TRƯờNG ĐạI HọC KINH Tế QUốC DÂN
------
TRầN THANH TùNG
NGHIÊN CứU BàI HọC KINH NGHIệM Về QUảN Lý
CHấT LƯợNG TíN DụNG TạI NGâN HàNG TMCP NHà
Hà NộI
Chuyờn ngnh: Qun lý kinh t v chớnh sỏch
Ngi hng dn khoa hc: PGS. TS. PHAN KIM CHIN
H NI 2013
MỤC LỤC
Chính thức chấp thuận sáp nhập Habubank vào SHB........................................................................46
(Dân trí) - Thống đốc NHNN vừa có quyết định chính thức chấp thuận việc sáp nhập Ngân hàng
Nhà Hà Nội (Habubank) vào Ngân hàng Sài Gòn - Hà Nội (SHB). Đây là vụ sáp nhập đầu tiên
trong lộ trình tái cơ cấu hệ thống ngân hàng Việt Nam mà NHNN đang triển khai. >> Sáp nhập
Habubank vào SHB: Thống đốc "gật đầu" >> NHNN: Sáp nhập SHB - Habubank là "phương án
tối ưu" >> Sáp nhập Habubank - SHB: Vì sao khoản lỗ 4.000 tỷ giảm một nửa? >> Sáp nhập
Habubank - SHB: Đã đi nửa con đường lợi ích................................................................................46
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CLTD
: Chất lượng tín dụng
CBTD
: cán bộ tín dụng
DN
: Doanh nghiệp
NHTMCP
: Ngân hàng thương mại cổ phần
Habubank
: Ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội
NHTM
: Ngân hàng thương mại
NH
: Ngân hàng
NHNN
: Ngân hàng nhà nước
NHTU
: Ngân hàng trung ương
TD
: Tín dụng
TDNHTM
: Tín dụng ngân hàng thương mại
RRTD
: Rủi ro tín dụng
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ
Chính thức chấp thuận sáp nhập Habubank vào SHB........................................................................46
(Dân trí) - Thống đốc NHNN vừa có quyết định chính thức chấp thuận việc sáp nhập Ngân hàng
Nhà Hà Nội (Habubank) vào Ngân hàng Sài Gòn - Hà Nội (SHB). Đây là vụ sáp nhập đầu tiên
trong lộ trình tái cơ cấu hệ thống ngân hàng Việt Nam mà NHNN đang triển khai. >> Sáp nhập
Habubank vào SHB: Thống đốc "gật đầu" >> NHNN: Sáp nhập SHB - Habubank là "phương án
tối ưu" >> Sáp nhập Habubank - SHB: Vì sao khoản lỗ 4.000 tỷ giảm một nửa? >> Sáp nhập
Habubank - SHB: Đã đi nửa con đường lợi ích................................................................................46
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, xu hướng toàn cầu hoá trên thế giới cùng với việc Việt Nam trở
thành thành viên của WTO đã mở ra nhiều cơ hội cho nhiều lĩnh vực trong đó
có ngân hàng - một lĩnh vực nhạy cảm ở Việt Nam. Tự do hóa đang ngày một
phát triển theo hướng mở rộng bao trùm lên toàn bộ nền kinh tế đã góp phần
chi phối chiến lược cũng như cấu trúc của hệ thống ngân hàng Việt Nam. Hệ
thống ngân hàng rất quan trọng trong hệ thống tài chính quốc gia, đặc biệt là
các ngân hàng thương mại đang từng bước vận hành theo dòng chảy hội nhập
bằng sự ra đời của hàng loạt các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP).
Trong điều kiện nền kinh tế mở cửa, cạnh tranh và hội nhập thi Tín dụng
là hoạt động cơ bản nhất của ngân hàng, là khâu then chốt trong hoạt động
kinh doanh, nó quyết định phần lớn đến sự tồn tại và phát triển của một ngân
hàng. Chính vi vậy, việc nâng cao chất lượng tín dụng là vấn đề cốt lõi nhất
trong hoạt động quản trị, hoạt động kinh doanh của ngân hàng, nhất là trong
giai đoạn khó khăn như hiện nay. Bởi lẽ giữa tăng trưởng và nâng cao chất
lượng tín dụng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.Làm thế nào để tăng trưởng
tín dụng nhưng vẫn đảm bảo chất lượng tín dụng luôn là vấn đề mà các ngân
hàng đặc biệt quan tâm.
Thực hiện quản lý tốt chất lượng tín dụng không chỉ nâng cao hiệu
quả, làm tăng khả năng cạnh tranh của NHTM trong bối cảnh nền kinh tế
hội nhập ngày nay mà còn đóng góp tích cực vào sự vận hành của nền kinh
tế thông qua sự tác động của cung - cầu tiền tệ dẫn đến làm thúc đẩy tăng
trưởng hay kim hãm kinh tế, lạm phát, khủng hoảng tiền tệ.... giúp cho Nhà
nước thực hiện tốt vai trò quản lý Nhà nước về hoạt động kinh tế trong nền
kinh tế thị trường.
Giai đoạn hiện nay, cơn lốc khủng hoảng kinh tế đang bao trùm lên rất
nhiều các quốc gia và Việt Nam cũng đang bị ảnh hưởng một cách trầm trọng.
2
Lạm phát tăng cao, bất động sản chết, sản xuất ngừng trệ,…. Ngân hàng mất
thanh khoản trầm trọng; nợ xấu gia tăng với tỷ lệ chóng mặt; một số ngân
hàng đã phải chịu sự sáp nhập hay chịu sự mua lại của các ngân hàng lớn hơn.
Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội là một ví dụ điển hinh cho cuộc mua bán, sáp
nhập được cho là mang tính chiến lược. Tuy nhiên đằng sau đó là cả một bài
học lớn về vấn đề quản lý chất lượng tín dụng một cách lỏng lẻo, đây chính là
nguyên nhân sâu xa khiến cho Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội bị mua lại hoàn
toàn từ một ngân hàng khác.
