BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
LÊ THỊ HẠNH
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM THEO TIÊU CHUẨN BASEL II
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG MÃ SỐ:
62.34.02.01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS Lê Văn Luyện
2. TS. Vũ Quốc Dũng
HÀ NỘI - 2017
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận án này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
số liệu và tài liệu trong Luận án là trung thực. Tất cả những nội dung tham khảo
và kế thừa đều được trích dẫn và tham chiếu đầy đủ.
Hà Nội, ngày
tháng
2017
Tác giả
Lê Thị Hạnh
năm
ii
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ sự biết ơn tới giáo viên hướng dẫn khoa học PGS.TS Lê
Văn Luyện và TS Vũ Quốc Dũng đã nhiệt tình hướng dẫn, chỉ bảo và đồng hành
cùng tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu, hoàn thành luận án.
Tác giả cũng xin cảm ơn các thầy cô giáo của Học Viện Tài Chính đặc biệt
là các thầy cô giáo của Khoa Tài chính- ngân hàng, Khoa sau đại học đã hỗ trợ
cho tác giả trong việc tìm kiếm tài liệu, góp ý chỉnh sửa luận án.
Xin chân thành cảm ơn các Quý Ông/Bà lãnh đạo, các chuyên gia, nhân
viên ngân hàng nhà nước, ngân hàng Vietcombank, đã có hỗ trợ hữu ích trong
việc thu thập dữ liệu, thông tin và hoàn thành bảng hỏi phục vụ Luận án.
Cuối cùng, Tác giả xin được gửi lòng tri ân sâu sắc tới gia đình, bạn
bè, đồng nghiệp đã luôn quan tâm, động viên và khích lệ Tác giả để hoàn
thành Luận
án này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày
tháng
Tác giả
Lê Thị Hạnh
năm 2017
iii
MỤC LỤC
LỜI
CAM
ĐOAN
.......................................................................................................i
LỜI
CẢM
ƠN
.........................................................................................................
...ii
MỤC
LỤC
...........................................................................................................
.....
iii
DANH
MỤC
VIẾT
.........................................................................................vi
TẮT
DANH
MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH...........................................................vii
LỜI
MỞ
ĐẦU
...........................................................................................................
.1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI THEO TIÊU CHUẨN BASEL II .. 11
1.1. Rủi ro và Rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại
............................. 11
1.1.1. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại .............
11
1.1.2. Quan niệm rủi ro tín dụng trong hoạt động của NHTM .........................
15
1.1.3. Các thành tố cấu thành rủi ro tín dụng của NHTM .................................
16
1.1.4. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng của NHTM .....................................
19
1.1.5. Hậu quả của rủi ro tín dụng đối với NHTM............................................
22
1.1.6. Tiêu chí cơ bản đo lường rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng ....
23
1.2. Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại
................................. 27
1.2.1. Tổng quan quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại...............
27
1.2.2. Quản trị rủi ro tín dụng theo Basel II ......................................................
55
1.3. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng theo tiêu chuẩn Basel II tại
một số ngân hàng trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho các NHTM
Việt Nam. ....... 68
iv
1.3.1. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng theo tiêu chuẩn Basel II tại một
số ngân hàng trên thế giới
...................................................................................... 68
1.3.2. Bài học kinh nghiệm về việc quản trị RRTD theo Basel II cho Ngân
hàng TMCP ngoại thương Việt Nam ................................................................
72
KẾT
LUẬN
CHƯƠNG
1........................................................................................ 74
v
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG THEO TIÊU
CHUẨN BASEL II TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM .. 75
2.1. Tổng quan về ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam
........................ 75
2.1.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank - VCB)
............................................... 75
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam ............ 78
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ
phần
Ngoại thương Việt Nam ....................................................................................
80
2.2. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng theo Basel II tại ngân hàng
TMCP
ngoại thương Việt Nam
....................................................................................... 87
2.2.1. Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam .
