ĐÊ
ĐỀ CƯƠNG MÔN NGỮ VĂN LỚP 12
I.PHẦN VĂN BẢN
1.Khái quát văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng 8 năm 1945 đến hết thế kỉ XX
*Khái quát văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám 1945 đến năm 1975.
_Hoàn cảnh lịch sử:
+Văn học thời kì này là nền văn học của chế độ mới, vận động và phát triển dưới sự lãnh đạo của Đảng. Đường
lối của Đảng tạo nên một nền văn học thống nhất về khuynh hướng tư tưởng, thống nhất về tổ chức và về quan
niệm nhà văn kiểu mới: nhà văn – chiến sĩ.
+Từ 1945 – 1975, đất nước ta diễn ra nhiều sự kiện: cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc vô cùng ác liệt kéo dài
suốt 30 năm, công cuộc xây dựng con người mới, cuộc sống mới ở miền Bắc => tác động mạnh mẽ sâu sắc tới
toàn bộ đời sống vật chất, tinh thần của dân tộc, trong đó có văn học nghệ thuật.
+Điều kiện giao lưu văn hóa với nước ngoài không thuận lợi, chỉ giới hạn trong một số nước.
_Văn học thời kì này phát triển với 3 giai đoạn:
+Chặng đường từ 1945 – 1954: Chủ đề bao trùm sáng tác văn học giai đoạn này là:
++Ca ngợi Tổ quốc và quần chúng Cách mạng, kêu gọi tinh thần đoàn kết toàn dân, cổ vũ phong trào Nam
Tiến, biểu dương những tấm gương vì nước quên mình.
++Phản ánh cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, phản ánh sức mạnh của quần chúng nhân dân, thể hiện
niềm tự hào dân tộc và niềm tin vào tương lai tất thắng của dân tộc.
+Chặng từ 1955 đến 1964: Đây là chặng đường văn học trong những năm xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền
Bắc và đấu tranh thống nhất đất nước.
++Văn học tập trung thể hiện hình ảnh người lao động, ca ngợi những đổi thay của đất nước và con người trong
bước đầu xây dựng chủ nghĩa xã hội với cảm hứng lãng mạn, tràn đầy niềm vui và lạc quan tin tưởng.
++Nhiều tác phẩm thể hiện tình cảm sâu nặng với miền Nam ruột thịt, nói lên nỗi đau chia cắt và thể hiện ý chí
thống nhất đất nước.
+Chặng đường từ 1965 đến 1975: Văn học giai đoạn này tập trung viết về cuộc kháng chiến chống đế quốc Mĩ.
Chủ đề bao trùm là ca ngợi tinh thần yêu nước và chủ nghĩa anh hùng cách mạng.
+Văn xuôi chặng đường này phản ánh cuộc sống chiến đấu và lao động, đã khắc họa khá thành công hình ảnh
con người Việt Nam anh dũng, kiên cường, bất khuất.
+Thơ ca thể hiện cuộc ra quân vĩ đại của toàn dân tộc, khám phá sức mạnh của con người Việt Nam, nhận thức
và đề cao sứ mệnh lịch sử, tầm vóc và ý nghĩa nhân loại của cuộc kháng chiến chống Mỹ.
_Những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ 1945 đến 1975:
+Nền văn học chủ yếu vận động theo khuynh hướng cách mạng hóa, gắn bó sâu sắc với vận mệnh chung của
đất nước.
+Nền văn học hướng về đại chúng.
+Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn.
*Vài nét khái quát văn học Việt Nam từ năm 1975 đến hết thế kỉ XX.
_Hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hóa:
Truy cập để học Toán – Lý – Hóa – Sinh – Anh – Văn – Sử - Địa – GDCD tốt nhất!
+Cuộc chiến tranh ái quốc vĩ đại chống đế quốc Mĩ đã kết thúc thắng lợi, thời kì độc lập – tự do và thống nhất
đất nước được mở ra.
+Từ 1975 – 1985, đất nước ta lại gặp những thử thách, khó khăn mới, nhất là khó khăn về kinh tế chủ yếu do
hậu quả nặng nề của chiến tranh để lại.
+Từ 1986, với công cuộc đổi mới do Đảng đề xướng và lãnh đạo, kinh tế nước ta từng bước chuyển sang nền
kinh tế thị trường => văn hóa có điều kiện tiếp xúc với nhiều nước trên thế giới.
+Văn học dịch, báo chí và các phương tiện truyền thông khác nhau phát triển mạnh mẽ => ảnh hướng tới sự
phát triển của văn học.
+Đất nước bước vào công cuộc đổi mới thúc đẩy nền văn học cũng phải đổi mới phù hợp với nguyện vọng của
nhà văn và người đọc cũng như quy luật phát triển khách quan của nền văn học.
_Những chuyển biến và một số thành tựu ban đầu:
+Từ sau năm 1975, thơ không tạo được sự lôi cuốn, hấp dẫn như ở giai đoạn trước.
+Từ sau 1975, văn xuôi có nhiều khởi sắc hơn thơ ca. Nhạy cảm với những vấn đề của đời sống, một số cây bút
đã bộc lộ ý thức muốn đổi mới cách viết về chiến tranh, cách tiếp cận hiện thực đời sống.
+Do vấn đề đổi mới tư duy, phương châm nhìn thẳng vào hiện thực được coi trọng nên phóng sự điều tra có
điều kiện phát triển mạnh mẽ, thu hút được sự chú ý của người đọc. Kí cũng phát triển.
+Kịch nói từ sau 1975 phát triển khá mạnh mẽ.
+Lí luận, nghiên cứu, phê bình văn học cũng có sự đổi mới. Giá trị nhân văn, ý nghĩa nhân bản và chức năng
thẩm mĩ của văn học được đặc biệt chú ý.
2.Tuyên ngôn độc lập
_Tác giả: Hồ Chí Minh
_Hoàn cảnh sáng tác:
+Chiến tranh thế giới thứ II kết thúc. Phát xít Nhật, kẻ đang chiếm đóng nước ta lúc bấy giờ đã đầu hàng Đồng
minh. Trên toàn quốc, nhân dân ta vùng dậy giành chính quyền.
+Ngày 26 – 8 – 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh từ chiến khu Cách mạng Việt Bắc về tới Hà Nội. Tại căn nhà số
48 phố Hàng Ngang, Người soạn thảo bản Tuyên ngôn Độc lập.
+Ngày 2 – 9 – 1945, tại Quảng trường Ba Đình, Hà Nội, trước hàng vạn đồng bào, Người thay mặt Chính phủ
lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đọc bản Tuyên ngôn Độc lập khai sinh ra nước Việt Nam mới.
_ Đối tượng và mục đích:
+ Đối tượng: Nhân dân Việt Nam ( Hỡi đồng bào cả nước!) và thế giới, đặc biệt là Anh,Pháp,Mĩ.
+ Mục đích :
++Tuyên bố chấm dứt chế độ thực dân phong kiến và mở ra kỉ nguyên độc lập, tự do, khẳng định nền độc lập
của nước ta;
++Ngăn cản âm mưu của các thế lực thù địch.
_Giá trị của văn bản:
+ Giá trị lịch sử: Tuyên ngôn Độc lập là tuyên bố của dân tộc đứng lên xóa bỏ chế độ phong kiến và khẳng định
quyền tự do độc lập của dân tộc Việt Nam.
+ Giá trị văn học: Tuyên ngôn Độc lập là áng văn chính luận mẫu mực, lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, bằng
chứng xác thực, ngôn ngữ hùng hồn.
_Nội dung:
+ Tuyên ngôn Độc lập là một văn kiện lịch sử vô giá tuyên bố trước quốc dân đồng bào và thế giới về quyền tự
do, độc lập của dân tộc Việt Nam và khẳng định quyết tâm bảo vệ nền độc lập, tự do ấy.
Truy cập để học Toán – Lý – Hóa – Sinh – Anh – Văn – Sử - Địa – GDCD tốt nhất!
+ Kết tinh lí tưởng đấu tranh giải phóng dân tộc và tinh thần yêu chuộng độc lập, tự do.
_Nghệ thuật: “Tuyên ngôn Độc lập” là một áng văn chính luận mẫu mực.
+ Hệ thống lập luận chặt chẽ.
+ Giọng văn linh hoạt: khi hạnh phúc, tự hào khi cuộc cách mạng đã thành công, khi đau xót nhắc tới những
khổ đau của dân tộc, lúc bừng bừng căm giận khi vạch tội kẻ thù…
+ Sử dụng hiệu quả các biện pháp tu từ: liệt kê, điệp ngữ,… và từ ngữ chính xác, gợi cảm.
3.Tây Tiến
_Tác giả: Quang Dũng
_Hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ:
+ Tây Tiến vừa chỉ hướng hành quân, vừa là tên một đơn vị quân đội được thành lập đầu năm 1947.
+ Tây Tiến có nhiệm vụ phối hợp với bộ đội Lào, bảo vệ biên giới Việt –Lào, đồng thời đánh tiêu hao lực lượng
quân đội Pháp ở Thượng Lào cũng như ở miền tây Bắc Bộ Việt Nam. Địa bàn đóng quân và hoạt động của đoàn
quân TT khá rộng nhưng chủ yếu là ở biên giới Việt – Lào. Chiến sĩ Tây Tiến phần đông là thanh niên, học
sinh, trí thức Hà Nội, chiến đấu trong những hoàn cảnh gian khổ thiếu thốn về vật chất, bệnh sốt rét hoành hành
dữ dội. Tuy vậy, họ sống rất lạc quan và chiến đấu rất dũng cảm.
+ Quang Dũng là đại đội trưởng ở đơn vị Tây Tiến từ đầu năm 1947, rồi chuyển sang đơn vị khác. Rời đơn vị
cũ chưa bao lâu, tại Phù Lưu Chanh, Quang Dũng viết bài thơ “Nhớ Tây Tiến”.
