Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Hoàn thiện công tác đấu thầu của xí nghiệp COMA18.1 chi nhánh Công ty Cổ phần xây dựng số 18

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (508.69 KB, 73 trang )

Chuyên đề tốt nghiệpBáo cáo thực tập1
Ngô Thị Việt Nga

GVHD: Th.S

LỜI MỞ ĐẦU
Đấu thầu trong xây dựng cơ bản là một hoạt động có ý nghĩa hết sức
quan trọng đối với sự phát triển bền vững của ngành công nghiệp xây dựng. ở
nước ta hiện nay hoạt động đấu thầu đã được áp dụng rộng rãi ở nhiều ngành
nghề, nhiều lĩnh vực khác nhau nhưng đấu thầu trong xây dựng cơ bản luôn
được quan tâm, cải tiến để từng bước được hoàn thiện.
Hoạt động đấu thầu có đặc thù của nó là tính cạnh tranh giữa các nhà
thầu rất cao. Thực tế cho thấy để đứng vững và chiến thắng trong cuộc cạnh
tranh này, bất kỳ một doanh nghiệp xây dựng nào cũng phải vận dụng hết tất
cả các khả năng mình có, luôn nắm bắt những cơ hội của môi trường kinh
doanh. Tuy nhiên trong thời gian tới với môi trường cạnh tranh ngày càng gay
gắt thì vấn đề nâng cao khả năng cạnh tranh của xí nghiệp COMA 18.1 trong
tham gia đấu thầu phải được quan tâm thực hiện. Chính vì vậy, trong quá trình
thực tập tại xí nghiệp COMA 18.1, em nhận thấy vấn đề trên là rất cần thiết
đối với xí nghiệp, do đó Em đã chọn đề tài “Hoàn thiện công tác đấu thầu
của xí nghiệp COMA18.1 chi nhánh Công ty Cổ phần xây dựng số 18 ” với
mong muốn góp một phần nào đó cho sự phát triển đi lên của xí nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn Cô - TH.S Ngô Thị Việt Nga đã hướng dẫn và
giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình viết chuyên đề, và cảm ơn đến các anh chị
trong xí nghiệp COMA 18.1 giúp em hoàn thiện chuyên đề này. Trong quá trình
tìm hiểu và hoàn thiện chuyên đề, không tránh khỏi có những thiếu sót và suy
nghĩ chưa thấu đáo, em kính mong nhận được sự đánh giá và góp ý của Cô giáo
và các cô chú, anh chị để chuyên đề của em được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên: Trần Huy Dương


SVTH: Trần Huy Dương

Lớp: QTKDTH 47B


Chuyên đề tốt nghiệpBáo cáo thực tập2
Ngô Thị Việt Nga

GVHD: Th.S

Chương 1
TỔNG QUAN VỀ XÍ NGHIỆP COMA 18.1 – CHI NHÁNH
CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ XÂY DỰNG SỐ 18
1. Lịch sử hình thành và phát triển
- Tên đầy đủ: Xí nghiệp cơ khí và xây lắp I
- Tên viết tắt : COMA 18.1
- Trụ sở xí nghiệp: Trong khuôn viên Công ty cổ phần cơ khí xây dựng
số 18 thuộc cụm công nghiệp Thanh oai – Hà Nội.
- Điện thoại: 0433.979425 – 0433.979426 – 0433.877146
- Fax: 0433.979426
Xí nghiệp là đơn vị trực thuộc Công ty cổ phần cơ khí xây dựng số 18.
Đơn vị chủ quản của Công ty là Tổng công ty cổ phần cơ khí xây dựng
(COMA). Tổng Công ty cơ khí xây dựng là một doanh nghiệp Nhà nước được
thành lập theo quyết định số 993/BXD-TCLĐ ngày 20-11-1995 của Bộ
trưởng Bộ xây dựng, trên cơ sở Liên hiệp các Xí nghiệp Cơ khí xây dựng từ
năm 1975.
Công ty Cơ khí Xây lắp Điện và Phát triển Hạ tầng (COMA 18) thuộc
Tổng Công ty Cơ khí và Xây dựng (COMA)- Bộ Xây dựng, tiền thân là Cty
Cơ khí Điện Hà Tây. Công ty Cơ khí điện Hà Tây sáp nhập vào Tổng Công ty
Cơ khí Xây dựng từ tháng 1/2003. Công ty được chuyển thành Công ty Cổ

phần cơ khí, xây dựng số 18 theo quyết định số 2102QĐ-BXD ngày 11 tháng
11 năm 2005 của Bộ Xây Dựng.
Hình thức tổ chức và nguyên tắc hoạt động của xí nghiệp: Xí nghiệp là
đơn vị hạch toán phụ thuộc Công ty cổ phần (CTCP) cơ khí xây dựng số 18.
Xí nghiệp có con dấu theo mẫu quy định, được mở tài khoản chuyên thu tại

SVTH: Trần Huy Dương

Lớp: QTKDTH 47B


Chuyên đề tốt nghiệpBáo cáo thực tập3
Ngô Thị Việt Nga

GVHD: Th.S

kho bạc Nhà nước và các Ngân hàng theo uỷ quyền của Tổng Giám Đốc
Công ty.
Nguyên tắc hoạt động của xí nghiệp:
+ Thực hiện chế độ thủ trưởng trong công tác quản lý và điều hành
trên cơ sở phát huy và thực hiện chế độ làm chủ tập thể của cán bộ công
nhân viên trong xí nghiệp, đảm bảo hài hoà lợi ích giữa nhà nước, tập thể
và người lao động
+ Thực hiện chế độ hạch toán nội bộ theo quy định và chịu trách nhiệm
trước tổng giám đốc công ty về kết quả thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh của xí nghiệp
+ Sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực của Công ty giao trên cơ sở phát
triển các ngành nghề kinh doanh theo nhiệm vụ và các hoạt động sản xuất
kinh doanh khác theo quy định của pháp luật
Ngành nghề kinh doanh:

Xí nghiệp tham gia vào nhiều mảng kinh doanh của ngành cơ khí xây dựng
đó là:
+ Sản xuất chế tạo cơ khí, chế tạo thiết bị vật liệu và phụ liệu, gia công
kết cấu bê tông phục vụ các ngành điện, xây dựng và công nghiệp khác, xây
lắp các công trình đường dây tải điện và trạm biến thế.
+ Xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp giao thông, thuỷ lợi.
+ Tư vấn khảo sát thiết kế điện, tư vấn xây dựng các công trình dân
dụng công nghiệp giao thông, thuỷ lợi
+ Thiết kế chế tạo, lắp ráp các loại thiết bị nâng hạ
+ Gia công chế tạo lắp dựng cột Vi Ba
+ Lắp đặt máy móc, thiết bị và chuyển giao các dây chuyền công nghệ
cơ khí động lực và điện tử
+ Vận tải đường bộ và kinh doanh dịch vụ tổng hợp

