Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA HÀM LƯỢNG THAN BÙN VÀ PHÂN HEO TƯƠI LÊN SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TRÙN QUẾ (Perionyx excavatus)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 73 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA HÀM LƯỢNG THAN BÙN VÀ
PHÂN HEO TƯƠI LÊN SINH TRƯỞNG VÀ
PHÁT TRIỂN CỦA TRÙN QUẾ
(Perionyx excavatus)

Ngành học: CÔNG NGHỆ SINH HỌC
Niên khóa: 2004 – 2008
Sinh viên thực hiện: TĂNG CÔNG TRƯỜNG

Tháng 10/2008


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA HÀM LƯỢNG THAN BÙN VÀ
PHÂN HEO TƯƠI LÊN SINH TRƯỞNG VÀ
PHÁT TRIỂN CỦA TRÙN QUẾ


(Perionyx excavatus)

Giáo viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

TS. DƯƠNG NGUYÊN KHANG

TĂNG CÔNG TRƯỜNG

ThS. NGUYỄN ANH TUẤN

Tháng 10/2008


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn tốt nghiệp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành
đến:
 TS. Dương Nguyên Khang là người trực tiếp hướng dẫn, tạo điều kiện
thuận lợi và truyền đạt những kiến thức quý báu cho tôi để thực hiện tốt
việc nghiên cứu đề tài khóa luận này.
 Th.S Nguyễn Anh Tuấn là người đỡ đầu luôn tận tình dẫn dắt chỉ bảo tôi
mỗi khi tôi gặp khó khăn trong việc thưc hiện khóa luận tốt nghiệp.
 TS. Võ Thị Hạnh cùng Viện Sinh Học Nhiệt Đới TP. Hồ Chí Minh đã
cung cấp than bùn cho tôi thực hiện đề tài này.
Chân thành cảm ơn:
 Bộ môn Công Nghệ Sinh Học cùng toàn thể quý thầy cô đã chân thành
giảng dạy và hướng dẫn tôi trong những năm học vừa qua.
 Khoa Chăn Nuôi Thú Y trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh đã
tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực tập tốt nghiệp.

 Xin gửi lời cảm ơn đến các bạn tôi, những người đã ủng hộ, giúp đỡ tôi
trong quá trình thực hiện đề tài ở trại.
 Xin gửi lời cảm ơn đến tất cả những người bạn của tôi, những người đã
ủng hộ, giúp đỡ tôi trong những năm học vừa qua.
Sinh viên thực hiện
Tăng Công Trường

i


TÓM TẮT
Sinh viên thực hiện: Tăng Công Trường, trường Đại Học Nông Lâm Tp. Hồ
Chí Minh, 10/2008. Nhằm khảo sát ảnh hưởng của chất thải chăn nuôi lên khả năng
sinh trưởng và phát triển của trùn Quế, chúng tôi thực hiện đề tài "Sự ảnh hưởng của
hàm lượng than bùn và phân heo tươi lên sự sinh trưởng và phát triển của trùn quế
(Perionyx excavatus)"
Giáo viên hướng dẫn: TS. Dương Nguyên Khang.
Thí nghiệm được tiến hành từ 01/05/2008 đến 15/06/2008, tại trại bò thực
nghiệm khoa Chăn Nuôi Thú Y, Trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh.
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên CRD (completely
random design), 4 nghiệm thức và 3 lần lặp lại ứng với 4 loại thức ăn là:
-

NT1: sử dụng 100% phân heo tươi làm đối chứng.

-

NT2: sử dụng phân heo tươi ủ với than bùn theo tỉ lệ vật chất khô 80: 20.

-


NT3: sử dụng phân heo tươi ủ với than bùn theo tỉ lệ vật chất khô 70: 30.

-

NT4: sử dụng phân heo tươi ủ với than bùn theo tỉ lệ vật chất khô 60: 40.

Kết quả cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa (P<0,05) đối với sinh khối trùn
tăng sau 42 ngày nuôi ở lô I, II, III và IV lần lượt là 2,83; 3,07; 3,27 và 3,63kg. Tiêu
tốn thức ăn cho 1kg sinh khối trùn tăng cao nhất ở lô I là (19,6kg), II (17,4kg), III
(16,8kg) và thấp nhất ở lô IV (15,2kg).
Từ kết quả trên chúng tôi nhận thấy rằng phân heo tươi được xử lý bằng cách ủ
với than bùn đã cho thấy giảm mùi rõ rệt trong việc xử lý mùi của chất thải hữu cơ và
cho thấy đạt hiệu quả kinh tế rất tốt trong việc làm nguồn thức ăn hấp dẫn cho trùn.

ii


SUMMARY
Experimental student: Truong Cong Tang, Agriculture and Forestry University,
Ho Chi Minh city, 10/2008. Studying the influence of animal wastes on the growing
capacity and development of Perionyx excavatus. The study on “The ratio of peat and
pig fresh manure influence to the possible growth and development of Perionyx
excavatus”
Supporting teacher: Dr. Khang Nguyen Duong.
The experiment was carried out from 1st May to 15th June 2008, in
Experimental Cattle Farm, Faculty of Animal Sience, in Agriculture and Forestry
University, Ho Chi Minh city.
The experiment was designed in CRD type (Common Random Design)
including four formulas and four replicates correlating with four types of feeding.

-

First formula (control): 100% pig fresh manure.

-

Second fomula: pig fresh manure combines with peat follow rate of dry
material 80: 20.

-

Third fomula: pig fresh manure combines with peat follow rate of dry
material 70: 30.

-

Fourth formula: pig fresh manure combines with peat follow rate of dry
material 60: 40.

The data of the increasing biomass of earthworm received after 42 days
including formula I: 2,83kg; II: 3,07kg; III: 3,27kg and IV: 3,63kg. The result from
statistical analysis shows that it has significant difference between four formulas
(P<0.05). Otherwise, the rate of consumptive feed for 1kg biomass of earthworm: first
formula (19,6kg) is the highest; second formula (17,4kg); third formula (16,8kg);
fourth formula (15,2kg) is the lowest.
From these results above, we realize the pig fresh manure that was treated by
the peat reducing bad smell of organic waste and good using for raising earthworm.

iii



MỤC LỤC
ĐỀ MỤC

TRANG

LỜI CẢM ƠN............................................................................................................................i
TÓM TẮT KHÓA LUẬN ......................................................................................................ii
SUMMARY .............................................................................................................................iii
MỤC LỤC................................................................................................................................iv
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... vii
DANH SÁCH BẢNG BIỂU ...............................................................................................viii
DANH SÁCH BIỂU ĐỒ .......................................................................................................ix
DANH SÁCH HÌNH MINH HỌA ........................................................................................ x
Chương 1. MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1.1.