+ Khi in lại, tác giả đổi tên bài thơ là “Tây Tiến”. Lược đi một chữ “Nhớ” khiến nhan đề cô đọng, hàm súc hơn,
mạch thơ, ý thơ không bị lộ và tạo âm điệu khỏe khoắn.
+Bài thơ được in trong tập Mây đầu ô ( 1986).
_Nội dung:
+ Vẻ đẹp hào hùng và hào hoa của người lính Tây Tiến.
+ Vẻ đẹp vừa dữ dội vừa thơ mộng, trữ tình của thiên nhiên Tây Bắc.
_Nghệ thuật:
+ Kết hợp hài hòa giữa bút pháp lãng mạn và tinh thần bi tráng trên cái nền hiện thực.
+ Sáng tạo về hình ảnh, ngôn ngữ, giọng điệu,…
4.Việt Bắc
_Tác giả: Tố Hữu
_Hoàn cảnh sáng tác:
+Chiến dịch Điện Biên Phủ kết thúc thắng lợi, hiệp định Giơ – ne – vơ được kí kết. Hòa bình lập lại, miền Bắc
được giải phóng và bắt tay vào sự nghiệp xây dựng cuộc sống mới.
+Tháng 10 – 1954, những người kháng chiến từ căn cứ miền núi trở về miền xuôi, Trung ương Đảng và Chính
phủ rời chiến khu Việt Bắc về lại thủ đô. Nhân sự kiện thời sự có tính lịch sử ấy, Tố Hữu sáng tác bài thơ Việt
Bắc.
_Xuất xứ:
+Bài thơ “Việt Bắc” của Tố Hữu gồm hai phần nội dung chính.
Phần một thông qua diễn tả tâm trạng nhớ nhung giữa người về xuôi với Việt Bắc và Việt Bắc với người về
xuôi, nhà thơ đã tái hiện một giai đoạn kháng chiến gian khổ hào hùng của dân tộc, nay đã thành kỷ niệm sâu
lắng trong lòng mỗi người.
Phần hai nhà thơ vẽ lên viễn cảnh tương lai tươi sáng giữa hai miền và ca ngợi công lao của Đảng, của lãnh tụ
Hồ Chí Minh với dân tộc.
Văn bản SGK là thuộc phần một của bài thơ.
Truy cập để học Toán – Lý – Hóa – Sinh – Anh – Văn – Sử - Địa – GDCD tốt nhất!
+ Bài thơ nằm trong tập thơ cùng tên của Tố Hữu, bài thơ được coi là linh hồn của các tập thơ này.
_Nội dung:
+ Vẻ đẹp thiên nhiên và con người Việt Bắc; tái hiện lại cuộc kháng chiến gian khổ mà hào hùng của dân tộc.
+ Khẳng định ân tình cách mạng thủy chung son sắt giữa đồng bào Việt Bắc với cán bộ miền xuôi.
+ Nuôi dưỡng tình yêu quê hương đất nước cho các thế hệ sau.
_Nghệ thuật:
+ Việt Bắc đậm đà tính dân tộc, thể hiện ở thể thơ, kết cấu đối đáp và lối xưng hô “mình – ta”, lối nói so sánh ví
von giàu hình ảnh,…
+ Kết hợp nhuần nhuyễn giữa chất trữ tình và chính trị.
5.Đất nước (trích trường ca Mặt đường khát vọng)
_Tác giả: Nguyễn Khoa Điềm
_Hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ:
+Trường ca Mặt đường khát vong được tác giả hoán thành ở chiến khu Trị - Thiên năm 1971 và in lần đầu
1974, viết về sự thức tỉnh của tuổi trẻ đô thị vùng tạm chiếm miền Nam; về non sông, đất nước, về sứ mệnh của
thế hệ mình, xuống đường đấu tranh hòa nhịp với cuộc chiến đấu chống đế quốc Mĩ xâm lược.
+Đoạn trích Đất nước thuộc phần đầu chương V của trường ca là một trong những đoạn thơ hay về đề tài đất
nước trong thơ Việt Nam hiện đại.
_Nội dung: Đoạn trích đã thể hiện những suy nghĩ và tình cảm tha thiết, sâu sắc của tác giả về đất nước ở nhiều
bình diện với tư tưởng bao trùm: Đất Nước của Nhân Dân.
_Nghệ thuật: kết hợp chất chính luận và trữ tình, vận dụng phong phú chất liệu văn hóa và văn học dân gian, thể
thơ tự do với sự biến đổi linh hoạt về nhịp điệu.
6.Sóng
_Tác giả: Xuân Quỳnh.
_Hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ:
+Sóng được sáng tác năm 1967 trong chuyến đi thực tế ở vùng biển Diêm Điền (Thái Bình) là bài thơ đặc sắc
viết về tình yêu, tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Quỳnh.
+Bài thơ được in trong tập Hoa dọc chiến hào (1968).
_ Nội dung: Qua hình tượng “sóng”, trên cơ sở khám phá sự tương đồng, hòa hợp giữa “sóng” và “em” , bài
thơ diễn tả tình yêu của một người phụ nữ thiết tha, nồng nàn, chung thủy, muốn vượt lên thử thách của thời
gian và sự hữu hạn của đời người. Tình yêu ấy vừa mang vẻ đẹp truyền thống vừa có những nét hiện đại.
_Nghệ thuật:
+ Sáng tạo nên một ẩn dụ xuyên suốt và bao trùm tác phẩm – “sóng”
+ Kết cấu song hành giữa “sóng” và “em” lúc đan cài, hòa vào làm một, khi lại tách rời, độc lập để soi chiếu
lẫn nhau.
+ Ngôn ngữ thơ tinh tế, gợi cảm.
+ Thể thơ 5 chữ cô đọng, hàm súc.
7.Đàn nghi-ta của Lor-ca
_Tác giả: Thanh Thảo
_Hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ:
+ Tác phẩm là kết quả của những ấn tượng và nhận thức sâu sắc của nhà thơ về Lorca – một nghệ sĩ, một chiến
sĩ.
+ Rút từ tập Khối vuông Ru-bich – 1985.
Truy cập để học Toán – Lý – Hóa – Sinh – Anh – Văn – Sử - Địa – GDCD tốt nhất!
_Nhan đề:
+ Đàn ghi-ta: không chỉ là nhạc cụ truyền thống của Tây Ban Nha mà còn được coi là biểu tượng cho nền nghệ
thuật ở đất nước này (còn được gọi là Tây Ban cầm).
+ Lor-ca: nhà thơ, nhạc sĩ, họa sĩ, nhà viết kịch nổi tiếng người Tây Ban Nha, là người đã khởi xướng và thúc
đẩy mạnh mẽ những cách tân trong các lĩnh vực nghệ thuật
-> Đàn ghi ta của Lor-ca là biểu tượng cho những cách tân nghệ thuật của người nghệ sĩ thiên tài Gar-xi-a Lorca.
=> Nhan đề đã hé mở hình tượng nghệ thuật trung tâm của bài thơ- Lor-ca và biểu tượng nghệ thuật mang tính
cách tân của Lor-ca- đàn ghi ta.
_Nội dung:
+Tái hiện chân thực và gợi cảm vẻ đẹp của hình tượng Lorca.
+ Thể hiện tiếng nói tri âm của một người nghệ sĩ với một người nghệ sĩ, một người chiến sĩ với một người
chiến sĩ.
+ Thể hiện triết lí nghệ thuật của Thanh Thảo: mối quan hệ giữa nghệ thuật và cuộc sống, sức sống của nghệ
thuật làm nên sự bất tử của người nghệ sĩ.
_Nghệ thuật:
Bài thơ mang đậm phong cách thơ siêu thực: hình ảnh thơ có tính tượng trưng cao độ, bài thơ có hình thức âm
thanh, câu thơ không vần, không dấu, không viết hoa đầu dòng,… ; những tương phản gay gắt được sử dụng
liên tiếp;...
Sự cách tân nghệ thuật của Thanh Thảo.
8.Người lái đò sông Đà
_Tác giả: Nguyễn Tuân.
_Hoàn cảnh sáng tác: Người Lái Đò Sông Đà nói riêng cũng như tập tùy bút Sông Đà nói chung là kết quả
chuyến đi thực tế của nhà văn Nguyễn Tuân lên mảnh đất Tây Bắc vào những năm 1958-1960. Đây là thời kỳ
miền Bắc sau ngày giải phóng đang tiến lên chủ nghĩa xã hội. Theo tiếng gọi của Đảng miền Bắc đang đấy lên
phong trào tình nguyện đến những vùng xa xôi của Tổ quốc để khôi phục kinh tế và hàn gắn vết thương chiến
tranh.
_Xuất xứ: Nằm trong tập tùy bút Sông Đà (1960).
_Nội dung:
Người lái đò trí dũng và tài hoa đã nổi bật trên dòng sông hung bạo và trữ tình, có khả năng chinh phục thiên
nhiên, bắt nó phải phục vụ con người, xây dựng đất nước – Đó chính là chất vàng mười của con người Tây Bắc
nói riêng và người lao động Việt Nam nói chung trong thời kì mới - thời kỳ hàn gắn vết thương chiến tranh, xây
dựng đất nước, xây dựng chủ nghĩa xã hội. Qua hình tượng này, Nguyễn Tuân muốn phát biểu quan niệm:
người anh hùng không phải chỉ có trong chiến đấu mà còn có cả trong cuộc sống lao động thường ngày.
_Nghệ thuật:
+ Nguyễn Tuân chú ý tô đậm nét tài hoa, nghệ sĩ ở ông lái đò.
+ Nguyễn Tuân có ý thức tạo nên tình huống đầy thử thách để nhân vật bộc lộ rõ phẩm chất của mình.