SVTH: Trần Huy Dương

Lớp: QTKDTH 47B


Chuyên đề tốt nghiệpBáo cáo thực tập4
Ngô Thị Việt Nga

GVHD: Th.S

Trong đó xí nghiệp tập trung cho 2 lĩnh vực mũi nhọn đó là: Sản xuất chế tạo
cơ khí và xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp giao thông thuỷ lợi.
Quá trình hình thành và phát triển doanh nghiệp từ 2003 đến nay
Xí nghiệp cơ khí và xây lắp I (tên cũ là Xí nghiệp cơ khí và xây lắp
thủy lợi) được thành lập theo quyết định số 949/ TCT – TCLĐ ngày
12/05/2003 của Tổng Công ty cơ khí xây dựng trên cơ sở thành lập xí nghiệp

cơ khí Nông nghiệp và xây lắp thủy lợi của Công ty cơ khí điện Hà Tây. Xí
nghiệp có nhiệm vụ chế tạo cơ khí, thiết bị và phụ kiện, xây lắp các công trình
đường dây tải điện và trạm biến áp, xây lắp các công trình thủy lợi.
Xí nghiệp được công ty giao nhiệm vụ là đơn vị chủ lực sản xuất cơ
khí. Quy mô tổ chức xản suất liên tục thay đổi do việc sắp xếp của Công ty.
Đầu năm 2003 xưởng sản xuất của xí nghiệp đặt tại khuôn viên của
Công ty Đường Lê Trọng Tấn - Hà Đông – Hà Tây. Tổng số CB CNV là 25
người.
Tháng 7/2003, xí nghiệp tiếp quản xưởng sơn tĩnh điện từ xí nghiệp
COMA 18.2 chuyển sang, số CB CNV của xí nghiệp là 35 người vừa sản xuất
vừa kinh doanh vừa tiếp nhận lao động, đến cuối năm 2003 số CB CNV của
xí nghiệp là 50 người.
Tháng 4/2004, thực hiện dự án xây dựng nhà máy chế tạo cột điện thép Bích
Hòa – Thanh Oai của Công ty, xí nghiệp di chuyển địa điểm đến cụm công nghiệp.
Tháng 8/2004. Xí nghiệp tiếp nhận toàn bộ bộ phận sản xuất cơ khí của
xí nghiệp COMA 18.2 bao gồm cả máy móc thiết bị, lao động. Số CB CNV
của xí nghiệp đến 130 người.
Tháng 01/2005. Công ty tiếp tục sắp xếp củng cố xí nghiệp COMA
18.3 chuyển sang chức năng sản xuất, chế tạo cơ khí. Xí nghiệp điều chuyển
sang xí nghiệp COMA 18.3 nhà xưởng CNC va thiết bị máy móc đã tiếp nhận

SVTH: Trần Huy Dương

Lớp: QTKDTH 47B


Chuyên đề tốt nghiệpBáo cáo thực tập5
Ngô Thị Việt Nga

GVHD: Th.S


từ xí nghiệp COMA 18.2 cùng với 35 CB CNV. Số CB CNV của xí nghiệp
còn 95 người.
Tháng 9/2005. Công ty thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp, số lao
động với Công ty là 40 người, số Hợp đồng lao động ngắn hạn với xí nghiệp
là 14 người.
Tháng 8/2007 Công ty có 49 CBCNV gồm các khối văn phòng, tổ cơ
khí 1 và 2 và bảo vệ.
Tháng 4/2008 Xí nghiệp có 36 CB CNV trong đó có 11 CBCNV của Xí
nghiệp và 25 CBCNV của Công ty.
Qua gần 3 năm hoạt động số lao động của xí nghiệp luôn luôn biến
động, mặt bằng và quy mô sản xuất liên tục thay đổi không ổn định.
Tuy có những biến động lớn như vậy nhưng kết quả sản xuất kinh
doanh của xí nghiệp vẫn ổn định, tình hình an ninh, trật tự vẫn đảm bảo.

SVTH: Trần Huy Dương

Lớp: QTKDTH 47B


Chuyên đề tốt nghiệpBáo cáo thực tập6
Ngô Thị Việt Nga

GVHD: Th.S

2. Cơ cấu tổ chức ảnh hưởng đến công tác đấu thầu
Sơ đồ1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của xí nghiệp

Giám đốc


P. Giám đốc I

P. Tổ
chức
hành
chính

Tổ cơ
khí I

P. Giám đốc II

P. Kế
hoạch
kỹ
thuật

Tổ cơ
khí II

P. Tài
chính
Kế
toán

Tổ xây
lắp I

Tổ xây
lắp II


Xí nghiệp có mô hình tổ chức hoạt động kiểu trực tuyến – chức năng,
cách tổ chức này đòi hỏi phải tạo ra được sự phối hợp giữa hệ thống trực
tuyến và chức năng. Hệ thống này tạo ra nhiều tầng, nhiều lớp, nhiều trung
gian. Điều này dẫn đến phát sinh nhiều mối quan hệ cần sử lý. Vì vậy, chi phí
kinh doanh cho hoạt động ra quyết định là rất lớn. Hơn nữa môi trường kinh

SVTH: Trần Huy Dương

Lớp: QTKDTH 47B


Chuyên đề tốt nghiệpBáo cáo thực tập7
Ngô Thị Việt Nga

GVHD: Th.S

doanh luôn luôn biến động nên mô hình này không được thích hợp đòi hỏi
cần sử dụng mô hình khác phù hợp hơn. Nhưng Cơ cấu bộ máy tổ chức của xí
nghiệp liên tục thay đổi, dẫn đến tình trạng thiếu ổn định và nhân viên cấp
dưới liên tục phải thích nghi với phong cách quản trị của lãnh đạo mới. Một
số công tác quản lý còn nhiều lúng túng
Cơ cấu bộ máy tổ chức của xí nghiệp liên tục bị thay đổi sẽ dẫn đến tình trạng
thiếu ổn định và nhân viên cấp dưới liên tục phải thích nghi với phong cách
quản trị của lãnh đạo mới. Một số công tác quản lý còn nhiều lúng túng.
2.1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của giám đốc xí nghiệp
- Tiêu chuẩn: Là người có trình độ từ Đại học trở lên có kinh nghiệm về
thực tế sản xuấ từ 5 năm trở lên, có phẩm chất đạo đức, có sức khoẻ tốt và có
kiến thức kinh nghiệm quản lý sản xuất lĩnh vực cơ khí
- Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc:

Là người có quyền điều hành cao nhất trong xí nghiệp, chịu trách nhiệm
trước Tổng giám đốc công ty, trước Pháp luật về kết quả hoạt đông sản xuất
kinh doanh của Xí nghiệp. Các nhiệm vụ quyền hạn cụ thể:
+ Sử dụng có hiệu quả mọi tài sản, tiền vốn và các nguồn lực khác của
Công ty giao, đông thời chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của xí nghiệp.
+ Chủ động tìm hiểu, nắm bắt nhu cầu thì trường, tìm kiếm việc làm
báo cáo Tổng giám đốc Công ty ký các hợp đồng kinh tế (hoặc được Tổng
giám đốc công ty được uỷ quyền ký) và giải quyết các vấn đề lien quan đến
việc thi công xây lắp, nghiệm thu, bàn giao và thanh quyết toán công trình
+ Xây dựng kế hoạch, lập các biện pháp thi công các công việc từ gia
công cơ khí đến xây lắp công trình, báo cáo Tổng giám đốc Công ty phê
duyệt. Tổ chức lực lượng gia công, xây lắp kinh doanh dịch vụ, đảm bảo chất
lượng, tiến độ theo hợp đồng đã ký.

