Khóa luận Tốt nghiệp
GVHD : Th.S Nguyễn Thị Minh Trang
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
1.1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ SẢN XUẤT XÂY LẮP, SẢN PHẨM XÂY
LẮP, CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
1.1.1 ĐẶC ĐIỂM VỀ SẢN XUẤT XÂY LẮP VÀ SẢN PHẨM XÂY LẮP
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất công
nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân. Một bộ phận lớn
của thu nhập quốc dân, của quỹ tích luỹ cùng với vốn đầu tư của nước ngoài được sử
dụng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản.
So với các ngành sản xuất khác, ngành XDCB có những đặc điểm về kinh tế - kỹ
thuật riêng biệt, thể hiện rất rõ nét ở sản phẩm xây lắp và quá trình tạo ra sản phẩm của
ngành. Điều này đã chi phối đến công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc... có quy mô lớn,
kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm xây lắp lâu dài...Do
đó, việc tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp phải lập dự toán (dự toán thiết
kế, dự toán thi công). Quá trình sản xuất xây lắp phải so sánh với dự toán, lấy dự toán
làm thước đo, đồng thời để giảm bớt rủi ro phải mua bảo hiểm cho công trình xây lắp.
Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ đầu
tư (giá đấu thầu), do đó tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp không thể hiện rõ.
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất (xe máy, thiết bị
thi công, người lao động...) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Đặc điểm này
làm cho công tác quản lý sử dụng, hạch toán tài sản, vật tư rất phức tạp do ảnh hưởng
của điều kiện thiên nhiên, thời tiết và dễ mất mát hư hỏng...
Sản phẩm xây lắp từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình bàn giao
đưa vào sử dụng thường kéo dài. Nó phụ thuộc vào quy mô, tính phức tạp về kỹ thuật
của từng công trình. Quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn
lại chia thành nhiều công việc khác nhau, các công việc thường diễn ra ngoài trời chịu
tác động rất lớn của các nhân tố môi trường như nắng, mưa, lũ lụt...Đặc điểm này đòi
hỏi việc tổ chức quản lý, giám sát chặt chẽ sao cho bảo đảm chất lượng công trình
đúng như thiết kế, dự toán.
SVTH : Lý Thị Huyền Trang – Lớp: 11TLDHKT1A
Trang 1
Khóa luận Tốt nghiệp
GVHD : Th.S Nguyễn Thị Minh Trang
1.1.2 CHI PHÍ SẢN XUẤT XÂY LẮP
1.1.2.1 Khái niệm
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp xây lắp phải ứng
trước một khoản tiền để chi mua các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất cũng như
trả lương cho công nhân hay chi các khoản khác. Tất cả các khoản chi này nhằm bù
đắp cho toàn bộ những hao phí về sức lao động của công nhân và những vật chất đã
tiêu hao cho xây lắp.
Tuy nhiên, những hao phí này lại được biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau
như hiện vật, thời gian lao động… nên để có thể bù đắp được thì phải quy ra tiền. Hay
nói cách khác là phải quy về cùng một loại thước đo, cụ thể ở đây là quy về thước đo
tiền tệ.
Qua đó, rút ra khái niệm sau :
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các hao phí cần thiết khác mà doanh
nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động xây dựng, lắp đặt các công trình (hoạt
động sản xuất sản phẩm xây lắp) trong một thời kỳ nhất định.
Do đặc điểm của quá trình sản xuất và đặc điểm của sản phẩm xây lắp nên mỗi
công trình có chi phí xây lắp riêng được xác định theo quy mô, đặc điểm, tính chất kỹ
thuật và yêu cầu công nghệ của quá trình xây dựng.
Chi phí xây lắp công trình được xác định trên cơ sở khối lượng công việc, hệ
thống định mức, chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật và các chế độ chính sách của Nhà nước phù
hợp với những yếu tố khách quan của thị trường trong từng thời kỳ và được quản lý
theo Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng.
1.1.2.2 Phân loại chi phí xây lắp
Để quản lý và hạch toán chi phí xây lắp theo từng nội dung cụ thể, theo từng đối
tượng tập hợp chi phí, đối tượng tính giá thành, phải tiến hành phân loại chi phí một
cách khoa học, thống nhất theo những tiêu chuẩn nhất định.
Phân loại chi phí xây lắp một cách khoa học và hợp lý là một yêu cầu quan trọng
trong công tác kế hoạch, công tác hạch toán và tính giá thành sản phẩm. Tùy theo yêu
cầu của công tác quản lý và hạch toán mà có nhiều cách phân loại khác nhau.
SVTH : Lý Thị Huyền Trang – Lớp: 11TLDHKT1A
Trang 2
Khóa luận Tốt nghiệp
GVHD : Th.S Nguyễn Thị Minh Trang
1.1.2.2.1 Phân loại chi phí xây lắp theo tính chất kinh tế
Theo tính chất kinh tế, các chi phí xây lắp được phân loại thành các yếu tố chi
phí, trong mỗi yếu tố chi phí bao gồm những chi phí có cùng tính chất kinh tế hay nói
cách khác phân loại chi phí xây lắp theo tính chất kinh tế là sắp xếp những chi phí có
chung tính chất kinh tế vào một yếu tố, không kể chi phí đó phát sinh ở đâu, dùng vào
mục đích gì trong sản xuất sản phẩm (phục vụ quản lý hay trực tiếp sản xuất).
Theo cách phân loại này thì toàn bộ chi phí xây lắp của doanh nghiệp được chia
ra các yếu tố chi phí cơ bản sau :
Chi phí NVL trực tiếp: bao gồm toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản mà doanh nghiệp đã sử
dụng cho hoạt động sản xuất trong kỳ.
Chi phí nhân công: là toàn bộ số tiền công (lương), thưởng, phụ cấp và các
khoản trích trên lương theo quy định của công nhân lao động trực tiếp sản xuất, công
nhân điều khiển xe, máy thi công và nhân viên quản lý ở các phân xưởng, tổ, đội.
Chi phí khấu hao TSCĐ: là toàn bộ số tiền trích khấu hao tài sản cố định (máy
thi móc thiết bị thi công, thiết bị phục vụ và quản lý) sử dụng cho hoạt động sản xuất
của doanh nghiệp trong kỳ.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm các khoản phải trả cho các loại dịch vụ mua
từ bên ngoài, thuê ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
(như chi điện, nước, điện thoại).
Chi phí bằng tiền khác: bao gồm toàn bộ chi phí bằng tiền phục vụ cho hoạt động
sản xuất kinh doanh ngoài các yếu tố trên.
