Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

KHẢO SÁT BỆNH TIÊU CHẢY TRÊN HEO TỪ SƠ SINH ĐẾN 24 NGÀY TUỔI TẠI XÍ NGHIỆP CHĂN NUÔI HEO GIỐNG 2 9 TỈNH BÌNH DƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (472.8 KB, 65 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HCM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHẢO SÁT BỆNH TIÊU CHẢY TRÊN HEO TỪ SƠ SINH
ĐẾN 24 NGÀY TUỔI TẠI XÍ NGHIỆP CHĂN NUÔI
HEO GIỐNG 2 - 9 TỈNH BÌNH DƯƠNG

SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG HẠNH
Lớp: DH07TY
Ngành: Thú Y
Niên khóa: 2007-2012

Tháng 08/2012


BỘ GIÁO DỤC và ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HCM
KHOA CHĂN NUÔI - THÚ Y
****************

NGUYỄN THỊ HỒNG HẠNH

KHẢO SÁT BỆNH TIÊU CHẢY TRÊN HEO TỪ SƠ SINH
ĐẾN 24 NGÀY TUỔI TẠI XÍ NGHIỆP CHĂN NUÔI
HEO GIỐNG 2 - 9 TỈNH BÌNH DƯƠNG
Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Bác Sỹ Thú Y

Giáo viên hướng dẫn
ThS. NGUYỄN VĂN NHÃ


TS. NGUYỄN TẤT TOÀN

Tháng 08/2012

i
 


XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên sinh viên thực tập: Nguyễn Thị Hồng Hạnh
Tên đề tài: “Khảo sát bệnh tiêu chảy trên heo từ sơ sinh đến 24 ngày
tuổi tại xí nghiệp chăn nuôi heo giống 2 - 9 thuộc xã Đông Hòa, huyện Dĩ An,
tỉnh Bình Dương”.
Đã hoàn thành khoá luận theo đúng yêu cầu của giáo viên hướng dẫn và các
ý kiến nhận xét, đóng góp của Hội đồng chấm thi tốt nghiệp Khoa Chăn Nuôi Thú
Y ngày …. tháng…. năm …..

Giáo viên hướng dẫn

ThS. NGUYỄN VĂN NHÃ

TS. NGUYỄN TẤT TOÀN

ii
 


LỜI CẢM TẠ
Thành kính ghi ơn:
- Công ơn sinh thành và dưỡng dục của cha mẹ

Xin tỏ lòng thành kính ghi ơn sâu sắc đến:
- Thạc sĩ Nguyễn Văn Nhã
- Tiến sĩ Nguyễn Tất Toàn
Đã tận tình hướng dẫn truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm quý báu và
tạo điều kiện cho tôi trong suốt qua trình thực tập và bảo vệ luận văn.
Xin chân thành cảm tạ đến:
- Ban giám hiệu trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh
- Ban chủ nhiệm khoa chăn nuôi thú y, Bộ môn Nội Dược cùng toàn thể quý
thầy cô đã tận tình giúp đỡ, chỉ dạy nâng cao trình độ tri thức cho chúng tôi trong
suốt qua trình học tập tại trường.
Xin chân thành cảm ơn
- Ban giám đốc Xí Nghiệp Chăn Nuôi Heo Giống 2 - 9
- Chú Phạm Xuân Phúc và toàn thể anh chị em công nhân đã tận tình giúp đỡ
và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trông suốt thời gian thực tập tại xí nghiệp.
- Cám ơn tất cả các bạn lớp Thú Y 33 đã luôn bên tôi động viên, chia sẽ
những khó khăn trong suốt thời gian qua.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Hồng Hạnh

iii
 


TÓM TẮT LUẬN VĂN
 

Đề tài: “Khảo sát bệnh tiêu chảy trên heo từ sơ sinh đến 24 ngày tuổi tại
xí nghiệp chăn nuôi heo giống 2 - 9 thuộc xã Đông Hòa, huyện Dĩ An, tỉnh Bình
Dương”. Từ ngày 28/01/2012 đến ngày 15/05/2012 tại xí nghiệp chăn nuôi heo
giống 2 - 9 thuộc xã Đông Hòa, huyện Dĩ An, tỉnh Bình Dương. Chúng tôi khảo sát

trên 1518 heo con theo mẹ, và chia thành 3 tháng khảo sát: tháng 2 khảo sát 573
con, tháng 3 khảo sát 568 con, tháng 4 khảo sát 377 con.
Kết quả chúng tôi ghi nhận lại được như sau:
Nhiệt độ trung bình chuồng nuôi cao nhất là tháng 4 (31,68oC) thấp nhất là

tháng 2 (30,46oC), trung bình (31,25oC), ẩm độ trung bình chuồng nuôi cao nhất là
tháng 2 (77,16 %) và thấp nhất là ở tháng 4 (75,93 %), trung bình (76,51 %).
Tỷ lệ heo tiêu chảy cao nhất ở tháng 2 là (49,91 %), thấp nhất ở tháng 3 là
(42,08 %), trung bình (46,51 %). Tỷ lệ ổ có heo con bị tiêu chảy cao nhất là tháng 4

(97,50 %), thấp nhất là ở tháng 3 (88,33 %), trung bình (93,12 %). Tỷ lệ ngày con
tiêu chảy cao nhất ở tháng 4 (5,14%), thấp nhất ở tháng 3 (4,04 %), trung bình là
(4,69 %).

Trọng lượng bình quân lúc sơ sinh là 1,55 kg và trọng lượng bình quân lúc
cai sữa là 7,03 kg.
Kết quả phân lập vi trùng có 100 % số mẫu dương tính với vi khuẩn E. coli.
Kết quả thử kháng sinh đồ cho thấy vi khuẩn E. coli kháng ampicilin, amoxicilin,
kanamycin, neomycin, streptomycin(100 %), nhạy cảm với norfloxaxin (50 %),
colistin (41,67 %).

