BỘ GIÁO DỤC và ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI - THÚ Y
*****************
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ PHẨM GỪNG - TỎI - NGHỆ ĐẾN
KHẢ NĂNG SINH SẢN VÀ SỨC SỐNG CỦA
GÀ LƯƠNG PHƯỢNG
Sinh viên
: NGUYỄN QUỐC TOÀN
Lớp
: DH07TY
Ngành
: Thú Y
Niên khóa
: 2007-2012
Tháng 08/2012
BỘ GIÁO DỤC và ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI – THÚ Y
*************
NGUYỄN QUỐC TOÀN
ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ PHẨM GỪNG - TỎI - NGHỆ ĐẾN
KHẢ NĂNG SINH SẢN VÀ SỨC SỐNG CỦA
GÀ LƯƠNG PHƯỢNG
Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Bác Sĩ Thú Y
Giáo viên hướng dẫn
PGS.TS. LÂM MINH THUẬN
Tháng 8/2012
i
PHIẾU XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên sinh viên thực hiện: NGUYỄN QUỐC TOÀN
Tên khóa luận: “Ảnh hưởng của chế phẩm tự nhiên gừng - tỏi - nghệ đến khả
năng sinh sản và sức sống của gà Lương Phượng”.
Đã hoàn thành khóa luận theo yêu cầu của giáo viên hướng dẫn và các ý kiến
nhận xét của hội đồng chấm điểm báo cáo tốt nghiệp.
Tp.HCM, ngày
tháng
năm 2012
Giáo viên hướng dẫn
PGS.TS LÂM MINH THUẬN
ii
LỜI CẢM TẠ
Kính dâng cha mẹ và gia đình
Những người đã tận tụy chăm sóc dạy bảo, an ủi, động viên và hy sinh suốt
đời cho con có được ngày hôm nay.
Chân thành cảm tạ
Ban Giám Hiệu trường Đại Học Nông Lâm TP Hồ Chí Minh.
Ban chủ nhiệm khoa Chăn Nuôi – Thú Y cùng toàn thể quý thầy cô đã tận
tình giảng dạy và tạo điều kiện tốt cho tôi trong suốt thời gian học tập tại đây.
Ban lãnh đạo Trung tâm Nghiên cứu và Chuyển giao Tiến bộ Kỹ thuật Chăn
nuôi (Viện Chăn Nuôi), Trại Thực nghiệm Gia cầm Thống Nhất – Đồng Nai đã
giúp đỡ, tạo mọi điều kiện về cơ sở vật chất để tiến hành và hoàn thành các nghiên
cứu.
Thành kính ghi ơn
PGS.TS Lâm Minh Thuận đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn, động viên, giúp
đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học và thực tập tốt
nghiệp.
Chân thành cảm ơn
Tập thể lớp TY33, bạn bè thân hữu những người đã động viên, ủng hộ, giúp
đỡ tôi vượt qua mọi khó khăn.
Xin nhận ở tôi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất.
NGUYỄN QUỐC TOÀN
iii
TÓM TẮT
Đề tài “Khảo sát ảnh hưởng của chế phẩm gừng - tỏi - nghệ đến khả năng
sinh sản và sức sống của gà Lương Phượng”. Thời gian từ tháng 01 năm 2012 đến
tháng 05 năm 2012. Thí nghiệm được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên một yếu
tố.
Kết quả khảo sát khả năng sản xuất và kháng bệnh của gà Lương Phượng
sinh sản thu được:
Tỷ lệ đẻ của các nhóm có bổ sung chế phẩm (74,90 - 77,11 %) cao hơn nhóm
không bổ sung chế phẩm (67,79 %). Sự khác biệt này rất rất có ý nghĩa về mặt
thống kê (P < 0,001).
Trọng lượng trứng trung bình ở các lô thí nghiệm tăng dần theo độ tuổi và
đạt đỉnh cao nhất ở tuần tuổi 34 là (53,18 g). Khối lượng trứng trung bình ở nhóm
có bổ sung chế phẩm là (51,36 - 51,65 g) cao hơn so với nhóm không bổ sung chế
phẩm (50,47 g).
Lượng thức ăn tiêu thụ hằng ngày của lô không bổ sung chế phẩm (135,74 g)
cao hơn các lô có bổ sung chế phẩm (132,96 – 134,75 g).
Tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng trung bình ở lô I (2,19 kg) không bổ sung
chế phẩm là cao hơn so với lô III (1,95 kg) và lô II (1,86 kg) có bổ sung chế phẩm.
Tỷ lệ ấp nở trung bình giữa các lô thí nghiệm tương đương nhau, tỷ lệ ấp nở
của lô III là cao nhất (84,75 %), kế đến là lô II (84,27 %), lô I (83,97 %).
Tỷ lệ chết trung bình của nhóm không bổ sung chế phẩm là (5,36 %) cao hơn
nhóm có bổ sung chế phẩm (3,04 – 3,86 %). Qua thời gian khảo sát nhận thấy tỷ lệ
chết ở lô có bổ sung chế phẩm thấp hơn lô không bổ sung chế phẩm.
