Máy chủ Server
BÁO CÁO ĐỀ TÀI
Phạm Quốc Anh | Đề tài thực tập | 7/2018
MỤC LỤC
I.
Khái niệm máy chủ server ..................................................................................... 3
II.
Nhiệm vụ chức năng của máy chủ server ............................................................ 3
1.
Nhiệm vụ ......................................................................................................... 3
2.
chức năng ........................................................................................................ 3
III.
Các loại máy chủ ................................................................................................. 4
1.
theo phương pháp tạo ra máy chủ người ta phân thành ba loại: Máy chủ
ảo và máy chủ riêng và máy chủ đám mây .............................................................. 4
2.
Theo kích thước và hình dạng của máy chủ server ......................................6
3.
Theo công dụng và chức năng của máy chủ server ...................................... 7
IV.
Các hãng công nghệ sản suất máy chủ .............................................................. 7
1.
Năm hãng lớn nhất trên thị trường máy chủ ............................................... 7
2.
Các hãng sản xuất máy chủ khác .................................................................. 11
V.
Các thành phần cấu tạo nên máy chủ ................................................................. 11
1.
Mainboard ...................................................................................................... 11
3.
Memory (RAM) ..............................................................................................17
4.
Ổ đĩa cứng cứng (Hard Disk Drive:HDD và Solid State Drive:SSD) ..........21
5.
Bo điều khiển Raid (Raid controller): .......................................................... 27
6.
Card giao tiếp mạng (Network Interface Card) ......................................... 31
7.
Nguồn PSU (Power supply unit) .................................................................. 33
8.
Card đồ họa ................................................................................................... 34
VI.
Điểm mạnh của máy chủ server so với máy PC .............................................. 34
VII.
HP DL380 G10 ................................................................................................... 36
1.
Đánh Giá Tổng Quan .................................................................................... 36
2.
CPU ................................................................................................................ 37
3.
Bộ Nhớ RAM .................................................................................................40
4.
Lưu Trữ (Storage) ......................................................................................... 42
PAGE 1
5.
Khe cắm mở rộng.......................................................................................... 43
6.
ILO Management ..........................................................................................44
7.
POWER ..........................................................................................................44
8.
Một số thông số khác .................................................................................... 45
9.
Tổng kết ......................................................................................................... 45
VIII. Dell PowerEdge R740 .......................................................................................46
1.
Đánh Giá Tổng Quan ....................................................................................46
2.
CPU ................................................................................................................46
3.
Bộ nhớ RAM .................................................................................................. 47
4.
Storage ........................................................................................................... 47
5.
Storage controllers ........................................................................................ 47
6.
Power supplies...............................................................................................48
7.
Một số đặc điểm nổi bật của Dell PowerEdge R740....................................48
IX.
Qui trình cài đặt ban đầu để cài đặt máy chủ và hệ điều hành ....................49
*Tài liệu tham khảo: .................................................................................................... 50
PAGE 2
I.
Khái niệm máy chủ server
Máy chủ (Tiếng anh là Server) là một máy tính được kết nối với một mạng
máy tính hoặc internet, có IP tĩnh, có năng lực xử lý cao và trên đó người ta
cài đặt các phần mềm để phục vụ cho các máy tính khác truy cập để yêu cầu
cung cấp các dịch vụ và tài nguyên. Như vậy về cơ bản máy chủ cũng là một
máy tính, nhưng được thiết kế với nhiều tính năng vượt trội hơn, năng lực
lưu trữ và xử lý dữ liệu cũng lớn hơn máy tính thông thường rất nhiều. Máy
chủ thường được sử dụng cho nhu cầu lưu trữ và xử lý dữ liệu trong một
mạng máy tính hoặc trên môi trường internet. Máy chủ là nền tảng của mọi
dịch vụ trên internet, bất kỳ một dịch vụ nào trên internet muốn vận hành
cũng đều phải thông qua một máy chủ nào đó.
II.
Nhiệm vụ chức năng của máy chủ server
1. NHIỆM VỤ
Máy chủ đảm nhận vai trò cung cấp dữ liệu trong suốt 24h và 360 ngày cho
các máy trạm (client) của người dùng trong tổ chức, DN qua mạng Internet
hay mạng cục bộ (LAN). Máy chủ được thiết kế để chạy liên tục(uptime), chỉ
tắt (downtime) khi có sự cố hay bảo trì.
2. CHỨC NĂNG
Máy chủ là nơi tập trung dữ liệu quan trọng của toàn công ty bảo đảm đươc
dữ liệu an toàn và chi phí bảo trì sẽ thấp nhất :
Chỉ cần tối ưu hóa hệ thống ổ cứng và cài đặt các chức năng cần thiết
lên server thay vì tất cả máy con.
Trong trường hợp có trục trặc thì dữ liệu được phục hồi 1 cách nhanh
nhất mà không cần can thiệp qua các client.
PAGE 3
Thực hiện phân quyền trên hệ thống dữ liệu một cách dễ dàng, tránh trường
hợp truy cập dữ liệu bất hợp pháp :
Phân chia dữ liệu cho các phòng ban, cá nhân trong phòng ban.
Quy định mức độ truy cập dữ liệu giữa các phòng ban và cá nhân.
Hệ thống logs sẽ ghi lại toàn bộ truy cập dữ liệu của người dùng
Tạo ra một môi trường với hệ thống dữ liệu đồng nhất để doanh nghiệp có
khả năng phát triển một cách nhanh nhất nhờ dữ liệu chính xác, kịp thời và
an toàn trong mọi trường hợp.