Đặt vấn đề ................................................................................................................... 1

1.2.

Mục đích - Yêu cầu ................................................................................................... 2

1.2.1.

Mục đích ..................................................................................................................... 2

1.2.2.

Yêu cầu ....................................................................................................................... 2


Chương 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................................... 3
2.1.

Sơ lược về chất thải chăn nuôi ................................................................................. 3

2.1.1.

Khái quát .................................................................................................................... 3

2.1.2.

Tiềm năng tận dụng nguồn phân heo ...................................................................... 3

2.1.3.

Phương pháp quản lý và xử lý chất thải chăn nuôi ............................................... 4

2.2.

Trùn Quế (Perionyx excavatus) ............................................................................... 6

2.2.1.

Khái quát .................................................................................................................... 6

2.2.2.

Phân loại ..................................................................................................................... 6


2.2.3.

Đặc điểm hình thái, cấu tạo và sinh lý của trùn Quế ............................................ 7

2.2.3.1. Hình thái bên ngoài ................................................................................................... 7
2.2.3.2. Cấu tạo cơ thể trùn .................................................................................................... 8
2.2.3.3. Đặc tính sinh lý của trùn Quế .................................................................................. 8
2.2.3.4. Sự sinh trưởng của trùn Quế .................................................................................... 9
2.2.3.5. Sự sinh sản và phát triển của trùn Quế ................................................................. 10
2.2.4.

Kén trùn .................................................................................................................... 10

2.2.5.

Kỹ thuật nuôi trùn Quế ........................................................................................... 11

iv


2.2.5.1. Chuẩn bị môi trường nuôi ...................................................................................... 11
2.2.5.2. Chọn giống trùn ....................................................................................................... 12
2.2.5.3. Thả giống trùn .......................................................................................................... 12
2.2.5.4. Cho ăn ....................................................................................................................... 13
2.2.5.5. Thu hoạch hoặc nhân đôi ô nuôi............................................................................ 13
2.2.6.

Bệnh của trùn ........................................................................................................... 14

2.2.7.


Những ứng dụng thực tiễn của trùn Quế .............................................................. 14

2.2.8.

Thành phần dinh dưỡng của trùn quế ................................................................... 15

2.2.9.

Thành phần các axit amin có trong trùn quế ........................................................ 15

2.2.10. Phân trùn Quế và tác dụng của nó trong trồng trọt ............................................. 16
2.2.10.1. Phân trùn .................................................................................................................. 16
2.2.10.2. Giá trị của phân trùn............................................................................................... 16
2.2.10.3. Một số ứng dụng của phân trùn ............................................................................ 19
2.3.

Than Bùn .................................................................................................................. 20

2.3.1.

Khái Quát.................................................................................................................. 20

2.3.2.

Thành phần than bùn ............................................................................................... 20

2.3.3.

Phân loại chất lượng than bùn................................................................................ 21


Chương 3. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM ......................................... 23
3.1.

Thời gian và địa điểm thí nghiệm.......................................................................... 23

3.2.

Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................. 23

3.3.

Vật liệu và phương pháp thí nghiệm ..................................................................... 23

3.3.1.

Vật liệu thí nghiệm .................................................................................................. 23

3.3.1.1. Nguyên liệu thí nghiệm .......................................................................................... 23
3.3.1.2. Dụng cụ thí nghiệm ................................................................................................. 24
3.3.2.

Phương pháp thí nghiệm ......................................................................................... 24

3.3.2.1. Giai đoạn 1 ............................................................................................................... 24
3.3.2.1.1. Bố trí thí nghiệm ................................................................................................... 24
3.3.2.1.2. Tiến hành thí nghiệm ............................................................................................ 25
3.3.2.1.3. Chỉ tiêu khảo sát.................................................................................................... 25
3.3.2.2. Giai đoạn 2............................................................................................................. 25
3.3.2.2.1. Bố trí thí nghiệm ................................................................................................... 26


v


3.3.2.2.2. Tiến hành thí nghiệm ............................................................................................ 26
3.3.2.2.3. Chỉ tiêu khảo sát.................................................................................................... 28
3.4.

Phương pháp phân tích và xử lí số liệu .............................................................. 29

Chương 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .......................................................................... 30
4.1.

Thí nghiệm 1: Biến đổi của nguyên liệu ở các nghiệm thức sau khi ủ ............. 30

4.2.

Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng của hàm lượng than bùn lên quá trình ủ phân heo

và sinh trưởng phát triển của trùn Quế ................................................................................ 31
4.2.1.

Biến thiên nhiệt độ, ẩm độ và pH của chất nền nuôi trùn Quế .......................... 31

4.2.2.

Ảnh hưởng của phân heo ủ đến sinh trưởng và sinh sản của trùn Quế ............ 35

4.2.2.1. Tăng trọng và hệ số sinh trưởng của trùn giữa các lô thí nghiệm ..................... 35
4.2.2.2. Tiêu tốn thức ăn cho 1kg tăng trọng của trùn Quế .............................................. 37

4.2.2.3. Số kén và số trùn được phân chia theo giai đoạn tăng trưởng ........................... 38
4.2.2.4. Năng suất phân trùn và hệ số chuyển hóa chất thải ............................................ 41
Một số hình ảnh minh họa..................................................................................................... 45
Chương 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................................... 47
5.1.

Kết luận ..................................................................................................................... 47

5.2.