Thời gian điều trị trung bình là 2,13 ngày. Tỷ lệ chữa khỏi bệnh cao nhất ở
tháng 4 (95,58 %), thấp nhất là tháng 3 (89,54 %), trung bình (93,48 %). Tỷ lệ tái
phát cao nhất ở tháng 4 (32,95 %), thấp nhất ở tháng 3 (20,09 %), trung bình là
(24,70 %). Tỷ lệ chết do tiêu chảy trung bình là (0,33 %), tỷ lệ chết do nguyên nhân
khác trung bình là (2,37 %).

iv
 



MỤC LỤC
TRANG TỰA.............................................................................................................. i
XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN ...................................................... ii
LỜI CẢM TẠ ............................................................................................................ iii
TÓM TẮT LUẬN VĂN ........................................................................................... iv
MỤC LỤC ...................................................................................................................v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... viii
DANH SÁCH CÁC BẢNG ...................................................................................... ix
DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ .......................................................................................x
Chương 1 MỞ ĐẦU ..................................................................................................1
1.1 Đặt vấn đề .............................................................................................................1
1.2 Mục đích và yêu cầu .............................................................................................2
1.2.1 Mục đích.............................................................................................................2
1.2.2 Yêu cầu...............................................................................................................2
Chương 2 TỔNG QUAN ..........................................................................................3
2.1 Tổng quan về trại chăn nuôi heo ...........................................................................3
2.1.1. Vị trí địa lý ........................................................................................................3
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển .....................................................................3
2.1.3 Nhiệm vụ và chức năng.....................................................................................3
2.1.4 Cơ cấu tổ chức quản lý sản xuất ........................................................................3
2.1.5 Cơ cấu đàn heo ...................................................................................................4
2.1.6 Quy trình chăm sóc nuôi dưỡng .........................................................................5
2.1.7 Chăm sóc và quản lý ..........................................................................................7
2.1.8 Quy trình vệ sinh thú y và phòng bệnh cho heo.................................................8
2.2 Bệnh tiêu chảy ở heo con theo mẹ ......................................................................10
2.2.1 Đặc điểm sinh lý tiêu hoá và hấp thu của heo con ...........................................10
2.2.2 Các nguyên nhân gây tiêu chảy........................................................................11
2.2.2.1 Do heo mẹ .....................................................................................................12


v
 


2.2.2.2 Do heo con ....................................................................................................13
2.2.2.3 Do virus .........................................................................................................15
2.2.2.4 Do vi khuẩn ...................................................................................................16
2.2.2.5 Do cầu trùng (Coccidiosis)............................................................................18
2.2.2.6 Do chăm sóc, dinh dưỡng và điều kiện tác động của ngoại cảnh .................19
2.2.3 Cơ chế sinh bệnh tiêu chảy ..............................................................................21
2.2.4 Điều trị bệnh .....................................................................................................21
2.3 Lược duyệt các công trình nghiên cứu liên quan ................................................23
Chương 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ...............................25
3.1 Thời gian và địa điểm..........................................................................................25
3.1.1 Thời gian ..........................................................................................................25
3.1.2 Địa điểm ...........................................................................................................25
3.2 Đối tượng khảo sát ..............................................................................................25
3.3 Nội dung khảo sát................................................................................................25
3.4 Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................25
3.4.1 Bố trí khảo sát và lấy mẫu ................................................................................25
3.4.2 Khảo sát tiểu khí hậu chuồng nuôi ...................................................................26
3.4.3 Khảo sát tình hình tiêu chảy ............................................................................27
3.4.4 Theo dõi và ghi nhận các chỉ tiêu tăng trọng ...................................................28
3.4.5 Phân lập vi khuẩn và thử kháng sinh đồ ..........................................................28
3.4.6 Khảo sát liệu pháp và hiệu quả điều trị ...........................................................29
3.5 Phương pháp xử lý số liệu...................................................................................30
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..............................................................31
4.1 Kết quả khảo sát tiểu khí hậu chuồng nuôi .........................................................31
4.2 Khảo sát tình hình tiêu chảy ................................................................................32
4.2.1 Tỷ lệ heo tiêu chảy ...........................................................................................32

4.2.2 Tỷ lệ ổ có heo con bị tiêu chảy ........................................................................33
4.2.3 Tỷ lệ tiêu chảy theo giai đoạn tuổi ...................................................................34
4.2.4 Tỷ lệ ngày con tiêu chảy ..................................................................................36

vi
 


4.3.1 Trọng lượng bình quân lúc sơ sinh ..................................................................37
4.3.2 Trọng lượng bình quân lúc cai sữa...................................................................38
4.4 Phân lập vi khuẩn và thử kháng sinh đồ từ phân heo con bị tiêu chảy ...............39
4.4.1 Kết quả phân lập vi khuẩn từ phân heo con bị tiêu chảy .................................39
4.4.2 Kết quả thử kháng sinh đồ ...............................................................................40
4.5 Kết quả khảo sát liệu pháp và hiệu quả điều trị ..................................................41
4.5.1 Liệu pháp điều trị tại trại ..................................................................................41
4.5.2 Thời gian điều trị trung bình ............................................................................41
4.5.3 Tỷ lệ điều trị khỏi .............................................................................................42
4.5.4 Tỷ lệ tái phát.....................................................................................................43
4.5.5 Tỷ lệ chết do tiêu chảy .....................................................................................44
4.5.6 Tỷ lệ chết do nguyên nhân khác.......................................................................45
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...................................................................46
5.1 Kết luận ...............................................................................................................46
5.2 Đề nghị ................................................................................................................46
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................47
PHỤ LỤC ..................................................................................................................49

vii
 



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
 

ĐC

:

Đối chứng

E. coli

: Escherichia coli

PED

: Porcine Epidemic Diarrhea (Dịch tiêu chảy ở heo con)

SCKS

: Số con khảo sát

SCTC

: Số con tiêu chảy

TAHH

:

Thức ăn hổn hợp


TGĐTTB : Thời gian điều trị trung bình
TGE

: Transmissible Gastroenteritis (Viêm dạ dày ruột truyền nhiễm)