Là cầu nối trung gian cho tất cả hoạt động chia sẽ tài nguyên trong công ty
nư máy in, máy scan, camera, tổng đài điện thoại, hệ thống thư điện tử, thậm
chí hệ thống fax cũng được quản lý thong qua máy chủ.
Công cụ hữu hiệu góp phần đáng kể giúp các hệ thống an ninh trong phòng
chống diệt virut, IDS (hệ thống phát hiện xâm nhập), hoạt động ngăn chặn
các tác nhân từ bên ngoài như hacker… đến các tác nhân bên trong như virus,
Trojan, worm, mã độc từ nguồn internet và nội bộ (USB).
III.
Các loại máy chủ
1. THEO PHƯƠNG PHÁP TẠO RA MÁY CHỦ NGƯỜI TA PHÂN THÀNH BA
LOẠI: MÁY CHỦ ẢO VÀ MÁY CHỦ RIÊNG VÀ MÁY CHỦ ĐÁM MÂY
Máy chủ riêng (Dedicated Server): là máy chủ chạy trên phần cứng và các
thiết bị hỗ trợ riêng biệt gồm: HDD, CPU, RAM, Card mạng, . Việc nâp cấp
hoặc thay đổi cấu hinh của máy chủ riêng đòi hỏi phải thay đổi phần cứng
của máy chủ
PAGE 4
Máy chủ ảo (Virtual Private Server - VPS): là dạng máy chủ được tạo thành
bằng phương pháp sử dụng công nghệ ảo hóa để chia tách từ một máy chủ
riêng thành nhiều máy chủ ảo khác nhau. Các máy chủ ảo có tính năng tương
tự như một máy chủ riêng, nhưng chạy chia sẻ tài nguyên từ máy chủ vật lý
gốc. Việc nâng cấp hoặc thay đổi cấu hình của máy chủ ảo rất đơn giản, có
thể thay đổi trực tiếp trên phần mềm quản lý hệ thống. Tuy nhiên việc thay
đổi tài nguyên của máy chủ ảo phụ thuộc và bị giới hạn bởi tài nguyên của
máy chủ vật lý.
Máy chủ đám mây (Cloud Server): là máy chủ được kết hợp nhiều từ máy
chủ vật lý khác nhau cùng với hệ thống lưu trữ SAN với tốc độ truy xuất
vượt trội giúp máy chủ hoạt động nhanh, ổn định, hạn chế mức thấp tình
trạng downtime. Máy chủ Cloud được xây dựng trên nền công nghệ điện
toán đám mây nên dễ dàng nâng cấp từng phần thiết bị trong quá trình sử
dụng mà không làm gián đoạn quá trình sử dụng máy chủ.
PAGE 5
2. THEO KÍCH THƯỚC VÀ HÌNH DẠNG CỦA MÁY CHỦ SERVER
a. Tower Server: Là máy chủ hình dạng giống như một máy tính để bàn,
cách sử dụng cũng gần như nhau. Máy chủ tháp và vận hành chúng
khá giống như một máy tính để bàn. Với thiết kế nhỏ, gọn nhưng có
thể mở rộng, tuyệt vời cho một doanh nghiệp phát triển nhanh chóng.
b. Rack-mount Server: Có nhiều giá đỡ bên trong, nhiều kích thước
tiêu chuẩn chọn lựa và có thể kéo ra lắp vào một cách dễ dàng như
một hộc tủ. Nó xử lý và giám sát năng lượng của mình.
c. Blade Server: Là một kiến trúc mới nhất hiện nay chúng thay thế cho
những máy chủ server truyền thống như loại tower hoặc rack-mount.
Blade được thiết kế theo kiểu mô đun, gọn nhẹ và lắp ráp dễ dàng.
Các máy chủ Blade là mới nhất trong công nghệ máy chủ. Blades sử
dụng ổ đĩa cứng nhỏ gọn mà không chứa nguồn năng lượng của
mình. Điều này có nghĩa là nó sẽ xử lý vấn đề được nhanh hơn.
PAGE 6
3. THEO CÔNG DỤNG VÀ CHỨC NĂNG CỦA MÁY CHỦ SERVER
Bao gồm các loại chức năng khác nhau được cài đặt trên máy chủ như : Web
server, Database server, DNS server, DHCP server, mail server, FTP server….
IV.
Các hãng công nghệ sản suất máy chủ
1. NĂM HÃNG LỚN NHẤT TRÊN THỊ TRƯỜNG MÁY CHỦ
a. Fujitsu
Được thành lập năm 1935, có thể nói Fujitsu là một trong hai công ty công
nghệ lâu đời nhất thế giới bên cạnh IBM của Mỹ, là công ty công nghệ số 1
Nhật Bản với thế mạnh là máy chủ, siêu máy tính và các thiết bị lưu trữ tân
tiến. Bên cạnh đó, Fujitsu còn cung cấp các dịch vụ, giải pháp công nghệ mới
phục vụ an sinh xã hội như điện toán đám mây, dữ liệu lớn, chính phủ điện
tử, thành phố thông minh, hay các công nghệ về viễn thông, y tế, … trên nền
tảng IoT.
Ở mảng máy chủ, Fujitsu hiện dẫn đầu tại thị trường quốc nội với 21% thị
phần. Trong khi đó, trên toàn cầu hãng đang chiếm khoảng 3% tổng doanh
thu thị trường, đứng thứ 5 thế giới. Mũi nhọn của Fujitsu là các máy chủ
x86, Mainframe hay UNIX, trong đó dòng sản phẩm chủ lực là máy chủ siêu
ứng dụng PRIMEQUEST (máy chủ đặc thù chạy các ứng dụng tối quan trọng
24/7).
