BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
LÊ HỮU LỢI
ĐIỀU TRA ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG
CÂY BẢO TỒN TRÊN ĐƯỜNG PHỐ
Ở TP. HỒ CHÍ MINH
Ngành: Cảnh Quan & Kỹ Thuật Hoa Viên
TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Người hướng dẫn: TS. ĐINH QUANG DIỆP
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 5/2009
-i-
MINISTRY OF EDUCATION AND TRAINNING
NONG LAM UNIVERSITY – HO CHI MINH CITY
LE HUU LOI
INVESTIGATING AND EVALUATING QUALITY
OF CONSERVED STREET TREES
IN HO CHI MINH CITY
DEPARTMENT OF LANDSCAPING
AND ENVIRONMENTAL HORTICULTURE
ESSAY FOR GRADUATION
Advisor: DINH QUANG DIEP, PhD.
Ho Chi Minh City
2009/05
- ii -
LỜI CẢM ƠN
Với kiến thức được trao dồi, tích luỹ trong suốt thời gian học tập ở trường
Đại học Nông Lâm kết hợp với việc tiếp cận thực tế khi thực hiện việc điều
tra cây xanh đường phố trên địa bàn Tp.Hồ Chí Minh, em đã hoàn thành
quá trình thực tập của mình.
Kết thúc quá trình học hỏi, rèn luyện dưới mái nhà trường cũng là mở đầu
cho một hành trình mới trong thực tế cuộc sống. Tất cả các kiến thức mà
em đã tích luỹ được chính là hành trang kiến thức theo em vào đời. Có
được kiến thức này là kết quả của việc dạy dỗ, chỉ bảo của thầy cô, sự yêu
thương chăm sóc của gia đình, sự giúp đỡ từ bạn bè… cũng như quá trình
tự rèn luyện của bản thân. Với lòng biết ơn sâu sắc em xin chân thành cảm
ơn:
Quý thầy cô Trường Đại học Nông Lâm đã tận tình giảng dạy, truyền đạt
kiến thức cho em trong suốt quá trình học tập.
Thầy Đinh Quang Diệp – trưởng Bộ môn Cảnh quan & Kỹ thuật hoa viên đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ em trong học tập cũng như trong quá trình
làm tiểu luận tốt nghiệp.
Gia đình và bạn bè… đã động viên giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập.
- iii -
TÓM TẮT
Chuyên đề thực hiện nhằm mục đích đánh giá chất lượng cây xanh đường
phố trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, bao gồm 70 tuyến đường thuộc 12 quận
nội thành cũ (Quận 1, Quận 3, Quận 4, Quận 5, Quận 6, Quận 8, Quận 10, Quận 11,
Quận Phú Nhuận, Quận Tân Bình, Quận Bình Thạnh, Quận Gò Vấp). Thời gian
thực hiện từ tháng 2/2009 đến tháng 5/2009.
Chuyên đề đã được thực hiện với các công việc như sau: lập biểu mẫu điều
tra cây xanh đường phố; thực hiện việc điều tra, đánh giá cây trên địa bàn thành
phố; thống kê số lượng loài, hiện trạng và chất lượng chung của cây xanh đường
phố; điều tra đánh giá chi tiết với một số tuyến đường cụ thể; đề xuất danh mục cây
cần bảo tồn trên các tuyến đường điều tra.
SUMMARY
The special subject aims to assess situation of street trees on 70 routes belong
to 12 old districts within Ho Chi Minh City (District 1, District 3, District 4, District
5, District 6, District 8, District 10, District 11, Phu Nhuan District, Tan Binh
District, Binh Thanh District, Go Vap District).
It was started in 2009/02 and had been finished in 2009/05 with following
works: setting up the form of street trees survey; evaluating street trees, reckonging
amount of species and general quality of street trees; assessing street trees on some
pariticular routes; proposing list of street trees for conservation.
