BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
PHAN VĂN VỊNH
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA, THANH TRA THUẾ
TẠI CỤC THUẾ TỈNH HƯNG YÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI – 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
PHAN VĂN VỊNH
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA, THANH TRA THUẾ
TẠI CỤC THUẾ TỈNH HƯNG YÊN
CHUYÊN NGÀNH
MÃ SỐ
: QUẢN TRỊ KINH DOANH
: 60.34.01.02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. TS. BÙI THỊ GIA
2. TS. NGUYỄN QUỐC CHỈNH
HÀ NỘI – 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà nội, ngày tháng năm 2013
Người cam đoan
Phạm Văn Vịnh
3
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và thực hiện đề tài luận văn tốt nghiệp, đến nay tôi
đã hoàn thành luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản trị Kinh doanh với đề tài:“Hoàn
thiện công tác kiểm tra, thanh tra thuues tại Cucn thuế tỉnh hưng Yên”
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn Khoa Kế toán & Quản trị Kinh
doanh, Bộ môn Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Nông Nghiệp – Hà Nội
đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài nghiên
cứu khoa học.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS Bùi Thị Gia; TS Nguyễn Quốc
Chỉnh – người đã định hướng, chỉ bảo và hết lòng tận tụy, dìu dắt tôi trong suốt
quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến những người thân trong gia đình, bạn bè
và đồng nghiệp đã động viên, cổ vũ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên
cứu khoa học. Nếu không có những sự giúp đỡ này thì chỉ với sự cố gắng của
bản thân tôi sẽ không thể thu được những kết quả như mong đợi.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 08 tháng 10 năm 2013
Người cảm ơn
Phan Văn Vịnh
4
MỤC LỤC
Lời cam đoan
3
Lời cảm ơn
4
Mục lục
5
Danh mục bảng
7
Ddanh mục sơ đồ
9
Danh mục sơ đồ
9
Danh mục chữ viết tắt
10
1
MỞ ĐẦU
1
1.1
Tính cấp thiết của đề tài
1
1.2
Mục tiêu nghiên cứu
2
1.2.1
Mục tiêu chung
2
1.2.2
Mục tiêu cụ thể
2
1.3
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3
2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
4
2.1
Các lý luận cơ bản về kiểm tra, thanh tra thuế
4
2.1.1
Khái niệm về kiểm tra, thanh tra thuế
4
2.1.2
Mục tiêu của kiểm tra, thanh tra thuế
7
2.1.3
Nguyên tắc kiểm tra, thanh tra thuế
8
2.1.4
Vai trò của kiểm tra, thanh tra thuế
11
2.1.5
Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm tra, thanh tra thuế đối
với các doanh nghiệp
12
2.2
Cơ sở thực tiễn
16
2.2.1
Kinh nghiệm kiểm tra, thanh tra thuế trong quản lý thuế ở Việt Nam
16
5
2.2.2
Kinh nghiệm kiểm tra, thanh tra thuế trong quản lý thuế ở một số
nước trên thế giới
2.2.3
16
Bài học kinh nghiệm rút ra từ các nước trên thế giới về công tác
kiểm tra, thanh tra thuế
21
2.2.4
Các công trình nghiên cứu liên quan
25
3
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
28
3.1
Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
28
3.1.1
Đặc điểm địa bàn của tỉnh Hưng Yên.
28
3.1.2
Tổ chức bộ máy quản lý thuế tại Cục thuế tỉnh Hưng Yên
33
3.2
Phương pháp nghiên cứu
39
3.2.1
Phương pháp thu thập số liệu
39
3.2.2
Phương pháp xử lý số liệu
39
3.2.3
Phương pháp phân tích
40
4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
42
4.1
Thực trạng công tác kiểm tra, thanh tra tại Cục thuế tỉnh Hưng Yên
42
4.1.1
Thực trạng công tác kiểm tra, thanh tra việc chấp hành về khai
thuế, tính thuế, nộp thuế
4.1.2
42
Thực trạng công tác thực hiện kế hoạch kiểm tra, thanh tra thuế.
56
4.1.3
Thực trạng kết quả thu ngân sách nhà nước.