PAGE 7
b. Cisco
Được thành lập năm 1984 bởi hai chuyên gia máy tính với sản phẩm đầu tiên
là các bộ định tuyến (Router) dùng trong công nghệ mạng. Đến 1990, Cisobắt
đầu có tiếng trên thị trường. Dần dần Cisco đã trở thành một trong những
nhà tiên phong phát triển giải sản phẩm mạng phục vụ cho giao thức kết nối
TCP/IP cũng như đặt nền tảng cho mạng Internet ngày nay.
Được biết đến nhiều hơn ở mảng cung cấp các thiết bị và giải pháp mạng
nhưng Cisco cũng cho thấy những bước tiến mạnh mẽ trên thị trường máy
chủ. Hãng hiện đang nắm giữ khoảng 6% thị phần máy chủ toàn cầu, đứng
thứ 4 thế giới. Thế mạnh của Ciso là các sản phẩm máy chủ UCS trải dài từ
dạng máy chủ mô đun, máy chủ phiến, máy chủ Rack với khả năng đáp ứng
cao, kích thước nhỏ gọn, tiết kiệm năng lượng hiệu quả.
PAGE 8
c. IBM
Là một trong những công ty công nghệ đầu tiên trên thế giới, IBM luôn là
đầu tàu tiên phong định dạng cũng như thương mại hóa những xu hướng
công nghệ cho tương lai. Dù đã chính thức bán lại mảng máy chủ x86 (dòng
máy chủ phổ thông System x của IBM) cho Lenovo vào năm 2013 nhưng IBM
vẫn là "tay chơi" sừng sỏ trên thị trường máy chủ toàn cầu với khoảng 7%
thị phần, đứng thứ 3 thế giới.
Thực chất, cuộc thoái lui này lại là một bước tiến của hãng để tập trung hơn
vào cuộc chiến trong thị trường giành cho máy chủ Mainframe và các phần
mềm liên quan.
Mảng kinh doanh Mainframe là thành công của IBM, tiêu biểu là dòng máy
Mainframe "System z" của IBM chiếm 12% tổng doanh số bán máy chủ toàn
thế giới trong quý 4 năm 2012.
d. Dell
Đứng ở vị trí số 2 trong nhiều năm qua là Dell – tập đoàn máy tính Mỹ từng
gây ra cú sốc cho toàn thị trường với thương vụ lịch sử nhằm thâu tóm công
ty EMC chuyên về thiết bị lưu trữ. Giá trị của lần M&A này được ước tính
lên tới 67 tỷ USD, lớn nhất trong lịch sử ngành công nghệ và giúp Dell trở
thành một thế lực khổng lồ.
Tính riêng mảng máy chủ, Dell nắm giữ khoảng 17% thị phần trên toàn cầu.
Dòng sản phẩm chủ lực của Dell là các máy chủ PowerEdge với nhiều chủng
loại như máy chủ phiến (blade), máy chủ tháp (tower) hay máy chủ rack.
PAGE 9
Máy chủ của Dell luôn được đánh giá là linh hoạt, đa dạng, đáp ứng được
mọi nhu cầu lớn nhỏ khác nhau, tương thích tốt nhiều nền tảng và ứng dụng.
e. HP
Công ty công nghệ của Mỹ là tên tuổi lớn nhất trên thị trường máy chủ thế
giới hiện nay với việc liên tục đứng đầu về doanh thu và số lượng máy chủ
bán ra, nắm giữ hơn 25% thị phần máy chủ trên toàn cầu. Bắt đầu mảng kinh
doanh máy chủ từ những năm 80 của thế kỷ trước, HP nhanh chóng gây ấn
tượng với những máy chủ hiệu suất cao, tiết kiệm năng lượng, khả năng
nâng cấp dễ dàng cùng giá thành hợp lý.
Thế mạnh của HP là ở mảng máy chủ x86, máy chủ phiến (blade server) và
máy chủ Unix. Công ty liên tục đưa ra các dòng sản phẩm mới đáp ứng các
nhu cầu đa dạng của thị trường, từ các tổ chức quy mô lớn đến cả các doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
PAGE 10
2. CÁC HÃNG SẢN XUẤT MÁY CHỦ KHÁC
Một số hãng khác tuy không chiếm tỉ trọng lớn như các hãng trên nhưng
cũng là những hãng sản xuất máy chủ server chất lượng và uy tin trên thị
trường nhiều năm như: Oracal , Intel, NEC, ACER, Lenovo, SuperMicro……
V.
Các thành phần cấu tạo nên máy chủ
1. MAINBOARD
a. Khái niệm:
Bo mạch chủ là một bảng mạch in (PCB: Printed Cricus Board) đóng vai trò
là trung gian giao tiếp giữa các thiết thiết bị được gắn trên nó theo cách trực
tiếp hoặc thông qua đầu cắm hoặc dây dẫn. Thông qua bo mạch chủ, các linh
kiện mới có thể hoạt động và giao tiếp với nhau. Thực chất mainboard được
coi như một "bo mạch chủ" cung cấp kết nối vật lý bao gồm khe cắm, mạch
điện. Còn lại, việc kết nối và điều khiển là do cặp Chip cầu bắc và nam, đây
chính là trung tâm điều phối hoạt động của PC.
b. Thành phần cấu tạo:
Chipset (bao gồm chipset bắc và chipset nam): Chipset trong main server
giữ chức năng rất quan trọng. Chipset đưa dữ liệu từ đĩa cứng qua bộ nhớ
rồi tới CPU, và đảm bảo các thiết bị ngoại vi và các card mở rộng đều có thể
thể "nói chuyện" được với CPU và các thiết bị khác. Các nhà sản xuất main
server còn đưa thêm các tính năng khác vào chipset như điều khiển RAID,
PAGE 11
cổng FireWire vào mỗi sê-ri bo mạch khác. Không những thế, chipset không
chỉ giới hạn kiểu, tốc độ của CPU mà main server có thể "tải" được, loại bộ
nhớ mà bạn có thể lắp đặt mà còn thêm vào các chức năng khác như tích
hợp đồ họa, âm thanh, cổng USB.