- iv -
MỤC LỤC
TRANG
Trang tựa
i
Lời cảm ơn
iii
Tóm tắt
iv
Mục lục
v
Danh sách các hình
vi
Danh sách các bảng
vi
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
1
2. KHÁI QUÁT HIỆN TRẠNG CÂY XANH
ĐƯỜNG PHỐ TẠI TP.HCM
3
2.1 Hiện trạng cây xanh đường phố đô thị ở Tp.Hồ Chí Minh
3
2.2 Điều kiện tự nhiên của Tp. Hồ Chí Minh
4
2.2.1 Khí hậu
4
2.2.2 Đất đai
6
3. MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
8
3.1 Mục tiêu chuyên đề
8
3.2 Nội dung chuyên đề
8
3.3 Phương pháp nghiên cứu
8
3.3.1 Đối tượng nghiên cứu
8
3.3.2 Giới hạn chuyên đề
8
3.3.3 Ngoại nghiệp
9
3.3.4 Nội nghiệp
9
4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
11
4.1 Hiện trạng cây xanh đường phố cần bảo tồn
11
4.2 Chất lượng chung về cây xanh đường phố cần bảo tồn
11
4.3 Chất lượng cây xanh cần bảo tồn của 4 tuyến đường phố tiêu biểu
15
-v-
4.3.1 Đường Sương Nguyệt Ánh
15
4.3.2 Đường Nguyễn Thị Minh Khai
17
4.3.3 Đường Phạm Ngọc Thạch
19
4.3.4 Đường Bùi Thị Xuân
21
5. KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
23
TÀI LIỆU THAM KHẢO
24
PHỤ LỤC
25
-vi-
DANH SÁCH CÁC HÌNH
HÌNH
TRANG
Hình 1: Tuyến đường Tôn Đức Thắng
13
Hình 2a: Cây trên đường Tôn Đức Thắng
với rễ nổi hại mặt đường và bó vỉa
13
Hình 2b: Cây trên đường Tôn Đức Thắng
với rễ nổi hại mặt đường và bó vỉa
13
Hình 2c: Cây trên đường Tôn Đức Thắng
với rễ nổi hại đường ống ngầm
13
Hình 3: Gốc cây bị sam trên đường Bùi Thị Xuân
14
Hình 4: Cây xanh bị vướng đường dây điện
và sát cột điện, gây mất an toàn
14
Hình 5: Tuyến đường Sương Nguyệt Ánh
15
Hình 6: Tuyến đường Nguyễn Thị Minh Khai
17
Hình 7: Tuyến đường Phạm Ngọc Thạch
19
Hình 8: Tuyến đường Bùi Thị Xuân
21
DANH SÁCH CÁC BẢNG
BẢNG
TRANG
Bảng 1: Khí hậu bình quân của Tp. Hồ Chí Minh
6
Bảng 2: Thống kê số loài cây điều tra
12
Bảng 3: Danh mục cây bảo tồn đường Sương Nguyệt Ánh
16
Bảng 4: Danh mục cây bảo tồn đường Nguyễn Thị Minh Khai
18
Bảng 5: Danh mục cây bảo tồn đường Phạm Ngọc Thạch
20
Bảng 6: Danh mục cây bảo tồn đường Bùi Thị Xuân
22
-vii-
Chương 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Cây xanh có một vai trò không thể thiếu được trong môi trường đô thị, và
đặc biệt là trong nhịp độ phát triển đời sống hiện nay. Chúng không những tạo ra
các giá trị về kiến trúc cảnh quan, cải thiện môi trường sống như điều hòa khí hậu,
giảm sự ô nhiễm, mà cây xanh còn có giá trị vô cùng to lớn trong việc nâng cao sự
nhận thức về cái đẹp, về văn hóa lịch sử dân tộc Việt Nam nói chung và thành phố
Hồ Chí Minh nói riêng. Cây xanh đô thị đã trở thành một nhân tố góp phần nâng
cao đời sống văn hóa, xã hội và tinh thần của người dân thành phố. Và thành phố
Hồ Chí Minh đã chú trọng hơn đến vấn đề xây dựng mới cảnh quan đô thị với
những khoảng không gian xanh, đồng thời quan tâm đến việc gìn giữ và phát triển
những cây xanh có giá trị, gắn liền với lịch sử phát triển suốt 300 năm của mình.
Hiện nay trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh có khá nhiều loài cây xanh
thuộc loại quý hiếm hoặc gắn liền với ý nghĩa lịch sử nhưng do chưa được lập danh
mục để quản lý dẫn đến một số cây quý hiếm mà lẽ ra cần được bảo tồn nhưng hiện
nay lại không còn tồn tại. Ngoài ra còn nhiều loài cây quý hiếm khác được phân bố
rải rác trên nhiều quận, huyện của thành phố cần được lập danh sách để quản lý,
chăm sóc, bảo dưỡng, bảo tồn…
Trong đó, các tiêu chí đánh giá chất lượng cây xanh là một trong những tiêu
chí quan trọng, cần được đánh giá, xây dựng, để có thể đánh giá đúng chất lượng
cây xanh trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, từ đó có thể lập danh mục các loại
cây cần bảo tồn. Do đó, tôi thực hiện tiểu luận “Điều tra đánh giá chất lượng cây
bảo tồn trên đường phố ở thành phố Hồ Chí Minh”. Tiểu luận này chỉ tập trung
đánh giá về chất lượng cây xanh đô thị trên đường phố (gọi tắt là “cây đường phố”)
trên địa bàn thuộc tiểu khu 1 của thành phố Hồ Chí Minh do Công ty Công Viên
-1-
Cây Xanh TpHCM quản lý. (Tiểu khu 1 bao gồm: 12 quận nội thành cũ: quận 1,
quận 3, quận 4, quận 5, quận 6, quận 8, quận 10, quận 11, quận Tân Bình, quận
Bình Thạnh, quận Phú Nhuận, quận Gò Vấp)
Tiểu luận này được thực hiện dưới sự hướng dẫn của Ts. Đinh Quang Diệp,
trưởng Bộ môn Cảnh quan và Kỹ thuật hoa viên, Trường Đại học Nông Lâm Thành
phố Hồ Chí Minh.