87
2.2.2. Mô hình tổ chức quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam
............................................................................................... 89
2.2.3. Tổ chức thực hiện quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam
............................................................................................... 91
2.2.4. Khảo sát thực trạng quản trị rủi ro tín dụng nói riêng và quản trị rủi ro
nói
chung theo tiêu chuẩn Basel II tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
...111
2.2.5. Thực trạng chất lượng quản trị rủi ro tín dụng tại Vietcombank theo
tiêu chuẩn Basel II
............................................................................................... ...124
2.3. Đánh giá thực trạng quản trị rủi ro nói chung và rủi ro tín dụng
nói riêng theo tiêu chuẩn BASEL II tại ngân hàng TMCP ngoại thương
Việt Nam ........132
2.3.1. Những kết quả đạt được
........................................................................132
2.3.2. Những hạn
chế.......................................................................................139
2.3.3. Nguyên nhân ảnh hưởng đến công tác quản trị rủi ro tín dụng theo
tiêu chuẩn Basel II của
vi
Vietcombank.....................................................................144
KẾT LUẬN CHƯƠNG
2......................................................................................154
vi
i
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG THEO
TIÊU CHUẨN BASEL II TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM ..............................................................155
3.1. Định hướng quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam trong giai đoạn 2016 -2020
.................................................155
3.1.1. Định hướng và nhiệm vụ trọng tâm của Vietcombank giai đoạn 2016-2020
....155
3.1.2. Định hướng công tác quản trị rủi ro tín dụng của Vietcombank theo
Basel II trong giai đoạn 2016 2020...............................................................158
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng theo tiêu chuẩn Basel
II tại
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
....................................................162
3.2.1. Tăng cường hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ trong quản trị rủi ro tín
dụng....162
3.2.2. Đảm bảo an toàn vốn cho ngân hàng
....................................................165
3.2.3. Áp dụng mô hình đánh giá để lượng hóa rủi ro tín dụng theo quy
định của Hiệp ước Basel II
......................................................................................166
3.2.5. Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin
...........171
3.2.6. Cải tiến công tác quản trị rủi ro tín dụng phù hợp với các tiêu chuẩn của
Hiệp ước Basel
II............................................................................................ .171
3.2.7. Đẩy mạnh công tác quản trị nhân lực và tiêu chuẩn hóa đội ngũ cán
bộ173
3.3. Một số kiên
nghi..........................................................................................175
3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà
nước......................................................175
3.3.3. Kiến nghị với Hiệp hội ngân hàng
........................................................180
KẾT
LUẬN
CHƯƠNG
3......................................................................................183
KẾT
LUẬN
.........................................................................................................
...184
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN CỦA
TÁC GIẢ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
vi
ii
ix
DANH MỤC VIẾT TẮT
AIRB
Phương pháp đánh giá nội bộ nâng cao
CBRC
Cơ quan giám sát ngân hàng Trung
Quốc CIC
Trung tâm thông tin tín dụng
EAD
Rủi ro vỡ nợ
EL
Tổn thất dự kiến
FIRB
Phương pháp đánh giá nội bộ cơ bản
FSA
Cơ quan giám sát ngân hàng Nhật
Bản IRB
NHNN
Phương pháp đánh giá nội bộ
Ngân hàng Nhà nước NHTM
Ngân hàng thương mại NHTMNN
Ngân
hàng thương mại Nhà nước
OECD
PD
Tổ chức hợp tác và phát triển Kinh tế
Xác suất vỡ nợ
RRTD
Rủi ro tín dụng
TCTD
Tổ chức tín dụng
UL
Tổn thất ngoài dự kiến
vii
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH
1. Bảng:
Bảng 1.1: Rủi ro chính các tổ chức tài chính vi mô phải đối mặt .............................
12
Bảng 2.1: Các chỉ tiêu tài chính cơ bản
.................................................................... 80
Bảng 2.2: Hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu các năm 2012 2016..................... 84
Bảng 2.3: Doanh số mua bán ngoại tệ các năm 2012 - 2016
.................................... 86
Bảng 2.4: Diễn biến tình hình rủi ro tín dụng các năm 2012 -2016 .........................
87
Bảng 2.5: Tỷ nợ nợ xấu phân theo loại tiền tệ ..........................................................
88
Bảng 2.6: Tỷ lệ nợ xấu phân theo thành phần kinh tế...............................................
89
Bảng 2.7: Hướng dẫn tính toán một số chỉ tiêu phân tích tài chính trong chấm
điểm xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của Vietcombank
.................................................. 96
Bảng 2.8: Điểm trọng số các chỉ tiêu phi tài chính chấm điểm xếp hạng tín
dụng doanh nghiệp của Vietcombank
................................................................................ 97
Bảng 2.9: Điểm trọng số các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính chấm điểm xếp
hạng tín dụng doanh nghiệp của Vietcombank
.................................................................. 97
Bảng 2.10: Hệ thống ký hiệu xếp hạng tín dụng doanh nghiệp Vietcombank .........
98
Bảng 2.11: Các chỉ tiêu tài chính chấm điểm xếp hạng tín dụng doanh nghiệp
của
Vietcombank tại VCI
............................................................................................. .101
Bảng 2.12: Các chỉ tiêu chấm điểm xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng
cá nhân của Vietcombank
............................................................................................102
Bảng 2.13: Hệ thống ký hiệu xếp hạng tín dụng nội bộ cá nhân
Vietcombank......103
Bảng 2.14: Phân loại nợ theo điều 6 - QĐ 493/2005/QĐ-NHNN
..........................104
Bảng 2.15: Phân loại nợ theo điều 7 - QĐ 493/2005/QĐ-NHNN
..........................105
Bảng 2.16: Tỷ lệ trích dự phòng cụ
vii
thể...................................................................108
Bảng 2.17: Nhận định về thời gian triển khai Basel II tại các NHTM Nhà nước...112
Bảng 2.18: Điểm trung bình về phương pháp phù hợp để tính yêu cầu vốn cho rủi
ro tín
dụng....................................................................................................................1
13
Bảng 2.19: Điểm trung bình về đánh giá về các trụ cột của Basel
II......................114
viii
Bảng 2.20: Điểm trung bình về các điều kiện thuận lợi khi triển khai Basel
II......116
Bảng 2.21: Điểm trung bình về các lợi ích NH nhận được khi thực hiện Basel II .116
Bảng 2.22: Điểm trung bình về các điều kiện bất lợi khi triển khai Basel
II..........117
Bảng 2.23: Điểm trung bình về tính tuân thủ, minh bạch khi thực hiện Basel II
...118
Bảng 3.1: Phân nhóm ngân hàng áp dụng Basel II
.................................................178
2 . Bi ể u đ ồ :
Biểu đồ 2.1: Tăng trưởng tổng tài sản các năm 2012 - 2016
.................................... 81
Biểu đồ 2.2: Diễn biến tỷ lệ ROA - ROE các năm 2012 - 2016 ...............................