Northbridge (cầu bắc) sở dĩ có tên gọi này bởi nó nằm gần ở đầu
trên, phía bắc của bo mạch chủ. Con chíp này kết nối trực tiếp với
CPU và đóng vai trò giao tiếp trung gian đối với các phần cứng tốc độ
cao hơn trong hệ thống, nó bao gồm vi điều khiển bộ nhớ RAM, vi
điều khiển giao tiếp PCI Express và trên một số thiết kế bo mạch kiểu
cũ còn có vi điều khiển AGP (Accelerated Graphics Port). Nếu những
phần cứng này muốn nói chuyện với CPU, chúng buộc phải "chuyển
lời" qua chip cầu bắc.
Southbridge (cầu nam) ngược lại nằm ở đầu kia hay phía nam của
bo mạch chủ và nó chịu trách nhiệm kiểm soát hoạt động của các phần
cứng chậm hơn như các khe PCI mở rộng, kết nối SATA và IDE dành
cho ổ cứng, các cổng USB, cổng âm thanh tích hợp, mạng … Và để các
phần cứng này giao tiếp với CPU thì trước tiên chúng phải đi qua cầu
nam, nhưng sau đó sẽ đến cầu bắc rồi mới đến CPU.
Chipset quyết định sự tương thích của phần cứng
Chipset quyết định các tùy chọn mở rộng
Chipset quyết định khả năng OC của hệ thống
PAGE 12
BIOS(basic input/output system): Thiết bị vào/ra cơ sở, rất quan trọng trong
mỗi main server, chúng chứa thiết lập và cài đặt các thông số làm việc của hệ
thống. BIOS có thể được liên kết hàn dán trực tiếp vào main server hoặc có
thể được cắm trên một đế cắm để có thể tháo rời. Là phần mềm chạy đầu
tiên khi khởi động máy tính, lúc bật nguồn, màn hình máy tính sẽ liệt kê
danh sách những phần cứng trên màn hình đen, lúc này BIOS đang làm việc
của mình, có thể nói BIOS “đánh thức” các thiết bị phần cứng.
Các chức năng của BIOS: thay đổi thứ tự đọc ổ đĩa khi khởi động, theo dõi
nhiệt độ, tốc độ quạt, ép xung, đặt mật khẩu để khóa toàn bộ máy vi tính, lựa
chọn dung lượng bộ nhớ cấp phát cho card đồ họa tích hợp, xung nhịp của
RAM, lựa chọn chế độ hoạt động của máy……
Đế cắm CPU(socket): Socket chính là số chân cắm của CPU trên mainboard,
loại soket của CPU mà bạn muốn mua phải phù hợp với loại mà mainboard
hỗ trợ
Socket có nhiệm vụ làm điểm tiếp xúc và cũng là giá đỡ CPU khi gắn vào
Mainbaord.
PAGE 13
socket giảm thiểu được rất nhiều rủi ro trong việc làm vỡ hoặc cong các chân
của CPU khi lắp đặt hoặc gỡ bỏ nó.
một trong những yếu tố chính ảnh hưởng tới khả năng nâng cấp CPU.
Hệ thống bus: Bus là tập hợp các đường kết nối để vận chuyển thông tin từ
thành phần này đến thành phần khác trong 1 hệ thống, chỉ tần số hoạt động
tối đa của đường giao tiếp dữ liệu của CPU mà main server hỗ trợ. Thường
thì bus tốc độ cao sẽ hỗ trợ luôn các VXL chạy ở bus thấp hơn.
Khe cắm PCI/PCI Express(Peripheral Component Interconnection): trên
main server có các khe cắm PCI dành để lắp thêm các thiết bị giao tiếp với
máy tính như card âm thanh, modem gắn trong v.v….
Ngoài những bộ phận chính đã khể trên, Main server còn một số khe cắm và
bộ phận khác như: Khe cắm RAM, khe IDE gắn HDD và CDROM, khe AGP,
khe FDD, pin CMOS, cổng Net, cổng COM, cổng Pananel, cổng Serial…
c. Thông số
Ví dụ: Chip Intel P31/ICH7; s/p 3.8Ghz; Socket 775; Bus 1333; PCI Exp 16X;
Dual 4DDR400; 3PCI; 4 SATA; 8 USB 2.0; Sound & VGA, Lan onboard.
Chip Intel P31/ICH7 Intel P31: tên dòng sản phẩm. ICHx: ICH là từ
viết tắt của I/O Controller Hub, ICH là 1 chipset cầu nam (South
Bridge Chipset) có nhiệm vụ quản lý các thiết bị ngoại vi, thông tin từ
ngoài vào chipset cầu nam được đưa lên cầu bắc để xử lý và trả kết
quả về... thông số x(x =0-9) chỉ là phiên bảng mà thôi. Còn chipset cầu
bắc (North Bridge Chipset) là từ viết tắt của Intel Express Chipset,
chipset cầu bắc sẽ quản lý việc giao tiếp dữ liệu với CPU server , RAM
PAGE 14
server và card đồ họa , vì vậy nó rất quan trọng, khả năng xử lý của
main server phụ thuộc chipset này rất nhiều.
s/p 3.8Ghz chỉ tốc độ xung tối đa của CPU server mà main server hỗ
trợ.