4.1.4
Đánh giá của doanh nghiệp về quản lý thuế hiện nay của Cục
thuế tỉnh Hưng Yên.
4.1.4
71
Đánh giá thực trạng kiểm tra, thanh tra thuế và quản lý thuế tại
Cục thuế tỉnh Hưng Yên
4.2
71
73
Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra, thanh tra tại Cục thuế
tỉnh Hưng Yên
80
6
4.2.1
Định hướng công tác kiểm tra, thanh tra thuế và quản lý thuế tại
Cục thuế Hưng Yên
4.2.2
80
Các giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra, thanh tra tại Cục thuế
tỉnh Hưng Yên
82
5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
87
5.1
Kết luận
87
5.2
Kiến nghị
89
TÀI LIỆU THAM KHẢO
92
PHỤ LỤC
95
7
DANH MỤC BẢNG
STT
3.1
Tên sơ đồ
Trang
Tình hình cán bộ công chức tại Cục thuế tỉnh Hưng Yên qua 3
năm (2010-2012)
4.1
34
Kết quả quản lý hồ sơ khai thuế hàng tháng của NNT tại Cục
thuế Hưng Yên
4.2
43
Kết quả cấp, quản lý mã số thuế tại Cục thuế Hưng Yên năm
2010-2012
42
4.3
Các sai phạm trong kê khai đăng ký thuế
44
4.4
Số DN vi phạm việc chấp hành Luật thuế GTGT đầu vào, đầu ra
49
4.5
Số DN vi phạm việc chấp hành Luật thuế TNDN, thuế TNCN.
4.6
Tình trạng nợ thuế của các doanh nghiệp tại cục thuế Hưng Yên
năm 2010 - 2012
4.7
55
Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế giai đoạn 2010 - 2012 của Cục
thuế tỉnh Hưng Yên tổng hợp theo số hồ sơ khai thuế.
4.8
63
Kết quả thanh tra năm 2011 tại Công ty TNHH Hoàng Hà Hưng
Yên.
4.12
61
Kết quả thanh tra thuế giai đoạn 2010 - 2012 của Cục thuế tỉnh
Hưng Yên.
4.11
58
Kết quả kiểm tra người nộp thuế tại trụ sở người nộp thuế giai
đoạn 2010 - 2012 của Cục thuế tỉnh Hưng Yên.
4.10
57
Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại Cục thuế tỉnh Hưng Yên giai
đoạn 2010 - 2012 tổng hợp theo số doanh nghiệp kiểm tra.
4.9
54
67
Kết quả thu ngân sách nhà nước tại Cục thuế tỉnh Hưng Yên năm
2010 - 2012.
71
8
4.13
Đánh giá của doanh nghiệp về sự công bằng, công khai minh
bạch, quản lý nguồn thu đối với Cục thuế tỉnh Hưng Yên hiện
nay.(n=30)
72
9
DANH MỤC SƠ ĐỒ
STT
Tên sơ đồ
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức của ngành Thuế tỉnh Hưng Yên
Sơ đồ 3.2: Bộ máy quản lý và cơ cấu tổ chức Cục thuế Hưng Yên
10
Trang
35
36
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BIDV
CBCC
CBCNV
CNH-HĐH
CNTT
DIF
DN
ĐTNT
Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam
Cán bộ công chức
Cán bộ công nhân viên
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
Công nghệ thông tin
Discriminant Function (Hàm số biệt thức)
Doanh nghiệp
Đối tượng nộp thuế
Foreign Direct Investment (Đầu tư trực tiếp nước
FDI
GDP
GTGT
HĐND-UBND
HTX
KCN
KD
MST
NNT
NSNN
QCPH/TCCS-TCT
QĐ-BTC
QĐ-TCT
QLNN
SXKD
TCT/QĐ
TCT/QĐ – TCCB
TCT/QĐ/TTr
THCS
TKTN
TNCN
TNDN
TNHH
XHCN
ngoài)
Gross Domestic Product (Tổng sản phẩm nội địa)
Giá trị gia tang
Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân
Hợp tác xã
Khu công nghiệp
Kinh doanh
Mã số thuế
Người nộp thuế
Ngân sách nhà nước
Quy chế phối hợp/Tổ chức cơ sở-Tổng Cục thuế
Quyết định - Bộ Tài chính
Quyết định - Tổng Cục thuế
Quản lý nhà nước
Sản xuất kinh doanh
Tổng Cục thuế/Quyết định
Tổng Cục thuế/Quyết định-Tổ chức cán bộ