SVTH: Trần Huy Dương

Lớp: QTKDTH 47B


Chuyên đề tốt nghiệpBáo cáo thực tập8
Ngô Thị Việt Nga

GVHD: Th.S

+ Chịu trách nhiệm trước khách hàng, trước Công ty về chất lượng tiến
độ các công trình, mẫu mã, giá cảvà nguồn xuất xứ của các sản phẩm do xí
nghiệp thi công, xây lắp hoặc kinh doanh dịch vụ
+ Xây dựng và thực hiện nghiêm chỉnh quy chế phân phối tiền lương,
tiền thưởng đã được Tổng giám đốc công ty phê duyệt

2.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của phó giám đốc xí nghiệp.
Là người giúp Giám đốc xí nghiệp điều hành một hoặc một số lĩnh vực
công tác theo sự phân công và uỷ quyền của Giám đốc xí nghiệp. Chịu trách
nhiệm trước Giám đốc xí nghiệp, trước pháp luật về việc thực hiện các nhiệm
vụ được phân công phụ trách.
2.3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng ban
2.3.1. Phòng tổ chức hành chính: Có 3 người
Nhiệm vụ: Quản lý toàn bộ công tác tổ chức và hành chính của xí
nghiệp như theo dõi lao động, hồ sơ, soạn thảo văn bản, gửi và nhận công văn
đi - đến. Quản lý, mua sắm toàn bộ văn phòng phẩm của xí nghiệp
01 Trưởng phòn do Phó giám đốc xí nghiệp kiêm
02 Nhân viên: Làm nhiện vụ văn thư lưu trữ và quản lý lao động tiền lương
Phòng tổ chức hành chính làm nhiệm vụ quản lý them một số nhân viên
khác thuộc không thuộc bộ máy hành chính là:
01 người lái xe
02 người bảo vệ
02 người nhà bếp vệ sinh
2.3.2. Phòng Tài Chính - Kế Toán: Có 4 người
01 Kế toán trưởng – Trình độ Đại học
Là người có kinh nghiêm công tác tài chính, kế toán đã làm kế toán
trưởng doanh nghiệp 8 năm

SVTH: Trần Huy Dương

Lớp: QTKDTH 47B


Chuyên đề tốt nghiệpBáo cáo thực tập9
Ngô Thị Việt Nga


GVHD: Th.S

01 Thủ kho – Trình độ Trung cấp, có năng lực quản lý kho, quản lý vật
tư, sản phẩm của đơn vị sản xuất cơ khí.
02 Nhân viên – Trình độ Trung cấo - hiện đang theo học Đại học tài
chính. Có năng lực công tác kế toán.
Thực hiện toàn bộ các công việc về tài chính, kế toán của xí nghiệp,
trực tiếp làm và chịu sự hướng dẫn chỉ đạo của phòng tài chính kế toán Công
ty theo chuyên môn nghiệp vụ, quản lý kho, quỹ của xí nghiệp.
Phòng tài chính - Kế toán đã theo kịp sự chỉ đạo của phòng Tài chính kế toán công ty và sự phát triển của xí nghiệp trong việc tập hợp, xử lý quyết
toán các công trình. Được phòng Tài Chính - Kế toán công ty ghi nhận về
công tác hoàn thiện hồ sơ tài chính. Bước đầu (Kể từ khi có kế toán trưởng
mới) tham mưu cho Giám đốc xí nghiệp về kế hoạch chiến lược tài chính của
xí nghiệp từng thời kỳ.
2.3.3 Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật: 06 người
01 Trưởng phòng - kỹ sư điện
01 Phó phòng - Kỹ sư cơ khí
03 Nhân viên – Trình độ cao đẳng cơ khí
01 Nhân viên – Trình độ trung cấp làm công tác vật tư
Nhiệm vụ của phòng: Đây là phòng chủ lực của xí nghiệp. Vì xí nghiệp
là đơn vị trực tiếp thực hiện gia công cơ khí, xây lắp các công trình do Công
ty giao hoặc do xí nghiệp tự tìm kiếm.
Phòng vừa làm nhiệm vụ kế hoạch sản xuất, báo cáo thống kê lập tiến
độ, lập biện pháp thi công, chỉ đạo thi công, nghiệm thu quyết toán công trình.
Quản lý kỹ thuật KCS và an toàn lao động. Lập kế hoạch cung ứng mua sắm
vật tư cho sản xuất.
Từ cuối năm 2005 CBCNV của phòng đã thực sự trở thành ê kíp làm
việc, đã và đang chỉ đạo và quản lý công trình vừa có giá trị lớn, vừa đòi hỏi

SVTH: Trần Huy Dương


Lớp: QTKDTH 47B


10
Chuyên đề tốt nghiệpBáo cáo thực tập
Ngô Thị Việt Nga

GVHD: Th.S

kỹ thuật cao như: Xưởng tuyển xỉ lỏ 309 thuộc tổ hợp đồng sinh quyền – Lào
Cai nhằm đảm bảo cả tiến độ, chất lượng và hiệu quả.
2.3.4 Các tổ đội sản xuất.
Có nhiệm vụ thực hiện trực tiếp các hoạt động sản xuất của xí nghiệp,
và làm việc theo lệnh của các cán bộ cấp trên. Các tổ đội sản xuất sẽ đảm
nhiệm việc vận hành máy móc của xí nghiệp. Thực hiện toàn bộ về công việc
gia công cơ khí và xây lắp công trình. Vì tính chất hoạt động của xí nghiệp
nên các tổ đội sản xuất sẽ được điều đi tới công trường và thi công hoàn thành
nhiệm vụ sản xuất tại đó. Chịu trách nhiệm thi công đúng bản vẽ thiết kế kỹ
thuật và thực hiện đúng tiến độ sản xuất.
3. Các kết quả hoạt động của Xí nghiệp ảnh hưởng đến công tác đấu thầu
3.1 Đặc điểm cơ sở vật chất kỹ thuật
Xí nghiệp nằm trong khuôn viên Công ty cổ phần cơ khí xây dựng số
18 thuộc cụm công nghiệp Thanh oai – Hà Nội. Có trụ sở có các phòng ban,
có địa điểm nhà xưởng nằm trong mặt bằng chính của Công ty, có mặt bằng
rộng rãi, giao thông thuận tiện.
Xí nghiệp có mặt bằng rộng dãi nên có chia ra thành nhiều phòng ban
và nhà xưởng: phòng Giám đốc, phòng tổ chức – hành chính, phòng kế hoạch
– kỹ thuật, phòng tài chính – kế toán, các phân xưởng và tổ đội sản xuất.
Máy móc thiết bị có vai trò vô cùng lớn trong nghành xây dựng. Nhưng

máy móc nhà xưởng do Công ty trang bị lạc hậu cũ kỹ không đồng bộ nên
khó có thể đáp ứng quy trình sản xuất, chế tạo cơ khí, cụ thể như: máy quá cũ
kỹ, công suất máy thấp, độ chính xác của máy kém, chi phí sửa chữa thường
xuyên lớn. Việc nâng cao năng lực thiết bị kỹ thuật của Xí nghiệp có liên
quan nhiều đến các hoạt động đấu thầu và xây lắp. Xí nghiệp cần xác định
đúng mức độ trang bị cơ giới, các loại máy móc thiết bị phù hợp với yêu cần