82
Biểu đồ 2.3: Tăng trưởng vốn huy động các năm 2012 – 2016 ................................
82
Biểu đồ 2.4: Tình hÁình dư nợ tín dụng các năm 2012 – 2016................................
83
Biểu đồ 2.5. Diễn biến Tỷ lệ nợ quá hạn, Tỷ lệ nợ xấu và Tỷ lệ trích lập dự phòng
RRTD các năm 2012 – 2016
..................................................................................... 88
3. Hình:
Hình 1.1: Thành phần của rủi ro
............................................................................... 12
Hình 1.2: Rủi ro truyền thống và rủi ro phi truyền thống .........................................
13
Hình 1.3. Cấu thành rủi ro tín dụng
.......................................................................... 17
Hình 1.4 : Mô hình quản trị rủi ro tín dụng tập trung ...............................................
29
Hình 1.5: Mô hình quản trị rủi ro tín dụng phân tán
................................................. 31
Hình 1.6. Các tuyến kiểm soát RRTD ở ngân hàng ..................................................
33
Hình 1.7: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị rủi ro tín dụng ........................................
34
Hình 1.9. Các bước của quy trình quản trị RRTD ....................................................
44
viii
Hình 1.10. Nội dung Basel II ....................................................................................
58
Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức của Vietcombank .............................................................
79
Hình 2.2: Mô hình tổ chức quản trị rủi ro tín dụng tại Vietcombank .......................
90
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đã trở thành thành viên của WTO và đang trong tiến trình hội
nhập quốc tế. Với xu hướng hội nhập và toàn cầu hoá mạnh mẽ này, hoạt động
kinh doanh Ngân hàng được xem là một trong những lĩnh vực hết sức nhạy
cảm, phải mở cửa gần như hoàn toàn theo các cam kết quốc tế. Trong bối cảnh
chung đó,việc các NHTM Việt Nam sẽ phải đối mặt với những thách thức như thế
nào, tận dụng cơ hội ra sao và bằng cách nào để có thể biến thách thức thành cơ
hội, biến những khó khăn thành lợi thế của bản thân, muốn thế thì toàn bộ các
thành viên trong hệ thống NHTM Việt Nam phải chủ động nhận thức để tham gia
vào quá trình hội nhập. Một trong những điều ước quốc tế được các nhà quản trị
ngân hàng đặc biệt quan tâm chính là hiệp ước quốc tế về an toàn vốn trong
hoạt động ngân hàng – còn được biết thông dụng với tên gọi Hiệp ước Basel.
Ra đời cách đây hơn 20 năm, hiệp ước này được rất nhiều quốc gia trên thế
giới áp dụng làm chuẩn mực để đánh giá và giám sát hoạt động của hệ thống
ngân hàng nước mình. Hiệp ước này hiện nay đã có phiên bản mới với tên
gọi The New Basel Capital Accord, cập nhật, đổi mới một số nội dung hơn so
với phiên bản thứ nhất trước đó. Riêng đối với Việt Nam, việc ứng dụng hiệp ước
Basel này trong công tác giám sát và quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng vẫn
còn nhiều vướng mắc, nên vẫn chỉ mới dừng lại ở việc lựa chọn một số tiêu chí
đơn giản trong phiên bản thứ nhất để vận dụng và vẫn chưa tiếp cận nhiều với
phiên bản hai. Điều này thực tế cũng gây khó khăn ít nhiều cho quá trình hội
nhập trong lĩnh vực ngân hàng của Việt Nam.
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam là 1 trong 10 ngân hàng đầu
tiên được NHNN lựa chọn triển khai Basel II tại Việt Nam. Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam đã chủ động phân tích và xây dưng lộ trình tổng thể triển khai
Basel II. Tuy nhiên, với những khó khăn về việc thay đổi phương thức và cơ chế
quản lý hình thành từ lâu để có thể áp dụng hiệp ước trong hoạt động của mình,
Vietcombank vẫn chưa thể hoàn thiện được việc áp dụng hiệp ước Basel II trong
công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng.