Tổng Cục thuế/Quyết định/Thanh tra
Trung học cơ sở
Tự khai tự nộp
Thu nhập cá nhân
Thu nhập doanh nghiệp
Trách nhiệm hữu hạn
Xã hội chủ nghĩa
11
1. MỞ ĐẦU
1. 1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước (NSNN), là công cụ
tài chính có tính cưỡnguỡng chế dùng để tạo lập nguồn cho NSNN và phân
phối thu nhập trong xã hội. Nhà nước sử dụng thuế như một công cụ để tác
động vào nền kinh tế thông qua việc xác định đúng nguyên tắc và phương
pháp đánh thuế làm sao để thực hiện công bằng, đạt hiệu quả kinh tế, chi phí
hành chính thấp và tính linh hoạt cao; thông qua việc hình thành cơ cấu thuế
giữa các loại, các sắc thuế nhằm tránh chồng chéo, trùng lắp; thông qua việc
xác định mức thuế hợp lý vừa đảm bảo nguồn thu cho NSNN vừa giảm bớt
tình trạng suy giảm tiêu dùng và đầu tư; thông qua việc xác định đúng đối
tượng chịu thuế trong lĩnh vực sản xuất hay lưu thông, tiêu dùng hay thu nhập
để xác định cơ cấu giữa thuế trực thu và thuế gián thu. Do vậy công tác quản
lý thuế giữ vai trò rất quan trọng trong việc thúc đẩy kinh tế phát triển, ổn
định chính trị và đảm bảo thực hiện công bằng xã hội. Hoạt động kiểm tra,
thanh tra thuế không những giúp cho hoạt động quản lý thuế đạt được các
mục tiêu đã đề ra mà còn giúp Nhà nước phát hiện những hạn chế của chính
sách, điều chỉnh kịp thời chính sách, chế độ về thuế, nâng cao ý thức chấp
hành pháp luật thuế của cộng đồng và góp phần phòng ngừa, ngăn chặn tình
trạng trốn thuế, chuyển giá, chống thất thu thuế; giúp giảm đến mức tối đa các
thủ tục, quy chế không cần thiết gây phiền hà đến nhân dân và doanh nghiệp.
Để làm được điều này, ngoài việc phải xây dựng được một chính sách thuế
hiện đại, hợp lý còn cần phải có bộ máy quản lý phù hợp để tổ chức triển khai
thực hiện tốt các luật thuế.
1
Luật Quản lý thuế có hiệu lực từ ngày 01/7/2007 nhằm góp phần nâng cao
năng lực, hiệu quả công tác quản lý thuế, đã đánh dấu sự thay đổi mới căn bản,
tác động toàn diện đối với cơ quan thuế và người nộp thuế, cải cách đồng bộ từ
tổ chức bộ máy, chức trách nhiệm vụ của cơ quan thuế đến công tác quản lý
thuế, kiểm tra, thanh tra thuế, đồng thời cải cách mạnh mẽ thủ tục hành chính
theo nguyên tắc công khai, minh bạch. Để đảm bảo thực hiện tốt Luật Quản lý
thuế, thực hiện thành công công cuộc cải cách và hiện đại hoá ngành thuế thì
việc tập trung kiện toàn, nâng cao năng lực hệ thống thuế nói chung và hệ thống
thanh tra thuế nói riêng là một giải pháp quan trọng, cần thiết.
Hưng Yên là một tỉnh đang trên đà phát triển, hội nhập kinh tế, số lượng
doanh nghiệp tăng lên nhanh chóng, đồng thời quy mô, hình thức hoạt động
của các doanh nghiệp cũng đa dạng, phức tạp hơn, khả năng, thủ đoạn trốn
thuế, tránh thuế cũng tinh vi, phức tạp hơn. Hoạt động kiểm tra, thanh tra thuế
của Hưng Yên còn có hạn chế, cần được hoàn thiện để đáp ứng yêu cầu thực
tiễn đang đặt ra. Chính vì vậy, việc nghiên cứu, phân tích, hoàn thiện công tác
kiểm tra, thanh tra thuế là một vấn đề hết sức cần thiết, nhằm tìm ra những
bất cập, sai phạm, trốn thuế trong vấn đề quản lý thuế, từ đó đề xuất các giải
pháp khắc phục cần thiết.
