BỘ GIÁO DỤC và ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI - THÚ Y
*****************
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ẢNH HƯỞNG CỦA HAI LOẠI KHẨU PHẦN
ĐẾN KHẢ NĂNG TĂNG TRỌNG
HEO SAU CAI SỮA
Sinh viên thực hiện:
: LÊ QUỐC THẾ
Lớp
: DH08TA
Ngành
: Chăn Nuôi
Niên khóa
: 2008 – 2012
Tháng 08/2012
BỘ GIÁO DỤC và ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI - THÚ Y
*****************
LÊ QUỐC THẾ
ẢNH HƯỞNG CỦA HAI LOẠI KHẨU PHẦN
ĐẾN KHẢ NĂNG TĂNG TRỌNG
HEO SAU CAI SỮA
Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Kỹ Sư Chăn Nuôi
(chuyên ngành công nghệ sản xuất thức ăn chăn nuôi).
Giáo viên hướng dẫn
TS. NGUYỄN THỊ KIM LOAN
Tháng 08/2012
i
XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên sinh viên thực tập: Lê Quốc Thế
Tên luận văn: “Ảnh hưởng của hai loại khẩu phần đến khả năng tăng
trọng heo sau cai sữa”
Đã hoàn thành sữa chữa luận văn theo đúng yêu cầu của giáo viên hướng dẫn
và các ý kiến nhận xét, đóng góp của hội đồng chấm thi tốt nghiệp Khoa Chăn Nuôi
- Thú Y trường đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh ngày…………….
Giáo viên hướng dẫn
TS. Nguyễn Thị Kim Loan
ii
LỜI CẢM ƠN
Kính tỏ lòng biết ơn đến gia đình đã có công nuôi dưỡng và dạy dỗ tôi có
được ngày hôm nay.
Tôi xin chân thành cảm tạ:
Trại chăn nuôi tư nhân Vũ Bá Quang.
Kỹ sư chăn nuôi – Bác sĩ thú y Vũ Bá Quang và Cô Vũ Thị Bích Hợp.
Cùng toàn thể anh em, chú bác trong trại chăn nuôi đã nhiệt tình giúp đỡ và
tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp.
Xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành sâu sắc đến cô Nguyễn Thị Kim Loan đã
tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực tập.
Xin thành thật cám ơn thầy, cô Khoa Chăn Nuôi - Thú Y đã tận tình dìu dắt,
dạy dỗ, đã giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập tại trường cũng như thực tập tốt
nghiệp.
Thương nhớ về bạn bè, toàn thể lớp Thức Ăn 34 nói riêng và toàn thể các
bạn nói chung đã cùng chung sức và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập.
LÊ QUỐC THẾ
iii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Đề tài “Ảnh hưởng của hai loại khẩu phần đến khả năng tăng trọng heo
sau cai sữa”được thực hiện tại trại chăn nuôi heo Vũ Bá Quang thuộc huyện Vĩnh
Cửu, tỉnh Đồng Nai từ ngày 2/3/2012 đến 10/5/2012.
Thí nghiệm được tiến hành ở giai đoạn 45 – 86 ngày tuổi, tổng số heo thí
nghiệm là 30 con được chia làm 2 lô: lô I (khẩu phần không có sử dụng bột khoai
mì) và lô II (khẩu phần có sử dụng bột khoai mì).
Kết thúc quá trình thí nghiệm chúng tôi thu thập được các kết quả như sau:
Nhiệt độ chuồng nuôi cao nhất là 360C, thấp nhất là 250C.
Khối lượng bình quân của heo lúc 86 ngày tuổi ở lô I là 32,62 kg và ở lô II là
33 kg (P > 0,05).
Tăng trọng bình quân và tăng trọng ngày của heo trong giai đoạn 45 – 86
ngày tuổi ở lô I là 20,73 kg/con và 493,65 g/con/ngày; ở lô II là 21,08 kg/con và
501,90 g/con/ngày.
Lượng thức ăn tiêu thụ và chỉ số chuyển biến thức ăn của heo trong giai đoạn
45 – 86 ngày tuổi ở lô I là 0,98 kg/con/ngày và 1,99 kg TĂ/kg TT; ở lô II là 0,96
kg/con/ngày và 1,91 kg TĂ/kg TT.
Tỉ lệ ngày con tiêu chảy và tỉ lệ ngày con có triệu chứng bệnh hô hấp của heo
ở lô I là 2,86 % và 1,90 %; lô II là 2,54 % và 2,70 %.
Chi phí thức ăn và thuốc thú y cho 1 kg tăng trọng trong giai đoạn thí
nghiệm ở lô I là 24.509 đồng/kg và ở lô II là 22.597 đồng/kg.