TLBQCS

: Trọng lượng bình quân cai sữa

TLBQSS

: Trọng lượng bình quân sơ sinh

TLCDNNK : Tỷ lệ chết do nguyên nhân khác
TLCDTC : Tỷ lệ chết do tiêu chảy
TLKB

: Tỷ lệ khỏi bệnh

TLNCTC : Tỷ lệ ngày con tiêu chảy
TLOHCTC : Tỷ lệ heo con tiêu chảy
TLTC

: Tỷ lệ tiêu chảy

TLTP

: Tỷ lệ tái phát


TN

: Thí nghiệm

viii
 


DANH SÁCH CÁC BẢNG
 

Bảng 2.1 Cơ cấu đàn heo của Xí Nghiệp.............................................................. 4
Bảng 2.2 Các loại TAHH được sử dụng ở Xí Nghiệp ........................................... 6
Bảng 2.3 Thành phần dinh dưỡng của các loại TAHH sử dụng ở Xí Nghiệp....... 7
Bảng 2.4 Quy trình tiêm phòng cho đàn heo của Xí Nghiệp ................................ 9
Bảng 2.5 Sự phát triển của bộ máy tiêu hoá lợn con ........................................... 10
Bảng 2.6 Những mầm bệnh có thể gây tiêu chảy cho heo con............................ 20
Bảng 3.1 Bảng bố trí khảo sát và lấy mẫu ........................................................... 26
Bảng 4.1 Kết quả theo dõi nhiệt độ và ẩm độ...................................................... 31
Bảng 4.2 Tỷ lệ heo tiêu chảy ............................................................................... 32
Bảng 4.3 Tỷ lệ ổ có heo con bị tiêu chảy ............................................................ 33
Bảng 4.4 Tỷ lệ tiêu chảy theo giai đoạn tuổi ....................................................... 34
Bảng 4.5 Tỷ lệ ngày con tiêu chảy ...................................................................... 36
Bảng 4.6 Trọng lượng bình quân lúc sơ sinh ...................................................... 37
Bảng 4.7 Trọng lượng bình quân lúc cai sữa ....................................................... 38
Bảng 4.8 Kết quả phân lập vi khuẩn .................................................................... 39
Bảng 4.9 Kết quả thử kháng sinh đồ của vi khuẩn E. coli.................................. 40
Bảng 4.10 Thời gian điều trị trung bình .............................................................. 42
Bảng 4.11 Tỷ lệ điều trị khỏi ............................................................................... 42
Bảng 4.12 Tỷ lệ tái phát ...................................................................................... 43

Bảng 4.13 Tỷ lệ chết do tiêu chảy ....................................................................... 44
Bảng 4.14 Tỷ lệ chết do nguyên nhân khác ......................................................... 45
 

ix
 


DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ
 

Sơ đồ 2.1 Hệ vi khuẩn đường ruột ..............................................................................4
Sơ đồ 2.2 Cơ chế sinh bệnh tiêu chảy .......................................................................11
Sơ đồ 2.3 Cơ cấu tổ chức quản lý sản xuất của Xí Nghiệp ......................................21

x
 


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, mô hình chăn nuôi heo tập trung ở nước ta đang
phát triển mạnh, số lượng heo lớn và mang lại hiệu quả kinh tế nhất định. Theo
Viện Chăn Nuôi (2009), giá trị sản xuất ngành chăn nuôi là 720,7 tỉ đồng tăng 9,4
% so với năm 2008, Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn (12/2011), tổng đàn
heo là 27,8 triệu con trong đó có 4 triệu nái.
Bên cạnh mặt thuận lợi, ngành chăn nuôi heo còn gặp một số khó khăn nhất
định làm hạn chế sự phát triển. Đó là tình hình nhiều loại dịch bệnh thường xuất
hiện, trong đó có bệnh tiêu chảy trên heo con theo mẹ. Bệnh này xuất hiện với tỷ lệ

mắc khá cao, khó điều trị và có thể gây tử vong nhanh. Bệnh còn làm cho trọng
lượng heo con thấp, heo con bị còi cọc, chi phí phòng trị bệnh tăng... Có nhiều
nguyên nhân gây nên tiêu chảy trên heo con như do công tác tiêm phòng cho heo
mẹ không được thực hiện nghiêm ngặt và đúng định kỳ, do heo mẹ bị nhiễm bệnh
trong thời gian mang thai và sau khi sinh, do cấu tạo bộ máy tiêu hóa và thân nhiệt
heo con chưa hoàn thiện, do heo con không được bú sữa đầu, do heo con bị nhiễm
vi sinh vật gây bệnh đường tiêu hóa.
Xuất phát từ vấn đề trên, được sự đồng ý của Bộ môn Nội Dược, Khoa Chăn
Nuôi Thú Y, Trường Đại Học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh và dưới sự hướng dẫn
của Thạc sĩ Nguyễn Văn Nhã và Tiến sĩ Nguyễn Tất Toàn chúng tôi tiến hành thực
hiện đề tài : “Khảo sát bệnh tiêu chảy trên heo từ sơ sinh đến 24 ngày tuổi tại xí
nghiệp chăn nuôi heo giống 2 - 9 thuộc xã Đông Hòa, huyện Dĩ An, tỉnh Bình
Dương”.