2
Xuất phát từ thực tế về yêu cầu ứng dụng hiệp ước Basel II trong hoạt động
quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng cũng như từ thực tế hiệu quả còn hạn chế
của công tác quản trị rủi ro tín dụng theo tiêu chuẩn của hiệp ước Basel II tại
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, tác giả đã lựa chọn đề tài “Quản trị rủi
ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam theo tiêu
chuẩn Basel II” làm đề tài nghiên cứu luận án của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan
Quản trị rủi ro tín dụng đã có nhiều công trình, đề tài ở nước ngoài và
trong nước dưới dạng bài nghiên cứu trên tạp chí, luận văn, luận án... dưới những
hướng khác nhau như:
*Hướng thứ nhất là nhân tố ảnh hưởng tới rủi ro tín dụng ngân
hàng (Das and Ghosh (2007), Zribi and Boujelbène (2011), Funda (2014),
Trần Chí Chinh (2012), Võ Thị Quý và Bùi Ngọc Toản (2014)...). Các nghiên cứu
này sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng kết hợp với nghiên cứu định
tính, phân tích dữ liệu chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng tới rủi ro tín dụng. Các
nghiên cứu chỉ ra rằng các yếu tố vĩ mô (sự tăng trưởng GDP) có ảnh hưởng tới
RRTD (Das and Ghosh, 2007; Funda , 2014; Võ Thị Quý và Bùi Ngọc Toản,
2014). Ngoài ra nhân tố quy mô của ngân hàng, tăng trưởng tín dụng, chi phí
hoạt động của ngân hàng (Das and Ghosh, 2007), nhân tố rủi ro tín dụng trong
quá khứ có độ trễ 1 năm (Võ Thị Quý và Bùi Ngọc Toản, 2014), nhân tố tỷ lệ lạm
phát, lãi suất, chỉ số ISE-100, tỷ giá ngoại tệ, cung tiền M2, tỷ lệ thất nghiệp
(Funda, 2014) đều có ảnh hưởng tới RRTD của ngân hàng. Hay Zribi and
Boujelbène (2011) nghiên cứu trường hợp Tunisia, kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng
sở hữu công làm tăng rủi ro tín dụng ngân hàng và việc tuân thủ quy định bảo
đảm an toàn về vốn làm giảm rủi ro tín dụng. Một nghiên cứu thực nghiệm ở
Trung Quốc chỉ ra rằng sự tụt giảm mạnh của tài sản không sinh lời có ảnh hưởng
tích cực mạnh mẽ tới nợ xấu của ngân hàng (Thiagarajan và cộng sự, 2011).
Nguyễn Quốc Anh và Nguyễn Hữu Thạch (2015) xem xét các yếu tố tác động đến
RRTD thông qua tỷ lệ nợ xấu của 26 NHTM Việt Nam từ năm 2003-2015 kết quả
đã chỉ ra tỷ lệ nợ xấu năm trước cao có ảnh hưởng
3
nghịch chiều tới tỷ lệ nợ xấu năm hiện tại, ROE quan hệ nghịch chiều với nợ xấu,
ngân hàng có quy mô lớn có nguy cơ rủi ro tín dụng cao hơn.
Hướng nghiên cứu này chủ yếu là sử dụng phương pháp định lượng, sử
dụng số liệu sơ cấp thu thập từ khảo sát phân tích để chỉ ra các nhân tố ảnh
hưởng tới RRTD của ngân hàng mà không kết hợp với số liệu thứ cấp thu thập từ
thực trạng quản trị rủi ro tín dụng mà các ngân hàng đang áp dụng. Các nhân tố
ảnh hưởng RRTD được chỉ ra ở mỗi nghiên cứu cũng có sự khác nhau và ngoài ra
trên thực tế còn có các nhân tố khác ảnh hưởng tới RRTD. Mặt khác nữa mỗi
ngân hàng lại có đặc thù riêng, có chính sách quản trị rủi ro tín dụng riêng.
*Hướng nghiên cứu thứ hai là mối quan hệ giữa quản trị rủi ro tín
dụng với khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại (Li and Zou (2014),
Aduda and Gitonga (2011), ...). Berger and DeYoung (1997) nghiên cứu ở Mỹ
đã chỉ ra rằng dư nợ xấu có ảnh hưởng tới chi phí, hiệu quả hoạt động kinh doanh
của ngân hàng, khi dư nợ xấu tăng thì làm cho chi phí xử lý dư nợ xấu tăng, làm
giảm hiệu quả hoạt động của ngân hàng và ngược lại khi ngân hàng dành ít chi
phí cho việc kiểm tra, giám sát thu hồi nợ thì sẽ làm dư nợ xấu tăng. Aduda and
Gitonga (2011) ở Kenya chỉ ra tỷ lệ nợ xấu- NPLR có ảnh hưởng tới khả năng sinh
lời (ROE) của ngân hàng. Hay Gizaw và cộng sự (2015) kết quả nghiên cứu chỉ ra
nợ xấu (NPLR), tỷ lệ trích lập dự phòng (LLPR), hệ số an toàn vốn tối thiểu (CAR)
có ảnh hưởng tích cực tới khả năng sinh lời của ngân hàng (ROE, ROA). Kết quả
nghiên cứu này phù hợp với nghiên cứu của Sabeza và cộng sự (2015) ở Rwanda
khi cho rằng quản trị rủi ro tín dụng có ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng sinh lời
của ngân hàng. Có một sự khác biệt so với nghiên cứu trước trong nghiên cứu
của Li and Zou (2014) là quản trị rủi ro tín dụng không có ảnh hưởng tới lợi nhuận
của ngân hàng, hệ số CAR có ảnh hưởng không đáng kể với ROE và ROA.