SVTH: Trần Huy Dương

Lớp: QTKDTH 47B


11
Chuyên đề tốt nghiệpBáo cáo thực tập
Ngô Thị Việt Nga

GVHD: Th.S

của từng công trình và có biện pháp đại tu bảo dưỡng để nâng cao tuổi thọ của
máy móc thiết bị.
3.2 Đặc điểm vốn kinh doanh
Phân loại: + Vốn cố định vốn lưu động
Năm 2006: Nguồn vốn dài hạn của xí nghiệp là: 7.457.040.808 đồng
Giá trị tài sản cố định và đầu tư dài hạn của xí nghiệp là: 7.457.040.808 đồng
Và như vậy Vốn lưu động thường xuyên của xí nghiệp = 0 có nghĩa là nguồn
vốn dài hạn của xí nghiệp tài trợ đủ cho TSCĐ và TSLĐ đủ để xí nghiệp trả
các khoản nợ ngắn hạn, tình hình tài chính như vậy là lành mạnh. Phần TSCĐ
của xí nghiệp là TS C Đ mà Công ty cấp vốn theo đề nghị của xí nghiệp
nhưng đây dều là nhũng tài sản đã cũ giá trị sử dụng không cao, không còn
hiệu quả.

+ Vốn chủ sở hữu, vốn vay.
Xí nghiệp tiếp quản toàn bộ phần vốn, thiết bị, nhà xưởng đât đai, lao
động của xí nghiệp cơ khí và xây lắp thủy lợi hiện có đến tháng 12/2008.
Trong quá trình hoạt động tùy theo điều kiện cụ thể xí nghiệp sẽ được
điều chuyên, bổ xung mua sắm thiết bị, nhà xưởng và vay Ngân hàng để đảm
bảo xí nghiệp đủ vốn hoạt động sản xuất kinh doanh. Như vậy, có thể thấy xí
nghiệp có 2 nguồn vốn kinh doanh thứ nhất là dựa vào các kế hoạch kinh
doanh để xin cấp vốn từ phía Công ty, thứ hai là vốn vay từ Ngân hàng để
thực hiện công việc kinh doanh có hiệu quả. Nhưng lượng vốn vay từ Ngân
hàng thường là nhỏ hơn nhiều so với lượng vốn được cấp. Qua đó chúng ta có
thể có nhận xét tình hình vốn của xí nghiệp là: xí nghiệp bị phụ thuộc về vốn
ở Công ty nếu muốn cấp vốn thì xí nghiệp phải lập kế hoạch chi tiết và khả
quan, như thế sẽ dẫn đến sự bị động trong kinh doanh và khả năng cạnh tranh
trong môi trường biến động như ngày nay là rất thấp.

SVTH: Trần Huy Dương

Lớp: QTKDTH 47B


12
Chuyên đề tốt nghiệpBáo cáo thực tập
Ngô Thị Việt Nga

GVHD: Th.S

3.3 Đặc điểm và thực trạng về lao động
- Tổng số lao động
Tháng 8/2004. Xí nghiệp tiếp nhận toàn bộ bộ phận sản xuất cơ khí của
xí nghiệp COMA 18.2 bao gồm cả máy móc thiết bị, lao động. Số CB CNV

của xí nghiệp đến 130 người.
Tháng 01/2005. Công ty tiếp tục sắp xếp củng cố xí nghiệp COMA
18.3 chuyển sang chức năng sản xuất, chế tạo cơ khí. Xí nghiệp điều chuyển
sang xí nghiệp COMA 18.3 nhà xưởng CNC và thiết bị máy móc đã tiếp nhận
từ xí nghiệp COMA 18.2 cùng với 35 CB CNV. Số CB CNV của xí nghiệp
còn 95 người.
Tháng 9/2005. Công ty thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp, Xí nghiệp
có 54 CBCNV. Trong đó số lao động hợp đồng với Công ty là 40 người, số
Hợp đồng lao động ngắn hạn với xí nghiệp là 14 người.
Tháng 12/2005 Xí nghiệp có 42 CBCNV gồm cả khối hành chính văn
phòng và công nhân sản xuất.
Tháng 12/2007 Xí nghiệp có 49 CBCNV gồm các khối văn phòng, tổ
cơ khí 1 và 2 và bảo vệ.
Tháng 4/2008 Xí nghiệp có 36 CB CNV trong đó có 11 CBCNV của Xí
nghiệp và 25 CBCNV của Công ty.
Số lao động của Xí nghiệp thay đổi liên tục qua các năm là do: thứ
nhất, do đặc điểm về sản xuất của Xí nghiệp xây lắp công trình dân dụng, giao
thông thủy lợi… nên số lao động theo các công trình sẽ thay đổi qua các năm.
Thứ hai, do thị trường ở khắp nơi trong nước nên việc tuyển lao động tại chỗ
theo tính chất thời vụ cũng dẫn đến sự thay đổi trong tổng số lao động.
- Cơ cấu lao động
Toàn xí nghiệp có 36 lao động. Trong đó số lao động nữ chiếm 22.22%
(8 người); số lao động nam chiếm 77.78% tổng số lao động. 25% số lao động

SVTH: Trần Huy Dương

Lớp: QTKDTH 47B


13

Chuyên đề tốt nghiệpBáo cáo thực tập
Ngô Thị Việt Nga

GVHD: Th.S

có trình độ từ cao đẳng đến đại học (9người). 13.89% số lao động có trình độ
trung cấp (5người). 11.11% lao động phổ thông (4người); 50% số lao động
trình độ công nhân theo cấp bậc.
Qua đây ta có thể thấy số lao động nam chiếm đa số trong xí nghiệp.
Một lý do tương đối dễ hiểu tại sao xí nghiệp lại có cơ cấu lao đông như vậy
là vì tính đặc thù của ngành nghề kinh doanh của xí nghiệp là cơ khí chế tao
và xây lắp công trình nên với yêu cầu của công việc đòi hỏi và thu hút lao
động nam hơn gấp nhiều lần lao động nữ. Số lao động phân theo trình độ ta
cũng thấy có sự chênh lệch khá lớn giữa những lao động có trình độ đại học,
cao đẳng và công nhân. Đây cũng là một cơ cấu hợp lý bởi tính chất tác
nghiệp của việc sản xuất đòi hỏi xí nghiệp phải xây dựng cho mình một đội
ngũ công nhân lành nghề phục vụ cho quá trình sản xuất.
Bảng 1: là bảng danh sách CBCNV của xí nghiệp
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

