BỘ GIÁO DỤC và ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI – THÚ Y
****************
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA TRỌNG LƯỢNG TRỨNG
ĐẾN MỘT SỐ CHỈ TIÊU ẤP NỞ CỦA 2 DÒNG GÀ
LƯƠNG PHƯỢNG KHI GIEO TINH NHÂN TẠO
Ở TRẠI GÀ GIỐNG VIGOVA
Sinh viên thực hiện: NGUYỄN THỊ LÊ
Lớp: DH07TY
Ngành: Thú Y
Niên khóa: 2007 - 2012
Tháng 08/2012
BỘ GIÁO DỤC và ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI – THÚ Y
*****************
NGUYỄN THỊ LÊ
KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA TRỌNG LƯỢNG TRỨNG
ĐẾN MỘT SỐ CHỈ TIÊU ẤP NỞ CỦA 2 DÒNG GÀ
LƯƠNG PHƯỢNG KHI GIEO TINH NHÂN TẠO
Ở TRẠI GÀ GIỐNG VIGOVA
Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Bác sỹ thú y
Giáo viên hướng dẫn
PGS TS LÂM MINH THUẬN
Tháng 08/2012
i
PHIẾU XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên sinh viên thực hiện: NGUYỄN THỊ LÊ.
Tên luận văn: “Khảo sát ảnh hưởng của trọng lượng trứng đến tỷ lệ ấp nở của 2
dòng gà Lương Phượng khi gieo tinh nhân tạo ở trại gà giống Vigova”.
Đã hoàn thành luận văn theo yêu cầu của giáo viên hướng dẫn và các ý kiến nhận
xét của hội đồng chấm điểm báo cáo tốt nghiệp.
Tp.HCM, ngày
tháng 08 năm 2012
Giáo viên hướng dẫn
PGS.TS Lâm Minh Thuận
ii
LỜI CẢM TẠ
Trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn tôi luôn nhận
được sự quan tâm và chỉ dẫn tận tình của cô hướng dẫn. Nhân dịp này tôi xin bày tỏ
lòng biết ơn chân thành tới PGS.TS Lâm Minh Thuận đã hết lòng hướng dẫn, chỉ
bảo, tạo mọi điều kiện tốt nhất giúp tôi hoàn thành đợt thực tập và luận văn tốt
nghiệp.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới ban giám hiệu nhà trường, khoa Chăn Nuôi Thú Y
của trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện để tôi hoàn
thành khóa học.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo của trường Đại học Nông
Lâm thành phố Hồ Chí Minh, thầy cô trong khoa Chăn Nuôi Thú Y đã truyền
những kiến thức quý báu cho tôi trong suốt thời gian tôi học tập tại trường.
Tôi cảm ơn toàn thể cán bộ, công nhân viên của trại giống Vigova đã giúp đỡ
và chỉ dẫn tận tình để tôi hoàn thành đợt thực tập.
Đồng thời,tôi cũng cảm ơn các anh chị trong khoa Chăn Nuôi Thú Y đã giúp
tôi tìm tài liệu học tập, các bạn trong lớp DH07TY đã chia sẽ những khó khăn, buồn
vui trong suốt thời gian qua.
Cuối cùng tôi gửi lời biết ơn sâu sắc tới gia đình tôi, cha mẹ đã có công sinh
thành và dưỡng dục tôi nên người, luôn động viên, sát cánh cùng tôi trên những
quãng đường mà tôi đã đi qua.
Chúc tất cả mọi người sức khỏe, hạnh phúc và thành công.
Nguyễn Thị Lê
iii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Đề tài được thực hiện từ ngày 01/02/2012 đến ngày 30/04/2012, tại trại
Vigova với nội dung “Khảo sát ảnh hưởng của trọng lượng trứng đến tỷ lệ ấp nở
của 2 dòng gà Lương Phượng khi gieo tinh nhân tạo ở trại gà giống Vigova”.
Chúng tôi tiến hành khảo sát qua 10 đợt ấp trứng gà giống Lương Phượng
của 2 đàn dòng LSTP 30 tuần tuổi và dòng L271 43 tuần tuổi.
Trứng gà 900 quả/đợt, mỗi đợt 6 khay, mỗi khay 150 quả. Thí nghiệm được
bố trí theo kiểu khối hoàn toàn ngẫu nhiên 1 yếu tố.
Khảo sát các chỉ tiêu ấp nở của trứng gà.
Qua 10 đợt ấp trứng chúng tôi thu được một số kết quả sau:
Tỷ lệ trứng chọn ấp chung 89,96 %, tỷ lệ trứng chọn ấp của đàn L271 (90,20
%) đàn LSTP (89,12 %).
Tỷ lệ trứng có phôi ở ở đàn LSTP 83,89 %, ở đàn L271 86,58 %.
Tỷ lệ trứng chết phôi ở ở đàn LSTP 3,00 %, ở đàn L271 2,56 %.
Tỷ lệ trứng sát ở đàn LSTP 2,31 %, ở đàn L271 1,98 %.
Tỷ lệ nở ở đàn LSTP 78,58%, ở đàn L271 81,91 %.
Tỷ lệ gà con loại I ở đàn LSTP 96,50%, ở đàn L271 96,31 %.
Trọng lượng gà con ở đàn LSTP 37,02 g, ở đàn L271 39,65 g.