iv
MỤC LỤC
TRANG TỰA ..............................................................................................................i
XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN ...................................................... ii
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... iii
TÓM TẮT LUẬN VĂN ............................................................................................iv
MỤC LỤC ................................................................................................................... v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... viii
DANH SÁCH CÁC BẢNG .......................................................................................ix
DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ....................................................................ix
Chương 1 MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ....................................................................................................... 1
1.2 MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU ................................................................................. 1
1.2.1 Mục đích............................................................................................................. 1
1.2.2 Yêu cầu............................................................................................................... 2
Chương 2 TỔNG QUAN ............................................................................................ 3
2.1 GIỚI THIỆU VỀ CÂY KHOAI MÌ ...................................................................... 3
2.1.1 Nguồn gốc .......................................................................................................... 3
2.1.2 Thành phần hóa học và dưỡng chất trong khoai mì ........................................... 4
2.1.2.1 Chất bột đường ................................................................................................ 4
2.1.2.2 Chất béo .......................................................................................................... 5
2.1.2.3 Protein và acid amin ........................................................................................ 5
2.1.2.4 Chất khoáng và vitamin .................................................................................. 6
2.1.3 Độc chất trong khoai mì ..................................................................................... 6
2.1.4 Sự ngộ độc ở gia súc .......................................................................................... 7
2.1.5 Triệu chứng ngộ độc ở gia súc ........................................................................... 7
2.1.6 Nấm mốc trong khoai mì.................................................................................... 8
2.1.7 Các phương pháp khử độc HCN ........................................................................ 8
v
2.2 ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ HEO CON SAU CAI SỮA.............................................. 9
2.3 GIỚI THIỆU VỀ TRẠI CHĂN NUÔI HEO VŨ BÁ QUANG .........................12
2.3.1 Vị trí địa lý .......................................................................................................12
2.3.2 Cơ cấu tổ chức..................................................................................................12
2.3.3 Mục tiêu và nhiệm vụ của trại ..........................................................................12
2.3.4 Chuồng trại .......................................................................................................14
2.3.4.1 Khu chuồng nái .............................................................................................14
2.3.4.2 Khu chuồng heo cai sữa ................................................................................14
2.3.4.3 Khu chuồng heo thịt ......................................................................................14
2.3.5 Cơ cấu đàn ........................................................................................................15
2.3.6 Thức ăn .............................................................................................................15
2.3.7 Công tác thú y ..................................................................................................16
2.3.7.1 Tiêm phòng ...................................................................................................16
2.3.7.2 Một số thuốc mà trại thường dùng ................................................................16
2.3.7.3 Qui trình tiêm phòng của trại ........................................................................17
Chương 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ...................................18
3.1 THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM THỰC HIỆN .......................................................18
3.1.1 Thời gian thí nghiệm ........................................................................................18
3.1.2 Địa điểm ...........................................................................................................18
3.2 BỐ TRÍ THÍ NGHIỆM .......................................................................................18
3.2.1 Đối tượng thí nghiệm .......................................................................................18
3.2.2 Thức ăn thí nghiệm ..........................................................................................18
3.3 CÁC CHỈ TIÊU THEO DÕI VÀ PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT......................20
3.3.1 Nhiệt độ chuồng nuôi .......................................................................................20
3.3.2 Khối lượng .......................................................................................................20
3.3.2.1 Khối lượng bình quân ...................................................................................20
3.3.2.2 Tăng trọng bình quân ....................................................................................20
3.3.2.3 Tăng trọng ngày ............................................................................................20
3.3.3 Khả năng tiêu thụ thức ăn ................................................................................20
vi
3.3.3.1 Lượng thức ăn tiêu thụ ..................................................................................20
3.3.3.2 Chỉ số chuyển biến thức ăn ...........................................................................20
3.3.4 Chỉ tiêu về bệnh ...............................................................................................20
3.3.4.1 Tỉ lệ ngày con tiêu chảy ................................................................................20
3.3.4.2 Tỉ lệ ngày con có triệu chứng bệnh hô hấp ...................................................21
3.3.5 Tính hiệu quả kinh tế........................................................................................21
3.4 PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU ...................................................................21
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................................22