+ Nguyễn Tuân đã sử dụng một ngôn ngữ miêu tả đầy cá tính, giàu chất tạo hình, hoàn toàn phù hợp với đối
tượng.
9.Ai đã đặt tên cho dòng sông?
_Tác giả: Hoàng Phủ Ngọc Tường.
Truy cập để học Toán – Lý – Hóa – Sinh – Anh – Văn – Sử - Địa – GDCD tốt nhất!
_ Hoàn cảnh sáng tác: Tác phẩm là bài kí xuất sắc của Hoàng Phủ ngọc Tường được viết tại Huế, vào ngày 4-11981, sau đó in trong tập sách cùng tên.
_ Nhan đề:
+ Là một câu hỏi lạ, tạo sự tò mò, sự hứng thú nơi người đọc.
+ Mở ra nội dung của tác phẩm:
+ +Vẻ đẹp của sông Hương.
++ Huyền thoại đẹp về sông Hương.
_Nội dung:
Qua bài kí, ta cảm nhận được vẻ đẹp, chất thơ của cảnh sắc thiên nhiên sông Hương, của truyền thống văn hóa,
lịch sử của Huế và con người vùng đất cố đô này.
_Nghệ thuật:
+Hình ảnh đặc sắc
+Ngôn ngữ giàu chất thơ.
+Cảm xúc dạt dào, sâu lắng.
II.PHẦN TIẾNG VIỆT
1.Giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt
_Sự trong sáng của tiếng Việt thể hiện trên những phương diện sau:
+Tiếng Việt có hệ thống chuẩn mực, quy tắc chung về phát âm, chữ viết, về dung từ, đặt câu, về cấu tạo lời nói,
bài văn. Sự trong sáng của tiếng Việt trước hết bộc lộ ở chính hệ thống các chuẩn mực và quy tắc chung, ở sự
tuân thủ các chuẩn mực và quy tắc đó.
+Sự trong sáng của tiếng Việt không cho phép pha tạp, lai căng, nghĩa là không cho phép sử dụng tùy tiện,
không cần thiết những yếu tố của ngôn ngữ khác.
+Sự trong sáng của tiếng Việt còn được biểu hiện ở tính văn hóa, lịch sự của lời nói.
_Muốn đạt được sự trong sáng khi sử dụng tiếng Việt, mỗi cá nhân cần có tình cảm quý trọng, có hiểu biết về
tiếng Việt, có ý thức và thói quen sử dụng tiếng Việt theo các chuẩn mực, các quy tắc chung, sao cho lời nói
vừa đúng, vừa hay, vừa có văn hóa.
2.Phong cách ngôn ngữ khoa học
_Văn bản khoa học gồm 3 loại chính: các văn bản khoa học chuyên sâu, các văn bản khoa học giáo khoa, các
văn bản khoa học phổ cập.
_Ngôn ngữ khoa học là ngôn ngữ được dùng trong giao tiếp thuộc lĩnh vực khoa học, tiêu biểu là trong các văn
bản khoa học: Khoa học Tự nhiên (Toán, Vật lí, Hóa học, Sinh học,…), Khoa học xã hội và nhân văn (Ngữ
Văn, Triết học, Tâm lí học, Lịch sử,…), Khoa học công nghệ (Công nghệ Điện tử, Công nghệ vi sinh, Công
nghệ Thông tin,…).
_Đặc trưng của phong cách ngôn ngữ khoa học:
+Tính khái quát, trừu tượng.
+Tính lí trí, logic.
+Tính khách quan, phi cá thể.
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
I.PHẦN VĂN BẢN
Câu 1: Anh/chị hãy trình bày những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1975.
Câu 2: Anh/chị hãy phân tích cơ sở pháp lí của bản Tuyên ngôn Độc lập.
Câu 3: Anh/ chị hãy phân tích cơ sở thực tiễn của bản Tuyên ngôn Độc lập.
Truy cập để học Toán – Lý – Hóa – Sinh – Anh – Văn – Sử - Địa – GDCD tốt nhất!
Câu 4: Phân tích cảm hứng lãng mạn của nhà thơ Quang Dũng thể hiện trong đoạn thơ sau:
Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi
Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi
Mường Lát hoa về trong đêm hơi
Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây sung ngửi trời
Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi
Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên sung mũ bỏ quên đời!
Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người
Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi
(Trích Tây Tiến – Quang Dũng, Ngữ Văn 12, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, 2015, tr.88)
Câu 5: Vẻ đẹp hào hùng của hình tượng người lính Tây Tiến trong bài thơ “Tây Tiến” của nhà thơ Quang
Dũng.
Câu 6: Trình bày cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ sau:
Ta về, mình có nhớ ta
Ta về, ta nhớ những hoa cùng người.
Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng.
Ngày xuân mơ nở trắng rừng
Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang.
Ve kêu rừng phách đổ vàng
Nhớ cô em gái hái măng một mình
Rừng thu trăng rọi hòa bình
Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung.
Câu 7:
Phân tích chất trữ tình – chính luận của thơ Nguyễn Khoa Điềm trong đoạn trích Đất Nước:
Những người vợ nhớ chồng còn góp cho Đất Nước những núi vọng Phu
Cặp vợ chồng yêu nhau góp nên hòn Trống Mái
Gót ngựa của Thánh Gióng đi qua còn trăm ao đầm để lại
Chín mươi chín con voi góp mình dựng đất Tổ Hùng Vương
Những con rồng nằm im góp dòng sông xanh thẳm
Người học trò nghèo góp cho Đất Nước mình núi Bút, non Nghiên
Con cóc, con gà quê hương cùng góp cho Hạ Long thành thắng cảnh
Những người dân nào đã góp tên Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm.
Và ở đâu trên khắp ruộng đồng gò bãi
Chẳng mang một dáng hình, một ao ước, một lối sống ông cha
Ôi đất nước sau bốn nghìn năm đi đâu ta cũng thấy
Truy cập để học Toán – Lý – Hóa – Sinh – Anh – Văn – Sử - Địa – GDCD tốt nhất!
Những cuộc đời đã hóa núi sông ta…
(Trích Mặt đường khát vọng – Nguyễn Khoa Điềm, Ngữ Văn 12, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, 2015, tr.120)
Câu 8:
Anh chị hãy phân tích khát vọng về hạnh phúc bình dị đời thường của nhà thơ Xuân Quỳnh được thể hiện trong
đoạn trích thơ sau:
Con sóng dưới lòng sâu
Con sóng trên mặt nước
Ôi con sóng nhớ bờ
Ngày đêm không ngủ được
Lòng em nhớ đến anh
Cả trong mơ còn thức
Dẫu xuôi về phương bắc
Dẫu ngược về phương nam
Nơi nào em cũng nghĩ
Hướng về anh – một phương
Ở ngoài kia đại dương
Trăm ngàn con sóng đó
Con nào chẳng tới bờ
Dù muôn vời cách trở
(Trích Sóng – Xuân Quỳnh, Ngữ Văn 12, tập 1, NXB Giáo dục, tr.156)
Câu 9:
Vẻ đẹp của hình tượng người lái đò sông Đà trong thiên tùy bút Người lái đò sông Đà của Nguyễn Tuân.
Câu 10:
Phân tích vẻ đẹp nữ tính của dòng sông Hương trong đoạn trích bài bút kí Ai đã đặt tên cho dòng sông? Của
Hoàng Phủ Ngọc Tường (Sách giáo khoa Ngữ Văn 12, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, 2015, tr.197)
II.PHẦN TIẾNG VIỆT
Câu 1:
1.1.Sự trong sáng của Tiếng Việt biểu hiện trên những phương diện nào?
1.2.Phân tích tính chuẩn xác trong việc sử dụng từ ngữ của Hoài Thanh và Nguyễn Du khi chỉ ra nét tiêu biểu
về diện mạo hoặc tính cách các nhân vật trong Truyện Kiều.
[…] Nhưng trong truyện Kiều còn có bao nhiêu người khác. Có chàng Kim, con người rất mực chung tình, có
Thúy Vân, cô em gái ngoan, có Hoạn Thư, người đàn bà bản lĩnh khác thường, biết điều mà cay nghiệt, có Thúc
Sinh, anh chàng sợ vợ, có Từ Hải chợt hiện ra, chợt biến đi như một vì sao lạ, mỗi người một cá tính khó quên.
Đôi với bọn nhà chứa, ngòi bút Nguyễn Du không tò mò, Nguyễn Du ngại bới ra những gi dơ dáy, Nguyễn Du
chỉ ghi vội vài nét. Nhưng chỉ vài nét cũng đủ khiến cả cái xã hội ghê tởm đó sống nhơ nhúc dưới ngòi bút
Nguyễn Du với cái màu da “nhờn nhợt” của Tú Bà, cái bộ mặt “mày râu nhẵn nhụi” của Mã Giám Sinh, cái vẻ
“chải chuốt”, “dịu dàng” của Sở Khanh, cái miệng thề “xoen xoét” của Bạc Bà, Bạc Hạnh.
Câu 2:
Truy cập để học Toán – Lý – Hóa – Sinh – Anh – Văn – Sử - Địa – GDCD tốt nhất!
Phong cách ngôn ngữ khoa học là gì? Nêu đặc trưng của phong cách ngôn ngữ khoa học?
Câu 3:
Hãy tìm các thuật ngữ khoa học và phân tích tính lí trí, logic của phong cách ngôn ngữ khoa học thể hiện ở đoạn
văn sau:
Những phát hiện của các nhà khảo cổ nước ta chứng tỏ Việt Nam xưa kia đã từng là nơi sinh sống của người
vượn. Năm 1960 tìm thấy ở núi Đọ (Thiệu Hóa, Thanh Hóa) nhiều hạch đá, mảch tước, rìu tay có tuổi 40 vạn
năm. Cùng năm đó phát hiện ở núi Voi, cách núi Đọ 3 km, một di chỉ xưởng (vừa là nơi cư trú, vừa là nơi chế
tạo công cụ) của người vượn, diện tích 16 vạn m2. Ở Xuân Lộc (Đồng Nai) cũng đã tìm thấy công cụ đá của
người vượn.