Phân loại chi phí sản xuất theo tiêu thức này có tác dụng là cho phép xác định rõ
cơ cấu, tỷ trọng từng yếu tố chi phí, là cơ sở để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện
dự toán chi phí sản xuất, làm cơ sở cho việc dự trù hay xây dựng kế hoạch cung ứng
vật tư, tiền vốn, huy động sử dụng lao động.
1.1.2.2.2 Phân loại chi phí theo mục đích và công dụng của chi phí
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia thành các khoản mục sau:
Chi phí NVL trực tiếp: bao gồm giá trị thực tế của vật liệu chính, vật liệu phụ,
các cấu kiện hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành lên thực thể
sản phẩm xây lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây lắp.
SVTH : Lý Thị Huyền Trang – Lớp: 11TLDHKT1A
Trang 3
Khóa luận Tốt nghiệp
GVHD : Th.S Nguyễn Thị Minh Trang
Chi phí nhân công trực tiếp: là toàn bộ chi phí về tiền lương (tiền công), các
khoản phụ cấp có tính chất thường xuyên (phụ cấp lưu động, phụ cấp trách nhiệm) của
công nhân trực tiếp sản xuất thuộc doanh nghiệp và số tiền trả cho người lao động trực
tiếp thuê ngoài.
Chi phí sử dụng máy thi công: bao gồm chi phí cho các máy thi công nhằm thực
hiện khối lượng công tác xây, lắp bằng máy. Máy móc thi công là loại máy trực tiếp
phục vụ xây, lắp công trình, gồm những máy móc chuyển động bằng động cơ hơi
nước, diezen, điện,(kể cả loại máy phục vụ xây, lắp). Khoản chi phí này bao gồm 6
khoản mục :
+ Chi phí nhân công : Là các chi phí liên quan và phải trả cho công nhân (thợ
máy, điều khiển máy) như : tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, trích BHXH,
BHYT, KPCĐ (nếu có).
+ Chi phí vật liệu : là những chi phí về vật liệu dùng để chạy máy, sữa chữa máy
thi công.
+ Chi phí dụng cụ sản xuất : là những chi phí về công cụ, dụng cụ dùng cho nhu
cầu sử dụng máy thi công.
+ Chi phí khấu hao máy thi công : là toàn bộ số tiền trích khấu hao cơ bản của
máy thi công.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài : là toàn bộ chi phí về lao vụ, dịch vụ mua từ bên
ngoài để sử dụng máy thi công như : chi phí về điện, nước, hơi, khí nén, chi phí sửa
chữa máy thi công thuê ngoài…
+ Chi phí bằng tiền khác : là những chi phí bằng tiền ngoài những chi phí nêu
trên phục vụ cho sử dụng máy thi công.
Chi phí sản xuất chung: là những chi phí dùng cho việc quản lý và phục vụ sản
xuất chung tại phân xưởng, tổ, đội, tiền lương cho nhân viên quản lý đội xây dựng, chi
phí vật liệu, CCDC, chi phí khấu hao TSCĐ và các chi phí khác dùng cho nhu cầu sản
xuất chung của tổ, đội, các khoản trích theo lương: BHXH, BHYT, KPCĐ của công
nhân trực tiếp sản xuất, công nhân sử dụng máy thi công, nhân viên quản lý tổ, đội,
phân xưởng.
Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng kinh tế có tác dụng phục
vụ cho việc quản lý chi phí theo dự toán: là cơ sở cho việc tính toán tập hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm theo thực tế khoản mục, từ đó đối chiếu với giá thành dự toán
SVTH : Lý Thị Huyền Trang – Lớp: 11TLDHKT1A
Trang 4
Khóa luận Tốt nghiệp
GVHD : Th.S Nguyễn Thị Minh Trang
của công trình. Vì trong xây dựng cơ bản, phương pháp lập dự toán thường là lập riêng
cho từng đối tượng xây dựng theo các khoản mục nên cách phân lọai này cũng được
sử dụng rất phổ biến trong các doanh nghiệp xây lắp.
1.1.2.2.3 Phân loại chi phí xây lắp theo phương pháp tập hợp chi phí và mối
quan hệ với đối tượng chịu chi phí
Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất được chia thành hai loại: Chi
phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
Chi phí trực tiếp: là những chi phí sản xuất có liên quan trực tiếp đến từng đối
tượng sử dụng chi phí, từng công việc nhất định. Do đó, kế toán có thể căn cứ vào số
liệu chứng từ gốc để hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng liên quan.
Chi phí gián tiếp: là những chi phí sản xuất có liên quan đến nhiều đối tượng sử
dụng chi phí, nhiều công việc,...Với những chi phí này kế toán phải tiến hành phân bổ
cho các đối tượng có liên quan theo một tiêu thức phân bổ nhất định.
Cách phân loại chi phí xây lắp này có ý nghĩa trong việc xác định phương pháp
kế toán thích hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng một cách đúng đắn, hợp lý.
1.2.2.2.4 Phân loại chi phí theo nội dung cấu thành của chi phí
Theo cách phân loại này chi phí xây lắp được chia làm 2 loại :
- Chi phí đơn nhất : Là chi phí do một yếu tố duy nhất cấu thành như : vật liệu
chính dùng trong sản xuất, tiền lương công nhân sản xuất…
- Chi phí tổng hợp : Là những chi phí do nhiều yếu tố khác nhau tập hợp lại theo
cùng một công dụng như chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung.
Theo cách phân loại này giúp cho việc đánh giá vai trò của từng loại chi phí
trong việc hình thành sản phẩm để tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí xây lắp
thích hợp với từng loại chi phí.
1.2.2.2.5 Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với
khối lượng hoạt động
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng chia
thành hai loại: biến phí và định phí.
Định phí: là những chi phí có sự thay về tổng số khi có sự thay đổi về khối lượng
công việc hoàn thành như chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp.
Biến phí: là những chi phí không thay đổi về tổng số lượng khi có sự thay đổi về
khối lượng công việc hoàn thành như chi phí điện thắp sáng, chi phí thuê mặt bằng.
SVTH : Lý Thị Huyền Trang – Lớp: 11TLDHKT1A
Trang 5
Khóa luận Tốt nghiệp
GVHD : Th.S Nguyễn Thị Minh Trang
Cách phân loại này có tác dụng trong quản trị doanh nghiệp, là cơ sở để phân
tích mối quan hệ giữa chi phí – khối lượng- lợi nhuận, phân tích điểm hòa vốn phục vụ
cho việc ra quyết định kinh doanh hợp lý, nhằm tăng lợi nhuận.
1.1.3 GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
1.1.3.1 Khái niệm
Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất nhất định tính cho một khối lượng kết
quả hoàn thành nhất định.