-2-
Chương 2
KHÁI QUÁT VỀ HIỆN TRẠNG CÂY XANH
ĐƯỜNG PHỐ Ở TP.HCM
2.1 Hiện trạng cây xanh đường phố đô thị ở Tp.Hồ Chí Minh
Tp.HCM hiện có 1.130 tuyến đường, trong đó 338 tuyến (khoảng 90 km)
không có cây xanh. Tỷ lệ cây xanh đô thị tính bình quân trên đầu người tại các
thành phố lớn của Việt Nam quá thấp so với các thành phố trên thế giới như: Los
Angeles (Mỹ): 154 m2/người, Mátxcơva (Nga): 11 m2/người, London (Anh): 9
m2/người...
Theo số liệu những năm gần đây, Công ty Công viên Cây xanh Tp.HCM
quản lý hơn 44.000 cây xanh đường phố, phân bố trên 440 tuyến đường trong tổng
số 627 tuyến đường chính. Cũng theo Công ty Công viên cây xanh Tp.HCM: hiện
toàn thành phố có 4.174 cây xanh cần tỉa cành, mé nhánh và 1.383 cây cần đốn hạ,
thay thế do sâu bệnh, già cỗi. Và hiện đã tỉa cành, mé nhánh được 3.423 cây và đốn
hạ 456 cây
Trong cây xanh đường phố, về độ tuổi cũng không đồng đều, phản ảnh qua
đường kính, chiều cao cũng phân cấp nhiều loại, ví dụ hiện nay có 61% cây xanh
cao trên 6m (loại cao 2 và 3). Đặc thù của cây xanh là tăng trưởng theo thời gian,
vài ba năm, cơ cấu cây xanh lại thay đổi về loại chiều cao
Ngoài ra, cây đường phố cũng đa dạng về chủng loại (cây xanh đường phố
thuộc về 137 sắc mộc khác nhau, trong đó thuộc 49 họ thực vật), đơn giá khoán
cũng thay đổi theo loài cây nên việc quản lý trở nên phức tạp về mặt số liệu do việc
thay thế loài.
Ngoài kích thước và chủng loại, tình trạng già cỗi, sâu bệnh, sam thân bọng
ruột, tán to, nghiêng ... Cũng cần phải được quản lý theo dõi để có kế hoạch thay
thế, xử lý. . . Bên cạnh đó, môi trường xanh đô thị thường gắn liền với các địa điểm
-3-
vui chơi giải trí, các địa điểm luyện tập thể dục, nơi thư giãn làm phong phú đời
sống tinh thần và nơi lý tưởng để giáo dục môi trường và lòng yêu thiên nhiên cho
trẻ em. . .
2.2 Điều kiện tự nhiên của Tp. Hồ Chí Minh
Thành phố Hồ Chí Minh có tọa độ 10°10' – 10°38' Bắc và 106°22' – 106°54'
Đông.
o Phía Bắc giáp tỉnh Bình Dương
o Tây Bắc giáp tỉnh Tây Ninh
o Đông và Đông Bắc giáp tỉnh Đồng Nai
o Đông Nam giáp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
o Tây và Tây Nam giáp tỉnh Long An và Tiền Giang
Nằm ở miền Nam Việt Nam, Thành phố Hồ Chí Minh cách Hà Nội 1.730 km
theo đường bộ, trung tâm thành phố cách cách bờ biển Đông 50 km theo đường
chim bay. Với vị trí tâm điểm của khu vực Đông Nam Á, Thành phố Hồ Chí Minh
là một đầu mối giao thông quan trọng về cả đường bộ, đường thủy và đường không,
nối liền các tỉnh trong vùng và còn là một cửa ngõ quốc tế.
2.2.1 Khí hậu
Nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, Thành phố Hồ Chí Minh có
nhiệt độ cao đều trong năm và hai mùa mưa – khô rõ rệt. Mùa mưa bắt đầu từ: tháng
5 tới tháng 11. Mùa khô từ: tháng 12 tới tháng 4 năm sau.
Về nhiệt độ
Trung bình, Thành phố Hồ Chí Minh có nhiệt đó trung bình 27°C, cao nhất
lên tới 40°C, thấp nhất xuống 13,8°C. Hàng năm, thành phố có 330 ngày nhiệt độ
trung bình 25 tới 28°C. Lượng bốc hơi tương đối lớn: 1399mm/năm, bình quân
trong tháng mùa mưa là 2-3mm/ngày, và tháng nắng là: 5-6mm/ngày.
