Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

NGHIÊN cứu mối QUAN hệ GIỮA cơ CHẾ QUẢN TRỊ CÔNG TY và CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN BẰNG CHỨNG từ các CÔNG TY NIÊM yết TRÊN sàn GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN HOSE

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (605.93 KB, 57 trang )

ư
Tr
ờn

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ

g

KHOA KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN

ọc

h
ại
Đ



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

K

NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ GIỮA CƠ CHẾ QUẢN

in

TRỊ CÔNG TY VÀ CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN: BẰNG
CHỨNG TỪ CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN SÀN GIAO

h



DỊCH CHỨNG KHOÁN HOSE



́H



́

VÕ THỊ UYỄN MY

Niên khóa: 2014-2018


ư
Tr

ĐẠI HỌC HUẾ

ờn

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
KHOA KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN

g




h
ại
Đ

ọc

BÁO CÁO TÓM TẮT

NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ GIỮA CƠ CHẾ QUẢN

K

TRỊ CÔNG TY VÀ CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN: BẰNG

in

CHỨNG TỪ CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN SÀN GIAO

h

DỊCH CHỨNG KHOÁN HOSE

Võ Thị Uyễn My

TS. Hồ Thị Thúy Nga

́

Giáo viên hướng dẫn:




́H


Sinh viên thực hiện:
Lớp K48A Kiểm Toán
Niên khóa: 2014-2018

Huế, tháng 5 năm 2018


ư
Tr
ờn

g

Trong suốt bốn năm gắn bó với giảng đường Đại học em đã nhận được
rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ trong học tập cũng như trong cuộc sống từ rất
nhiều người xung quanh. Trước tiên em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các thầy
giáo, cô giáo đáng kính đang công tác tại trường Đại Học Kinh Tế Đại học
Huế, những người đã luôn hướng dẫn tận tình, hỗ trợ và truyền thụ kiến thức
cho chúng em trên hành trình trang bị kiến thức vào đời.

h
ại
Đ

ọc


Để hoàn thành khoá luận này, ngoài sự cố gắng của bản thân còn đặc biệt
có sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của cô T.S Hồ Thị Thúy Nga, em xin gửi lời
cám ơn chân thành đến cô, cám ơn cô đã luôn là người dìu dắt em trong suốt
thời gian qua.

K

h

in

Em cũng xin chân thành cảm ơn đến Ban giám đốc cùng toàn thể các anh
chị trong công ty Kiểm Toán Thăng Long TDK chi nhánh Đà Nẵng đã luôn tạo
điều kiện nhiệt tình cho em trong việc nghiên cứu, thực hiện và hoàn thành đề
tài này. Bên cạnh đó, em cũng muốn gửi lời chân thành cảm ơn những người
bạn đã luôn đồng hành, động viên, ủng hộ em trong suốt thời gian qua.





Em xin chân thành cám ơn!

́H

Và lời cuối cùng, em muốn dành lời cám ơn sâu sắc nhất đến gia đình
mình, những người đã vất vả nuôi em lớn và chỉ dạy những điều hay lẽ phải để
em có được ngày hôm nay …


Huế, tháng 04 năm 2018

Võ Thị Uyễn My

́

Sinh viên thực hiện


ư
Tr

GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga

Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học

MỤC LỤC

ờn

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1
1.1. Sự cần thiết của nghiên cứu......................................................................................1

g

1.2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................2
1.3. Đối tượng nghiên cứu...............................................................................................3

h
ại

Đ

1.4. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................................3
1.5. Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................................3
1.5.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu ...........................................................................3
1.5.2. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................................3
1.5.3. Phương pháp phân tích số liệu ..............................................................................4

ọc

1.6. Kết cấu nghiên cứu ...................................................................................................4
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................5

K

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU.............................................5
1.1. Khái quát chung về cơ chế quản trị của các công ty cổ phần có niêm yết trên thị

in

trường chứng khoán Việt Nam ........................................................................................5
1.1.1. Khái niệm và vai trò của cơ chế quản trị...............................................................5

h

1.1.2. Thực trạng cơ chế quản trị ở các công ty cổ phần có niêm yết trên thị trường



chứng khoán Việt Nam....................................................................................................6

1.2. Khái quát chung về Kiểm toán độc lập ở Việt Nam.................................................9

́H

1.2.1. Khái niệm Kiểm toán độc lập ................................................................................9
1.2.2. Vai trò của Kiểm toán độc lập ...............................................................................9



1.2.3. Các tổ chức Kiểm toán độc lập ở Việt Nam........................................................10
1.2.4. Thực trạng Kiểm toán độc lập ở Việt Nam .........................................................11

1.3.1. Khái niệm chất lượng kiểm toán .........................................................................12
1.3.2. Phương pháp đo lường chất lượng kiểm toán .....................................................13
1.3.3. Sự khác biệt về chất lượng kiểm toán giữa công ty kiểm toán thuộc nhóm BIG4
và nhóm Non-BIG..........................................................................................................15
1.4. Tổng quan về nghiên cứu cơ chế quản trị và việc lựa chọn công ty Kiểm toán ..............17
1.4.1. Tổng quan về nghiên cứu ở ngoài nước ..............................................................17

SVTH: Võ Thị Uyễn My

́

1.3. Chất lượng kiểm toán và phương pháp đo lường chất lượng kiểm toán................12


Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học

ư
Tr


GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga

1.4.2. Tổng quan về nghiên cứu ở trong nước...............................................................18

ờn

1.5. Phát triển giả thuyết và đề xuất mô hình nghiên cứu .............................................20
1.5.1. Phát triển giả thuyết.............................................................................................20
1.5.2. Đề xuất mô hình nghiên cứu ...............................................................................23

g

CHƯƠNG 2: NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ GIỮA CƠ CHẾ QUẢN TRỊ VÀ CHẤT

h
ại
Đ

LƯỢNG KIỂM TOÁN TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN SÀN CHỨNG
KHOÁN VIỆT NAM.....................................................................................................26
2.1 Đặc điểm mẫu điều tra .............................................................................................26
2.2. Phân tích tương quan ..............................................................................................28
2.3. Lý do sử dụng mô hình hồi qui nhị phân................................................................30

ọc

2.4. Kiểm định độ phù hợp tổng quát và độ phù hợp của mô hình ...............................31
2.4.1 Kiểm định sự phù hợp của mô hình .....................................................................31
2.4.2. Kiểm định độ phù hợp tổng quát .........................................................................31


K

2.5. Kiểm định độ chính xác của dự báo .......................................................................32

in

2.6. Kết quả phân tích hồi quy Logistic.........................................................................32
2.7. Vận dụng mô hình hồi quy Logistic để dự báo ......................................................36

h

Chương 3: Thảo luận kết quả nghiên cứu và những đóng góp của đề tài .....................37
3.1. Thảo luận kết quả nghiên cứu ................................................................................37



3.2. Đóng góp và hạn chế của đề tài.............................................................................39

