Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Lời mở đầu
Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, đời sống vật
chất của con người ngày càng đáp ứng đầy đủ, thời gian lao đọng giảm bớt,
nhưng áp lực công việc tăng lên khiến nhu cầu đi lại du lịch được quan tâm chú
trọng nhiều hơn trước. Vì vậy, hoạt dộng du lịch trở nên phát triển mạnh mẽ và
trở thành một nghành kinh tế chính và góp một phần đáng kể vào ngân sách của
Nhà Nước.
Từ năm 1990 đến nay, du lịch Việt Nam phát triển mạnh, với tốc độ tăng
trưởng khách hàng năm khoảng 30% - 40%. Nếu lượt khách quốc tế tới Việt
Nam năm 1990 là 250000 lượt người, thì đến năm 1997 đã hơn 1,7 triệu lượt
người. Chính vì vậy, hệ thống dịch vụ cung cấp cho du lịch cũng phát triển
mạnh mẽ, nhằm cung cấp sản phẩm, dịch vụ cho du khách.
Để hệ thống kinh doanh dịch vụ ngày càng hoàn thiện thì đòi hỏi các nhà
quản lý, các ban quản lý du lịch phải có những biện pháp cụ thể và hiệu quả
hơn. Vì vậy, trong quá trình thực tập tại ban quản lý di tích và du lịch Mỹ Sơn
em đã lựa chọn viết đề tài: “các biện pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất
lượng dịch vụ tại ban quản lý di tích và du lịch Mỹ Sơn”
Trong quá trình thực tập vừa qua em đã nhận được sự hướng dẫn của
thầy Phạm Thanh Vũ, ban quản lý di tích và du lịch Mỹ Sơn cùng toàn thể cán
bộ công nhân viên đã tạo điều kiện cho em hoàn thành tốt chuyên đề này. Em
xin chân thành cảm ơn!
Tuy nhiên do thời gian và kiến thức bản thân còn hạn chế nên bài báo cáo
không thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong sự đóng góp ý kiến của các
thầy cô và các bạn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Hồ Thị Minh Hiền
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
Lời mở đầu...........................................................................................................1
MỤC LỤC............................................................................................................2
PHẦN I: CƠ SỞ LÍ LUẬN.................................................................................6
I.Khái quát về hoạt động du lịch:......................................................................6
1.Khái niệm du lịch:............................................................................................6
2. Đặc điểm sản phẩm du lịch:...........................................................................6
2.1. Sản phẩm du lịch nhằm thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng đặc biệt:...............6
2.3. Sản phẩm du lịch về cơ bản là không cụ thể:............................................7
2.5 Việc tiêu dùng sản phẩm du lịch có tính thời vụ:.......................................8
3. Qúa trình hình thành và phát triển du lịch:.................................................8
3.1. Sự ra đời và phát triển du lịch trên thế giới:.............................................8
3.2. Sự hình thành và phát triển du lịch ở Việt Nam:....................................10
II. Nghề hướng dẫn viên:..................................................................................11
1.Quan niệm:......................................................................................................11
2. Những khó khăn hướng dẫn viên cần phải vượt qua:...............................11
3. Những ưu điểm, thuận lợi của nghề hướng dẫn viên:................................12
III. Đặc điểm của nghề hướng dẫn viên:.........................................................12
1. Hướng dẫn viên là một nghề chịu rất nhiều áp lực của công việc xã hội:12
2. Hướng dẫn viên chịu tác động của tính thời vụ:........................................12
3. Hướng dẫn viên gặp nhiều sự cố trong công việc:......................................12
4. Hướng dẫn viên thường xuyên lưu động trên đường:...............................13
5. Hướng dẫn viên có mối quan hệ với nhiều đối tác khác nhau trong công
việc hàng ngày:..................................................................................................13
IV. Yêu cầu đối với hướng dẫn viên du lịch:...................................................13
PHẦN II: THỰC TRẠNG TẠI BAN QUẢN LÝ DI TÍCH VÀ....................14
DU LỊCH MỸ SƠN...........................................................................................14
I.Tổng quan về doanh nghiệp:..........................................................................14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1. Quá trình hình thành và phát triển,chức năng nhiệm vụ của doanh
nghiệp:................................................................................................................14
2. Sơ đồ tổ chức của ban quản lý di tích và du lịch Mỹ Sơn:........................14
3. Nhiệm vụ của tổ, đội và cán bộ chủ chốt trong đơn vị:..............................15
3.1. Tổ văn phòng:.............................................................................................15
3.2. Tổ bảo tồn:..................................................................................................15
3.3. Tổ dịch vụ:..................................................................................................16
3.4. Tổ hướng dẫn:.............................................................................................16
3.5. Tổ trung chuyển:........................................................................................17
3.6. Đội văn nghệ dân gian Chăm:...................................................................17
3.7. Đội bảo vệ:...................................................................................................17
4. Hình thức tổ chức lao động:.........................................................................17
5. Cơ sở vật chất kỹ thuật tại ban quản lý và du lịch Mỹ Sơn:.....................18
6. Hệ thống sản phẩm du lịch:..........................................................................18
II.Tình hình hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp:...............................18
1. Đội ngũ nhân viên,hướng dẫn viên và doanh thu lợi nhuận của cơ quan:. .18
1.1. Cơ cấu lao động theo số lượng nhân viên từ năm 2015 =>2017:........18
2.Số liệu về lượng khách du lịch:.....................................................................21
2.1,Biến động của nguồn khách và cơ cấu nguồn khách................................21
2.2 Tính thời vụ tại ban quản lý di tích và du lịch Mỹ Sơn :.........................22
III. Giới thiệu tổng quan về khu di tích Mỹ Sơn:...........................................22
1. Vị trí địa lý:....................................................................................................22
2. Qúa trình tìm kiếm và phát hiện ra khu di tích Mỹ Sơn:..........................23
IV.Thực trạng về chất lượng dịch vụ tại ban quản lý di tích và du lịch Mỹ
Sơn:.....................................................................................................................25
1. Tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật và cơ sở hạ tầng tại ban quản lý di tích
và du lịch Mỹ Sơn hiện nay:.............................................................................25
1.1.Cơ sở hạ tầng:..............................................................................................25