Do đặc điểm của sản phẩm xây lắp là có quy mô lớn, thời gian thi công dài nên
đối với công trình lớn không thể xác định được ngay giá thành công trình, hạng mục
công trình mà phải thông qua việc tính giá thành của khối lượng sản phẩm xây lắp
hoàn thành quy ước.
Khối lượng xây lắp hoàn thành đến một giai đoạn nhất định và phải thỏa mãn các
điều kiện sau:
+ Phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lượng (đạt giá trị sử dụng)
+ Phải đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý
+ Phải được xây dựng cụ thể và phải được chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận
thanh toán.
Như vậy, giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất tính cho từng
công trình, hạng mục công trình hoàn thành hay khối lượng xây dựng hoàn thành đến
giai đoạn quy ước đã nghiệm thu, bàn giao và được chấp nhận thanh toán.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu mang tính giới hạn và xác định, vừa mang
tính chất khách quan, vừa mang tính chất chủ quan. Trong hệ thống các chỉ tiêu quản
lý của doanh nghiệp, giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả
sử dụng các loại tài sản trong quá trình sản xuất kinh doanh, cũng như tính đúng đắn
của những giải pháp quản lý mà doanh nghiệp đã thực hiện để nhằm mục đích hạ thấp
chi phí, tăng lợi nhuận.
1.1.3.2 Phân loại giá thành
1.1.3.2.1. Phân loại giá thành SPXL theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá
thành.
Căn cứ vào cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành, giá thành được chia thành 3
loại:
SVTH : Lý Thị Huyền Trang – Lớp: 11TLDHKT1A
Trang 6
Khóa luận Tốt nghiệp
GVHD : Th.S Nguyễn Thị Minh Trang
- Giá thành dự toán: là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng xây lắp
công trình, hạng mục công trình. Giá thành dự toán được xác định trên cơ sở các định
mức kinh tế – kỹ thuật của Nhà nước và các khung giá giới hạn quy định áp dụng cho
từng vùng lãnh thổ của Bộ Tài Chính. Căn cứ vào giá trị dự toán xây lắp của từng công
trình, hạng mục công trình, ta có thể xây dựng dự toán của chúng theo công thức:
Giá thành
=
dự toán
Giá trị dự toán
sau thuế
-
Thu nhập chịu
thuế tính trước
-
Thuế
GTGT đầu ra
(Hoặc)
Giá thành
dự toán
=
Giá trị dự
toán
+
Lãi định mức
công trình
Thu nhập chịu thuế tính trước là số (%) trên giá thành xây lắp do Nhà nước quy
định đối với từng loại hình xây lắp khác nhau, từng sản phẩm xây lắp cụ thể.
Giá thành dự toán là chỉ tiêu dùng để làm căn cứ cho các doanh nghiệp xây dựng
kế hoạch của mình, còn các cơ quan quản lý Nhà nước qua đó giám sát được các hoạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây dựng.
- Giá thành kế hoạch: là giá thành được xây dựng trên cơ sở những điều kiện cụ
thể của doanh nghiệp về các định mức, đơn giá, biện pháp thi công. Giá thành kế
hoach được xác định theo công thức sau:
Giá thành kế hoạch =
Giá thành dự toán - Mức hạ giá thành
Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so
sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.
- Giá thành thực tế: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các chi phí thực tế mà
doanh nghiệp bỏ ra để hoàn thành khối lượng xây lắp nhất định và được tính trên cơ sở
số liệu kế toán về chi phí sản xuất đã tập hợp được cho khối lượng xây dựng thực hiện
trong kỳ.
Giá thành thực tế là chỉ tiêu phản ánh kết quả thực tế phấn đấu của doanh nghiệp,
là cơ sở để xác định kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
SVTH : Lý Thị Huyền Trang – Lớp: 11TLDHKT1A
Trang 7
Khóa luận Tốt nghiệp
GVHD : Th.S Nguyễn Thị Minh Trang
Để đảm bảo các doanh nghiệp kinh doanh có lãi, các loại giá thành trên phải tuân
thủ theo nguyên tắc sau:
Giá thành dự toán ≥ Giá thành kế hoạch ≥ Giá thành thực tế
1.1.3.2.2 Phân loại giá thành SP theo phạm vi các chi phí cấu thành
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm xây lắp được phân biệt theo các
loại sau:
- Giá thành sản xuất xây lắp: là loại giá thành trong đó bao gồm toàn bộ chi phí
sản xuất (chi phí NVL trực tiếp, chi phí NC trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công,
chi phí sản xuất chung) tính cho khối lượng, giai đoạn xây lắp hoàn thành hoặc công
trình, hạng mục công trình hoàn thành.
- Giá thành toàn bộ của công trình hoàn thành và hạng mục công trình hoàn
thành: là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm xây lắp.
Giá thành toàn
bộ sản phẩm
xây lắp
=
Giá thành sản
xuất
Chi phí ngoài sản xuất (CPBH,
+
CPQLDN) phân bổ cho các
sản phẩm xây lắp
Cách phân loại này giúp các doanh nghiệp biết được kết quả sản xuất kinh doanh
thực (lãi, lỗ) của từng công trình, hạng mục công trình mà doanh nghiệp đã thực hiện
vì căn cứ vào giá thành toàn bộ sẽ xác định được mức lợi nhuận trước thuế của doanh
nghiệp.
1.1.3.2.3. Phân loại giá thành căn cứ vào mức độ hoàn thành khối lượng xây
lắp.
Trong xây dựng cơ bản, trên thực tế để đáp ứng nhu cầu quản lý về chi phí sản
xuất, tính giá thành và công tác quyết toán kịp thời, tránh phức tạp hóa, giá thành được
chia thành hai loại:
* Giá thành khối lượng sản phẩm quy ước: là chi phí sản xuất toàn bộ để hoàn
thành một khối lượng sản phẩm xây lắp đến giai đoạn quy ước và phải thỏa mãn đủ
các điều kiện đã quy định (3 điều kiện đối với khối lượng sản phẩm hoàn thành quy
ước).
SVTH : Lý Thị Huyền Trang – Lớp: 11TLDHKT1A
Trang 8
Khóa luận Tốt nghiệp
GVHD : Th.S Nguyễn Thị Minh Trang
* Giá thành khối lượng xây lắp hoàn chỉnh: là giá thành công trình, hạng mục
công trình đã hoàn thành, đảm bảo chất lượng, kỹ thuật theo đúng thiết kế, hợp đồng
bàn giao và được chủ đầu tư nghiệm thu, chấp nhận thanh toán.