iv
MỤC LỤC
Trang tựa……..............................................................................................................i
Phiếu xác nhận của giáo viên hướng dẫn ................................................................... ii
Lời cảm tạ.................................................................................................................. iii
Tóm tắt ...................................................................................................................... iv
Mục Lục ......................................................................................................................v
Danh sách các chữ viết tắt ......................................................................................... ix
Danh sách các bảng ................................................................................................... ix
Danh sách các biểu đồ .................................................................................................x
Chương 1 MỞ ĐẦU ..................................................................................................1
1.1 Đặt vấn đề .............................................................................................................1
1.2 Mục đích và yêu cầu .............................................................................................2
1.2.1 Mục đích.............................................................................................................2
1.2.2 Yêu cầu...............................................................................................................2
Chương 2 TỔNG QUAN ..........................................................................................3
2.1 Tổng quan về chuồng trại ......................................................................................3
2.2 Đặc điểm ngoại hình, năng suất của gà Lương Phượng .......................................3
2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất trứng và khả năng sinh sản ........................5
2.3.1 Con giống ...........................................................................................................5
2.3.2 Dinh dưỡng.........................................................................................................5
2.3.3 Tuổi gà ...............................................................................................................5
2.3.4 Điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng.........................................................................5
2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của phôi và tỷ lệ ấp nở ..........................6
2.4.1 Chất lượng của đàn gà giống..............................................................................6
2.4.2 Tỷ lệ trống mái ...................................................................................................6
2.4.3 Chất lượng trứng giống ......................................................................................6
2.4.4 Ảnh hưởng chuồng trại, thu nhặt vận chuyển và bảo quản trứng ......................6
2.4.5 Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng ....................................................................6
2.4.6 Các thông số kỹ thuật của chế độ ấp ..................................................................7
2.5 Giới thiệu chế phẩm bổ sung vào thức ăn cho gà .................................................7
v
2.5.1 Gừng ...................................................................................................................7
2.5.2 Tỏi ......................................................................................................................8
2.5.3 Nghệ .................................................................................................................10
2.6 Sơ lược một số công trình nghiên cứu, ứng dụng gừng, tỏi, nghệ ......................11
2.6.1 Sơ lược một số nghiên cứu ứng dụng của gừng...............................................11
2.6.2 Sơ lược một số nghiên cứu ứng dụng của tỏi...................................................11
2.6.3 Sơ lược một số nghiên cứu ứng dụng của nghệ ...............................................12
2.7 Một số bệnh thường gặp trên gà nuôi công nghiệp .............................................13
2.7.1 Một số bệnh do virus thường gặp.....................................................................13
2.7.1.1 Bệnh Marek ...................................................................................................13
2.7.1.2 Bệnh Newcastle .............................................................................................14
2.7.1.3 Bệnh viêm phế quản truyền nhiễm (IB) ........................................................16
2.7.2 Một số bệnh do vi khuẩn thường gặp...............................................................17
2.7.2.1 Bệnh CRD .....................................................................................................17
2.7.2.2 Bệnh tụ huyết trùng .......................................................................................18
2.7.2.3 Bệnh cầu trùng ..............................................................................................19
Chương 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN ...............................21
3.1 Thời gian và địa điểm..........................................................................................21
3.1.1 Thời gian ..........................................................................................................21
3.1.2 Địa điểm ...........................................................................................................21
3.2 Đối tượng thí nghiệm ..........................................................................................21
3.3 Nội dung thí nghiệm............................................................................................21
3.4 Phương pháp thí nghiệm .....................................................................................21
3.5 Điều kiện thí nghiệm ...........................................................................................22
3.5.1 Thức ăn.............................................................................................................22
3.5.2 Chuồng trại .......................................................................................................23
3.5.3 Chăm sóc và nuôi dưỡng ..................................................................................23
3.5.4 Vệ sinh phòng bệnh..........................................................................................24
3.5.4.1 Vệ sinh chuồng trại, máng ăn, máng uống ....................................................24
3.5.4.2 Vệ sinh thú y .................................................................................................24
vi
3.5.4.3 Quy trình phòng bệnh....................................................................................25
3.6 Các chỉ tiêu theo dõi ............................................................................................25
3.6.1 Sản lượng trứng ................................................................................................25
3.6.2 Khả năng chuyển hoá thức ăn ..........................................................................25
3.6.3 Các chỉ tiêu ấp nở .............................................................................................26
3.6.4 Tỷ lệ chết ..........................................................................................................26
3.6.5 Trọng lượng gà con ..........................................................................................26
3.6.6 Hiệu quả kinh tế ...............................................................................................26
3.7 Phương pháp xử lý số liệu...................................................................................26
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..............................................................27
4.1 Tỷ lệ đẻ ................................................................................................................27
4.2 Trọng lượng trứng ...............................................................................................28
4.3 Lượng thức ăn tiêu thụ hằng ngày ......................................................................29
4.4 Tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng ......................................................................29
4.5 Tỷ lệ trứng có phôi ..............................................................................................31
4.6 Tỷ lệ trứng chết phôi ...........................................................................................32
4.7 Tỷ lệ ấp nở...........................................................................................................33
4.8 Tỷ lệ trứng chọn ấp .............................................................................................34
4.9 Tỷ lệ chết .............................................................................................................35
4.10 Trọng lượng gà con ...........................................................................................36
4.11 Hiệu quả kinh tế ................................................................................................37
4.11.1 Giá thành trứng giống ....................................................................................37
4.11.2 Lợi nhuận .......................................................................................................38
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...................................................................39
5.1 Kết luận ...............................................................................................................39
5.2 Đề nghị ................................................................................................................39
Tài liệu tham khảo .....................................................................................................40
Phụ lục ......................................................................................................................43
vii
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CCRD
Complicated Chronic Respiratory Disease
CRD
Chronic Respiratory Disease
HVT
Herpesvirus of Turkey
IB
Infectious Bronchitis
IBD
Infectious Bursal Disease
IM
Intramuscular
MD
Marek’s Disease
NDV
Newcastle Disease Virus
SC
Subcutaneous
viii
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 3.1 Bảng bố trí khảo sát ...............................................................................22
Bảng 3.2 Thành phần dinh dưỡng của thức ăn cho gà đẻ .....................................22
Bảng 3.3 Chương trình phòng bệnh bằng vacxin cho đàn gà sinh sản của trại ....25
Bảng 4.1 Trọng lượng trứng qua các tuần (gam/trứng) ........................................28
Bảng 4.2 Tỷ lệ trứng có phôi qua các tuần (%).....................................................31
Bảng 4.3 Tỷ lệ trứng chết phôi qua các tuần (%) ..................................................32
Bảng 4.4 Tỷ lệ ấp nở qua các tuần (%) .................................................................33
Bảng 4.5 Tỷ lệ trứng chọn ấp qua các tuần (%) ....................................................34
Bảng 4.6 Tỷ lệ chết qua các tuần (%) ...................................................................35
Bảng 4.7 Trọng lượng gà con qua các tuần (gam/con) .........................................36
Bảng 4.8 Giá thành trứng giống (đồng/trứng )......................................................37
Bảng 4.9 Lợi nhuận (đồng/trứng ).........................................................................38
ix
DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1 Tỷ lệ đẻ qua các tuần (%) ..................................................................27
Biểu đồ 4.2 Lượng thức ăn tiêu thụ hàng ngày qua các tuần (gam/con/ngày)......29
Biểu đồ 4.3 Tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng qua các tuần (kg) ........................30
x
Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi nước ta đang gặp phải những
khó khăn. Tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp cho đến việc tìm đầu ra cho sản
phẩm vì giá thành đầu vào tăng cao. Tất cả điều đó đòi hỏi phải tìm ra hướng sản
xuất mới cho nhà chăn nuôi gia cầm nước ta phù hợp với tình hình tiêu thụ sản
phẩm gia cầm hiện tại.