-4-
Về lượng mưa
Lượng mưa trung bình của thành phố đạt 1.949mm/năm, trong đó năm 1908
đạt cao nhất 2.718mm, thấp nhất xuống 1.392mm vào năm 1958. Một năm, ở thành
phố có trung bình 159 ngày mưa, tập trung nhiều nhất vào các thàng từ 5 tới 11,
chiếm khoảng 90%, đặc biệt hai tháng 6 và 9. Trên phạm vi không gian thành phố,
lượng mưa phân bố không đều, khuynh hướng tăng theo trục Tây Nam – Ðông Bắc.
Các quận nội thành và các huyện phía Bắc có lượng mưa cao hơn khu vực còn lại.
Về gió
Địa bàn thành phố chịu ảnh hưởng của 2 hướng gió chính:
Gió Tây – Tây Nam (gió mùa Tây Nam) thổi vào mùa mưa
từ tháng 5 đến tháng 10, thường thổi mạnh nhất vào tháng 7
– 8 và gây ra mưa.
Gió Bắc – Đông Bắc thổi vào mùa khô từ tháng 11 đến
tháng 4 năm sau, thổi mạnh nhất vào tháng 2 – 3 và làm
tăng lượng bốc hơi nước.
Về ánh sáng
Số giờ nắng bình quân năm vào khoảng 2286 giờ, như vậy mỗi ngày có
khoảng 6,3 giờ nắng tùy thuộc vào lượng mây, do đó trong tháng mùa mưa số giờ
nắng giảm đi và tăng dần trong mùa khô.
Về thủy văn
Thành phố Hồ Chí Minh là nơi hợp thủy của hai con sông lớn miền Đông
Nam Bộ: sông Sài Gòn chảy giữa thành phố và sông Đồng Nai chảy ven ranh giới
phía Đông thành phố. Hai con sông này có nhiều kênh rạch làm thủy văn thành phố
chịu ảnh hưởng của chế độ bán nhật triều rõ rệt
-5-
Bảng 1: Khí hậu bình quân của Tp. Hồ Chí Minh
Tháng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Trung bình cao
32 (90) 33 (91) 34 (93) 34 (93) 33 (91) 32 (90) 31 (88) 32 (90) 31 (88) 31 (88) 30 (86) 31 (88)
°C (°F)
Trung bình
21 (70) 22 (72) 23 (73) 24 (75) 25 (77) 24 (75) 25 (77) 24 (75) 23 (73) 23 (73) 22 (72) 22 (72)
thấp °C (°F)
Lượng mưa
220
14 (0.6) 4 (0.2) 12 (0.5)42 (1.7)
(8.7)
mm (inch)
331
(13)
313
267
334
268
(12.3) (10.5) (13.1) (10.6)
115
56 (2.2)
(4.5)
.
(Nguồn: Đại sứ quán Việt Nam tại London 26 tháng 2 năm 2008)
2.2.2 Đất đai
Ðất đai Tp Hồ Chí Minh được hình thành trên hai tướng trầm tích-trầm tích
Pleieixtoxen và trầm tích Holoxen:
• Trầm tích Pleixtoxen (trầm tích phù sa cổ): chiếm hầu hết phần phía
Bắc, Tây Bắc và Ðông Bắc thành phố, gồm phần lớn các huyện Củ Chi,
Hóc môn, Bắc Bình Chánh, quận Thủ Ðức, Bắc-Ðông Bắc quận 9 và
đại bộ phận khu vực nội thành cũ.
• Trầm tích Holoxen (trầm tích phù sa trẻ): tại thành phố Hồ Chí Minh,
trầm tích này có nhiều nguồn gốc-ven biển, vũng vịnh, sông biển, aluvi
lòng sông và bãi bồi... nên đã hình thành nhiều loại đất khác nhau:
nhóm đất phù sa có diện tích 15.100 ha (7,8%), nhóm đất phèn 40.800
ha (21,2%) và đất phèn mặn (45.500 ha (23,6). Ngoài ra có một diện
tích nhỏ khoảng hơn 400 ha (0,2%) là "giồng" cát gần biển và đất
feralite vàng nâu bị xói mòn trơ sỏi đá ở vùng đồi gò.
-6-
Thành phố có 6 nhóm đất chính:
• Nhóm đất phù sa bị nhiễm phèn: chủ yếu ở Bình Chánh, một số ở Hóc
Môn, Củ Chi.
• Nhóm đất xám và đất đỏ vàng phát triển trên phù sa cổ. Chủ yếu vùng
đồi gò Củ Chi, Hóc Môn, Thủ Đức, Bắc Bình Chánh.