12
13
14
15

Họ và Tên
Tạ Anh Đức
Lê Thị Hiệp
Lê Thị Thu Thuỷ
Đặng Mai Dược
Hoàng Thị Thanh
Nguyễn Thị Hằng Nga
Ngô Thị Như Quỳnh
Vũ Xuân Trường
Phạm Đức Chính
Nguyễn Văn Tú
Đinh Văn Toàn
Nguyễn Minh Hải
Tô Văn Hiệp
Nguyễn Văn Phú
Đào Ngọc Hà

Trình độ
Cử nhân kinh tế
Trung cấp kinh tế
Lao động phổ thông
Cử nhân kinh tế
Trung cấp kế toán
Trung cấp kế toán
Trung cấp kế toán

Kỹ sư điện
Kỹ sư cơ khí
Cao đẳng cơ khí
Cao đẳng cơ khí
Cao đẳng cơ khí
Trung cấp cơ điện
Kỹ sư điện
Kỹ sư cơ khí

Chức vụ
Trưởng Phòng
NV tổ chức
Nhân viên hành chính
Kế toán trưởng
Thủ quỹ+kế toán thuế
Kế toán thanh toán
Thủ kho
Trưởng phòng
Phó phòng
Chuyên viên
Chuyên viên
Chuyên viên
Nhân viên cung ứng vật tư
Giám đốc
Phó giám đốc

Ngoài ra còn 21 CNV ở các tổ đội sản xuất đang thi công tại các công
trình của Xí nghiệp

SVTH: Trần Huy Dương


Lớp: QTKDTH 47B


14
Chuyên đề tốt nghiệpBáo cáo thực tập
Ngô Thị Việt Nga

GVHD: Th.S

- Thu nhập bình quân người lao động và sự tăng giảm qua các năm.
Bảng 2: thu nhập bình quân ng ười lao động trong xí nghiệp
Chỉ tiêu
Thu nhập bình quân

Năm 2005

Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

người lao động (triệu

1.62

1.7

1.89


1.8

đồng/người/tháng)
Thu nhập bình quân khối văn phòng xí nghiệp năm 2008: 2.07 trđ/
người. Ta thấy thu nhập bình quân người lao động tăng qua các năm
2005,2006,2007 đó là kết quả của việc cổ phần hoá thành công. Đến năm
2008 là năm kinh tế Việt Nam cũng như kinh tế thế giới khó khăn và tất nhiên
doanh nghiệp bị ảnh hưởng, do vậy mà thu nhập bình quân lao động năm
2008 bị chững lại.
Ngoài ra các dịp lễ tết xí nghiệp còn chi thưởng cho người lao động từ
100.000đ đến 1000.000đ hoặc 01 ngày lương/ người/ lượt
Việc thực hiện các chế độ chính sách: Xí nghiệp thực hiện các chế độ
BHXH, BHYT đối với người lao đông theo đúng Pháp luật hiện hành.
Giải quyết kịp thời các chế độ cho cán bộ về nghỉ hưu và nghỉ chế độ 41CP
Tổ chức chu đáo việc hiếu, hỷ. Thăm hỏi, động viên người lao động bị
ốm đau, thai sản, gia đình có việc buồn…
Các mặt công tác khác: Xí nghiệp đang cố gắng thực hiện tốt quy chế
dân chủ. Tạo mọi điều kiện để các tổ chức Chi bộ, Công đoàn, Đoàn thanh
niên hoạt động và sinh hoạt thường kỳ, phát huy tốt vai trò và trách nhiệm của
các tổ chức đóng góp tích cực cho nhiệm vụ chung của toàn Xí nghiệp
Hàng năm Công đoàn xí nghiệp đã phối hợp với đảng uỷ, ban điều
hành tổ chức cho CBCNV đi tham quan dã ngoại trong các dịp lễ hội, nghỉ
mát trong các dịp hè.

SVTH: Trần Huy Dương

Lớp: QTKDTH 47B



15
Chuyờn tt nghipBỏo cỏo thc tp
Ngụ Th Vit Nga

GVHD: Th.S

Tớch cc tham gia cuc vn ng mua cụng trỏi giỏo dc, trỏi phiu
Chớnh ph, tham gia tt cỏc t quyờn gúp ng h cỏc phong tro t thin do
a phng phỏt ng
3.4 c im sn phm, dch v
Sn phm ca xớ nghip gm sn phm c khớ thit b nguyờn vt liu v
ph kin, bờ tụng gia cụng, cỏc cụng trỡnh ng dõy ti in v trm bin ỏp.
Cỏc cụng trỡnh dõn dng, cụng nghip, giao thụng, thy li, cỏc loi
thit b nõng h, ct Vi Ba, cỏc dch v vn ti
Xí nghiệp hoạt động trên thị trờng xây dựng cơ bản,
sản phẩm cuả Công ty là các công trình công cộng, nhà ở và
các công trình xây dựng khác. Các sản phẩm xây dựng của
Xí nghiệp có các đặc điểm:
- Là sản phẩm đơn chiếc, đợc thực hiện theo yêu cầu
cụ thể của chủ đầu t. Dẫn tới sự cạnh tranh giữa các nhà
xây dựng là rất cao. Sự mua bán xảy ra trớc khi sản phẩm ra
đời, không thể xác định rõ chất lợng sản phẩm. Bởi vậy sự
canh tranh chủ yếu vào uy tín.
- Sản phẩm đợc sản xuất và sử dụng trên mọi địa điểm
có tính cố định. Đặc điểm này sẽ gây bất lợi khi Xí nghiệp
cạnh tranh với các công ty địa phơngvà ngợc lại.
- Sản phẩm sản xuất có tính mùa vụ vì phụ thuộc vào
thiên nhiên lớn.
Với những đặc điểm nh vậy ảnh hởng không nhỏ đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp nh sản xuất không

đợc tập trung làm phân tán mọi nguồn lực của Xí nghiệp tạo
sự thiếu việc làm giả tạo lúc thi công dồn dập, lúc lại không có
việc làm.

SVTH: Trn Huy Dng

Lp: QTKDTH 47B


16
Chuyờn tt nghipBỏo cỏo thc tp
Ngụ Th Vit Nga

GVHD: Th.S

Trong giai đoạn hiện nay thì thị trờng xây dựng cơ
bản đang có sự cạnh tranh mạnh. Các Công ty xây dựng đã
phát triển mạnh cả về chất lợng và yêu cầu mỹ thuật công
trình. Đòi hỏi về chất lợng của kỹ, mỹ thuật các công trình
ngày càng cao trong lúc yêu cầu về chi phí lại giảm để bảo
đảm tính cạnh tranh trong đấu thầu là một sức ép mạnh mẽ
đòi hỏi Xí nghiệp phải cố gắng đổi mới để thích nghi.
3.5 Khỏch hng th trng v i th cnh tranh.
Xớ nghip ó cú s liờn kt rt cht ch i vi mt s ch u t trc
tip qun lý cỏc d ỏn v c khớ nh kt cu thộp, thy in, xi mng ng
thi cú mt h thng cỏc doanh nghip hng u v c khớ sn sang lm
bờn ph cho h khi vic lm ca xớ nghip cũn cha . Xớ nghip l n v
cú uy tớn trờn th trng v vic sn xut cỏc mt hng c khớ phc v thu
li, c khớ phc v ngnh in lc, bu in
Do c im sn phm ca xớ nghip nờn khỏch hng ca xớ nghip l