́H

3.2.1. Đóng góp lý thuyết ..............................................................................................39
3.2.2. Đóng góp về mặt thực tiễn và những gợi ý cho nhà quản lý và người sử dụng



thông tin tài chính ..........................................................................................................39
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.....................................................................40

3.2 Kiến nghị .................................................................................................................41

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................45

SVTH: Võ Thị Uyễn My

́

3.1 Kết luận....................................................................................................................40


ư
Tr

GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga

Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ờn
g

BCTC

: Báo cáo tài chính

CEO

: Giám đốc điều hành

h

ại
Đ
HĐQT

: Hội đồng quản trị

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

ọc
h

in

K



́H



́

SVTH: Võ Thị Uyễn My


ư
Tr


GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga

Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học

DANH MỤC HÌNH VẼ

ờn

Hình 1.1 Mô hình nghiên cứu........................................................................................23

g
ọc

h
ại
Đ
h

in

K



́H



́


SVTH: Võ Thị Uyễn My


ư
Tr

GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga

Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học

DANH MỤC BẢNG BIỂU

ờn

Bảng 2.1: Bảng thống kê mẫu điều tra .........................................................................26

g

Bảng 2.2: Tương quan giữa các biến định lượng .........................................................29
Bảng 2.3: Mô hình tóm tắt............................................................................................31

h
ại
Đ

Bảng 2.4: Kiểm tra độ phù hợp của các hệ số mô hình ................................................32
Bảng 2.5: Bảng phân loại dự đoán................................................................................32
Bảng 2.6: Kết quả kiểm định hệ số hồi qui sử dụng phương pháp..............................33
Wald Chi-Square..........................................................................................33


ọc

Bảng 2.7: Kết quả kiểm định giả thuyết nghiên cứu ....................................................34

h

in

K



́H



́

SVTH: Võ Thị Uyễn My


ư
Tr

GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga

Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ


ờn

1.1. Sự cần thiết của nghiên cứu

g

Việt Nam có thị trường chứng khoán tương đối trẻ so với các nền kinh tế mới

nổi khác ở châu Á (ví dụ như Trung Quốc và Malaysia). Các sàn giao dịch chứng

h
ại
Đ

khoán trẻ thường gắn liền với nhiều vấn đề liên quan đến tính minh bạch thông tin tài
chính lẫn phi tài chính (Quang, 2013). Việc công bố thông tin tài chính của các công ty
niêm yết ở Việt Nam thường ít minh bạch hơn và không được cụ thể hoá (Ngân hàng
Thế Giới, 2006). Hầu hết các công ty niêm yết tại Việt Nam không báo cáo thường
xuyên hoặc chi tiết các thông tin quản lý, do đó rất khó để phân tích và đánh giá hoạt

ọc

động kinh doanh thực tế của các công ty này một cách kịp thời (Do và Ngo, 2015).
Trong điều kiện thị trường chứng khoán của Việt Nam hiện nay, việc minh

K

bạch thông tin tài chính càng là một nhu cầu bức xúc được đặt lên hàng đầu. Vì nó
giúp các công ty niêm yết tạo dựng uy tín và thể hiện trách nhiệm đối với nhà đầu tư.


in

Trong khi đó, chất lượng thông tin tài chính của công ty cung cấp trên thị trường
chứng khoán phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng dịch vụ kiểm toán của các công ty

h

kiểm toán được chấp thuận nói riêng và công ty kiểm toán độc lập nói chung. Bởi vì,



kiểm toán độc lập cung cấp cho những người sử dụng kết quả kiểm toán sự hiểu biết
về những thông tin tài chính mà họ được cung cấp có được lập trên cơ sở các nguyên

́H

tắc và chuẩn mực theo qui định hay không và các thông tin đó có trung thực và hợp lý
hay không. Chất lượng kiểm toán không đảm bảo sẽ tạo điều kiện cho các công ty thực



hiện các hành vi gian lận để làm sai lệch thông tin tài chính, từ đó nhận định của người
sử dụng thông tin tài chính cũng bị lệch và đưa ra các quyết định kinh tế không đúng

tin tài chính, góp phần lành mạnh hoá các quan hệ kinh tế. Dựa vào kết quả kiểm toán
có chất lượng cao, những người sử dụng báo cáo tài chính (BCTC) được kiểm toán có
được các thông tin khách quan, chính xác theo đó có thể đánh giá một cách đúng đắn
tình hình tài chính cũng như kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp làm cơ sở
cho các quyết định kinh tế của mình.


SVTH: Võ Thị Uyễn My

1

́

đắn. Ngược lại, chất lượng kiểm toán cao sẽ làm tăng mức độ tin cậy đối với các thông


ư
Tr

GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga

Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học

Hầu hết các công ty niêm yết tại Việt Nam đều có quản trị doanh nghiệp kém

ờn

(Quang, 2013). Hội đồng quản trị (HĐQT) có quyền lực rất lớn và rất tập trung (Do và
Ngo, 2015), trong khi các cổ đông và ủy ban kiểm soát không thực hiện đầy đủ các
quyền của mình. Quyền lợi của các cổ đông ít được bảo vệ. Vì ban giám đốc có quyền

g

lực rất lớn nên họ thường lợi dụng quyền lực này để gian lận đưa ra những thông tin

h

ại
Đ

tài chính không trung thực giúp bảo vệ quyền lợi của họ trong khi làm ảnh hưởng đến
lợi ích của cổ đông.

Đã có nhiều nghiên cứu trên thế giới chỉ ra rằng cơ chế quản trị doanh nghiệp
và chất lượng kiểm toán độc lập có mối quan hệ chặt chẽ lẫn nhau (Beisland,
Mersland, & Strom, 2015). Một số quan điểm cho rằng kiểm toán độc lập cũng là một

ọc

bộ phận kiểm soát bên ngoài của doanh nghiệp, nếu chất lượng của cơ chế kiểm soát
này tốt thì dẫn đến chất lượng cơ chế kiểm soát khác cũng tốt. Hay nói cách khác nếu

K

cơ chế quản trị của doanh nghiệp tốt thì chất lượng kiểm toán bên ngoài đối với doanh
nghiệp cũng tốt. Trong khi đó, một số quan điểm ngược lại cho rằng hai cơ chế kiểm

in

soát này là thay thế lẫn nhau, cơ chế kiểm soát doanh nghiệp tốt thì giảm sự phụ thuộc
vào kiểm toán độc lập bên ngoài. Để kiểm định cho những quan điểm trên trong điều

h

kiện của các công ty niêm yết ở Việt Nam, khóa luận này tập trung nghiên cứu mối

niêm yết trên sàn giao dịch thành phố Hồ Chí Minh.


́H

1.2. Mục tiêu nghiên cứu



quan hệ giữa cơ chế quản trị doanh nghiệp và chất lượng kiểm toán của các công ty

Mục tiêu chung: nghiên mối quan hệ giữa cơ chế quản trị doanh nghiệp và chất



lượng kiểm toán trong các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh.