Đứng trên cương vị là người trực tiếp làm tín dụng của Ngân hàng
TMCP Nhà Hà Nội; tôi tiến hành nghiên cứu và lựa chọn đề tài “Nghiên
cứu bài học kinh nghiệm về quản lý chất lượng tín dụng từ Ngân hàng
TMCP Nhà Hà Nội” làm đề tài tốt nghiệp luận văn cao học chuyên ngành
Quản lý kinh tế và chính sách.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong thời gian qua vấn đề tín dụng NHTM đã được nhiều tác giả nghiên
cứu và bảo vệ tại các trường như: Đại học Kinh tế quốc dân; Đại học Bách
Khóa; Học viện ngân hàng; Học viên Tài chính... góp phần nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại trong thời gian qua:
(1) Luận án “Những giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng hoạt động
tín dụng của ngân hàng thương mại Việt Nam”, của Trần Thị Hồng Hạnh
(1996). Luận án đã làm rõ chất lượng tín dụng và phân tích thực trạng tinh
hoạt động tín dụng nói chung, chất lượng hoạt động tín dụng nói riêng và cơ
chế quản lý chất lượng hoạt động tín dụng của các NHTM ở nước ta từ 1990 1996. Trên cơ sở phân tích những vấn đề còn tồn tại từ đó kiến nghị các biện
pháp khả thi nhằm đổi mới cơ chế quản lý hoạt động tín dụng như: chất lượng
khách hàng, chất lượng tín dụng và quy trinh quản lý chất lượng tín dụng từ
đó xác định các điều kiện nhằm thực hiện cơ chế quản lý hoạt động tín dụng
phù hợp. Tuy nhiên, luận án nghiên cứu thực trạng hoạt động tín dụng của các
NHTM cách đây hơn 20 năm; thời điểm mà hội nhập kinh tế chưa rõ ràng tính
cạnh tranh chưa cao.
3
(2) Luận án, “Các giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng của ngân hàng
thương mại Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế”, Trầm Thị
Xuân Hương (2004) tại trường Đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. Tác
giả đã xây dựng các hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng thông qua
thực trạng tín dụng của NHTM trong tiến trinh hội nhập quốc tế; phân tích
những tồn tại của tín dụng, những nguyên nhân khách quan và chủ quan gây
ra những bất lợi làm giảm khả năng cạnh tranh của NHTM trong khi hội nhập
quốc tế diễn ra với tốc độ ngày càng nhanh và từ đó đưa ra các giải pháp để
nâng cao hiệu quả tín dụng của NHTM.
(3) Luận án “Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh của
ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam”, Nguyễn Hữu
Huấn (2005) tại Học Viện Ngân hàng. Luận án của tác giả nghiên cứu làm rõ
quan niệm chất lượng hoạt động kinh doanh của ngân hàng, nội dung đánh giá
chất lượng hoạt động kinh doanh của NHTM trên ba phương diện: khách
hàng của ngân hàng; ngân hàng thương mại và kinh tế - xã hội và các chỉ tiêu
đánh giá chất lượng hoạt động kinh doanh ở hai mặt định tính và định lượng.
Trên cơ sở phân tích thực trạng chất lượng hoạt động kinh doanh của NHN o&
PTNT VN, từ đò đề xuất các giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng hoạt động
kinh doanh của NHNo& PTNT VN.
(4) Luận án “Những giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh của
ngân hàng Ngoại thương Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế”,
Phan Hùng An (2006) tại Viên Nghiên Cứu Thương Mại - Bộ Thương Mại.
Tác giả đã xác định được các thông lệ, chuẩn mực quốc tế quan trọng mà các
NHTM Việt Nam phải điều chỉnh để đảm bảo những điều kiện khi hội nhập
kinh tế quốc tế. Tác giả đã xác định các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến sức
cạnh tranh của NHTM trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế như: vốn và tài
chính, quản trị ngân hàng hiện đại, nguồn nhân lực, công nghệ mới cung ứng
dịch vụ và uy tín. Tác giả đã sử dụng ma trận SWOT phục vụ cho việc xác
định chiến lược hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Ngoại thương Việt
Nam, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm phát triển NH Ngoại thương Việt
Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay.
4
(5) Luận án “ Đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng của các ngân
hàng thương mại cổ phần trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh”, Lê Tấn
Phước (2007) tại trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Luận án
của tác giả nghiên cứu làm làm rõ thêm khái niệm và lý luận về NHTM cũng
như các yêu cầu đảm bảo an toàn và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng
của các NHTMCP trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh trong bối cảnh nền
kinh tế Việt Nam đang trong quá trinh hội nhập. Bên cạnh đó tác giả còn đưa
ra những dự báo về xu hướng phát triển của nền kinh tế trong khu vực và trên
thế giới để từ đó đề ra những giải pháp khả thi góp phần đảm bảo an toàn
trong hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên đề tài của tác giả chưa đưa ra nguyên tắc
an toàn tín dụng mà các NHTMCP phải xây dựng và tuân thủ theo các nguyên
tắc này; chưa đề cập được bất cập trong hoạt động quản lý rủi ro của ngân
hàng một nhân tố quan trọng góp phần đảm bảo trong hoạt động tín dụng. Tác
giả chưa tập trung vào giải quyết vấn đề trọng tâm là đảm bảo an toàn trong
hoạt động tín dụng.
Trên cơ sở tiếp cận và kế thừa các luận án của các tác giả đã nghiên cứu
trong nước trước đây, cùng với tinh hinh thực tế đang diễn ra trong ngành
Ngân hàng tại Việt Nam, tinh hinh sáp nhập Ngân hàng mà nguyên nhân
chính là Chất lượng tín dụng, đặc biệt là sự sụp đổ của 1 thương hiệu Ngân
hàng đã có từ 23 năm trước “ Ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội”, là
cán bộ của Ngân hàng, là người trực tiếp đón nhận ảnh hưởng của sự sụp đổ
đó, nhin nhận và suy ngẫm, tác giả đã lựa chọn đề tài “Nghiên cứu bài học
kinh nghiệm về quản lý chất lượng tín dụng từ Ngân hàng TMCP Nhà
Hà Nội”.
3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
a. Làm rõ cơ sử lý luận về tín dụng, chất lượng tín dụng đối với ngân
hàng TMCP.
b. Phân tích, đánh giá hoạt động quản lý chất lượng tín dụng tại ngân
hàng TMCP Nhà Hà Nội.
5
c. Đề xuất bài học kinh nghiệm quản lý chất lượng tín dụng từ ngân
hàng TMCP Nhà Hà Nội.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý chất lượng tín dụng
b. Phạm vi nghiên cứu: Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội
c. Thời gian nghiên cứu: giai đoạn 2007 – 2012
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu khoa học như: phương
pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp so sánh và diễn dịch, phương pháp thống
kê, phương pháp nghiên cứu định tính, định lượng, thu thập số liệu,…
6. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi 1: Các nhân tố nào quyết định đến chất lượng tín dụng của 1
ngân hàng TMCP?