1.1.4 QUAN HỆ VỀ CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
Trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung và doanh nghiệp xây dựng nói riêng
thì giữa chi phí sản xuất và giá thành có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
* Về mặt bản chất chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là biểu hiện hai mặt
của quá trình sản xuất kinh doanh. Giống nhau về chất vì đều biểu hiện bằng tiền
những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong
quá trình sản xuất, xây dựng để hoàn thành một công trình, hạng mục công trình.
Tuy nhiên, giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có sự khác nhau:
* Về mặt lượng: khi nói đến chi phí sản xuất là giới hạn cho chúng một thời kỳ
nhất định, không phân biệt là loại sản phẩm nào, đã hoàn thành hay chưa, còn khi nói
đến giá thành là xác định một lượng chi phí nhất định, tính cho một đại lượng kết quả
hoàn thành nhất định. Như vậy chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành sản phẩm.
* Sự khác nhau: giá thành sản phẩm có tính chất chu kỳ để so sánh chi phí với
khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành. Tại thời điểm tính giá thành có thể
có một khối lượng chưa hoàn thành, chứa đựng một lượng chi phí cho nó đó là chi phí
sản xuất dở dang cuối kỳ. Và đầy kỳ có thể có một khối lượng sản xuất chưa hoàn
thành ở kỳ trước chuyển sang để tiếp tục sản xuất, chứa đựng một lượng chi phí cho nó
- đó là chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ. Như vậy, giá thành sản phẩm hoàn thành trong
kỳ bao gồm chi phí sản xuất của kỳ trước chuyển sang và một phần của chi phí sản
xuất phát sinh trong kỳ. Công thức giá thành được tính như sau:
Giá thành sản
phẩm xây lắp
hoàn thành
Chi phí sản
=
xuất dở dang
Chi phí sản
+
đầu kỳ
xuất phát sinh
trong kỳ
Chi phí sản
-
xuất dở dang
cuối kỳ
Trong trường hợp chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc ở
các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì:
Tổng giá thành sản phẩm = Tổng chi phí phát sinh trong kỳ
SVTH : Lý Thị Huyền Trang – Lớp: 11TLDHKT1A
Trang 9
Khóa luận Tốt nghiệp
GVHD : Th.S Nguyễn Thị Minh Trang
Từ công thức giá thành trên ta thấy, các khoản chi phí sản xuất hợp thành giá
thành sản phẩm nhưng không phải mọi chi phí sản xuất đều được tính vào giá thành
sản phẩm mà chi phí sản xuất gồm toàn bộ các khoản đã chi ra trong kỳ phục vụ cho
xây dựng đối với các doanh nghiệp xây lắp và giá thành chỉ giới hạn số chi phí đã chi
ra liên quan đến công trình, hạng mục công trình hoàn thành.
Có những chi phí được tính vào giá thành nhưng không được tính vào chi phí kỳ
này (là các chi phí phân bổ nhiều kỳ).
Có nhiều chi phí phát sinh trong kỳ nhưng chưa có sản phẩm hoàn thành. Do đó
chưa có giá thành.
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm còn khác nhau ở giá trị sản xuất sản
phẩm dở và giá trị sản xuất sản phẩm hỏng.
Như vậy, chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành sản phẩm hay giá thành sản
phẩm để có được khối lượng sản phẩm hoàn thành.
Có thể thấy sự không đồng nhất giữa chi phí sản xuất và giá thành, tuy nhiên,
cần khẳng định lại rằng: chi phí sản xuất vá giá thành là biểu hiện hai mặt của một quá
trình sản xuất kinh doanh.
1.2 KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY
LẮP
1.2.1 Kế toán chi phí sản xuất
1.2.1.1 Đối tượng hạch toán chi phí
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phát sinh ở nhiều thời điểm khác
nhau, liên quan đến việc chế tạo các loại sản phẩm, lao vụ khác.
Đối tượng kế toán chi phí sản xuất là phạm vi và giới hạn để tập hợp chi phí sản
xuất theo các phạm vi và giới hạn. Xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là khâu
đầu tiên trong tổ chức kế toán chi phí sản xuất. Thực chất của việc xác định đối tượng
kế toán chi phí sản xuất là xác định nơi gây ra chi phí (tổ, đội, phân xưởng sản xuất,
giai đoạn công nghệ,...) hoặc đối tượng chịu chi phí (công trình, hạng mục công trình,
đơn đặt hàng,...).
Dựa trên những căn cứ và những đặc điểm tổ chức sản xuất và sản phẩm trong
doanh nghiệp xây lắp, đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất có thể từng công
trình, từng hạng mục công trình, từng phân xưởng, từng tổ, đội, đơn đặt hàng,..
SVTH : Lý Thị Huyền Trang – Lớp: 11TLDHKT1A
Trang 10
Khóa luận Tốt nghiệp
GVHD : Th.S Nguyễn Thị Minh Trang
1.2.1.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Trên cơ sở đối tượng kế toán chi phí đã xác định kế toán tiến hành lựa chọn
phương pháp tập hợp chi phí sản xuất cho phù hợp.
Xét theo cách thức tập hợp chi phí vào từng đối tượng tập hợp chi phí, kế toán sử
dụng hai phương pháp: phương pháp tập hợp trực tiếp và phương pháp phân bổ gián
tiếp.
1.2.1.2.1 Phương pháp tập hợp trực tiếp
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên
quan trực tiếp đến từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất riêng biệt. Do đó, kế toán
căn cứ vào chứng từ ban đầu để hạch toán cho từng đối tựơng riêng biệt. Theo phương
pháp này chi phí sản xuất phát sinh được tính trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí
nên đảm bảo độ chính xác cao. Vì vậy sử dụng tối đa phương pháp này trong điều kiện
có thể cho phép.
1.2.1.2.2 Phương pháp phân bổ gián tiếp
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên
quan đến nhiều đối tượng kế toán chi phí, không tổ chức ghi chép ban đầu riêng cho
từng đối tượng. Trong trường hợp đó, phải tập hợp chung cho nhiều đối tượng. Sau đó,
lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp để phân bổ khoản chi phí này cho từng đối
tượng kế toán chi phí. Việc phân bổ được tiến hành theo trình tự:
- Xác định hệ số phân bổ (H)
Hệ số phân bổ
Hay
H=
=
Tổng chi phí cần phân bổ
Tổng tiêu chuẩn dùng để phân bổ
C
T
- Xác định mức chi phí phân bổ cho từng đối tượng:
Ci = Ti x H
Trong đó
C i : là chi phí phân bổ cho từng đối tượng i
T i : là tiêu chuẩn phân bổ cho từng đối tượng i
H: là hệ số phân bổ
SVTH : Lý Thị Huyền Trang – Lớp: 11TLDHKT1A
Trang 11
Khóa luận Tốt nghiệp
GVHD : Th.S Nguyễn Thị Minh Trang
Thực tế cho thấy, trong các doanh nghiệp xây lắp, do sản phẩm mang tính đơn
chiếc, cách xa nhau về mặt không gian nên chủ yếu sử dụng phương pháp tập hợp trực
tiếp, còn với khoản mục chi phí gián tiếp phải có tiêu thức phân bổ.