́

Mục tiêu cụ thể gồm có:

Thứ 1: Hệ thống hoá cơ sở lý luận về cơ chế quản trị doanh nghiệp và chất
lượng kiểm toán của các công ty kiểm toán.
Thứ 2: Đánh giá ảnh hưởng của cơ chế quản trị doanh nghiệp đến chất lượng
kiểm toán ở các công ty cổ phần có niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Hồ Chí
Minh.

SVTH: Võ Thị Uyễn My

2



ư
Tr

GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga

Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học

Thứ 3: Đề xuất một số gợi ý cho các nhà quản trị doanh nghiệp, cơ quan quản

ờn

lý và người sử dụng báo cáo tài chính.

1.3. Đối tượng nghiên cứu

g

Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là cơ chế quản trị của các công ty niêm yết

trên sàn giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh và chất lượng kiểm toán của

h
ại
Đ

các công ty kiểm toán độc lập cung cấp cho các công ty niêm yết này.

1.4. Phạm vi nghiên cứu

Khóa luận này chỉ giới hạn nghiên cứu đặc điểm cơ chế quản trị của các công ty

niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh và chất lượng kiểm

ọc

toán của các công ty kiểm toán độc lập cung cấp cho các công ty niêm yết này trong
năm 2017. Cụ thể các thông tin về cơ chế quản trị và chất lượng kiểm toán được thu

K

thập cập nhật đến ngày 31/12/2017.

Đề tài chỉ giới hạn đánh giá các yếu tố sau của cơ chế quản trị doanh nghiệp,

in

bao gồm cấu trúc doanh nghiệp (gồm: sự kiêm nhiệm của Giám đốc điều hành và Chủ
tịch HĐQT, tỷ lệ thành viên độc lập trong HĐQT) và cơ cấu sở hữu doanh nghiệp

h

(gồm: tỷ lệ sở hữu nước ngoài, tỷ lệ sở hữu của các tổ chức và tỷ lệ sở hữu của các cổ

1.5.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu

́H

1.5. Phương pháp nghiên cứu




đông lớn) đến chất lượng kiểm toán.

quan đến đề tài nghiên cứu.



- Nghiên cứu các bài báo, sách và các công trình nghiên cứu trước đây có liên

́
- Tìm hiểu các thông tin bổ sung thêm trên mạng Internet, các trang web của Bộ
Tài Chính, Trang tin điện tử Hội Kiểm toán viên hành nghề độc lập và các web khác.
1.5.2. Phương pháp thu thập số liệu
- Số liệu nghiên cứu được thu thập từ các BCTC đã kiểm toán cho năm tài chính
kết thúc ngày 31/12/2017, Báo cáo tình hình quản trị và hồ sơ doanh nghiệp của các

SVTH: Võ Thị Uyễn My

3


Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học

ư
Tr

GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga

công ty niêm yết trên sàn giao dịch thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) cập nhật đến ngày

ờn


31/12/2017.

1.5.3. Phương pháp phân tích số liệu

g

- Đề tài sử dụng phương pháp phân tích hồi quy Logistic để xử lý số liệu. Phần

mềm dùng để kiểm định mô hình là SPSS.

h
ại
Đ

1.6. Kết cấu nghiên cứu

Kết cấu đề tài có 3 phần
Phần I: Đặt vấn đề

Gồm 3 chương:

ọc

Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu

Chương 2: Kết quả nghiên cứu

in


K

Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu

Chương 3: Thảo luận kết quả nghiên cứu và những đóng góp của đề

h

Phần III: Kết luận và kiến nghị



́H



́

SVTH: Võ Thị Uyễn My

4


ư
Tr

GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga

Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học


PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

ờn

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

g

1.1. Khái quát chung về cơ chế quản trị của các công ty cổ phần có niêm yết

h
ại
Đ

trên thị trường chứng khoán Việt Nam

1.1.1. Khái niệm và vai trò của cơ chế quản trị
“Cơ chế quản trị doanh nghiệp là hệ thống được xây dựng để điều khiển và
kiểm soát các doanh nghiệp. Cấu trúc quản trị doanh nghiệp chỉ ra cách phân chia

ọc

quyền và trách nhiệm trong số những thành phần khác nhau có liên quan tới doanh
nghiệp như HĐQT, Giám đốc, cổ đông và những chủ thể khác có liên quan. Cơ chế

K

quản trị doanh nghiệp cũng giải thích rõ quy tắc và thủ tục để ra các quyết định liên
quan tới vận hành doanh nghiệp. Bằng cách này, cơ chế quản trị doanh nghiệp cũng


in

đưa ra cấu trúc mà thông qua đó người ta có thể thiết lập các mục tiêu công ty, và cả
phương tiện để đạt được mục tiêu hay giám sát hiệu quả công việc.” (OECD, 4/1999)

h

“Cơ chế quản trị doanh nghiệp nhắm tới thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp,



tính công bằng, tính minh bạch và năng lực chịu trách nhiệm.” (Wolfensohn, 1999).

́H

Tuy không có một định nghĩa rõ ràng nhưng cơ chế quản trị doanh nghiệp có
thể coi là tập hợp các đối tượng, mục tiêu và thể chế để đảm bảo quyền lợi cho cổ

đông, nhân viên, khách hàng, chủ nợ và thúc đẩy danh tiếng, vị thế của doanh nghiệp



(Maw và các cộng sự, 1994). Cơ chế quản trị là nền tảng cho sự phát triển lâu dài của
doanh nghiệp, có vai trò quan trọng trong điều kiện hội nhập kinh tế toàn cầu hiện nay.

́
Doanh nghiệp có cơ chế quản trị tốt sẽ giảm thiểu được tác động của các yếu tố vĩ mô
như các cuộc khủng hoảng tài chính, đồng thời củng cố quyền sở hữu, giúp doanh
nghiệp tiếp cận được với nhiều nguồn vốn bên ngoài với chi phí tối thiểu. Bên cạnh
đó, cơ chế quản trị doanh nghiệp tốt còn có ý nghĩa đặc biệt trong việc thúc đẩy nền

kinh tế bền vững, giảm rủi ro tài chính cho quốc gia.

SVTH: Võ Thị Uyễn My

5


ư
Tr

GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga

Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học

Ngược lại, quản trị không tốt thường dẫn đến những hậu quả xấu, thậm chí phá

ờn

sản và ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền kinh tế trong và ngoài nước. Những vụ bê bối
ở các Tổng công ty nhà nước lớn của Việt Nam do sự hoạt động không hiệu quả, số nợ
khó thu hồi lớn hay sự sụp đổ của một số công ty lớn trên thế giới như Enron, Tyco

g

International, Daewoo, WorldCom đều có nguyên nhân sâu xa là do việc thực hiện

h
ại
Đ


quản trị doanh nghiệp không tốt.