Socket 775 thông số chỉ loại khe cắm của CPU server.
Bus 1333 là tần số hoạt đông tối đa của đường giao tiếp của vi xử lý và
main server.
PCI Exp 16X là loại khe cắm card màn hình mà main server hỗ trợ.
Dual 4DDR400 hỗ trợ dual (kênh đôi), 4 khe cắm RAM, tốc độ giao
tiếp là 400Mhz, dựa vào thông số này bạn có thể chọn RAM thích hợp
để đồng bộ với máy.
3PCI; 4 SATA; 8 USB 2.0 hỗ trợ 3 cổng PCI để lắp thêm các thiết bị
giao tiếp với máy tính (card âm thanh, card mạng,...); hỗ trợ 4 khe
cắm SATA dành cho ổ cứng; và hỗ trợ 8 cổng cắm USB chuẩn 2.0.
Sound & VGA, Lan onboard trên main server có tích hợp sẵn Sound
card, Card màn hình và card mạng.
2. BỘ VI XỬ LÝ (CPU)
a. Khái niệm:
CPU (Central Processing Unit) hay đơn vị xử lý trung tâm, cũng giống như
CPU PC hay Laptop, CPU máy chủ chuyên dụng có thể được xem như não
bộ, bộ phận cốt lõi nhất của máy vi tính. Nhiệm vụ chính của CPU là xử lý
các chương trình vi tính và dữ kiện.
CPU là một mạch xử lý dữ liệu theo chương trình được thiết lập trước. Nó
là một mạch tích hợp phức tạp gồm hàng triệu transitor trên một bảng mạch
nhỏ. Bộ xử lý trung tâm bao gồm Bộ điều khiển và Bộ làm tính.
PAGE 15
Hiện nay trên thị trường có khá nhiều nhãn hiệu sản xuất CPU máy chủ,
nhưng nổi tiếng và được người dùng tin dùng nhất là AMD và Intel.
b. Cấu tạo
Thanh ghi ( Register ): thanh ghi có nhiệm vụ ghi mã lệnh trước khi xử lý
và ghi kết quả sau khi xử lý.
Bộ số học-logic (ALU-Arithmetic Logic Unit): có chức năng thực hiện các
lệnh của đơn vị điều khiển và xử lý tín hiệu. Theo tên gọi, đơn vị này dùng
để thực hiện các phép tính số học ( +,-,*,/ ) hay các phép tính logic (so sánh
lớn hơn,nhỏ hơn…)
Bộ điều khiển ( Control Unit ): Là các vi xử lí có nhiệm vụ thông dịch các
lệnh của chương trình và điều khiển hoạt động xử lí, được điều tiết chính
xác bởi xung nhịp đồng hồ hệ thống. Mạch xung nhịp đồng hồ hệ thống dùng
để đồng bộ các thao tác xử lí trong và ngoài CPU theo các khoảng thời gian
không đổi.
c. Thông số kĩ thuật
Số lõi (core) hay còn gọi là nhân: chỉ số này chỉ ra số nhân xử lý được trang
bị trong một lõi. Số Core trong một CPU càng lớn thì tốc độ xử lý sẽ càng
cao. Bên cạnh đó, chỉ số Threads cho ta biết có bao nhiêu đường đưa dữ liệu
cho CPU xử lý. Nếu càng có nhiều Threads, dữ liệu được lưu thông dễ dàng
và hiển nhiên kết quả là CPU sẽ xử lý nhanh hơn. Tuỳ vào nhu cầu sử dụng
mà người dùng sử dụng CPU có số core thích hợp. 1 CPU máy chủ có thể có
từ 2-8 core.
Tốc độ xử lý (Speed): tốc độ xử lý của CPU là tầng số xung xử lý dữ liệu,
hiện nay được tính bằng Ghz (Gigahertz). Tuy nhiên, tốc độ của bộ vi xử lý
không đại diện cho giá trị cao nhất nhận được từ số tiền bỏ ra.
Bus: tốc độ Bus của CPU là tốc độ của xung truyền dữ liệu trong hệ thống,
được tính bằng Mhz (Megahertz). Tốc độ này phải cùng tương thích với tốc
độ của Mainboard. Bus Speed (hay còn gọi là FSB-Front Side Bus). Đây chính
là tốc độ giao tiếp giữa CPU với mainboard( chính xác là chipset trên
mainboard).
Thread (Luồng xử lý dữ liệu): các CPU máy chủ được trang bị thêm công
nghệ siêu phần luồng (HyperThreading) giúp bộ vi xử lý có thể xử lý cùng
lúc 2 luồng dữ liệu song song. Công nghệ này giúp tăng hiệu năng xử lý của
CPU lên khoảng 20%.
PAGE 16
Bộ nhớ trong (Cache): Là bộ nhớ đệm nằm bên trong CPU, bộ nhớ đệm
càng lớn thì việc tiếp nhận và lưu dữ liệu để xử lý nhiều hơn qua đó làm tăng
tốc độ xử lý của CPU. Các CPU loại thấp bộ nhớ đệm thường chỉ có khoảng
từ 256KB đến 512KB. Các CPU loại cao cấp hiện nay có bộ nhớ đệm từ 2MB
đến 8MB. Đây là nơi lưu trữ các dữ liệu nằm chờ phần cứng xử lý. Mục đích
của nó là để tăng tốc độ xử lý của chip. Chỉ số này càng cao sẽ giúp cho CPU
xử lý nhanh và mượt mà hơn.