Ngoài ra trong doanh nghiệp xây lắp còn có những phương pháp hạch toán chi
phí sau:
- Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo công trình, hạng mục công
trình: chi phí sản xuất liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì tập hợp
trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó.
- Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng: chi phí sản
xuất phát sinh sẽ được tập hợp theo đơn đặt hàng riêng. Khi đơn đặt hàng hoàn thành
thì tổng số chi phí phát sinh kể từ lúc khởi công đến khi hoàn thành chính là giá thành
thực tế của đơn đặt hàng đó.
- Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo đơn vị thi công: các chi phí
sản xuất được tập hợp theo từng đơn vị thi công.
1.2.2 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.2.2.1 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
a. Khái niệm : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí vật liệu chính,
vật liệu phụ, các bộ phận kết cấu công trình, vật liệu luân chuyển thẳng gia cấu thành
thực thể sản phẩm xây, lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng sản
phẩm xây, lắp (không kể vật liệu phụ cho máy móc, phương tiện thi công và những vật
liệu chính trong chi phí chung).
b. Nguyên tắc hạch toán : Nguyên vật liệu sử dụng cho xây dựng hạng mục
công trình nào thì phải tính trực tiếp cho sản phẩm hạng mục công trình đó trên cơ sở
chứng từ gốc theo số lượng thực tế đã sử dụng và theo giá xuất thực tế.
Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình hoàn thành tiến hành kiểm kê số vật liệu
còn lại tại nơi sản xuất (nếu có) để ghi giảm trừ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xuất
sử dụng cho công trình.
c. Tài khoản sử dụng – TK 621
- Tài khoản này dùng để phán ánh các chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp
cho hoạt động xây dựng, sản xuất sản phẩm công nghiệp , … của doanh nghiệp xây
lắp. Tài khoản này được mở trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình.
SVTH : Lý Thị Huyền Trang – Lớp: 11TLDHKT1A
Trang 12
Khóa luận Tốt nghiệp
GVHD : Th.S Nguyễn Thị Minh Trang
- Kết cấu:
Bên Nợ: Trị giá thực tế nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng cho hoạt động xây
lắp, sản xuất công nghiệp, kinh doanh dịch vụ trong kỳ (gồm có VAT theo phương
pháp trực tiếp và VAT theo phương pháp khấu trừ).
Bên Có: - Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng không hết nhập lại kho
- Kết chuyển hoặc phân bổ trị giá nguyên vật liệu thực tế sử dụng cho hoạt động
xây lắp, hoạt động sản xuất khác trong kỳ sang TK 154 – Chi phí sản xuất dở dang và
chi phí sản xuất và chi tiết cho các đối tượng để tính giá thành công trình xây dựng.
- TK 621 không có số dư cuối kỳ
Trong hoạt động xây lắp, tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình,
hạng mục công trình và cho từng tháng
d. Chứng từ, sổ sách liên quan :
Để theo dõi một cách chi tiết, kế toán cần mở Sổ chi tiết “Chi phí NVLTT”. Đến
cuối tháng lập “Bảng tính chi phí vật liệu trực tiếp” cho các công trình, hạng mục công
trình để phục vụ cho việc tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp trên các
thẻ tính giá thành sản phẩm.
e. Phương pháp hạch toán
Khi xuất nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho hoạt động xây lắp, sản xuất công
nghiệp, hoạt động dịch vụ trong kỳ ghi:
Nợ TK 621 – Chi phí NL, VL trực tiếp (chi tiết cho từng đối tượng hoạt động).
Có TK 152
Trường hợp mua nguyên liệu, vật liệu đưa vào sử dụng ngay (không qua kho) và
doanh nghiệp xây lắp thính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Nợ TK 621 – theo giá chưa có thuế GTGT.
Nợ TK 133 (1331) - Thuế GTGT được khấu trừ (thuế GTGT đầu vào)
Có các TK 111, 112, 331…
Trường hợp mua nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh
doanh và doanh nghiệp xây lắp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc
không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng ghi:
Nợ TK 621 – (giá gồm cả thuế GTGT)
Có các TK 111, 112, 331…
SVTH : Lý Thị Huyền Trang – Lớp: 11TLDHKT1A
Trang 13
Khóa luận Tốt nghiệp
GVHD : Th.S Nguyễn Thị Minh Trang
Trường hợp doanh nghiệp xây lắp thực hiện tạm ứng chi phí xây lắp giao khoán
nội bộ mà đơn vị nhận khoán không tổ chức kế toán riêng.
+ Khi tạm ứng ghi:
Nợ TK 141 (1413) - Tạm ứng chi phí xây lắp giao khoán nội bộ.
Có TK 111, 112, 152, …
+ Khi bản quyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành đã bàn
giao được duyệt, ghi:
Nợ TK 621 – (phần chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp) Nợ TK 133 (nếu có)
Có TK 141 (1413).
Trường hợp số nguyên liệu, vật liệu xuất ra không sử dụng hết vào hoạt động sản
xuất xây lắp, cuối kỳ nhập lại kho, ghi:
Nợ TK 152
Có TK 621
Cuối kỳ hạch toán, căn cứ vào Bảng phân bổ vật liệu tính cho từng công trình,
hạng mục công trình kế toán ghi :
Nợ TK 154 (1541) : Xây lắp
Có TK 621
Sơn đồ Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 152, 153
TK 621
Xuất kho NVL, CCDC
TK 152
NVL dùng không hết
cho xây lắp
nhập lại kho
TK 111, 112, 141, 331
TK 154
NVL mua về sử dụng ngay
TK 133
Cuối kỳ kết chuyển
chi phí NVL trực tiếp
Thuế GTGT
SVTH : Lý Thị Huyền Trang – Lớp: 11TLDHKT1A
Trang 14
Khóa luận Tốt nghiệp
GVHD : Th.S Nguyễn Thị Minh Trang
1.2.2.2 Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
a. Khái niệm : Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho
người lao động trực tiếp thực hiện công việc xây dựng, lắp đặt (kể cả lao động thuê
ngoài) bao gồm tiền công, tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ lương cấp có
tính chất ổn định.