1.1.2. Thực trạng cơ chế quản trị ở các công ty cổ phần có niêm yết trên thị trường
chứng khoán Việt Nam

Sau một năm tích cực triển khai thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP, tính đến
20/4/2017 Việt Nam có khoảng 612.000 doanh nghiệp đang hoạt động theo báo cáo

ọc

của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (TBTCO, 2017). Tính đến hết tháng 6/2017, toàn thị
trường chứng khoán Việt Nam đã có 714 doanh nghiệp niêm yết và 580 doanh nghiệp

K

đã đăng ký giao dịch chứng khoán trên 2 Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) và
Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) (Baomoi, 2017).

in

Các doanh nghiệp đang ngày càng phát triển mạnh mẽ, thu hút nhiều sự quan

vấn đề hết sức quan trọng.

h

tâm của nhà đầu tư trong và ngoài nước. Do đó, khái niệm “quản trị doanh nghiệp” là




Ban đầu, “quản trị doanh nghiệp” là một khái niệm còn rất mới mẻ. Theo Tạp

́H

chí Tài chính (Taichinh, 2016), quản trị công ty ở Việt Nam có khoảng 80% doanh

nghiệp tuân thủ, trong khi các nước có khoảng 50% số doanh nghiệp tự nguyện thực



hiện thì nước ta chỉ có 20%. Dù đã được quan tâm nhiều hơn, song quản trị công ty
niêm yết vẫn chưa được cải thiện đáng kể. Tại những DN niêm yết lớn trên thị trường

hiện quản trị công ty tốt theo thông lệ quốc tế mới chỉ ở bước đầu. Tỷ lệ nắm giữ vốn
của Nhà nước tại những công ty này còn rất cao, chứng tỏ quá trình cổ phần hóa không
thành công do bản chất phương thức quản trị chưa được thay đổi. Tại Lễ Vinh danh
các doanh nghiệp quản trị công ty tốt nhất khu vực ASEAN năm 2015, Việt Nam
không có đại diện trong Top 50. Phần lớn trong số này là các DN của Thái Lan,

SVTH: Võ Thị Uyễn My

6

́

chứng khoán (được xem là những DN đi đầu về quản trị công ty ở Việt Nam) việc thực


Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học


ư
Tr

GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga

Malaysia, Singapore, Philippines (Baomoi, 2016). Điều đó chứng tỏ thực trạng quản

ờn

trị doanh nghiệp tại Việt Nam còn chưa tốt vì nhiều nguyên nhân.
Trong những năm gần đây, các doanh nghiệp ngày càng nhận thức rõ tầm quan

g

trọng của cơ chế quản trị doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp niêm yết.
Thứ nhất, về cơ sở xây dựng khuôn khổ quản trị.

h
ại
Đ

Các công ty niêm yết tại Việt Nam (hay còn gọi là công ty đại chúng) tuân thủ
khung quản trị công ty được nêu trong Luật Doanh nghiệp 2014 số 68/2014/QH13 có
hiệu lực từ 01/07/2015, Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11 có hiệu lực từ ngày
01/01/2007, các quy định về quản trị công ty áp dụng cho công ty đại chúng hướng

ọc

dẫn cụ thể tại Thông tư 121/2012/TT-BTC của Bộ Tài Chính như quy định về niêm
yết và giám sát niêm yết của các Sở Giao dịch Chứng khoán. Tuy nhiên, họ vẫn đang

phải đối mặt với nhiều thách thức.

K

Thứ hai, quyền của cổ đông và các chức năng sở hữu chính.

in

Luật Doanh nghiệp 2014 quy định các quyền cơ bản của cổ đông. Thực trạng

nhiều hơn là nội dung và chất lượng.

h

cho thấy các công ty mới chỉ tuân thủ nguyên tắc về quyền cổ đông trên hình thức



Nhiệm vụ của các công ty niêm yết là cung cấp hợp lý các thông tin liên quan

́H

mà cổ đông yêu cầu để phục vụ cho việc đầu tư. Cổ phần của các công ty niêm yết có

thể chuyển nhượng tự do, trừ một số trường hợp. Cổ đông có quyền tham gia sửa đổi



quy định, điều lệ công ty; tham gia biểu quyết, ủy quyền biểu quyết. Các cổ đông nắm
giữ ít nhất 10% tổng số vốn cổ phần có quyền tham gia đề cử HĐQT. Các cổ đông phổ


ưu đãi cổ tức và cổ phần ưu đãi hoàn lại không có quyền tham gia và biểu quyết.
Quyền được nhận cổ tức là một trong các quyền cơ bản nhất của cổ đông, ảnh
hưởng trọng yếu đến các quyết định đầu tư của cổ đông. Luật Doanh nghiệp đã quy
định đại Hội đồng cổ đông có quyền và nghĩa vụ quyết định mức cổ tức hàng năm của
từng loại cổ phần.

SVTH: Võ Thị Uyễn My

7

́

thông có quyền tham gia họp Đại hội đồng cổ đông còn các cổ đông sở hữu cổ phần


ư
Tr

GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga

Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học

Thứ ba, đối xử bình đẳng với các cổ đông.

ờn

Các cổ đông trong cùng một loại cổ phần phải được đối xử công bằng và thống

nhất đưa ra ý kiến liên quan đến loại cổ phần đó. Luật Doanh nghiệp 2014 quy định


g

nhóm cổ đông sở hữu 10% cổ phần có quyền triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông. Mức
độ chi tiết của các tài liệu cung cấp cho cổ đông phụ thuộc vào quyết định của HĐQT

h
ại
Đ

tại Đại hội đồng cổ đông. Cổ đông thiểu số có quyền đệ đơn ra tòa án khiếu nại, hủy
bỏ những nghị quyết không hợp lệ mà Đại hội đồng cổ đông đã thông qua.
Thứ tư, vai trò của các bên có quyền lợi liên quan trong quản trị công ty.
Luật doanh nghiệp 2014 chưa xây dựng những quy tắc ứng xử đối với các bên có

ọc

quyền lợi liên quan. Các bên có quyền lợi liên quan không tham gia vào quá trình quản trị
doanh nghiệp, không được phép tiếp cận với các thông tin chưa được công bố ra công chúng.
Thứ năm, công bố thông tin và tính minh bạch.

K

Việc công bố thông tin kịp thời, chính xác trung thực và hợp lý về tình hình tài

in

chính, tình hình hoạt động, sở hữu và quản trị công ty đã được cải thiện. Tuy nhiên
việc thực hiện và cưỡng chế thực thi còn yếu. Cơ cấu và chính sách quản trị được nêu


h

trong Điều lệ công ty. Các thông tin về người sở hữu gián tiếp và người thụ hưởng



cuối cùng, thông tin về xung đột lợi ích đối với nhà phân tích, tổ chức kinh doanh
chứng khoán và tổ chức định mức tín nhiệm không được công khai.