4.1 NHIỆT ĐỘ CHUỒNG NUÔI .............................................................................22
4.2 KHẢ NĂNG TĂNG TRỌNG.............................................................................23
4.2.1 Khối lượng bình quân ......................................................................................23
4.2.2 Tăng trọng bình quân và tăng trọng ngày ........................................................25
4.3 KHẢ NĂNG TIÊU THỤ THỨC ĂN .................................................................28
4.4 TÌNH TRẠNG SỨC KHỎE CỦA HEO.............................................................31
4.5 HIỆU QUẢ KINH TẾ .........................................................................................32
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ......................................................................33
5.1 KẾT LUẬN .........................................................................................................33
5.2 ĐỀ NGHỊ ............................................................................................................34
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................35
PHỤ LỤC ..................................................................................................................37
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
APP
Actinobacillus Pleuropneumoniae
CSCBTĂ
Chỉ số chuyển biến thức ăn
DCP
Dicalcium phosphate
DDGS
Distillers dried grains with solubles (bã rượu khô)
FMD
Foot and Mouth disease ( bệnh lở mồm long móng)
HCN
Acid cyanhydric
kg TĂ/ kg TT
kg thức ăn/kg tăng trọng
KLBQ
Khối lượng bình quân
LTĂTT
Lượng thức ăn tiêu thụ
TLNC có TCBHH
Tỉ lệ ngày con có triệu chứng bệnh hô hấp
TLNCTC
Tỉ lệ ngày con tiêu chảy
TTBQ
Tăng trọng bình quân
TTN
Tăng trọng ngày
viii
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Thành phần hóa học của khoai mì Việt Nam .............................................. 4
Bảng 2.2 Thành phần dưỡng chất củ khoai mì tươi so với các loại củ khác (100g củ)
..................................................................................................................................... 5
Bảng 2.3 Phân bố acid cyanhydric (HCN) trong củ khoai mì .................................... 6
Bảng 2.4 Hàm lượng HCN trong các sản phẩm từ khoai mì ...................................... 7
Bảng 2.5 Cơ cấu đàn heo ..........................................................................................15
Bảng 2.6 Thành phần dinh dưỡng của các loại thức ăn tại trại heo Vũ Bá Quang ..16
Bảng 2.7 Quy trình tiêm phòng ................................................................................17
Bảng 3.1 Bố trí thí nghiệm .......................................................................................18
Bảng 3.2 Thành phần dinh dưỡng ............................................................................19
Bảng 3.3 Thành phần các loại thực liệu của hai loại thức ăn ...................................19
Bảng 4.1 Nhiệt độ chuồng nuôi ................................................................................22
Bảng 4.2 Khối lượng bình quân ở từng thời điểm thí nghiệm .................................24
Bảng 4.3 Tăng trọng bình quân và tăng trọng ngày .................................................26
Bảng 4.4 Tỉ lệ ngày con bệnh ...................................................................................31
Bảng 4.5 Hiệu quả kinh tế của thí nghiệm ...............................................................32
DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 4.1 Lượng thức ăn tiêu thụ trên ngày ..........................................................29
Biểu đồ 4.2 Chỉ số chuyển biến thức ăn ...................................................................30
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức trại heo Vũ Bá Quang ........................................................12
Sơ đồ 2.2 Quy trình sản xuất của trại heo Vũ Bá Quang ..........................................13
ix
Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Việc sử dụng thức ăn trong chăn nuôi heo là một yếu tố quan trọng vì nó ảnh
hưởng đến sự tăng trưởng của heo, heo chậm lớn sẽ làm giảm hiệu quả kinh tế. Việc
giá thức ăn ngày càng cao hiện nay cũng là một thách thức cho nhà chăn nuôi. Để
giảm chi phí chăn nuôi người chăn nuôi cần phải tìm ra khẩu phần cho heo như thế
nào là thích hợp để vừa cung cấp đủ chất dinh dưỡng và giảm được chi phí thức
ăn.Thực tế này đã thúc đẩy việc tìm nguồn nguyên liệu có chi phí thấp, từ đó tổ hợp
những khẩu phần thức ăn cân đối, giảm được chi phí chăn nuôi, nâng cao lợi nhuận.
Khoai mì là một loại cây dễ trồng có thể thích ứng với nhiều loại đất, dễ
chăm sóc. Mặc dù thành phần dinh dưỡng như protein, khoáng và vitamin trong
khoai mì không cao nhưng lại là một nguồn cung cấp năng lượng tốt cho heo và đặc
biệt là giá thành khoai mì tương đối thấp.
Được sự đồng ý của khoa Chăn Nuôi – Thú Y Trường Đại Học Nông Lâm
Thành Phố Hồ Chí Minh, sự phân công của bộ môn Chăn Nuôi Chuyên Khoa cùng
với sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thị Kim Loan, chúng tôi tiến hành đề tài: “Ảnh
hưởng của hai loại khẩu phần đến khả năng tăng trọng heo sau cai sữa”
1.2 MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU
1.2.1 Mục đích
Đánh giá ảnh hưởng của hai loại khẩu phần đến khả năng tăng trọng heo sau
cai sữa để có thể giúp người chăn nuôi linh hoạt hơn trong việc lựa chọn khẩu phần
thức ăn cho heo một cách phù hợp và có hiệu quả nhất.
1
1.2.2 Yêu cầu
Theo dõi một số chỉ tiêu như: nhiệt độ, khối lượng bình quân, tăng trọng bình
quân, tăng trọng ngày, lượng thức ăn tiêu thụ, chỉ số chuyển biến thức ăn, tỉ lệ ngày
con tiêu chảy, tỉ lệ ngày con có triệu chứng bệnh hô hấp, và hiệu quả kinh tế trên
heo sau cai sữa.
Số liệu được thu thập đầy đủ và chính xác.
2
Chương 2
TỔNG QUAN
2.1 GIỚI THIỆU VỀ CÂY KHOAI MÌ
2.1.1 Nguồn gốc
Cây khoai mì (Manihot Esculenta) thuộc họ đại kích (Euphoebiaceae) có
nguồn gốc ở vùng nhiệt đới châu Mỹ La tinh (Grantz, 1976) được trồng cách đây
khoảng 5.000 năm (CIAT, 1993, trích Hoàng Kim, 2008).
Cây khoai mì được du nhập vào Việt Nam khoảng giữa thế kỷ 18 (Phạm Văn
Biên, Hoàng Kim, 1991, trích Hoàng Kim, 2008). Khoai mì là một loại cây lương
thực không kén đất, ngay cả trên vùng đất bạc màu vẫn canh tác được khoai mì.
Thời gian sinh trưởng từ 9 – 12 tháng tùy vào giống và điều kiện sinh trưởng. Khoai
mì được canh tác phổ biến tại hầu hết các tỉnh ở Việt Nam. Diện tích khoai mì trồng
nhiều nhất ở vùng Đông Nam Bộ, vùng Tây Nguyên, vùng núi và trung du phía
Bắc, vùng ven biển nam Trung Bộ và vùng ven biển Bắc trung bộ. Năng suất biến
động khoảng 10 – 40 tấn/ha tùy thuộc vào giống và khả năng người trồng.
Căn cứ vào hàm lượng acid cyanhydric (HCN) trong khoai mì các nhà khoa
học chia khoai mì làm hai nhóm chính:
Khoai mì ngọt (M.duleic) có ít HCN, đặc điểm là mọc yếu, lá xanh, mặt dưới
có màu trắng xanh, cuống lá xanh tươi hoặc phớt hồng, thân cây có ít nhựa, vỏ và
lớp bao da củ mỏng.
Khoai mì đắng (M.utilissima) có nhiều HCN, mọc khỏe, lá xanh thẩm, mặt
dưới lá đỏ, cuống lá đỏ tía, thân có nhiều nhựa, vỏ và lớp bao củ dày.