Hướng nghiên cứu này bằng việc sử dụng dữ liệu sơ cấp, thứ cấp đã phân
tích dữ liệu chỉ ra có mối quan hệ giữa quản trị rủi ro tín dụng và khả năng sinh
lời của ngân hàng. Tuy nhiên các tiêu chí để đo lường rủi ro tín dụng, khả năng
sinh lời của các ngân hàng cũng có sự khác nhau trong mỗi nghiên cứu . Mặt
khác nữa
4
để quản trị rủi ro hạn chế được những tổn thất về lợi nhuận cho ngân hàng thì
đòi hỏi các ngân hàng phải căn cứ vào điều kiện, đặc thù của mỗi ngân hàng để
xây dựng các chính sách quản trị rủi ro tín dụng tuân thủ theo các tiêu
chuẩn Basel phù hợp.
*Hướng nghiên cứu thứ ba là quản trị rủi ro tín dụng của các ngân
hàng thương mại (Wang (2013), Afande (2014), Jonathan (2012)...). Theo
Wang (2013) đánh giá quản trị rủi ro tín dụng ở Trung Quốc tiếp cận từ phía
khách hàng bằng việc phân tích chỉ tiêu tài chính, phi tài chính của khách hàng,
tìm nguyên nhân dẫn tới sự thất bại trong kinh doanh của khách hàng từ đó
ngân hàng đưa ra chính sách hạn chế rủi ro tín dụng. Bằng việc phân tích chính
sách tín dụng, quản trị rủi ro tín dụng ở NHTM Kenya, Afande (2014) đã chỉ ra
rằng để hệ thống quản trị rủi ro của ngân hàng có hiệu quả là việc ngân hàng phải
thiết lập một chính sách tín dụng cụ thể, rõ ràng, thực hiện thống nhất từ trên
xuống dưới tới các phòng giao dịch tới từng cán bộ tín dụng; hỗ trợ quản lý;
thông tin về chính sách tín dụng được hướng dẫn tới từng cán bộ tín dụng, sàng
lọc các khách hàng tiềm năng, sử dụng đội ngũ nhân viên được đào tạo tốt, đánh
giá liên tục tính thanh khoản của khách hàng vay và sử dụng các công nghệ hỗ
trợ trong phân tích tín dụng và ngoài ra các ngân hàng phải tuân thủ tiêu
chuẩn Basel II. Bekhet and Eletter (2014) chỉ ra rằng việc đo lường lượng hóa
rủi ro tín dụng là quan trọng với bất kể ngân hàng nào. Nghiên cứu đã xây dựng
mô hình đánh giá rủi ro tín dụng sử dụng phương pháp chấm điểm ANN (Artificial
neural networks) gồm các biến quan sát như: chấm điểm tín dụng; yếu tố nhân
khẩu học, mức độ thu nhập của người vay…để ước lượng rủi ro tín dụng tránh
tổn thất có thể xảy ra đối với ngân hàng. Một nghiên cứu ở Trung Quốc về quản trị
rủi ro tín dụng của Li (2015) cho rằng ngân hàng có quy trình cho vay thực hiện
chặt chẽ theo đúng quy định của ngân hàng thì sẽ giảm được rủi ro tín dụng,
tăng khả năng sinh lời cho ngân hàng. Ở Việt Nam, nghiên cứu của Lê Thị Huyền
Diệu (2010), Nguyễn Đức Tú (2012) đã xây dựng mô hình quản lý rủi ro tín dụng,
từ đó phân tích các điều kiện thực tiễn để áp dụng tại các NHTM Việt Nam. Dương
Ngọc Hào (2015) dựa vào việc phân tích dữ liệu thu thập được từ ba nhóm ngân
hàng và đánh giá rủi ro tín dụng theo các tiêu chí như hoạch định, tổ chức thực
5
hiện, giám sát, điều chỉnh sau giám sát từ đó chỉ ra những hạn chế, nguyên nhân
của những hạn chế và đưa ra các giải pháp phù hợp cho các NHTM. Từ việc
phân tích nợ xấu và đánh giá quản lý rủi ro ở ngân hàng ANZ và đưa ra khuyến
nghị cho NHTM Việt Nam về việc quản lý RRTD (Tô Minh Thông, 2013).
Theo hướng nghiên cứu này, các nghiên cứu chỉ dừng ở việc sử dụng các
số liệu thứ cấp phân tích các chính sách quản trị rủi ro tín dụng mà các ngân
hàng đang áp dụng chỉ ra những tồn tại, hạn chế và đưa ra các giải pháp khuyến
nghị cho các ngân hàng về công tác quản trị rủi ro tín dụng mà chưa đề cập
tới việc các ngân hàng có áp dụng Hiệp ước Basel trong quản trị rủi ro tín
dụng không và việc áp dụng Basel trong quản trị rủi ro tín dụng của các ngân
hàng như thế nào.
*Hướng nghiên cứu thứ tư là quản trị rủi ro tín dụng theo Basel II:
Denis và cộng sự (2007) ở Đức đã chỉ ra rằng để quản lý tốt hơn rủi ro
tín dụng, đảm bảo an toàn vốn thì việc sử dụng dữ liệu theo tiêu chuẩn Basel II sẽ
hiệu quả hơn với dữ liệu của mô hình quản lý nội bộ của ngân hàng. Tuy
nhiên, việc thực hiện quản lý rủi ro tín dụng, đảm bảo an toàn vốn theo tiêu
chuẩn Basel II rất tốn kém chi phí, các ngân hàng cần phải có điều kiện nhất định
và để hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng, đảm bảo an toàn vốn và lợi nhuận là tối ưu.