Câu hỏi 2: Hoạt động quản lý chất lượng tín dụng tại ngân hàng TMCP
Nhà Hà Nội diễn ra như thế nào?
Câu hỏi 3: Vi sao sao ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội thất bại?
Câu hỏi 4: Bài học kinh nghiệm về quản lý chất lượng tín dụng từ ngân
hàng TMCP Nhà Hà Nội như thế nào?
7. Đóng góp của đề tài
a. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về tín dụng và chất lượng tín dụng; xác
định được tầm quan trọng của Chất lượng tín dụng đối với Ngân hàng
thương mại.
b. Đưa ra bài học kinh nghiệm về quản lý chất lượng tín dụng từ thât bại
của ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội.
8. Cấu trúc của luận văn
Chương 1: Lý luận chung về quản lý chất lượng tín dụng đối với Ngân
6
hàng thương mại.
Chương 2: Đánh giá quản lý chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Nhà Hà Nội giai đoạn 2007-2012.
Chương 3: Đề xuất các bài học về quản lý chất lượng tín dụng cho các
Ngân hàng thương mại cổ phần.
7
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về Ngân hàng Thương mại
1.1.1. Khái niệm vầ chức năng của Ngân hàng Thương mại
a. Khái niệm:
Lịch sử hinh thành và phát triển của Ngân hàng thương mại gắn liền với
sự phát triển của nền sản xuất hàng hoá. Quá trinh kinh tế là điều kiện và sự
đòi hỏi khách quan đối với NHTM và NHTM phát triển tạo điều kiện ngược
lại thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
Theo Luật các tổ chức tín dụng do Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam
khoá 10 thông qua ngày 12/12/1997: Ngân hàng thương mại là một loại hinh
tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt
động khác có liên quan.(cũng theo luật này thi Tổ chức tín dụng là loại hinh
doanh nghiệp được thành lập theo qui định của luật này và các qui định khác
của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ Ngân hàng với nội
dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng,
cung ứng dịch vụ thanh toán).
Ngân hàng thương mại là tổ chức tín dụng hoạt động vi mục tiêu lợi
nhuận, khác với các tổ chức kinh doanh khác (cũng hoạt động vi mục tiêu lợi
nhuận) ở chỗ đối tượng kinh doanh là tiền tệ, trong đó hoạt động chủ yếu là
huy động tiền gửi trong dân cư và các tổ chức kinh tế để cho vay.
b. Chức năng: bao gồm 3 chức năng chính:
- Trung gian tài chính (chuyển tiết kiệm thành đầu tư)
- Tạo phương tiện thanh toán.
- Trung gian thanh toán.
1.1.2. Hoạt động chủ yếu của Ngân hàng Thương mại
a. Huy động vốn: Muốn thực hiện các hoạt động kinh doanh của
minh thi trước tiên các ngân hàng phải có vốn. Nguồn vốn huy động của
8
ngân hàng rất đa dạng và phong phú, có thể kể ra một số hinh th ức huy
động vốn như sau:
- Huy động vốn chủ sở hữu: Là vốn thuộc quyền sở hữu của NHTM, là
nguồn vốn được đóng góp từ các cổ đông của Ngân hàng bỏ vào đầu tư ban
đầu để thành lập NHTM hoặc được hinh thành thêm trong quá trinh kinh doanh
(các quỹ dự trữ, lợi nhuận không chia). Ngoài ra, khi cần thiết vốn chủ sở hữu
còn được huy động trong quá trinh hoạt động thông qua việc phát hành cổ
phiếu để tăng vốn (về cơ bản cổ phiếu bao gồm cổ phiếu thông thường và cổ
phiếu ưu đãi).
- Huy động vốn thông qua các công cụ nợ: bao gồm kỳ phiếu và trái
phiếu. Kỳ phiếu dùng chủ yếu huy động vốn ngắn hạn cho các NHTM. Trái
phiếu phát hành để huy động vốn trung-dài hạn cho NHTM. Hinh thức huy
động thông qua các công cụ nợ này mang tính ổn định hơn, làm tăng khả năng
huy động vốn của NHTM trong thời gian ngắn và hoàn toàn chủ động trong
sử dụng nguồn vốn nhằm phục vụ cho việc mở rộng đầu tư tín dụng của
NHTM vào các dự án lớn, có thời gian dài.
- Huy động vốn thông qua đi vay liên ngân hàng: các NHTM thực hiện việc
đi vay nhằm điều hoà vốn trong toàn hệ thống, tăng dự trữ đảm bảo tốt khả năng
thanh khoản của NHTM. Việc huy động vốn thông qua hinh thức này thường
đơn giản và nhanh gọn. Có thể vay trực tiếp, vay qua Ngân hàng đại lý (hoặc
NHTW) và khoản vay thường không có bảo đảm (nếu có thường là chứng khoán
của kho bạc). Đối với việc huy động vốn trên thi hàng năm các NHTM thường
xem xét đánh giá lẫn nhau để định ra một hạn mức cho vay phù hợp cho từng
thời kỳ, đối với từng NHTM. Hạn mức cho từng NHTM thi hoàn toàn có thể
khác nhau trên cơ sở xem xét năng lực tài chính, độ tín nhiệm ...
- Huy động vốn thông qua vay NHTW: Thường là hinh thức huy động
cuối cùng trong hoạt động huy động vốn của NHTM. Thường áp dụng cho
việc vay để đảm bảo duy tri dự trữ bắt buộc hay thiếu hụt thanh toán. Hinh
thức cho vay chủ yếu của NHTW là thực hiện tái chiết khấu và NHTM phải
9
chịu thực hiện các hinh thức bảo đảm cũng như kiểm soát chặt chẽ nhất định.
Hinh thức huy động này thường làm giảm uy tín của NHTM trên thị trường.
- Huy động vốn thông qua tiền gửi: là hinh thức huy động vốn phổ biến
nhất của NHTM, đồng thời là nguồn huy động lớn nhất của NHTM. Huy động
theo hinh thức này chủ yếu là tiền gửi của dân cư và tổ chức dưới hinh thức có
kỳ hạn (chủ yếu là tiền gửi tiết kiệm của dân cư, tiền gửi chờ thanh toán của tổ
chức) và không kỳ hạn (tiền gửi thanh toán của tổ chức). Đây là nguồn vốn huy
động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn huy động của NHTM.