Đề nghị...................................................................................................................... 47

TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................49
PHỤ LỤC

vi


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ANOVA

Analysis Of Variance

AOAC

Association of Analytical Communities

CRD

Completely Random Design


CTV

Cộng tác viên

GLM

General Linear Model

HSST

Hệ số sinh trưởng

HSCHCT

Hệ số chuyển hóa chất thải

IAA

Indol Acetic acid

NT

Nghiệm thức

TN

Thí nghiệm

TLTT


Trọng lượng trùn tăng

TTTA/1kg TLTT

Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg trọng lượng trùn tăng

VCK

Vật chất khô

vii


DANH SÁCH BẢNG BIỂU
BẢNG

TRANG

Bảng 2.1. Lượng phân và nước tiểu thải ra hằng ngày ở một số loại gia súc.........................3
Bảng 2.2. Thành phần dinh dưỡng phân heo ...........................................................................4
Bảng 2.3. Thành phần dưỡng chất trong phân heo còn lại qua các hệ thống quản lý khác
nhau ............................................................................................................................................5
Bảng 2.4. Thành phần dinh dưỡng của bột trùn đất so với một số loại thức ăn bổ sung
thông thường............................................................................................................................15
Bảng 2.5. Thành phần các axit amin có trong 100g trùn quế đông khô ...............................15
Bảng 2.6. Đặc tính tổng quát của phân trùn nguyên chất......................................................18
Bảng 2.7. Thành phần N, P, K trong than bùn ở một số địa điểm trong nước.....................20
Bảng 2.8. Phân loại chất lượng than bùn dựa trên nhiệt lượng và độ tro .............................21
Bảng 2.9. Phân loại than bùn dựa vào hàm lượng acid humic và độ tro ..............................22

Bảng 3.1. Công thức ủ phân heo với than bùn trong bố trí thí nghiệm.................................24
Bảng 3.2. Công thức thí nghiệm.............................................................................................26
Bảng 3.3. % VCK của các thành phần thức ăn......................................................................26
Bảng 3.4. Số liệu ban đầu về khối lượng trùn tươi, tổng số trùn tươi, phân loại trùn theo
trọng lượng và số kén..............................................................................................................27
Bảng 4.1. Biến đổi màu và mùi của phân heo sau 5 ngày ủ..................................................30
Bảng 4.2. Nhiệt độ môi trường nuôi trùn trong thời gian thí nghiệm...................................31
Bảng 4.3. Ẩm độ môi trường nuôi trùn trong thời gian thí nghiệm......................................33
Bảng 4.4. pH môi trường nuôi trùn ở các nghiệm thức trong thời gian thí nghiệm.............34
Bảng 4.5. Trọng lượng bình quân và hệ số sinh trưởng của trùn giữa các nguồn thức ăn ..35
Bảng 4.6. Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg trùn tăng trọng .............................................................37
Bảng 4.7. Kết quả về khối lượng của các mức trùn và thành phần% của chúng trước và sau
thu hoạch..................................................................................................................................39
Bảng 4.8. Kết quả về số lượng kén trước và sau thu hoạch ..................................................40
Bảng 4.9. Tỉ lệ giữa các nghiệm thức thí nhiệm về khối lượng sinh khối và số kén ...........40
Bảng 4.10. Phân trùn, tiêu tốn thức ăn và hệ số chuyển hóa chất thải thành phân trùn.......42

viii


DANH SÁCH BIỂU ĐỒ
BIỂU ĐỒ

TRANG

Biểu đồ 4.1. Biến đổi nhiệt độ ở các nghiệm thức qua 14 lần đo..................................32
Biểu đồ 4.2. Thay đổi ẩm độ ở các nghiệm thức qua 14 lần đo ....................................33
Biểu đồ 4.3. Thay đổi pH của các nghiệm thức qua 14 lần đo......................................34
Biểu đồ 4.4. Trọng lượng trùn ở các nghiệm thức đầu và cuối thí nghiệm...................36
Biểu đồ 4.5. Hệ số sinh trưởng (HSST) của trùn ở các nghiệm thức............................36

Biểu đồ 4.6. Trọng lượng trùn tăng và tiêu tốn thức ăn ................................................38
Biểu đồ 4.7. Tương quan giữa lượng thức ăn tiêu tốn cho trùn với lượng phân trùn ...43
Biểu đồ 4.8. Tương quan giữa hệ số chuyển hóa phân trùn và hệ số sinh trưởng của
trùn Quế .........................................................................................................................44

ix


DANH SÁCH HÌNH MINH HỌA
HÌNH

TRANG

Hình 2.1. Trùn Quế (Perionyx excavatus).......................................................................6
Hình 2.2. Hình thái bên ngoài của trùn Quế....................................................................7
Hình 2.3. Kén trùn Quế (P.excavatus) ..........................................................................10
Hình 2.4. Mô hình cấu trúc của acid humic ..................................................................21
Hình 3.1. Sinh khối trùn Quế (P. excavatus).................................................................23
Hình 3.2. Sơ đồ các bước tiến hành thí nghiệm ............................................................25
Hình 4.4. Mô hình trại nuôi trùn....................................................................................45
Hình 4.5. Hệ thống cho trùn ăn .....................................................................................45
Hình 4.6. Thu hoạch sinh khối trùn...............................................................................46
Hình 4.6. Sinh khối trùn sau thu hoạch .........................................................................46
Hình 4.7. Sản phẩm trùn thịt trước khi phân phối.........................................................46

x


Chương 1
MỞ ĐẦU

1.1.

Đặt vấn đề

Cùng với sự phát triển của các ngành sản xuất trong cả nước, ngành chăn nuôi
cũng phát triển nhanh và đóng vai trò hết sức quan trọng trong sự phát triển chung của
ngành nông nghệp trong những năm gần đây, năm 2005 ngành chăn nuôi chiếm 23,4%
tổng giá trị ngành nông nghiệp (Niên giám thống kê 2005). Đặc biệt là chăn nuôi heo,
năm 2001 cả nước có 21.741 ngàn con lợn (Nguyễn Đăng Vang, 2002).Tổng đàn heo
trong cả nước năm 2006 là 26.855.330 con và sản lượng thịt hơi xuất chuồng đạt
2.505.103,90 tấn; tăng 32% so với năm 2000 về tổng đàn heo và 77,8% về sản lượng
thịt hơi (Niên giám thống kê 2006). Tuy nhiên, thực tế người chăn nuôi vẫn theo
phương thức nhỏ lẻ, mang tính tận dụng do đó chưa chú trọng đến việc xử lí lượng
phân thải ra. Đây là tác nhân gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
Hiện nay có rất nhiều phương thức quản lý chất thải chăn nuôi đang được áp dụng,
điển hình là mô hình sinh thái VACB (vườn, ao, chuồng, biogas), hay các phương
pháp sinh học lên men kỵ khí, hiếu khí, sử dụng các loài vsv, động vật bậc thấp, côn
trùng, làm tác nhân phân huỷ…nhưng việc tận dụng các nguồn chất thải chăn nuôi để
nuôi trùn đã và đang gây được nhiều sự chú ý của các cơ sở chăn nuôi. Với nhiều ưu
điểm vượt trội như kĩ thuật đơn giản, chi phí đầu tư thấp,…ngoài ra còn mang lại
nguồn phụ thu không hề nhỏ từ trùn tươi và phân trùn do đó ngành nuôi trùn đang từng
bước phát triển và đóng góp rất lớn vào sự phát triển chung của ngành nông nghiệp cả
nước.
Nhiều nghiên cứu của Dynes (2003) cho thấy trùn quế (Perionyx excavatus) là
thích hợp cho hệ thống xử lý chất thải, ngoài ra trùn quế còn là nguồn thức ăn giàu
đạm, chứa đủ các yếu tố dinh dưỡng như protein, năng lượng, axit amin, Ca, P, Mg…
cần thiết cho sinh trưởng và sinh sản của các loài vật nuôi như tôm, cá, gia súc, gia
cầm,... Phân trùn là loại phân hữu cơ vi sinh có đầy đủ chất dinh dưỡng có tác dụng cải
tạo độ phì cho đất và giúp cây trồng phát triển bền vững và khỏe mạnh.


