếu tố khác như điều kiện vệ sinh, sự nhạy cảm với các stress (Trần
Thanh Phong, 1996).
2.3.6 Triệu chứng
Bệnh có thể xảy ra với dịch tiêu chảy trên những đàn không miễn dịch ở thời
điểm cai sữa (type I) hay mọi lứa tuổi (type II). Ở type II, sau thời gian ủ bệnh 1 - 2
ngày, heo con có biểu hiện tương tự như TGE – tiêu chảy lỏng, có thể ói mửa. Tỷ lệ
mắc bệnh có thể đến 100 %, tỷ lệ chết thấp trên heo sau cai sữa, nhưng rất cao trên
heo sơ sinh và theo mẹ (50 – 100 %). Bệnh lan rất nhanh 20 – 30 % heo cai sữa có
thể mắc phải với biểu hiện ói mửa, tiêu chảy. Gần 100 % heo kém ăn hay bỏ ăn.
Trong PED type - I, heo con còn bú và heo dưới 32 kg thì ít mắc bệnh. Heo bệnh lờ

đờ, buồn bã, hiếm khi sốt, tiêu chảy phân có màu xanh nâu nhiều dịch lỏng, mất
nhiều nước, gầy và suy nhược. Ói mửa có thể xuất hiện ở vài ổ dịch. Tiêu chảy và
ói mửa có thể xuất hiện trong khoảng 3 ngày ở thể cấp tính có thể kéo dài đến 7 - 8
ngày (Kiupel và ctv, 2002). Những heo cảm nhiễm có thể lướt qua, nhưng heo thịt
sẽ kém ăn và chậm tăng trưởng. Chứng tắt sữa có thể xảy ra heo nái (Trần Thanh
Phong, 1996).
2.3.7 Bệnh tích
Theo ghi nhận các ổ dịch ở Việt Nam, các bệnh tích đại thể điển hình là sữa
không tiêu tích đầy trong dạ dày. Ruột non (tá tràng, không tràng, hồi tràng) chứa
đầy dịch lỏng và thành ruột rất mỏng do lớp niêm mạc bị bào mòn (Nguyễn Tất
Toàn, 2012).
Các bệnh tích vi thể thường gặp là tạo thành những không bào trong tế bào
chất và sự bong tróc của các tế bào đường tiêu hoá và rút ngắn đáng kể và biến mất
của lớp lông nhung là những đặc điểm rất đáng chú ý, nhưng ít nghiêm trọng hơn so
với bệnh tích do TGE (Nguyễn Tất Toàn, 2012).

9


2.3.8 Chẩn đoán
Nghi ngờ PED type II khi bệnh xảy ra trên heo nhiều lứa tuổi. Trên một số
heo con mắc bệnh cần phân biệt do Rotavirus, TGEV, E.coli, Clostridium,
Cryptosporidia, cầu trùng.
Để chẩn đoán chính xác cần nhờ đến các chẩn đoán phòng thí nghiệm. Kỹ
thuật miễn dịch huỳnh quang với kháng thể chuyên biệt gắn chất huỳnh quang giúp
phát hiện ra vi-rút ở tế bào thượng bì ruột. Kỹ thuật ELISA thích hợp cho việc phát
hiện kháng thể chuyên biệt trong huyết thanh heo mắc bệnh. Kỹ thuật RT - PCR
được dùng để phát hiện nucleic acid của vi-rút, là kỹ thuật quan trọng đề chẩn đoán
PEDV.
2.3.9 Điều trị và phòng ngừa

Không có biện pháp chữa trị chuyên biệt. Điều trị hỗ trợ để giảm thiệt hại
trên đàn. Cần cung cấp sữa cho heo con do heo mẹ mất sữa hoặc cung cấp glucose,
chất điện giải cho heo con để bù nước và năng lượng. Phòng bệnh bằng biện pháp
autovaccin được sử dụng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới. Hiệu quả autovaccine
và vaccine chưa cho kết quả cao trong kiểm soát dịch tiêu chảy cấp. Một số nghiên
cứu sử dụng kháng thể chống PEDV từ sữa bò và lòng đỏ chứng gà cho kết qua
thay đổi trong phòng và chữa bệnh.
Các phương pháp làm autovaccin
1. Một bộ ruột heo con bị bệnh, băm nhỏ. Lấy 200 ml nước muối sinh lý 0,85
%, cộng thêm amoxycilin sao cho đạt nồng độ là 300 ppm. Trộn hai thứ vào nhau
lắc đều. Cách sử dụng như sau: cho tất cả heo nái, nọc, hậu bị ăn 2 lần, mỗi lần 10
ml cách nhau 2 ngày vào bữa chiều tối với lượng cho ăn là 1 bộ ruột/10 heo.
2. Một bộ ruột non heo con chết nghi ngờ do Coronavirus gây ra, cộng với
20 ml Baytril 5 % và 1 lít sữa tươi, nghiền trộn với cám cho 20 – 30 heo ăn. Nếu có
đủ thì cho tất cả nái, nọc, hậu bị ăn. Nếu không đủ thì ưu tiên cho nái mang thai thời
kỳ cuối.