Pentium và Celeron
Pentium: là Chip được thiết kế để chạy cho các ứng dụng mạnh như
xử lý đồ hoạ, Video, Game 3D v v... Chip Pentium có bộ nhớ Cache
lớn hơn vì vậy làm tăng hiệu suất làm việc của nó.
Celeron: là dòng chíp rút gọn của Pentium nhằm hạ giá thành, số
Transistor trong Celeron ít hơn và bộ nhớ Cache nhỏ hơn, Celeron
được thiết kế để chạy cho các ứng dụng nhẹ như ứng dụng Văn
phòng, duyệt Web v v..
So sánh chíp Pentium với Celeron: Khi chạy các ứng dụng nhẹ như
các ứng dụng văn phòng, duyệt web thì tốc độ của Pentium và Celeron
gần như tương đương( nếu hai Chip có cùng MHz), nhưng khi chạy
ở các ứng dụng mạnh như xử lý đồ hoạ, game, video thì Pentium có
đốc độ nhanh gấp từ 1,5 đến 2 lần.
3. MEMORY (RAM)
a. Khái niệm
RAM (viết tắt là Random Access Memory) là bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên, là
nơi máy tính lưu trữ thông tin hiện hành để CPU có thể truy xuất để xử lý.
Dữ liệu trên RAM không được lưu lại khi tắt máy tính. RAM càng lớn thì
lượng công việc nó giải quyết được càng nhiều. RAM có rất nhiều loại, tốc
PAGE 17
độ và bộ nhớ lưu trữ cũng khác nhau. Có 2 thông số RAM cơ bản là: tốc độ
của Ram (tốc độ BUS) thường được tính bằng Mhz và dung lượng bộ nhớ
được tính bằng GB.
Trái ngược với ổ cứng, bộ nhớ của RAM thấp hơn bộ nhớ của ổ cứng, tuy
nhiên RAM lại là nơi để CPU lấy dữ liệu để xử lý nên tốc độ ghi và đọc trong
RAM rất nhanh. RAM đóng vai trò quyết định đối với khả năng thực thi đa
nhiệm của máy tính. Dung lượng RAM càng lớn, chu kỳ bộ nhớ càng nhanh…
thì thiết bị có thể chạy cùng lúc nhiều ứng dụng càng thoải mái. Nếu dung
lượng RAM không đủ, máy sẽ gặp phải hiện tượng giật lag hoặc treo do số
lượng các tác vụ gây tràn bộ nhớ.
b. Phân loại RAM
RAM tĩnh - SRAM (Static Random Access Memory):
Được chế tạo theo công nghệ ECL (dùng trong CMOS và BiCMOS).
Mỗi bit nhớ gồm có các cổng logic với 6 transistor MOS. SRAM là bộ
nhớ nhanh, việc đọc không làm hủy nội dung của ô nhớ và thời gian
thâm nhập bằng chu kỳ của bộ nhớ. nhưng sram là một nơi lưu trữ
các tập tin của CMOS dùng cho việc khởi động máy.
RAM động - DRAM (Dynamic Random Access Memory):
Dùng kỹ thuật MOS. Mỗi bit nhớ gồm một transistor và một tụ điện.
Việc ghi nhớ dữ liệu dựa vào việc duy trì điện tích nạp vào tụ điện và
như vậy việc đọc một bit nhớ làm nội dung bit này bị hủy. Do vậy sau
mỗi lần đọc một ô nhớ, bộ phận điều khiển bộ nhớ phải viết lại nội
dung ô nhớ đó. Chu kỳ bộ nhớ cũng theo đó mà ít nhất là gấp đôi thời
gian thâm nhập ô nhớ.
Việc lưu giữ thông tin trong bit nhớ chỉ là tạm thời vì tụ điện sẽ phóng
hết điện tích đã nạp và như vậy phải làm tươi bộ nhớ sau khoảng thời
gian 2μs. Việc làm tươi được thực hiện với tất cả các ô nhớ trong bộ
nhớ. Công việc này được thực hiện tự động bởi một vi mạch bộ nhớ.
Bộ nhớ DRAM chậm nhưng rẻ tiền hơn SRAM.
So sánh SRAM và DRAM
Loại
Tốc độ
Mật độ
Chi phí
DRAM
Chậm
Cao
Thấp
PAGE 18
SRAM
Nhanh
Thấp
Cao
Các loại DRAM:
SDRAM (Synchronous Dynamic RAM) được gọi là DRAM đồng bộ.
SDRAM gồm 3 phân loại: SDR, DDR, DDR2,DDR3 và DDR4.
SDR SDRAM (Single Data Rate SDRAM), thường được giới chuyên
môn gọi tắt là "SDR". Có 168 chân. Được dùng trong các máy vi tính
cũ, bus speed chạy cùng vận tốc với clock speed của memory chip, nay
đã lỗi thời.
DDR SDRAM (Double Data Rate SDRAM), thường được giới chuyên
môn gọi tắt là "DDR". Có 184 chân. DDR SDRAM là cải tiến của bộ
nhớ SDR với tốc độ truyền tải gấp đôi SDR nhờ vào việc truyền tải hai
lần trong một chu kỳ bộ nhớ. Đã được thay thế bởi DDR2.
DDR2 SDRAM (Double Data Rate II SDRAM) Trong giai đoạn đồ họa
ngày càng phức tạp, chuẩn DDR2 ra đời là sự thay thế cho chuẩn DDR
đã có phần lạc hậu, DDR2 có tốc độ nhanh hơn và bộ nhớ lớn hơn
khá nhiều, đồng thời cũng tiết kiệm điện năng tốt hơn so với DDR.
RAM DDR2 được sử phổ biến trên các dòng máy tính xách tay từ 2003
đến cuối năm 2009.