iv
MỤC LỤC
Trang
Trang tựa ..................................................................................................................... i
Phiếu xác nhận của giáo viên hướng dẫn ................................................................... ii
Lời cảm tạ.................................................................................................................. iii
Tóm tắt khóa luận...................................................................................................... iv
Mục lục........................................................................................................................v
Danh sách các chữ viết tắt ....................................................................................... viii
Danh sách bảng biểu ................................................................................................. ix
Chương 1 MỞ ĐẦU ..................................................................................................1
1.1 Đặt vấn đề .............................................................................................................1
1.2 Mục đích yêu cầu ..................................................................................................2
1.2.1 Mục đích.............................................................................................................2
1.2.2 Yêu cầu...............................................................................................................2
Chương 2 TỔNG QUAN ..........................................................................................3
2.1 Đặc điểm ngoại hình và năng suất của giống gà Lương Phượng .........................3
2.2 Đặc điểm cấu tạo và sinh lý sinh sản của gà mái ..................................................3
2.2.1 Buồng trứng........................................................................................................3
2.2.2 Ống dẫn trứng.....................................................................................................4
2.2.3 Quá trình tạo và đẻ trứng ...................................................................................5
2.3 Cấu tạo của trứng ..................................................................................................5
2.3.1 Vỏ trứng .............................................................................................................5
2.3.2 Lòng trắng ..........................................................................................................6
2.3.3 Lòng đỏ ..............................................................................................................6
2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự thụ tinh ...................................................................6
2.4.1 Nhiệt độ môi trường ...........................................................................................6
2.4.2 Thời gian phối ....................................................................................................7
2.5 Quy trình ấp trứng .................................................................................................7
2.5.1 Bảo quản trứng ...................................................................................................7
2.5.2 Tiếp nhận và chọn trứng vào ấp .........................................................................8
2.5.3 Sát trùng .............................................................................................................8
v
2.5.4 Đưa trứng vào máy ấp ........................................................................................8
2.5.5 Soi trứng .............................................................................................................9
2.5.6 Ra gà.................................................................................................................10
2.5.7 Vệ sinh máy ấp .................................................................................................10
2.6 Nguyên lý hoạt động của máy ấp ........................................................................10
2.7 Một số bệnh ở gà sau khi nở ...............................................................................11
2.7.1 Ấp trứng đã bảo quản lâu ngày ........................................................................11
2.7.2 Bệnh chân, cánh ngắn (Micromelia) ................................................................11
2.7.3 Bệnh khoèo chân (Perosit) ...............................................................................11
2.7.4 Bệnh động kinh (Atexia) ..................................................................................12
2.7.5 Bệnh kết dính khi nở ........................................................................................12
2.8 Sự phát triển của phôi .........................................................................................12
2.9 Những nguyên nhân ảnh hưởng đến tỷ lệ ấp nở .................................................15
2.9.1 Chất lượng đàn gà giống ..................................................................................15
2.9.2 Trạng thái trứng ấp ...........................................................................................15
2.9.3 Tỷ lệ trống mái .................................................................................................15
2.9.4 Ảnh hưởng của chuồng trại, thu nhặt vận chuyển và bảo quản trứng .............15
2.9.5 Ảnh hưởng của chế độ ấp .................................................................................16
2.9.5.1 Ảnh hưởng của nhiệt độ ................................................................................16
2.9.5.2 Ảnh hưởng của độ ẩm ...................................................................................16
2.9.5.3 Ảnh hưởng của độ thoáng không khí ............................................................16
2.9.5.4 Ảnh hưởng của đảo trứng..............................................................................17
2.9.6 Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng ..................................................................17
Chương 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................18
3.1 Thời gian và địa điểm..........................................................................................18
3.1.1 Thời gian ..........................................................................................................18
3.1.2 Địa điểm ...........................................................................................................18
3.2 Đối tượng thí nghiệm ..........................................................................................18
3.3 Nội dung nghiên cứu ...........................................................................................18
3.4 Điều kiện thí nghiệm ...........................................................................................18
3.4.1 Quy trình nuôi dưỡng .......................................................................................18
3.4.2 Quy trình ấp trứng ............................................................................................19
3.5 Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................20
vi
3.5.1 Bố trí thí nghiệm ..............................................................................................20
3.5.2 Phương pháp tiến hành .....................................................................................20
2.4 Các chỉ tiêu theo dõi ............................................................................................21
2.5 Xử lý số liệu .......................................................................................................21
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..............................................................22
4.1 Tỷ lệ trứng chọn ấp .............................................................................................22
4.2 Tỷ lệ trứng có phôi ..............................................................................................23
4.3 Tỷ lệ trứng chết phôi ...........................................................................................26
4.4 Tỷ lệ trứng sát .....................................................................................................27
4.5 Tỷ lệ nở ...............................................................................................................29
4.6 Tỷ lệ gà con loại I................................................................................................31
4.7 Trọng lượng gà con .............................................................................................33
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...................................................................37
5.1 Kết luận ..............................................................................................................37
5.2 Đề nghị ................................................................................................................37
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................38
PHỤ LỤC .................................................................................................................39
vii
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
FSH: follicle stimulating hormon
LH: luteinizing hormon
TLT: trọng lượng trứng
X
: giá trị trung bình
SD: Standard deviation (độ lệch tiêu chuẩn)
CV: Coefficient of Variation (hệ số biến dị)
viii
DANH SÁCH BẢNG BIỂU
trang
Bảng 2.1 Bảng chế độ và thời gian bảo quản trứng giống ..........................................7
Bảng 3.1 Thành phần dinh dưỡng của thức ăn Proconco theo nhãn bao bì .............19
Bảng 3.2 Bảng bố trí thí nghiệm kiểu khối hoàn toàn ngẫu nhiên 1 yếu tố..............20
Bảng 4.1 Tỷ lệ trứng chọn ấp qua 10 đợt khảo sát (%) ............................................22
Bảng 4.2 Bảng tham số thống kê về tỷ lệ trứng có phôi (%) ....................................24
Bảng 4.3 Bảng tham số thống kê về tỷ lệ trứng chết phôi (%) .................................26
Bảng 4.4 Bảng tham số thống kê về tỷ lệ trứng sát (%) ...........................................28
Bảng 4.5 Bảng tham số thống kê về tỷ lệ nở(%) ......................................................30
Bảng 4.6 Bảng tham số thống kê về tỷ lệ gà con loại I (%)......................................32
Bảng 4.7 Bảng tham số thống kê về trọng lượng gà con 1 ngày tuổi (g) .................34
ix
Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Chăn nuôi là ngành cung cấp thực phẩm có nguồn gốc động vật quí cho con
người, trong đó chăn nuôi gia cầm đem lại sản phẩm có chi phí thấp phục vụ cho
đại đa số người lao động. Bên cạnh mô hình chăn nuôi gà hướng siêu thịt, siêu
trứng từ các giống ngoại nhập, các giống gà lông màu thả vườn có năng suất thấp
hơn nhưng có chất lượng thịt và mùi vị thơm ngon được nuôi phổ biến.