1.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật:.............................................................................25
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2. Thực trạng về tình hình hoạt động dịch vụ tại ban quản lý di tích và du
lịch Mỹ Sơn:.......................................................................................................26
2.1. Tổ bán hàng:...............................................................................................26
2.2. Tổ thuyết minh:..........................................................................................26
2.3. Tổ vận chuyển:............................................................................................28
2.4. Tổ văn nghệ:................................................................................................28
PHẦN III: NỘI DUNG ĐỀ TÀI CẦN NGHIÊN CỨU..................................29
I. Cơ sở đưa ra đề tài:.......................................................................................29
1. Môi trường kinh tế chính trị:.......................................................................29
1.1. Về mặt kinh tế:...........................................................................................29
1.2. Về mặt du lịch:............................................................................................29
1.3.Dịch vụ:........................................................................................................29
2. Điều kiện kinh tế xã hội:...............................................................................29
3. Môi trường vi mô:.........................................................................................30
II. Nội dung của đề tài:.....................................................................................30
1.Đối với tổ bán hàng:.......................................................................................30
1.1. Tạo sản phẩm mang thương hiệu Mỹ Sơn:.............................................30
1.2. Nâng cấp quầy bán hàng:.........................................................................31
1.3. Tạo tính đa dạng hóa các mặt hàng đáp ứng thị hiếu của du khách:...31
1.4. Nên tạo điều kiện cho nhân viên bán hàng được học hỏi và nâng cao
nghiệp vụ bán hàng của mình:.........................................................................31
2. Đối với tổ thuyết minh (hướng dẫn viên) :..................................................32
2.1. Tổ chức đào tạo nâng cao nghiệp vụ hướng dẫn viên:...........................32
2.2. Tổ chức cho hướng dẫn viên theo đoàn du lịch sang Lào, Campuchia…
nhằm tìm hiểu, học hỏi kinh nghiệm của hướng dẫn viên nước bạn để hoàn
thiện công tác hướng dẫn của mình:...............................................................32
2.3. Tổ chức cho hướng dẫn viên đi đến các điểm du lịch trong nước cũng
có các đền tháp Chăm để khảo sát thực tế và trao đổi kinh nghiệm:...........33
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2.4. Tổ chức một câu lạc bộ hướng dẫn viên nhằm tập trung học trao đổi
kinh nghiệm và phương thức tổ chức thuyết minh:.......................................34
2.5. Hàng tháng có thể tổ chức các đợt tham khảo ý kiến của du khách:....34
2.6. Đưa ra một số chính sách khen thưởng nhằm vận động, khuyến khích
đội ngũ hướng dẫn viên:...................................................................................35
2.7.Cuối cùng nên xây dựng lại chỗ làm việc của hướng dẫn viên tại đây cho
rộng và thoáng mát hơn:...................................................................................35
3. Đối với tổ vận chuyển (xe trung chuyển):...................................................36
4. Đối với đội văn nghệ dân gian Chăm:.........................................................36
KẾT LUẬN........................................................................................................37
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN..............................................38
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN.................................................39
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
PHẦN I: CƠ SỞ LÍ LUẬN
I.Khái quát về hoạt động du lịch:
1.Khái niệm du lịch:
Vào những năm đầu thế kỷ xx khi mà việc du lịch của du khách, khách du
lịch phải tự lo lấy việc đi lại và ăn ở của mình và lúc này du lịch chưa là đối
tượng kinh doanh thì du lịch được hiểu là:
- Du lịch là hiện tượng những người đi đến một nơi khác ngoài nơi cư trú
thường xuyên của mình theo nhiều nguyên nhân khác nhau ngoại trừ mục đích
kiếm tiền và ở đó họ phải tiêu tiền mà họ kiếm được ở nơi khác.
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai khi du lịch thật sự phát triển và trở thành
một nghành kinh doanh- một nghành công nghiệp không khói thì du lịch được
khái niệm: Du lịch là tổng thề những hiện tượng và những mối quan hệ phát sinh
từ sự tác động qua lại lẫn nhau giữa khách du lịch, nhà kinh doanh du lịch,
chính quyền sở tại và cộng đồng cư dân địa phương trong quá trình thu hút và
lưu giữ khách du lịch.
2. Đặc điểm sản phẩm du lịch:
2.1. Sản phẩm du lịch nhằm thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng đặc biệt:
Con người ngoài những nhu cầu thiết yếu, còn có những nhu cầu tiêu
dùng đặc biệt mà một trong những nhu cầu đó là nhu cầu hiểu biết kho tàng văn
hóa lịch sử, nhu cầu thưởng thức cái đẹp thiên nhiên…Mặc dù trong cấu thành
sản phẩm du lịch, có những hàng hóa và dịch vụ thỏa mãn nhu cầu ăn ở đi lại…
của con người, nhưng mục đích chính không phải là để thỏa mãn nhu cầu ấy mà
là để tìm hiểu, nghiên cứu, thưởng thức, mở rộng thêm sự hiểu biết. Vì vậy vấn
đề đặt ra ở đây là căn cứ vào nhu cầu của du khách để làm cho họ được cảm
thấy hài lòng.
2.2. Sản phẩm du lịch thỏa mãn nhu cầu thứ yếu của con người:
Thật sự nhu cầu đi du lịch chỉ đặt ra khi người ta có thời gian rỗi và có thu
nhập cao. Mặc dù trong suốt chuyến đi du lịch người ta vẫn phải thỏa mãn
những nhu cầu thiết yếu như: ăn, ở, đi lại…nhưng vấn đề chính là sản phẩm du
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
lịch thỏa mãn nhu cầu đặc biệt nêu trên. Mặc khác nhu cầu du lịch cũng chịu ảnh
hưởng bởi yếu tố kinh tế như thu nhập của du khách…người ta sẽ đi du lịch
nhiều hơn nếu như thu nhập tăng lên và ngược lại, du lịch sẽ là một trong những
khoảng chi tiêu bị cắt giảm trước tiên nếu mức thu nhập thấp. Nghiên cứu đặc
điểm này cho chúng ta thấy rằng, nhu cầu đối với sản phẩn du lịch rất không ổn
định, nó dễ bị thay đổi vì sự bất ổn của tình hình kinh tế hay chính trị.
2.3. Sản phẩm du lịch về cơ bản là không cụ thể:
Thực ra nó là một kinh nghiệm du lịch hơn là một món hàng cụ thể, mặc
dù trong cấu thành sản phẩm du lịch có cả hàng hóa. Sản phẩm du lịch là không
cụ thể, do đó không thể đặt ra vấn đề nhãn hiệu như hàng hóa. Và cũng vì vậy
mà sản phẩm du lịch dễ bị bắt chước, cụ thể là người ta dễ dàng sao chép
chương trình du lịch đã đặt ra, bắt chước cách bày trí, đón tiếp hay một quy trình
phục vụ được nghiên cứu công phu mặt khác do tính chất không cụ thể nên
khách hàng không thể kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi mua và vì vậy rất
nhiều người chưa từng đi du lịch sẽ phân vân khi chọn sản phẩm. Ngoài ra, cũng
do tính chất này mà vấn đề quảng cáo trong du lịch đóng vai trò rất quan trọng.