• Nhóm đất phèn trung bình và phèn nhiều: ở Nam Bình Chánh, Nhà Bè,
ven sông Đồng Nai, Bắc Cần Giờ.
• Nhóm đất mặn: chủ yếu ở các xã Cần Giờ.
• Nhóm cát ven biển: Cần Giờ.
• Nhóm các loại đất khác, phần lớn bạc màu, nghèo dinh dưỡng.
-7-
Chương 3
MỤC TIÊU - NỘI DUNG
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Mục tiêu chuyên đề
Xây dựng các tiêu chí đánh giá chất lượng cây xanh để từ đó làm cơ sở cho
việc điều tra, xác định danh mục các loài cây cần bảo tồn trên địa bàn Thành phố
Hồ Chí Minh.
3.2 Nội dung chuyên đề
Dựa vào kích thước, khả năng thích nghi, sinh trưởng của cây xanh đường
phố.
Dựa vào các đặc điểm hình thái bên ngoài:
o Đặc điểm của gốc rễ, thân cây
o Các vấn đề về sinh trưởng, phát triển, tác động từ bên ngoài
→ Để xây dựng các tiêu chí đánh giá chất lượng cây xanh trên địa bàn Thành phố
Hồ Chí Minh.
3.3 Phương pháp nghiên cứu
3.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Cây xanh đường phố trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh thuộc tiểu khu 1
của Công ty Công Viên Cây Xanh quản lý.
3.3.2 Giới hạn chuyên đề
Do số lượng cây xanh đường phố qua điều tra, đo đạc khá nhiều (khoảng gần
2400 cây), và thời gian thực hiện chuyên đề không đảm bảo để điều tra, đánh giá
hết được, nên chúng tôi chỉ thực hiện việc điều tra, đánh giá chi tiết chất lượng cây
đường phố trên 4 tuyến đường:
1. Sương Nguyệt Ánh
2. Nguyễn Thị Minh Khai
-8-
3. Phạm Ngọc Thạch
4. Bùi Thị Xuân
3.3.3 Ngoại nghiệp
Tổng quan tài liệu: tổng hợp có chọn lọc các số liệu thu thập được trong quá trình
thực tập, và các tài liệu liên quan tới cây xanh đường phố.
Thu thập dựa trên các tiêu chí:
Tên Việt Nam
Tên khoa học
Họ thực vật
Mã số cây
Địa chỉ
Hvn
D1,3
Tình trạng sinh trưởng
Trong đó: D1,3 ≥ 70cm, cây phải là cây loại 3 theo tiêu chí của Công ty Công Viên
Cây Xanh (Hvn > 12m, D1,3 > 50cm)
Chụp hình từng cây và từng tuyến đường điều tra
Các yếu tố cần:
Tên cây
: xác định tên loài của cây điều tra
D1,3
: Đo chu vi thân cây ở vị trí 1,3m rồi suy ra D1,3 dựa trên
công thức D = C ÷ π
Hvn
: Dùng gậy đo cao để đo Hvn
Tình trạng sinh trưởng: xác định tỷ lệ phần trăm % các hiện tượng sam, bọng,
mục, và các xâm hại khác của cây điều tra
3.3.4 Nội nghiệp
Nhập toàn bộ số liệu vào máy tính, và thực hiện việc tính toán, phân tích bằng phần
mềm Excel.
-9-
Chọn lọc, đánh giá chi tiết các tuyến đường được chọn về các tiêu chí đánh giá chất
lượng cây cần bảo tồn, như:
D1,3 ≥ 70cm
Cây sinh trưởng tốt (Chỉ tiêu đánh giá sức sống: loại A)
Thân cây phát triển thẳng, không bị cong, nghiêng
Gốc tốt, không có rễ nổi
Không có các hiện tượng sam, bọng, mục ở thân, gốc
Không gian sinh trưởng không bị bó hẹp
Đề xuất các cây đường phố cần bảo tồn trên các tuyến đường được chọn, để có thể
thực hiện việc chăm sóc đặc biệt nhằm bảo tồn cây xanh đường phố.
-10-
Chương 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 Hiện trạng cây xanh đường phố cần bảo tồn
Các hàng cây cao to, tiêu biểu và đặc trưng cho thành phố mà ít có đô thị nào
trong khu vực có được. Sự độc đáo này có được là do đặc tính di truyền của các loài
cây thuộc họ sao dầu: thân gỗ thẳng, tán cây phát triển cho nhiều bóng mát, cây mọc
cao vượt hẳn qua mạng lưới dây điện, điện thoại. Và điều đặc biệt hơn là các chủng
loại cây đường phố là nguồn cung cấp gen, và giống cây rất tốt, do chúng đã trải
qua một quá trình tuyển chọn, thuần hóa hàng trăm năm, và không bị sâu bệnh.