- Huy động khác: bao gồm huy động các khoản uỷ thác; tiền ký quỹ;
các khoản nợ thuế chưa nộp, lương chưa trả ... đây là hinh thức huy động
mang tính thụ động và thường có khối lượng nhỏ không đáng kể.
b. Tín dụng
Tín dụng là hoạt động chính, cũng là hoạt động tiếp theo sau huy động
vốn và kinh doanh ngoại tệ của NHTM. Hoạt động Tín dụng mang lại thu
nhập chủ yếu cho NHTM. Thu nhập từ hoạt động tín dụng thường chiếm tỷ
trọng lớn thậm chí đến trên 90% trong tổng thu nhập của NHTM. Khi ngân
hàng càng phát triển thi tỷ trọng thu nhập từ hoạt động này có xu hướng giảm
xuống do có các hoạt động nghiệp vụ phái sinh và kèm theo là thu nhập từ các
hoạt động phi tín dụng ngày càng gia tăng nhắm đáp ứng nhu cầu dịch vụ cho
khách hàng hiện đại như: thanh toán, bảo lãnh, kinh doanh ngoại tệ, rút tiền tự
động... Tuy nhiên về tỷ trọng thu nhập giảm, nhưng về số lượng tuyệt đối (qui
mô) ngày càng tăng nhanh. Hoạt động tín dụng là hoạt động hết sức quan trọng
của NHTM, vi là hoạt động mang lại thu nhập chính cho NHTM, là hoạt động
không thể thiếu làm nền tảng nhằm thu hút các dịch vụ khác cho NHTM,
nhưng ngược lại đó cũng là hoạt động chứa đựng tiềm ẩn nhiều rủi ro cho
NHTM. Hoạt động tín dụng không tốt sẽ gây ảnh hưởng lớn đến tính thanh
khoản, thậm chí dẫn đến sự sụp đổ của NHTM. Tín dụng của NHTM tuỳ theo
mục đích nghiên cứu mà có tiêu thức phân biệt khác nhau như: Thời hạn tín
10
dụng; Sản phẩm tín dụng; mục đích cấp tín dụng; theo ngành kinh tế; hinh thức
bảo đảm tiền vay... và từ đó có các hinh thức tín dụng khác nhau như: Tín dụng
ngắn hạn, Trung - dài hạn; Tín dụng có bảo đảm và tín dụng không có bảo đảm;
Tín dụng công nghiệp, nông nghiệp, thương mại - dịch vụ,…
c. Các hoạt động khác của NHTM:
- Kinh doanh ngoại tệ: Kinh doanh ngoại tệ của NHTM là mảng kinh
doanh không chỉ đóng góp vào lợi nhuận mà còn mang tính chất phục vụ
khách hàng nhằm tăng tiện ích (trọn gói) trong hoạt động dịch vụ của NHTM.
Các phương thức kinh doanh ngoại tệ bao gồm: Giao dịch trao ngay: Là giao
dịch mua bán một số lượng ngoại tệ xác định tỷ giá giao ngay tại thời điểm
giao dịch và kết thúc thanh toán trong hai ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày
cam kết mua bán; Giao dịch có kỳ hạn: Là giao dịch mà hai bên cam kết sẽ
mua bán với nhau một số lượng ngoại tệ theo một tỷ giá xác định tại thời
điểm giao dịch và việc thanh toán sẽ được thực hiện sau một thời gian nhất
định kể từ ngày ký kêt giao dịch; Giao dịch hoán đổi: Là giao dịch đồng thời
cả hai giao dịch mua và bán cùng một số lượng đồng tiền này với đồng tiền
khác với tỷ giá xác định tại thời điểm ký kết và với thời hạn khác nhau.
- Bảo quản vật có giá: Là nghiệp vụ chủ yếu cho thuê két: Bảo quản
vàng bạc đá quý: Khi khách hàng có nhu cầu bảo quản vàng bạc đá quý tại
NHTM, NHTM sẽ lưu tài sản của khách hàng trong két và thu phí bảo quản
trên cơ sở số lượng, khối lượng vật có giá; Bảo quản giấy tờ có giá: tương tự
trên, nhưng chủ yếu thu phí theo mức theo một khoảng thời gian nhất định
trên cơ sở giá trị và tầm quan trọng của giấy tờ có giá.
- Đầu tư
+ Đầu tư ngắn hạn: chủ yếu là Kinh doanh chứng khoán, là hoạt động
đầu tư mang tính ngắn hạn trên thị trường chính thức hoặc phi chính thức
nhằm thu lợi về cho NHTM, thông thường với qui mô nhỏ các NHTM thường
đầu tư thông qua phòng Dự án đầu tư hay phòng đầu tư chứng khoán. Trường
hợp qui mô đủ lớn thi các NHTM thường thành lập Cty chứng khoán trực thuộc
11
(TNHH một thành viên hoặc cổ phần…) để thực hiện kinh doanh nghiệp vụ này
mang tính chuyên nghiệp hơn. Kinh doanh chứng khoán mang lại cho NHTM
nguồn thu nhập tương đối lớn trong giai đoạn vừa qua ở Việt Nam (chiếm có thể
lên tới 20% lợi nhuận của một NHTM). Ngoài ra các NHTM còn đầu tư vào các
công cụ như trái phiếu, tín phiếu của chính phủ phát hành nhằm tối ưu hoá dự trữ
tiền mặt , đồng thời duy tri tốt khả năng thanh khoản, đảm bảo khả năng chuyển
đổi thành tiền mặt nhanh chóng khi cần thiết.
+ Đầu tư dài hạn: Chủ yếu là hoạt động góp vốn hay đầu tư thông qua cổ
phiếu dài hạn nhằm tham gia vào hoạt động quản trị/điều hành của pháp nhân
được đầu tư để thu lợi thông qua lợi tức được phân chia theo kết quả hoạt
động kinh doanh của pháp nhân đó; Đầu tư dài hạn khác: Ngoài các hoạt động
đầu tư trên, các NHTM còn tham gia các hoạt động đầu tư kiếm lợi khác như:
Kinh doanh bất động sản, liên doanh, liên kết...