Hiện nay giống gà lông màu thả vườn cải tiến được nuôi nhiều nhất là giống
Lương Phượng. Đây là giống gà Trung Quốc được du nhập vào Việt Nam với ưu
điểm tốc độ sinh trưởng nhanh, chất lượng thịt thơm ngon, và phù hợp với điều kiện
chăn nuôi ở nước ta.
Diện tích đất ngày càng thu hẹp, phương thức nuôi gà trên lồng có những ưu
thế hơn nuôi nền, dễ theo dõi, quản lý năng suất đàn gà, tận dụng diện tích chuồng
nuôi. Nhưng vấn đề gieo tinh nhân tạo và trọng lượng trứng của gà đẻ nuôi trên
lồng chưa được nghiên cứu để phù hợp với quy trình ấp trứng, tỷ lệ ấp nở, chất
lượng con giống.
Theo yêu cầu của trại giống Vigova nhằm giữ dòng thuần của 2 dòng gà
giống Lương Phượng và hoàn thiện quy trình ấp trứng, được sự phân công của khoa
Chăn nuôi Thú y trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh, dưới sự hướng
dẫn của PGS.TS Lâm Minh Thuận tôi thực hiện đề tài: “Khảo sát ảnh hưởng của
trọng lượng trứng đến tỷ lệ ấp nở của 2 dòng gà Lương Phượng khi thụ tinh nhân
tạo ở trại gà giống Vigova”.
1
1.2 Mục đích yêu cầu
1.2.1 Mục đích
Đánh giá ảnh hưởng của trọng lượng trứng đến tỷ lệ ấp nở và trọng lượng gà
con của 2 đàn gà được gieo tinh nhân tạo.
1.2.2 Yêu cầu
Theo dõi một số chỉ tiêu về chất lượng trứng, quá trình ấp trứng và chất
lượng gà con.
2
Chương 2
TỔNG QUAN
2.1 Đặc điểm ngoại hình và năng suất của giống gà Lương Phượng
Gà Lương Phượng có nguồn gốc từ Trung Quốc, gà trống có mào đơn thẳng
đứng, ngực vươn rộng, lưng thẳng, chân vàng, cao vừa phải, lông đuôi dài và màu
lông vàng tía (82 %). Gà mái đầu thanh, thể hình săn chắc, chân thẳng nhỏ, đa số
lông màu vàng sọc dưa, chân vàng.
Sản lượng trứng 68 tuần tuổi đạt 170 - 175 quả/mái, tăng trọng nhanh 10 - 11
tuần tuổi đạt 2,2 - 2,3 kg/con. Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng trọng là 2,4 - 2,6 kg.
Năm 2000, giống gà Lương Phượng được nhập vào nước ta và sau một thời gian
nuôi thì giống gà Lương Phượng đã thể hiện tính ưu việt về khả năng thích nghi,
năng suất và chất lượng thịt tốt, màu sắc phù hợp với thị hiếu của người dân.
2.2 Đặc điểm cấu tạo và sinh lý sinh sản của gà mái
2.2.1 Buồng trứng
Buồng trứng nằm bên trái xoang bụng, được giữ bằng màng bụng. Kích
thước và hình dạng buồng trứng phụ thuộc vào tuổi và loại gia cầm. Ở gà một ngày
tuổi có kích thước 1 – 2 mm, khối lượng 0,03 g. Gà ở thời kỳ đẻ, buồng trứng hình
chùm nho, chứa nhiều tế bào trứng có khối lượng 45 – 55 g. Sự hình thành buồng
trứng kể cả các tuyến sinh dục xảy ra vào thời kỳ đầu của sự phát triển phôi. Trong
buồng trứng có chất vỏ và chất tuỷ.
Chức năng sinh lý của buồng trứng gia cầm mái. Chức năng của buồng trứng
là tạo trứng. Trong quá trình phát triển của tế bào trứng có 3 thời kỳ: Tăng sinh,
sinh trưởng và chín.
Thời kỳ tăng sinh: Trước khi bắt đầu đẻ trứng trong buồng trứng ở gà mái có
khoảng 3500 - 4000 tế bào trứng, mỗi tế bào trứng có một noãn hoàng và nhìn thấy
3
được qua soi kính lúp. Trong tế bào trứng (phần noãn hoàng) có nhân to với những
hạt nhỏ và thể nhiễm sắc. Trong noãn hoàng có chứa nhân tế bào.
Thời kỳ sinh trưởng: Tế bào trứng tăng trưởng nhanh, đặc trưng bằng tăng
nhanh lòng đỏ trong nó. Trong khoảng thời gian 3 - 14 ngày, lòng đỏ chiếm 90 – 95
% khối lượng tế bào trứng, thành phần gồm protit, photpholipit, mỡ, các chất
khoáng và vitamin.
Thời kỳ chín của noãn hoàng: Thời kỳ này có sự phân bào giảm nhiễm, số
nhiễm sắc thể của trứng từ 2n giảm còn n.
Sự rụng trứng, cơ chế điều hoà quá trình phát triển và rụng trứng:
Tế bào trứng rời khỏi buồng trứng gọi là rụng trứng, nang trứng chín do áp
suất nang trứng tăng lên dẫn tới phá vỡ vách nang tại vùng lỗ hở. Tế bào trứng cùng
lúc đó tách khỏi buồng trứng, ngay lập tức được loa kèn của ống dẫn trứng hứng lấy
và hút vào lòng loa kèn. Tinh trùng gặp tế bào trứng và thụ tinh tại phần loa kèn
này.
Sự rụng trứng của gà xảy ra một lần trong ngày, nếu trứng đẻ vào cuối buổi
chiều thì sự rụng trứng thực hiện vào sáng hôm sau. Trứng được giữ lại trong ống
dẫn trứng làm ngừng sự rụng trứng tiếp theo. Sự rụng trứng gà thường xảy ra từ 2 14 giờ.
Các hormon hướng sinh dục của tuyến yên: FSH và LH kích thích sự sinh
trưởng và chín của trứng. Còn nang trứng tiết ra oestrogen trước khi rụng, kích
thích hoạt động của ống dẫn trứng. Oestrogen ảnh hưởng lên tuyến yên ức chế FSH
và LH. Như vậy tế bào trứng phát triển và chín chậm lại làm ngừng rụng trứng khi
trứng còn nằm trong ống dẫn trứng hoặc tử cung.