Nghiên cứu này chỉ ra rằng các ngân hàng cần có sự tích hợp sử dụng dữ liệu
theo tiêu chuẩn Basel II và hệ thống quản lý nội bộ của ngân hàng. Quản trị rủi ro
tín dụng theo Basel II là cần thiết hữu hiệu đối với các ngân hàng (Vasile and
Roxana, 2010). Quản trị rủi ro tín dụng ứng dụng phương pháp đánh giá nội bộ
(IRB) theo Basel II cho phép các ngân hàng xác định các yêu cầu về vốn theo
các mức độ rủi ro, quy định các thành phần rủi ro: xác suất vỡ nợ (PD), mất vốn
do vỡ nợ (LGD), rủi ro vỡ nợ (EAD) và kỳ hạn hiệu lực (EM). Các ngân hàng thực
hiện quản trị rủi ro tín dụng theo Basel II sẽ giảm thiểu được tổn thất, nâng cao
hiệu quả hoạt động ngân hàng nhưng để thực hiện được điều này là vấn đề khó
khăn cho các ngân hàng. Jonathan (2012) với nghiên cứu quản trị rủi ro tín dụng
trường hợp ngân hàng nông nghiệp ở Ghana, đã chỉ ra rằng ứng dụng Basel II
trong quản trị rủi ro tín dụng là hiệu quả đối với ngân hàng. Nghiên cứu đã xây
dựng mô hình điểm tín dụng có áp dụng Basel II trong
6
quản trị rủi ro tín dụng ở ngân hàng Ghana bằng việc sử dụng dữ liệu lịch sử
thanh toán, đặc điểm nhân khẩu học và kỹ thuật thống kê. Điều này lần nữa được
khẳng định trong nghiên cứu của Fadun (2013) về việc áp dụng Basel II trong việc
quản trị rủi ro ở ngân hàng Nigeria khi cho rằng Basel II là công cụ hữu ích cho
các ngân hàng nhằm tăng cường và thiết lập các quy chế quản lý vốn, rủi ro và
giám sát ngân hàng. Các ngân hàng Nigeria thực hiện quản trị rủi ro tín dụng
theo Basel II có những hạn chế nhất định, để tăng cường hiệu quả quản trị rủi ro
tín dụng theo Basel II thì các ngân hàng Nigeria cần phải tăng vốn, tăng cường
mức độ cung cấp, dự trữ và kiểm soát nội bộ. Để áp dụng Basel II thì các ngân
hàng ở Nigeria cần phải nâng cao hệ thống công nghệ thông tin, mô hình dữ liệu
và mô hình kinh doanh nhưng việc áp dụng Basel II đòi hỏi chi phí lớn do đo các
ngân hàng cần phải có sự chuẩn bị, cân nhắc kỹ lưỡng về chi phí.
Ở Việt Nam, có một số nghiên cứu về vấn đề này như Nguyễn Thị Kiều Minh
(2015), Phan Thị Linh (2016)... Nghiên cứu của Nguyễn Thị Kiều Minh (2015)
bằng việc phân tích các dữ liệu thu thập về hoạt động tín dụng, áp dụng Basel II ở
NHTM Việt Nam, nghiên cứu chỉ ra rằng để tiếp tục phát triển thì các ngân hàng
thương mại cần có áp dụng phương pháp quản lý rủi ro hợp lý, phải cân nhắc
giữa lợi nhuận và rủi ro để đạt được tối đa hóa lợi nhuận cùng với giảm thiểu rủi
ro và cần tăng cường vai trò giám sát để tăng tính hiệu quả hoạt động tín dụng
ngân hàng. Việc triển khai Basel II đối với 10 ngân hàng được NHNN lựa chọn thí
điểm thì gặp không ít những khó khăn và thách thức như chi phí triển khai thực
hiện, thông tin dữ liệu (Nguyễn Văn Thọ và Nguyễn Ngọc Linh, 2015). Việc áp
dụng chuẩn mực vốn theo tiêu chuẩn vốn Basel II sẽ tạo động lực và định hướng
trong việc nâng cao năng lực quản lý rủi ro và quản lý, phân bổ vốn theo tiêu
chuẩn quốc tế. Phan Thị Linh (2016) nghiên cứu về quản trị rủi ro trên cơ sở
ứng dụng BASEL II tại các ngân hàng thương mại nhà nước. Nghiên cứu chỉ ra
rằng việc thực hiện theo Basel II là bước đi cần thiết và không thể không làm
nhằm bảo đảm sự ổn định cho hệ thống ngân hàng nói riêng và thị trường tài
chính nói chung. Tuy nhiên các NHTM Nhà nước triển khai và thực hiện ứng
dụng Basel II đang gặp những khó khăn nhất
7
định như chi phí thực hiện triển khai và ứng dụng Basel II lớn, nợ xấu của
ngân hàng đang có xu hướng tăng cao. Khác với các nghiên cứu ở trên về
phương pháp nghiên cứu, nghiên cứu thực nghiệm về việc ứng dụng hiệp ước
Basel II trong công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Sacombank Đồng Nai của
Nguyễn Quan Luật (2012) đã sử dụng kết hợp cả phương pháp nghiên cứu định
lượng, định tính. Kết quả nghiên cứu chỉ ra những nhân tố ảnh hưởng tới khả
năng ứng dụng Hiệp ước Basel II tại Sacombank Đồng Nai là thanh tra giám sát,
nhân lực, thông tin, nội tại ngân hàng, hệ thống và nội dung. Từ đó nghiên cứu
đưa ra giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng.