3
2.1.2 Thành phần hóa học và dưỡng chất trong khoai mì
Tùy theo giống, điều kiện sinh trưởng và độ màu mỡ của đất mà củ khoai mì
có kích thước khác nhau: 0,1 – 1,2 m, đường kính 2 – 12 cm. Củ khoai mì gồm các
thành phần chính vỏ gỗ, vỏ cùi hay vỏ thịt và thịt khoai mì. Thịt khoai mì là thành
phần chủ yếu của khoai mì, lượng tinh bột trong thịt khoai mì phân bố không đều,
nhiều nhất ở lớp ngoài rồi giảm dần vào trong, kích thước hạt tinh bột khoai mì
khoảng 15 – 30 µm.
Bột khoai mì sử dụng có giá trị cung năng lượng trong thức ăn gia súc, thành
phần hóa học của củ khoai mì thay đổi tùy theo giống khoai mì và môi trường trồng,
chăm sóc. Nhiều kết quả phân tích hóa học cho thấy củ khoai mì tươi có tỉ lệ chất
khô 38 – 40 %, tinh bột 16 – 32 % và trong 100 g củ khoai mì tươi chứa: 0,8 – 2,5 g
protein, 0,2 – 0,3 g chất béo, 1,1 – 1,7 g chất xơ (Wikipedia, 2012).
Do điều kiện sinh trưởng và quá trình chăm sóc khác nhau nên các giống
khoai mì ở Việt Nam thì có thành phần hóa học khác nhau được thể hiện qua bảng
2.1.
Bảng 2.1 Thành phần hóa học của khoai mì Việt Nam
Thành phần
Khoai mì ngọt
Khoai mì đắng
Nước (%)
63,18
61,80
Tinh bột (%)
34,2
32,9
Đạm toàn phần (%)
0,6
0,13
Chất béo (%)
0,2
0,21
Khoáng (%)
0,5
0,3
Vitamin B1 (mg)
31
58
Vitamin B2 (mg)
75
75
( Nguồn: Cao Văn Hùng, 2001)
2.1.2.1 Chất bột đường
Khoai mì cung cấp chất bột đường là chính, trung bình từ 70 – 75 % chất khô
của khoai mì là tinh bột và 20 % là đường. Đơn vị căn bản của phân tử bột là α – D
– Glucose.
4
Tinh bột khoai mì có hàm lượng amilospectin cao, phân tử trung bình lớn,
hàm lượng amylose trong tinh bột khoai mì thay đổi từ 8 – 29 % nhưng nói chung
với đa số các giống khoai mì thì tỉ lệ này là 16 – 18 %.
So sánh dưỡng chất củ khoai mì tươi với các loại củ, hạt khác thể hiện ở bảng 2.2.
Bảng 2.2 Thành phần dưỡng chất củ khoai mì tươi so với các loại củ khác (100g củ)
Thành phần
Đơn vị
Khoai mì
Khoai lang
Khoai Tây
Khoai mỡ Ngô
Năng lượng
kJ
670
360
322
494
360
Nước
g
62
77
79
70
76
Chất bột đường
g
34,7
27,3
18,9
24,1
24,2
Protein
g
1,4
1,6
2,0
1,5
3,2
Chất béo
g
0,3
0,4
0,1
0,2
0,2
Canxi
mg
16
30
12
17
2
Sắt
mg
0,27
0,61
0,78
0,54
0,52
Magie
mg
21
10
23
21
37
Vitamin A
UI
13
14.187
2
138
208
Thiamin
mg
0,09
0,08
0,08
0,11
0,2
Riboflavin
mg
0,05
0,06
0,03
0,03
0,06
Niacin
mg
0,85
0,56
1,05
0,55
1,70
Vitamin B6
mg
0,09
0,21
0,30
0,29
0,06
(Nguồn: Wikipedia, 2012)
2.1.2.2 Chất béo
Hàm lượng lipid trong củ khoai mì rất thấp, khoảng 0,5 %. Thành phần các
acid béo chưa được nghiên cứu kỹ.
2.1.2.3 Protein và acid amin
Bột khoai mì là loại thức ăn giàu dinh dưỡng nhưng chứa rất ít protein và
phẩm chất protein kém. Phần lớn các mẫu khoai mì chứa 10 % nước đem phân tích
cho thấy hàm lượng protein không vượt quá 3 %.
5
Củ khoai mì khô chứa khoảng 83 % chất bột đường, chủ yếu là tinh bột,
khoảng 3 % protein thô và 3,7 % xơ thô (Dương Thanh Liêm và cs, 2006).
Về acid amin, phân tích thành phần hóa học cho thấy hàm lượng acid amin
trong khoai mì không cân đối, thừa arginin nhưng lại thiếu các acid amin chứa lưu
huỳnh.
2.1.2.4 Chất khoáng và vitamin
Củ khoai mì chứa nhiều Ca và P nhưng lại ít Cu, Zn, Fe. Khi còn tươi khoai
mì cũng có nhiều vitamin C, B1, B2, B5 nhưng qua quá trình chế biến như ngâm
rửa, cắt lát, phơi khô, nấu đã làm mất đi một lượng đáng kể các sinh tố này.
2.1.3 Độc chất trong khoai mì
Sự hiện diện của độc tố trong khoai mì làm nảy sinh nhiều vấn đề khi ta sử
dụng khoai mì làm thức ăn cho gia súc. Nguyên nhân là do acid cyanhydric (HCN).