 


1.2 Mục đích và yêu cầu
1.2.1 Mục đích
Tìm hiểu hiện trạng tiêu chảy trên heo con theo mẹ và hiệu quả điều trị để

tránh những thiệt hại do bệnh gây ra.
1.2.2 Yêu cầu
Ghi nhận tiểu khí hậu chuồng nuôi
Ghi nhận tỷ lệ heo tiêu chảy và tỷ lệ ngày con tiêu chảy
Ghi nhận các chỉ tiêu tăng trọng trên heo con
Thu thập mẫu phân để phân lập vi khuẩn và thử kháng sinh đồ
Ghi nhận liệu pháp và hiệu quả điều trị tại trại



 


Chương 2
TỔNG QUAN
 

2.1 Tổng quan về trại chăn nuôi heo
2.1.1. Vị trí địa lý
Xí Nghiệp Chăn Nuôi Heo Giống 2 - 9 nằm trên địa bàn thuộc ấp Tây, xã
Đông Hòa, huyện Dĩ An, tỉnh Bình Dương. Xí nghiệp nằm cách trục lộ giao thông
chính khoảng 500m, cách thị xã Thủ Dầu Một khoảng 30km, giáp ranh với Thành
phố Hồ Chí Minh và tỉnh Đồng Nai.
Xí Nghiệp Chăn Nuôi Heo Giống 2 - 9 được xây dựng trên nền đất cao ráo
có độ dốc tương đối dễ dàng thoát nước, xung quanh trại có hàng rào cao, cách biệt
với bên ngoài.
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển
Xí Nghiệp Chăn Nuôi Heo Giống 2 - 9 trước đây do một tư nhân người Hoa
thành lập năm 1967 có tên là Trại Heo Phát Ngân.
Sau ngày giải phóng miền Nam đến năm 1976. Trại được nhà nước tiếp quản
và đổi tên thành Xí Nghiệp Chăn Nuôi Heo Giống 2 - 9
Tháng 4 năm 1992, Xí Nghiệp được sát nhập vào Công Ty Chăn Nuôi
VIFACO trực thuộc Sở Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn tỉnh Bình Dương
cho đến nay.
2.1.3 Nhiệm vụ và chức năng
Xí Nghiệp Chăn Nuôi Heo Giống 2 – 9 cung cấp heo con nuôi thịt, heo thịt
thương phẩm, tinh heo cho người chăn nuôi heo nái, bên cạnh đó Xí Nghiệp cũng
cung cấp heo giống đực, cái hậu bị thuần chủng và các nhóm giống lai.
2.1.4 Cơ cấu tổ chức quản lý sản xuất

Cơ cấu tổ chức quản lý sản xuất của Xí Nghiệp được trình bày qua sơ đồ 2.1


 


Xí nghiệp chăn nuôi
heo giống 2 - 9
Giám đốc

Bộ phận tài vụ

Bộ phận kĩ thuật

Tổ nái sinh
sản

Tổ giống

Nái khô

Đực giống

Nái nuôi con

Bộ phận phục
vụ sản xuất

Bảo vệ


Tổ dưỡng thai

Tổ cơ khí

Nái chửa

Heo thịt, cai
sữa

Heo hậu bị

Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức quản lý sản xuất của Xí Nghiệp
2.1.5 Cơ cấu đàn heo
Tính đến ngày 30 tháng 04 năm 2012 cơ cấu đàn đàn heo của Xí Nghiệp
được trình bày qua Bảng 2.1.
Bảng 2.1 Cơ cấu đàn heo của Xí Nghiệp
Loại heo
Số lượng (con)
Tổng số heo
6410
Đực cơ bản
57
Đực hậu bị
146
Nái hậu bị
1100
Nái sinh sản
846
Heo con theo mẹ
1582

Heo con giống
2021
Heo thịt
658
(Nguồn: Phòng kỹ thuật Xí nghiệp Chăn Nuôi Heo Giống 2 - 9, 2012)


 


2.1.6 Quy trình chăm sóc nuôi dưỡng
2.1.6.1 Hệ thống chuồng trại
Dãy chuồng A1, A2 (chuồng nuôi hậu bị chờ phối và hậu bị chữa kỳ 1): kiểu
chuồng nóc đôi, mái lợp tôn, nền xi măng, dạng chuồng cá thể, vách ngăn bằng
những song sắt, có hệ thống phun sương, máng ăn bằng xi măng, máng uống là núm
cắn tự động.
Dãy chuồng A3, A4 (chuồng nuôi nái chữa kỳ 1): kiểu chuồng nóc đôi, mái
lợp tôn, nền xi măng, dạng chuồng cá thể, vách ngăn bằng những song sắt, có hệ
thống phun sương, máng ăn bằng xi măng, máng uống là núm cắn tự động.
Dãy chuồng B1, B2, B3 (chuồng nuôi nái hậu bị): kiểu chuồng nóc đôi, mái
lợp tôn, nền xi măng, dạng chuồng tập thể, vách ngăn bằng tường xây, máng ăn
bằng xi măng, máng uống là núm cắn tự động.
Dãy chuồng B4, D (chuồng nuôi nái chữa kỳ 2 và đầu dãy chuồng B4 là
chuồng vừa nuôi nái vừa cai sữa heo con ): kiểu chuồng nóc đôi, mái lợp tôn, nền xi
măng, dạng chuồng tập thể, vách ngăn bằng tường xây, máng ăn bằng xi măng,
máng uống là núm cắn tự động.
Dãy chuồng C (chuồng nuôi hậu bị chữa kỳ 2): kiểu chuồng nóc đôi, mái lợp
tôn, nền xi măng, dạng chuồng tập thể, vách ngăn bằng tường xây, có hệ thống phun
sương, máng ăn bằng xi măng, máng uống là núm cắn tự động.
Dãy chuồng I, J, K, L, M, H (chuồng nuôi nái đẻ và heo con theo mẹ): kiểu

chuồng nóc đôi, mái lợp tôn, có hệ thống phun sương, xung quanh chuồng có màn
che chắn gió, chuồng có hệ thống đèn úm, kiểu chuồng sàn được lắp bằng sắt, sàn
cách nền 0,4 - 0,6m, dạng chuồng cá thể, vách ngăn bằng song sắt, máng ăn bằng
sắt, máng uống là núm cắn tự động. Mỗi ô chuồng được trang bị tấm đan bằng nhựa
cho heo con và một máng ăn nhỏ bằng sắt để giúp heo con tập ăn.
Dãy chuồng K0 (chuồng nuôi heo cai sữa): kiểu chuồng nóc đôi, mái lợp tôn,
nền xi măng, dạng chuồng tập thể, có quạt mát, có màn che chắn gió, dạng chuồng
sàn, các ô chuồng được ngăn bằng những song sắt, có hệ thống phun sương, máng
ăn bằng sắt, máng uống là núm cắn tự động.