Vậy chi phí nhân công trực tiếp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao
động sống mà doanh nghiệp đã chi ra có liên quan trực tiếp đến việc xây lắp trong một
thời kỳ nhất định.
b. Nguyên tắc hạch toán :
Tiền lương, tiền công và các khoản khác có tính chất lương phải trả cho công
nhân xây lắp có liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì phải hạch toán
trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó trên cơ sở các chứng từ gốc về lao
động và tiền lương như : Bảng chấm công, hợp đồng làm khoán, bảng tính lương, bảng
thanh toán làm đêm, thêm giờ…
Ngoài việc tập hợp và phân loại tiền lương theo các đối tượng sử dụng lao động,
kế toán còn phải phân loại tiền lương theo thành phần quỹ lương như : lương chính,
lương phụ, lương sản phẩm, lương thời gian, các khoản phụ cấp công trường, phụ cấp
lưu động…
Các khoản chi phí tính theo tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp như :
BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ… được tính vào chi phí sản xuất chung của hoạt động
xây lắp, không tính vào chi phí nhân công trực tiếp.
c. Tài khoản sử dụng – TK 622
- Tài khoản này dùng để phán ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quá
trình hoạt động xây dựng. Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm cả các khoản phải trả
cho lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và lao động thuê ngoài theo từng loại công
việc (các khoản phụ cấp).
- Kết cấu:
Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm,
cung cấp dịch vụ bao gồm tiền lương, tiền công, lao động, các khoản phụ cấp.
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang TK 154
- Tài khoản 622 cuối kỳ không có số dư
SVTH : Lý Thị Huyền Trang – Lớp: 11TLDHKT1A
Trang 15
Khóa luận Tốt nghiệp
GVHD : Th.S Nguyễn Thị Minh Trang
Trong hoạt động xây lắp, tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình,
hạng mục công trình và cho từng tháng.
d. Chứng từ, sổ sách liên quan
Để theo dõi một cách chi tiết, kế toán cần mở Sổ chi tiết “Chi phí nhân công trực
tiếp”. Đến cuối tháng lập “ Bảng tính chi phí nhân công trực tiếp” cho các công trình,
hạng mục công trình để phục vụ cho việc tổng hợp chi phí xây lắp và tính giá thành
sản phẩm xây lắp trên các thẻ tính giá thành sản phẩm.
e. Phương pháp hạch toán
Căn cứ vào bảng tính lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất cho hoạt
động xây lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp, cung cấp lao vụ, dịch vụ gồm lương
chính, lương phụ, phụ cấp lương và khoản phải trả về tiền công cho công nhân thuê
ngoài:
Nợ TK 622
Có TK 334(3341- Phải trả công nhân viên)
Có TK334(3342- Phải trả lao động thuê ngoài)
Khi thanh toán tiền lương, tiền công cho công nhân xây lắp :
Nợ TK 334 (3341, 3342) :
Có TK 111, 112, 141
Tính, trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của công nhân
trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ (Phần tính vào chi phí doanh nghiệp
phải chịu) trên số tiền lương, tiền công phải trả theo chế độ quy định, ghi:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3382, 3383, 3384).
Khi trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, ghi:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335 - Chi phí phải trả.
Khi công nhân sản xuất thực tế nghỉ phép, kế toán phản ánh số phải trả về tiền
lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, ghi:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 334 - Phải trả người lao động.
Khi tạm ứng chi phí tiền công để thực hiện giá trị khối lượng giao khoán xây lắp
nội bộ (đơn vị nhận khoán không tổ chức kế toán riêng):
SVTH : Lý Thị Huyền Trang – Lớp: 11TLDHKT1A
Trang 16
Khóa luận Tốt nghiệp
GVHD : Th.S Nguyễn Thị Minh Trang
Nợ TK 141 (1413) - Tạm ứng chi phí xây lắp giao khoán nội bộ.
Có TK 111, 112 …
Khi bảng quyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành đã bàn
giao được duyệt - phần giá trị nhân công ghi:
Nợ TK 622
Có TK 141 (1413)
Cuối kỳ hạch toán, căn cứ vào kết quả bảng tính chi phí nhân công trực tiếp cho
từng công trình, hạng mục công trình kế toán ghi :
Nợ TK 154 (1541) : Xây lắp
Có TK 622
Sơ đồ Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
TK 334(3341)
TK 622
Phải trả công nhân
thuộc danh sách
TK 154
Kết chuyển chi phí
nhân công trực tiếp
TK 111, 112, 331, 3342
Phải trả cho lao
động thuê ngoài
TK 141
Thanh toán tạm
ứng chi phí NC
1.2.2.3 Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công
a. Khái niệm :
Trong các doanh nghiệp nhận thầu xây lắp sử dụng các loại xe, máy như : máy
trộn bê tông, hồ vữa, máy đào đất, xúc đất, máy đóng cọc, ô tô vận chuyển đất, đá
trong công trường…tất cả các phương tiện này được gọi chung là máy thi công.
Các loại phương tiện máy thi công này doanh nghiệp xây lắp có thể thuê ở bên
ngoài hoặc tự trang bị để khai thác sử dụng lâu dài trong quá trình hoạt động của mình.
SVTH : Lý Thị Huyền Trang – Lớp: 11TLDHKT1A
Trang 17
Khóa luận Tốt nghiệp
GVHD : Th.S Nguyễn Thị Minh Trang
Để các phương tiện máy thi công này có thể hoạt động phục vụ cho các công
trình xây dựng được thì cần phải có người điểu khiển và phục vụ máy, phải tiêu hao
xăng, dầu, mỡ và các vật liệu khác, phải vận chuyển đến công trường, phải sửa chữa
nếu như có hư hỏng xảy ra… và tất cả các khoản chi phí đó gọi là chi phí sử dụng máy
thi công.
Chi phí sử dụng máy thi công là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về
lao động sống và lao động vật hóa trong quá trình sử dụng xe, máy thi công cho các
công trình xây lắp.
b. Nguyên tắc hạch toán :
Quá trình hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phải phù hợp với hình thức sở
hữu máy thi công. Thông thường có hai hình thức : Đơn vị thi công có máy và đơn vị
thi công đi thuê máy.
Chi phí sử dụng máy thi công được hạch toán chi tiết theo từng loại máy hoặc
nhóm máy thi công hay theo từng đội đồng thời phải chi tiết theo các khoản mục quy
định như : Chi phí nhân công sử dụng máy, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ sản xuất,
chi phí KH TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
c. Tài khoản sử dụng: TK 623 – chi phí sử dụng máy thi công trình
- Tài khoản này dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công phục
vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp.
- Không hạch toán vào tài khoản này các khoản trích theo lương phải trả công
nhân sử dụng máy thi công (như BHXH, BHYT, KPCĐ).
- Kết cấu:
Bên Nợ: Các chi phí liên quan đến máy thi công (chi phí NVL cho máy hoạt
động, chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương, tiền công của công nhân trực tiếp
điều khiển máy, chi phí bảo dưỡng, sửa chữa máy thi công,...).