HCN thường không có trong những cây còn nguyên vẹn, tốt tươi mà chỉ xuất hiện
khi sự phát triển của cây bị chậm lại hoặc khi lá hay củ bị cắt, bị bầm dập. Hàm
lượng HCN phân bố trong củ khoai mì được thể hiện ở bảng 2.3.
Bảng 2.3 Phân bố acid cyanhydric (HCN) trong củ khoai mì
Củ khoai mì chà (khoai mì đắng) Phú Thọ
Hàm lượng HCN (mg/100 g)
Vỏ ngoài mỏng
7,60
Vỏ trong dày
21,60
Ở hai đầu củ khoai mì
16,20
Ruột củ khoai mì (phần ăn được)
9,72
Lõi củ khoai mì
15,80
(Nguồn: Dương Thanh Liêm và cs, 2006)
HCN trong khoai mì dưới dạng glycoside, vị đắng trong khoai mì là do các
glycoside này gây ra. Khi tiêu hóa, các glycoside được enzyme phân hủy tạo thành
gốc CN – (cyanide) tự do rất độc đối với sự hô hấp tế bào.
Glucoside trong khoai mì chủ yếu là linamarin (95 %) và linustain (5 %). Khi
tiến hảnh thủy phân glucoside này sẽ cho ra glucose, aceton và gốc CN – dưới dạng
acid hay muối.
6
Sự phân bố HCN trong củ khoai mì không đều, ở lớp vỏ thường có nhiều
nhất, rồi đến lõi, ở phần cơm chứa ít hơn cả hai đầu của củ thường chứa hàm lượng
HCN nhiều hơn ở giữa củ.
Hàm lượng độc tố trong khoai mì được giảm đáng kể sau khi phơi, sấy hay
luộc chín. Hàm lượng HCN trong các sản phẩm khoai mì giảm xuống được thể hiện
qua bảng 2.4.
Bảng 2.4 Hàm lượng HCN trong các sản phẩm từ khoai mì
Sản phẩm khoai mì
Hàm lượng HCN (mg/100 g)
Củ khoai mì tươi
9,72
Củ khoai mì cắt lát phơi khô
2,70
Bột củ khoai mì
1,08
(Nguồn: Dương Thanh Liêm và cs, 2006)
2.1.4 Sự ngộ độc ở gia súc
Tùy theo số lượng đã ăn, tốc độ ăn và tốc độ giải độc, hàm lượng HCN trong
cơ thể có thể có thể đạt tới những trị số gây độc nguy hiểm. Tuy vậy, những trị số
thấp hơn không phải là vô hại và càng ngày người ta càng quan tâm đến những triệu
chứng mãn tính chúng có thể gây ra.
2.1.5 Triệu chứng ngộ độc ở gia súc
Khi ngộ độc HCN, thú thở nhanh, mạch đập nhanh và yếu, co giật bắp thịt,
heo có triệu chứng chòi đạp 4 chân và bị chết trong vòng 30 – 45 phút. Mổ xác chết
có thể thấy cyanur màu vàng trong dạ dày, những triệu chứng này có thể giải thích
được là do sự ái lực của HCN và các ion kim loại Cu, Fe…Chất cyanur vào máu sẽ
kết hợp với hemoglobin tạo thành Cyanohemoglobin, dưới dạng này thì hemoglobin
không chuyên chở được oxy.
Mặc dù sự ngộ độc HCN ít xảy ra nhưng nếu heo liên tiếp hấp thu những
lượng nhỏ HCN cũng gây ra ảnh hưởng toàn diện đến sức lớn và gây bệnh tật lâu
dài cho đàn heo trong chăn nuôi.
7
2.1.6 Nấm mốc trong khoai mì
Ngoài có độc tố HCN, khoai mì cũng như các loại ngũ cốc khác thường bị
nhiều loại nấm mốc phá hủy khi tồn trữ lâu, thông thường là các loại sau:
Nấm Aspergillus flavus sản xuất độc tố Aflatoxin, nấm này phát triển tốt ở
nhiệt độ 6 – 540C và độ ẩm 80 – 85 %. Heo con 3 tuần tuổi rất mẫn cảm với
Aflatoxin nhưng heo lớn có sức đề kháng cao hơn, khi lượng độc tố này lớn hơn 0,1
ng/ kg thức ăn gây triệu chứng biếng ăn, sút cân, gan sưng to vì xơ hóa mãn tính,
tăng sinh ống dẫn mật.
Nấm Fusarium roseum sản sinh độc tố Cierpen. Heo con thường nhiễm độc
năng hơn heo lớn.
Nấm Fusarium graminearum sản sinh độc tố Zearalenol. Chỉ cần hơn 5 % số
thức ăn bị nhiễm là đủ gây độc cho heo. Heo nhiễm độc thường sinh ra ói mửa kèm
theo tiêu chảy rồi kiệt sức dần.
Ngoài ra, người ta còn thấy nhiều bào tử nấm mốc và vi khuần hiện diện làm
giảm giá trị dinh dưỡng của khoai mì và gây tình trạng tiêu chảy cho heo con.
2.1.7 Các phương pháp khử độc HCN
Có nhiều cách để chế biến nhằm giảm bớt lượng HCN và nấm mốc trong
khoai mì:
Sấy ở nhiệt độ 70 – 800C sẽ làm giảm lượng HCN tự do và phá hủy enzyme
linamarinase, ngăn chăn sự thủy phân glucoside. Tuy nhiên ít có hiệu quả trong việc
khử glucoside.