2.4. Việc tiêu dùng sản phẩm du lịch xảy ra cùng thời gian và địa điểm với
việc sản xuất ra chúng:
Sản phẩm du lịch về cơ bản là không dự trữ được. Khi một buông trong
khách sạn không được thuê vào đêm nay thì sẽ mất doanh thu chứ không thể để
dành hay lưu kho cộng thêm vào số buồng cho thuê trong đêm mai được. Ngoài
ra, với đặc điểm này nên khánh du lịch không thể thấy sản phẩm du lịch trước
khi mua có nghĩa là sản phẩm du lịch cũng như các loại hàng hóa khác sau khi
sản xuất ra và đem bán cho khách hàng, lúc này khách du lịch sẽ được nhìn thấy
sản phẩm trước khi mua nó. Và trong du lịch, chúng ta cũng không thể vận
chuyển sản phẩm du lịch đến với khách hàng mà khách hàng muốn mua và tiêu
dùng thì phải tìm đến nơi sản xuất ra sản phẩm du lịch.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2.5 Việc tiêu dùng sản phẩm du lịch có tính thời vụ:
Đó là hiện tượng cũng không thể đáp ứng được nhu cầu du lịch, lúc thì
cầu du lịch quá thấp so với khả năng cung ứng của cung. Nguyên nhân chính là
do trong du lịch, lượng cung khá ổn định trong thời gian tương đối dài, trong khi
đó khách hàng thường xuyên thay đổi. Vào những mùa cao điểm hay còn gọi là
mùa chính trong năm cường độ thu hút khách du lịch cao nhất nên dẫn đến việc
cung ứng của cơ sở phục vụ thường không đáp ứng đủ nhu cầu của khách du
lịch và ngược lại vào mùa trái mùa du lịch cường độ tiếp nhận khách du lịch
thấp nhất nên với lượng cung để cung ứng đủ cho mùa du lịch chính thì vào mùa
chết không thể có đủ khách cho các cơ sở cung ứng.
3. Qúa trình hình thành và phát triển du lịch:
3.1. Sự ra đời và phát triển du lịch trên thế giới:
Cũng như nhiều nghành khoa học, kỹ thuật hay nghệ thuật, sản xuất, nghành du
lịch được hình thành từ rất sớm trong bối cảnh lịch sử nhất định.
Thời cổ đại, các quốc gia chiếm hữu nô lệ với các nền văn minh rực rỡ ở
Ai Cập, Lưỡng Hà, Ấn Độ, Trung Hoa, Hy Lạp, La Mã được hình thành…Nhu
cầu tìm hiểu tham quan và cả nghỉ ngơi đã xuất hiện trước hết ở giai cấp quý tộc
chủ nô rồi tới các thương gia, các nhà tu hành, nhà khoa học…Trong những
chuyến vượt biển bắt đầu từ Ai Cập, người ta kết hợp nhiều mục dích du lịch, dù
những khái niệm “du lịch”, “hoạt động du lịch” chưa ra đời.
Hàng nghin năm trước công nguyên cư dân Ai Cập, Trung Quốc, Ấn Độ,
Lưỡng Hà…đã thực hiên những chuyến hành hương tới các đền đài, văn miếu,
lăng tẩm…trong những lễ hội tôn giáo với thời gian kéo dài nhiều ngày thậm chí
cả một tháng ở nơi xa, làm cơ sở cho việc hình thành các dịch vụ sơ khai cho
loại hình du lịch được gọi là du lịch tôn giáo, nói rộng ra là du lịch văn hóa sau
này.
Năm 776 trước công nguyên, đại hội thể thao Olympic được tổ chức đầu
tiên ở Hy Lạp, thu hút hàng nghìn người tham gia, do đó các cơ sở phục vụ ăn
uống ở cho vận động viên và khán giả cùng các loại hình dịch vụ khác nảy sinh.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Từ đây loại hình du lịch công vụ, thể thao, tham quan, nghiên cứu đã xuất hiện
và tồn tại lâu dài trên bán đảo này.
Đế quốc La Mã từ thế kỷ I trước công nguyên, đã đánh dấu sự phát triển
du lịch ở Dịa Trung Hải. Sự phát triển của giao thông, các công trình kiến trúc
đồ sộ và hoành tráng như: đền thờ, dinh thự, quảng trường…đã thôi thúc con
người từ nhiều nơi đổ về du ngoạn. Và cũng từ bán đảo La Mã, nhiều người đã
đi du lịch đến các vùng Địa Trung Hải thăm các Kim Tự Tháp, vườn treo
Babylon…Những cơ sở chữa bệnh, nghỉ mát, nơi có các lễ hội, thi đấu thể
thao… được lựa chọn, giới thiệu và ở đó mọc lên các dinh thự làm nơi nghỉ mát,
các dịch vụ giải trí, chữa bệnh và sử dụng thời gian rỗi cho các hoạt động thể
thao…và đó là những yếu tố tao nên các loại hình du lịch và các khu du lịch Địa
Trung Hải.
Từ thế kỷ XVI trở đi, những chuyến lữ hành của con người đến các châu
lục trở nên phổ biến hơn. Các thương gia, nhà ngoại thương, nhà khoa học, nhà
truyền giáo…từ châu Á, châu Phi, châu Mỹ…đã được coi là những “chuyến lữ
hành vĩ đại”, góp phần giao lưu giữa các nền văn hóa thế giới và dĩ nhiên tăng
cường sự hiểu biết của con người về các vùng đất lạ, thỏa mãn tâm lý “chuộng
lạ” của khách, mà đó là một trong những lý do để người ta đi du lịch. Tất nhiên
trong lịch sử cũng có những chuyến lữ hành từ châu Á, châu Mỹ đến các châu
lục khác làm cho hoạt động du lịch ngày càng mở rộng. Và trước đây chỉ với các
chuyến du lịch đi thăm quan, tìm hiểu về tượng thần Helios, đền nữ thần
Artemis, lăng mộ Mausolus thì ngày nay đã mở ra nhiều nơi khác đó là du lịch
với rừng, bờ biển đẹp vá suối nước khoáng…và từ đây các loại hình du lịch
được hình thành từ các trung tâm du lịch.