́H

Nhiều doanh nghiệp chưa công bố BCTC bằng tiếng Anh, việc lập và công bố
BCTC theo các chuẩn mực được quốc tế công nhận chưa được doanh nghiệp chú trọng



gây ảnh hưởng tới việc cung cấp thông tin cho cổ đông nước ngoài cũng như thu hút
nhà đầu tư nước ngoài. Việc hiểu và phân tích báo cáo tài chính của một doanh nghiệp

́
rất quan trọng, đây là một điều kiện tiên quyết để các nhà đầu tư nước ngoài đưa ra
quyết định đầu tư vào một doanh nghiệp Việt Nam.
Thực tế, các đơn vị kiểm toán độc lập chịu áp lực từ nhiều phía: ban quản trị
công ty, nguồn nhân lực hạn chế về số lượng và chất lượng,… do đó thông tin trên
BCTC chưa đảm bảo chính xác, trung thực và hợp lý. Chất lượng kiểm toán còn hạn
chế vì nhiều nguyên nhân khác.

SVTH: Võ Thị Uyễn My

8



ư
Tr

GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga

Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học

Thứ sáu, trách nhiệm của Hội đồng quản trị.

ờn

Thông tin về thành viên HĐQT phải đầy đủ. Yêu cầu về năng lực của HĐQT

được luật pháp quy định chặt chẽ, có trách nhiệm, trung thực và cẩn trọng. Tuy nhiên,

g

HĐQT chưa đối xử bình đẳng với mọi cổ đông, trường hợp tư lợi vẫn còn. Các công ty
niêm yết chưa có quy định rõ ràng về thành viên HĐQT không điều hành. Vai trò của

h
ại
Đ

thành viên HĐQT và tiểu ban trực thuộc HĐQT còn hạn chế.
Nhìn chung lại, có thể thấy rằng Việt Nam đang trong quá trình phát triển
khuôn khổ về quản trị, xây dựng các luật và quy định ngày một hoàn thiện hơn.


1.2. Khái quát chung về Kiểm toán độc lập ở Việt Nam

ọc

1.2.1. Khái niệm Kiểm toán độc lập

Theo định nghĩa của Liên đoàn Kế toán Quốc tế (International Federation of

bày ý kiến nhận xét về Báo cáo tài chính”.

in

K

Accountants – IFAC): “Kiểm toán là việc các kiểm toán viên độc lập kiểm tra và trình

Theo quan điểm hiện đại: “Kiểm toán là xác minh và bày tỏ ý kiến về thực

h

trạng hoạt động cần được kiểm toán bằng hệ thống phương pháp kỹ thuật của kiểm
toán chứng từ và kiểm toán ngoài chứng từ do các kiểm toán viên có trình độ nghiệp



vụ tương xứng thực hiện trên cơ sở hệ thống pháp lý có hiệu lực” (Trần Đình Tuấn và
Đỗ Thị Thúy Phương, 2010).

́H


1.2.2. Vai trò của Kiểm toán độc lập



Đối tượng sử dụng thông tin tài chính của doanh nghiệp là vô cùng đa dạng
với nhiều mục đích khác nhau do đó độ tin cậy về tính chính xác của thông tin trên

tài chính khách quan, chính xác, trung thực, hợp lý và đáng tin cậy cho người sử
dụng. Từ đó người sử dụng thông tin sẽ có những quyết định đúng đắn. Nhiều quốc
gia trên thế giới đã khẳng định rằng chỉ những báo cáo đã được xem xét và có chữ ký
của kiểm toán viên độc lập mới được coi là hợp pháp, làm cơ sở cho nhà nước tính
thuế cũng như các bên quan tâm khác đưa ra các quyết định kinh tế. Các cơ quan quản
lý, căn cứ vào BCTC đã được kiểm toán để xác định nghĩa vụ của doanh nghiệp, thực

SVTH: Võ Thị Uyễn My

9

́

BCTC là vô cùng quan trọng. Kiểm toán độc lập cung cấp sự đảm bảo các thông tin


Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học

ư
Tr

GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga


hiện chức năng của mình. Các doanh nghiệp được kiểm toán mong muốn có được

ờn

BCTC phù hợp với các nguyên tắc, chuẩn mực kế toán hiện hành; phát hiện và ngăn
ngừa các sai sót, gian lận. Về phía ngân hàng, các nhà đầu tư, các cổ đông cần biết số
vốn họ cho vay hoặc đầu tư có được sử dụng đúng mục đích hay không, khả năng hoàn

g

trả hay khả năng sinh lời là cao hay thấp.

h
ại
Đ

Nghị định số 07/CP ngày 29/1/1994 của Chính phủ đã chỉ rõ: “Sau khi có
xác nhận của kiểm toán viên chuyên nghiệp thì các tài liệu, số liệu kế toán và báo
cáo quyết toán của các đơn vị kế toán là căn cứ cho việc điều hành, quản lý hoạt
động ở đơn vị, cho các cơ quan quản lý cấp trên và cơ quan tài chính nhà nước xét
duyệt quyết toán hàng năm, cho cơ quan thuế tính toán số thuế và các khoản phải

ọc

nộp khác của đơn vị đối với ngân sách Nhà nước, cho các cổ đông, các nhà đầu tư,
các bên tham gia liên doanh, các khách hàng và các tổ chức, cá nhân xử lý các mối

động của đơn vị”.

1.2.3. Các tổ chức Kiểm toán độc lập ở Việt Nam


in

K

quan hệ về quyền lợi và nghĩa vụ của các bên có liên quan trong quá trình hoạt

h

Công ty kiểm toán độc lập là một tổ chức kinh doanh dịch vụ kiểm toán và tư vấn
theo yêu cầu của khách hàng, được Pháp luật thừa nhận và bảo hộ, dưới sự quản lý chặt



chẽ của các hiệp hội chuyên ngành Kế toán - Kiểm toán. Các công ty kiểm toán phải chịu

́H

trách nhiệm trước Pháp luật về kết quả kiểm toán của mình. Đơn vị kinh tế được kiểm
toán phải trả phí dịch vụ cho kiểm toán viên theo Hợp đồng kiểm toán giữa hai bên.



Công việc của kiểm toán độc lập là kiểm tra, xác nhận về tính chính xác, trung
thực và hợp lý của các tài liệu, số liệu kế toán và BCTC của các doanh nghiệp, tổ chức

dịch vụ khác như kiểm toán hoạt động, kiểm toán tuân thủ, kiểm toán quyết toán giá trị
công trình, xác định giá trị vốn góp,…
Tại Việt Nam, có hai nhóm công ty kiểm toán độc lập là: Các công ty kiểm toán
quốc tế (BIG4) và các công ty kiểm toán khác. Hiện nay, các doanh nghiệp kiểm toán

Việt Nam đang phải chịu nhiều sức ép từ các doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài.