Để giữ gìn dáng vẻ riêng cho thành phố - đã hình thành từ hơn 300 năm – rất
cần thiết thực hiện việc bảo tồn lại các hàng cây (trên từng đoạn đường, từng tuyến
đường) mà chúng đáp ứng các điều kiện về thuần nhất chủng loại, các chỉ tiêu đánh
giá chất lượng, mỹ quan đô thị… Ngoài ra cũng cần lưu ý là việc bảo tồn không có
nghĩa là giữ lại hoàn toàn không thay thế, mà thực hiện việc bảo tồn ở đây là phải
duy trì đúng chủng loại, tính thuần nhất và sự hài hòa với mỹ quan đô thị, đồng thời
phải có chế độ chăm sóc hợp lý với những hàng cây này. Việc thay thế cây trồng ở
các hàng cây đặc trưng cần phải tuân theo các quy chế, nguyên tắc chung, đảm bảo
sự sinh trưởng phát triển của cây trồng thay thế.
Chúng tôi đã thực hiện điều tra trên 70 tuyến đường tại các quận nội thành cũ
của Tp. Hồ Chí Minh thuộc tiểu khu 1 trong quản lý của Công ty Công Viên Cây
Xanh, và thu được các kết quả tổng quan như sau:
Tổng cộng có 2281 cây xanh theo yêu cầu D1,3 ≥ 70cm và Hvn > 12m trên 70
tuyến đường điều tra, bao gồm 12 loài sắc mộc khác nhau như Dầu rái
(Dipterocarpus alatus), Sao đen (Hopea odorata), Nhạc ngựa (Swietenia
macrophylla), Xà cừ (Khaya senegalensis), Lim sét (Peltophorum pterocarpum
Back), Me chua (Tamarindus indica), Me tây (Samanea saman), Hoa sữa (Alstonia
-11-
scholaris), Vấp (Mesua ferrea), Da sanh (Ficus benjamina), Tếch (Tectona grandis)
, Cồng (Calophyllum sp.)
Bảng 2: Thống kê số loài cây điều tra
Tên cây
Tên khoa học
Số lượng
Dầu rái
Dipterocarpus alatus
1500
Sao đen
Hopea odorata
472
Xà cừ
Khaya senegalensis
183
Me tây
Samanea saman
64
Lim sét
Peltophorum pterocarpum
24
Me chua
Tamarindus indica
21
Nhạc ngựa
Swietenia macrophylla
8
Cồng
Calophyllum sp
3
Da sanh
Ficus benjamina
3
Hoa sữa
Alstonia scholaris
1
Tếch
Tectona grandis
1
Vấp
Mesua ferrea
1
Trong đó, Dầu rái (Dipterocarpus alatus) là loài ưu thế chiếm tới 65,76% số
lượng cây đường phố (1500 cây dầu rái/ 2281 cây đường phố).
4.2 Chất lượng chung về cây xanh đường phố cần bảo tồn
Trong 2281 cây đã điều tra, có gần 66,61% cây được đánh giá là sinh trưởng
tốt (Chỉ tiêu đánh giá là: Tình trạng sinh trưởng: loại A); 29,88% là sinh trưởng
trung bình (Chỉ tiêu đánh giá : loại B), và còn lại khoảng 3,51% là cây sinh trưởng
kém (Chỉ tiêu đánh giá: loại C).
Với chỉ tiêu đánh giá về tình trạng rễ nổi, nhận thấy có 70,05% cây không có
rễ nổi; 19,68% là cây có rễ nổi ít, không làm hư hại bó vỉa và mặt đường, vỉa hè; có
6,04% cây có rể nổi khá nhiều, làm hư bó vỉa nhưng không nhiều; còn lại là 4,23%
cây có rễ nổi nghiêm trọng làm hư hại bó vỉa, mặt đường và vỉa hè, mà điển hình là
hàng cây Xà cừ (Khaya senegalensis) trên đường Tôn Đức Thắng. Đây là hàng cây
-12-
có tuổi thọ trung bình khá cao, đường kính D1,3 khá lớn, tán lá xum xuê cho nhiều
bóng mát, nhưng do bộ rễ ăn nông và mọc lan nên đã phá hỏng hệ thống bó vỉa bê
tông, làm hư hại vỉa hè, cá biệt có cây còn có bộ rễ ăn xuống lòng đường làm hư hại
mặt đường.
Hình 1: Tuyến đường Tôn Đức Thắng
Hình 2a: Cây trên đường Tôn Đức
Thắng với rễ nổi hại mặt đường và bó vỉa
Hình 2b: Cây trên đường Tôn Đức Thắng
với rễ nổi hại mặt đường và bó vỉa
Hình 2c: Cây trên đường Tôn Đức Thắng
với rễ nổi hại đường ống ngầm
-13-
Về tình trạng sam, bọng ở gốc và thân thì được đánh giá dựa trên chỉ tiêu về
mức độ % của sam, bọng, mục trên cây đó, và theo kết quả thu được: tỷ lệ xâm hại
thường ở mức 10 – 30%. Trong đó có 67,67% cây xanh đường phố không có hiện
tượng bị sam, bọng, và
32,33% cây còn lại bị các
hiện tượng như sam thân,
bọng gốc, bị sâu bệnh.