1


Các loại thức ăn dùng để nuôi trùn thường là các hợp chất hữu cơ tận dụng từ các
phế phẩm nông nghiệp như: phân gia súc, phân gia cầm, thành phần hữu cơ từ xác bã
thực vật,…có bao hàm các chất và mùi không thích hợp cho sự phát triển của trùn. Các
nghiên cứu nhằm để khử mùi và các yếu tố không thích hợp dùng làm nguồn thức ăn
nuôi trùn như sử dụng quá trình lên men vi sinh vật qua quá trình ủ, phối trộn với chế
phẩm vi sinh có lợi…. Được sự cho phép của Bộ Môn Công Nghệ Sinh Học trường
Đại Học Nông Lâm – TP.HCM và dưới sự hướng dẫn của TS.Dương Nguyên Khang BM Sinh Lý Sinh Hóa, Khoa CNTY; Th.S. Nguyễn Anh Tuấn - Khoa Khoa Học, ĐH
Nông Lâm, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: "Nghiên cứu ảnh hưởng của hàm
lượng than bùn và phân heo tươi lên sự sinh trưởng và phát triển của trùn quế".
1.2.

Mục đích - Yêu cầu

1.2.1. Mục đích
Xử lí mùi hôi phân heo tươi bằng than bùn làm thức ăn nuôi trùn. Qua đó đánh giá
hiệu quả của hàm lượng than bùn có ảnh hưởng tốt nhất lên sinh trưởng phát triển của
trùn quế.
1.2.2. Yêu cầu
Đánh giá ảnh hưởng của hàm lượng than bùn ở các tỉ lệ 0, 20, 30, 40% trong phân
heo tươi lên sự sinh trưởng phát triển của trùn quế qua các chỉ tiêu:
-

Môi trường sống của trùn như: nhiệt độ, ẩm độ, pH.

-

Sinh trưởng của trùn: lượng ăn vào, tăng trọng, TTTA/1kg TLTT.


-

Phát triển của trùn: số kén, số con.

2


Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1.

Sơ lược về chất thải chăn nuôi

2.1.1. Khái quát
Chất thải chăn nuôi vẫn luôn được xem là nguy cơ chính cho ô nhiễm không
khí, ô nhiễm nước mặt và nước ngầm. Phân gia súc và gia cầm thành phần chính có
chứa nhiều cellulose, hemixenlulose, lignin, protein, các sản phẩm phân giải của
protein, lipid, acid hữu cơ, các loại vô cơ khác và các loại mùi hôi. Trong đó chất thải
từ việc chăn nuôi heo đặc biệt được quan tâm bởi mùi của nó luôn là nỗi phiền toái cho
khu vực dân cư.
Ngoài NH3, H2S là tác nhân chính gây mùi hôi, kết quả của sự phân hủy yếm
khí phân lại sinh ra các acid béo bay hơi làm tăng thêm mùi hôi của phân heo. Các hợp
chất này gồm các acid hữu cơ, cồn, các andehyde, carbonyl, ester, amine, sulphide,
mercaptan, các nitơ mạch vòng (nitrogen heterocycle)…
Lượng phân thải ra mỗi ngày ở các khu chuồng trại cũng đáng được quan tâm.
Sweeten (1992) đã ước tính lượng chất thải heo thải ra hằng ngày bằng khoảng 8,4%
trọng lượng cơ thể bao gồm cả phân và nước tiểu.
Bảng 2.1. Lượng phân và nước tiểu thải ra hằng ngày ở một số loại gia súc
Loài gia súc,


Lượng phân

Lượng nước tiểu

gia cầm

(kg/ngày)

(kg/ngày)

Trâu bò lớn

20 - 25

10 - 15

Heo dưới 10kg

0,5 - 1

0,3 - 0,7

Heo 15 - 45kg

1-3

0,7 - 2

Heo 45 - 100kg


3-5

2-4

Nguồn: Nguyễn Thị Hoa Lý (1994; trích dẫn bởi Phạm Chung Thủy, 2002)
2.1.2. Tiềm năng tận dụng nguồn phân heo
Phân heo được xếp vào loại phân lỏng hoặc hơi lỏng. Hàm lượng chứa 56 83% nước, phần còn lại là chất khô gồm các chất hữu cơ, hợp chất N, P, K dưới dạng
các hợp chất vô cơ. Thành phần dinh dưỡng phân heo được trình bày trong bảng 2.2.