Như vậy điều hoà sự rụng trứng là do yếu tố thần kinh thể dịch ở tuyến yên
và buồng trứng phụ trách. Ngoài ra vỏ bán cầu đại não tham gia vào quá trình này.
2.2.2 Ống dẫn trứng
Cấu tạo ống dẫn trứng
Ống dẫn trứng của gia cầm hình ống, là nơi trứng được thụ tinh, tích lũy lòng
trắng, hình thành vỏ lụa và vỏ cứng của trứng. Chỉ ở gia cầm mái đang đẻ trứng,
4
ống dẫn trứng mới phát triển tối đa và có thể quan sát rõ các phần của nó.
Chức năng ống dẫn trứng:
Chức năng của ống dẫn trứng chủ yếu là nhận tế bào trứng rụng (thực chất là
khối lòng đỏ trứng), hình thành nên các thành phần khác của trứng (lòng trắng bao
quanh lòng đỏ, màng dưới vỏ và vỏ cứng của trứng...) tạo nên quả trứng hoàn chỉnh
và nhu động giúp trứng di chuyển từ loa kèn đến âm đạo.
2.2.3 Quá trình tạo và đẻ trứng
Quá trình này do hệ thần kinh- hormon điều khiển chịu ảnh hưởng của điều
kiện ngoại cảnh. Ở gia cầm non hormon hướng sinh dục FSH kích thích noãn nang
phát triển và LH từ tuyến yên kích thích sự phát triển của noãn nang trong buồng
trứng và kiểm soát sự rụng trứng. Khi nang trứng trưởng thành, tế bào nang trứng
tiết oestrogen, chất này kích thích sự phát triển và hoạt động của ống dẫn trứng,
đồng thời điều khiển sự gia tăng mức độ trao đổi chất, tăng tích trữ chất dinh dưỡng
cho sự phát triển của lòng đỏ trứng và quá trình tạo lòng trắng. Hormon của tuyến
yên kích thích tuyến cận giáp giúp Ca hấp thu, dự trữ ở xương và trong máu tăng.
Sau khi rụng noãn, các tế bào nang noãn vỡ tiết ra progesteron có vai trò quan trọng
trong quá trình hoạt động của ống dẫn trứng và sự tạo lòng trắng cũng như các lớp
của vỏ trứng. Quả trứng trong tử cung kích thích tuyến yên tiết ra oxytoxin (hormon
thúc đẻ) và prolactin ức chế tạm thời sự tiết LH làm chậm việc rụng noãn nang đã
trưởng thành. Lượng progesteron ít thì kích thích tiết LH, còn với liều lượng lớn thì
ức chế quá trình đó.
2.3 Cấu tạo của trứng
Trứng gia cầm có khối lượng khác nhau phụ thuộc vào loài và giống gia
cầm nhưng về hình dáng, cấu trúc và tỷ lệ các thành phần thì không khác biệt nhiều
như vỏ chiếm khoảng 9 – 13 % trọng lượng trứng, lòng trắng chiếm 52 – 58 % và
lòng đỏ chiếm khoảng 30 – 35 %.
2.3.1 Vỏ trứng
Vỏ trứng gồm nhiều lớp có cùng chức năng là định hình và bảo vệ mầm phôi
cùng khối chất dinh dưỡng đảm bảo cho phôi phát triển một cách bình thường ngoài
5
cơ thể gia cầm mẹ. Vỏ trứng là nguồn khoáng cung cấp cho sự phát triển xương của
phôi. Vỏ trứng gồm phần vỏ trứng ngoài cùng và phần vỏ lụa phía bên trong.
2.3.2 Lòng trắng
Lòng trắng trứng gồm có lòng trắng đặc ở giữa chiếm 57 % và hai lớp lòng
trắng loãng trong và ngoài chiếm 17 % và 23 % tương ứng trong trứng tươi. Dây
chằng salary cũng có nguồn gốc từ lòng trắng có tác dụng giữ khối lòng đỏ cân
bằng ở vị trí trung tâm của quả trứng. Lòng trắng trứng chứa 86 – 87 % nước và đó
là nguồn nước dự trữ cho sự phát triển của phôi vì vậy trong lòng trắng nguồn dinh
dưỡng nghèo hơn so với lòng đỏ ngoại trừ một số chất khoáng như Cl, Mg, K, Na,
và S cùng với các vitamin niacin và riboflavin trong lòng trắng nhiều hơn trong
lòng đỏ. Lòng trắng có chức năng bảo vệ phôi, hợp chất chứa Cl có tính diệt khuẩn
cao. Lòng trắng cung cấp chất dinh dưỡng cho phôi phát triển trong giai đoạn đầu,
cho đến ngày ấp thứ 14 lòng trắng đã tiêu hết.
2.3.3 Lòng đỏ
Noãn nang màu trắng trong buồng trứng phát triển rất chậm cho đến khi gia
cầm mái thành thục sinh dục thì noãn nang mới phát triển nhanh và chuyển sang
màu vàng do tích lũy chất dinh dưỡng trong khoảng 5 - 9 ngày trước khi rụng trứng.
Lòng đỏ được bao bọc bởi màng phospholipid, mầm phôi có kích thước khoảng 1,5
mm như một điểm trắng trên bề mặt lòng đỏ, khi được thụ tinh mầm phôi phát triển
thành đĩa phôi hình vành khăn có kích thước 4,4 mm khi trứng được đẻ ra. Lòng đỏ
thực sự tròn với nhiều lớp đồng tâm. Lòng đỏ chứa hầu hết các protein phức tạp, các
vitamin, vi khoáng, các chất có hoạt tính sinh học cao cung cấp chất dinh dưỡng
nuôi phôi và gà con trong những ngày đầu (Lâm Minh Thuận, 2010).
2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự thụ tinh
2.4.1 Nhiệt độ môi trường
Nhiệt độ tối ưu cho sự tạo tinh trùng và sự thụ tinh là 21 - 250C. Nhiệt độ
môi trường quá nóng hoặc quá lạnh đều ảnh hưởng đến số lượng và chất lượng tinh
trùng, từ đó ảnh hưởng đến sự thụ tinh. Chất lượng tinh dịch và tỷ lệ thụ tinh có mối
tương quan thuận thấp.