Bên Có: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công sang bên Nợ TK 154 – Chi
phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
- Tài khoản 623 không có số dư cuối kỳ.
TK 623 chi phí sử dụng máy thi công có 6 TK cấp 2:
+ TK 6231- Chi phí nhân công sử dụng máy: Dùng để phản ánh lương chính,
lương phụ: phụ cấp lương phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển xe, máy thi
công, công nhân phục vụ máy thi công kể cả khoản tiền ăn giữa ca của các công nhân
SVTH : Lý Thị Huyền Trang – Lớp: 11TLDHKT1A
Trang 18
Khóa luận Tốt nghiệp
GVHD : Th.S Nguyễn Thị Minh Trang
này. TK này không phản ánh khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính theo tỷ lệ trên
tiền lương của công nhân sử dụng xe, máy thi công. Khoản tính trích này được phản
ánh vào TK 627- Chi phí sản xuất chung.
+ TK 6232- Chi phí vật liệu: Dùng để phản ánh chi phí nhiên liệu như xăng, dầu,
mỡ … và các vật liệu khác phục vụ cho xe máy thi công.
+TK 6233- Chi phí dụng cụ sản xuất: Dùng để phản ánh công cụ, dụng cụ lao
động liên quan tới hoạt động của xe, máy thi công.
+ TK 6234- Chi phí khấu hao máy thi công: Dùng để phản ánh khấu hao máy
móc thi công sử dụng vào hoạt động xây lắp công trình.
+ TK 6237- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Dùng để phản ánh chi phí dịch vụ mua
ngoài như thuê ngoài sữa chữa xe, máy thi công, bảo hiểm xe, máy thi công, chi phí
điện, nước, tiền thuê TSCĐ, chi phí trả cho nhà thầu phụ …
+ TK 6238- Chi phí bằng tiền khác: Dùng để phản ánh các chi phí bằng tiền
phục vụ cho hoạt động của xe, máy thi công, khoản chi cho lao động nữ …
Trong hoạt động xây lắp, tài khoản này được mở chi tiết cho từng máy móc, thiết
bị thi công hoặc nhóm máy cùng loại và cho từng tháng.
d. Chứng từ, sổ sách liên quan :
Để theo dõi một cách chi tiết, kế toán cần mở Sổ chi tiết “Chi phí sử dụng máy
thi công”. Đến cuối tháng căn cứ vào các “Phiếu theo dõi hoạt động của xe máy thi
công” kế toán lập “Bảng tổng hợp tình hình sử dụng máy thi công” và lập “Bảng phân
bổ chi phí sử dụng máy thi công” phục vụ cho việc tổng hợp chi phí xây lắp và tính giá
thành sản phẩm xây lắp trên các thẻ tính giá thành sản phẩm.
e. Phương pháp hạch toán
* Trường hợp doanh nghiệp xây lắp không tổ chức đội máy thi công riêng
hoặc tổ chức đội máy thi công riêng nhưng không tổ chức kế toán riêng
Căn cứ vào tiền lương (lương chính, lương phụ), tiền công, tiền ăn giữa ca phải
trả cho công nhân điều khiển máy, phục vụ máy, ghi:
Nợ TK 623 (6231)
Có TK 334
Xuất kho hoặc mua nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu phụ sử dụng cho xe, máy thi
công:
Nợ TK 623 (6232)
SVTH : Lý Thị Huyền Trang – Lớp: 11TLDHKT1A
Trang 19
Khóa luận Tốt nghiệp
GVHD : Th.S Nguyễn Thị Minh Trang
Nợ TK 133 (1331) - nếu được khấu trừ thuế
Có TK152, 111, 112, 331…
Chi phí công cụ dụng cụ dùng cho xe, máy thi công:
Nợ TK623 (6233)
Có TK153, 111, 112… (loại phân bổ 1 lần)
Có TK142 (1421), 242 (loại phân bổ nhiều lần)
Khấu hao xe, máy thi công sử dụng ở đội máy thi công:
Nợ TK623 (6234)
Có TK214
Chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh (chi phí sửa chữa máy thi công thuê ngoài,
điện, nước, tiền thuê TSCĐ, chi phí trả cho nhà thầu phụ…)
Nợ TK623 (6237) – Giá hoá đơn chưa có thuế (nếu tính thuế GTGT khấu trừ)
Nợ TK133 (1331) - Thuế GTGT (nếu được khấu trừ thuế)
Có TK111, 112, 331…
Các chi phí khác bằng tiền phát sinh:
Nợ TK623 (6238)
Nợ TK133 (1331) - nếu được khấu trừ thuế
Có TK111, 112
Trường hợp có tạm ứng để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ, khi bảng quyết
toán tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp đã hoàn thành bàn giao được duyệt thì riêng
phần chi phí sử dụng máy thi công sẽ được hạch toán :
Nợ TK 623 :
Có TK 141 (1413) : Tạm ứng CP giao khoán XL nội bộ
Cuối kỳ, kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công :
Nợ TK 154 (1541) : Xây lắp
Có TK 623
SVTH : Lý Thị Huyền Trang – Lớp: 11TLDHKT1A
Trang 20
Khóa luận Tốt nghiệp
GVHD : Th.S Nguyễn Thị Minh Trang
Sơ đồ Hạch toán chi phí máy thi công
(không tổ chức bộ máy thi công riêng biệt)
TK 3341, 3342, 111
TK 623
TK 154
Tiền lương phải trả cho
Kết chuyển
công nhân sử dụng MTC
chi phí sử
dụng MTC
TK 152, 111, 112, 331
a.
Xuất kho hoặc mua NVL
b.
CCDC sử dụng cho MTC
c.
TK 214
Chi phí khấu hao MTC
TKd.111, 112, 331
e.
f.
Chi phí dịch vụ mua ngoài và
chi phí bằng tiền khác
g.
TK 133
TK 141
Thanh toán tạm ứng chi phí
MTC
SVTH : Lý Thị Huyền Trang – Lớp: 11TLDHKT1A
Trang 21
Khóa luận Tốt nghiệp
GVHD : Th.S Nguyễn Thị Minh Trang
* Trường hợp doanh nghiệp xây lắp tổ chức đội máy thi công riêng biệt và có
tổ chức kế toán riêng :
Khác với trường hợp trên, trong trường hợp này chi phí xây lắp phát sinh trong
quá trình sử dụng máy thi công sẽ được theo dõi trên cá TK 621, 622, 627 của đội máy
thi công.
+ Các chi phí liên quan tới hoạt động của đội máy thi công:
Nợ TK 621, 622, 627.
Có các TK liên quan.