 


Dãy chuồng P, N (chuồng nuôi heo thịt): kiểu chuồng nóc đôi, mái lợp tôn,
nền xi măng, dạng chuồng tập thể, có hệ thống phun sương, xung quanh chuồng có
màn che chắn gió, các ô chuồng được ngăn bằng tường xây, máng ăn là máng bán
tự động, máng uống là núm cắn tự động.
2.1.6.2 Nguồn nước sử dụng
Xí Nghiệp sử dụng nguồn nước ngầm được bơm từ các giếng khoan dự trữ
trong bồn chứa, nước được phân phối cho các dãy chuồng và đến từng núm uống tự
động cho mỗi ô chuồng.
Nước rửa chuồng được bơm từ các giếng khoan tại Xí Nghiệp.
2.1.6.3 Thức ăn
Thức ăn hỗn hợp nuôi heo của Xí Nghiệp chủ yếu được nhập từ Công Ty
Liên Doanh Dinh Dưỡng Nông Nghiệp Quốc Tế (ANCO).
Các loại TAHH và thành phần dinh dưỡng của chúng được trình bày qua
Bảng 2.2 và 2.3.
Bảng 2.2 Các loại TAHH được sử dụng ở Xí Nghiệp
Loại thức ăn sử dụng


Loại heo

Dạng thức ăn

U10

Heo con tập ăn từ 7 ngày tuổi 7 kg

bột

U20

Heo cai sữa từ 7 kg - 15 kg

bột

U41

Heo choai từ 15 kg - 30 kg

viên

U51

Heo choai từ 30 kg - 60 kg

viên

U61


Heo từ 60 kg đến xuất chuồng

viên

U71

Heo nái dưỡng thai (chữa kỳ 1)

viên

U70

Heo nái dưỡng thai (chữa kỳ 2)

bột

U80

Heo nái nuôi con

bột

U91

Heo đực giống

viên

(Nguồn: Phòng kỹ thuật Xí Nghiệp Chăn Nuôi Heo Giống 2 - 9, 2012)



 


Bảng 2.3 Thành phần dinh dưỡng của các loại TAHH sử dụng ở Xí Nghiệp
Thành phần
TAHH

Năng lượng trao
đổi
(kcal/ kg)

Chất đạm

Chất xơ

Can-xi

Photpho

Muối

(%)

(%)

(%)

(%)


(%)

U10

3400

20

2,5

0,7 – 1,2

0,5

0,5 – 1,2

U20

3300

18,5

4

0,5 – 1,2

0,5

0,5 – 1,2


U41

3100

16,5

6

0,5 – 1,2

0,5

0,5 – 1,2

U51

3000

14

7

0,5 – 1,2

0,5

0,5 – 1,2

U61


3000

13,5

8

0,5 – 1,2

0,5

0,5 – 1,2

U71

2900

13,5

8

0,6 – 1,2

0,6

0,5 – 1,2

U70

2900


13,5

8

0,6 – 1,2

0,6

0,5 – 1,2

U80

3250

16,5

5

0,9 – 1,2

0,6

0,5 – 1,2

U91

2900

17


8

1,0 – 1,2

0,7

0,5 – 1,2

(Nguồn: Phòng kỹ thuật Xí Nghiệp Chăn Nuôi Heo Giống 2 - 9, 2012)
2.1.7 Chăm sóc và quản lý
2.1.7.1 Heo nái mang thai
Mỗi sáng công nhân cho ăn và quan sát những heo bất thường để kịp thời xử
lý, heo được cho ăn và tắm 2 lần/ngày. Nái mang thai được chuyển vào chuồng sàn
trước ngày đẻ dự kiến một tuần.
2.1.7.2 Heo nái đẻ và đang nuôi con
Mỗi ngày tắm 1 lần, cho ăn 4 lần/ngày. Khi nái có dấu hiệu sinh luôn có
công nhân trực và theo dõi quan sát để can thiệp kịp thời những trường hợp đẻ khó
bằng Oxytoxin hay bằng tay. Trường hợp sinh khó do thai quá lớn hay khung
xương chậu hẹp thì dùng móc để lấy heo con ra. Sau khi sinh tiêm kháng sinh để
phòng viêm nhiễm đường sinh dục, một ngày sau tiêm Lutalyse, thụt rửa tử cung
bằng thuốc tím 1 % trong vòng 3 ngày. Trong thời gian đẻ, không tắm cho nái mà
chỉ rửa sàn chuồng 1 lần/ngày và dọn phân 2 lần/ngày nhằm tránh heo con bị lạnh,
gây tiêu chảy.


 