6
2.4.2 Thời gian phối
Sau khi tách gà trống ra khỏi đàn mái thì trứng vẫn có thể được thụ tinh trong
4 tuần tỷ lệ thụ tinh giảm mạnh sau 1 tuần. Tinh trùng mới sản sinh cho tỷ lệ thụ
tinh cao hơn tinh trùng cũ. Nếu tách trống ra và thay trống khác vào thì 3 ngày sau
trứng thụ tinh với tinh trùng của gà trống mới. Tỷ lệ thụ tinh không bị ảnh hưởng
bởi thể trọng của gà trống, trong phối tự nhiên thì thời gian phối cũng không ảnh
hưởng đến tỷ lệ thụ tinh.
2.5 Quy trình ấp trứng
2.5.1 Bảo quản trứng
Trứng đạt tiêu chuẩn được xếp vào vỉ với đầu tù hướng lên trên, xông sát
trùng trước khi đưa vào kho của trạm ấp. Kho bảo quản trứng giống phải thoáng,
nhiệt độ 15 - 200C và ẩm độ 75 %. Đưa trứng vào kho lạnh một cách từ từ để trứng
thích nghi với nhiệt độ phòng lạnh. Thời gian bảo quản trứng không nên quá 7
ngày. Nếu bảo quản trứng trên 7 ngày người ta khuyến cáo xếp trứng đầu tù quay
xuống dưới để tránh mất nước cho trứng và giữ nhiệt độ ở khoảng 12 - 150C . Trước
khi đưa trứng vào máy ấp phải làm ấm trứng một cách từ từ.
Bảng 2.1 Bảng chế độ và thời gian bảo quản trứng giống
Bảo quản
Nhiệt độ (0C)
Ẩm độ (%)
Dưới 3 ngày
15 - 21
75
Dưới 7 ngày
14 - 16
75 – 80
Trên 7 ngày
11 - 13
80
Thời gian bảo quản ảnh hưởng đến sự phát triển của phôi. Trứng bảo quản ở
nhiệt độ cao trong thời gian ngắn hơn 3 ngày có tỷ lệ ấp nở cao hơn hẳn so với
trứng bảo quản lâu (5 - 7) ngày. Trứng bảo quản ở nhiệt độ thấp 150C trong thời
gian 5 - 7 ngày có tỷ lệ ấp nở tốt hơn thời gian bảo quản ngắn. Trứng đưa vào máy
ấp ngay sau khi đẻ 1 ngày có tỷ lệ ấp nở thấp vì phôi cần có thời gian nghỉ sau khi
đẻ ra ngoài, khi đó buồng khí phát triển từ từ và lòng trắng cũng có những biến đổi
7
để trở thành chất dinh dưỡng thích hợp cho việc nuôi phôi (Lâm Minh Thuận,
2010).
2.5.2 Tiếp nhận và chọn trứng vào ấp
Trứng giống phải là trứng có phôi từ đàn gà cha mẹ được lựa chọn theo tiêu
chuẩn giống. Đàn gà giống phải được nuôi dưỡng và chăm sóc tốt, không mang
mầm bệnh và khai thác hợp lý, không quá non hoặc quá già. Tốt nhất là từ 7 tháng
tuổi cho đến 20 tháng tuổi. Không phải toàn bộ trứng từ đàn giống tốt đều có thể
đem ấp và nở thành gà con tốt nên phải chọn trứng cẩn thận. Ổ đẻ phải đủ và sạch,
nên đóng kín vào ban đêm nhằm tránh gà vào nằm ấp, sáng lại mở ra cho gà vào đẻ.
Trứng đẻ dưới nền thường dính phân, bẩn, nên loại ngay không để ấp. Nếu trứng
bẩn cần rửa thì rửa nhanh bằng nước ấm (40 – 420C) để tránh nước thấm vào trong
trứng.
Trứng có trọng lượng trung bình từ 53 – 60 là những trứng cho tỷ lệ ấp nở
cao nhất và chất lượng gà con tốt nhất. Với trọng lượng này tỷ lệ lòng trắng và lòng
đỏ cân bằng nhất cho sự phát triển của phôi.
Chỉ chọn những trứng đạt tiêu chuẩn để ấp, loại bỏ những trứng bị dập bể,
hoặc rạn nứt do di chuyển, nếu trứng bị dơ, vỏ bị bẩn có thể lau nhẹ bằng khăn mềm
nhúng nước ấm. Khi nhận trứng phải ghi sổ và xếp trứng vào vỉ của trạm ấp, từng lô
trứng có phiếu ghi số lô và số lượng trứng. Trứng được xếp đầu tù lên phía trên
(Lâm Minh Thuận, 2010).
2.5.3 Sát trùng
Sau khi tiếp nhận, trứng được đưa vào buồng xông sát trùng trong vòng 20
phút bằng hỗn hợp formol và thuốc tím với liều lượng 30 ml formol + 17 g thuốc
tím cho 1 m3 thể tích buồng xông. Sau khi xông, trứng được đưa vào máy ấp hoặc
kho bảo quản chờ cho đủ số trứng vào máy (Lâm Minh Thuận, 2010).
2.5.4 Đưa trứng vào máy ấp
Nếu trứng đã qua thời gian bảo quản thì phải đưa ra làm ấm một thời gian
nhất định trước khi vào máy. Thời gian làm ấm phụ thuộc vào nhiệt độ và thời gian
bảo quản sao cho nhiệt độ trong trứng khi vào máy khoảng 22 – 230C , thường đưa
8
trứng ra phòng có nhiệt độ 25 - 270C trong khoảng thời gian 6 – 18 giờ (Lâm Minh
Thuận, 2010).