Ngành chăn nuôi gia cầm nước ta phổ biến quy mô nhỏ lẻ từ hộ gia đình đến
việc hình thành những vùng chăn nuôi công nghiệp và bán công nghiệp với số
lượng lớn. Thời gian gần đây xu hướng chăn nuôi gà thả vườn theo hình thức bán
công nghiệp ngày càng được ưa chuộng. Yêu cầu căn bản của người chăn nuôi là
được cung cấp những giống gà năng suất cao, chuyển hoá thức ăn tốt, thích nghi với
điều kiện địa phương, chi phí sản xuất thấp và mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Hiện nay một số giống gà lông màu thả vườn được nuôi phổ biến nhất là gà
Lương Phượng. Đây là giống gà có nguồn gốc từ Trung Quốc được du nhập vào
Việt Nam trong vài năm trở lại đây với ưu điểm là: tốc độ sinh trưởng nhanh, chất
lượng thịt tốt và phù hợp với điều kiện chăn nuôi nước ta.
Trước nhu cầu thực phẩm ngày càng tăng, các nhà chăn nuôi nói chung và
các nhà chăn nuôi gà nói riêng đã bổ sung các chất kích thích (kháng sinh,
hormone) vào thức ăn để tăng trọng, phòng bệnh…nhằm thu được lợi nhuận cao.
Từ đó đã dẫn đến việc lạm dụng các loại chất kích thích này, sự tồn dư của nó trong
sản phẩm chăn nuôi gây ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ người tiêu dùng và tồn tại vi
khuẩn kháng kháng sinh trong môi trường làm cho việc điều trị một số bệnh (đặc
biệt là dịch bệnh) trên người và động vật do vi khuẩn gặp nhiều khó khăn.
1
Nhiều nghiên cứu cho thấy chế phẩm thảo dược (gừng - tỏi - nghệ) có khả
năng thay thế kháng sinh nhằm nâng cao sức kháng bệnh, chống oxy hoá, cải thiện
năng suất trên gia cầm, heo…
Từ những yêu cầu thực tế trên và được sự chấp thuận của ban chủ nhiệm
khoa Chăn Nuôi - Thú Y trường Đại Học Nông Lâm Tp.HCM dưới sự hướng dẫn
của PGS.TS Lâm Minh Thuận, chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu “ Ảnh hưởng
của chế phẩm (gừng - tỏi - nghệ) đến khả năng sinh sản và sức sống của gà
Lương Phượng”.
1.2 Mục đích và yêu cầu
1.2.1 Mục đích
Đánh giá ảnh hưởng của chế phẩm (gừng - tỏi - nghệ) lên sức đề kháng, năng
suất, phẩm chất trứng và khả năng ấp nở của gà giống Lương Phượng sinh sản ở
giai đoạn 28 - 35 tuần tuổi, nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế cho nhà chăn nuôi và
mang lại nguồn sản phẩm sạch cho người tiêu dùng.
1.2.2 Yêu cầu
Theo dõi một số chỉ tiêu cơ bản về khả năng sản xuất trứng của gà, tiêu tốn
thức ăn cho 10 quả trứng, trọng lượng trứng và phẩm chất trứng, tỷ lệ nuôi sống khi
sử dụng chế phẩm (gừng - tỏi - nghệ) và tính hiệu quả kinh tế.
2
Chương 2
TỔNG QUAN
2.1 Tổng quan về chuồng trại
Trại Thực nghiệm trực thuộc Trung tâm Nghiên cứu và Chuyển giao Tiến bộ
Kỹ thuật Chăn nuôi (Viện Chăn Nuôi), huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.
Quy mô trại gồm 5 dãy chuồng năng xuất tối đa khoảng 15 ngàn gà đẻ trứng,
trong đó có 4 dãy nuôi gà Lương phượng đẻ trứng, 1 dãy nuôi gà Isa Brown đẻ
trứng bán thương phẩm. Tại thời điểm thực tập khảo sát trại chỉ còn nuôi 2 dãy,
gồm gà Lương Phượng và gà Isa Brown.
Chuồng được xây dựng theo kiểu thông thoáng tự nhiên, xung quanh được
bao bọc bằng lưới B40, mái lợp bằng tôn lạnh, có làm trần cách nhiệt. Ngoài ra,
chuồng còn được bố trí hệ thống quạt gió nhằm tạo sự thông thoáng, giảm lượng khí
độc đặc biệt là NH3. Những bụi cây thấp xung quanh được phát hoang nhằm tạo sự
thông thoáng và tránh ẩm thấp đồng thời giảm thấp sự lưu trữ mầm bệnh, chỉ giữ lại
những cây cao hơn nóc chuồng để che bóng mát. Đầu chuồng có bố trí hố sát trùng
để nhúng giày, ủng trước khi vào chuồng nuôi.