Xuất phát từ vấn đề trên, tôi chọn đề tài “Hoàn thiện công tác kiểm tra,
thanh tra thuế tại Cục thuế tỉnh Hưng Yên”.
1. 2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng công tác kiểm tra, thanh tra thuế tại Cục
thuế tỉnh Hưng Yên trong những năm gần đây, đề xuất các giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác kiểm tra, thanh tra thuế tại cục thuế, nâng cao hiệu quả
hoạt động kiểm tra, thanh tra người nộp thuế trong thời gian tới.
2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về thuế, kiểm tra và
thanh tra thuế.
- Đánh giá thực trạng công tác kiểm tra, thanh tra thuế tại Cục thuế tỉnh
Hưng Yên trong những năm gần đây.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm tra, thanh tra thuế
tại cục thuế tỉnh Hưng Yên. trong thời gian tới.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác kiểm tra, thanh tra người nộp thuế (NNT)
trong quản lý thuế tại Cục thuế tỉnh Hưng Yên cả về lý luận và thực tiễn.
- Phạm vi nghiên cứu:
a. Những vấn đề lý luận về công tác kiểm tra, thanh tra thuế tại Cục thuế
tỉnh Hưng Yên
b. Công tác kiểm tra, thanh tra NNT trên địa bàn tỉnh Hưng Yên,
c. Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra, thanh tra thuế tại Cục thuế tỉnh
Hưng Yên
Không gian: Cục thuế tỉnh Hưng Yên
Thời gian: Từ 2010 đến 2012
3
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Các lý luận cơ bản về kiểm tra, thanh tra thuế
2.1.1. Khái niệm về kiểm tra, thanh tra thuế
2.1.1.1. Kiểm tra
Theo Từ điển tiếng Việt: thì “Kiểm tra là xem xét tình hình thực tế để
đánh giá, nhận xét”. Xét về chủ thể thì phạm vi chủ thể tiến hành hoạt động
kiểm tra đa dạng hơn thanh tra rất nhiều. Chủ thể tiến hành kiểm tra có thể là
Nhà nước hoặc cũng có thể là một chủ thể phi Nhà nước, chẳng hạn như hoạt
động kiểm tra của một tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội (Đảng,
Công đoàn, Đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ…), hoạt động kiểm tra trong nội
bộ doạnh nghiệp: Kiểm tra của giám đốc đối với các phòng, ban, kiểm tra của
quản đốc đối với người lao động trên một bình diện rộng hơn nữa, kiểm tra có
thể là sự xem xét thực tế để đánh giá, nhận xét của bất kỳ một cá nhân nào
trong xã hội trong bất cứ hoạt động nào. Theo nghĩa hẹp, kiểm tra là hoạt
động của chủ thể nhằm tiến hành xem xét, xác minh việc gì đó của đối tượng
bị quản lý xem có phù hợp hay không phù hợp trạng thái đã quy định trước.
Cụ thể, kiểm tra có thể áp dụng một chế tài pháp lý nhất định như áp dụng xử
phạt vi phạm hành chính hoặc buộc phải thực hiện một số biện pháp ngăn
chặn hành chính. Khái niệm kiểm tra nằm trong khái niệm thanh tra: “tổ chức
thanh tra là công cụ đắc lực của Đảng, của chính quyền trong việc kiểm tra sự
chấp hành đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật, kế hoạch của Nhà
nước. Pháp lệnh thanh tra năm 1990 cũng quy định: “Thanh tra Bộ, Ủy ban
Nhà nước hướng dẫn, kiểm tra thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc quyền
quản lý” (Điều 14) [tr.23].