tt c nhng doanh nghip cỏc h kinh doanh hay c ngi tiờu dựng. Tt c
nhng cụng trỡnh dõn dng, cụng nghip, giao thụng, thy lilp t mỏy
cỏc loi, sn xut ch to c khớ thit b, vt liu xõy dng
Th trng ca xớ nghip khụng hn ch mt min no trờn t nc
Vit Nam t cỏc h gia ỡnh, cỏc khu cụng nghip, cỏc nh mỏy hụng phõn
bit v khu vc a lý.Ct in Dc Si Nng, nh mỏy ng sinh
quyn Lo Cai, trm nghin Xi Mng Qung Tr.
3.6 Kt qu hot ng sn xut kinh doanh
Bng 3: Kt qu hot ng sn xut kinh doanh ca xớ
nghip trong5 nm
VT:ng
Nm

2003

SVTH: Trn Huy Dng

2004

2005

2006

2007

Lp: QTKDTH 47B


17
Chuyên đề tốt nghiệpBáo cáo thực tập

Ngô Thị Việt Nga

Doanh thu bán hang

GVHD: Th.S

3.978.668.700

5.050.287.951

15.675.982.515

7.124.352.753

4.626.387.144

và cung cấp DV
- Các khoản giảm

-

-

-

-

-

trừ doanh thu

+ Chiết khấu

-

-

-

-

-

thương mại
+ Giảm giá
+ Hàng bán bị trả

-

-

-

-

-

lại
1. DTT về BH và

3.978.668.700


5.050.287.951

15.675.982.515

7.124.352.753

4.626.387.144

cung cấp DV.
2. Giá vốn hàng

3.827.988.911

4.709.351.308

14.805.558.896

6.624.453.642

4.359.554.064

bán
3. Lợi nhuận gộp về

150.679.789

340.936.643

870.423.619


499.899..111

266.833.080

BH và cung cấpDV
4. Doanh thu hoạt

1.255.000

1.902.269

5.234.697

3.230.416

động tài chính
5. Chi phí hoạt

85.750.618

142.420.370

282.363.669

303.957.813

động tài chính
- Trong đó: Lãi vay


85.750.618

142.420.370

282.363.669

303.957.813

phải trả
6. Chi phí bán hang
7. Chi phí quản lý

10.535.630

11.320.250

13.140.325

16.505.442

14.880.840

doanh nghiệp
8. LN thuần từ hoạt

55.648.541

189.098.292

580.154.322


182.666.272

102.000.000

động kinh doanh
9. Thu nhập khác
10. Chi phí khác
11. Lợi nhuận khác
12. Tổng lợi nhuận

55.648.541

189.098.292

580.154.322

182.666.272

102.000.000

trước thuế
13. Thuế TNDN

15.581.592

52.947.522

162.443.210


51.146.557

28.560.000

phải nộp
14. Lợi nhuận sau

40.066.949

136.150.770

417.711.112

131.519.715

73.440.000

1.579.377
151.531.617

thuế

Doanh thu của xí nghiệp đạt được:

SVTH: Trần Huy Dương

Lớp: QTKDTH 47B


18

Chuyên đề tốt nghiệpBáo cáo thực tập
Ngô Thị Việt Nga

GVHD: Th.S

Bảng 4: bảng doanh thu của Xí nghiệp qua các năm
Năm
2004
2005
2006
2007

Doanh thu
5.050.287.951
15.675.982.515
7.124.352.753
4.626.387.144

Năm sau so năm trước

10.062.569.456
-8.551.629.757
-2.497.965.609

ĐVT
Đồng
Đồng
Đồng
Đồng


Ta thấy doanh thu của xí nghiệp tăng ở năm mạnh ở năm 2005 nhưng đến
năm 2006, 2007 giảm rất lớn . Chú ý con số doanh thu của năm 2003 (1.876.264
Nghìn đồng) thì thấp hơn hẳn so với các năm sau. Lý do ở đây là vì trong năm này
doanh nghiệp bắt đầu tiến hành CPH thay đổi cơ chế quản lý nên việc thích nghi
và tâm lý của lao động có phần hoang mang. Nhưng sang năm 2004 và 2005
doanh thu đã tăng lên nhiều lần, năm 2005 doanh nghiệp thực hiện xong việc CPH
nên doanh thu tăng rất mạnh. Đến năm 2006 doanh thu của doanh nghiệp giảm rất
lớn, năm 2007 doanh thu giảm chỉ sấp xỉ bằng năm 2004. Điều này có thể giải
thích do khả năng cạnh tranh của xí nghiệp kém, hoặc có thể các công trình chưa
được hoàn thiện nên chưa thu được tiền của chủ đần tư.
Lợi nhuận của xí nghiệp
Bảng 5: Lợi nhuận của xí nghiệp nghiệp
Chỉ tiêu
Lợi nhuận

ĐVT

Năm2004
189.098.29

Năm2005
580.154.32

Năm2006
182.666.27

Năm2007

Đồng
102.000.000

trước thuế
2
2
2
Lợi nhuận của xí nghiệp có tăng nhìn vào bảng số liệu ta thấy lợi nhuận
của xí nghiệp tăng lên trong năm 2004 và tăng mạnh trong năm 2005, nó cũng
phù hợp với doanh thu của 2 năm đó. Năm 2006 và 2007 doanh thu giảm so
với năm 2005 nên lợi nhuận cũng giảm hơn so với năm 2005.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐẤU THẦU TẠI
XÍ NGHIỆP COMA 18.1

SVTH: Trần Huy Dương

Lớp: QTKDTH 47B


19
Chuyên đề tốt nghiệpBáo cáo thực tập
Ngô Thị Việt Nga

GVHD: Th.S

1. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đấu thầu
Để biết rõ sự phụ thuộc và ảnh hưởng của các nhân tố đến quá
trình đấu thầu cần xem xét các yếu tố bên ngoài cũng như các yếu tố
thuộc bản thân doanh nghiệp.
1.1 Luật đấu thầu
Luật đấu thầu của nước ta liên tục được sửa đổi từ năm 1994 đến
2004 quy chế đấu thầu đã sửa đổi đến 5 lần, những thay đổi nhằm làm

hoàn thiện và phù hợp với điều kiện mới nhưng nó cũng gây khó khăn
cho các nhà thầu trong việc tuân thủ và áp dụng cũng như thực thi đấu
thầu. Khi đã có quy chế đấu thầu thì cá nhà thầu cũng phải tuân thủ, tuy
nhiên quy chế đấu thầu vẫn còn thiếu sót dẫn đến vấn đề đảm bảo tính
công khai minh bạch và cạnh tranh trong đấu thầu chưa hiệu quả. Đến
Quốc hội thứ 11 năm 2005 thì đấu thầu được đưa thành Luật, đây là một
thay đổi lớn, tuy nhiên Luật đấu thầu vẫn chưa thực sự hoàn thiện. Một
ví dụ như trong luật đấu thầu quy định dự án sử dụng vốn ngân sách nhà
nước từ 30% trở lên cho mục đích đầu thư phát triển thì sẽ cần phải tổ
chức đấu thầu. Điều này chưa hợp lý vì nếu lấy chỉ tiêu phần trăm ở đây
chỉ là chỉ tiêu tương đối, không phải chỉ tiêu tuyệt đối nên không theo
phản ánh được giá trị gói thầu. việc tổ chức đấu thầu hay không vơi
những dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước phải tuân theo quy mô của
gói thầu, gói thầu có quy mô nhỏ thì 30% giá trị gói thầu sử dụng vốn
ngân sách vẫn là nhỏ, nhưng nếu gói thầu có quy mô lớn thì dù là 15%
hay 20% cũng là rất lớn nếu không tổ chức đấu thầu sẽ rất có thể không
hiệu quả. Như vậy có thể thấy nếu luật đấu thầu có ảnh hưởng đến đấu