3


Bảng 2.2. Thành phần dinh dưỡng phân heo
Chỉ số

Hàm lượng

Nitơ tổng số (%)

4

P2O5

1,76

K2O

1,37


Ca2+ (meq/100g)

38,47

Mg2+ (meq/100g)

5,49

Mùn (%)

62,26

Tỉ lệ C/N

15,57

Cu tổng số

81,61

Zn tổng số

56,363

Nguồn: Trần Tấn Việt và ctv (2001; trích dẫn bởi Nguyễn Chí Minh, 2002)
Thành phần chính tạo nên mùi hôi của phân heo là P và N, đặc biệt là N vì nó
có mặt trong thành phần ammoniac nên lượng N trong phân heo càng cao thì mùi hôi
càng cao. Ngoài ra phân heo còn chứa nhiều mầm bệnh, kháng sinh và hormone, lượng
muối trong phân heo cũng khá cao vì hầu như tất cả muối heo ăn vào đều được thải ra
dưới dạng này hay dạng khác (75% muối được thải ra dưới dạng nước tiểu và 25%

được thải ra dưới dạng phân).
Tuy nhiên, phân heo vẫn cho thấy được hàm lượng dinh dưỡng trong phân rất
cao, có thể tận dụng lại đặc biệt là hàm lượng nitơ. Do đó nếu không được quản lí và
sử dụng đúng đắn phân heo sẽ là nguồn thái gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và
phiền toái cho các cơ sở chăn nuôi; ngược lại nếu được tận dụng tốt nó sẽ trở thành
một nguồn tài nguyên hữu ích.
2.1.3. Phương pháp quản lý và xử lý chất thải chăn nuôi
Chất thải chăn nuôi thường gây ô nhiễm môi trường nếu như được quản lý và
sử dụng đúng đắn nó có thể trở thành nguồn tài nguyên hữu ích. Việc bón phân cho đất
giúp tuần hoàn dưỡng chất và có thể thay thế phân vô cơ. Phân chuồng làm tăng sự
màu mỡ, tăng khả năng giữ nước của đất và giúp hoàn thiện lớp đất trồng trọt, do vậy
phần đông các cơ sở chăn nuôi thường bán phân cho các trang trại trồng trọt mà không
có một phương thức nào xử lí thật hoàn hảo hay tận dụng lại nguồn tài nguyên này.

4


Mục đích chung của xử lý chất thải chăn nuôi bao gồm:
-

Giảm lượng chất hữu cơ.

-

Tiêu diệt các vi sinh vật và trứng ký sinh trùng.

-

Hạn chế sự thất thoát của N, P, K để tăng giá trị sinh học của phân sau xử lý.


-

Thúc đẩy chu trình tuần hoàn các chất trong tự nhiên.

Phương pháp xử lý chất thải được đánh giá cao là phương pháp xử lí sinh học.
Xử lí chất thải bằng phương pháp sinh học là phương thức biến đổi dần các hợp chất
hữu cơ phức tạp thành các chất đơn giản nhờ hoạt động lên men của hệ vi sinh vật.
Phương pháp này dễ thực hiện và hiệu quả cao qua đó giảm thiểu được sự ô nhiễm môi
trường. Hiện nay nhiều cơ sở chăn nuôi đã áp dụng nhiều phương pháp xử lí phân tiến
bộ như ủ hoai, hầm ủ biogas, túi biogas, xử lí với chế phẩm sinh học để sản xuất phân
bón hữu cơ hay biện pháp hồ sinh học để xử lí phân rắn và giữ phân ở dạng lỏng, ....
Phân heo gồm 3 thành phần: rắn (bán rắn), sền sệt và lỏng, sự thất thoát dưỡng
chất trong phân tuỳ theo phương pháp thu thập, tồn trữ và vận chuyển, đồng thời sự
thay đồi tuỳ thuộc vào các nhân tố như thời gian tồn trữ, phương pháp xử lý…
Bảng 2.3. Thành phần dưỡng chất trong phân heo còn lại qua các hệ thống quản
lý khác nhau
Hệ thống quản lý
Phân trữ trên khu đất mở, nơi mát và ẩm
Phân lỏng (rắn) trữ ở nơi được xây trát, che
đậy kín
Phân lỏng (rắn) trữ ở nơi được xây trát, không
che nhưng kín nước
Phân trữ trong hố phía trên là nền được dầm
nén

N

P

K


55 - 70

65 - 80

55 - 70

75 - 85

85 - 95

85 - 95

70 - 75

80 - 90

80 - 90

70 - 85

90 - 95

90 - 95

25 - 30

35 - 50

50 - 60


Phân được xử lý trong bể phân huỷ sinh học
hoặc được trữ trong bể sau khi được pha loãng
hơn 50%
Nguồn: Agricultural Waste Management Field Handbook (2006)

5


2.2.

Trùn Quế (Perionyx excavatus)

2.2.1. Khái quát

Trùn là động vật không xương sống, cơ thể phân đốt, phần đầu thoái hoá, có
mang đai sinh dục (clitellum), các hệ cơ quan bên trong cơ thể như hệ tuần hoàn, hệ
thần kinh, hệ bài tiết… cũng sắp xếp theo đốt. Mỗi đốt mang một đôi hạch thần kinh
giúp cho trùn ghi nhận cảm giác và phản ứng đáp trả của cơ thể đối với môi trường
ngoài rất nhạy bén. Trong tự nhiên ít tồn tại với quần thể lớn và không có khả năng cải
tạo đất trực tiếp như một số loài trùn địa phương sống trong đất.
Là một trong những giống trùn đã được thuần hóa, nhập nội và đưa vào nuôi
công nghiệp với các quy mô vừa và nhỏ. Đây là loài trùn mắn đẻ, xuất hiện rải rác ở
các vùng nhiệt đới, dễ tiếp xúc, dễ thu hoạch. Chúng được sử dụng rộng rãi trong việc
xử lý chất thải ở Phillippines, Australia… và một số nước khác (Gurrero, 1983;
Edwards, 1995).
2.2.2. Phân loại
Theo các tác giả Thái Trần Bái và Đỗ Văn Nhượng (1985; trích dẫn bởi Nguyễn
Văn Bảy, 2002), ở Việt Nam có 6 họ trùn. Họ Megascolecidae có tới 97 loài trong số
110 loài của các họ trùn đất. Trong họ này có giống Pheretima có 88 loài hiện sống ở

nhiều vùng trong nước ta. Trong số này có loài Perionyx Excavatus thường sống trên
mặt đất, nơi ẩm ướt, có nhiều phân và rác mục (trích dẫn bởi Nguyễn Văn Bảy, 2003).
Ở các nước khác trùn P.excavatus được gọi là: Blue worm, Indian blue, Malaysian
blue.

Hình 2.1. Trùn Quế (Perionyx excavatus)

6


Phân loại:
- Ngành: Annelides (ngành giun đốt)
- Phân ngành: Clitellata (phân ngành có đai)
- Lớp: Olygochaeta (lớp giun ít tơ)
- Họ: Megascocidae (họ cự dẫn)
- Chi: Perionyx
- Loài: Perionyx excavatus (trùn Quế)
2.2.3. Đặc điểm hình thái, cấu tạo và sinh lý của trùn Quế
2.2.3.1.