- Phát hành bảo lãnh (bao gồm cả trong nước và nước ngoài): là nghiệp vụ
phát hành chứng thư bảo lãnh cho khách hàng để bảo đảm nghĩa vụ của khách
hàng đối với bên thứ 3 (thực hiện thay khách hàng khi khách hàng vi phạm
cam kết theo thoả thuận mà được NHTM bảo lãnh). Nghiệp vụ này có nhiều
hinh thức bảo lãnh như: Dự thầu, thanh toán, thực hiện hợp đồng, bảo hành
công trinh, giao hàng, L/C… đây cũng là nghiệp vụ mang tính dịch vụ phi tín
dụng mang lại lợi nhuận cho ngân hàng thường an toán và ít rủi ro hơn.
- Bao thanh toán: Là một hinh thức cấp tín dụng của NHTM cho bên bán
hàng thông qua việc mua lại các khoản phải thu của bên bán theo thỏa thuận
trong hợp đồng giữa bên bán với bên mua. Bao gồm bao thanh toán trong
nước và quốc tế. Thu nhập ròng của NHTM chính là chênh lệch giữa giá trị
khoản phải thu với giá trị tài trợ của NHTM.
- Chiết khấu các loại giấy tờ có giá (thương phiếu, tín phiếu, hối phiếu):
NHTM mua lại các giấy tờ có giá theo một tỷ lệ giá mua nhất định dựa trên
cơ sở cơ bản là mức độ rủi ro và thời hạn thanh toán còn lại của các loại giấy
tờ này.
12
- Cung cấp tài khoản giao dịch: là hinh thức mà NHTM mở, quản lý tài
khoản cho khách hàng, cung cấp các dịch vụ cần thiết liên quan đến tài khoản
của khách hàng như xác nhận số dư, phong tỏa làm tài sản bảo đảm...
- Chuyển tiền: trong nước hoặc nước ngoài nhằm phục vụ cho hoạt động
thanh toán theo yêu cầu của khách hàng
- Nhận uỷ thác đầu tư: Nhận sự ủy thác vốn, tài sản của khách hàng để
tiến hành đầu tư theo sự ủy thác đó.
- Cho thuê tài sản (thuê mua tài sản): thường là các NHTM thực hiện
nghiệp vụ này thông qua việc thành lập công ty quản lý và cho thuê tài sản.
Là hinh thức đầu tư vốn mua tài sản theo yêu cầu của khách hàng để cho thuê
lại trong một khoảng thời gian nhất định. Thông thường sau khi kết thúc thời
hạn thuê đó (đã thu đủ vốn gốc, chi phí và lãi hợp lý) thi sẽ tiến hành thanh lý
lại tài sản đó cho khách hàng.
- Cung cấp các dịch vụ đại lý: Các NHTM làm đại lý lẫn cho nhau trong
để đáp ứng nhu cầu thanh toán của khách hàng, như đại lý thanh toán, thông
báo LC, chuyển tiền...
- Chi trả lương: Chi trả lương vào tài khoản của người hưởng lợi theo
yêu cầu của khách hàng.
- Dịch vụ rút tiền tự động: thực hiện lệnh chi tiền theo yêu cầu của khách
hàng trong bất kỳ thời gian nào thông qua hệ thống máy ATM.
1.2. Chất lượng tín dụng đối với Ngân hàng Thương mại
1.2.1. Tín dụng
Tín dụng có thể được hiểu đơn giản là một quan hệ vay mượn lẫn nhau
dựa trên nguyên tắc có hoàn trả
Đối tượng vay mượn có thể là tiền hoặc tài sản. Nguyên tắc hoàn trả
khẳng định người cho vay chỉ nhường quyền sử dụng tiền hoạc tài sản của
minh cho người đi vay trong một khoảng thời gian nhất định. Hết thời hạn đó
người đi vay sẽ phải hoàn trả cho người cho vay một số tiền hay tài sản nhất
định theo thoả thuận. Thông thường giá trị khoản hoà trả sẽ lớn hơn giá trị
13
khoản cho vay.
1.2.2. Chất lượng tín dụng
Chất lượng tín dụng có thể hiểu một cách đơn giản là hiệu quả của việc
cho vay (hay đầu tư, bảo lãnh) mang lại, là khả năng thu hồi đầy đủ đúng hạn
cả vốn gốc và lãi.
Chất lượng tín dụng vừa cụ thể, vừa trừu tượng, chất lượng tín dụng là
một chỉ tiêu tổng hợp, nó thể hiện năng lực của một Ngân hàng trong quá
trinh cạnh tranh để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường. Chất
lượng tín dụng là kết quả của một quy trinh kết hợp giữa những con người,
giữa các tổ chức với nhau vi mục đích chung. Hiểu đúng bản chất tín dụng,
phân tích đánh giá đúng chất lượng tín dụng sẽ giúp Ngân hàng có biện pháp
quản lý thích hợp và hiệu quả.
1.2.3. Tầm quan trọng của Chất lượng tín dụng đối với hoạt động của
Ngân hàng Thương mại
a. Đối với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội
Khác với các doanh nghiệp khác, NHTM không trực tiếp tham gia vào
sản xuất và lưu thông hàng hoá nhưng nó góp phần phát triển kinh tế- xã hội
thông qua việc cung ứng vốn tín dụng cho nền kinh tế, thực hiện chức năng
trung gian thanh toán và dịch vụ Ngân hàng.
Hoạt động tín dụng Ngân hàng là hoạt động “đi vay để cho vay”, do đó
chất lượng tín dụng chính là chất lượng của việc huy động vốn và sử dụng
vốn.
Ngày nay, cùng với sự phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hoá thi
nhu cầu về vốn, phương tiện giao dịch càng lớn. Do đó chất lượng tín dụng
Ngân hàng cần được quan tâm bởi một số lý do sau: Đảm bảo chất lượng tín
dụng là điều kiện để Ngân hàng làm tốt chức năng trung gian thanh toán, đẩy
nhanh tốc độ chu chuyển vốn trong nền kinh tế, đáp ứng yêu cầu phát triển
của xã hội.
14
- Nâng cao chất lượng tín dụng thi việc cho vay phải thực hiện theo đúng
nguyên tắc: Ngân hàng phải kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay. Thông
qua đó, Ngân hàng đã góp phần quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh
(SXKD) của đơn vị vay vốn và đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn, tăng thu
nhập cho nền kinh tế.