SVTH: Trần Huy Dương

Lớp: QTKDTH 47B


20
Chuyên đề tốt nghiệpBáo cáo thực tập
Ngô Thị Việt Nga

GVHD: Th.S

thầu, nếu luật đấu thầu tốt sẽ ảnh hưởng tích cực đến đấu thầu nếu luật

chưa hoàn thiện sẽ dẫn đến lách luật.
1.2 Quá trình cổ phần hoá trong xí nghiệp
Xí nghiệp bắt đầu thực hiện cổ phần hóa từ năm 2003 và quá trình
cổ phần hóa diễn ra đến tháng 9 năm 2005 thì kết thúc, xí nghiệp trở
thành doanh nghiệp cổ phần. Trong 3 năm cổ phần hóa xí nghiệp thì số
lượng lao động của xí nghiệp liên tục thay đổi mặt bằng và quy mô tổ
chức sản xuất cũng liên tục thay đổi. Quá trình cổ phần hóa của xí
nghiệp diễn ra cũng có những ảnh hưởng đến công tác đấu thầu như việc
thay đổi liên tục mặt bằng cùng quy mô tổ chức sản xuất sẽ gây khó khăn
cho xí nghiệp để xác định lao động, khả năng sản xuất và điều kiện khác
nữa trong xí nghiệp. Khi cổ phần hóa đội ngũ công nhân kỹ thuật của xí
nghiệp bị hẫng hụt cả về số lượng và tay nghề. Toàn bộ công nhân kỹ
thuật có tay nghề cao đều nghỉ theo chế độ, một số chuyển công tác do
hoang mang giao động tình hình Công ty sau cổ phần hóa. Đến cuối năm
2005 thì cơ bản việc cổ phần hóa trong xí nghiệp hoàn tất Ban Giám Đốc
cùng phòng kế hoạch kỹ thuật đã củng cố tổ chức các tổ, đào tạo lại tay
nghề cho công nhân kỹ thuật nên bước đầu công nhân kỹ thuật của xí
nghiệp đã đáp ứng được đòi hỏi của công việc. Nhưng cổ phần hóa xí
nghiệp cũng đem lại những thuận lợi ví dụ như cổ phần hóa là một trong
các biện pháp thu hút vốn đầu tư. Tình hình tài chính và vay vốn Ngân
hàng hiện nay của xí nghiệp là rất hạn chế nên việc có hoàn thiện tổ chức
tạo thêm đầu mối sẽ góp phần giảm bớt khó khăn cho xí nghiệp.
1.3 Giá dự thầu

SVTH: Trần Huy Dương

Lớp: QTKDTH 47B


21

Chuyên đề tốt nghiệpBáo cáo thực tập
Ngô Thị Việt Nga

GVHD: Th.S

Với bản chất là quan hệ giữa người mua người bán, nên chủ đầu
tư – người mua thì luôn muốn mua hàng với giá thấp nhất, còn người
bán- nhà thầu xây dựng thì muốn bán được hàng và bán với giá cao nhất
cố thể. Chính vì thế mà giá dự thầu trở thành nhân tố quan trọng bậc nhất
trong cạnh tranh về đấu thầu giữa các doanh nghiệp xây dựng. Có rất
nhiều nhà thầu trong cuộc cạnh tranh đó có những điều kiện tương đồng
về kinh nghiệm, tài chính và năng lực kĩ thuật, tuy nhiên nhà thầu giành
phần thắng chính là nhà thầu bỏ thầu với mức giá thấp nhất trong số đó
và đó là mức giá hợp lí. Nói hợp lí bởi vì, để tránh tình trạng móc ngoặc
giữa nhà thầu và bên mời thầu trong một số trường hợp (như các công
trình của nhà nước) thì pháp luật về đấu thầu đã quy định mức giá bỏ
thầu thấp nhất cũng không chênh lệch quá 15% so với mức giá mà chủ
đầu tư đưa ra, nếu vượt quá con số đó sẽ bị loại trực tiếp hồ sơ dự thầu.
Điều này đòi hỏi xí nghiệp luôn cử người đi khảo sát hiện trường, xác
minh các loại chi phí và những phát sinh có thể đối với công trình, để có
thể tính sát giá nhất và đưa ra được mức giá bỏ thầu phù hợp.
Mặc dù vậy như bất kì một cuộc cạnh tranh nào khác, bên cạnh
phương thức cạnh tranh cơ bản bao giờ cũng có một “mẹo” nhỏ và trong
đấu thầu xây dựng “mẹo” đó chính là “thư giảm giá”. Đây là hình thức
mà cả nhà thầu lẫn chủ đầu tư đều cảm thấy vô cùng dễ chịu vì bên mời
thầu thì có thể mua được hàng với giá thấp hơn còn nhà thầu thì nâng
cao khả năng thắng thầu hơn do chào hàng với giá thấp hơn trước đây.
Sở dĩ điều này được chấp nhận vì có thể trước khi nộp hồ sơ dự thầu nhà
thầu thấy giá mình đưa ra vẫn còn hơi cao do tính toán sai lệch ở khâu
nào đấy, lúc đó hồ sơ lại đã hoàn thành xong rồi, không cần chỉnh sửa