Đưa trứng và máy ấp: Cho bộ phận tạo ẩm ngừng hoạt động. Bật công tắc
đảo để tất cả các giá đỡ trở về tư thế nằm ngang. Lần lượt đặt các khay trứng vào
máy theo số thứ tự thẻ khay từ dưới lên hoặc từ trên xuống. Kiểm tra các khay ấp
phải lọt và khớp hoàn toàn trong giá đỡ. Khi vào máy nếu có trứng bị vỡ do thao tác
thì phải loại bỏ và làm vệ sinh ngay. Sau khi trứng vào máy xong, lau sàn bằng
crezin 3 % hoặc formol 2 %. Bật công tắc đảo thử cả hai chiều để khay trứng quay
về vị trí nằm nghiêng. Khi đảo, nếu có tiếng kêu không bình thường phải dừng máy
để kiểm tra. Đóng cửa máy và các lỗ thoát khí để nhiệt độ tăng nhanh. Theo dõi đến
khi đủ nhiệt độ ấp thì bật công tắc ẩm. Khi máy đạt đủ nhiệt độ và ẩm độ, tiến hành
xông sát trùng bằng hỗn hợp 9 g thuốc tím + 18 ml formol/m3 thể tích buồng máy
trong 30 phút. Hết thời gian xông, phải mở cửa và các lỗ thoát khí của máy để thoát
hết hơi thuốc xông, sau đó đóng cửa máy (Bùi Đức Lũng và Nguyễn Xuân Sơn,
2003).
2.5.5 Soi trứng
Kiểm tra sự phát triển của phôi bằng cách soi trứng, tiến hành 3 lần soi vào
những thời điểm như:
Sau 6 ngày ấp, soi trứng với mục đích loại những trứng trong không thụ tinh
(trứng này phân biệt rất rõ với trứng có trống được thụ tinh). Phôi phát triển tốt với
hệ thống mạch máu lan tỏa khắp mặt trong vỏ trứng, vỏ trứng ánh lên màu hồng.
Trường hợp trứng bị chết phôi sớm, dưới đèn cho thấy mạch máu bị đứt quãng, máu
tạo thành vệt mờ xám. Thường trứng trong không trống chiếm khoảng 7 – 10 %. Vì
vậy soi trứng sau 6 ngày ấp, trứng trong chưa bị vữa nên vẫn được sử dụng làm thực
phẩm cho người.
Soi trứng vào ngày ấp thứ 13 với mục đích kiểm tra sự phát triển của phôi,
loại trứng chết phôi. Lần soi này có thể bỏ qua nếu biết chắc phôi phát triển tốt.
Soi trứng vào ngày ấp thứ 18 để kiểm tra sự phát triển của phôi và chuyển
sang buồng nở, đồng thời cũng làm lạnh trứng giúp cho hệ thống mạch máu ngoài
9
phôi nhanh chóng khô đi, làm vỏ trứng dễ vỡ, gà con nở ra một cách dễ dàng (Lâm
Minh Thuận, 2010).
2.5.6 Ra gà
Ngày thứ 21 khi gà con đã khô lông nên đưa gà con ra ngoài, lựa chọn phân
loại, chủng ngừa và đóng gói để chuyển đi các trại để nuôi.
2.5.7 Vệ sinh máy ấp
Vệ sinh máy ấp bằng cách quét sạch bụi, vỏ trứng và có thể xông máy ấp sát
trùng sau mỗi đợt ấp. Rửa sạch các vỉ đựng trứng, khay đựng gà con sau đó ngâm
vào nước có pha thuốc sát trùng vài giờ, vớt ra đem phơi nắng càng tốt trước khi cất
vào kho để chuẩn bị cho đợt ấp mới. Vỏ trứng, trứng sát, xác gà con chết phải được
xử lý tốt, tránh để mèo, chó tha đi khắp nơi.
2.6 Nguyên lý hoạt động của máy ấp
Nguồn nhiệt cho máy ấp có thể là hơi nước nóng, hơi nóng. Nguồn nhiệt
phải ổn định trong giới hạn nhất định từ 37,50C đến 37,80C. Máy ấp hiện đại thường
có hệ thống chỉnh nhiệt độ tự động và hệ thống tín hiệu cho biết tình trạng độ trong
máy ấp.
Nguồn ẩm độ là rất cần thiết trong máy ấp vì ở nhiệt độ cao 37,50C đến
37,80C thì ẩm độ giảm thấp, nếu không cung cấp thêm hơi nước, buồng ấp trứng sẽ
bị mất nước nhanh, phôi sẽ bị khô. Nguồn hơi nước cung cấp qua bề mặt bốc hơi
nước của khay đựng nước hoặc thiết bị phun sương trong máy ấp sao cho đảm bảo
ẩm độ trong buồng ấp ổn định ở mức 70 – 75 %.
Hệ thống thông thoáng cũng rất quan trọng vì trong quá trình phát triển, phôi
gia cầm cần lượng O2 cho quá trình hô hấp, đồng thời thải ra lượng CO2 và hơi
nước. Nếu trong không khí hàm lượng O2 giảm dưới 18 % và hàm lượng CO2 tăng
lên có thể gây chết phôi. Độ thông thoáng trong máy ấp tùy thuộc vào số trứng, nhu
cầu không khí khoảng 0,8 – 0,9 m3/giờ/1000 trứng. Hệ thống thông thoáng gồm
quạt và các lỗ thông hơi được bố trí sao cho không mất nhiệt và không khí trước khi
đưa vào máy được sấy khô tránh nấm mốc theo vào và phát triển trong máy.
10
Thiết bị đảo trứng tùy theo thiết kế của máy sao cho trứng được đảo 450 theo
trục chính của trứng, thiết bị đảo trứng có thể tự động bằng cách bố trí trục xoay
đảo toàn bộ khối trứng sang phải hoặc sang trái theo chu kỳ 2 giờ 1 lần. Những máy
ấp thủ công không có hệ thống đảo trứng tự động thì trứng được xếp trong những
khay có đáy di động, phải kéo hoặc đẩy khay trứng để trứng trong khay nghiêng
một góc nhất định.
Máy ấp hội đủ những nguyên lý trên có thể ấp trứng được. Máy càng hiện
đại thì các thông số kỹ thuật càng được điều chỉnh chính xác, tỷ lệ ấp nở càng cao
và chất lượng gà con tốt (Lâm Minh Thuận, 2010).
2.7 Một số bệnh ở gà sau khi nở
2.7.1 Ấp trứng đã bảo quản lâu ngày
Phôi của trứng đã qua bảo quản lâu ngày phát triển chậm, tỷ lệ chết phôi cao,
gà nở muộn. Nhiều gà con đã mổ được vỏ nhưng không nở được, kéo dài thời gian
nở, nở rải rác. Gà con nở dính bết và bẩn do lòng trắng chưa tiêu thụ hết.