(Sinh học 12, Sđd)
HƯỚNG DẪN LÀM BÀI
BAN CHUYÊN MÔN TUYENSINH247.COM
I.PHẦN VĂN BẢN
Câu 1:
Những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam giai đoạn 1945 – 1975
_Nền văn học vận động chủ yếu theo hướng cách mạng hóa, gắn bó sâu sắc với vận mệnh chung của đất nước:
+Đề tài, chủ đề của các tác phẩm: Tổ quốc và chủ nghĩa xã hội.
+Văn học song hành và phản chiếu cuộc cách mạng, bảo vệ và xây dựng đất nước còn non trẻ: chín năm kháng
chiến chống Pháp (1945 – 1954), xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh thống nhất đất nước (1955
– 1964), kháng chiến chống Mĩ cứu nước (1965 – 1975).
+Nhân vật trung tâm là người chiến sĩ trên mặt trận vũ trang và những lực lượng trực tiếp phục vụ chiến trường:
bộ đội, giải phóng quân, dân quân du kích, dân công, thanh niên xung phong,…
_Nền văn học hướng về đại chúng:
+Trong kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ xâm lược, xây dựng chủ nghĩa xã hội và đấu tranh thống nhất đất
nước, lực lượng quyết định phải là công – nông – binh. Văn học phục vụ cách mạng, cổ vũ chiến đấu trước hết
phải hướng về lực lượng này.
+Trong văn học giai đoạn này, công – nông – binh vừa là nhân vật chính trong các sáng tác (đối tượng phản
ánh) vừa là công chúng (đối tượng phục vụ) vừa là nguồn cung cấp lực lượng sáng tác quan trọng (chủ thể sáng
tạo) cho văn học.
+Những vấn đề cơ bản được thể hiện trong văn học: ca ngợi phẩm chất, tinh thần và sức mạnh của quần chúng
lao động trong kháng chiến, sự đổi đời của họ nhờ cách mạng; xây dựng hình tượng đám đông sôi động của
quần chúng đầy khí thế và sức mạnh hoặc những nhân vật anh hùng kết tinh những phẩm chất tốt đẹp của giai
cấp, nhân dân, dân tộc.
_Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn.
+Văn học tập trung phản ánh những vấn đề cơ bản nhất, có ý nghĩa sống còn của đất nước: Tổ quốc còn hay
mất, độc lập, tự do hay nô lệ.
+Nhân vật chính thường tiêu biểu cho lí tưởng chung của dân tộc, gắn bó số phận mình với số phận đất nước,
thể hiện và kết tinh những phẩm chất cao đẹp của cả cộng đồng. Con người được chủ yếu khám phá ở bổn phận,
trách nhiệm, nghĩa vụ công dân, ý thức chính trị, ở lẽ sống lớn và tình cảm lớn.
+Cảm hứng lãng mạn chủ yếu được thể hiện trong việc khẳng định phương diện lí tưởng của cuộc sống mới và
vẻ đẹp của con người mới, ca ngợi chủ nghĩa anh hùng cách mạng và tin tưởng vào tương lai tươi sáng của dân
Truy cập để học Toán – Lý – Hóa – Sinh – Anh – Văn – Sử - Địa – GDCD tốt nhất!
tộc. Cảm hứng lãng mạn trở thành cảm hứng chủ yếu không chỉ trong thơ mà còn trong nhiều thể loại văn học
khác như truyện ngắn, tiểu thuyết, bút kí, kịch bản sân khấu,…
Câu 2:
Yêu cầu hình thức:
_Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm nghị luận văn học để tạo lập văn bản.
_Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không
mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
Yêu cầu nội dung:
Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm:
_ Hồ Chí Minh không chỉ là lãnh tụ vĩ đại của dân tộc mà Người còn là một danh nhân văn hóa thế giới, một
nhà văn, nhà thơ lớn của dân tộc.
_ Bên cạnh sự nghiệp chính trị vĩ đại, Người còn để lại một di sản văn học to lớn góp phần làm phong phú cho
nền văn học nước nhà.
_ Tuyên ngôn độc lập là một trong những tác phẩm tiêu biểu của Người. Tác phẩm được Người soạn thảo ngày
26-8-1945, tại số nhà 48, phố hàng Ngang – Hà Nội và được công bố trước quốc dân đồng bào tại Quảng trường
Ba Đình ngày 2-9-1945 trong không khí của ngày thu chiến thắng.
->Không chỉ được đánh giá là một văn kiện lịch sử quan trọng, Tuyên ngôn độc lập còn là một áng văn chính
luẫn mẫu mực.
Phân tích cơ sở pháp lí của bản Tuyên ngôn độc lập
_ Mở đầu bản tuyên ngôn của nước Việt Nam, Bác đã trích dẫn lời trong hai bản Tuyên ngôn của Mỹ và của
Pháp:
+ “Tuyên ngôn Độc lập” của nước Mĩ năm 1776: “Tất cả mọi người sinh ra đều có quyền bình đẳng. Tạo hóa
cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do
và quyền mưu cầu hạnh phúc”
+ “Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền” của Cách mạng Pháp năm 1791: “Người ta sinh ra tự do và bình
đẳng về quyền lợi; và phải luôn luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi”
_ Từ đó, Bác khẳng định quyền bình đẳng, quyền tự do, quyền sống và quyền mưu cầu hạnh phúc của mỗi cá
nhân; khẳng định đó là những quyền hiển nhiên, tất yếu và bất khả xâm phạm “đó là những lẽ phải không ai
chối cãi được”
_ Từ quyền tự do và bình đẳng của con người, Bác đã suy rộng ra "Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra
bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do". Như vậy, Bác đã nâng quyền
con người, quyền cá nhân thành quyền dân tộc.
=> Ý nghĩa của việc trích dẫn:
_ Để đảm bảo yêu cầu của một bài văn nghị luận thuyết phục - nghĩa là cách lập luận và lí lẽ phải được triển
khai từ một tiên đề có giá trị như một chân lí không ai chối cãi được. Tiên đề được đưa ra ở đây chính là quyền
bình đẳng, quyền tự do, quyền sống và quyền mưu cầu hạnh phúc của mỗi con người.
_ Đặt trong bối cảnh lịch sử đương thời: thực dân Pháp đang âm mưu trở lại nước ta, đế quốc Mĩ cũng đang bộc
lộ rõ ý đồ xâm lược, ta sẽ thấy việc trích dẫn còn mang một ý nghĩa nhắc nhở, cảnh tỉnh: nếu Pháp và Mĩ xâm
phạm quyền tự do và độc lập của dân tộc VN thì có nghĩa đã phản bác lại chính cha ông tổ tiên của mình. Ở
đây, với chiến thuật “gậy ông đập lưng ông” mạnh mẽ, dứt khoát, Người đã khiến kẻ thù không thể chối cãi,
không thể chống đỡ được.
Truy cập để học Toán – Lý – Hóa – Sinh – Anh – Văn – Sử - Địa – GDCD tốt nhất!
_ Ngầm ý đặt ba cuộc cách mạng của nhân loại ngang bằng nhau, đưa dân tộc ta đàng hoàng bước lên vũ đài
chính trị thế giới, sánh vai với các cường quốc. Hơn thế, cách mạng Việt Nam đã cùng một lúc thực hiện nhiệm
vụ của cả hai cuộc cách mạng Pháp và Mĩ.
_Nghệ thuật:
+Lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc bén.
+Giọng văn hùng hồn, đanh thép.
+Dẫn chúng thuyết phục: lấy luận điệu của kẻ thù để luận tội kẻ thù.
Đánh giá:
Phần cơ sở pháp lí trên là phần mở đầu quan trọng của bản Tuyên ngôn. Từ cơ sở pháp lí trên, tác giả đã đưa
ra cơ sở thực tiễn và tuyên bố về nền độc lập của dân tộc. Có thể nói, cơ sở pháp lí thể hiện sự dẫn dắt vấn đề tài
tình của Hồ Chí Minh, thể hiện nghệ thuật viết văn chính luận bậc thầy của Người.
Câu 3:
Yêu cầu về hình thức:
_Viết đúng 01 đoạn văn khoảng 200 từ
_Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu
_Hiểu đúng yêu cầu của đề, có kĩ năng viết đoạn văn nghị luận.
Yêu cầu về nội dung
Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm:
_ Hồ Chí Minh không chỉ là lãnh tụ vĩ đại của dân tộc mà Người còn là một danh nhân văn hóa thế giới, một
nhà văn, nhà thơ lớn của dân tộc.
_ Bên cạnh sự nghiệp chính trị vĩ đại, Người còn để lại một di sản văn học to lớn góp phần làm phong phú cho
nền văn học nước nhà.
_ Tuyên ngôn Độc lập là một trong những tác phẩm tiêu biểu của Người. Tác phẩm được Người soạn thảo ngày
26-8-1945, tại số nhà 48, phố hàng Ngang – Hà Nội và được công bố trước quốc dân đồng bào tại Quảng trường
Ba Đình ngày 2-9-1945 trong không khí của ngày thu chiến thắng.
->Không chỉ được đánh giá là một văn kiện lịch sử quan trọng, Tuyên ngôn Độc lập còn là một áng văn chính
luẫn mẫu mực.
Phân tích cơ sở thực tiễn của bản Tuyên ngôn Độc lập
*Bản Tuyên ngôn Độc lập đã vạch trần những tội ác mà thực dân Pháp gieo rắc trên đất nước ta trong suốt hơn
80 năm.