- Ở Việt Nam, nguồn vốn trong nước rất ổn định, thường xuyên và bền
vững, chi phí huy động thấp. Vi vậy, nâng cao CLTD sẽ đảm bảo huy động tối
đa nguồn vốn nhàn rỗi trong nước, đồng thời cung cấp lại cho nền kinh tế,
góp phần hạn chế việc vay nợ nước ngoài. Đây cũng là một trong những
nguyên nhân quan trọng giúp Việt Nam không rơi vào cuộc khủng hoảng
kinh tế khu vực năm 1999.
- Chất lượng tín dụng được nâng cao là cơ sở để Ngân hàng có thể cung
ứng cho nền kinh tế những nguồn vốn lớn với thời gian cung ứng dài. Đây là
yếu tố tối quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và phục vụ cho
công cuộc CNH_HĐH đất nước.
- Đảm bảo CLTD thi việc đưa ra chính sách tín dụng phải phù hợp với sự
biến đổi của nền kinh tế trong từng thời kỳ.
Đặc biệt trong thời kỳ có lạm phát, bằng việc sử dụng công cụ lãi suất
linh hoạt, Ngân hàng đã góp phần tích cực trong quá trinh ổn định tiền tệ,
kiềm chế lạm phát.
- Nâng cao CLTD sẽ đáp ứng được nhu cầu vốn cho mọi thành phần
kinh tế, mọi đối tượng trong xã hội. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, tập
trung vào CNH- HĐH nông nghiệp nông thôn, tín dụng Ngân hàng đã góp
phần tháo gỡ khó khăn về vốn cho bà con nông dân, đầu tư vào hoạt động sản
xuất nông nghiệp, tạo công ăn việc làm và giảm nạn nghèo đói. Đã có nhiều
hinh thức tín dụng cho lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, cụ thể: Tín dụng xoá
đói giảm nghèo, Tín dụng Ngân hàng với vấn đề phát triển kinh tế trang trại,...
15
- Không chỉ góp phần phát triển kinh tế, nâng cao CLTD còn có vai trò
quan trọng trong giải quyết các vấn đề xã hội.
Nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần tạo ra một động lực lớn đẩy
nhanh tăng trưởng kinh tế, tăng thu nhập, cải thiện đời sống nhân dân...nhưng
cũng nảy sinh nhiều vấn đề xã hội lớn, như phân hoá giàu nghèo rõ nét hơn,
thất nghiệp ở tỷ lệ cao,.. Một trong những nguyên nhân dẫn đến tinh trạng này
là có sự bất công trong khả năng tiếp cận và sử dụng các nguồn lực nhằm đem
lại thu nhập giữa các tầng lớp dân cư khác nhau. Tín dụng được sử dụng như
một giải pháp khắc phục nguyên nhân này, thông qua cơ chế tín dụng ưu tiên
và ưu đãi, tạo rạ công bằng trong việc sử dụng các nguồn lực.
b. Đối với sự tồn tại và uy tín của bản thân Ngân hàng Thương mại.
- NHTM là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tín
dụng vi mục tiêu lợi nhuận. Cũng như các doanh nghiệp khác, NHTM cũng
cần phải quan tâm tới chất lượng “sản phẩm” của doanh nghiệp minh. Vậy vi
sao phải nâng cao CLTD?
- Trước hết tín dụng là một “sản phẩm” của Ngân hàng, hoạt động tín
dụng là lĩnh vực chủ đạo, chiếm tỉ trọng từ 85%_95% doanh thu, vi vậy việc
đảm bảo CLTD là vấn đề có tính quyết định đến hiệu quả kinh doanh của
NHTM.
- Chất lượng sản phẩm của các loại hinh doanh nghiệp khác ảnh hưởng
chủ yếu tới doanh nghiệp đó nhưng chất lượng “sản phẩm” của Ngân hàng
không chỉ ảnh hưởng đến bản thân Ngân hàng mà còn ảnh hưởng tới các đơn
vị liên quan với Ngân hàng. Do vậy nâng cao CLTD một mặt tăng hiệu quả
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, mặt khác còn tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp, cá nhân có quan hệ tín dụng với Ngân hàng phát triển SXKD.
Ngược lại chỉ khi đồng vốn sử dụng đem lại hiệu quả kinh tế thi người đi
vay mới có khả năng thanh toán đầy đủ, đúng hạn và đảm bảo hoạt động của
Ngân hàng.
16
-
Hoạt động trong nền kinh tế thị trường, với mạng lưới NHTM rộng
khắp trong cả nước thi cạnh tranh ngày càng gay gắt. Chính vi thế buộc các
Ngân hàng không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm của minh về cả quy
mô và chất lượng “sản phẩm”. Nhưng phát triển về quy mô luôn bị giới hạn
bởi một số yếu tố nhất định và điều quan trọng vẫn là nâng cao chất lượng.
Chẳng hạn trong việc huy động vốn, muốn mở rộng thi cũng bị ràng buộc bởi
Vốn tự có, nhưng việc nâng cao chất lượng vốn huy động thi không bị ràng
buộc bởi yếu tố nào và việc sử dụng vốn cũng vậy.
- Nâng cao CLTD đồng nghĩa với việc giảm thiểu rủi ro, nó có ảnh
hưởng lớn tới uy tín của Ngân hàng. Để thu hút được khách hàng, nhất là các
khách hàng lớn và có quan hệ lâu dài thi Ngân hàng phải luôn luôn coi trọng
chữ tín, như đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn, đảm bảo khả năng thanh
toán,...Chỉ khi đó Ngân hàng mới có thể giữ được mối quan hệ lâu dài với
khách hàng.
- Trong nền kinh tế nhiều thành phần, nhu cầu về vốn tín dụng rất đa
dạng phong phú. Muốn đáp ứng được, Ngân hàng phải không ngừng mở rộng
các hinh thức tín dụng: Tín dụng tiêu dùng, Tín dụng sản xuất, Tín dụng bằng
tiền,... Đây cũng là việc nâng cao chất lượng tín dụng, làm tăng thu nhập cho
Ngân hàng, phân tán rủi ro giữa các loại hinh tín dụng.
- Hoạt động Ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng của
NHTM luôn chịu sự giám sát, điều hành của Ngân hàng trung ương (NHTW).