Hình thái bên ngoài

Hình dạng: Thân trùn có hình trụ, dài hơi dẹp, đầu và đuôi hơi nhọn, cơ thể
thon dài nối với nhau bởi nhiều đốt, trên mỗi đốt có một vành tơ, khi di chuyển các đốt
co duỗi kết hợp các lông tơ phía bên dưới các đốt bám vào cơ chất đẩy cơ thể di
chuyển một cách dễ dàng.

Hình 2.2. Hình thái bên ngoài của trùn Quế
Màu sắc: Tùy theo tuổi, trùn mới nở có màu trắng, trùn con có màu hồng nhạt,
trùn trưởng thành và già có màu đỏ đến mận chín đậm ở mặt lưng màu nhạt dần về

phía bụng, bên ngoài cơ thể có một lớp kitin mỏng chứa sắc tố do đó khi ra ánh sáng
cơ thể chúng thường phát dạ quang màu xanh tím.
Kích thước: Trùn nhỏ dài khoảng 3cm, tiết diện thân 0,2cm. Trùn trung bình dài
khoảng 3 - 10cm, tiết diện thân 0,2 - 0,5cm. Trùn lớn dài trên 10cm, tiết diện thân
khoảng 0,5cm. Chiều dài cơ thể dao động trung bình 100 - 180mm, đường kính 5 6mm (Gautam Bhattacharjee và Chaudhuri, 2002).

7


Trên cơ thể trùn đã trưởng thành về sinh dục thường xuất hiện đai sinh dục, đai
sinh dục nằm ở gần đầu có dạng vòng như chiếc nhẫn màu trắng đục. Đai sinh dục thể
hiện rất rõ ở giai đoạn sinh sản, thường là ở khoảng ngày thứ 30 trong chu kỳ đời sống.
2.2.3.2.

Cấu tạo cơ thể trùn

Trùn nuốt thức ăn bằng lỗ miệng ở đỉnh đầu, hơi lệch về phía bụng. Lượng thức
ăn mỗi ngày được ghi nhận là tương đương với trọng lượng cơ thể nó. Những vi sinh
vật cộng sinh có ích trong hệ tiêu hóa theo phân ra khỏi cơ thể trùn nhưng vẫn còn
hoạt động ở màng dinh dưỡng trong một thời gian dài. Đây là một trong những
nguyên nhân làm cho phân trùn có hàm lượng dinh dưỡng cao và có hiệu quả cải tạo
đất tốt hơn dạng phân hữu cơ phân hủy bình thường trong tự nhiên.
Trùn hô hấp qua da. Oxy trong môi trường được hòa tan vào chất nhầy trên bề
mặt cơ thể trùn, sau đó thấm vào hệ thống mạch máu phân nhánh li ti bên trong rồi
được vận chuyển đến các cơ quan; việc thải CO2 cũng thông qua một tiến trình tương
tự.
Trùn bài tiết chất thải chứa đạm dưới dạng amoniac và urea qua các cặp thận ở
các đốt. Chúng có một số tế bào tiết ra các kích thích tố có ảnh hưởng rất lớn đối với
sinh sản và tái sinh sản. Ngoài ra, nhờ có các tế bào cảm nhận ánh sáng nằm phân tán
dưới da nên trùn có cảm giác với ánh sáng.

2.2.3.3.

Đặc tính sinh lý của trùn Quế

Tế bào da của trùn Quế rất mỏng, thường xuyên tiết ra chất nhờn để bảo vệ cơ
thể và thích ứng với điều kiện chui rúc trong môi trường tối và ẩm thấp do đó trùn Quế
rất nhạy cảm, phản ứng mạnh với ánh sáng, biên độ nhiệt độ cao, độ mặn và điều kiện
khô hạn.
Độ ẩm: nước là thành phần quan trọng chiếm 75 - 90% khối lượng cơ thể trùn,
với giống loài khác nhau thì ngưỡng độ ẩm thích hợp cũng khác nhau, độ ẩm thích hợp
nhất cho trùn sinh trưởng và sinh sản là 60 - 70%. Độ ẩm và nhiệt độ có quan hệ lẫn
nhau lên sự sinh trưởng và sinh sản của trùn, trong đó độ ẩm là một trong những
nguyên nhân làm tăng hay giảm sản lượng của trùn, độ ẩm quá cao có thể làm cho kén
bị thối, không nở được. Trùn cũng có thể chết khi điều kiện khô và nhiều ánh sáng,
nhưng lại có thể tồn tại được lâu dài trong môi trường nước có thổi ôxy.

8


Nhiệt độ: Bình thường trùn Quế sống trong phạm vi nhiệt độ từ 5 - 30oC, nhiệt
độ thích hợp nhất cho sự sinh trưởng và sinh sản là 20 - 30oC, ở nhiệt độ khoảng 30oC
và độ ẩm thích hợp chúng sinh trưởng và sinh sản rất nhanh, ở nhiệt độ quá thấp chúng
sẽ ngừng hoạt động và có thể chết, hoăc khi nhiệt độ lên quá cao chúng cũng bỏ đi
hoặc chết dần. Nhiệt độ tối ưu cho trùn sinh trưởng và sinh sản khoảng 25 - 28oC.
(Holmin, 1995. Trích dẫn bởi Nguyễn Văn Bảy, 2002).
pH: Trùn Quế chịu được phổ pH khá rộng, từ 4 - 9, thích hợp nhất là 6,8 - 7,5.
Nếu pH quá thấp chúng sẽ bỏ đi.
Không khí: Trùn Quế hô hấp qua da, chúng có khả năng hấp thu ôxy và thải
CO2, do đó môi trường sống của chúng đòi hỏi phải thoáng khí, lưu ý các chất khí có
hại cho trùn như: Chlor (Cl2), amoniac (NH3), H2S, SO2, SO3, CH4... Theo Willis