Vào năm 1841, một nhà kinh tế và du lịch người Anh- Thomas Cook đã tổ
chức một chiến tham quan đặc biệt trên tàu hỏa, hành khách trên chuyến tàu này
được phục vụ văn nghệ, nước chè và các món ăn nhẹ. Chuyến đi thành công và
mở ra dịch vụ tổ chức các cuộc lữ hành cho du khách.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Từ nửa sau thế kỷ XIX, đặc biệt là những năm 30 du lịch có điều kiện
phát triển, sau chiến tranh thế giới du lịch tiếp tục phát triển với việc sử dụng
phương tiện vận chuyển bằng máy bay. Nhưng chiến tranh thế giới thứ hai lại
làm cho du lịch gần như ngừng trệ.
Sau những năm khôi phục nền kinh tế, xã hội từ thập kỷ 60 di lịch đã dần dần
phát triển với tốc độ nhanh. Ngày 02/01/1975 tổ chức du lịch thế giới đã được
thành lập.
Cho đến nay du lịch có những bước phát triển vượt bậc và dang là hiện
tượng phổ biến ở các quốc gia trên thế giới.
3.2. Sự hình thành và phát triển du lịch ở Việt Nam:
Ở Việt Nam, đi du lịch cũng là nhu cầu từ xa xưa, và các thế hệ người Việt
Nam cũng có những chuyến du lịch nổi danh trong lịch sử. Khách du lịch từ đất
Việt ra đi chủ yếu là các thương nhân, nhà khoa học, nhà tu hành…Mặt khác,
nhiều khách du lịch nước ngoài cũng có những chuyến lữ hành đến Việt Nam,
tuy vậy nghành di lịch Việt Nam lúc đó l;ại chưa phát triển. Ngày 09/07/1960
công ty du lịch Việt Nam được thành lập, trong thời kỳ đổi mới và mở cửa, du
lịch Việt Nam cũng có những đóng góp xứng đáng vào sự phát triển nhiều mặt
của đất nước. Hiện nay nghành du lịch Việt Nam có hơn 800 công ty, doanh
nghiệp kinh doanh du lịch, hơn 254 công ty lữ hành nội địa, 78 công ty lữ hành
quốc tế…Nghành du lịch Việt Nam là thành viên của tổ chức du lịch thế giới từ
tháng 09/1981, thành viên của hiệp hội du lịch châu Á-Thái Bình Dương (PATA)
từ năm 1989, yhanhf viên của hiệp hội du lịch Đông Nam Á (ASEANTA).
Việt Nam vốn vốn giàu tài nguyên du lịch và đang từng bước khai thác và
bảo vệ nguồn tài nguyên ấy. Loại hình du lịch văn hóa, sinh thái được xác định
là quan trọng nhất trong lĩnh vực phát triển du lịch Việt Nam, sức hấp dẫn và
khả năng thực hiện các hoạt động du lịch theo định hướng ấy ngày nay đang
được quan tâm.
Ngày nay du lịch Việt Nam có xu hươngd phát triển mạnh, với các khu di
tích được đưa vào di tích văn hóa thế giới như:khu đền tháp Mỹ Sơn, phố cổ Hội
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
An, hay các khu du lịch sinh thái nổi tiếng như: động Phong Nha, vịnh Hạ
Long…
II. Nghề hướng dẫn viên:
1.Quan niệm:
Trong xã hội, không ít ý kiến cho rằng hướng dẫn viên là nghề làm dâu
trăm họ. Nghề hướng dẫn viên có đối tượng phục vụ là khách du lịch, là tập hợp
đa dạng về giới tính, nghề nghiệp, độ tuổi, sự hiểu biết xã hội, phong tục tập
quán…Hướng dẫn viên chẳng những có nhiệm vụ làm giàu thêm kiến thức và sự
hiểu biết cho họ mà còn phải làm hài lòng họ. Để hoàn thành nhiệm vụ, hướng
dẫn viên phải vượt qua những mặc cảm xác định vị trí nghề nghiệp trong sự
phân công lao động của xã hội, tự tu dưỡng để trưởng thành về tư cách, phấn
đấu đạt đến trình độ tinh thông nghề nghiệp, đáp ứng được những nhu cầu ngày
càng tăng của hoạt động du lịch.
2. Những khó khăn hướng dẫn viên cần phải vượt qua:
+ Sự nhàm chán trong công việc do tính chất công việc lặp đi lặp lại.
+ Sức ép tâm lý khi gặp một đoàn khách khó tính.
+ Áp lực tình cảm do thường xuyên xa gia đình.
+ Ít có điều kiện gần người thân, bè bạn trong những dịp ngày lễ, ngày
nghỉ.
+Thời gian làm việc không ổn định, không ít trường hợp hướng dẫn viên
bắt đầu làm việc từ 4 giờ sáng và kết thúc sau 23 giờ, và chịu tác động của tính
thời vụ.
+Gặp nhiều rủi ro trong công việc.
+ Luôn làm việc với tinh thần trách nhiệm cao, cần cù, bền bỉ.
3. Những ưu điểm, thuận lợi của nghề hướng dẫn viên:
+ Là nghề “được ăn được, được nói, được gói đem về”.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ Được đi nhiều nơi khác nhau, được thưởng thức đặc sản của nhiều vùng
miền. được biết nhiều nền văn hóa khác nhau.
+ Được kết bạn với nhiều người, giao du với nhiều giới, nhiều tầng lớp
khác nhau trong xã hội.
+ Được trả tiền cao để thực hiện nhiệm vụ. Ngoài tiền lương, hướng dẫn
viên còn được tiền thưởng của khách (tiền tip).
+ Luôn được sự chú ý của nhiều đối tượng khách khác nhau, trở thành
trung tâm của chuyến du lịch.
+ Có kiến thức sâu và rộng về nhiều lĩnh vực.
III. Đặc điểm của nghề hướng dẫn viên:
1. Hướng dẫn viên là một nghề chịu rất nhiều áp lực của công việc xã hội:
Do yêu cầu công việc mà thời gian làm việc của hướng dẫn viên không có
giới hạn thời gian như nhiều nghành nghề khác.
Hướng dẫn viên không chỉ có nhiệm vụ cung cấp thông tin đáp ứng nhu cầu hiểu
biết đối với du khách mà còn chịu trách nhiệm như một người tổ chức và trực
tiếp thực hiện nhiều loại công việc nhằm đảm bảo chuyến đi của đoàn khách
thành công.
2. Hướng dẫn viên chịu tác động của tính thời vụ:
Trong thời gian mùa du lịch các cơ sở cung cấp dịch vụ du lịch có sự căn
thẳng về cơ sở vật chất. Do đó dịch vụ hướng dẫn viên cũng trong hoàn cảnh
tương tự khi thiếu hướng dẫn viên tiếng Pháp, khi thiếu hướng dẫn tiếng Nhật…
3. Hướng dẫn viên gặp nhiều sự cố trong công việc:
Khi gặp phải sự cố, hướng dẫn viên phải có bản lĩnh, có kinh nghiệm xử
lý, làm chỗ dựa cho đoàn khách.