SVTH: Võ Thị Uyễn My

10

́

được kiểm toán. Khách hàng còn có thể yêu cầu đơn vị kiểm toán độc lập cung cấp các


ư
Tr

GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga

Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học

Nhóm công ty kiểm toán thuộc BIG4 bao gồm: Công ty TNHH Ernst & Young

ờn

Việt Nam (1992), Công ty TNHH PricewaterhouseCoopers Việt Nam (1994), Công ty
TNHH Deloitte Việt Nam, Công ty TNHH KPMG Việt Nam (1994). Nhóm này có
lịch sử rất lâu đời và luôn đi đầu trong việc kiểm toán.

g

Ngoài các công ty kiểm toán quốc tế còn có: Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn


h
ại
Đ

Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC), công ty TNHH Kiểm toán và Dịch vụ Tin
học (AISC), công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn (A&C), công ty TNHH Kiểm toán
và Tư vấn Tài chính Kế toán (AFC),… Các công ty này thuộc nhóm còn lại và vẫn
đang trên đà phát triển, hoàn thiện.

1.2.4. Thực trạng Kiểm toán độc lập ở Việt Nam

ọc

Hoạt động kiểm toán ở nước ta đã có những bước tiến rõ rệt về số lượng và chất
lượng; dần khẳng định uy tín và vị thế trong nền kinh tế thị trường, được các doanh

K

nghiệp và xã hội thừa nhận trong hơn 25 năm hình thành và phát triển kể từ năm 1991.

in

Thứ nhất, về mô hình tổ chức.

Theo thống kê của Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam, tính đến tháng 6

h

năm 2016, đã có gần 150 công ty được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh




dịch vụ kiểm toán, với gần 11.000 nhân lực đang làm việc tại các DN kiểm toán trên
khắp cả nước (Đào Thị Hằng, 2016). Nhiều công ty kiểm toán độc lập được thành lập,

́H

tập trung chủ yếu tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, số ít ở Đà Nẵng.

Mô hình tổ chức của các công ty kiểm toán ở Việt nam hầu hết bị chi phối bởi



hình thức sở hữu công ty. Có sự khác biệt rõ rệt về quy mô giữa các công ty kiểm toán
độc lập. Các công ty kiểm toán là doanh nghiệp Nhà nước có quy mô lớn, phân bố

́
rộng khắp trên cả nước. Các công ty kiểm toán vốn nước ngoài đều có chi nhánh tại
Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Còn các công ty kiểm toán thuộc loại hình TNHH
đa phần chỉ có văn phòng tại nơi thành lập.
Tuy vậy, mô hình tổ chức của các công ty kiểm toán độc lập còn nhiều hạn chế:
quy mô thị trường kiểm toán còn nhỏ, nhiều công ty liên tục thay đổi pháp nhân, nhân
sự kiểm toán.

SVTH: Võ Thị Uyễn My

11


ư

Tr

GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga

Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học

Thứ hai, về môi trường pháp lý.

ờn

Luật Kiểm toán độc lập số 67/2011/QH12 được Quốc Hội khóa XII, kỳ họp thứ

9 thông qua ngày 29/03/2011 và có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2012 cùng với các thông

g

tư, nghị định đã tạo nên một khuôn khổ pháp lý cho ngành kiểm toán độc lập Việt
Nam. Đến nay, hành lang pháp lý cho hoạt động kiểm toán đang dần được hoàn thiện,

h
ại
Đ

tuân thủ các thông lệ, chuẩn mực quốc tế.

Tuy nhiên, các luật, thông tư và nghị định vẫn còn thiếu những quy định mang
tính pháp lý cụ thể. Hơn nữa, chất lượng kiểm toán cũng chưa được chú trọng để đáp
ứng yêu cầu ngày càng cao của nền kinh tế.

ọc


Thứ ba, tình hình cung cấp dịch vụ kiểm toán độc lập tại Việt Nam.
Hoạt động kiểm toán độc lập đang dần xây dựng được thị trường với nhiều loại
hình dịch vụ như kiểm toán BCTC; dịch vụ Thuế; dịch vụ kế toán; dịch vụ đào tạo, bồi

K

dưỡng nghiệp vụ tài chính, kế toán và quản lý tài chính; dịch vụ tư vấn tài chính, quản

nước ngoài (FDI) vẫn là khách hàng lớn.

h

in

lý,… Đối tượng khách hàng ngày càng được mở rộng, doanh nghiệp có vốn đầu tư

Tuy nhiên, thị trường kiểm toán Việt Nam còn rất non trẻ, phạm vi hoạt động



hẹp. Năng lực kiểm toán còn hạn chế. Trình độ tổ chức kinh doanh dịch vụ kiểm toán
còn chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế. Mặc dù doanh thu ngành đã

́H

có sự tăng trưởng vượt bậc qua từng thời kỳ, dần có chỗ đứng và đóng góp cho sự phát
triển của xã hội nhưng hoạt động kiểm toán vẫn gặp nhiều khó khăn, không ít doanh




nghiệp bất ngờ thua lỗ.

1.3. Chất lượng kiểm toán và phương pháp đo lường chất lượng kiểm toán

́

1.3.1. Khái niệm chất lượng kiểm toán
Có hai phương pháp tiếp cận về định nghĩa của chất lượng kiểm toán. Một là,
chất lượng kiểm toán thể hiện ở khả năng mà kiểm toán viên phát hiện và báo cáo các
sai phạm trọng yếu. Hai là, mức độ tuân thủ các chuẩn mực kiểm toán.

SVTH: Võ Thị Uyễn My

12


ư
Tr

GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga

Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học

Cách tiếp cận đầu tiên cũng chính là quan điểm phổ biến của các nhà nghiên

ờn

cứu, cho rằng: “Chất lượng kiểm toán được xác định dựa trên chất lượng các BCTC đã
được kiểm toán” (Tritschler, 2013). Chất lượng kiểm toán phụ thuộc vào việc kiểm

toán viên phát hiện các sai sót trọng yếu và báo cáo sai phạm đó. Có rất nhiều yếu tố

g

ảnh hưởng đến khả năng phát hiện sai sót trọng yếu của kiểm toán viên tuy nhiên năng

h
ại
Đ

lực nghề nghiệp là yếu tố quan trọng nhất. Bên cạnh đó, khả năng báo cáo sai phạm lại
phụ thuộc vào tính độc lập, vào đạo đức nghề nghiệp của kiểm toán viên.
DeFond và Zang (2014) lại cho rằng, kiểm toán viên có trách nhiệm tuân thủ các
chuẩn mực kiểm toán được chấp nhận phổ biến, đây là nền tảng của việc đảm bảo chất
lượng kiểm toán. Các nghiên cứu của Carcello (2002) cũng chỉ ra rằng chất lượng kiểm

ọc

toán có mối quan hệ mật thiết với các chuẩn mực kiểm toán. Do đó, chất lượng kiểm
toán được đánh giá bằng độ chênh lệch giữa mức độ cần thiết và mức độ thực tế tuân

K

theo các chuẩn mực kiểm toán.