Nấu khoai mì trong nước sôi cực nhanh lúc đầu rồi tiếp tục trong thời gian
dài sẽ khử được HCN cùng với enzyme glucosidase linamarinase và hầu hết các
glucoside bị phá hủy. Nếu nấu trong thời gian ngắn, glucoside có thể còn trong
khoai mì như trong trường hợp sấy khô trong lò, gây nhiễm độc HCN kinh niên khi
cho heo ăn.
Cắt lát mì phơi khô là phương pháp dễ làm, đơn giản và có hiệu quả trong
việc làm giảm bớt lượng HCN và glucoside. Nhiệt độ sẽ kích thích tác dụng của
8
enzyme vào glucoside, giải phóng ra HCN, nếu tiếp tục phơi trong vài nắng thì phần
lớn glycoside sẽ bị thủy phân để phóng thích HCN thăng hoa vào không khí.
2.2 ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ HEO CON SAU CAI SỮA
Heo con sau khi cai sữa chịu ảnh hưởng rất lớn bởi chế độ chăm sóc nuôi
dưỡng, khẩu phần ăn và tiểu khí hậu chuồng nuôi. Khi cai sữa khả năng tiêu hóa
thức ăn thô rất hạn chế và sức đề kháng của heo con giảm rất nhiều. Do đó, nhóm vi
khuẩn có lợi sẽ nhanh chóng giảm số lượng và các vi khuẩn có hại sinh sôi nảy nở
và phát triển nhanh chóng trong đường ruột. Khi gặp điều kiện thuận lợi vi khuẩn có
hại sẽ gia tăng nhanh về số lượng và lấn áp các vi khuẩn có lợi nên gây hiện tượng
loạn khuẩn đường tiêu hóa. Từ đó gây tiêu chảy và các bệnh khác, hậu quả là ảnh
hưởng đến sức khỏe và tăng trọng của heo con.
Nguồn thức ăn thay đổi: Trong giai đoạn theo mẹ nguồn dinh dưỡng chủ yếu
là sữa mẹ, một phần từ thức ăn, việc thay đổi hoàn toàn bằng thức ăn khi cai sữa
gây bất lợi đối với bộ máy tiêu hóa của heo con, làm mất đi một số enzyme tiêu hóa
từ sữa mẹ.
Theo Nguyễn Ngọc Tuân (2000), thức ăn thay sữa mẹ có thể khó tiêu hóa
hơn sữa mẹ, do đó heo con giảm khả năng tiêu hóa, vi sinh vật ở ruột già dễ lên men
nên giảm hấp thu nước ở đường ruột. Hậu quả là heo dễ bị tiêu chảy.
Do thay đổi chuồng nuôi, vận chuyển, ghép đàn đã làm cho heo bị hàng loạt
stress. Heo con sau cai sữa có thể bị đói do thay đổi thức ăn đột ngột.
Heo con sau cai sữa chịu lạnh rất kém vì hàm lượng mỡ trong cơ thể ít. Do
đó cần điều tiết bầu tiểu khí hậu thích hợp cho từng giai đoạn sinh trưởng và phát
triển của heo.
Để khắc phục tình hình này, cần phải cung cấp nguồn thức ăn phù hợp và
ngon miệng và phải có quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, vệ sinh chuồng trại hợp lý
để không ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng và phát triển cùa heo trong giai đoạn
này.
9
Ngoài ra còn có các yếu tố khác ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển
của heo sau cai sữa như yếu tố di truyền là cơ sở để có sự khác biệt giữa các loài,
giống, dòng và ngay trong cùng một dòng thì yếu tố di truyền cũng là cơ sở để có sự
khác biệt giữa các cá thể và tính trạng mà ta mong muốn.
Giống: Giữa các giống khác nhau thì sự sinh trưởng và phát triển khác nhau.
Thông qua di truyền, các cá thể đời sau được thừa hưởng các gen quy định về khả
năng sinh trưởng của bố mẹ. Vì vậy, qua các thế hệ các giống khác nhau đều giữ
được các đặc điểm riêng của mình.
Cá thể: Trong cùng một giống, giữa các cá thể khác nhau có sự sinh trưởng
và phát triển khác nhau, có ý nghĩa trong việc chọn lọc.
Ở các trại nuôi heo giống, phần lớn người ta sử dụng phương pháp nhân
giống thuần chủng nhằm tạo ra đời con mang những đặc điểm tốt của bố mẹ, để
cung cấp cho các trại heo thương phẩm. Ngược lại, trại heo thương phẩm thường sử
dụng các giống thuần để lai tạo nhằm tạo ưu thế lai ở đời con có sức sống, sinh sản,
sinh trưởng và kháng bệnh cao hơn đời trước. Mục đích của lai tạo là nâng cao
phẩm chất đàn heo để thích nghi với điều kiện chăn nuôi của địa phương. Có rất
nhiều phương pháp lai tạo nhóm heo thương phẩm như lai ba máu hoặc bốn máu.
Yếu tố ngoại cảnh là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát
triển của heo cai sữa. Một kiểu di truyền tốt nếu không có ngoại cảnh tốt thì đem
lại hiệu quả kém. Bao gồm các yếu tố như: nhiệt độ, ẩm độ, kỹ thuật chăm sóc nuôi
dưỡng (Phạm Trọng Nghĩa, 2005).
Chuồng trại: Là nơi nhốt thú bảo vệ thú chống lại các tác nhân nguy hiểm.
Chuồng nuôi tốt sẽ tạo bầu tiểu khí hậu thích hợp cho con thú sinh trưởng tốt nhất,
heo con sẽ tăng năng suất (10 – 15 %), ngược lại chuồng nuôi không đạt yêu cầu sẽ
tổn thất 15 – 30 % (Võ Văn Ninh, 2007).