2.1.7.3 Heo con theo mẹ

Heo con sinh ra được lau chùi sạch sẽ, móc hàm lấy chất nhầy trong miệng,
sau đó lăn bột cho khô, bấm răng, cắt đuôi, đếm số vú, kiểm tra dị tật và cân trọng
lượng sơ sinh, loại bỏ những con dị tật, yếu, trọng lượng nhỏ hơn 1 kg. Giữ cho heo
con bú sữa đầu và ủ ấm cho heo con bằng đèn tròn 100W. Tiêm sắt cho heo con lần
đầu lúc 3 ngày tuổi (1ml/con) và lập lại sau 7 - 10 ngày tuổi (1 ml/con). Heo con lúc
5 - 7 ngày tuổi được tập ăn, cán bộ kỹ thuật bấm tai cho những con được chọn làm
giống và thiến những con đực thương phẩm. Khi heo con được 24 ngày tuổi thì cai
sữa và cân trọng lượng.
2.1.7.4 Heo cai sữa
Heo 24 ngày tuổi được chuyển sang sàn dành cho heo cai sữa, chọn những
con có trọng lượng tương đối bằng nhau và cùng nhóm giống vào một ô chuồng.
Khi chuyển cân trọng lượng heo con, đồng thời chích vitamine ADE. Heo ăn tự do
nên thức ăn được cung cấp khi cần, kích thích heo ăn nhiều hơn. Heo được tắm 1
lần/ngày lúc 12 giờ - 13 giờ. Hàng ngày, theo dõi sức ăn, tình trạng sức khỏe để kịp
thời phát hiện và điều trị bệnh. Khi heo đạt trọng lượng 17 - 22 kg/con thì xuất bán
hoặc chuyển sang chuồng nuôi heo thịt.
2.1.8 Quy trình vệ sinh thú y và phòng bệnh cho heo
2.1.8.1 Quy trình vệ sinh thú y
Ngay đầu cổng trại trang bị hai hố sát trùng, các xe vận chuyển và công nhân
ra vào trại phải đi qua hố sát trùng nhằm đảm bảo vệ sinh phòng dịch và tránh lây
lan mầm bệnh. Xí nghiệp được quét dọn hàng ngày, vệ sinh chuồng trại và khu vực
xung quanh. Thường xuyên phát quang bụi rậm xung quanh chuồng, khai thông
cống rãnh, vệ sinh hố sát trùng, phun xịt thuốc sát trùng 3 lần/tuần.
Khi cai sữa heo con xong thì chuồng trống được chà rửa sạch sẽ, tháo đan
nền, xịt sạch phân bám, chà rửa máng ăn, quét vôi chuồng và xung quanh chuồng,
sau đó phun thuốc sát trùng, để ít nhất một tuần trước khi nhập heo mới.


 



Công nhân được trang bị quần áo và ủng bảo hộ trong lúc làm việc. Nghiêm
cấm mặc quần áo bên ngoài vào trại nhất là khu vực chăn nuôi nếu không có việc
cần thiết hạn chế việc qua lại giữa các dãy chuồng.
Đối với khách tham quan, tất cả đều phải tuân theo quy định khi vào khu vực
chăn nuôi.
2.1.8.2 Quy trình tiêm phòng
Bảng 2.4 Quy trình tiêm phòng cho đàn heo của Xí Nghiệp
Loại heo

Ngày tuổi

Phòng bệnh

Heo con

7
15
21
25 - 30
32 - 35
39 - 40
45 - 50
55 - 60
63 - 65
69 - 73
80
170 - 175
180 - 185
187 - 190

194 - 200

Viêm phổi địa phương
Tụ huyết trùng
Viêm phổi địa phương
Hội chứng rối loạn hô hấp sinh sản
Lở mồm long móng
Dịch tả
Tụ huyết trùng
Hội chứng rối loạn hô hấp sinh sản
Lở mồm long móng
Dịch tả
Giả dại
Hội chứng rối loạn hô hấp sinh sản
Lở mồm long móng
Parvovirus
Dịch tả, tụ huyết trùng

200 - 205
210 - 215
220 - 225
70
80
87
95
100
60 - 65
70
75
80

85
95
100

Giả dại
Parvovirus
Xổ lãi
Hội chứng rối loạn hô hấp sinh sản
Dịch tả
Giả dại
Circovirus
Bệnh tiêu chảy do E. coli
Hội chứng rối loạn hô hấp sinh sản
Bệnh tiêu chảy do E. coli
Còi
Dịch tả
Giả dại
Circovirus
Bệnh tiêu chảy do E. coli

Heo sau cai sữa

Heo hậu bị

Nái sau khi sanh
Nái cơ bản mang thai

Nái hậu bị mang thai

(Nguồn: Phòng kỹ thuật xí Nghiệp Chăn Nuôi Heo Giống 2 - 9, 2012)



 


2.2 Bệnh tiêu chảy ở heo con theo mẹ
2.2.1 Đặc điểm sinh lý tiêu hoá và hấp thu của heo con
Quá trình sống của động vật là quá trình trao đổi chất, cơ quan đầu tiên thực
hiện quá trình này là bộ máy tiêu hóa. Trong dạ dày chủ yếu thực hiện chức năng
tiêu hóa bằng enzyme. Ở ruột non thực hiện chức năng tiêu hóa là sự phân bố tuyến
tiêu hóa (tuyến mật, tuyến tụy và tuyến dịch ruột) đặc biệt là hệ thống lông nhung
dày đặc. Tiêu hoá là quá trình phân giải những hợp chất hữu cơ phức tạp của thức
ăn thành những chất đơn giản nhất để có thể hấp thu được, nó được diễn ra dưới tác
động của cơ học và hoá học. Ngoài ra, hệ tiêu hoá còn duy trì chức năng hàng rào
bảo vệ cơ thể và phòng ngừa sự xâm nhập của những chất đại phân tử, những mầm
gây bệnh truyền nhiễm.
2.2.1.1 Đặc điểm bộ máy tiêu hoá và sinh trưởng của heo con
Theo Vũ Đình Tôn và Trần Thị Thuận (2005), heo con trong thời kỳ này
phát triển rất nhanh thể hiện thông qua sự tăng khối lượng cơ thể. Thông thường,
khối lượng lợn con ở 7 – 10 ngày tuổi đã gấp 2 lần khối lượng sơ sinh, lúc 21 ngày
tuổi gấp 4 lần khối lượng sơ sinh, lúc 30 ngày tuổi gấp 5 lần khối lượng sơ sinh và
đến 60 ngày tuổi gấp 10 – 15 lần khối lượng sơ sinh (theo Bảng 2.5).
Bảng 2.5 Sự phát triển của bộ máy tiêu hoá heo con
Thời gian

Sơ sinh

70 ngày

Số lần tăng


Dạ dày

2,5 ml

1815 ml

> 70 lần

Ruột non

100 ml

6000 ml

> 60 lần

Ruột già

40 ml

2100 ml

> 50 lần

Cơ quan

(Nguồn Kvasnitskii 1951 – trích dẫn bởi Vũ Đình Tôn và Trần Thị Thuận,
2005).
2.2.1.2 Hệ vi sinh vật đường tiêu hóa