Từ sự phân tích trên ta có khái niệm kiểm tra thuế là hoạt động xem xét
tình hình thực tế của đối tượng được kiểm tra để đánh giá, nhận xét và xử lý
4
của cơ quan thuế đối với việc thực hiện pháp luật thuế của người nộp thuế và
công tác quản lý, hành thu, kiểm tra của cán bộ thuế.
2.1.1.2. Thanh tra
Theo Từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học, nhà xuất bản Đà
Nẵng năm 2000 thì: “Thanh tra là kiểm trasoát, xem xét tại chỗ việc làm của
địa phương, cơ quan, xí nghiệp” [tr.914882]., thanh tra là loại hình đặc biệt
của kiểm tra” [tr.19]
Theo Luật Thanh tra năm 2010: “Thanh tra là việc xem xét, đánh giá, xử lý
của cơ quan quản lý nhà nước đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm
vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự quản lý theo thẩm quyền, trình tự, thủ
tục được quy định trong Luật và các quy định khác của pháp luật”.
Theo Giáo trình Nnghiệp vụ thuế của Học viện Tài chính thì thanh tra
thuế là “hoạt động kiểm tra của tổ chức chuyên trách làm công tác kiểm tra
của cơ quan thuế đối với đối tượng thanh tra nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử
lý những hành vi trái pháp luật”.
Hoạt động quản lý Nhà nước chính là sự tác động có định hướng của
chủ thể quản lý (cơ quan thuế) tới các đối tượng quản lý (Đối tượng nộp thuế)
nhằm đạt được mục tiêu động viên một phần thu nhập quốc dân vào NSNN.
Do vậy kiểm tra, thanh tra thuế chính là một công đoạn và là một yếu tố cấu
thành của hoạt động Lãnh đạo quản lý Nhà nước của cơ quan thuế. Hoạt động
quản lý của cơ quan thuế bao gồm từ việc xây dựng các mục tiêu kế hoạch
trong giai đoạn nhất định đến việc tổ chức để thực hiện các mục tiêu kế hoạch
đó và sau cùng là tiến hành kiểm tra, thanh tra thuế., Vviệc thực hiện kiểm
tra, thanh tra đó như thế nào để từ đó tác động ngược trở lại từ khâu xác định
chủ trương kế hoạch có hợp lý hay không nhằm đảm bảo cho hoạt động của
cơ quan thuế đạt được hiệu quả cao là vấn đề quan trọng.
Kiểm tra, thanh tra thuế là một trong bốn chức năng cơ bản của quản lý
5
thuế theo mô hình chức năng. Bên cạnh việc tôn trọng kết quả tự tính, tự khai
tự nộp thuế của người nộp thuế, cơ quan thuế thực hiện các biện pháp giám
sát hiệu quả vừa đảm bảo khuyến khích sự tuân thủ tự nguyện, vừa đảm bảo
phát hiện ngăn ngừa các trường hợp vi phạm pháp luật thuế.
Kiểm tra, thanh tra thuế là một biện pháp hữu hiệu nhằm phát hiện
ngăn ngừa vi phạm, giúp người nộp thuế nhận thấy luôn có một hệ thống
giám sát hiệu quả tồn tại và kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm của họ.
Kiểm tra, thanh tra thuế là hoạt động giám sát của cơ quan thuế đối với
các hoạt động, giao dịch liên quan đến phát sinh nghĩa vụ thuế và tình hình
thực hiện thủ tục hành chính thuế, chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của người nộp
thuế, nhằm bảo đảm pháp luật thuế được thực thi nghiêm chỉnh trong đời sống
kinh tế - xã hội.
Từ các quan niệm trên, có thể hiểu thanh tra thuế là hoạt động kiểm tra
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các cơ quan, tổ chức và cá nhân
chịu sự quản lý trong việc thực hiện pháp luật về thuế nhằm kết luận đúng,
sai, đánh giá ưu, khuyết điểm, góp phần hoàn thiện cơ chế quản lý thuế,
phòng ngừa và xử lý các vi phạm pháp luật thuế.
Thanh tra thuế cũng là một hoạt động của kiểm tra thuế nên thanh tra
thuế và kiểm tra thuế có những điểm giống nhau:
* Giống nhau:
+ Về mục đích: Phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật thuế.