Sản phẩm dịch vụ hướng dẫn cung cấp cho du khách tồn tại dưới dạng phi vật
chát, nó không kết thúc tức thời mà quá trình sử dụng trải dài từ thời điểm đón
khách đến khi kết thúc hành trình.
4. Hướng dẫn viên thường xuyên lưu động trên đường:
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nghề hướng dẫn viên phải theo đoàn khách, chương trình kéo dài thi
hướng dẫn viên phải lo ăn, ngủ…và theo sát đoàn khách.
Xa gia đình là trở ngại không nhỏ, đối với những người có nhiều trọng
trách với gia đình (chăm sóc con cái, phụng dưỡng bố mẹ già…) nhất là đối với
hướng dẫn viên nữ.
5. Hướng dẫn viên có mối quan hệ với nhiều đối tác khác nhau trong công
việc hàng ngày:
Hướng dẫn viên và công ty lữ hành.
Hướng dẫn viên và các đơn vị cung ứng (ăn, ngủ, vận chuyển…).
Quan hệ với trưởng đoàn.
Quan hệ với các cơ quan hữu trách địa phương.
Quan hệ với lái xe.
IV. Yêu cầu đối với hướng dẫn viên du lịch:
1. Hướng dẫn viên phải có kiến thức tổng hợp về nhiều lĩnh vực khác
nhau.
2. Hướng dẫn viên phải là người yêu nước, có kiến thức và vững vàng về
phẩm chất chính trị.
3. Hướng dẫn viên không chỉ phấn đấu giỏi về ngôn ngữ tiếng Việt, mà
phải tinh thông ít nhất một loại ngoại ngữ thông dụng trong hoạt động du lịch.
4. Hướng dẫn viên phải có lòng yêu nghề và nghệ thuật truyền đạt.
5. Có nghệ thuật nắm bắt tâm lý, thị hiếu của du khách.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
PHẦN II: THỰC TRẠNG TẠI BAN QUẢN LÝ DI TÍCH VÀ
DU LỊCH MỸ SƠN
I.Tổng quan về doanh nghiệp:
1. Quá trình hình thành và phát triển,chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp:
- Ban quản lý di tích và du lịch Mỹ Sơn được thành lập theo Quyết định số
541/QĐUB ngày 15/12/1995 của UBND huyện Duy Xuyên
- Chức năng: Thực hiện chức năng bảo tồn di tích và phát triển dịch vụ du
lịch ở khu di tích Mỹ Sơn.
-Nhiệm vụ: Bảo tồn và phát huy giá trị di tích trong hoạt động kinh doanh
du lịch
2. Sơ đồ tổ chức của ban quản lý di tích và du lịch Mỹ Sơn:
Trưởng ban
2 phó ban
Tổ dịch vụ
Tổ bảo tồn
Kế
toán
Văn
nghệ
Vận
chuyển
BP
văn
phòng
Tổ văn phòng
Bán
soát vé
Thuyết
minh
Điện
nước
Bán
hàng
Tổ bảo vệ
Tạp
vụ
QT
mạng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
3. Nhiệm vụ của tổ, đội và cán bộ chủ chốt trong đơn vị:
3.1. Tổ văn phòng:
- Giúp ban quản lý điều hành mọi hoạt động của cơ quan, giữ mối quan hệ
2 chiềuu giữa các tổ chuyên môn và các thành viên trực thuộc ban quản lý,sắp
xếp lịch công tác, cập nhật thông tin, phổ biến và thông tin về những quyết định
của ban quản lý đén các bộ phận, từng cá nhân chuyên môn.
- Thống kê lập báo cáo và xây dựng chương trình công tác, lưu phát công
văn hành chính, đáp ứng cơ bản về vật chất, nguồn lực cần thiết cho mọi hoạt
động của cơ quan theo quy chế chi tiêu nội bộ và sự chỉ đạo của ban quản lý.
Lập hồ sơ thủ tục xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản, theo dỏi việc sửa chữa lớn,
sửa chữa thường xuyên tài sản cũng như việc sử dụng bảo quản tài sản đúng
mục đích.
- Lập phương án tài chính, quy chế chi tiêu nội bộ, nội quy, quy chế hoạt
động của Ban, theo dỏi tham mưu cùng ban quản lý tổ chức thực hiện sau khi có
quyết định của ban quản lý.
- Làm văn thư, lưu trữ hồ sơ, quản lý công lao động, phân bổ điều động
nhân viên, tổng kết ngày công và các chế độ về quyền lợi của người lao động
theo quy định của pháp luật, phân công lao động, lập thủ tục nâng ngạch, bậc,
thôi việc, chuyển công tác, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, thanh toán tiền lương
và các chế độ khác co người lao động theo quy chế chi tiêu nội bộ. Theo dỏi
điều chỉnh quản ký kho, quỷ, bếp ăn tập thể, điện, vệ sinh môi trường, cung cấp
tài liệu ấn chỉ thu chi tài chính cho các bộ phận có liên quan hoạt động và thực
hiện những nhiệm vụ khác theo sự phân công của ban quản lý, giữ mối quan hệ
về mặt hành chính đối với các tổ chức đoàn thể để cùng nhau phấn đấu hoàn
thành nhiệm vụ của cơ quan.
3.2. Tổ bảo tồn:
- Thực hiện nhiệm vụ bảo tồn, kiểm tra lâp báo cáo định kỳ tình trạng của
di tích và các hiện vật để được kiểm kê sưu tầm hiện vật, tư liệu lịch sử liên
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
quan, xây dựng phương án tu sửa nhỏ, xử lý cây cỏ xâm thực trên tường, mái
tháp, kết hợp thực hiện các dự án bảo tồn di tích.
Giới thiệu trưng bày hiện vật, hình ảnh văn hoá Chăm tại Mỹ Sơn ở nhà
trương bày, trong các lể hội, hội chợ triển lãm trong nước và quốc tế, lập sơ đồ
biển báo chỉ dẫn, thống nhất lối đi vào tham quan di tích, tham gia tập huấn
chuyên ngành,tuyên truyền luật di sản, phối hợp với các ngành chức năng phát
hành sách cung cấp tư liệu. biên soạn tào liệu hình ảnh đưa chương trình giáo
dục di sán vào giảng dạy ở nhà trường, hướng dẫn thực hiện chương trình thanh
niên tình nguyện làm đẹp di tích, chương trình trònh thực nghiệm cây bản địa,
chuiẩn bị nội dung, văn bản tham luận trong các lần tổ chức hội thảo chuyên
ngành.