2.7.2 Bệnh chân, cánh ngắn (Micromelia)
Phôi bị biến dị trầm trọng, do sự phát triển sụn, xương tứ chi kém. Biểu hiện
chân và cánh của phôi ngắn. Xương bàn chân cong và to. Xương ống ngắn và cong.
Một hiện tượng khác- đầu to, xương hàm và mỏ dưới ngắn, mỏ trên quặp xuống,
lông không bông. Phôi bị chết sớm, đôi khi phôi sưng mọng. Nguyên nhân do thiếu
dinh dưỡng trong trứng, do đàn gà sinh sản ăn thức ăn không cân đối đủ acid amin,
chất khoáng như mangan (Mn), kể cả vitamin như B2, vitamin H…
2.7.3 Bệnh khoèo chân (Perosit)
Biểu hiện các khớp xương nối đùi với xương ống chân và bàn chân bị sưng,
gân bị trượt khỏi khớp. Trường hợp này làm chân gà khoèo về một phía, gà hầu như
không đi lại được, hoặc đi bằng bàn chân. Cần loại bỏ những gà khoèo chân, không
nên nuôi. Nguyên nhân là thiếu khoáng chất - mangan (Mn), axit folic, vitamin H,
B12 trong thức ăn cho gà.
11
2.7.4 Bệnh động kinh (Atexia)
Gà con vừa nở ra có cử động hỗn loạn, đặc trưng nhất là ngả đầu về phía
lưng, mặt ngửa lên trời, xoay quanh hình tròn, hoặc gục đầu vào bụng. Nói chung
thần kinh không điều khiển được quá trình vận động. Gà không ăn uống được, kiệt
sức và chết ngay trong 1 - 2 ngày đầu. Nguyên nhân của bệnh là thức ăn cho gà bố
mẹ thiếu vitamin E, H, B2, B1 và chất khoáng mangan (Mn).
2.7.5 Bệnh kết dính khi nở
Hiện tượng này thường xuyên xảy ra khi gà bắt đầu mổ vỏ. Lỗ vỏ trứng mà
gà vừa mổ tràn ra một chất lỏng dính màu vàng và khô rất nhanh, làm bịt kín mũi và
mỏ của gà con làm gà chết ngạt. Một số trường hợp lỗ vỏ trứng rộng to, gà nở được
nhưng chất lỏng nhày này làm lông dính bết, có khi dính cả vỏ trứng, làm gà không
cử động được. Nguyên nhân là thức ăn cho gà bố mẹ thiếu vitamin nhóm B, nhất là
B2 và vitamin H nhưng lại thừa chất đạm (protein) động vật (Bùi Đức Lũng, 2003).
2.8 Sự phát triển của phôi
Phôi bắt đầu phát triển sau khi thụ tinh trong 3 giờ với sự phân chia liên tục
tế bào đầu tiên trong quá trình hình thành trứng. Khi trứng ở giai đoạn hình thành
vỏ trứng, khối phôi đã có 346 tế bào và tiếp tục phân hóa lớp tế bào cho đến khi
trứng được đẻ ra. Lúc này phôi ở trạng thái đĩa phôi (blastodick) với 360 tế bào tạo
thành 2 lớp phía trong là endoderm và lớp ngoài là ektoderm nằm trên bề mặt lòng
đỏ, đậm hơn màn vatelin như hình vành khăn. Sau khi gà đẻ trứng, với nhiệt độ môi
trường bên ngoài dưới 250C, phôi tạm thời ngừng phân chia. Khi trứng được đưa
vào ấp ở nhiệt độ buồng ấp 37,50C, phôi lại tiếp tục phát triển.
Trong 24 giờ đầu các lớp mầm phôi dày lên, tiếp tục và phân chia và tạo
thành lớp giữa mezoderm, xuất hiện rãnh thần kinh với các nếp gấp đầu tiên. Hoàn
chỉnh 3 lớp là phôi, tiền thân các cơ quan bộ phận cơ thể sau này. Lớp là phôi ngoài
(ektoderm) sẽ phát triển thành da, lông, mỏ, móng, hệ thần kinh, võng mạc mắt,
niêm mạc miệng và lỗ huyệt. Lớp là phôi trong (endoderm) thành các cơ quan tiêu
hóa, hô hấp, các tuyến nội tiết. Lớp là phôi giữa (mezoderm) phát triển thành cơ,
xương, máu, cơ quan sinh dục, các tuyến ngoại tiết và các mô liên kết. Sau 22 giờ
12
ấp, hình thành đầu, sau khoảng 24 giờ ấp, ống ruột hình thành, đồng thời các tế bào
máu đầu tiên xuất hiện và hệ thống mạch máu hình thành bao trùm phần vỏ trứng.
Sau 24 giờ ấp phôi phát triển có hình ovan với kích thước 5 mm.
Ngày ấp thứ 2, phôi phát triển nhanh, tách khỏi lòng đỏ, uốn cong và xoắn lại
ở phía trái tạo thành các túi allantois, amnion và túi lòng đỏ bắt đầu hình thành.
Phôi có phần đầu lớn, mắt xuất hiện, ống thần kinh nằm dọc theo cột sống, tim hình
thành và bắt đầu đập để hút và đẩy máu vào hệ thống mạch máu trong cơ thể phôi.
Ngày thứ 3, phôi có hình thù rõ rệt: đầu to với mắt, mũi, mỏ và cột sống
thấy rõ các túi màng phôi allantois và amnion, mầm cánh và chân xuất hiện tương
đối rõ, ống ruột, tim và mạch máu khá rõ.
Ngày thứ 4, phôi có hình thù rõ ràng ở phía trái lòng đỏ, đầu và đuôi cong lại
hình chữ C. Cuống túi lòng đỏ bắt đầu xuất hiện, túi allantois lớn ra và bắt đầu bao
bọc phôi trong nước, tim to hơn, miệng và mũi rõ hơn. Phôi đạt đến kích thước 8
mm.
Ngày thứ 5 phôi lớn nhành và dài 12 mm, màng ngoài mắt phát triển, túi
lòng đỏ to ra và hoàn thiện cùng các túi phôi khác, màng amnion chứa nước bao
quanh phôi. Túi allantois và mạch máu của nó sát tới vỏ trứng để thực hiện chức
năng trao đổi chất cho phôi.