+ Về cách thức tiến hành: Xem xét hoạt động thực tế của đối tượng để
phân tích, đánh giá, phát hiện và xử lý theo quy định pháp luật về thuế.
+ Về nội dung: Đều xem xét doanh thu, chi phí, lợi nhuận.
+ Về phương pháp: Đều phải phân tích xác định rủi ro, truy lần lại việc
xử lý dữ liệu, tính toán lại và xác minh.
6
* Khác nhau:
+ Về đối tượng: Thanh tra áp dụng cho các đối tượng có ngành nghề
kinh doanh đa dạng, phạm vi kinh doanh rộng, cơ cấu tổ chức phức tạp, hoặc
khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế, hoặc để giải quyết khiếu nại tố cáo
hoặc theo yêu cầu của thủ trưởng cơ quan quản lý thuế các cấp.
+ Về phạm vi nội dung: Thanh tra thường là nội dung rộng, phức tạp,
có thể liên quan đến nhiều đối tượng, lĩnh vực khác nhau.
+ Về biện pháp áp dụng: Thanh tra được áp dụng các biện pháp mạnh
hơn (tạm giữ tang vật, tài liệu; khám nơi cất gidấu tang vật, tài liệu – theo quy
định của Luật quản lý thuế).
+ Về hình thức tổ chức: Đoàn có thể tổ chức thành các tổ để đi sâu vào
từng nội dung thanh tra.
+ Về thời gian: Thanh tra thường là không quá 30 ngày, kiểm tra
thường không quá 5 ngày.
Mặc dù có những điểm giống, khác nhau nhưng kiểm tra, thanh tra
thuế đều là những hoạt động không thể thiếu trong công tác quản lý thuế.
Việc phân biệt thanh tra thuế và kiểm tra thuế không chỉ có ý nghĩa về mặt lý
luận mà còn có ý nghĩa về mặt thực tiễn trong việc tổ chức, chỉ đạo, điều
hành để tránh sự chồng chéo giữa thanh tra và kiểm tra, giảm phiền hà cho
các tổ chức cá nhân là đối tượng thanh tra và kiểm tra.
2.1.2. Mục tiêu của kiểm tra, thanh tra thuế
Hoạt động kiểm tra, thanh tra thuế nhằm các mục đích sau:
- Giúp các đối tượng nộp thuế và cơ quan thuế thực hiện nghiêm chỉnh
các văn bản pháp luật về công tác quản lý thu ngân sách đảm bảo thực hiện
tốt nhiệm vụ chính trị của ngành.
- Bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ
chức và cá nhân khi thực hiện chính sách pháp luật về thuế.
7
- Đánh giá việc chấp hành các luật thuế của các đối tượng nộp thuế và
người thu thuế nhằm phát huy nhân tố tích cực, đấu tranh ngăn ngừa, phát
hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về thuế.
- Hướng dẫn, giúp đỡ đối tượng nộp thuế nắm được nghĩa vụ và quyền
hạn của đơn vị khi thực hiện luật thuế; đồng thời nâng cao trách nhiệm của
công chức ngành thuế khi thi hành công vụ.
- Công tác thanh tra nội bộ nhằm kịp thời ngăn chặn, phòng ngừa
những hành vị tiêu cực, tham nhũng phát sinh, để xây dựng cơ quan thuế
trong sạch vững mạnh với đội ngũ cán bộ thuế về phẩm chất đạo đức, giỏi về
nghiệp vụ chuyên môn.
- Động viên, khen thưởng để phát huy nhân tố tích cực, đồng thời tăng
cường trấn áp và xử lý nghiêm những hành vi tiêu cực trong việc thực hiện
pháp luật thuế.
- Căn cứ vào những kiến nghị của kết quả kiểm tra, thanh tra, cơ quan
thuế các cấp có thể đề ra các giải pháp cụ thể để thực hiện, đưa Luật thuế vào
cuộc sống thực tế, đảm bảo sự công bằng trong việc thực hiện luật thuế.
- Thực hiện cải cách hành chính trong lĩnh vực thuế, phát hiện những
hạn chế chưa đồng bộ về cơ chế quản lý và chính sách thuế để kiến nghị cơ
quan có thẩm quyền kịp thời sửa đổi bổ sung, góp phần hoàn thiện chính sách
thuế, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.