Hình 3: Gốc cây bị sam
trên đường Bùi Thị Xuân
Đánh giá về không gian sinh trưởng và các tác động bên ngoài dựa trên các
tình trạng như sát tường nhà, sát cột đèn, sát đường dây điện, bảng quảng cáo, tình
trạng bị đóng đinh, … Theo đó thì kết quả điều tra đã cho thấy có 17,68% cây xanh
đường phố chịu các tác động
nêu trên.
Hình 4: Cây xanh bị vướng
đường dây điện và sát cột
điện, gây mất an toàn
-14-
4.3 Chất lượng cây xanh cần bảo tồn của 4 tuyến đường phố tiêu biểu
Do thời gian thực hiện chuyên đề không đảm bảo, nên chúng tôi chỉ thực
hiện việc đánh giá chi tiết chất lượng cây xanh đường phố trên 4 tuyến đường tiêu
biểu với số lượng cây tương đối, đảm bảo được tính tiêu biểu cho hệ thống cây xanh
đường phố trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh, và 4 tuyến đường được chọn bao gồm:
1. Sương Nguyệt Ánh: số lượng cây điều tra là 51 cây
2. Nguyễn Thị minh Khai: số lượng cây điều tra là 123 cây
3. Phạm Ngọc Thạch: số lượng cây điều tra là 65 cây
4. Bùi Thị Xuân: số lượng cây điều tra là 50 cây
Tổng số cây điều tra của 4 tuyến đường nói trên là 289 cây
4.3.1 Đường Sương Nguyệt Ánh
Bắt đầu từ Cách Mạng Tháng Tám đến Tôn Thất Tùng
Đây là đoạn đường
tương đối ngắn, cây xanh
được trồng ở trên tuyến
đường
này
là
Dầu
rái
(Dipterocarpus alatus). Dầu
rái trên tuyến đường này phát
triển tương đối đồng đều, lại
được trồng thuần nhất một
chủng loại cây trồng nên sẽ
dễ dàng cho việc chăm sóc,
bảo dưỡng.
Hình 5: Tuyến đường Sương Nguyệt Ánh
Qua điều tra cho thấy, chiều cao vút ngọn (Hvn) trung bình của các cây Dầu
rái ở đây là khoảng 35m, đường kính tại vị trí 1,3m (D1,3) trung bình khoảng 90cm.
Xét các chỉ tiêu đánh giá, ta thu được kết quả như sau:
Về tình trạng sinh trưởng:
Loại A: 33 cây, chiếm 64,7%
Loại B: 18 cây, chiếm 35,3%
-15-
Về tình trạng rễ nổi:
Không có rễ nổi: 14 cây, chiếm 27,45%
Rễ nổi ít: 21 cây, chiếm 41,18%
Rễ nổi khá nhiều: 12 cây, chiếm 23,53%
Rễ nổi nghiêm trọng: 4 cây, chiếm 7,84%
Về tình trạng sam, bọng, mục:
Có: 10 cây với mức độ xâm hại khoảng 10-20%, chiếm
19,61%, trong đó:
-
Sam gốc: 4 cây, chiếm 40%
-
Bọng gốc: 4 cây, chiếm 40%
-
Sam thân, sam gốc: 2 cây, chiếm 20%
Không: 41 cây, chiếm 80,39%
Về không gian sinh trưởng và các tác động bên ngoài:
Không gian sinh trưởng bị cản trở: 21 cây, chiếm 41,18%
Không gian sinh trưởng tốt: 30 cây, chiếm 58,82%
Ngoài ra ta còn dựa trên các đánh giá về hình thức bên ngoài như thân
cây thẳng, không bị cong, biến dạng, tán lá gọn, xanh tốt… Cụ thể là có 30
cây có thân mọc thẳng, đẹp, chiếm 58,82%.