DDR3 SDRAM (Double Data Rate III SDRAM): huẩn DDR3 tiếp tục
cải thiện tốc độ và dung lượng bộ nhớ tốt hơn, đồng thời cho phép
tiết kiệm điện năng hơn 30% so với chuẩn DDR2. Hiện tại, đây cũng
là chuẩn RAM được sử dụng rộng rãi nhất hiện nay.
DDR4 SDRAM (Double Data Rate IV SDRAM): xuất hiện vào cuối
năm 2015 với tốc độ xử lý vượt trội và khả năng tiêu thụ điện năng tốt
hơn rất nhiều so với DDR3. Với mật độ chip nhớ lớn, một thanh RAM
chuẩn DDR4 có thể lên tới 512GB. Ngoài ra, DDR4 hỗ trợ xung nhịp
Bus lên đến: 1600, 1866, 2133, 2400, 2666, 3200MHz, thậm chí là
4266MHz.
RDRAM (Viết tắt từ Rambus Dynamic RAM), thường được giới
chuyên môn gọi tắt là "Rambus". Đây là một loại DRAM được thiết kế
kỹ thuật hoàn toàn mới so với kỹ thuật SDRAM. Rambus tuy không
nhanh hơn SDRAM là bao nhưng lại đắt hơn rất nhiều nên có rất ít
người dùng.
PAGE 19
c. Các thông số của RAM
Dung lượng : dung lượng RAM được tính bằng MB và GB, thông thường
RAM được thiết kế với các dung lượng 8, 16, 32, 64, 128, 256, 512 MB, 1 GB, 2
GB... Dung lượng của RAM càng lớn càng tốt cho hệ thống, tuy nhiên không
phải tất cả các hệ thống phần cứng và hệ điều hành đều hỗ trợ các loại RAM
có dung lượng lớn, một số hệ thống phần cứng của máy tính cá nhân chỉ hỗ
trợ đến tối đa 4 GB và một số hệ điều hành (như phiên bản 32 bit của
Windows XP) chỉ hỗ trợ đến 3,2 GB.
Chủng loại : loại RAM và công nghệ được sử dụng.
Tốc độ BUS : Tần số của kênh truyền dẫn dữ liệu trong RAM, quyết định
đến tốc độ truyền tải dữ liệu. Ta cần chọn RAM bus trong khả năng của CPU
bus để tránh lãng phí và tăng hiệu suất của hệ thống.
Bandwidth = (Bus Speed x Bus Width) / 8( thường = Bus Speed x 8) : là tốc
độ tối đa RAM có thể đọc được trong một giây. Bandwidth được ghi trên
RAM là con số tối đa theo lý thuyết. Trên thực tế, bandwidth thường thấp
hơn và không thể vượt quá được con số theo lý thuyết.
Số chân (pin): số chân cắm của RAM.
Điện áp sử dụng : điện áp cần cho RAM hoạt động.
Ví dụ 1:
Dung lượng là 512MB
PAGE 20
Chủng loại RAM là DDR.
Băng thông 2700
Tốc độ BUS là 333MHz.
Ví dụ 2 :
1GB => là dung lượng của RAM.
PC3=> Chủng loại RAM là DDR3
8500S=> Chỉ băng thông ( 8500/8 =1062.5 ) => BUS = 1066MHZ
4. Ổ ĐĨA CỨNG CỨNG (HARD DISK DRIVE:HDD VÀ SOLID STATE
DRIVE:SSD)
a. Khái niệm:
HDD (Hard Disk Drive) là ổ cứng truyền thống, nguyên lý hoạt động cơ bản
là có một đĩa tròn làm bằng nhôm (hoặc thủy tinh, hoặc gốm) được phủ vật
PAGE 21
liệu từ tính. Giữa ổ đĩa có một động cơ quay để để đọc/ghi dữ liệu, kết hợp
với những thiết bị này là những bo mạch điện tử nhằm điều khiển đầu
đọc/ghi đúng vào vị trí của cái đĩa từ lúc nãy khi đang quay để giải mã thông
tin. Vì vậy mà các thao tác của bạn như chép nhạc, phim hay dữ liều (Cài đặt
phần mềm, game) nào đó từ máy tính ra thiết bị khác (USB, Ổ cứng) nhanh
hay chậm cũng phụ thuộc vào phần này, hơn nữa chất liệu của các linh kiện
trong ổ cứng này càng tốt thi dữ liệu bạn lưu trên này sẽ an toàn hơn.
SSD (Solid State Drive) là một loại ổ cứng thể rắn, được các chuyên gia về
phần cứng nghiên cứu và chế tạo nhằm cạnh tranh với các ổ cứng HDD
truyền thống, cải thiện về sức mạnh tốc độ, nhiệt độ, độ an toàn dữ liệu và
cả về điện năng tiêu thụ. Nói cách khác ổ SSD là công nghệ phát triển sau
này nên có phần vượt trội hơn HDD nhưng thời điềm hiện tại do giá thành
vẫn còn quá cao nên các máy tính laptop vẫn sử dụng ổ HDD là chủ yếu.
b. So sánh HDD và SSD:
Giá: SSD giá thành đắt hơn rất nhiều so với HDD. VD: 1 ổ đĩa HDD với dung
lượng 1TB bạn chỉ mất khoảng 1tr VNĐ nhưng với ổ cứng SSD 1TB sẽ là 10tr
VNĐ, gấp 10 lần.
Hiệu suất và sự thông dụng: SSD ổn định hơn so với HDD rất nhiều. Bên
cạnh đó là SSD có khả năng chống sốc cực tốt so với HDD. Tuy nhiên, HDD
vẫn được sử dụng thông dụng hơn vì giá rẻ và dung lượng lớn.