Hướng nghiên cứu về quản trị rủi ro tín dụng theo Basel II, các nghiên cứu
đều chỉ ra rằng việc thực hiện theo Basel II trong quản trị rủi ro tín dụng là cần
thiết cho việc nâng cao hiệu quả hoạt động ngân hàng và ổn định cho hệ
thống ngân hàng. Việc triển khai và thực hiện quản trị rủi ro tín dụng theo Basel
II các ngân hàng gặp không ít những khó khăn thách thức và để ứng dụng Basel
trong quản trị rủi ro thì các ngân hàng cần phải có điều kiện cần thiết nhất định.
Các nghiên cứu nhìn chung vẫn chưa đi sâu phân tích đánh giá thực trạng việc
ứng dụng Basel II, tiến trình thực hiện, nội dung thực hiện, mức độ ứng dụng basel
II trong công tác quản trị rủi ro tín dụng và hoặc có nghiên cứu nhưng là ở nước
ngoài hoặc ở một chi nhánh ngân hàng Việt Nam.
Ngoài các nghiên cứu theo các hướng ở trên thì còn có một số nghiên cứu
rủi ro tín dụng theo các hướng khác như nâng cao chất lượng tín dụng ở ngân
hàng Vietcombank (Nguyễn Thị Thu Đông, 2012), quản lý nợ xấu của NHTM Việt
Nam (Nguyễn Thị Hoài Phương, 2012).
Như vậy, qua quá trình tổng quan các nghiên cứu về vấn đề quản trị rủi ro
tín dụng cho thấy có nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước dưới nhiều hướng
nghiên cứu khác nhau, mỗi hướng nghiên cứu có cách tiếp cận khác nhau, có ưu
điểm và hạn chế.
Luận án này của tôi nghiên cứu theo hướng quản trị rủi ro tín dụng
theo
Basel II. Bởi theo như tổng quan cho thấy: (1) Rủi ro tín dụng là rủi ro quan
trọng
8
nhất, được các ngân hàng quan tâm hàng đầu. (2) Các nghiên cứu đều khẳng
định quản trị rủi ro theo Basel II là cần thiết và hữu hiệu cho các ngân hàng.
(3) Việc triển khai và thực hiện quản trị rủi ro tín dụng theo Basel II đang gặp
nhiều khó khăn và thách thức.
Mặt khác nữa, tổng quan nghiên cứu cũng cho thấy: (1) Ngân hàng
Vietcombank là ngân hàng nằm trong số 10 ngân hàng thí điểm áp dụng
phương pháp quản trị vốn và rủi ro theo tiêu chuẩn Basel II, với lộ trình áp
dụng từ tháng
2/2016 và hoàn thành việc thí điểm vào năm 2018. (2) Việc triển khai và thực
hiện quản trị rủi ro tín dụng theo Basel II ở Việt Nam trong đó có Vietcombank
đang gặp nhiều khó khăn và thách thức như chi phí triển khai Basel II, thiếu dữ
liệu lịch sử, quy định của NHNN về tỷ lệ an toàn vốn. (3) Chưa có công trình
nghiên cứu nào đầy đủ về quản trị rủi ro tín dụng theo Basel II ở NHTM Việt Nam
và nhất là Ngân hàng Vietcombank, có thì mới chỉ dưới dạng bài nghiên cứu
trên tạp chí hoặc bài luận văn. (4) Mặc dù có những công trình nghiên cứu ở trên
thế giới về quản trị rủi ro tín dụng theo Basel II nhưng đặc điểm NHTM Việt Nam
cũng như ngân hàng Vietcombank có điểm khác với ngân hàng trên thế giới như
về quy mô vốn, về đặc điểm khách hàng, về ứng dụng công nghệ thông tin...do
đó không thể áp kết quả nghiên cứu vào Việt Nam.
Do đó, “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam theo tiêu chuẩn Basel II” được tác giả lựa chọn nghiên
cứu.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín
dụng của NHTM theo tiêu chuẩn Basel II.
- Phân tích đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Vietcombank
giai đoạn 2011-2016, trên cơ sở tham chiếu với các tiêu chuẩn của Basel II để
đánh giá những kết quả và hạn chế của quá trình quản trị RRTD tại ngân hàng
này, tạo cơ sở cho các đề xuất.
- Đưa ra đề xuất nhằm gợi ý cho các nhà quản trị Vietcombank trong chiến
lược quản trị rủi ro tín dụng theo tiêu chuẩn Basel II.
9
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản trị rủi ro tín dụng tại Vietcombank theo tiêu chuẩn Basel II.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian nghiên cứu: Quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động
cho vay các tổ chức, cá nhân tại ngân hàng Vietcombank.