2.2 Đặc điểm ngoại hình, năng suất của gà Lương Phượng
Đây là loại gà thịt, lông màu, do xí nghiệp nuôi gà thành phố Nam Ninh, tỉnh
Quảng Tây Trung Quốc lai tạo giữa giống gà trống địa phương và dòng mái nhập từ
nước ngoài. Gà Lương Phượng bề ngoài gần giống gà Ri của nước ta. Gà này lông
vàng tuyền, vàng đốm hoa hoặc đen đám hoa, mào, yếm, mặt, tích tai màu đỏ. Gà
trống có mào đơn, ngực nở, lưng thẳng, lông đuôi vươn cao, chân cao vừa phải. Gà
mái đầu nhỏ, thân hình chắc, chân thấp, da gà màu vàng, thịt mềm thơm ngon. Gà
3
trống trưởng thành nặng 2,7 kg. Gà mái trọng lượng 2,1 kg lúc đẻ (Bùi Đức Lũng,
2001, trích Dương Văn Long, 2005).
Theo Nguyễn Huy Đạt và ctv (2001) thì sản lượng trứng qua 2 thế hệ theo
dõi đạt 171,1 quả/mái ở 64 tuần tuổi. Gà Lương Phượng có tỷ lệ đẻ cao; năng suất
trứng đạt 165 - 171 quả/mái/năm, với tiêu tốn thức ăn /10 quả trứng từ 2,53 - 2,65
kg; gà Lương Phượng tăng trọng nhanh, 5 tuần tuổi đạt bình quân 627 g. Vì vậy
người chăn nuôi thích nuôi gà Lương Phượng, tuy nhiên giống gà này có nhược
điểm tỷ lệ phần thịt có giá trị trong thân thịt xẻ thấp hơn, do đó ở Hồng Kông người
chăn nuôi chuộng gà Jiangcun hơn gà Lương Phượng.
Còn theo Nguyễn Văn Bắc và ctv (2004) cho thấy sau 3 thế hệ chọn lọc thì
sản lượng trứng của dòng hướng sinh sản là 173,9 quả/mái ở 68 tuần tuổi và khối
lượng bình quân của gà thương phẩm ở 12 tuần tuổi ở Hóc Môn - TP. Hồ Chí Minh
đạt 2110 g. Với những ưu điểm vượt trội về khả năng thích nghi, khả năng sinh
trưởng và sinh sản…thì gà Lương Phượng đã và đang phát triển rất tốt ở quy mô
trang trại và quy mô chăn nuôi hộ gia đình.
Từ những giống gà địa phương có khả năng thích nghi tốt, chất lượng thịt
thơm ngon và những giống gà ngoại nhập có ưu thế là khả năng sinh sản và sinh
trưởng tốt hơn chúng ta đã thực hiện nhiều tổ hợp lai để cho ra những con lai cung
cấp ra thị trường. Con lai giữa Lương Phượng và gà Ri cho sản lượng trứng đạt
170,2 quả/mái ở 68 tuần tuổi còn con lai giữa gà Kabir và gà Ri cho sản lượng trứng
156 quả/mái ở 68 tuần tuổi (theo Nguyễn Huy Đạt và Hồ Xuân Tùng, 2006).
Ngoài ra các công thức lai giữa các giống gà ngoại nhập cũng được thực
hiện. Theo Phùng Đức Tiến và ctv (2007) đã thực hiện lai giống giữa gà trống
Lương Phượng và gà mái Sasso để tạo ra con TP1 có năng suất trứng 178,81
quả/mái ở 68 tuần tuổi, sau đó lấy con trống dòng LV2 của Lương Phượng lai với
con mái TP1 để tạo ra con TP2 cho 175,3 quả trứng/mái ở 68 tuần tuổi và khối
lượng 10 tuần tuổi đạt trung bình đạt 2519,7 - 2520,5 g. Con lai giữa gà Ai Cập và
gà Thái Hòa có năng suất trứng 164,9 - 168,1 quả/mái ở 63 tuần tuổi (Phùng Đức
Tiến và ctv, 2005).
4
2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất trứng và khả năng sinh sản
2.3.1 Con giống
Giống là một yếu tố quan trọng quyết định đến sức đẻ của gà. Các giống
khác nhau thì có thành tích sinh sản khác nhau, gà Leghorn có năng suất trứng 280 300 trứng/năm, gà Hubbard Comet 270 - 290 trứng/năm, gà Isa-Brown 290 - 310
trứng/năm. Giữa các dòng trong cùng một giống như dòng mái và dòng trống hay
nhóm có màu lông khác nhau cũng có khả năng sản xuất khác nhau. Trong cùng
một dòng cũng có cá thể đẻ sai hơn những kẻ khác. (Lâm Minh Thuận, 2004).
2.3.2 Dinh dưỡng
Dinh dưỡng là yếu tố rất cần thiết cho sự phát triển của cơ thể động vật nói
chung và gia cầm nói riêng. Trong giai đoạn đẻ trứng, gà cần được cung cấp đủ
dưỡng chất để tạo trứng. Thiếu chất dinh dưỡng sẽ không đủ nguyên liệu để tạo
trứng, khi dư thừa sẽ dẫn đến tình trạng mập mỡ, rối loạn chức năng sinh lý làm khả
năng sản xuất trứng giảm. Gà có thể giảm đẻ nếu các chất dinh dưỡng được cung
cấp kém phẩm chất hoặc trong thức ăn thiếu các chất cần thiết để tạo trứng. Ngoài
ra, gà mái cần một lượng đáng kể như can xi và các vitamin D và E giúp cho việc
tạo vỏ trứng. Do đó cần có một khẩu phần hợp lý đáp ứng cho nhu cầu của gà đẻ
trong từng giai đoạn.