Tốc độ: là ưu điểm tuyệt đối của SSD khi so sanh với HDD. SSD chỉ mất vài
giây để có thể khởi động máy tính thì HDD mất đến 1 phút hoặc nhiều hơn,
tốc độ này cũng đúng trong các chương trình trên máy, chơi game hay sử
dụng đồ họa.
PAGE 22
Độ bền: Độ bền của SSD hơn hẳn so với HDD do cấu tạo vật lý của SSD là
cố định. Còn HDD sẽ phải hoạt động liên tục trục quay và đĩa từ.
Tiếng ồn: HDD sẽ khá rung và có tiếng ồn khi lưu/xuất dữ liệu, ổ HDD thế
hệ mới sẽ giảm được một phần về tiếng ồn. Trong khi đó, ổ cứng SSD hoạt
động cực kì mượt và yên lặng.
Sự phân mảnh dữ liệu: do cấu trúc là mặt đĩa hình tròn, vì thế dữ liệu lớn
và tập trung sẽ dễ lưu và truy cập hơn trên HDD, nếu dữ liệu nhỏ lẻ sẽ dễ bị
phân mảnh và mất thời gian hơn (ổ đĩa quay), điều này không xuất hiện trên
SSD do cấu trúc các chip nhớ rời và dữ liệu được phân vùng trên đó.
Hình thức: SSD được đánh giá cao về hình thức cũng như sự linh hoạt trong
thiết kế hơn nhiều so với HDD (bắt buộc là đĩa từ và phải có một trục xoay).
c. Các thông số của ổ cứng
Capacity (dung lượng): Dung lượng của ổ đĩa cứng được tính theo các đơn
vị dung lượng cơ bản thông thường là Byte, KB, MB, GB, TB. Trước đây, khi
dung lượng ổ cứng còn thấp người ta thường dùng đơn vị là MB. Bây giờ,
người ta lại dùng đơn vị là GB và cao hơn là TB. Đối với Server thì dung
lượng một ổ đĩa thường khoảng từ 500GB – 8TB.
Tốc độ quay(HDD): Tốc độ quay của đĩa cứng được ký hiệu là rpm
(revolutions per minute - số vòng quay trong một phút). Tốc độ quay càng
cao thì ổ đĩa làm việc càng nhanh do chúng thực hiện việc đọc/ghi nhanh
hơn, thời gian tìm kiếm thấp hơn.
Chuẩn giao tiếp: Có nhiều chuẩn giao tiếp khác nhau giữa ổ đĩa cứng bo
mạch chủ, sự đa dạng này một phần xuất phát từ yêu cầu tốc độ đọc/ghi dữ
liệu khác nhau giữa các hệ thống máy tính, phần còn lại do các ổ giao tiếp
nhanh có giá thành cao hơn nhiều so với các chuẩn thông dụng. Bốn chuẩn
thông dụng hiện nay là EIDE(PATA), SCSI, và SATA, SAS. Nhưng thường
HDD máy chủ sử dụng chuẩn SATA và SAS.
SATA (Serial Advanced Technology Attachment):
Nó là chuẩn giao tiếp thông dụng kết nối trực tiếp một ổ cứng dạng
cơ HDD hoặc thể rắn SSD với phần còn lại của máy tính hay máy chủ.
Nó được sử dụng rất rộng rãi trong các hệ thống máy chủ của các
công ty thuê máy chủ ngày nay. Nó là dạng truyền dữ liệu nối tiếp ra
đời để nâng cấp cho chuẩn cũ là dạng truyền dữ liệu song song.
PAGE 23
Dạng này được ra đời để khắc phục tình trạng khi truyền dữ liệu, tín
hiệu dễ bị nhiễu trên hai dây đi song song của chuẩn PATA ngày
trước. Và với cấu tạo ít dây dẫn điện, tín hiệu hơn chuẩn cũ, chuẩn
SATA sẽ giúp các hệ thống máy chủ tiết kiệm được điện năng nhiều
hơn do không tốn nhiều diện tích dây dẫn cũng như tỏa nhiệt ít hơn.
SAS(Serial Attached SCSI):
Chuẩn giao tiếp SAS này mặc dù ra đời sau so với chuẩn SATA nhưng
hiện nay đang được khá nhiều máy chủ cũng như máy tính sử dụng
chuẩn giao tiếp này. Nó được tách rời khỏi các đầu server và được kết
nối với nhau nhờ các đầu cấp tín hiệu. Điều này cho phép máy chủ
hoạt động với nhiều ổ cứng so với chuẩn SATA.
Điểm mạnh của chuẩn SAS đó là quản lý 1 lần lên tới 32 biến 32768
biến, số lượng record cũng khá cao, điều này 1 phần bởi nó còn phụ
thuộc vào sức chứa của ổ cứng.
Chuẩn giao tiếp SAS này mặc dù có nhiều ưu điểm vượt trội như thế
nhưng nó lại có giá thành tương đối cao, chính vì thế mà người sử
dụng khó có thể lựa chọn và đặc biệt người vận hành phải có kiến
thức chuyên môn.
So sánh SATA và SAS:
Về tốc độ: Tốc độ của SAS cao hơn so với SATA, SATA chỉ giới hạn
căn bản ở mức 150Mb/s -> 300Mb/s, SAS hỗ trợ lên tới 3G/s. Tốc độ
của SATA3.0 là khoảng 3Gbps, còn SAS3.0 là khoảng 12Gbps.
Về hiệu năng sử dụng: Về hiệu năng sử dụng thì SAS vượt trội so
với các ổ SATA.
PAGE 24