(1995) và Edward (1998) cho rằng P.excavatus không thể sống tốt trong chất thải hữu
cơ chứa nhiều NH3 (trích dẫn bởi Nguyễn Văn Bảy, 2002).
Thức ăn: Trong tự nhiên, trùn có thể sử dụng rất nhiều chất hữu cơ để làm thức
ăn, trong điều kiện không thuận lợi chúng vẫn có thể lấy chất dinh dưỡng trong đất
làm thức ăn. Evans và Guild (1948) nghiên cứu ảnh hưởng của thức ăn trên sự đẻ kén
của trùn và thấy rằng trùn ăn thức ăn có phân động vật sẽ nhiều kén hơn khi ăn thức ăn
chỉ có chất hữu cơ là thực vật. Barley (1959) cho trùn A.caliginosa ăn nhiều khẩu phần
khác nhau, thấy rằng trùn tăng trưởng nhanh nhất khi ăn khẩu phần có phân gia súc.
Theo Edwards (1998) thì dạng, chất và lượng của chất thải hữu cơ là rất quan trọng,
quyết định tỉ lệ tăng trưởng của trùn. Ước tính một con trùn nặng 100mg ăn đến 80mg
thức ăn mỗi ngày. Thức ăn của trùn chủ yếu là các chất hữu cơ không có độc tố, có độ
pH thích hợp, có độ muối khoáng cao và đã được vi sinh vật phân giải như các loại
phân gia súc gia cầm, bã của các nhà máy chế biến thực phẩm, chế biến gỗ, nhà máy
làm giấy, các loại phế thải của nông sản, các cành lá mục, rau cải bỏ… Nhưng các loại
cây gia vị như rau húng, rau Quế, rau đắng…; lá các loại cây có tinh dầu như lá chanh,
lá cam, lá tràm … đều có thể giết trùn hoặc làm trùn bỏ trốn.
2.2.3.4.

Sự sinh trưởng của trùn Quế

Trùn sinh trưởng bằng phương thức tăng số lượng đốt thân hoặc tăng tiết diện
đốt thân. Trong quá trình sinh trưởng, thể trọng và thể tích của trùn tăng lên. Khi xuất
hiện đai sinh dục là lúc trùn đã thành thục sinh dục. Sau đó, cùng với thời gian, đai

9


sinh dục thoái hóa chứng tỏ trùn đã già. Trước khi trùn chết, khối lượng cơ thể giảm
sút. Trong tự nhiên, vào mùa thu và mùa xuân, trùn tăng trưởng nhanh; trong mùa
đông và mùa hè, trùn tăng trưởng chậm hơn.

Trùn có khả năng tái sinh một bộ phận nào đó bị tổn thương hoặc bị cắt đứt.
Lớp Oligochaetae có thể tái sinh cả phía trước và phía sau thân của cơ thể. Trùn đất có
khả năng hình thành những phần cơ thể đã bị cắt mất (Thái Trần Bái, 1978).
2.2.3.5.

Sự sinh sản và phát triển của trùn Quế

Trùn quế là loài sinh vật lưỡng tính. Có đai và các lỗ sinh dục nằm ở phía đầu cơ
thể , chúng giao phối chéo với nhau để hình thành kén ở mỗi con (kén được hình thành
ở đai sinh dục, di chuyển dần về phía đầu, nhận tinh dịch qua túi nhận tinh rồi rơi ra
đất và thắt lại).
Trùn con khi mới nở nhỏ như đầu kim, màu trắng, khoảng 2 - 3mm, sau 5 - 7
ngày cơ thể chuyển dần sang màu đỏ và bắt đầu xuất hiện một lằn đỏ thẫm trên lưng,
dài 1 - 2cm. Trùn sinh trưởng bằng cách tăng số lượng đốt thân hoặc tăng tiết diện đốt.
Khoảng 15 - 30 ngày sau, chúng trưởng thành, bắt đầu xuất hiện đai sinh dục, đã bắt
đầu có thể bắt cặp và sinh sản. Sau 60 ngày, trùn đạt 8 - 10cm (thu hoạch trùn thịt lúc
này là tốt nhất). Từ 70 - 90 ngày trùn bắt đầu đẻ nhưng tỉ lệ trứng nở thấp. Từ 90 ngày
tuổi trở đi, trùn trở thành bố mẹ hoàn chỉnh, trùn đẻ rất khỏe (1 tuần đẻ 1 lần) và tỉ lệ
trứng nở cao nếu trùn được chăm sóc, nuôi dưỡng tốt. Những con trùn đã già có đai
sinh dục thoái hóa.
2.2.4. Kén trùn

Hình 2.3. Kén trùn Quế (P.excavatus)

10


Kén trùn Quế giống hạt bông cỏ, trong quá trình phát triển của phôi, kén trùn có
vai trò rất quan trọng. Trong điều kiện bình thường; thời gian nở ra ấu trùng của trùn
Perionyx excavatus là 2 - 3 tuần… mỗi kén trùn chứa từ 1 - 20 trùn con.

Tùy theo giống loài trùn mà hình dạng, màu sắc, kích thước, số lượng kén đẻ ra
sẽ khác nhau.. Màu sắc kén thường thay đổi theo thời gian. Lúc mới đẻ ra, kén có màu
xanh nhạt, sau đó chuyển thành màu vàng ngọc trai, màu xanh lục nhạt hoặc nâu nhạt,
cuối cùng là màu nâu sẫm khi trùn con lớn và chuẩn bị nở.
Số lượng kén cũng thay đổi theo giống loài của trùn. Thông thường nếu chăm
sóc tốt trong điều kiện thích hợp trùn có thể đẻ kén liên tục, mỗi tuần đẻ một kén. Với
loài trùn sống hoang dã trong tự nhiên nó sinh sản theo mùa vụ rõ rệt. Thời gian nở ra
ấu trùng đối với trùn (Perionyx excavatus) khoảng 12 – 13 ngày (Gautam
Bhattacharjee và Chaudhuri, 2002), mỗi kén trùn chứa 1 - 20 trùn con.
2.2.5. Kỹ thuật nuôi trùn Quế
2.2.5.1.

Chuẩn bị môi trường nuôi
 Ô nuôi

Có thể tận dụng mọi loại vật chứa để nuôi trùn, từ chum vại, chậu hoa, thùng gỗ,
thùng nhựa, bao cám cũ… cho đến các bể gạch xây; cũng có thể nuôi trùn theo kiểu
đắp luống trên mặt đất như ở Ấn Độ.
 Chất nền và cách ủ chất nền
Vật liệu dùng để ủ chất nền: có thể tận dụng giấy báo, giấy carton vụn, lá cây,
rơm rạ, tảo biển băm nhỏ, mùn cưa, than bùn, phân động vật để lâu… nhưng chất nền
tốt nhất và thông thường nhất là phân bò đã hoai hay phân heo đã qua biogas.
Một số công thức ủ:
70% phân bò

+

30% phụ phẩm thực vật, hoặc

70% phân heo


+

30% phụ phẩm thực vật, hoặc

60% phân gà

+

40% phụ phẩm thực vật.