3.3. Tổ dịch vụ:
- Trên cơ sở phương hướng, mục tiêu phát triển du lịch ở từng giai đoạn và
chỉ tiêu tổng doanh thu giao hàng năm. Tổ dịch vụ lập đề án khai thác hợp lý các
loại hình dịch vụ ở 3 khu vực từng bước đáp ứng lòng mong đợi của du khách
trên cơ sở vừa bảo tồn di tích và không lãng phí tài nguyên du lịch, tiếp thị. Tìm
hiểu tị hiếu khách tham quan, lựa chọn hành hoá mẫu mã mang tính đặc thù
phản ánh giá trị văn hoá nghệ thuật ở Mỹ Sơn vf những sản phẩm có tích chất
văn hoá truyền thống vừa tuyên truyền vừa tạo sự hưng phấn cho du khách mua
hàng làm quà lưu niệm, nghiên cứu cho ra mắt sản phẩm mang thương hiệu Mỹ
Sơ, cân đối vốn đàu tư, chỉnh trang các cơ sở vật chất kỹ thuật ở các quầy bán
hàng và tổ chức phục vụ theo đơn đặc hàng của du khách.
3.4. Tổ hướng dẫn:
- Thực hiện nhiệm vụ thông tin hướng dẫn cho khách tham quan tìm hiểu
những giá trị văn hoá lịch sử, nghệ thuật kiến trúc để kết tinh vào di tích vừa làm
cho du khách nhận biết những giá trị văn hoá đặc thù ở Mỹ Sơn vừa tuyên
truyền quảng bá sản phẩmthu hút khách du lịch, làm công việc biên, phiên dịch
và một số nhiệm vụ khác khi có yêu cầu.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
3.5. Tổ trung chuyển:
- Trung chuyển khách từ cầu Khe Thẻ vào khu vực đảm bảo an toàn tuyệt
đối, giao tiếp lịch sự, đậu, đỗ, bảo dưỡng phương tiện xe, đường, thực hiện kiểm
tra định kỳ tu sửa ngỏ thường xuyên đúng quy định, nội quy của ban và làm
những công việc phân công khác khi có yêu cầu.
3.6. Đội văn nghệ dân gian Chăm:
- Thực hiện chương trình phục vụ văn nghệ dân gian Chăm từ thứ 3 đến chủ
nhật hàng tuần mỗi ngày hai xuất.Ngoài ra con tham gia hội chợ triển lãm giao
lưu văn hoá quảng bá sản phẩm, dàn dựng các chương trình phục vụ lễ hội khi
có yêu cầu của tổ chức, đơn đặt hang của khách tham quan và một số công việc
khác theo sự phân công của ban.
3.7. Đội bảo vệ:
- Xây dưng quảng bá và tổ chức thực hiện nhiệm vụ bảo vệ tình hình an
ninh trật tự, hướng dẫn khách tham quan không làm tổn hại đến di tích, phát
hiện xử lý những hành vi làm mất an ninh trật tự, xâm hại đến tài sản của công,
của khách tham qua, bảo vệ rừng, cảnh quan môi trường, làm vệ sinh thường
nhật địng kỳ trên tường tháp trong và ngoài tường bao, sắp xếp các loại phương
tiện đậu đổ khách đúng quy định.
- Phối hợp với các ngành chức năng, địa phương bảo vệ an ninh trật tự,
ngăn chặn chặt phá rừng, săn bắt động vật hoang dã, phòng cháy chữa cháy
rừng, phòng chống thiên tai và những tác hại khác làm ảnh hưởng đến hệ môi
trường sinh thái trong khu vực khoanh cấm.
4. Hình thức tổ chức lao động:
- Số lao động tại khu di tích và du lịch Mỹ Sơn ngày 1/10/2017 là 64
lao động phân bổ theo 7 chuyên môn, làm việc theo giờ hành chính, tuần làm
việc 48 giờ, thời gian bắt đầu làm việc từ 6h30 →17h30 đối với những lao động
phân công theo ca. Còn lại các dịch vụ chuyên môn khác bắt đầu làm việc từ
7h30 → 16h30.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Ngoài ra, để tăng cường tinh thần trách nhiệm góp phần bảo vệ tình hình an
ninh trật tự, tài sản cơ quan mỗi lao động nam trực mỗi tuần 1 đêm, mỗi bảo vệ 2
đêm không trả công làm ngoài giờ chỉ phụ cấp mỗi đêm trực 15000đ/lao động; luân
phiên ở 4 điểm trực, số lao động dược phân cho các đội, tổ chuyên môn.
5. Cơ sở vật chất kỹ thuật tại ban quản lý và du lịch Mỹ Sơn:
Ban quản lý di tích và du lịch Mỹ Sơn cũng như tất cả các cơ quan hành
chính Nhà nước đều có cơ cơ vật chất kỹ thuật dể hụ vụ cho công việc hằng
ngày. Nhưng do đặc thù của cơ quan nên nhiều tổ, đội còn thiếu cơ sở vật chất
kỹ thuật. Trong năm 2017 ban quản lý đã mua sắm 2 xe trung chuyển khách và
mua dụng cụ cho đội văn nghệ dân gian chăm. Hiện nay, ban quản lý di tích
đang dần dần từng bước hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật của mình để
đáp ứng công việc với yêu cầu ngày càng cao.
6. Hệ thống sản phẩm du lịch:
Bảo tồn và phát huy giá trị di tích luôn gắn liền với việc phát triển các loại
hình dịch vụ xem đay là yếu tố thu hút khách và tăng doanh thu.Nắm bắt được ý
nghĩa đó nên trong những năm qua ban quản lý di tích và du lịch Mỹ Sơn đã có
nhiều cố gắng trong việc hoàn thiện và nâng cao hệ thống sản phẩm du lịch
nhằm thu hút khách.Các sản phẩm chủ yếu ở đây gồm: các loại sách viết về Mỹ
Sơn, các đồ lưu niệm như: mũ, nón
+ Tạo sản phẩm mang thương hiệu Mỹ Sơn
+ Nâng cấp quầy bán hàng nhà đôi, quầy tháp
+ Có cơ chế thông thoáng tăng sức cạnh tranh dịch vụ
+ Tổ chức cho đội văn nghệ dân gian Chăm tham gia dịch vụ bán hàng
+Thống nhất một số mặt hàng tại cơ sở sản xuất.