_ Pháp nhân danh "khai hóa" để xâm lược, đàn áp, bóc lột nhân dân ta trên mọi mặt đời sống cả về kinh tế lẫn
chính trị; gây tội ác cho mọi tầng lớp nhân dân.
_ Pháp nhân danh "bảo hộ", Bản Tuyên ngôn nêu rõ: chúng không những không bảo hộ được mà "trong vòng 5
năm đã bán nước ta hai lần cho Nhật".
_Pháp nhân danh Đồng minh, tuyên bố Đồng minh đã thắng Nhật, chúng có quyền lấy lại Đông Dương -> bản
Tuyên ngôn vạch rõ chúng chính là kẻ phản bội Đồng minh, đã 2 lần dâng Đông Dương cho Nhật, cũng có
nghĩa chúng đã quay lưng với Đồng minh trong cuộc tấn công phe phát xít. Hơn thế nữa, trước khi Nhật đảo
chính, “biết bao lần Việt minh đã kêu gọi người Pháp liên minh để chống Nhật”, nhưng bọn thực dân Pháp đều
không đáp ứng.
_Pháp luôn tuyên bố Đông Dương là thuộc địa của Pháp, Pháp có quyền trở lại Đông Dương. Bác vạch rõ:
Đông Dương đã trở thành thuộc địa của Nhật và nhân dân ta đứng lên giành lại quyền độc lập từ tay Nhật chứ
không phải từ tay Pháp.
Truy cập để học Toán – Lý – Hóa – Sinh – Anh – Văn – Sử - Địa – GDCD tốt nhất!
*Bản Tuyên ngôn khẳng định và chứng minh chính Việt Minh và nhân dân Việt Nam đã bền bỉ đấu tranh giành
chính quyền.
_Bản Tuyên ngôn đã nêu lại quá trình đấu tranh gian khổ của nhân dân ta và thắng lợi vẻ vang mà ta giàng
được.
_Bản Tuyên ngôn cũng khẳng định tinh thần đoàn kết trên dưới một lòng của nhân dân ta để chống lại âm mưu
của thực dân Pháp và khẳng định quyền độc lập trên trường quốc tế.
Đánh giá:
Phần cơ sở thực tiễn trên là bằng chứng rõ ràng cho tội ác của thực dân Pháp và là lí lẽ vững chắc để đưa lời
tuyên bố về quyền độc lập, tự do của dân tộc. Cơ sở thực tiễn chứng minh tài năng bậc thầy của Hồ Chí Minh
trong việc viết văn chính luận.
Câu 4:
Yêu cầu hình thức:
_Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm nghị luận văn học để tạo lập văn bản.
_Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không
mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
Yêu cầu nội dung:
Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm:
_Quang Dũng là một nhà thơ mặc áo lính, là gương mặt tiêu biểu của thơ ca thời kì chống Pháp. Ông là một
nghệ sĩ đa tài với hồn thơ phóng khoáng, hồn hậu, lãng mạn và tài hoa.
_Tây Tiến là bài thơ tiêu biểu của Quang Dũng và là bài thơ xuất sắc viết về người lính thời chống Pháp với bút
pháp lãng mạn, tài hoa.
_Bút pháp lãng mạn, tài hoa của ông thể hiện rõ nhất trong những dòng thơ đầu tiên ( trích 12 câu thơ).
Phân tích cảm hứng lãng mạn của nhà thơ Quang Dũng trong đoạn thơ:
*Giải thích khái niệm “cảm hứng lãng mạn”:
_Cảm hứng lãng mạn là cảm xúc bay bổng, dùng xúc cảm chủ quan để vượt lên trên thực tế khách quan.
_Phát huy cao độ sức mạnh của trí tưởng tượng liên tưởng, cảm hứng lãng mạn chắp cánh cho những ước mơ,
thúc giục con người hướng tới cái đẹp, cái cao cả và sự hoàn thiện mà hiện thực cuộc sống còn chưa đạt tới.
_Cảm hứng lãng mạn là một đặc điểm quan trọng của văn học Việt Nam giai đoạn 1945 – 1975, chủ yếu được
thể hiện trên phương diện khẳng định lí tưởng của cuộc sống mới, vẻ đẹp con người mới, ca ngợi chủ nghĩa anh
hùng cách mạng và tin tưởng vào tương lai tươi sáng của dân tộc. Cảm hứng lãng mạn là một đặc điểm nổi bật
trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng.
_Người lính Tây Tiến phần đông là thanh niên trí thức Hà Nội vừa rời ghế nhà trường nên tâm hồn giàu mộng
mơ và rất đỗi lãng mạn hào hoa. Thiên nhiên núi rừng hoang sơ, dữ dội của miền Tây đã khơi gợi sự háo hức
khám phá và cảm xúc mãnh liệt ở những người lính trẻ.
*Biểu hiện cảm hứng lãng mạn trong đoạn thơ:
_Cảm hứng lãng mạn được khơi nguồn từ nỗi nhớ “chơi vơi” độc đáo; đánh thức, gợi nhớ một vùng trời kỉ niệm
về một miền đất rực lửa và những người đồng đội thân yêu (2 câu đầu).
_Cái nhìn phát hiện ấn tượng đối với thiên nhiên miền Tây dữ dội, hiểm trở, hoang sơ, bí hiểm với núi cao heo
hút, vực sâu thăm thẳm, thác gầm, thú dữ, dốc đèo hùng vĩ, cồn mây cao vút, lạnh lẽo, sương lạnh dày đặc, mù
mịt không gian; những địa danh xa xôi nghìn trùng, ẩn chứa nhiều hiểm nguy, thiếu vắng dấu chân người…
Truy cập để học Toán – Lý – Hóa – Sinh – Anh – Văn – Sử - Địa – GDCD tốt nhất!
Thiên nhiên mang một vẻ đẹp tươi mới đã hấp dẫn, thôi thúc những bước chân khám phá, kiếm tìm, chinh phục
của các anh lính Hà thành.
_Cái nhìn khám phá đắm say trước vẻ đẹp thơ mộng, mĩ lệ, trữ tình đặc trưng vủa núi rừng nơi đây: đêm rừng
miền Tây ngào ngạt hương hoa; không gian mịt mù trong làn hơi nước trắng xóa của những cơn mưa rừng xối
xả, những nếp nhà sàn thoắt ẩn thoắt hiện. Khung cảnh bình yên hiếm hoi trong khói lửa chiến tranh với hình
ảnh cơm lên khói; mùi hương nếp nương đầu mùa quấn quýt, để thương để nhớ “mùa em thơm nếp xôi”.
_Tâm hồn lãng mạn, đa cảm, đa tình, hóm hỉnh của người lính trí thức, phát hiện ra những vẻ đẹp đa dạng của
thiên nhiên; không sợ hãi và chùn bước trước dữ dội, hiểm nguy bủa vây.
_Lãng mạn trong miêu tả cái chết bi tráng; tư thế hiên ngang, ngạo nghễ làm chủ đất trời, coi nhẹ sự sống chết,
sẵn sàng hi sinh vì một lí tưởng cao đẹp của người lính Tây Tiến trên những bước đường hành quân.
*Nghệ thuật:
_Ngôn ngữ độc đáo, giàu hình ảnh, giàu chất họa chất nhạc.
_Sử dụng thủ pháp đối lập tương phản, cách nói uyển ngữ.
_Giọng thơ tha thiết, sâu lắng, dễ đi vào lòng người.
Đánh giá:
_Cảm hứng lãng mạn đã làm thăng hoa vẻ đẹp bức tranh thiên nhiên miền Tây sống động, đa dạng vừa dữ dội
hoang sơ vừa thơ mộng, trữ tình.
_Khắc họa vẻ đẹp can trường, ý chí mạnh mẽ; tâm hồn giàu mộng mơ; lý tưởng sống dấn thân của người lính
Tây Tiến.
_Cảm hứng lãng mạn làm nên sự bất tử của hình tượng người lính và bài thơ Tây Tiến.
Câu 5:
Yêu cầu hình thức:
_Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm nghị luận văn học để tạo lập văn bản.
_Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không
mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
Yêu cầu nội dung:
Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm:
_Quang Dũng là một nghệ sĩ đa tài; một hồn thơ phóng khoáng, hồn hậu, lãng mạn và tài hoa – đặc biệt khi ông
viết về người lính và xứ Đoài (Sơn Tây) của mình.
_Tây Tiến là bài thơ tiêu biểu cho phong cách thơ của Quang Dũng. Bài thơ ra đời năm 1948 tại làng Phù Lưu
Chanh khi ông đã xa đơn vị Tây Tiến một thời gian.
_Bài thơ đã khắc họa thành công hình tượng người lính Tây Tiến với vẻ đẹp hào hùng.
Phân tích vẻ đẹp hào hùng của người lính Tây Tiến:
*Vài nét chung về những người lính Tây Tiến:
_Xuất thân: Phần đông các chiến sĩ Tây Tiến đều là những thanh niên trí thức Hà thành, xếp bút nghiên lên
đường đi chiến đấu theo tiếng gọi của Tổ quốc thiêng liêng.
_Sống và chiến đấu trong hoàn cảnh thiếu thốn gian khổ nhưng họ vẫn lạc quan và dũng cảm.
_Hào hùng là vẻ đẹp thuộc về phẩm chất tinh thần, là ý chí mạnh mẽ; là khí phách lẫm liệt, kiên cường.
*Vẻ đẹp hào hùng của hình tượng người lính trong bài thơ:
Truy cập để học Toán – Lý – Hóa – Sinh – Anh – Văn – Sử - Địa – GDCD tốt nhất!