Cách ủ: xếp một lớp thực vật dày 20cm sau đó xếp một lớp phân gia súc dày
10cm lên trên, không nên nén nguyên liệu quá chặt. Phun nước vào đống ủ để đạt độ
ẩm 50 – 60%, có thể phun đều chế phẩm EM 1% để giúp phân mau hoai và diệt mầm
bệnh. Khi hố đầy dùng nylon phủ kín, dùng cọc tre nhọn xuyên một lỗ thủng từ đỉnh
xuống đáy để làm chỗ tưới nước mỗi ngày cho đống ủ. Khi ủ vừa tưới vừa lắc thanh

11


tre nhằm làm cho nước ngấm đều hố ủ. Cần đảo đống ủ khoảng 15 ngày một lần và
tưới thêm nước để thúc đẩy vi sinh vật phát triển làm đống ủ mau hoai mục. Việc ủ
hoàn thành khi đống ủ không còn nóng. Phân ủ có màu nâu và không còn mùi hôi của
phân. Thông thường, thời gian ủ là từ 20 – 30 ngày.
Chất nền là nơi trú ẩn tạm thời hay lâu dài cho trùn, đồng thời là nguồn cung cấp
thức ăn ban đầu khi mới thả trùn vào ô nuôi. Do đó, chất nền phải sạch, giàu dinh
dưỡng, tơi xốp nhưng đảm bảo độ ẩm, có pH thích hợp cho trùn sinh trưởng và phát
triển.
2.2.5.2.


Chọn giống trùn
 Đối với giống thuần:

Không nên chọn giống bị trộn lẫn với những giống trùn đất khác, cũng không nên
dùng trùn thương phẩm 100% để làm giống vì trong quá trình làm sạch, trùn bị tổn
thương. Khâu bảo quản giống rất quan trọng vì thế nên đến những trại có nhiều năm
kinh nghiệm trong viêc bảo quản giống để có được con giống khoẻ.
 Sinh khối:
Sinh khối gồm cả con giống lẫn môi trường sống. Ngày nay việc mua, bán con
giống được diễn ra mang tính tự phát, người mua giống và cả người bán giống đều
không nắm rõ thế nào là sinh khối nên giá cả cũng rất khác biệt.
2.2.5.3.

Thả giống trùn

Đầu tiên, cần cho chất nền vào ô nuôi, độ dày chất nền khoảng 10 cm. Tưới để
đảm bảo độ ẩm cho chất nền trước khi thả giống.
* Giống thuần:
Số lượng, mật độ giống tinh: thường thả từ 0,8 - 1kg/m2 chất nền (khoảng 8.000 10.000 cá thể/m2). Nên thả vào buổi sáng để ban đêm trùn ăn khỏe và ổn định.
Cách thả: gạt bằng mặt ô nuôi, sau đó rạch các rãnh trên mặt chất nền và rải đều
trùn vào các rãnh đó. Sau 1 giờ, trùn sẽ tự động chui xuống chất nền, tưới phun sương
trên bế mặt ô nuôi, có thể cho trùn ăn ngay. Đậy ô nuôi sau khi cho ăn.
* Sinh khối: Khi thả sinh khối, nên để thành cụm, không nên trải mỏng ra, 2 giờ
sau tưới nước. Thông thường cách thả giống bằng sinh khối là hiệu quả nhất.

12


2.2.5.4.


Cho ăn

Một tuần sau khi thả giống không cần phải cho trùn ăn, nên để trùn ăn hết chất
nền mới. Từ tuần thứ 2 trở đi cần kiểm tra 2 - 3 ngày 1 lần và cho ăn khi thấy trùn đã
ăn hết thức ăn.
Cách cho ăn: rải một lớp thức ăn dày khoảng 5 - 6cm trên bề mặt ô nuôi. Không
nên rải kín thức ăn lên toàn bộ bề mặt ô nuôi mà nên cho ăn thành từng cụm. Đậy ô
nuôi lại sau khi cho ăn. Không nên cho ăn khi lượng thức ăn cũ còn nhiều. Nếu thức
ăn cũ tồn đọng phía dưới, trùn chỉ tập trung ăn và sống phía dưới mà không sống trên
bề mặt, và như vậy trùn sẽ giảm khả năng sinh sản.
Thức ăn: thông thường của trùn rất đa dạng, gồm: phân bò, trâu, dê, heo, gà, vịt,
rơm rạ mục … Trong đó, phân bò tươi và phân trâu tươi là khoái khẩu của trùn; còn
phân các động vật sử dụng thức ăn tinh là chủ yếu như gà, heo, vịt thì trong phân hàm
lượng đạm cao, nhiều chất độc hơn nên gây ngộ độc cho trùn quế. Do đó, cần phải ủ
hoai các loại phân này trước khi cho ăn; phân của gia súc ăn cỏ có thể cho trùn ăn trực
tiếp.
Thời gian cho ăn: mùa hè từ 3-5 ngày cho ăn 1 lần, lượng cho ăn: bón trên bề mặt
luống 1 lớp dày 2-3cm. Sau khi cho ăn xong che phủ lại và tưới ẩm. Vào mùa đông,
lượng cho ăn nhiều hơn, dày khoảng 5cm và bón phủ đầy luống trùn, thời gian cho ăn
thưa hơn mùa hè.
2.2.5.5.

Thu hoạch hoặc nhân đôi ô nuôi

Sau khi thả giống vào 2 tháng, khi lượng phân trùn dày khoảng 45 cm và mật độ
trùn trong ô tăng gấp đôi thì tiến hành thu hoạch phân trùn hoặc nhân đôi ô nuôi để
tiếp tục mở rộng qui mô; từ đợt thu hoạch thứ hai trở đi, thời gian thu hoạch sẽ rút
ngắn còn 25-35 ngày nếu mật độ giống thả và kỹ thuật chăm sóc tốt.
Tiến hành nhân đôi ô nuôi bằng cách: xúc hết 15-20cm bề dày lớp phân mặt sang
ô nuôi mới (đã chuẩn bị sẵn chất nền), tưới ẩm cho trùn; đồng thời gạt đều phân nửa

phân còn lại trong ô nuôi cũ và cho thêm thức ăn mới vào.
Ưu điểm nuôi trùn: không cần tái đầu tư con giống, nhưng vẫn thu hoạch hàng
tháng, khác với tất cả các loại vật nuôi khác.

13


×