+ Cuối kỳ kết chuyển chi phí để tính giá thành thực tế ca máy.
Nợ TK 154 (Đội máy thi công) :
Có TK 621, 622, 627.
Sơ đồ Hạch toán chi phí máy thi công (tổ chức bộ máy thi công riêng biệt)
TK 111, 112, 152, 153
Chi phí NVL
trực tiếp
TK 3341, 3342
Chi phí NC
trực tiếp
TK 111, 112, 331, 214
CPSX chung
TK 621
TK 154
TK 623
Kết chuyển chi phí Giá thành lao vụ
NVL trực tiếp
của đội MTC
TK 622
Kết chuyển chi phí
NC trực tiếp
TK 627
Kết chuyển
chi phí SXC
SVTH : Lý Thị Huyền Trang – Lớp: 11TLDHKT1A
Trang 22
Khóa luận Tốt nghiệp
GVHD : Th.S Nguyễn Thị Minh Trang
* Nếu doanh nghiệp thực hiện phương thức cung cấp lao vụ máy lẫn nhau
giữa các bộ phận trong nội bộ :
Mức phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho các đối tượng xây lắp được tính
theo giá thành thực tế 1 ca (giờ) máy hay 1 đơn vị khối lượng công tác máy hoàn thành
kế toán ghi :
Nợ TK 623 :
Có TK 154 (Đội máy thi công)
+ Cuối kỳ kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công để tổng hợp chi phí và tính
giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành trong kỳ, kế toán ghi :
Nợ TK 154 (1541) : Xây lắp
Có TK 623
* Nếu doanh nghiệp thực hiện phương thức bán lao vụ máy lẫn nhau giữa
các bộ phận trong nội bộ :
Nếu đội máy thi công có tổ chức kế toán riêng và thực hiện công việc theo giá
khoán về khối lượng thì quan hệ giữa đội máy thi công với doanh nghiệp xây lắp về
khối lượng thi công xây lắp bằng máy được coi là quan hệ thanh toán trong nội bộ
doanh nghiệp.
Xác định giá vốn :
Nợ TK 632
Có TK 154 (theo giá thành thực tế)
Xác định phần chi phí sử dụng máy thi công :
Nợ TK 623
Nợ TK 133 (1331)
Có TK 333 (33311)
Có TK 512
* Trường hợp doanh nghiệp xây lắp thuê ca máy thi công
Nợ TK623 – Giá hoá đơn chưa có thuế (nếu tính thuế GTGT khấu trừ)
Nợ TK133 (1331) - Thuế GTGT (nếu được khấu trừ thuế)
Có TK111, 112, 331…
SVTH : Lý Thị Huyền Trang – Lớp: 11TLDHKT1A
Trang 23
Khóa luận Tốt nghiệp
GVHD : Th.S Nguyễn Thị Minh Trang
Sơ đồ Hạch toán chi phí máy thi công thuê ngoài
TK 111, 112, 331
TK 623
TK 154
Giá thuê chưa có
Kết chuyển chi phí
thuế
sử dụng MTC
TK 133
Thuế
GTGT
(nếu có)
1.2.2.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
a. Khái niệm : Chi phí sản xuất chung của hoạt động xây lắp là biểu hiện bằng
tiền của toàn bộ những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa kết tinh trong giá
thành công tác xây lắp có liên quan đến việc tổ chức, phục vụ và quản lý thi công của
các đội thi công xây lắp và ở các công trường xây dựng.
Chi phí sản xuất chung là khoản mục chi phí tổng hợp gồm nhiều nội dung chi
phí khác nhau và có mối quan hệ gián tiếp với đối tượng xây lắp.
Chi phí sản xuất chung là những chi phí liên quan đến tổ chức phục vụ và quản
lý thi công của các đội xây lắp ở các công trường xây dựng như: tiền lương của nhân
viên quản lý đội, các khoản trích trên lương: BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân
trực tiếp sản xuất, chi phí NVL, CCDC sử dụng cho nhu cầu chung của tổ, đội, chi phí
khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động của đội và chi phí dich vụ mua ngoài, chi phí
bằng tiền khác có liên quan đến hoạt động của đội.
b. Nguyên tắc hạch toán
Chi phí sản xuất chung có liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì
phải hạch toán trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó đồng thời phải chi tiết
theo các điều khoản quy định.
Trong trường hợp chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều công trình, hạng
mục công trình xây lắp khác nhau nhưng không thể tính trực tiếp được cho từng công
trình, hạng mục công trình đó thì kế toán có thể áp dụng phương pháp phân bổ gián
SVTH : Lý Thị Huyền Trang – Lớp: 11TLDHKT1A
Trang 24
Khóa luận Tốt nghiệp
GVHD : Th.S Nguyễn Thị Minh Trang
tiếp để phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng có liên quan theo tiêu thức
phân bổ hợp lý.
c. Tài khoản sử dụng – TK 627 “ Chi phí sản xuất chung”
- Kết cấu:
Bên Nợ: Các khoản chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung sang Bên Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang.
- TK 627 cuối kỳ không có số dư.
TK 627 có 6 TK cấp 2 :
+ TK 6271- Chi phí nhân viên đội xây lắp: Dùng để phản ánh lương chính, lương
phụ: phụ cấp lương phải trả cho nhân viên quản lý đội xây lắp và của công nhân xây
lắp. TK này phản ánh khoản trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ tính theo tỷ lệ trên
tiền lương của nhân viên quản lý đội xây lắp, công nhân sử dụng xe, máy thi công….
+ TK 6272- Chi phí vật liệu: Dùng để phản ánh chi phí vật liệu xuất dùng cho
đội xây lắp : vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ…
+TK 6273- Chi phí dụng cụ sản xuất: Dùng để phản ánh công cụ, dụng cụ lao
động liên quan tới hoạt động quản lý của đội.
+ TK 6274- Chi phí khấu hao TSCĐ: Dùng để phản ánh khấu hao TSCĐ sử
dụng vào hoạt động của đội.
+ TK 6277- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Dùng để phản ánh chi phí dịch vụ mua
ngoài như chi phí điện, nước, …
+ TK 6278- Chi phí bằng tiền khác: Dùng để phản ánh các chi phí bằng tiền
phục vụ cho hoạt động đội, khoản chi cho lao động nữ…
d. Chứng từ, sổ sách liên quan
Để theo dõi một cách chi tiết, kế toán cần mở Sổ chi tiết “Chi phí sản xuất
chung”. Đến cuối tháng lập “ Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung” để phục vụ cho
việc tổng hợp chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây lắp trên các thẻ tính giá
thành sản phẩm.
SVTH : Lý Thị Huyền Trang – Lớp: 11TLDHKT1A
Trang 25