+ Liên kết, ký gởi tạo tính đa dạng hóa các mặt hàng đáp ứng thị hiếu du khách
+Xây dựng phương án dịch vụ bán hàng.
II.Tình hình hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp:
1. Đội ngũ nhân viên,hướng dẫn viên và doanh thu lợi nhuận của cơ quan:
1.1. Cơ cấu lao động theo số lượng nhân viên từ năm 2015 =>2017:
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Dang mục
số
Thứ tụ
1
2
2015
Tổng
2.1
2.2
2.3
2.4
3
4
5
5.1
5.2
5.3
5.4
5.5
Tổng cộng
Ban quản lý
Tổ dịch vụ
Bán hàng
Thuyết minh
Vận chuyển
Văn nghệ
Tổ bảo vệ
Tổ bảo tồn
Văn phòng
Kế toán
CT văn phòng
Điện nước
Tạp vụ
Cơm ca
2
36
11
7
6
12
13
2
9
2
3
1
1
2
62
Nam Nữ
SL
2
20
3
4
6
7
13
2
4
1
2
1
41
2016
Tổng Nam Nữ
Tỷ lệ số
SL
16
8
3
44
72
43
5
41
5
1
1
5
50
33
1
2
21
100
100
33
2
36
11
7
6
12
13
4
9
2
3
1
1
2
64
2
20
3
4
6
7
13
4
4
1
2
1
43
Tỷ lệ
16
8
3
44
72
43
5
41
5
1
1
55
50
33
1
2
21
100
100
33
2017
Tổng Nam Nữ
SL
số
2
36
11
7
6
12
13
4
9
2
3
1
1
2
64
2
20
3
4
6
7
13
4
4
1
2
1
43
Tỷ lệ
16
8
3
44
72
43
5
41
5
1
1
55
50
33
1
2
21
100
100
33
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
=>Trong năm 2016 cơ cấu lao động của ban quản lý di tích và du lịch Mỹ
Sơn có sự thay đổi đó là giải quyết cho 2 lao động thôi việc theo yêu cầu cá
nhân, tiếp nhận 4 lao động của trung tâm bảo tồn di tích và du lịch tỉnh Quảng
Nam chuyển sang nâng tổng số lao động của ban quản lý lên 64 người.
1.2.Doanh thu, lợi nhuận của cơ quan trong 3 năm gần đây.
2015
2016
Tỷ
lệ
tăng 2017
Tỷ lệ tăng
2016/2015
Tổng doanh 7.477.913.000 9.415.210.000 125
2017/2016
10.268.000.000 109
thu
Doanh
thu 6.587.250.000 8.330.330.000 126
9.045.000.000
109
qua vé
Doanh
thu 890.663.000
1.223.000.000
113
1.084.880.000 122
qua dịch vụ
Nhận xét:
Doanh thu lả chỉ tiêu chủ yếu phản ánh tổng hợp mọi quá trình hoạt
động về mạt giá trị đạt được, nói lên quá trình phát triển hay đứng yên của một
chu kỳ trong năm. Xác định rõ mục tiêu đó vì vậy ngay từ những ngày đầu ban
quản lý di tích và du lịch Mỹ Sơn đã làm việc với bộ phận văn phòng và các tổ
chức dịch vụ xác dịnh từng chỉ số doanh thu, tháo gỡ những mạt hạn chế còn tồn
tại của nhưnhx năm trước, tăng cường tính tự chủ cho từng lĩnh vực quản lý điều
hành dựa trên cơ sở nguyên tác chất lượng, hiệu quả đưa tổng doanh thu hàng
năm tăng lên múc đáng kể va vượt chỉ tiêu ma huyện Duy Xuyên dã giao.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2.Số liệu về lượng khách du lịch:
2.1,Biến động của nguồn khách và cơ cấu nguồn khách:
Tháng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
2015
Khách
Khách
quốc tế
nội địa
8.494
7.760
8.966
7.523
4.867
3.205
6.336
9.381
5.643
7.458
10.598
9.265
89.496
2.344
5.741
5.127
4.293
3.430
4.399
5.455
3.649
1.809
1.093
1.295
1.948
40.583
Cộng
10.838
13.501
14.093
11.816
8.297
7.604
11.791
13.030
7.452
8.551
11.893
11.213
130.079
ĐVT: Nghìn người
2016
Khách
Khách
quốc tế
nội địa
12.732
10.871
12.478
10.601
6.614
4.605
8.464
10.838
6.704
9.042
8.996
11.665
113.610
2.077
3.998
4.285
6.425
3.271
5.811
7.592
4.292
3.748
1.629
733
2.030
45.891
Cộng
14.809
14.869
16.763
17.026
9.885
10.416
16.056
15.130
10.452
10.671
9.729
13.695
159.501
2017
Khách
Khách
quốc tế
nội địa
12.779
11.460
13.140
10.476
6.896
4.756
9.145
12.665
7.569
9.973
12.647
12.220
123.726
2.431
5.340
5.512
5.669
4.076
5.554
7.440
4.428
2.932
1.561
1.335
2.176
48.454
Cộng
15.210
16.800
18.652
16.145
10.972
10.310
16.585
17.093
10.501
11.534
13.982
14.396
172.180
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nhận xét:
Qua bảng thống kê số lượng khách ta thấy số lượng khách đến với
Mỹ Sơn ngày càng tăng, đạc biệt là khách quóc tế. Dù cho có nhiều ảnh hưởng
của các yếu tố như: cơ sở vật chất kĩ thuật còn hạn chế, do thời tiết không thuận
lợi….Nhưng trong những năm qua ban quản lý di tích và du lịch Mỹ Sơn đã có
nhiều cố gắng, khắc phục hạn chế và kết quả đạt được là số lượng khách du lịch
ngày một tăng, đây là một điều đáng mừng và là một điều đáng mừng và là một
thách thức lớn của ban quản lý.
2.2 Tính thời vụ tại ban quản lý di tích và du lịch Mỹ Sơn :
Mỹ Sơn là điểm du lịch nằm sau trong thung lũng bốn bề là núi, thời
tiết khắc nghiệt.Vì vậy số lượng khách đến với Mỹ Sơn phân bổ không
điều,khách du lịch thường đến đây nhiều vào đầu năm khoảng tháng 1,2,3 và
9,10,11 đối với khách quốc tế, đối với khách nội địa thì thường tập trung vào
khoảng tháng 4,5,6 vì trong khoảng thời gian này thường có ngày lễ lớn.