2.3.3 Tuổi gà
Tuổi càng cao thì năng suất trứng càng giảm. Gà thường bắt đầu đẻ trứng
vào lúc 4,5 - 5 tháng tuổi (19 - 20 tuần tuổi), tỷ lệ đẻ tăng dần và đạt đỉnh cao lúc 30
- 32 tuần tuổi. Đỉnh cao năng suất trứng giữ ổn định đến 40 - 42 tuần tuổi, sau đó tỷ
lệ đẻ giảm dần. Theo Lâm Minh Thuận (2004) thì năng suất trứng năm thứ 2 giảm
25 % so với năm thứ nhất và năm thứ ba năng suất giảm 25 - 30 % so với năm thứ
hai.
2.3.4 Điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng
Ngoài các yếu tố trên thì điều kiện nuôi dưỡng và chăm sóc như yếu tố khí
hậu (nhiệt độ, ẩm độ, ánh sáng) hay việc thiếu nước uống, thiếu ổ đẻ, tiếng ồn, yếu
tố gây stress cũng đều ảnh hưởng đến năng suất trứng.
5
2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của phôi và tỷ lệ ấp nở
2.4.1 Chất lượng của đàn gà giống
Tuổi đàn gà giống: tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ ấp nở cao nhất trong năm đầu tiên,
sang năm thứ 2, 3 thì tỷ lệ này giảm dần.
Phương pháp ghép đôi giao phối: giao phối trong cùng họ hàng hay đồng
huyết thì tỷ lệ ấp nở giảm thấp, sức sống của phôi kém. Lai giữa các dòng sẽ tăng tỷ
lệ nở do phát huy được ưu thế lai.
2.4.2 Tỷ lệ trống mái
Tỷ lệ này phù hợp là 1 trống/8 - 10 mái, nếu tỷ lệ mái quá cao hoặc trống quá
thấp sẽ giảm tỷ lệ thụ tinh dẫn đến giảm tỷ lệ ấp nở.
2.4.3 Chất lượng trứng giống
Chất lượng trứng giống tốt cho tỷ lệ có phôi cao. Trọng lượng trứng đạt
trung bình của giống. Hình dạng phải đạt tiêu chuẩn không bị méo mó, dị hình hay
dính vết máu, vỏ trứng không quá dày hay quá mỏng. Màu sắc của trứng đạt tiêu
chuẩn trứng giống.
2.4.4 Ảnh hưởng chuồng trại, thu nhặt vận chuyển và bảo quản trứng
Chuồng nuôi gà ẩm thấp, dột, bẩn làm trứng dễ nhiễm bẩn, nấm mốc, vi
khuẩn nên tỷ lệ chết phôi sẽ cao.
Thu nhặt, vận chuyển, bảo quản trứng không tốt, trứng bị đứt dây chằng, rạn
nứt đều gây bất lợi đến sự phát triển của phôi.
2.4.5 Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng
Theo Bùi Đức Lũng và Nguyễn Xuân Sơn, 2003.
Thiếu Vitamin: phôi ngừng phát triển chết phôi tăng, thận sưng, sung huyết
và đọng nhiều muối urat màu trắng ngà. Gà con nở ra mắt nhắm nghiền, có nhiều
dữ mắt, da chân khô.
Thiếu B1: gà con nở có hiện tượng viêm dây thần kinh. Gà đi ngật ngưỡng,
loạng choạng, một số bị liệt, bị Atexia.
6
Thiếu B2: phôi phát triển chậm, phôi chết nhiều vào giữa và cuối kỳ ấp. Từ
ngày 9 - 14 sau ấp ở những phôi chết thường thấy hiện tượng chân ngắn, ngón cong,
mỏ trên ngắn.
Thiếu Biotin: tỷ lệ chết phôi tăng. Những phôi chết thấy biến dạng: đầu to,
mỏ dưới ngắn, mỏ trên quặp xuống, các xương đùi, bàn chân ngắn lại. Gà con ngửa
đầu ra sau lưng và quay tròn đến khi chết.
Thiếu B12: tỷ lệ chết phôi tăng ở giai đoạn 16 - 18 ngày ấp. Cơ chân bị teo,
chân nhỏ kém phát triển, khô. Phôi bị xuất huyết toàn thân.
Thiếu D3: tỷ lệ nở giảm, khả năng sử dụng Can xi, phốt pho của phôi kém,
gây tỷ lệ chết phôi cao trong giai đoạn cuối của chu kỳ ấp. Tuy nhiên thừa D3, cũng
giảm tỷ lệ ấp nở.
Thiếu E: tỷ lệ trứng sáng cao, phôi phát triển chậm, hệ thống tuần hoàn bị
phá huỷ, xuất hiện vòng máu. Phôi chết nhiều ở 3 - 4 ngày ấp.
Thiếu Mn: phôi phát triển kém và dị hình như chân ngắn, đầu to, mỏ vẹt, đùi
cong. Gia cầm con gục đầu vào bụng. Điển hình gia cầm con nở ra sưng khớp, đi lại
khó, bị liệt.
2.4.6 Các thông số kỹ thuật của chế độ ấp
Nhiệt độ, ẩm độ, độ thông thoáng, sự đảo trứng cũng rất quan trọng đối với
sự phát triển của phôi cũng như tỷ lệ ấp nở.
2.5 Giới thiệu chế phẩm bổ sung vào thức ăn cho gà
2.5.1 Gừng
Tên khoa học: zingiber officinale Rose. Thuộc họ gừng: zingiberaceae
Gừng là cây thân thảo. Trên thế giới gừng được trồng ở những vùng nhiệt
đới, đặc biệt ở Jamaica, Nam Trung Quốc, Ấn Độ, Tây Phi. Ở Việt Nam gừng cũng
được trồng khá phổ biến.