Hệ vi sinh vật đường tiêu hóa của động vật rất phong phú và đa dạng. Trong
dạ dày, ruột có chứa Streptococcus, Bacillus subtilis, E. coli, Salmonella,

10 
 


Enterococcus, ... Ruột non có số lượng vi sinh ít hơn ruột già là do chịu tác động
của dịch tiết dạ dày, dịch mật, dịch tụy ... có tác dụng diệt khuẩn.
Sự cân bằng quần thể vi sinh vật trong đường tiêu hoá ảnh hưởng nhiều đến
sức khoẻ vật chủ. Khi cơ thể gặp tác động ảnh hưởng khác nhau như sai sót về chế
độ dinh dưỡng, sai sót trong việc dùng thuốc điều trị nhất là dùng thuốc kháng sinh,
hoặc trong một số trường hợp bệnh mà các đáp ứng miễn dịch bị thay đổi, đều có
thể làm cho quần thể vi sinh vật đường tiêu hóa mất cân đối dẫn đến rối loạn tiêu
hoá. Bình thường, sự điều tiết của hệ sinh thái nội tại ngăn cản sự hình thành vi
khuẩn gây bệnh trong cơ thể. Nếu các nhân tố điều tiết hệ sinh thái nội tại bị phá vỡ,
các vi khuẩn gây bệnh sẽ có điều kiện phát triển làm cho bệnh phát sinh.
.

Vi sinh vật có lợi

Vi sinh vật có

Lactobacillus

hại

Acidophilus

Các loại vi sinh


Nấm men

gây bệnh

Saccharomyces 

Tiết chất có tính kháng sinh

Tiết độc tố

Sơ đồ 2.2 Hệ vi khuẩn đường ruột (nguồn Nguyễn Như Pho, 1995 – trích dẫn bởi
Bùi Chí Hiếu, 2008).
2.2.2 Các nguyên nhân gây tiêu chảy
Có rất nhiều nguyên nhân gây tiêu chảy trên heo con theo mẹ. Các nguyên
nhân này không đứng riêng lẻ mà kết hợp lại với nhau như chuỗi mắc xích và gây ra
nhiều triệu chứng khác nhau mà ta thường gọi là hội chứng tiêu chảy.
Theo Võ Văn Ninh (2008), tiêu chảy là hiện tượng rối loạn tiêu hóa, thay vì
nhu động của ruột diễn ra bình thường thì trở nên co thắt quá độ làm cho những
chất chứa trong lòng ruột non, ruột già thải qua hậu môn quá nhanh, dưỡng chất
không kịp tiêu hóa và ruột già chưa hấp thu được nước … tất cả đều bị tống ra hậu

11 
 


môn với thể lỏng hoặc sền sệt. Hậu quả nghiêm trọng là cơ thể bị mất nhiều nước,
mất nhiều ion điện tích và ngộ độc các loại độc tố do vi khuẩn gây bệnh tiêu chảy
sản sinh ra, con vật suy nhược rất nhanh và có thể chết rất nhanh nếu là thú sơ sinh
nhỏ tuổi, gầy ốm kém sức chịu đựng.

2.2.2.1 Do heo mẹ
Do công tác tiêm phòng cho heo mẹ không được thực hiện nghiêm ngặt và
đúng định kỳ, ở những heo nái không được tiêm phòng vaccine cần thiết như phó
thương hàn, viêm dạ dày ruột truyền nhiễm, … nên heo mẹ không nhận được kháng
nguyên và heo con không nhận được kháng thể thụ động truyền qua sữa đầu, dẫn
đến nguy cơ nhiễm vi sinh vật và bệnh tiêu chảy trên heo con sẽ tăng lên.
Theo Nguyễn Như Pho (2001), do heo mẹ mắc hội chứng viêm vú, viêm tử
cung, kém sữa: sự nhiễm trùng vú hoặc tử cung sau khi sanh sẽ gây vấy nhiễm vi
trùng vào đường tiêu hoá heo con.
Nếu chế độ chăm sóc nái mang thai (nhất là 2 tháng cuối không hợp lý), làm
bào thai và heo con sau khi sinh yếu sức sống và sức đề kháng, làm bệnh trên đường
tiêu hóa dễ phát sinh. Heo mẹ không đủ chất dinh dưỡng trong thời gian mang thai,
không cung cấp đủ chất dinh dưỡng như thiếu protein, vitamine A, Cu, Zn, Fe …
làm rối loạn quá trình trao đổi chất ở bào thai nên heo con sinh ra yếu ớt, sức đề
kháng kém, dễ mắc bệnh ở đường tiêu hóa. Lượng sữa mẹ từ khi đẻ ra thường tăng
dần đến cuối tuần thứ 3 rồi giảm thấp. Trong khi đó nhu cầu sữa của heo con tăng.
Vì vậy, nếu không cung cấp thêm đủ chất dinh dưỡng thì heo con sẽ bị stress và dễ
bị nhiễm bệnh. Trong trường hợp nái thiếu canxi trong khẩu phần dẫn đến sữa bị
thiếu canxi, từ đó sữa khó tiêu hóa và khi heo con bú sữa này có thể dễ bị tiêu chảy.
Theo Võ Văn Ninh (2008), trong trường hợp nái tốt sữa, heo con bú nhiều
sữa mẹ không đủ sức tiêu hoá hết lượng sữa đã bú, protein còn thừa sẽ bị vi sinh rất
độc chiếm dụng, tăng mật số gây bệnh đồng thời protein thừa cũng có thể bị phân
huỷ thành độc chất gây co thắt nhu động ruột thái quá. Heo nái ăn quá nhiều muối
NaCl làm cho sữa mặn, heo con bú cũng dễ bị tiêu chảy do dư muối.