_Dũng cảm, can trường, vượt lên trên và làm chủ hoàn cảnh chiến đấu gian khổ: địa hình hành quân hiểm trở,
thiên nhiên bí hiểm, sốt rét, cái chết luôn cận kề. Họ vẫn dấn thân, bất chấp nguy hiểm, vượt qua núi cao, vực
sâu, thú dữ, bệnh tật,…
_Khí phách lẫm liệt, ngang tàng ở bức chân dung ngoại hình kì dị nhưng vẫn toát lên sức mạnh phi thường
khiến cho kẻ thù khiếp sợ: không mọc tóc, quân xanh màu lá, dữ oai hùm, mắt trừng,…
_Yêu đời, lạc quan trước khó khăn thể hiện qua cách nói vừa táo bạo vừa tinh nghịch “súng ngửi trời”, “cọp
trêu người”…
_Lòng yêu nước, lí tưởng sống cao đẹp, tinh thần dấn thân chiến đấu, xem thường cái chết “Chiến trường đi
chẳng tiếc đời xanh”, “bỏ quên đời”,…
_Vẻ đẹp lẫm liệt hào hùng có nét rất sang trọng: sang trọng ở tư thế ra đi, có cái chết nhẹ tựa lông hồng; sang
trọng ở những giấc mơ lãng mạn của người thanh niên Hà Nội; gắn liền với nét bi tráng của những người lính
Tây Tiến khi sống và cả khi đã chết.
*Nghệ thuật:
_Bút pháp tả thực kết hợp nhuần nhuyễn với cảm hứng lãng mạn;
_Sử dụng số lượng lớn từ Hán Việt;
_Cách nói giảm, nói tránh; thủ pháp đối lập;
_Giọng điệu hào hùng, bi tráng.
Đánh giá:
Nhà thơ Quang Dũng đã khắc họa chân thực và sinh động vẻ đẹp hào hùng của những người lính Tây Tiến như
một bức tượng đài bất tử về người lính vô danh một thời đánh giặc không thể nào quên. Vẻ đẹp vừa phảng phất
vẻ đẹp của tráng sĩ xưa, vừa mang lí tưởng của thời đại Hồ Chí Minh.
Câu 7:
Yêu cầu hình thức:
_Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm nghị luận văn học để tạo lập văn bản.
_Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không
mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
Yêu cầu nội dung:
Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm:
_Nguyễn Khoa Điềm là một trong những nhà thơ tiêu biểu thời chống Mĩ. Thơ ông giàu chất suy tư, xúc cảm
lắng đọng, thể hiện tâm tư của người trí thức tham gia tích cực vào cuộc chiến đấu của nhân dân.
_Đoạn trích Đất Nước thuộc phần đầu chương V của trường ca Mặt đường khát vọng là một trong những đoạn
thơ hay về đề tài Đất Nước, về sự thức tỉnh của tuổi trẻ đô thị vùng tạm chiếm miền Nam về non sông đất nước.
_Đoạn thơ đã thể hiện đậm nét chất trữ tình chính luận của phong cách thơ Nguyễn Khoa Điềm.
Phân tích đoạn thơ để thấy được chất trũ tình – chính luận của thơ Nguyễn Khoa Điềm
*Phong cách thơ trữ tình – chính luận:
_Là tiếng nói của tình cảm, cảm xúc nên bản chất của thơ là giọng trữ tình. Trong hoàn cảnh chiến tranh, viết về
đề tài đất nước, thơ Nguyễn Khoa Điềm trở thành tiếng nói chung, phát ngôn cho ý chí, khát vọng, tình cảm lớn
lao của toàn dân tộc. Giọng thơ vừa cao vang, thuyết phục vừa trầm lắng, thiết tha.
_Tình yêu quê hương, đất nước là một chủ đề có tính sử thi nhưng đi vào thơ ông đã được “đời tư hóa”. Đoạn
thơ thể hiện những cảm nghĩ về đất nước trong hình thức lời tâm tình tha thiết.
*Biểu hiện:
Truy cập để học Toán – Lý – Hóa – Sinh – Anh – Văn – Sử - Địa – GDCD tốt nhất!
_Cách nhìn của tác giả về những thắng cảnh, về địa lí đất nước quê hương là một cái nhìn có chiều sâu và là
một phát hiện mới mẻ.
_Nhìn nhận đất nước trên các bình diện địa lí, lịch sử, văn hóa, thể hiện tư tưởng Đất nước của nhân dân.
_Những cảnh quan thiên nhiên kì thú, địa danh sông núi, danh lam thắng cảnh (đá Vọng Phu, núi Con Cóc, núi
Con Gà hay hòn Trống Mái…) gắn liền với con người, được tiếp nhận, cảm thụ qua tâm hồn và lịch sử dân tộc.
_Từ việc quy nạp hàng loạt những hiện tượng để đưa đến một khái quát triết lí sâu sắc: “Và ở đâu trên khắp
ruộng đồng gò bãi/ Chẳng mang một hình dáng, một ao ước, một lối sống ông cha/ Ôi đất nước sau bốn nghìn
năm đi đâu ta cũng thấy/ Những cuộc đời đã hóa núi sông ta”…
_Nghệ thuật: ngôn ngữ mộc mạc mà giàu hình ảnh; lời thơ tha thiết, lắng đọng dễ đi vào lòng người; câu thơ dài
thể hiện cảm xúc mãnh liệt, phép liệt kê hình ảnh ấn tượng…
Đánh giá:
_Đoạn thơ là sự kết tinh của xúc cảm và trí tuệ để thăng hoa thành thơ. Các bình diện địa lí, lịch sử được nhìn
nhận bằng tâm hồn dạt dào cảm xúc. Đó là sản phẩm của mộ trí thuệ giàu có, một tư duy sắc sảo, một tấm lòng,
một trái tim nên có sức lay động ở tận đáy sâu tâm hồn người đọc.
_Không dùng những từ, luận điểm có tính chính luận mà bằng ngôn ngữ đời thường, giọng thơ trữ tình đằm
thắm đã tạo nên sự xúc động và đồng cảm trong trái tim người đọc; khiến cho vai trò của nhân dân tỏa sáng
trong lịch sử.
_Chất trữ tình khiến cho vấn đề chính luận không khô khan, không mang tính hô hào khẩu hiệu mà dễ đi vào
lòng người. Trữ tình – chính luận đã làm nên một màu sắc riêng của thơ Nguyễn Khoa Điềm.
Câu 8:
Yêu cầu hình thức:
_Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm nghị luận văn học để tạo lập văn bản.
_Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không
mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
Yêu cầu nội dung:
Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm:
*Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm:
_Xuân Quỳnh là cây bút xuất sắc của nền văn học Việt Nam hiện đại và là một trong số những nhà thơ tiêu biểu
nhất của thế hệ các nhà thơ trẻ thời kì chống Mĩ.
_Thơ Xuân Quỳnh là tiếng lòng của một tâm hồn phụ nữ nhiều trắc ẩn, vừa hồn nhiên tươi tắn, vừa chân thành
đằm thắm và luôn da diết trong khát vọng về hạnh phúc bình dị đời thường.
_Sóng (1967) là một trong những thi phẩm đặc sắc của nữ Sĩ, được in trong tập Hoa dọc chiến hào
_Đoạn thơ trên không chỉ cho ta thấy những cung bậc cảm xúc trong tình yêu qua thế giới cảm nhận của tác giả
mà qua đó người đọc con thấy được khát vọng hạn phúc bình dị đời thường của một người phụ nữ khi yêu.
Phân tích khát vọng về hạnh phúc bình dị đời thường của Xuân Quỳnh trong đoạn thơ qua hình tượng
sóng.
*Khát vọng được yêu thương chân thành qua nỗi nhớ da diết, cháy bỏng.
- Khổ năm đọng lại một chữ “nhớ”. Nỗi nhớ gắn với không gian “dưới lòng sâu”, “trên mặt nước”, với “bờ”;
nó bao trùm cả thời gian “ngày đêm không ngủ được”, và xâm chiếm tâm hồn con người, ngay cả trong vô thức
Truy cập để học Toán – Lý – Hóa – Sinh – Anh – Văn – Sử - Địa – GDCD tốt nhất!
“Lòng em nhớ đến anh/ Cả trong mơ còn thức”. Một tiếng “nhớ” mà nói được nhiều điều. Em đã hoá thân vào
sóng. Sóng đã hoà nhập vào tâm hồn em để trở nên có linh hồn thao thức.
- Đây là khổ duy nhất trong bài có đến 6 câu thơ, sự phá cách ấy đã góp phần diễn tả sự trào dâng mãnh liệt của
nỗi nhớ trong tình yêu.
*Khát vọng về một tình yêu thủy chung
_ Khổ 6 là tiếng nói thủy chung son sắt trong tình yêu:
“Dẫu xuôi về phương Bắc
…
Hướng về anh – một phương”
_Các danh từ chỉ hướng “Bắc – Nam” đã gợi ra sự xa cách. Cách nói ngược xuôi Bắc, ngược Nam dường như
đã hàm chứa trong nó những éo le, diễn tả những thường biến của cuộc đời.
_Đối lập lại với cái thường biến ấy là sự bất biến “Nơi nào em cũng nghĩ/ Hướng về anh – một phương”. Với
cô gái đang yêu, dường như không còn khái niệm phương hướng địa lý mà chỉ còn một phương duy nhất –
“phương anh”.
-> Tiếng lòng thủy chung son sắt, khẳng định tình yêu bất biến, trường tồn với thời gian.
*Khát vọng, niềm tin vào tình yêu và cuộc đời
_Khổ 7 thể hiện niềm tin của tác giả vào tình yêu và cuộc đời.
_Xuân Quỳnh đã soi chiếu vào sóng để tìm ra sự tương đồng giữa lòng em và sóng.
_Cặp hình ảnh ẩn dụ “sóng – bờ” ở đây được sử dụng rất mới mẻ dù đã được nói đến nhiều trong ca dao, thơ cũ.