Bộ phận sử dụng là rễ (củ). Củ gừng có màu vàng nhạt, vị cay, thơm được
dùng làm gia vị, thực phẩm và làm thuốc.
7
Một số tác dụng của gừng
Gừng có vị cay, thơm nên thường được dùng làm gia vị. Ngoài ra gừng còn
xem như một loại thảo dược chống cảm cúm, đau bụng. Thêm vào đó gừng còn
được dùng như một vị thuốc chống buồn nôn khi đi tàu xe.
Gừng có tác dụng tốt trong điều trị chứng hạ nhiệt, tiêu chảy, nhiều dịch tiết
đường hô hấp.
Gừng có tác dụng gây co mạch, hưng phấn thần kinh trung ương, thần kinh
giao cảm, giúp tuần hoàn máu, tăng huyết áp.
Giúp tăng tiêu hoá dùng trong trường hợp ăn uống không tiêu chống phong
hàn, chữa ho, giúp giải độc, khử trùng.
Giúp cầm máu, chữa ho ra máu, ngăn ngừa bệnh viêm khớp, chống lại những
khối u, bảo vệ gan và chức năng gan hoạt động bình thường.
Gừng có tác dụng ức chế một số vi khuẩn: Bacillus mycoides, Staphylococus
aureus. Tinh dầu gừng có tác dụng ức chế Staphylococus
aureus, E. coli,
Streptococus, Salmonella typhi, Shigella flexneri…(Võ Văn Chi, 2000).
2.5.2 Tỏi
Tỏi thuộc họ: allium sativum L. Thuộc họ hành: liliaceae. Có nguồn gốc từ
Trung Á (Hyams, 1971; Hehn, 1984). Thành phần hoá học của tỏi: Cacbohiđrat,
protein, các hợp chất sulfur, lipid…
Một vài tác dụng của tỏi
Trong những tác dụng của tỏi đã được biết tới qua năm tháng thì có lẽ những
tác dụng lên tim và hệ tuần hoàn là đáng chú ý nhất. Dùng tỏi một cách thích hợp
thì có thể bảo vệ các mạch máu khỏi những tác dụng bất lợi của các gốc tự do, có
tác dụng tích cực lên lipid máu, tăng mao mạch và giảm được huyết áp. Có nghĩa là
có thể ngăn chặn được xơ cứng động mạch phát triển hoặc tác dụng có lợi cho tình
trạng hiện hữu (Srinivasan, 1969; Papaya-nopoulus, 1969; Kindler, 1987; trích dẫn
Nguyễn Dương Trọng, 2006).
8
Tỏi làm giảm cholesterol và lipid
Trên gà nhiều nghiên cứu cho thấy sau khi cho ăn tỏi thì hàm lượng
cholesterol trong máu cũng giảm (Abdo và ctv, 1983; Horton và ctv,1991; Qureshi
và ctv, 1987). Cùng với tác dụng làm giảm cholesterol trong máu này là sự ức chế
đáng kể các enzyme liên quan đến việc sinh tổng hợp cholesterol trong gan động vật
(Qureshi và ctv, 1983; Ahmad, 1986).
Tỏi làm giảm lipid: một số tác giả đã chứng minh được tác dụng làm giảm
lipid của dầu tỏi (cả dầu cất và dầu từ ete) ở chuột và thỏ trước đó đã cho ăn ethanol
và nhiều chất béo để tăng lipid máu (Bobboi và ctv, 1984; Shoetan và ctv, 1984;
Sodimu và ctv, 1984; Bordia và Verma, 1978; Ikpeazu và ctv, 1987; Nagai và
Osawa, 1974).
Tương tự, dầu tỏi và hành cất đã làm giảm một lượng nhỏ lipid trong huyết
thanh khi đã cho chuột ăn nhiều glucose để tăng lipid máu (Adamu và ctv, 1982;
Wilcox và ctv, 1984). Lượng cholesterol và lipid toàn phần trong huyết tương của
chuột cũng được quan sát thấy giảm đáng kể sau khi cho vào chúng một hỗn hợp 98
% diallyl disulfide và 2 % diallyl trisulfide, allitin 100 mg/kg vào trong màng bụng
( Push-Pendran và ctv, 1980; trích dẫn Nguyễn Thị Thao, 2008).
Tác dụng kháng sinh của tỏi
Những tác dụng khác của tỏi lên vi khuẩn, nấm, các loài nguyên sinh và
virus đã được thể hiện trong ống nghiệm cũng như trong cơ thể, hoạt tính kháng
sinh chủ yếu là do allicin. Do cấu trúc S( = O)S (thiosulfinate) giữ một vai trò quan
trọng bởi sự khử allicin xuống thành diallyl disulfide làm cho tác dụng chống vi
khuẩn giảm đi nhiều. Sự ức chế một số enzyme có chứa SH được coi là cơ chế liên
quan đến tác dụng kháng sinh (Cavallito và Bailey, 1944; Cavallito và ctv, 1944;
Small và ctv,1944; Saratikow và Plak-Hovam, 1950; Wills,1956).
Hoạt tính kháng sinh của allicin rất đáng lưu ý. Ngay cả ở độ pha loãng
1:85000 đến 1:125000 nó cũng hoàn toàn ức chế được nhiều vi khuẩn khác Gr-,
Gr+. Hoạt tính kháng sinh của 1 mg allicin tương đương với 15 IU penicillin (10ߤm
9
penicillin G) xấp xỉ 1 % hoạt tính của penicillin (Cavallito và Bailey, 1944;
Zwergal,1952).
Nhà nghiên cứu và thầy thuốc nổi tiếng nước Pháp Louis Pasteur (18221895) là người đầu tiên nói về tác dụng chống vi khuẩn của hành (Pasteur, 1858) và
của nước tỏi ép.
Nước ép tỏi sống cũng được phát hiện là có tác dụng cao chống lại E. coli,
Pseudomonas, Salmonella, Candida, Klebsiella, Micrococcus, Bacillus subtilis và
Staphylococcus aureus (Võ Văn Chi, 2000).