SVTH: Trần Huy Dương

Lớp: QTKDTH 47B


22
Chuyên đề tốt nghiệpBáo cáo thực tập
Ngô Thị Việt Nga

GVHD: Th.S

nhà thầu có thể viết một thư giảm giá trong đó nói rõ giá cần giảm là bao
nhiêu phần trăm. Đây là hình thức mà các doanh nghiệp hiện nay đều áp
dụng triệt để, do các ưu điểm nổi bật của nó. Ngoài ra có điều này là
còn bởi trong quá trình chuẩn bị hồ sơ dự thầu có rất nhiều người tham
gia, chính vì thế mà giá dự thầu có rất nhiều người biết. Đối thủ cạnh
tranh có thể lấy được thông tin này và đưa ra giá thấp hơn , nắm vững
được điều này nên lãnh đạo xí nghiệp bao giờ trước khi niêm phong hồ
sơ dự thầu mới viết thư giảm giá để đảm bảo bí mật trước các đối thủ
cạnh tranh khác cũng như tăng thêm khả năng thắng thầu cho doanh
nghiệp của mình. Chính vì thế bên cạnh giá dự thầu, thư giảm giá cũng
đóng góp một phần không nhỏ làm nên thắng lợi của nhà thầu trước các
đối thủ cạnh tranh khác.
Trong giá dự thầu thì chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp là quan
trọng nhất nó thường chiếm từ 60%-80% giá dự thầu. Nên việc thay đổi
giá cả nguyên vật liệu ảnh hưởng rất lớn đến giá dự thầu.
Giá cả nguyên vật liệu tăng nhanh hay chậm có ảnh hưởng rất lớn
đến giá dự thầu. Giá dự toán được chủ đầu tư lập qua việc xem xét, tính
toán đầy đủ các khoản chi phí cần thiết trong dự toán và trình lên sở kế

hoạch đầu tư phê duyệt. Như vậy nếu giá nguyên vật liệu tăng lên làm
cho tổng chi phí vượt quá tổng mức đầu tư và như vậy phải tiến hành
điều chỉnh giá. Việc xác định giá phải làm lại từ đầu, chỉnh sửa, bổ sung
sao cho phù hợp. Với những công trình, dự án phức tạp thì việc điều
chỉnh giá rất mất thời gian công sức và chi phí. Việc điều chỉnh giá lại
phải trình lên cấp trên và chờ đợi trong thời gian dài mới được giải quyết
do đó ảnh hưởng đến tiến độ đấu thầu. Các nhà thầu cũng phải tính toán

SVTH: Trần Huy Dương

Lớp: QTKDTH 47B


23
Chuyên đề tốt nghiệpBáo cáo thực tập
Ngô Thị Việt Nga

GVHD: Th.S

lại chi phí nguyên vật liệu để đưa ra mức giá phù hợp nhất mang tính
cạnh tranh cao để có khả năng thắng thầu. Chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp của một công trình thường chiếm phần lớn trong tổng dự toán nên
việc thay đổi giá nguyên vật liệu có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng
trúng thầu và của các nhà thầu.

SVTH: Trần Huy Dương

Lớp: QTKDTH 47B



24
Chuyên đề tốt nghiệpBáo cáo thực tập
Ngô Thị Việt Nga

GVHD: Th.S

1.4 Đặc điểm Lao động
Hay là chúng ta vẫn quen gọi với cái tên nôm na là “nguồn nhân lực”.
Đây là yếu tố rất cần thiết cho công cuộc đấu thầu. Ngay từ những bước đầu
khi bắt đầu một quy trình đấu thầu người ta đã phải sử dựng rất nhiều tới các
khả năng của con người, do vậy mà nhân lực trở thành thứ biến “vật lực” trở
nên có ích và phù hợp. Ảnh hưởng của nguồn nhân lực tới hoạt động đấu thầu
biểu hiện rõ nét nhất trên các mặt, đó là: trình độ tay nghề của đội thi công
sản xuất, kinh nghiệm của cán bộ công nhân viên trong công ty, việc bố trí
nguồn nhân lực và khả năng quản lí. Với hình thức quản lí theo kiểu trực tiếp
và các phòng ban làm nhiệm vụ tham mưu giúp việc và phục vụ yêu cầu thi
công của các đơn vị. Ban lãnh đạo xí nghiệp là những cán bộ có năng lực
phẩm chất tốt đã được đào tạo nghiệp vụ chuyên môn ở các trường đại học
chuyên nghiệp, các lớp quản lí kinh tế, chính trị, đồng thời đã qua chỉ đạo
thực tiễn có nhiều kinh nghiệm trong công tác quản lí cũng như thi công các
công trình xây dựng cơ bản . Mặt khác xí nghiệp thường xuyên quan tâm tới
công tác đào tạo nâng cao tay nghề cho đội ngũ công nhân kĩ thuật thông qua
hình thức đào tạo tại chỗ. Đến nay xí nghiệp không chỉ có những cán bộ tốt
mà còn có đội ngũ công nhân kĩ thuật lành nghề sẵn sàng đáp ứng các yêu cầu
kĩ thuật xây dựng.
Do sớm nhận thức được tầm quan trọng của nguồn nhân lực đối với
hoạt động sống còn của xí nghiệp – là hoạt động đấu thầu cho nên ban lãnh
đạo xí nghiệp đã làm tốt công tác đào tạo và phân bổ, bố trí nguồn nhân lực
một cách hợp lí để đảm bảo các công trình được hoàn thiện một cách xuất
sắc nhất .

Chi phí nhân công
Chi phí nhân công có ảnh hưởng đến giá dự thầu và do đó ảnh hưởng
đến khả năng cạnh tranh trong đấu thầu. Hiện nay, giá nhân công xây dựng

SVTH: Trần Huy Dương

Lớp: QTKDTH 47B


25
Chuyên đề tốt nghiệpBáo cáo thực tập
Ngô Thị Việt Nga

GVHD: Th.S

được tính trên cơ sở tiền lương tối thiểu vùng và các khoản phụ cấp theo quy
định. Tại Hà Nội, lương tối thiểu vùng đối với CT trên địa bàn quận là
620.000đ/tháng; cấp huyện là 580.000đ/tháng. Phụ cấp lưu động ở mức 20%
lương tối thiểu và một số khoản lương phụ (nghỉ lễ, tết, phép) bằng 12%
lương cơ bản. Như vậy, đối với CT xây dựng trên địa bàn quận, giá nhân công
dao động từ 47.645 đồng/ngày đến 140.311 đồng/ngày công (tuỳ theo các
nhóm nghề và bậc thợ). Đối với CT xây dựng trên địa bàn huyện, giá nhân
công được quy định từ 44.571đ/ngày đến 131.258đ/ngày công. Với việc điều
chỉnh tăng mức lương tối thiểu cho công nhân như vậy nhà thầu phải xác định
giá dự thầu theo lương tối thiểu đó. Và việc mức lương của công nhân tăng sẽ
ảnh hưởng tiêu cực đến giá dự thầu của xí nghiệp.
1.5 Trang thiết bị cơ sở vật chất trong Xí nghiệp
Bảng 6 : Danh sách trang thiết bị vật chất trong xí nghiệp
TT
1

2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14

Chủng loại
Cẩu tự hành
Cẩu trọng tải trên 20 tấn
Máy hàn
Máy nén khí
Máy đổ bê tông
Pa lăng xích các loại
Cáp thép các loại
Dây thừng, các loại thiết bị đo
Máy kinh vĩ, thủy bình
Thước đo các loại
Vi vô đo các loại
Máy mài, khoan, tiện
Các loại xe ô tô tải, bán tải, xe máy
Quốc, xẻng, bộ máy tính.


Đây cũng là yếu tố không kém phần quan trọng ảnh hưởng tới hoạt
động đấu thầu mà xí nghiệp tiến hành. Bởi đó là những điều kiện không thể
thiếu cho các công ty xây dựng. Với máy móc thiết bị hoàn chỉnh, đồng bộ và

SVTH: Trần Huy Dương

Lớp: QTKDTH 47B


×