12 
 


Theo Võ Văn Ninh (2008), có thể vì một trắc trở nào đó nhũ bộ heo cái hậu

bị có thể không phát triển toàn diện, hoặc nhiều vú bị lép không có (hay rất ít) tuyến
sữa hoặc có tuyến nang sữa nhưng không có núm vú hoặc có núm vú nhưng không
có 2 lỗ thông tia sữa. Như vậy nái chửa lứa đầu có thể có nhiều con không có sữa
một cách mặc nhiên.
Heo mẹ bị nhiễm trước khi sinh mặc dù đã điều trị và khỏi triệu chứng
nhưng vẫn còn mang mầm bệnh như thương hàn, xoắn khuẩn, … khi mang thai vi
trùng xâm nhập qua màng nhau, gây sẩy thai hoặc heo con đẻ ra có thể bị nhiễm các
vi trùng này.
2.2.2.2 Do heo con
Theo Nguyễn Như Pho (2001), ở heo con mới sinh bộ máy tiêu hoá chưa
hoàn chỉnh, thể hiện qua sự phân tiết không đủ lượng acid clohydric và các men tiêu
hoá các chất dinh dưỡng. Trên heo con sơ sinh, khả năng phân tiết acid clohydric rất
ít, chỉ đủ hoạt hoá men pepsinogen thành pepsin (men tiêu hoá chất đạm), lượng
acid clohydric tự do quá ít, không đủ để làm tăng độ toan dạ dày, do vậy độ toan
thấp, vi khuẩn bất lợi theo đường miệng có điều kiện sống sót ở dạ dày, vào ruột
non vi khuẩn phát triển mạnh gây nên tiêu chảy. Sự phân tiết các men tiêu hoá ở dạ
dày và ruột non cũng rất kém, chỉ đủ sức tiêu hoá các loại thức ăn đơn giản như sữa;
thí dụ men tiêu hoá chất đạm (protease) gồm pepsin, trypsin, chymotrypsin chỉ đủ
tiêu hoá protein của sữa hoặc protein đậu nành và không đủ tiêu hoá được protein
của gạo, bắp, bột cá, bánh dầu … trong vòng tuần lễ đầu sau khi sanh. Men
saccharase chỉ hoạt động mạnh sau 2 tuần, men maltase chỉ được phân tiết đầy đủ
sau 4 tuần. Yếu tố này cho thấy trong vòng 2 tuần lễ đầu sau khi sanh, heo con chỉ
có thể tiêu hoá được sữa hoặc loại thức ăn tập ăn với thành phần chủ yếu là sữa. Sự
tập ăn cũng được cân nhắc, phải sử dụng các loại thức ăn tập ăn có chất lượng cao,
nếu tập ăn bằng thức ăn có chất lượng kém, do heo con không thể tiêu hoá được sẽ
dẫn đến tiêu chảy.
Ở heo sơ sinh khả năng hấp thu kháng thể trong sữa đầu chỉ 36 – 48 giờ đầu
sau khi sinh. Cơ chế này cũng giúp cho đường ruột của heo sơ sinh giới hạn hấp thu

13 

 


những chất gây bệnh. Nếu heo con bú đủ sữa và hấp thu tốt kháng thể thì hiệu giá
kháng thể trong máu heo con sơ sinh gần bằng hiệu giá kháng thể của heo mẹ ở 24
giờ sau khi sinh (Trần Thị Dân, 2002). Do vậy, nếu heo con không bú sữa đầu sẽ
không được kháng thể mẹ truyền nên rất dễ bị nhiễm mầm bệnh qua đường ruột và
gây ra tiêu chảy.
Theo Nguyễn Như Pho (1995), do heo con thiếu sắt (Fe), mỗi ngày heo con
cần 7 mg Fe nhưng sữa mẹ chỉ cung cấp 1 mg Fe mỗi ngày. Heo con lại dự trữ Fe ít
(30 mg), vì màng nhau là hàng rào hạn chế vận chuyển từ mẹ sang bào thai (trích
dẫn bởi Bùi Chí Hiếu, 2008). Trong khi đó tốc độ sinh trưởng của heo con rất
nhanh, lượng máu trong cơ thể cũng phải tăng lên cho phù hợp, sự thiếu Fe sẽ làm
ngưng trệ quá trình thành lập hemoglobin của hồng cầu dẫn đến thiếu máu và tiêu
chảy.
Do thân nhiệt chưa hoàn chỉnh nên heo con rất nhạy cảm với sự thay đổi đột
ngột của thời tiết, nhiệt độ quá cao hoặc quá thấp, ẩm độ chuồng nuôi cao sẽ dẫn
đến tiêu chảy.
Do đặc tính heo con hay liếm láp nước đọng nên dễ nhiễm vi khuẩn gây bệnh
vào đường ruột hay do heo con ăn thức ăn của mẹ, bộ máy tiêu hóa khó tiêu hóa dẫn
đến rối loạn tiêu hóa và tiêu chảy.
Heo con sơ sinh chỉ sử dụng được các vitamine tan trong nước như vitamine
nhóm B, C còn các vitamine tan trong dầu như vitamine A, D, E, K phải từ 1 – 3
tuần tuổi mới sử dụng được (Phạm Khắc Hiếu, 1997 – trích dẫn Bùi Chí Hiếu,
2008). Vì thế heo con thiếu các vitamine A, D, E, K làm rối loạn chức năng nhu
động, phân tiết và hấp thu dạ dày ruột đưa đến tiêu chảy.
Theo Võ Văn Ninh (2008), thời kỳ heo con mọc răng sữa để nghiền thức ăn
thay cho nguồn sữa mẹ dần dần cạn đi cũng dễ mắc bệnh tiêu chảy. Hai thời điểm
mà heo con sốt và tiêu chảy với tỷ lệ cao nhất là lúc 10 – 17 ngày tuổi và 23 – 29
ngày tuổi, ứng với thời gian mọc răng sữa tiền hàm số 3 ở hàm dưới và răng sữa

tiền hàm số 4 ở hàm trên. Khi răng làm nứt nướu, nhú lên là lúc heo con bị tiêu

14 
 


×