Tỏi có tác dụng chống ung thư
Thời xa xưa, tỏi đã được dùng để điều trị ung thư tử cung (Hartwell, 1960;
Essman, 1984; Doetsch, 1989; Konvicka, 1983).
Dùng tỏi trong nấu nướng sẽ ức chế được sự tạo u trong phổi, vùng trên dạ
dày và thực quản (Yang và ctv, 1993, 1994).
Một nghiên cứu khác ở Trung Quốc với 564 bệnh nhân ung thư dạ dày và
1131 người đối chứng trong một vùng ở Trung Quốc có tỷ lệ mắc bệnh ung thư dạ
dày giảm đáng kể khi ăn nhiều các rau củ Allium (Yoa và ctv, 1988,1989; trích dẫn
Nguyễn Thị Thao, 2008).
2.5.3 Nghệ
Tên khoa học: Curcuma longa Thuộc họ gừng: Zingiberaceae
Một số tác dụng của nghệ
Nghệ có tác dụng kích thích điều hoà hoạt động của tế bào gan (chủ yếu do
chất faratolyl metylcarbinol) chống viêm, giảm đau kéo dài thời gian chảy máu nên
được dùng trong các trường hợp: viêm gan vàng da, mật bài tiết khó khăn sinh ra
đầy hơi khó tiêu, các bệnh gây xuất huyết nội tạng, đặc biệt có tác dụng rất tốt đối
với bệnh đau dạ dày. Nghệ có tác dụng kháng sinh, diệt khuẩn , có tác dụng giảm
cholesterol trong máu.
Nghệ còn có tác dụng giúp vết thương mau liền da. Tinh dầu nghệ và dịch ép
có tác dụng ức chế một số chủng vi khuẩn như: Bacillus cereus, Staphylococus
aureus và nấm ngoài da Candida albican (Võ Văn Chi, 2000).
10
2.6 Sơ lược một số công trình nghiên cứu, ứng dụng gừng, tỏi, nghệ
2.6.1 Sơ lược một số nghiên cứu ứng dụng của gừng
Năm 1990 người Nhật nghiên cứu hợp chất gingerol và shoguol của gừng có
thể diệt ấu trùng Anisakis ký sinh trên người và động vật. Và những năm 1990 châu
Âu nghiên cứu gừng chữa bệnh viêm khớp ở người.
Người dân Indonesia (01/2004) đã dùng củ gừng và củ riềng giã nhuyễn kết
hợp với rượu nếp phòng bệnh cúm gà.
Trong gừng có chất chống oxy hoá, ức chế hình thành các chất gây viêm
(prostaglandin, leucotrien, thromboplaxan) (F.Kluchi và Chem Pharm, 1992; trích
dẫn Nguyễn Thị Thao, 2008).
2.6.2 Sơ lược một số nghiên cứu ứng dụng của tỏi
Trong chăn nuôi gia cầm, cho thêm tỏi vào thức ăn (TĂ) khoảng 3 % trong 8
tuần thì gà tăng trưởng mạnh hơn. Tác dụng của tỏi có liên quan đến việc giảm
thiểu các vi sinh vật gây bệnh đường ruột (Heanel và ctv, 1962). Ở trại gia cầm, nếu
cho thêm 2 - 5 % tỏi vào TĂ thì phòng tránh được các bệnh cho gà, vịt và các loài
gia cầm khác (Prasad và Sharma, 1981; trích dẫn Nguyễn Thị Thao, 2008).
Konjufca, Pesti, Bakalli (1997) đã cùng nghiên cứu bổ sung 1,5 %; 3,0 % và
4,5 % tỏi vào TĂ cho gà thịt 1 - 21 ngày tuổi, cho thấy có sự giảm cholesterol trong
máu, trong thịt.
Chowdhury và Smit (2002) nghiên cứu ảnh hưởng của việc bổ sung tỏi vào
TĂ lên sự chuyển hoá cholesterol ở gà đẻ các giống Hisex Brown, Isa Brown,
Babcock bằng cách bổ sung tỏi ở các mức 2 %; 4 %; 6 %; 8 % và 10 % và khẩu
phần TĂ trong 6 tuần, gà thí nghiệm lúc 28 tuần tuổi.
Một nghiên cứu với 30 người được ăn 19 g tỏi sau mỗi bữa điểm tâm hàng
ngày trong 8 tuần thì thấy giảm 15 % mức cholesterol huyết thanh (Gadkara và
Joshi, 1991; trích dẫn Nguyễn Thị Thao, 2008).
Đầu năm 1921, Loeper đã ghi nhận tác dụng của tỏi dại (mọc hoang) lên hệ
tuần hoàn của chó. Ông tiêm các chế phẩm tỏi dại vào mạch máu của chó thì thấy
ngoài việc giảm huyết áp rõ rệt còn thấy tăng biên độ và nhịp tim đập chậm lại.
11
Năm 1929, Lio và Agnoli quan sát thấy các chiết suất của tỏi lúc đầu làm
tăng, sau đó là giảm trương lực của các cơ trơn. Họ cho là tác dụng này có liên quan
đến hoạt tính giảm huyết áp.
Tiêm chiết xuất tỏi vào mạch của chó (24 mg/kg) thì huyết áp tâm trương,
huyết áp tâm thu và huyết áp trung bình giảm trung bình lần lượt là: 23,7; 28,9 và
34,3 % (Sial và Ahmad, 1982).
Nồng độ glucose trong máu lên cao có thể làm giảm xuống bằng cách ăn
hành và tỏi (Collip, 1923; Brahmachari và Augusti, 1962; Mathew và Augusti,
1973).