Nếu trong ca dao, sóng/ thuyền/đò là ẩn dụ cho người con trai, bờ/bến ẩn dụ cho người con gái; thì ở đây “sóng”
lại là hình ảnh của người con gái, “bờ” là niềm hạnh phúc sum vầy
_Cách nói đối lập “Dù” và đảo cấu trúc “Con nào chẳng tới bờ/ Dù muôn vời cách trở” thay vì “Dù muôn vời
cách trở/ Con nào chẳng tới bờ” khiến câu thơ như một tiếng dặn lòng: luôn phải vượt lên, đứng trên những
khó khăn, trắc trở để gìn giữ hạnh phúc của mình. Dù đã trải qua nhiều đắng cay, đổ vỡ trong tình yêu nhưng
người phụ nữ ấy vẫn hồn nhiên, tha thiết yêu đời, vẫn ấp ủ hi vọng và niềm tin vào hạnh phúc tương lai.
_Như vậy, trong khổ thơ, ta không chỉ thấy vẻ đẹp của một tình yêu mãnh liệt, thủy chung mà còn thấy được sự
chủ động đầy mạnh mẽ của người con gái khi yêu.
*Nghệ thuật:
_Thể thơ năm chữ với âm điệu nhịp nhàng, dào dạt những đợt sóng biển, sóng lòng bồi hồi, da diết.
_Hình ảnh thơ mộc mạc, giàu ẩn dụ, nhân hóa tài hoa.
Đánh giá:
_Qua hình tượng Sóng với nhiều trạng thái, tâm trạng phức tạp, những khát vọng cung bậc tình cảm của người
phụ nữ đang yêu được thể hiện sinh động và cụ thể. Đó là khát vọng hướng đến một tình yêu chân thành, mãnh
liệt, đầy nữ tính và nhân văn, có tính muôn đời.
_Khát vọng hạnh phúc bình dị đời thường con là khát khao được gắn bó và chở che trong tình yêu; khát khao
gắn bó với con người và cõi sống này trên hành trình kiếm tìm hạnh phúc đích thực.
Câu 9:
Yêu cầu hình thức:
_Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm nghị luận văn học để tạo lập văn bản.
_Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không
mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
Yêu cầu nội dung:
Truy cập để học Toán – Lý – Hóa – Sinh – Anh – Văn – Sử - Địa – GDCD tốt nhất!
Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm:
_Nguyễn Tuân là cây bút xuất sắc của nền văn học Việt Nam hiện đại. Ông là một nhà văn tài hoa, uyên bác.
Nguyễn Tuân là một định nghĩa về người nghệ sĩ. Cuộc đời cầm bút của ông là cuộc hành trình không mệt mỏi
khám phá và diễn tả cái đẹp của thiên nhiên sông núi quê hương, vẻ đẹp của con người.
_Người lái đò sông Đà là thiên tùy bút rút trong tập Sông Đà (1960) của Nguyễn Tuân. Tập Sông Đà và tùy bút
Người lái đò sông Đà rất tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật độc đáo, hấp dẫn của Nguyễn Tuân: tài hoa, uyên
bác, lịch lãm, với cái nhìn sắc sảo luôn phát hiện ra những điều mới lạ của sự vật và con người.
Hình tượng người lái đò sông Đà
Giới thiệu chân dung, lai lịch:
_Tên gọi, lai lịch: được gọi là người lái đò Lai Châu.
_Chân dung: “tay ông lêu nghêu như cái sào, chân ông lúc nào cũng khuỳnh khuỳnh gò lại như kẹp lấy một cái
cuống lái tưởng tượng, giọng ông ào ào như tiếng nước trước mặt ghềnh sông, nhỡn giới ông vòi vọi như lúc
nào cũng mong một cái bến xa nào đó trong sương mù”, “cái đầu bạc quắc thước… đặt lên thân hình gọn
quánh chất sừng chất mun”.
Vẻ đẹp của người lái đò sông Đà:
a) Vẻ đẹp trí dũng:
* Khắc họa trong tương quan với hình ảnh sông Đà hung bạo, hùng vĩ:
Nghệ thuật tương phản đã làm nổi bật một cuộc chiến không cân sức:
+ một bên là thiên nhiên bạo liệt, hung tàn, sức mạnh vô song với sóng nước, với thạch tinh nham hiểm.
+ một bên là con người bé nhỏ trên chiếc thuyền con én đơn độc và vũ khí trong tay chỉ là những chiếc cán
chèo.
* Cuộc giao tranh với ba trùng vi thạch trận
- Cuộc vượt thác lần một
+ Sông Đà hiện lên như một kẻ thù nham hiểm, xảo quyệt
+ Trước sự hung hãn của bầy thạch tinh và sóng nước, ông lái đò kiên cường bám trụ “hai tay giữ mái chèo khỏi
bị hất lên khỏi sóng trận địa phóng thẳng vào mình”.
+ Trước đoàn quân liều mạng sóng nước xông vào (…), ông đò “cố nén vết thương, hai chân vẫn kẹp chặt lấy
cái cuống lái, mặt méo bệch đi” nhưng vẫn kiên cường vượt qua cuộc hỗn chiến, vẫn cầm lái chỉ huy “ngắn gọn
mà tỉnh táo” để phá tan trùng vi thạch trận thứ nhất.
- Cuộc vượt thác lần hai:
+ Dưới cây bút tài hoa, phóng túng, con sông Đà tiếp tục được dựng dậy như “kẻ thù số một” của con người với
tâm địa còn độc ác và xảo quyệt hơn.
+ Ông lái đò “không một phút nghỉ tay nghỉ mắt, phải phá luôn vòng vây thứ hai và đổi luôn chiến thuật”.
> Trước dòng thác hùm beo hồng hộc tế mạnh trên sông đá, ông lái đò cùng chiếc thuyền cưỡi trên dòng thác
như cưỡi trên lưng hổ.
> Khi bốn năm bọn thủy quân cửa ải nước xô ra, ông đò không hề nao núng mà tỉnh táo, linh hoạt thay đổi
chiến thuật, ứng phó kịp thời “đứa thì ông tránh mà rảo bơi chèo lên, đứa thì ông đè sấn lên mà chặt đôi ra để
mở đường tiến” để rồi “những luồng tử đã bỏ hết lại sau thuyền”.
- Cuộc vượt thác lần ba:
+ Bị thua ông đò ở hai lần giao tranh trước, trong trùng vi thứ ba, dòng thác càng trở nên điên cuồng, dữ dội.
+ Chính giữa ranh giới của sự sống và cái chết, người đọc càng thấy tài nghệ chèo đò vượt thác của ông lái thật
tuyệt vời. Ông cứ “phóng thẳng thuyền, chọc thủng cửa giữa… vút qua cổng đá”, “vút, vút, cửa ngoài, cửa
Truy cập để học Toán – Lý – Hóa – Sinh – Anh – Văn – Sử - Địa – GDCD tốt nhất!
trong, lại cửa trong cùng, thuyền như một mũi tên tre xuyên nhanh qua hơi nước, vừa xuyên vừa tự động lái
được lượn được”… để rồi chiến thắng vinh quang. Câu văn “thế là hết thác” như một tiếng thở phào nhẹ nhõm
khi ông lái đã bỏ lại hết những thác ghềnh ở phía sau lưng.
* Nguyên nhân chiến thắng:
_Thứ nhất, đó là chiến thắng của sự ngoan cường, lòng dũng cảm, ý chí quyết tâm vượt qua những thử thách
khốc liệt của cuộc sống.
_Thứ hai, đây là chiến thắng của tài trí con người, của sự am hiểu đến tường tận tính nết của sông Đà.
b) Vẻ đẹp tài hoa nghệ sĩ:
_Tài hoa: Với nhà văn, tài hoa là khi con người đạt tới trình độ điêu luyện, thuần thục trong công việc của mình,
đến độ có thể sáng tạo được, có thể vươn tới tự do. Chính vì vậy, Nguyễn Tuân đã tập trung bút lực ca ngợi hình
ảnh ông lái băng băng trên dòng thác sông Đà một cách ung dung, bình tĩnh, tự tại trong cuộc chiến đầy cam go
nhưng cũng thật hào hùng.
_Nghệ sĩ:
+ tay lái ra hoa thể hiện tập trung trong cảnh vượt qua trùng vi thạch trận thứ ba “Vút, vút, cửa ngoài, cửa
trong, lại cửa trong cùng, chiếc thuyền như một mũi tên tre xuyên nhanh qua hơi nước, vừa xuyên vừa tự động
lái được, lượn được”. Đã đạt đến độ nhuần nhuyễn, điêu luyện, mỗi động tác của người lái đò giống như một
đường cọ trên bức tranh sông nước mênh mông…
+ Phong thái nghệ sĩ của ông lái đò thể hiện trong cách ông nhìn nhận về công việc của mình, bình thản đến độ
lạ lùng. Khi dòng sông vặn mình hết thác cũng là khoảnh khắc “sóng thác xèo xèo tan trong trí nhớ”. Những
nhà đò dừng chèo, đốt lửa nướng ống cơm lam, bàn về cá anh vũ, cá dầm xanh, “về những cái hầm cá hang cá
mùa khô nổ những tiếng to như mìn bộc phá rồi cá túa ra tràn đầy ruộng”.
+ Qua thác ghềnh, ông lái lạnh lùng gan góc là thế, nhưng lúc bình thường thì lại nhớ tiếng gà gáy nên buộc một
cái bu gà vào đuôi thuyền, bởi “có tiếng gà gáy đem theo, nó đỡ nhớ ruộng nương bản mường mình”. Chi tiết
ấy đã làm rõ hơn chất nghệ sĩ ở người lái đò sông Đà.