- Về thời gian nghiên cứu: giai đoạn 2011-2016
5. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, nghiên cứu này kết hợp cả phương pháp
nghiên cứu định tính với phương pháp định lượng, phương pháp thống kê, so
sánh, phân tích. Cụ thể như sau:
- Phương pháp nghiên cứu định tính: phương pháp này được thực hiện
trong giai đoạn phát triển bảng hỏi và giai đoạn thảo luận kết quả nghiên cứu.
Kết quả của nghiên cứu định tính là thiết kế được bảng hỏi khảo sát để sử
dụng cho nghiên cứu định lượng và giúp cho nghiên cứu giải thích kết quả khảo
sát sau này được sát thực hơn.
- Phương pháp nghiên cứu định lượng: Phương pháp này được sử dụng
trong giai đoạn điều tra và phân tích dữ liệu đánh giá về thực trạng ứng dụng
Basel II trong công tác quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng ngoại thương Việt
Nam.
- Phương pháp thống kê, so sánh, phân tích, suy luận, logic: Phương pháp
này được sử dụng trong việc thu thập các số liệu ở các báo cáo thống kê của
ngân hàng Vietcombank, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để phân tích, đánh giá
và đưa ra các giải pháp kiến nghị nhằm tăng cường công tác quản trị rủi ro
tín dụng theo Basel II ở ngân hàng Vietcombank.
6. Những đóng góp mới của luận án
6.1. Về mặt lý luận
- Làm phong phú thêm sự hiểu biết về rủi ro tín dụng, quản trị rủi ro
tín dụng, các quy định về quản trị rủi ro tín dụng của Basel II và sự cần thiết phải
đáp ứng Basel II trong quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng.
10
6.2. Về mặt thực tiễn
Kết hợp việc phân tích các dữ liệu, số liệu thu thập được từ các báo cáo của
ngân hàng Vietcombank với dữ liệu thu thập được thông qua khảo sát các đối
tượng là nhà quản lý, nhân viên ngân hàng trong lĩnh vực tín dụng, tác giả chỉ ra
được những hạn chế trong việc thực hiện quản trị rủi ro tín dụng theo
Basel II ở Vietcombank là nội dung Basel II phức tạp, nhân viên ngân hàng chưa
có nhận thức đầy đủ về lợi ích của Basel II, NHNN chưa có văn bản hướng dẫn cụ
thể về việc thực hiện Basel II, Vietcombank chưa đáp ứng các điều kiện thực hiện
theo Basel II (hệ thống cơ sở dữ liệu, nhân lực, tổ chức xếp hạng tín nhiệm
chuyên nghiệp, năng lực giám sát). Các phát hiện của nghiên cứu đưa ra gợi ý
cho ngân hàng Vietcombank trong việc hoạch định các chiến lược, chính sách
quản trị rủi ro tín dụng theo tiêu chuẩn Basel II.
7. Kết cấu của luận án
Về cấu trúc, ngoài phần mở đầu, kết luận, luận án được chia thành ba
chương:
Chương 1: Tổng quan về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng của
ngân hàng thương mại theo tiêu chuẩn Basel II
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Vietcombank
theo tiêu chuẩn Basel II.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện cho quản trị rủi ro tín dụng tại ngân
hàng
Vietcombank theo tiêu chuẩn Basel
II
11
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI THEO TIÊU CHUẨN BASEL II
1.1. Rủi ro và Rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại
1.1.1. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương
mại
1.1.1.1. Quan niệm về rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân
hàng
Có nhiều quan niệm về rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Crouhyi (2001) chỉ ra rằng yếu tố cơ bản của rủi ro là có thể ảnh hưởng
đến
hành vi tài chính. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng liên quan
đến
sự không chắc chắn về hoạt động nhận tiền gửi, cho vay và đầu tư hàng ngày của
ngân hàng. Rose (2002), Kealhofer (2003) đều cho rằng rủi ro là một phần của
ngân hàng, và khó có thể tránh được, bởi vì ngân hàng không thể đoán trước
được khả năng trả nợ trong tương lai của các khách hàng một cách chính xác.
Rủi ro được định nghĩa là những bất trắc có thể dẫn tới thua lỗ hoặc thiệt hại về
lợi nhuận. Rủi ro là khả năng xảy ra các biến cố không lường trước, khi xảy ra sẽ
làm cho kết quả thực tế khác kết quả kì vọng theo kế hoạch (Bessis, 2002). Hay
theo Bohn and Stein (2009) chỉ ra rằng rủi ro là khả năng các giá trị tài sản có
thể bị mất đi trong một khoảng thời gian cụ thể.
Như vậy, có nhiều cách quan niệm khác nhau về rủi ro trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng, theo tác giả thì rủi ro trong hoạt động
kinh doanh ngân hàng là những tổn thất có thể xảy ra mà ngân hàng
không lường trước được, trong phạm vi không gian và thời gian nhất định.
1.1.1.2. Các loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, rủi ro luôn luôn tồn tại và bản
thân mỗi ngân hàng không thể triệt tiêu rủi ro mà phải đương đầu với rủi ro. Có
nhiều cách phân chia rủi ro của NHTM.