Trong một bệnh viện nhi đồng ở Ba Lan, nhiều trường hợp viêm dạ dày ruột non - ruột kết, loạn tiêu hoá, viêm phổi, nhiễm khuẩn và hư thận ở trẻ 6 tháng 3 năm đã được điều trị thành công bằng các chế phẩm tỏi.
Trong thú y, tỏi được dùng thành công trong chữa trị nhiễm giun. Chẳng hạn,
một chế phẩm bột tỏi và dầu tỏi mới đã được dùng để điều trị nhiễm giun chỉ ở chó
bằng cách trộn vào TĂ (0,1 - 0,2 %) sau 3 - 4 tháng điều trị thì không thấy còn ấu
trùng giun chỉ trong máu nữa (Riken Chem, 1982; trích dẫn Nguyễn Thị Thao,
2008).
2.6.3 Sơ lược một số nghiên cứu ứng dụng của nghệ
Curcumin có khả năng khử độc, phòng chống bệnh tim mạch, lão hoá, ung
thư (Majced và Badmaev, 1995).
R.Flynm và M.Roest (1995) đã xác minh củ nghệ và curcumin (với liều
lượng nhất định) có tác dụng thông mật và lợi mật, có khả năng chuyển hoá lượng
mỡ dư thừa tích tụ trong các mô tế bào, giúp phòng chống các hội chứng viêm gan
và béo phì.
Ở Việt Nam, dược phẩm Centula 25 là sự phối hợp giữa trích tinh nghệ và
trích tinh rau má trong chức năng giải độc, lọc máu và quân bình lượng máu trong
cơ thể. (trích dẫn Nguyễn Thị Thao, 2008).
12
2.7 Một số bệnh thường gặp trên gà nuôi công nghiệp
2.7.1 Một số bệnh do virus thường gặp
Theo Nguyễn Thị Phước Ninh, 2011.
2.7.1.1 Bệnh Marek
Đặc điểm chung
Là bệnh U lympho của gà với sự xâm nhiễm, tăng sinh cao độ tế bào lympho
và sự hủy myelin của thần kinh ngoại biên, do đó gây rối loạn cơ năng vận động,
làm bại liệt. Do chủng virus thuộc họ herpesviridae giống herpesvirus, acid nhân
DNA 2 sợi, kích thước 100 - 120 nm, có vỏ bọc bằng lipid.
Đường xâm nhập
Đường hô hấp - nguy hiểm nhất.
Đường tiêu hoá (thức ăn, nước uống và dụng cụ chăn nuôi bị ô nhiễm).
Triệu chứng
Thể mãn tính: chủ yếu trên gà 2 - 7 tháng tuổi, tỷ lệ chết có thể lên đến 10 15 %. Thời gian nung bệnh 3 - 4 tuần.
Thể mắt: chứng mù do viêm mống mắt kéo dài, mất khả năng điều tiết cường
độ ánh sáng. Đồng tử bị biến đổi, mống mắt vàng cam → màu xám đen.
Thể thần kinh: gà đi lại khó khăn, liệt nhẹ → liệt hoàn toàn, liệt cánh 1 hay 2
bên , đuôi có thể bị liệt.
Thể cấp tính: chủ yếu trên gà 6 - 9 tuần tuổi. Tỷ lệ chết cao hơn 10 - 30 %.
Gà bệnh ít có triệu chứng bệnh điển hình, thường chết đột ngột, gà suy yếu, liệt rồi
chết.
Bệnh tích
Thể mãn tính: viêm dây thần kinh ngoại biên, đùi, hông, chậu, cánh sưng to
gấp 4 - 5 lần, mất vân óng ánh, có màu trắng đục và dễ đứt. Mống mắt viêm, đổi
màu, con ngươi bị biến dạng. Khối u trên các cơ quan nội tạng, da và cơ.
Thể cấp tính: khối u ở các cơ quan nội tạng, da và cơ.
13
Phòng và trị bệnh
Phòng bệnh: dinh dưỡng, quản lý đàn, vệ sinh thú y, tạo dòng gà có gen
kháng bệnh, vaccine.
Vaccine sống giảm độc: dạng đông khô hay đông lạnh, dùng 1 liều lúc gà 1
ngày tuổi.
Vaccine serotype 1: HPRS 16→ gà chống lại virus độc và rất độc, dùng 1
mình hay kết hợp với HVT.
Vaccine serotype 2: SB 1→ chống lại virus độc nhưng không chống lại được
rất độc, thường kết hợp với HVT.
Vaccine serotype 3: HVT chủng FC 126→ chống lại virus độc có hiệu quả
nhưng không chống được rất độc, thường kết hợp với serotype 1 và 2.
Trị bệnh: không có thuốc điều trị bệnh này.
2.7.1.2 Bệnh Newcastle
Đặc điểm chung
Bệnh gây ra bởi một loại virus thuộc họ Paramyxoviridae giống Rubulavirus,
là 1 ARN virus, sợi đơn, có vỏ bọc bằng lipid.
Đường xâm nhập
Chủ yếu qua đường hô hấp, tiêu hoá. Có thể qua niêm mạc.
Triệu chứng
Thời gian nung bệnh trung bình 5 - 6 ngày nhưng có thể thay đổi từ 2 - 15
ngày.
Hướng nội tạng: bệnh xuất hiện 1 cách bất thình lình hay không có triệu
chứng. Buồn bã, sốt cao 43ºC, bỏ ăn khát nước, khó thở, kiệt sức dần và chết sau 4 8 ngày, có thể phù ở các mô xung quanh mắt và đầu.
Phân lỏng màu xanh, thỉnh thoảng có vấy máu. Co giật, rung cơ, vẹo cổ, ưỡn
mình ra sau, liệt cánh và chân. Tử số lên đến 100 %.
Hướng hô hấp - thần kinh: thở khó, ngáp gió và ho, giảm ngon miệng, giảm
đẻ hoặc ngừng đẻ, phân không tiêu chảy. Tỷ lệ mắc bệnh 100 %.
14