Trong từng thời kỳ, NHTW có thể thực hiện thắt chặt hay nới lỏng chính sách
tiền tệ. Các công cụ của chính sách tiền tệ như: lãi suất, hạn mức tín dụng, tỉ
lệ dự trữ bắt buộc đều có ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động tín dụng của Ngân
hàng. Khi hạn mức tín dụng bị thu hẹp hoặc tỷ lệ dự trữ bắt buộc tăng lên sẽ
làm giảm quy mô cho vay của NHTM. Lúc này chỉ còn cách NHTM phải
nâng cao chất lượng tín dụng mới có thể đảm bảo duy tri hoạt động của minh.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến Chất lượng tín dụng
17
a. Nhân tố chủ quan: (Bản thân các Ngân hàng thương mại)
Thứ nhất: Chất lượng cán bộ tín dụng và cơ sở vật chất thiết bị.
Trong mọi lĩnh vực con người luôn là yếu tố quyết định, cụ thể là việc
đảm bảo CLTD trước hết phải do chính những người trực tiếp làm tín dụng
(Cán bộ tín dụng) quyết định.
Cán bộ tín dụng hàng ngày phải xử lý những nghiệp vụ có tính biến động
và liên quan đến nhiều lĩnh vực, ngành nghề kinh tế; gặp gỡ trực tiếp với
nhiều loại khách hàng, đối mặt với nhiều cám dỗ; có nhiều cơ hội để thực
hiện những hành vi vụ lợi. Vi vậy, người cán bộ tín dụng cần phải được tuyển
chọn cẩn trọng, được bố trí hợp lý, được quan tâm, rèn luyện,... Hoạt động
kinh doanh tiền tệ cần thiết phải có đội ngũ cán bộ đảm bảo một số tiêu chuẩn
cơ bản sau:
- Phải có kiến thức, trinh độ nghiệp vụ cơ bản.
- Phải có đạo đức, trách nhiệm nghề nghiệp cao.
- Phải có bản lĩnh, kinh nghiệm nghề nghiệp .
Trong hoạt động tín dụng thi các thiết bị, phương tiện làm việc cũng rất
quan trọng trong công tác tiếp thị, điều tra, phân tích thông tin,.., là cơ sở để
đưa ra những quyết định đúng đắn, vi thế nó có ảnh hưởng lớn tới CLTD.
Thứ hai: Chất lượng thông tin tín dụng.
Trong hoạt động tín dụng, Ngân hàng bỏ tiền ra trên cơ sở lòng tin là
chính. Lòng tin đó có chính xác hay không phụ thuộc vào chất lượng thông
tin có được. Để việc đầu tư tín dụng có chất lượng, giảm thiểu rủi ro Ngân
hàng phải có được và phân tích, xử lý chính xác rất nhiều thông tin liên quan.
Chính vi vậy nếu thông tin Ngân hàng thu được sai sự thật mà trong quá trinh
phân tích không phát hiện ra, sẽ dẫn đến những quyết định không đúng đắn,
khả năng rủi ro xảy ra rất cao.
Thật vậy, thông tin tín dụng là cơ sở quan trọng để đề ra các quyết định
18
trong hoạt độ tín dụng. Thông tin đầy đủ, chính xác kịp thời và an toàn sẽ góp
phần quan trọng trong phòng ngừa rủi ro tín dụng, tạo điều kiện tăng CLTD.
Thứ ba: Chính sách và thể lệ tín dụng
Để nâng cao CLTD thi chính sách và thể lệ tín dụng phải đúng đắn, phù
hợp với đường lối phát triển của Chính phủ, đồng thời đảm bảo kết hợp hài
hoà quyền lợi của người gửi tiền, người đi vay và chính bản thân Ngân hàng.
Muốn vậy, xây dựng chính sách phải dựa trên cơ sở khoa học và sự phù hợp
trong từng thời kỳ. ở nước ta hiện nay còn rất nhiều vướng mắc trong việc ban
hành chính sách, chế độ tín dụng. Việc ban hành còn chưa chặt chẽ, thống
nhất nên khi áp dụng gây nhiều khó khăn cho hoạt động tín dụng, làm ảnh
hưởng tới CLTD.
Thứ tư: Quy trinh tín dụng.
Quy trinh tín dụng là trinh tự các bước phải thực hiện trong quá trinh cho
vay, thu nợ, đảm bảo an toàn vốn tín dụng. Quy trinh này được bắt đầu từ việc
phân tích nhu cầu cho đến khi thu hồi đủ nợ vay cả vốn và lãi. Muốn đạt hiệu
quả cao thi phải tôn trọng và kết hợp nhịp nhàng các bước trong quy trinh.
Khi đó Ngân hàng sẽ phát hiện kịp thời các khiếm khuyết, diễn biến của
khoản tín dụng để có biện pháp điều chỉnh, can thiệp kịp thời nhằm hạn chế
rủi ro có thể xảy ra.
Trong thực tế có rất nhiều Ngân hàng thực hiện không đầy đủ các bước
trong quy trinh tín dụng hay việc thực hiện chỉ mang tính hinh thức. Đặc
biệt trong quá trinh thẩm định, cán bộ tín dụng có khi chỉ xem xét số liệu
do khách hàng cung cấp trên giấy tờ mà không trực tiếp đến đơn vị kiểm
tra. Do vậy thông tin đó có thể bị sai lệch với thực tế và dẫn đến rủi ro tín
dụng sau này.
Thứ năm: Tinh hinh tạo lập nguồn vốn.
Ngân hàng muốn cho vay thi trước hết phải thực hiện việc huy động vốn,
19
vi vậy việc tạo lập nguồn vốn có quan hệ mật thiết với hoạt động sử dụng
vốn. Có thể nhu cầu sử dụng vốn lớn nhưng nguồn huy động được lại nhỏ thi
cũng không thể đáp ứng được. Đặc biệt kết cấu và giá cả nguồn vốn quyết
định kết cấu và giá cả cho vay, như tỷ trọng vốn ngắn hạn, trung và dài hạn
bao nhiêu từ đó có thể cho vay với những thời hạn như thế nào, lãi suất ở mức
bao nhiêu để hấp dẫn khách hàng lại đảm bảo thu nhập cho Ngân hàng. Chính
vi thế vấn đề tạo lập nguồn vốn ảnh hưởng lớn tới CLTD
Thứ sáu: Việc kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng.
Đây là sự phối hợp giữa thủ tục, phương pháp tổ chức hoạt động và các
biện pháp khác để Ngân hàng có được các thông tin về tinh trạng kinh doanh
nhằm duy tri hiệu quả các hoạt động kinh tế đang xúc tiến, phù hợp với chính
sách và đáp ứng yêu cầu, mục tiêu đã định.