Nhiệt độ: Phải giữ ở mức 26 – 280C, cho heo ăn tự do hay nhiều lần trong
ngày nhưng tránh rơi thừa thức ăn ra ngoài. Nhiệt độ không thích hợp ảnh hưởng
đến năng suất heo như làm cho heo bị stress nhiệt, giảm sức đề kháng, tỉ lệ bệnh gia
tăng, tiêu tốn thức ăn giảm.
10
Ẩm độ: Ẩm độ không khí dưới 50 % làm da và niêm mạc bị khô, nứt, do đó
dễ bị nhiễm trùng. Đồng thời, lượng bụi trong không khí tăng cao do tăng quá trình
phát tán bụi làm vật nuôi dễ mắc các bệnh đường hô hấp (Nguyễn Thị Hoa Lý và
Hồ Thị Kim Hoa, 2004).
Chăm sóc nuôi dưỡng: Nhu cầu dinh dưỡng phụ thuộc vào trọng lượng heo
lúc cai sữa và khả năng tăng trọng của heo sau giai đoạn đó. Thành phần thức ăn
phải phù hợp với khả năng tiêu hóa của heo cai sữa (mềm và dễ tiêu hóa). Giai đoạn
này hoạt động của enzyme tiêu hóa chưa phát triển hoàn chỉnh.
Độ tuổi cai sữa heo con: Hiện nay có khá nhiều thời gian cai sữa cho heo
con. Việc cai sữa sớm có thể dẫn đến kết quả làm tăng số lượng heo con cai sữa mỗi
năm của một con heo nái. Tuy nhiên so sánh về tổng trọng lượng thì cai sữa trễ lại
cao hơn, kết quả cai sữa tốt hay không phụ thuộc vào tuổi cai sữa có phù hợp với
điều kiện chăn nuôi, tình hình dinh dưỡng và kỹ thuật quản lý của nhà chăn nuôi.
Nói chung trọng lượng heo con càng lớn thì hệ tiêu hóa và khả năng miễn dịch của
heo càng cao, heo con càng có thể chịu đựng và vượt qua khó khăn trong giai đoạn
cai sữa và có mức tăng trưởng cao hơn sau khi cai sữa (Frank Aherene và ctv, 1966;
trích dẫn bởi Nguyễn Thị Mộng Dung, 2005).
Với trình độ và điều kiện chăn nuôi ở Việt Nam thì cai sữa vào lúc 21 – 28
ngày tuổi là thích hợp nhất, được áp dụng rộng rãi trong các trại và trọng lượng bình
quân của heo cai sữa khoảng 6 – 8 kg.
Mật độ nuôi nhốt: Nếu mật độ nuôi nhốt cao, heo chen nhau, giảm mức ăn và
tốc độ lớn. Nếu chuồng rộng heo chạy nhảy nhiều thì tiêu hao nhiều năng lượng.
Vệ sinh thú y: Khi heo con cai sữa thì hệ thống miễn dịch của heo chưa hoàn
chỉnh, sự thay đổi đột ngột nơi ở làm cho heo bị stress, nên giai đoạn này các tác
nhân gây bệnh dễ xâm nhập vào cơ thể. Vì vậy việc tiêm phòng vaccine phòng bệnh
đầy đủ, sát trùng chuồng trại là không thể thiếu để giảm mầm bệnh và khả năng lây
lan của mầm bệnh, tạo cho đàn heo khỏe mạnh, chống lại bệnh tật, phát hiện và
chữa trị kịp thời các tác nhân gây bệnh.
11
2.3 GIỚI THIỆU VỀ TRẠI CHĂN NUÔI HEO VŨ BÁ QUANG
2.3.1 Vị trí địa lý
Trại chăn nuôi heo Vũ Bá Quang được thành lập năm 2001 với tổng diện tích
là 2 ha, đây là trại chăn nuôi tư nhân, nằm trên địa bàn ấp Vàm, xã Thiện Tân,
huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai.
Trang trại nằm cách mặt đường Thiện Tân 300 m, cách quốc lộ 1A 6 km,
cách thành phố Biên Hòa 18 km. Trại nằm trong khu vực ít dân cư nên rất thích hợp
cho việc phát triển chăn nuôi. Bên cạnh đó, đường giao thông (đường bộ) khá tốt
giúp thuận lợi cho việc vận chuyển thức ăn và tiêu thụ sản phẩm.
2.3.2 Cơ cấu tổ chức
Nhân sự của trại gồm có 8 người gồm 1 trưởng trại, 2 nhân viên kho cám,
còn lại mỗi dãy chuồng đều có nhân viên phụ trách việc chăm sóc và điều trị cho
heo theo sơ đồ tổ chức sau:
Trưởng trại
(1 người)
Kho cám
Nái mang thai và
Heo con cai sữa
Heo thịt
(2 người)
nái đẻ (2 người)
(1 người)
(2 người)
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức trại heo Vũ Bá Quang
2.3.3 Mục tiêu và nhiệm vụ của trại
Mục tiêu của trại là tiến hành thực nghiệm, nghiên cứu những quy trình chăn
nuôi tiên tiến để nâng cao năng suất, thử nghiệm các khẩu phần trên heo thuộc các
giai đoạn khác nhau để tìm ra khẩu phần phù hợp và giảm được chi phí chăn nuôi,
từ đó tư vấn cho các cơ sở chăn nuôi khác.