III. Giới thiệu tổng quan về khu di tích Mỹ Sơn:
1. Vị trí địa lý:
Quần thể khu đền tháp Mỹ Sơn tọa lạc trong một thung lũng thuộc xã
Duy Phú huyện Duy Xuyên tỉnh Quảng Nam
Sơ đồ và khu đền tháp Mỹ Sơn
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2. Qúa trình tìm kiếm và phát hiện ra khu di tích Mỹ Sơn:
Ngay ở những tác phẩm điêu khắc cuối cùng hiện được biết ở Mỹ
Sơn (H1 và G1) đã thấy các vua Chămpa không còn chú ý đến Mỹ Sơn như đối
với các đền tháp ở phía Nam, nhất là ở vùng Vijaya. Có thể trong khoản thời
gian đầu sau khi dời đô về Vijaya ở Bình Định, các vua Chămpa vẫn còn tiếp tục
xây dựng đền thờ thần,cúng tiến cho vị thần ở Mỹ Sơn .Thế rồi do nhiều nguyên
nhân khách quan,vương quốc cổ Chămpa ngày một suy yếu và bị thu hẹp dần.
Năm 1306 vua Chămpa là Chế Mân cắt hai châu Ô, Lý ở phía bắc (vùng đất
phía bắc đèo Hải Vân cho nhà Trần để cưới công chúa Huyền Trân) Gần một
trăm năm sau,năm 1402 vua Chămpa là Virabhadravarman lại dâng cho Hồ Qúy
Ly châu Indrapura (phần đất có khu Mỹ Sơn ) và cả châu Amaravarti (vùng
Quảng Ngãi ngày nay). Những nguyên nhân trên đã khiến cho các vua Chămpa
phải bỏ khu đền thờ ở Mỹ Sơn .Thế là từ đấy Mỹ Sơn bị lãng quên suốt nhiều
thế kỷ và chỉ được biết trở lại vào cuối thế kỷ XIX, trong một lần tình cờ vào
năm 1898 của một người pháp tên M.C.Paris. Tại đây, nhà khoa học pháp này đã
phát hiện ra cả một quần thể di tích kiến trúc cổ Chămpa nằm thành từng cụm
dọc hai bên bờ con suối mà người dân trong vùng gọi là Khe Thẻ chạy ngang
thung lũng và bị che phủ bởi cây rừng rậm rạp.Từ đó Mỹ Sơn được biết đến và
đã có nhiều nhà khoa học đến đây nghiên cứu.Trong đó phải kể đến hai nhà
khoa học thuộc viện nghiên cứu Viễn Đông Bác Cổ của pháp (Eole Francaise
d`Extreme-Orient) là Finot và De Laj onopuire đã đến Mỹ Sơn nghiên cứu các
văn bia và các di tích.Sang đầu thế kỷ XX (1901-1902) kiến trúc sư kiêm nhà
khảo cổ học H.Parmentier đã tổ chức nhiều cuộc khai quật tại đây.Đến năm
1904,những tài liệu cơ bản nhất về Mỹ Sơn đã được công bố trên tập san của
Viện Viễn Đông Bác Cổ (Bulletin L`Ecole Francaise d`Extreme- Orient
BEFEO) nói với thế giới rằng ở Việt Nam có Mỹ Sơn .
Từ sau những cuộc nghiên cứu của các nhà khoa học pháp vào cuối
thế kỷ XIX thì khu đền tháp Mỹ Sơn lại một lần nữa rơi vào quên lãng.Suốt từ
năm 1945 cho đến những năm 70, không một nhà khoa học nào đến được Mỹ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Sơn .Hơn thế nữa,trong suốt hàng chục năm trời,thung lũng Mỹ Sơn còn bị đặc
trong khu vực “tự do oanh kích”của quân đội Mỹ và quân đội chính quyền Sài
Gòn.Chỉ đến năm 1969 do sự phản đối của các nhà khoa học (đứng đầu là nhà
nghiên cứu nghệ thuật châu Á P.Stern) và của dư luận thế giới, Mỹ Sơn mới
không còn bị máy bay của Mỹ ném bom.
Sau khi máy bay Mỹ ngừng ném bom,khoảng năm 1975 khi nước ta
hoàn toàn thống nhất thì Mỹ Sơn mới được quan tâm trở lại.Và những gì mà
ngày nay khi du khách đến với Mỹ Sơn còn thấy được là nhờ sự quan tâm rất
lớn của Đảng và nhà nước ta cũng như các tổ chức thế giới.
Để đến ngày 1/12/1999,Mỹ Sơn được tổ chức UNESCO công nhận
là di sản văn hóa thế giới.
Vật thờ của người chămpa( Linga-Yoni)
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
IV.Thực trạng về chất lượng dịch vụ tại ban quản lý di tích và du lịch Mỹ
Sơn:
1. Tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật và cơ sở hạ tầng tại ban quản lý di tích
và du lịch Mỹ Sơn hiện nay:
1.1.Cơ sở hạ tầng:
Tại ban quản lý di tích và du lịch Mỹ Sơn cơ sở vật chất kỹ thuật còn nhiều
hạn chế, chưa thể đáp ứng nhu cầu của du khách. Nhưng trong thời gian gần đây,
ban quản lý cung các nghành chức năng đã có nhiều cố gắng hoàn thiện bố sung
cơ sở vật chất tại đây.
Trước kia khi vào khu đền tháp Mỹ Sơn thì không có sóng điện thoại
nhưng cách đây một tháng đã có một trụ sóng điện thoại được dựng tai đây, phần
nào đáp ứng nhu cầu của du khách.
Ngoài ra, tại Mỹ Sơn còn có một bưu điện phục vụ cho du khách, trong
những trường hợp cần thiết tại đây còn có thể nhận chuyển gửi ấn phẩm, bưu
phẩm…
Hệ thống điện nước cung cấp cho dịch vụ du lịch cũng còn hạn chế. Hiện
nay, ban quản lý đang tiến hành xây dựng hệ thống nước máy, công trình này
đang trong giai đoạn thi công.
1.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật:
Cơ sở vật chất tại ban quản lý di tích và du lịch Mỹ Sơn cũng còn rất hạn
chế, chưa thỏa mãn nhu cầu.
Ở Mỹ Sơn chỉ đơn thuần chỉ là tham quan chưa có những nơi giải trí cho
du khách lưu lại đây.
Chỉ có một nhà ăn nhỏ, phục vụ một lượng khách khá khiêm tốn, chủ yếu
là phục vụ cho cán bộ, nhân viên tại ban quản lý.
Chỉ có hai quầy hàng nhỏ, với những sản phẩm đơn lẻ chưa thu hút được
du khách.
Hiện nay, do đặc thù của khu đền tháp nên tại đây chưa có một nhà nghỉ
hay khách sạn nào cho du khách lưu trú qua đêm.