Trong lĩnh vực hoạt động tín dụng, kiểm soát nội bộ bao gồm:
- Kiểm tra hồ sơ cho vay.
- Kiểm tra việc chấp hành dư nợ ngắn hạn, trung và dài hạn.
- Kiểm tra việc bảo quản tài sản thế chấp, cầm cố.
- Kiểm tra về an toàn vốn vay.
- Kiểm tra việc sử dụng vốn vay của khách hàng.
- Kiểm tra một số chỉ tiêu khác: thời hạn cho vay, thời hạn gia hạn nợ.
Công tác kiểm soát nội bộ tốt góp phần quan trọng đảm bảo CLTD vi
CLTD tuỳ thuộc vào mức độ phát hiện kịp thời nguyên nhân các sai sót phát
sinh trong quá trinh thực hiện một khoản tín dụng. Để kiểm soát nội bộ có
hiệu quả, Ngân hàng cần có cơ cấu tổ chức hợp lý, cán bộ kiểm tra giỏi và có
chính sách thưởng phạt kịp thời, nghiêm minh.
c. Nhân tố khách quan
• Khách hàng (Người đi vay): là một chủ thể trong quan hệ tín dụng
Ngân hàng nên các nhân tố thuộc về người đi vay cũng có ảnh hưởng rất lớn
20
đến CLTD. Sự ảnh hưởng đó thể hiện ở các khía cạnh sau:
Thứ nhất: Chất lượng tín dụng phụ thuộc vào tiềm lực tài chính của
khách hàng vay vốn.
Tiềm lực tài chính của khách hàng thể hiện qua: hiệu quả sinh lời của
hoạt động sản xuất kinh doanh, tinh hinh và khả năng thanh toán. Do đó nếu
tiềm lực tài chính mạnh và ổn định thi việc vay trả sẽ diễn ra thuận lợi, họ có
khả năng trả đủ, đúng hạn.
Thứ hai: Việc chấp hành nguyên tắc cho vay và điều kiện cho vay:
Trong quan hệ tín dụng, khách hàng vay vốn phải tuân theo những
nguyên tắc và điều kiện nhất định. Song đôi khi họ lại không tuân thủ đúng
những nguyên tắc và điều kiện đó, lúc này chắc chắn rủi ro tín dụng sẽ xảy ra.
Để đảm bảo CLTD thi việc xây dựng những nguyên tắc và điều kiện vay vốn
phải khoa học và linh động trong áp dụng (trong phạm vi có thể) đối với từng
doanh nghiệp. Khi phát hiện có sự vi phạm phải tim biện pháp xử lý kịp thời.
Thứ ba: Đạo đức kinh doanh của khách hàng vay vốn.
Do chuyển sang làm ăn trong cơ chế thị trường chưa lâu nên hầu hết các
khách hàng (chủ yếu là doanh nghiệp nhà nước) chưa có đủ năng lực và kinh
nghiệm để cạnh tranh trên thương trường và thường thua thiệt trong kinh
doanh. Nhiều doanh nghiệp vay vốn vi phạm đạo đức kinh doanh, thể hiện
bằng việc cung cấp các số liệu không trung thực hay giấy tờ giả. Nhà nước đã
ban hành chế độ kế toán, thống kê nhưng phần lớn các doanh nghiệp thực
hiện không nghiêm túc. Mặt khác khách hàng vay vốn sẵn sàng sử dụng vốn
sai mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng vi mục tiêu lợi nhuận mặc
dù hoạt động sản xuất kinh doanh đó tiềm ẩn nhiều yếu tố rủi ro, khi đó chắc
chắn khả năng không đảm bảo CLTD rất cao.
Thứ tư: Năng lực, kinh nghiệm quản lý trong kinh doanh, trinh độ lao
21
động của đơn vị vay vốn.
Rủi ro trong kinh doanh của doanh nghiệp sẽ xảy ra nếu việc tính toán
triển khai dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp không khoa
học, không được thực hiện kỹ càng, xác thực, không nắm bắt kịp thời các
thông tin trên thị trường. Nói cách khác năng lực quản lý kinh doanh của lãnh
đạo doanh nghiệp rất quan trọng trong việc đưa ra các phương án khả thi.
Đồng thời để SXKD đạt hiệu quả, doanh nghiệp cũng cần có một đội ngũ
nhân viên có trinh độ cao bởi vi kế hoạch tốt mà đội ngũ công nhân, nhân
viên kém thi hiệu quả vẫn không cao và sẽ ảnh hưởng đến khả năng trả nợ
cho Ngân hàng, ảnh hưởng tới CLTD.
• Môi trường kinh tế - xã hội: Nền kinh tế là một thực thể bao gồm
nhiều hoạt động kinh tế có quan hệ mật thiết với nhau. Chỉ cần một sự thay
đổi nhỏ của hoạt động này sẽ kéo theo sự thay đổi hàng loạt các hoạt động
khác. Hơn nữa, hoạt động của các NHTM có thể được coi là “chiếc cầu nối”
giữa các lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế. Vi vậy sự ổn định và tăng trưởng
của nền kinh tế là môi trường thuận lợi để mở rộng và phát triển hoạt động tín
dụng. Và ngược lại khi nền kinh tế bất ổn định thi chất lượng tín dụng sẽ giảm
sút. Các nhân tố tác động trực tiếp và thường xuyên tới hoạt động tín dụng
bao gồm: lạm phát, thất nghiệp, lãi suất trên thị trường...
• Hệ thống pháp lý: Trong nền kinh tế thị trường mọi đối tượng, mọi
thành phần kinh tế đều có quyền tự chủ về hoạt động sản xuất kinh doanh
nhưng phải đảm bảo trong khuôn khổ pháp luật. Trong kinh doanh Ngân hàng
cũng vậy, nhân tố pháp lý có tác động trực tiếp đến mọi hoạt động của Ngân
hàng. Các nhân tố pháp lý ở đây bao gồm hệ thống pháp luật đồng bộ, các văn
bản pháp quy đầy đủ,.., chẳng hạn như những quy định về giải thể, phá sản
doanh nghiệp, tài sản thế chấp, cầm cố,…Hoạt động tín dụng Ngân hàng rất
phức tạp, vi vậy vị trí của pháp luật rất quan trọng, nó là cơ sở để các bên thực