Ngày thứ 6 và 7, phôi phát triển mạnh mang dáng gà con có kích thước
16mm, mỏ bắt đầu sừng hóa, cổ dài ra chia rõ phần đầu và mình, tim hoàn chỉnh
trong lồng ngực và đập mạnh. Phần thân hình thành cánh và chân, phôi nằm trong
môi trường nước dịch của túi amnion. Kích thước lòng đỏ hầu như không đổi nhưng
túi lòng đỏ tiếp tục phát triển.
Ngày thứ 8, cánh và chân đã rõ rệt, phần thân đã phủ xuống đến ức, lông đã
phủ ở lưng. Phôi dài 18 mm.
Ngày thứ 9, túi allantois, amnion và túi lòng đỏ bao trùm toàn bộ khối phôi,
mỏ và móng chân bắt đầu sừng hóa. Lông mọc nhiều ở vùng lưng, phía ngoài đùi và
cánh. Lòng trắng thu nhỏ lại ở phía đầu nhọn của trứng.
13
Ngày thứ 10, túi allantois khép kín lại ở phía đầu nhọn của trứng và chứa đầy
dịch, chất dinh dưỡng bắt đầu được hấp thu vào ống ruột. Hiện tượng túi allantois
không khép kín biểu hiện phôi ngừng phát triển do sai sót về chế độ ấp trứng.
Ngày thứ 11, phôi dài khoảng 25 mm, đã mang hình dáng gà con, mỏ, móng,
chân sừng hóa hoàn toàn, phần thân thể lớn lên cân đối hơn. Lòng trắng thu nhỏ ở
đầu nhỏ của trứng, các túi phôi hoàn thiện, túi allantois tiết enzym chuyển hóa
albumin và Ca thành chất dễ hấp thu để nuôi phôi , hấp thu oxy qua vỏ trứng để
cung cấp cho phôi đồng thời giúp phôi thải khí CO2 và chất thải của thận chuyển ra
đổ vào xoang niệu nang hình thành dạng khí thải ra ngoài qua các lỗ thông hơi của
vở trứng.
Ngày thứ 12, phôi đã có những cử động của chân, cánh, lông tơ phủ phần
lưng, lông cánh và đùi.
Ngày thứ 13, lông tơ đã mọc ở đầu, phần ngực đã kín, phôi lớn nhanh và đạt
kích thước 32 mm.
Ngày thứ 14, phôi đổi tư thế theo chiều dọc của trứng, phôi cử động nhiều,
lông tơ phủ gần hết cơ thể.
Ngày thứ 15, 16, kích thước các túi phôi lớn tương xứng với phôi, lòng trắng
trứng đã được sử dụng hết, lòng đỏ nhỏ lại. Phôi hô hấp nhờ sự co giãn túi allantois
và mạch máu.
Ngày thứ 17,18 và 19, phôi lớn lên và chiếm hấu hết thể tích trứng, chỉ còn
phần buống khí. Dịch trong các túi phôi giảm nhanh và tiêu hết ở ngày thứ 18, lòng
đỏ thu vào ổ bụng, ổ bụng khép kín.
Ngày thứ 20, do các túi phôi khô nên phôi cần oxy ở buồng khí của trứng để
thở do đó phôi phải vươn đầu về phía buồng khí mổ thủng vỏ trứng. Cuối ngày thứ
20 phôi cựa mạnh làm vỡ vỏ trứng và chui ra ngoài.
Ngày thứ 21, gà con mới nở, bộ lông ướt sẽ được hong khô nhờ thông thoáng
trong buồng nở (Lâm Minh Thuận, 2010).
14
2.9 Những nguyên nhân ảnh hưởng đến tỷ lệ ấp nở
2.9.1 Chất lượng đàn gà giống
Chất lượng của đàn gà giống có ảnh hưởng lớn đến năng suất và chất lượng
trứng đồng thời cũng ảnh hưởng đến tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ ấp nở. Có nhiều yếu tố
liên quan đến chất lượng của đàn gà giống. Tuổi đàn gà giống có ảnh hưởng đến tỷ
lệ thụ tinh và tỷ lệ ấp nở, năm đầu tiên thường cao nhất và giảm dần ở năm thứ hai
và thứ ba. Việc ghép đôi giao phối trong cùng họ hàng hay đồng huyết thì sức sống
của phôi kém và tỷ lệ nở giảm thấp. Ngược lại lai giữa dòng sẽ tăng tỷ lệ nở do phát
huy được ưu thế lai. Một số bệnh truyền nhiễm tác động vào cơ quan sinh sản của
gà và tác động lên phôi làm giảm năng suất và chất lượng trứng (giảm sản lượng
trứng, trứng có vỏ mỏng, chết phôi nhiều do thiếu khoáng, vitamin, tỷ lệ khoáng và
dinh dưỡng trong thức ăn không cân đối). Từ đó, làm giảm tỷ lệ ấp nở và sức sống
của gà con.
2.9.2 Trạng thái trứng ấp
Trứng có khối lượng trung bình giống cho tỷ lệ ấp nở cao nhất và chất lượng
gà con tốt nhất. Trứng có chỉ số hình dạng từ 0,74 – 0,85 cho tỷ lệ ấp nở cao nhất so
với trứng quá tròn hoặc quá dài (Lâm Minh Thuận, 2010). Đánh giá trứng bằng mắt
thường cũng giúp phân loại trứng, trứng tốt có vỏ láng đều, màu sắc đặc trưng của
giống, không vòng khấc, không bị tích tụ vôi trên vỏ, vỏ trứng sáng đều và không bị
tình trạng sọc dưa vằn vện, đậm lợt.
2.9.3 Tỷ lệ trống mái
Tỷ lệ này phù hợp là 1 trống/8 – 10 mái, nếu tỷ lệ mái quá cao hoặc trống
quá thấp sẽ làm giảm tỷ lệ thụ tinh dẫn đến giảm tỷ lệ ấp nở
2.9.4 Ảnh hưởng của chuồng trại, thu nhặt vận chuyển và bảo quản trứng
Chuồng nuôi gà ẩm thấp, dột, bẩn làm trứng dễ bị nhiễm bẩn, nấm mốc và vi
khuẩn dẫn đến tỷ lệ chết phôi cao. Vấn đề thu nhặt, vận chuyển và bảo quản trứng
không tốt cũng làm hư hỏng trứng.
15