Trong những năm gần đây, ngày càng ít các gian lận trong kiểm toán được phát

in

hiện. Hơn nữa, các công ty không công bố các thủ tục kiểm toán dẫn đến việc thiếu


h

thông tin để đánh giá chất lượng kiểm toán. Các nhà nghiên cứu đã chuyển hướng xác
định “chất lượng kiểm toán thấp” dựa trên các gian lận trong kiểm toán sang việc so



sánh mức độ thực hiện công việc kiểm toán so với các chuẩn mực kiểm toán. Các vụ
bê bối tài chính như tập đoàn Enron và sự sụp đổ của công ty kiểm toán Arthur

́H

Andersen đã cho thấy phần nào sự bất cập của phương pháp gián tiếp trong việc đánh
giá chất lượng kiểm toán. Tuy nhiên, chất lượng kiểm toán không thể quan sát một

1.3.2. Phương pháp đo lường chất lượng kiểm toán



cách rõ ràng nên việc đánh giá trực tiếp là rất phức tạp và khó thực hiện.

́
Các phương pháp đo lường chất lượng kiểm toán vẫn chưa đạt đến sự thống
nhất. Sau đây là các phương pháp được sử dụng phổ biến trong việc đo lường chất
lượng kiểm toán.
Thứ nhất, quan điểm hoạt động liên tục (Going-concern opinions).

SVTH: Võ Thị Uyễn My


13


ư
Tr

GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga

Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học

Dựa trên giả định hoạt động liên tục và sự sụp đổ của doanh nghiệp, các nhà

ờn

nghiên cứu (Francis, 2011; Lennox, 1999) đã đo lường chất lượng kiểm toán dựa vào
mối quan hệ giữa báo cáo kiểm toán. Việc sửa dụng giả định hoạt động liên tục để đo
lường chất lượng kiểm toán là một thách thức, khi ngân hàng và nhà cung cấp từ chối

g

thì giả định hoạt động liên tục không còn hiệu quả.

h
ại
Đ

Thứ hai, sai phạm trọng yếu (Material misstatements).
Theo M. DeFond & Zhang (2014) hai biện pháp được sử dụng để đo lường sai sót
trọng yếu thường được sử dụng trong các nghiên cứu bao gồm: Việc công bố lại BCTC và
việc thực thi pháp luật về Kế toán - Kiểm toán (AAERs). Tuy nhiên, việc công bố lại

BCTC và thực thi pháp luật về Kế toán - Kiểm toán không phải luôn là phương pháp tốt

ọc

để đo lường chất lượng kiểm toán (ML DeFond, 2010; Tritscher, 2013).
Thứ ba, hành vi điều chỉnh lợi nhuận (earnings management).

K

Việc điều chỉnh lợi nhuận là hành vi phổ biến tại các công ty niêm yết để tạo ra

in

kết quả kinh doanh hấp dẫn, đồng thời làm tăng giá trị cổ phiếu của công ty (Thomas
P. Houck, 2003). Trên thực tế, Ban giám đốc thường có các thủ thuật để điều chỉnh lợi

h

nhuận của công ty để thu hút các nhà đầu tư, đồng thời vì lợi ích cá nhân.



Rất khó để quan sát trực tiếp việc điều chỉnh thu nhập, do đó, các nghiên cứu sử
dụng phương pháp “Biến kế toán dồn tích có thể điều chỉnh” (discretionary accruals)

́H

để xác định mức điều chỉnh thu nhập (Tritscher, 2013). Khoá luận của Đinh Quế Trân

(2017) cũng đã sử dụng phương pháp này để xây dựng mối quan hệ giữa cơ chế quản




trị và chất lượng kiểm toán tại các công ty có niêm yết.

Khoản dồn tích là chênh lệch giữa thu nhập ròng trong Báo cáo kết quả hoạt động

́
kinh doanh và dòng tiền ròng trong Báo cáo Lưu chuyển Tiền tệ. Tổng biến dồn tích bao
gồm các yếu tố có thể điều chỉnh và không thể điều chỉnh (Đinh Quế Trân, 2017).
Thứ tư, phương pháp biến nhị phân BIG4
Ngoài phương pháp trên, phươg pháp biến nhị phân BIG4 cũng đang được nhiều
nhà nghiên cứu sử dụng để đo lường chất lượng kiểm toán. Bốn công ty kiểm toán hàng
đầu thế giới bao gồm: Ernst & Young, PwC, Deloitte, KPMG. Khóa luận này cũng sử

SVTH: Võ Thị Uyễn My

14


Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học

ư
Tr

GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga

dụng biến nhị phân BIG4 để đo lường chất lượng kiểm toán. Phần tiếp theo sẽ biện luận vì

ờn


sao biến BIG4 được sử dụng để đo lượng kiểm toán trong đề tài này.
1.3.3. Sự khác biệt về chất lượng kiểm toán giữa công ty kiểm toán thuộc nhóm BIG4

g

và nhóm Non-BIG

Như chúng ta đã biết, BIG4 là nhóm công ty kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam

h
ại
Đ

tồn tại khoảng 20 năm nay, có lịch sử lâu đời nhất, có tổ chức nhất với nhiều kinh
nghiệm trong quá trình phát triển của đất nước thời kỳ đổi mới. Để đánh giá về quy mô
cũng như chất lượng làm việc của các công ty kiểm toán tại Việt Nam, có 2 tiêu chí
quan trọng thường được sử dụng: doanh thu và số lượng nhân sự. Trong đó, tiêu chí
được sử dụng rộng rãi nhất là tiêu chí doanh thu (sapp.edu.vn). Doanh thu năm được

ọc

cho là thước đo tổng quan nhất để đánh giá quy mô và năng lực phát triển của công ty
kiểm toán.

K

Năm 2015, doanh thu của BIG4 dao động đều ở mức 700 tỷ. Đến năm 2016,

in


BIG4 đã dẫn đầu về tổng doanh thu năm cũng như doanh thu cho đối tượng khách hàng
có lợi ích công (bao gồm phần lớn là các doanh nghiệp có mặt trên sàn niêm yết). Theo

h

số liệu về 50 doanh nghiệp có giá trị vốn hóa lớn nhất thị trường, BIG4 chiếm 82%
lượng khách hàng, tương đương với 41/50 công ty (Cafef, 2017). Như vậy, BIG4 vẫn



luôn chiếm được tin tưởng từ khách hàng, đặc biệt là các công ty có lợi ích công.

́H

Với tiêu chí nhân sự hành nghề kiểm toán viên giữa BIG4 và Non-BIG cũng có
sự chênh lệch cao về số lượng nhân. Năm 2016, Deloitte và E&Y đã vượt AASC và



A&C về chỉ tiêu này.