10


2.3.10 Lược duyệt một số nghiên cứu ở Việt Nam
Kết quả khảo sát của Trần Duy Hà, 2009, “Khảo sát một số đặc điểm bệnh
học của của dịch tiêu chảy nghi do Coronavirus trên heo tại huyện Trảng Bom và
Vĩnh Cữu tỉnh Đồng Nai”. Qua phân tích các yếu tố dịch tễ (loại thức ăn sử dụng,
nguồn nước sử dụng, quy mô chăn nuôi, vệ sinh sát trùng, nguồn gốc khi tăng đàn,
khoảng cách với trại chăn nuôi heo gần kề) có ảnh hưởng đến tỷ lệ bệnh chung có ý
nghĩa về mặt thống kê (P < 0,05).
Kết quả khảo sát của Nguyễn Kim Hưng, 2009, “Khảo sát một số đặc điểm
dịch tể, triệu chứng, bệnh tích và liệu pháp điều trị bệnh tiêu chảy nghi do
Coronavirus trên heo tại Đồng Nai” đã cho thấy kết quả phân tích các yếu tố dịch tễ

(loại thức ăn sử dụng, nguồn nước sử dụng, quy mô chăn nuôi, vệ sinh sát trùng,
nguồn gốc khi tăng đàn, khoảng cách với trại chăn nuôi heo gần kề) có ảnh hưởng
đến tỷ lệ bệnh chung có ý nghĩa về mặt thống kê (P < 0,05).
Kết quả khảo sát của Trần Đình Khôi, 2009, “Khảo sát một số đặc điểm bệnh
học của của dịch tiêu chảy nghi do Coronavirus trên heo tại huyện Tân Hiệp, Kiên
Giang và huyện Trảng Dài, Đồng Nai”. Kết quả phân tích các yếu tố dịch tễ (loại
thức ăn sử dụng, nguồn nước sử dụng, quy mô chăn nuôi, vệ sinh sát trùng, nguồn
gốc khi tăng đàn, khoảng cách với trại chăn nuôi heo gần kề) có ảnh hưởng đến tỷ lệ
bệnh chung có ý nghĩa về mặt thống kê (P < 0,05).
Kết quả khảo sát của Đinh Lại Trường Minh, 2010, “Khảo sát một số đặc
điểm bệnh học của của dịch tiêu chảy nghi do Coronavirus trên heo tại huyện Cẩm
Mỹ và Long Khánh tỉnh Đồng Nai”. Kết quả phân tích các yếu tố dịch tễ (nguồn
nước sử dụng, vệ sinh sát trùng, nguồn gốc khi tăng đàn, khoảng cách với trại chăn
nuôi heo gần kề, tiêm phòng, phối giống) cho thấy có sự ảnh hưởng đến tỷ lệ bệnh
chung có ý nghĩa về mặt thống kê (P < 0,05).
Kết quả khảo sát của Nguyễn Toàn Minh, 2010, “Khảo sát đặc điểm bệnh
học và liệu pháp điều trị của dịch tiêu chảy nghi do Coronavirus trên heo tại huyện
Long Thành tỉnh Đồng Nai và huyện Châu Đức tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu”. Kết quả

11


phân tích các yếu tố dịch tễ (loại thức ăn sử dụng; thức ăn có bổ sung premix, kháng
sinh, chế phẩm sinh học …; nguồn nước sử dụng; quy mô chăn nuôi; vệ sinh sát
trùng; nguồn gốc khi tăng đàn; khoảng cách với trại chăn nuôi heo gần kề) đã cho
thấy có ảnh hưởng đến tỷ lệ bệnh chung có ý nghĩa về mặt thống kê (P < 0,05).
Kết quả nghiên cứu của Phạm Hoàng Diệp, 2010, “Khảo sát bệnh tiêu chảy
nghi Coronavirus và chẩn đoán bằng kỹ thuật nested RT – PCR tại huyện Long
Thành, Thống Nhất, Vĩnh Cửu”. Kết quả kiểm tra 27 mẫu phân của các heo bị tiêu
chảy nghi do Coronavirus bằng kỹ thuật nested RT – PCR thì có 8 mẫu dương tính

với PEDV chiếm tỷ lệ 29,62 %, không có mẫu nào dương tính với TGEV.
Kết quả nghiên cứu của Đặng Thị Nguyên, 2010, “Khảo sát bệnh tiêu chảy
nghi Coronavirus và chẩn đoán bằng kỹ thuật nested RT – PCR tại huyện Long
Khánh, Cẩm Mỹ tỉnh Đồng Nai, huyện Châu Đức tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu”. Kết
quả kiểm tra 13 mẫu ruột bằng kỹ thuật nested RT – PCR thì có 4 mẫu dương tính
với PEDV chiếm tỷ lệ 30,76 %, không có mẫu nào dương tính với TGEV
Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Tất Toàn và ctv, 2012, “Đặc điểm dịch tể
học và chẩn đoán bệnh đường ruột do Coronavirus trên heo, bằng kỹ thuật nested
RT – PCR”. Tác giả khẳng định nguyên nhân gây tiêu chảy cấp trên heo ở các trại
khảo sát là do PEDV (41,9 %), không phát hiện trường hợp nào dương tính với
TGEV.
2.4 Bệnh do Rotavirus
2.4.1 Khái niệm
Bệnh do Rotavirus dẫn đến tiêu chảy dữ dội trên heo con với tử số thay đổi
(Trần Thanh Phong, 1996).
2.4.2 Lịch sử và phân bố địa lý
Bệnh xuất hiện nhiều nơi trên thế giới như Châu Âu, Hoa Kỳ, Liên Xô. Năm
1974 theo đề nghị của T. Flewett, A. Bryden và ctv, tên “Rotavirus” để chỉ nhóm vi
rút gây viêm dạ dày, ruột ở người và súc vật. Năm 1976, Leece J, King M, Mock R,

12


×