Đánh giá:
_Nghệ thuật xây dựng hình tượng nhân vật:
+Nguyễn Tuân chú ý tô đậm nét tài hoa, nghệ sĩ ở ông lái đò.
+Nguyễn Tuân có ý thức tạo nên tình huống đầy thử thách để nhân vật bộc lộ rõ phẩm chất của mình.
+Nguyễn Tuân đã sử dụng một ngôn ngữ miêu tả đầy cá tính, giàu chất tạo hình, hoàn toàn phù hợp với đối
tượng.
_Nội dung tư tưởng mà nhân vật truyền tải:
Người lái đò trí dũng và tài hoa đã nổi bật trên dòng sông hung bạo và trữ tình, có khả năng chinh phục thiên
nhiên, bắt nó phải phục vụ con người, xây dựng đất nước- Đó chính là chất vàng mười của con người Tây Bắc
nói riêng và người lao động Việt Nam nói chung trong thời kì mới- thời kỳ hàn gắn vết thương chiến tranh, xây
dựng đất nước, xây dựng CNXH. Qua hình tượng này, Nguyễn Tuân muốn phát biểu quan niệm: người anh
hùng không phải chỉ có trong chiến đấu mà còn có cả trong cuộc sống lao động thường ngày.
Câu 10:
Yêu cầu hình thức:
_Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm nghị luận văn học để tạo lập văn bản.
_Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không
mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
Yêu cầu nội dung:
Truy cập để học Toán – Lý – Hóa – Sinh – Anh – Văn – Sử - Địa – GDCD tốt nhất!
Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm:
_Hoàng Phủ Ngọc Tường là một trí thức yêu nước, có vốn hiểu biết uyên bác ở nhiều lĩnh vực; là nhà văn nổi
tiếng của xứ Huế, chuyên về bút kí với lối viết hướng nội, súc tích, mê đắm và tài hoa.
_Ai đã đặt tên cho dòng sông? là bài bút kí đặc sắc của ông được viết tại Huế, hoàn thành năm 1981 in trong tập
sách cùng tên.
_Đoạn trích bài bút kí đã thể hiện thành công vẻ đẹp trữ tình nổi bật của sông Hương xứ Huế.
Phân tích vẻ đẹp trữ tình nổi bật của sông Hương trong bút kí Ai đã đặt tên cho dòng sông?
*Vẻ đẹp trữ tình là vẻ đẹp nên thơ, dịu dàng, duyên dáng, làm say đắm lòng người; là nét sâu thẳm, đa cảm, đa
tình của dòng sông – biểu tượng cho vẻ đẹp trầm mặc, thơ mộng và văn hóa xứ Huế.
*Vẻ đẹp trữ tình của dòng sông được khám phá ở nhiều góc độ:
_Góc độ cảnh sắc thiên nhiên: thủy trình nào sông Hương cũng hiện lên với thiên nữ tính; một sinh thể có cá
tính, có tâm hồn; một hành trình tìm đến với điểm hẹn thành phố tình yêu:
+Vẻ đẹp hoang dã, nóng bỏng, đầy sức sống như cô gái Di – gan; vẻ đẹp trí tuệ người mẹ phù sa của một vùng
văn hóa xử sở; bức tranh thủy mặc màu sắc hài hòa khi nó nổi bật giữa những dặm dài chói lọi màu đỏ của hoa
đỗ quyên rừng…
+Vẻ đẹp mang sắc màu huyền thoại, mộng mơ như nàng công chúa ngủ trong rừng; những khúc quanh uốn
mình mềm mại; sắc nước xanh thẳm, biến ảo theo từng thời điểm; rồi thoắt mang vẻ trầm tư khi chạy qua những
địa danh lăng tẩm văn hóa nổi tiếng của Huế.
+Sông Hương trở thành cô gái Huế đa tình, đa tình, mãnh liệt, táo bạo trong tình yêu; điệu chảy mềm mại, lững
lờ điểm tô cho vẻ nên thơ, trầm mặc, duyên dáng cho Huế; dòng sông bừng sáng lung linh trong lễ hội ánh sáng
của Tết Hoa đăng.
+Nét bịn rịn, lưu luyến như không muốn chia xa Huế để về với biển cả, nét chung tình với Huế như tấm lòng
người dân Châu Hóa với quê hương xứ sở.
_Góc độ văn hóa: sông Hương là nguồn cảm hứng muôn đời cho thi ca nhạc họa; là nàng thơ không lặp lại
mình; nơi cội nguồn hình thành nền âm nhạc cổ điển Huế; gắn với nét đẹp sâu thẳm trong tâm hồn con người
mảnh đất cố đô.
_Dòng sông của những chiến công hiển hách trong lịch sử viết bằng màu cỏ lá xanh biếc… Người con gái anh
hùng trong lửa đạn chiến tranh và là người con gái Huế đa tình, dịu dàng e ấp, tâm hồn sâu thẳm lúc đời thường.
*Nghệ thuật:
_Giọng điệu cảm xúc cảm sâu lắng; ngôn ngữ giàu chất tạo hình, giàu liên tưởng so sánh; những câu văn mềm
mại, ngân nga, trầm lắng; lối hành văn tao nhã, hướng nội, súc tích, mê đắm, tài hoa; sự kết hợp giữa chất trí tuệ
và trữ tính…
Đánh giá:
_Vẻ trữ tình làm nên nét đẹp thơ mộng đặc trưng của sông Hương, tô điểm cho vẻ trầm mặc của xứ Huế. Trữ
tình mà đa tình, lắng sâu; gợi cảm mà gần gũi thân thiết; mộng mơ mà giản dị, văn hóa.
_Sự uyên bác, am hiểu kĩ lưỡng về dòng sông Hương giang; tình yêu tha thiết với dòng sông quê hương và xứ
Huế của tác giả được diễn tả bằng một ngòi bút tài hoa, tinh tế, lãng mạn, đa tình.
II.PHẦN TIẾNG VIỆT
Câu 1:
1.1. Sự trong sáng của tiếng Việt thể hiện trên những phương diện sau:
Truy cập để học Toán – Lý – Hóa – Sinh – Anh – Văn – Sử - Địa – GDCD tốt nhất!
+Tiếng Việt có hệ thống chuẩn mực, quy tắc chung về phát âm, chữ viết, về dung từ, đặt câu, về cấu tạo lời nói,
bài văn. Sự trong sáng của tiếng Việt trước hết bộc lộ ở chính hệ thống các chuẩn mực và quy tắc chung, ở sự
tuân thủ các chuẩn mực và quy tắc đó.
+Sự trong sáng của tiếng Việt không cho phép pha tạp, lai căng, nghĩa là không cho phép sử dụng tùy tiện,
không cần thiết những yếu tố của ngôn ngữ khác.
+Sự trong sáng của tiếng Việt còn được biểu hiện ở tính văn hóa, lịch sự của lời nói.
1.2.Tính chuẩn xác trong việc sử dụng từ ngữ:
_Kim Trọng – rất mực chung tình: yêu say đắm Thúy Kiều một lòng một dạ. Dù sau có kết duyên cùng Thúy
Vân nhưng vẫn không nguôi ngoai được tình đầu với Thúy Kiều.
_Thúy Vân – cô em gái ngoan: nhận lời Thúy Kiều, thay chị trả nghĩa cho Kim Trọng.
_Hoạn Thư – người đàn bà bản lĩnh khác thường: người đàn bà thâm hiểm, nhiều mưu kế để đạt được mục
đích.
_ Thúc Sinh – anh chàng sợ vợ: Luôn lép vế, cúi đầu trước vợ. Kể cả khi rất yêu Thúy Kiều nhưng cũng không
dám bày tỏ với vợ mà im lặng trước cảnh Thúy Kiều bị vợ cả - Hoạn Thư ghen tuông đày đọa.
_Từ Hải – chợt hiện ra, chợt biến đi như một vì sao lạ: người anh hùng bất ngờ xuất hiện cứu vớt cuộc đời
Kiều.
_Tú Bà – nhợn nhợt màu da: bản chất của kẻ buôn thịt, bán người.
_Mã Giám Sinh – mày râu nhẵn nhụi: trai lơ, bảnh chọe, cố ra vẻ trẻ trung để đi lừa gạt.
_Sở Khanh – chải chuốt, dịu dàng: một tay bạc tình nổi tiếng, chuyên đi lừa tình các cô gái.
_Bạc Bà, Bạc Hạnh – miệng thế xoen xoét: cùng một phường với Tú Bà.
Câu 2:
_Ngôn ngữ khoa học là ngôn ngữ được dùng trong giao tiếp thuộc lĩnh vực khoa học, tiêu biểu là trong các văn
bản khoa học: Khoa học Tự nhiên (Toán, Vật lí, Hóa học, Sinh học,…), Khoa học xã hội và nhân văn (Ngữ
Văn, Triết học, Tâm lí học, Lịch sử,…), Khoa học công nghệ (Công nghệ Điện tử, Công nghệ vi sinh, Công
nghệ Thông tin,…).
_Đặc trưng của phong cách ngôn ngữ khoa học:
+Tính khái quát, trừu tượng.
+Tính lí trí, logic.
+Tính khách quan, phi cá thể.
Câu 3:
_Đoạn văn dùng nhiều thuật ngữ khoa học: khảo cổ, hạch đá, mảnh tước, di chỉ xương, …
_Câu văn mang tính phán đoán logic: Những phát hiện của nhà khảo cổ … của người vượn. (câu 1)
_Các câu liên kết chặt chẽ và mạch lạc:
+ Câu 1: Nêu luận điểm (một phán đoán)
+ Câu 2 + 3 + 4: Nêu 3 luận cứ, mỗi luận cứ là một chứng tích trong khảo cổ.
Truy cập để học Toán – Lý – Hóa – Sinh – Anh – Văn – Sử - Địa – GDCD tốt nhất!