Hiện nay, tại Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM, chỉ có khoảng 35% các

giới (BIG4), tại sở giao dịch chứng khoán Hà Nội, tỷ lệ này chỉ khoảng 16%. Nhưng
có những thị trường, số lượng khách hàng do BIG4 kiểm toán chiếm đến hơn 60%
(Baomoi, 2017). Trong tương lai, nhu cầu về chất lượng kiểm toán ngày càng cao do
đó uy tín kiểm toán bởi dịch vụ kiểm toán lớn sẽ chắc chắn hơn.

SVTH: Võ Thị Uyễn My


15

́

doanh nghiệp niêm yết được kiểm toán bởi nhóm 4 công ty kiểm toán hàng đầu thế


ư
Tr

GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga

Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học

Theo ông Đàm Xuân Lâm - Phó Tổng Giám đốc Dịch vụ Kiểm toán Công ty

ờn

TNHH KPMG Việt Nam, Báo cáo kiểm toán của 4 công ty Kiểm toán hàng đầu thế
giới: E&Y, Deloitte, KPMG và PwC (BIG4) được đánh giá là có độ tin cậy cao hơn,
thậm chí còn mang lại lợi ích vô hình cho doanh nghiệp (Vietnambiz, 2017). Trước

g

mắt, không ai có thể biết mình sẽ nhận được bao nhiêu lợi nhuận từ việc kiểm toán bởi

h
ại
Đ


BIG4, nhưng về lâu dài các nhà đầu tư thường đánh giá cao và đặt nhiều niềm tin hơn
vào những doanh nghiệp đã được kiểm toán bởi BIG4 từ lâu. Song, các công ty kiểm
toán khác cũng có thể cho kết quả tốt. Mỗi doanh nghiệp đều có nhu cầu khác nhau.
Lãnh đạo của các doanh nghiệp nhỏ thường không lựa chọn kiểm toán BIG4 vì quan
ngại về mức phí kiểm toán. Chỉ có các doanh nghiệp lớn và các doanh nghiệp cần tiếp

ọc

cận với thị trường tài chính quốc tế mới sử dụng dịch vụ của nhóm BIG4 (Vietnambiz,
2017).

K

Tóm lại, các công ty kiểm toán thuộc BIG4 có sự vượt trội hơn hẳn so với NonBIG về quy mô và chất lượng làm việc. Nhìn chung, kết quả và quy trình kiểm toán

in

của BIG4 được nhận xét là uy tín hơn. Kiểm toán viên thuộc BIG4 cũng được đầu tư
đào tạo bài bản, chuyên nghiệp và dày dặn kinh nghiệm hơn.

h

BCTC của các công ty mặc dù được lập và trình bày theo chuẩn mực kế toán



Việt Nam và đã được kiểm toán nhưng chưa hoàn toàn đáp ứng các yêu cầu của chuẩn
mực kế toán quốc tế vì nhiều nguyên nhân. Vấn đề quản trị công ty tại các doanh


́H

nghiệp còn yếu, chưa có các quy định đầy đủ theo thông lệ quốc tế. Nhu cầu của hầu

hết các cổ đông đối với các BCTC còn thấp. Thông tin tài chính được ghi nhận và



trình bày theo các hướng dẫn đặc thù riêng cho một số doanh nghiệp nhà nước. Các cơ

quan quản lý nhà nước còn chưa chú trọng giám sát tuân thủ chuẩn mực và quy định

́
đạo đức nghề nghiệp trên diện rộng. Hay năng lực của đội ngũ kế toán viên và kiểm
toán trong nước còn hạn chế. Do đó, các báo cáo do các công ty kiểm toán nước ngoài
lớn BIG4 có chất lượng cao hơn Non-BIG nên biến số nhị phân BIG4 cũng được sử
dụng khá nhiều.
Theo Hay và các cộng sự (2006), biến số nhị phân BIG4 được sử dụng phổ biến
nhẩt để làm chỉ số đo chất lượng kiểm toán. Một số nghiên cứu thực nghiệm cho rằng

SVTH: Võ Thị Uyễn My

16


Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học

ư
Tr


GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga

công ty kiểm toán thuộc nhóm BIG4 sẽ cho chất lượng kiểm toán cao hơn (Knechel và

ờn

các cộng sự, 2008, Francis, 2004, Barnes, 2008, DeFond và Jiambalvo, 1993, Dechow
và các cộng sự 2010). Hope và các cộng sự (2008) chỉ ra rằng "... Khả năng phát hiện
các sai sót trọng yếu trong BCTC là một chức năng thuộc năng lực của kiểm toán viên,

g

trong khi việc sửa chữa hoặc báo cáo sai sót là một chức năng thuộc tính độc lập của

h
ại
Đ

kiểm toán viên... kiểm toán viên thuộc BIG4 được đánh giá là có năng lực cao hơn và
có chương trình kiểm toán hiện đại hơn... vì vậy có thể cung cấp dịch vụ kiểm toán có
chất lượng cao hơn "(Hope và các cộng sự, 2008, trang 360).
Chính vì vậy, khóa luận này sử dụng biến BIG4 là biến đo lường chất lượng
kiểm toán, có nghĩa là cuộc kiểm toán thực bởi bốn công ty kiểm toán hàng đầu sẽ có

ọc

chất lượng cao hơn những cuộc kiểm toán thực hiện bởi các công ty kiểm toán khác.

1.4. Tổng quan về nghiên cứu cơ chế quản trị và việc lựa chọn công ty Kiểm toán


K

1.4.1. Tổng quan về nghiên cứu ở ngoài nước

in

Trên thế giới, đã có nhiều nghiên cứu về mối quan hệ giữa cơ chế quản trị
doanh nghiệp và chất lượng kiểm toán. Ví dụ, nghiên cứu của Husnin và cộng sự

h

(2016) tập trung vào tìm hiểu mối quan hệ giữa cơ chế quản trị doanh nghiệp của công
ty (bao gồm đặc điểm của ủy ban kiểm toán, đặc điểm sở hữu, đặc điểm của HĐQT…)



và chất lượng kiểm toán của các công ty niêm yết ở Malaysia. Biến phụ thuộc, chất

́H

lượng kiểm toán, được đo lường bằng việc sử dụng công ty kiểm toán thuộc nhóm
BIG4 hay không. Tổng cộng 300 công ty niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán



Malaysia từ năm 2006 đến năm 2008 đã được chọn. Phương pháp hồi quy nhị phân

được sử dụng để phân tích dữ liệu thu thập được từ cả BCTC và báo cáo thường niên.

kiểm toán viên thông qua vai trò của ủy ban kiểm toán và các chức năng kiểm toán nội

bộ.
Nghiên cứu của Lin và Hwang (2010) sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp
(meta-analysis) để lấy kết quả nghiên cứu của 48 nghiên cứu trước đây về cơ chế quản
trị doanh nghiệp và chất lượng kiểm toán. Kết quả cho thấy mối quan hệ mật thiết giữa

SVTH: Võ Thị Uyễn My

17

́

Nghiên cứu đã cho thấy nói chung, cơ chế quản trị đã ảnh hưởng đến việc lựa chọn


×