Từ những đánh giá trên chúng tôi đề xuất bảo tồn cây Dầu rái
(Dipterocarpus alatus) trên tuyến đường Sương Nguyệt Ánh, và trong đó tiêu biểu
là một số cây đã đáp ứng tất cả các chỉ tiêu chất lượng và hình thức bên ngoài về
dáng cây, nên đề xuất cần phải có chế độ chăm sóc tốt cho những cây này, và được
miêu tả trong bảng thống kê sau:
Bảng 3: Danh mục cây bảo tồn đường Sương Nguyệt Ánh
STT
Loài cây
Mã số
Số hiệu ảnh
Địa chỉ
Chu vi 1,3(cm)
Hvn(m)
Sức sống
1
Dầu rái
13
SNA.11-SNA.11A
5
350
35
A
2
Dầu rái
15
SNA.13-SNA.13A
7
280
35
A
3
Dầu rái
22
SNA.17-SNA.17A
68
300
37
A
4
Dầu rái
28
SNA.20-SNA.20A
39/4
260
32
A
5
Dầu rái
36
SNA.27-SNA.27A
92
338
35
A
6
Dầu rái
44
SNA.34-SNA.34A
106
320
35
A
-16-
4.3.2 Đường Nguyễn Thị Minh Khai
Bắt đầu từ chân cầu Thị Nghè đến Ngã 6 Cộng Hòa
Đây là tuyến đường tương đối dài, là tuyến đường trung tâm qua các quận 1,
3, nên yêu cầu cần phải đảm
bảo hệ thống cây xanh
đường phố, vừa là thể hiện
mỹ quan đô thị, vừa góp
phần giảm thiểu ô nhiễm do
khói bụi. Cây trồng chủ yếu
trên tuyến đường này là Dầu
rái (Dipterocarpus alatus),
ngoài ra còn có các loại sắc
mộc
Hình 6: Tuyến đường Nguyễn Thị Minh Khai
khác
như
Xà
cừ
(Khaya senegalensis), Lim
sét (Peltophorum pterocarpum Back), nhưng với số lượng không đáng kể.
Điều tra 123 cây trên tuyến đường Nguyễn Thị Minh Khai cho thấy: Chiều
cao trung bình (Hvn) khoảng 22 – 25m, Đường kính tại vị trí 1,3m (D1,3) khoảng 88
– 92 cm.
Xét các chỉ tiêu đánh giá, ta thu được kết quả như sau:
Về tình trạng sinh trưởng:
Loại A: 78 cây, chiếm 63,41%
Loại B: 43 cây, chiếm 34,96%
Loại C: 2 cây, chiếm 1,63%
Về tình trạng rễ nổi:
Không có rễ nổi: 59 cây, chiếm 47,97%
Rễ nổi ít: 45 cây, chiếm 36,58%
Rễ nổi khá nhiều: 16 cây, chiếm 13%
Rễ nổi nghiêm trọng: 3 cây, chiếm 2,45%
Về tình trạng sam, bọng, mục:
-17-
Có: 12 cây với mức độ xâm hại khoảng 5-10%, chiếm 9,75%,
trong đó:
-
Bọng gốc: 9 cây, chiếm 75%
-
Sam thân, sam gốc: 3 cây, chiếm 25%
Không: 111 cây, chiếm 90,25%
Về không gian sinh trưởng và các tác động bên ngoài:
Không gian sinh trưởng bị cản trở: 21 cây, chiếm 17,07%
Không gian sinh trưởng tốt: 102 cây, chiếm 82,93%
Dựa trên các đánh giá về hình thức bên ngoài như thân cây thẳng,
không bị cong, biến dạng, tán lá gọn, xanh tốt… có 55 cây, chiếm 44,72%.
Từ những đánh giá trên chúng tôi đề xuất bảo tồn cây Dầu rái
(Dipterocarpus alatus) trên tuyến đường Nguyễn Thị Minh Khai, và trong đó tiêu
biểu là các cây đã đáp ứng tất cả các chỉ tiêu chất lượng và hình thức bên ngoài về
dáng cây, nên đề xuất cần phải có chế độ chăm sóc tốt cho những cây này, và được
miêu tả trong bảng thống kê sau:
Bảng 4: Danh mục cây bảo tồn đường Nguyễn Thị Minh Khai
STT
Loài cây
Mã số
Số hiệu ảnh
Địa chỉ
Chu vi 1,3(cm)
Hvn(m)
Sức sống
1
Dầu rái
290
MK69
466
280
25
A
2
Dầu rái
292
MK70
468
245
22
A
3
Dầu rái
300
MK73
472
325
25
A
4
Dầu rái
304
MK74
474
265
25
A
5
6
7
Dầu rái
Dầu rái
Dầu rái
306
314
320
MK75
MK79
MK82
476
482-484
486
275
222
310
23
22
25
A
A
A
8
Dầu rái
322
MK83
486-488
241
25
A
9
Dầu rái
324
MK84
496
243
22
A
10
Dầu rái
326
MK85
492
255
25
A
11
Dầu rái
328
MK86
494
295
25
A
12
Dầu rái
330
MK87
498
225
25
A
13
Dầu rái
285
MK98
BVTDũ
250
35
A
14
Dầu rái
289
MK100
BVTDũ
245
35
A
15
Dầu rái
293
MK102
BVTDũ
254
37
A
16
Dầu rái
329
MK117
249
260
35
A
-18-