12
Nhiệm vụ của trại chủ yếu là sản xuất heo thịt cung cấp cho thị trường. Bên
cạnh đó, trại cũng tiến hành các thí nghiệm về thức ăn để áp dụng trong chăn nuôi
heo.
Nái chờ phối
Hậu bị cái
Phối giống
Nái không
mang thai
Nái mang thai
114 ± 2 ngày
Nái đẻ
Nái đẻ khó hư
thai, bệnh
Nái Nuôi
con
Loại thải
Nái năng suất
Cai sữa tách mẹ
Nái năng suất
cao
và con
thấp
Heo con cai sữa
sau 28 -30 ngày
Nuôi thịt
Bán thương
phẩm
Sơ đồ 2.2 Quy trình sản xuất của trại heo Vũ Bá Quang
13
> 3 lần phối
Bắt đầu
2.3.4 Chuồng trại
Trang trại gồm 5 dãy chuồng (2 dãy nái, 1 dãy heo cai sữa, 2 dãy heo thịt),
được xây dựng với trang thiết bị tương đối hiện đại, được bố trí theo hướng Đông
Tây.
Mái chuồng nuôi được lợp theo kiểu nóc đôi, sử dụng tôn lạnh. Hệ thống
cung cấp nước uống bằng núm uống tự động phù hợp với từng giai đoạn phát triển
của heo.
2.3.4.1 Khu chuồng nái
Khu chuồng nái gồm 2 dãy A, B có tổng diện tích 900 m2.
Tổng số ô chuồng là 200 ô, trong đó có 48 ô chuồng dành cho nái đẻ và nái
nuôi con. Ô chuồng dành cho nái mang thai, nái chờ phối có diện tích mỗi ô là 0,8
m x 2,3 m chuồng được làm bằng ống sắt Ф 21, nền chuồng bằng xi măng. Còn nái
đẻ và nái nuôi con được nuôi trên chuồng sàn, mỗi ô có diện tích là 1,8 m x 2,2 m,
thành chuồng được làm bằng ống sắt Ф 21, mỗi ô chuồng được chia làm 3 ngăn:
ngăn ở giữa là sàn bê tông dành cho heo nái, sàn cho heo con ở 2 bên được làm
bằng những thanh sắt Ф 8 hàn liên kết với nhau hoặc làm bằng những sàn nhựa
ghép lại với nhau, có lồng úm để sưởi cho heo con. Heo con nuôi khoảng 28 – 30
ngày thì được chuyển sang chuồng heo cai sữa.
2.3.4.2 Khu chuồng heo cai sữa
Dãy chuồng heo cai sữa có diện tích là 450 m2. Heo cai sữa được nuôi trên
chuồng sàn. Mỗi ô có diện tích là 2 m x 2,2 m. Thành chuồng được làm bằng ống
sắt Ф 21 và Ф 18, khoảng cách giữa các ống sắt Ф 8 là 1 cm, sàn chuồng được làm
bằng những tấm nhựa ghép lại với nhau. Mỗi ô có 1 máng ăn bán tự động, hai núm
uống tự động. Heo nuôi đến khoảng 80 – 90 ngày tuổi tuổi thì chuyển sang chuồng
nuôi heo thịt.
2.3.4.3 Khu chuồng heo thịt
Gồm 2 khu chuồng: Chuồng kín và chuồng hở
Khu chuồng kín gồm 2 dãy: Một dãy có diện tích 315 m2 được chia làm 12 ô
chuồng, dãy còn lại có diện tích 200 m2 được chia làm 8 ô chuồng. Mỗi ô chuồng
14
nuôi 20 con, có kích thước 4 m x 5 m, cứ hai ô chuồng có một máng ăn bán tự động
đặt ở giữa, mỗi ô chuồng có hai núm uống tự động. Nền chuồng bằng xi măng, độ
dốc của nền chuồng khoảng từ 3 – 5 %.
Khu chuồng hở có cấu tạo giống chuồng thịt nhưng không có bạt che và hệ
thống làm mát, thông khí. Được thông khí tự nhiên phụ thuộc vào nhiệt độ và ẩm độ
môi trường.
Diện tích dãy chuồng nuôi thịt là 200 m2, được chia làm 8 ô, cứ 2 ô có một
máng ăn bán tự động được đặt ở giữa, mỗi ô có 2 núm uống tự động, bể chứa nước
được đặt ở đầu dãy chuồng, nền chuồng làm bằng xi măng. Diện tích mỗi ô là 4 m x
5 m. Độ dốc nền chuồng khoảng 3 – 5 %.
2.3.5 Cơ cấu đàn
Tính đến ngày 23/03/2011, cơ cấu đàn của trại được trình bày như sau:
Bảng 2.5 Cơ cấu đàn heo trại Vũ Bá Quang
Stt
Loại heo
Số lượng
1
Đực làm việc
4
2
Nái sinh sản
110
3
Heo con theo mẹ
80
4
Heo cai sữa
120
5
Heo thịt
140
Tổng cộng
454
2.3.6 Thức ăn
Thức ăn cho heo thuộc các giai đoạn đều do trại tự tổ hợp khẩu phần. Chất
lượng thức ăn khá tốt, đảm bảo đầy đủ dinh dưỡng cho heo phát triển tốt. Heo ăn
mau lớn, tăng trọng nhanh, tỉ lệ bệnh thấp. Nước uống được sử dụng là nước ngầm
từ giếng khoan được bơm lên bồn và phân phối đến từng ô chuồng, và đảm bảo
cung cấp đủ nước cho heo uống và tắm.
15