.
2.1.3. Nguyên tắc kiểm tra, thanh tra thuế
Công tác kiểm tra, thanh tra thuế đạt hiệu quả cao, cần đảm bảo những
nguyên tắc sau :
+ Kiểm tra, thanh tra thuế phải trên cơ sở phân tích thông tin, dữ liệu
liên quan đến người nộp thuế, đánh giá việc chấp hành pháp luật của người
8
nộp thuế, xác minh và thu thập chứng cứ để xác định hành vi vi phạm pháp
luật về thuế
+ Trong quá trình kiểm tra, thanh tra thuế phải tuân thủ theo pháp luật,
đảm bảo tính đúng đắn khách quan, công khai, dân chủ, khi kết luận một vấn
đề phải có chứng lý, không được suy diễn.
+ Kiểm tra, thanh tra thuế phải thực hiện đúng quy trình do ngành đã
quy định.
+ Việc tiến hành kiểm tra, thanh tra thuế phải thực hiện theo kế hoạch
và nội dung đề cương được duyệt.
+ Trong khi kiểm tra, thanh tra thuế phải tranh thủ sự đồng tình ủng hộ
của quần chúng, phát huy dân chủ động viên tham gia cung cấp tài liệu số liệu
thông tin cho đoàn.
+ Nghiêm cấm cán bộ làm công tác kiểm tra, thanh tra thuế cố ý làm sai
lệch nội dung vụ việc hoặc mở rộng nội dung, phạm vi kiểm tra, thanh tra; lợi
dụng quyền hạn để sách nhiễu gây phiền hà cho đơn vị, bao che người vi
phạm hoặc truy ép đơn vị trong việc giải trình, trả lời chất vấn.
+ Căn cứ vào mục đích của từng cuộc kiểm tra, thanh tra thuế đòi hỏi
người ra quyết định thành lập đoàn thanh tra phải cử đúng những người có
trình độ, kỹ năng nghiệp vụ phù hợp.
Các nguyên tắc thanh tra chỉ đạo và chi phối mối quan hệ trong thanh
tra nhằm đảm bảo cho hoạt động thanh tra đạt được mục đích đề ra.
Điều 5 Luật Thanh tra và Điều 75 Luật Quản lý thuế đã đưa ra một số
nguyên tắc của hoạt động thanh tra thuế như sau:
* Nguyên tắc tuân thủ pháp luật
Đây là nguyên tắc quan trọng nhất trong hoạt động thanh tra. Thực hiện
nguyên tắc này, chủ thể thanh tra khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra phải căn cứ
vào các quy định của pháp luật để kết luận, kiến nghị những vấn đề thanh tra và
9
chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết luận, kiến nghị của mình. Đối tượng
thanh tra phải nghiêm chỉnh chấp hành các quyết định của chủ thể thanh tra,
cung cấp đầy đủ hồ sơ, tài liệu và giải trình số liệu khi được yêu cầu.
Nguyên tắc này đòi hỏi các cơ quan và cán bộ thanh tra thuế phải thực
hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn mà pháp luật quy định. Mọi hành
vi lạm quyền hoặc không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đều bị coi là hành vi
không tuân thủ quy định của pháp luật và đều phải bị xử lý.
Đây cũng là nguyên tắc cần thiết để đề cao trách nhiệm của chủ thể
thanh tra; nâng cao hiệu lực của công tác thanh tra thuế; ngăn ngừa tình trạng
làm trái pháp luật, vô hiệu hoá hoạt động thanh tra.
* Nguyên tắc trung thực, chính xác, khách quan
Đảm bảo tính trung thực, chính xác, khách quan là vấn đề có tính nguyên
tắc cao trong công tác thanh tra. Có như vậy mới cho phép đánh giá đúng thực
trạng của đối tượng được thanh tra, xử lý đúng người, đúng việc, đúng pháp luật.
Nguyên tắc khách quan và chính xác đòi hỏi trong hoạt động thanh
tra phải tôn trọng sự thực, đánh giá sự vật hiện tượng như nó vốn có,
không suy diễn hay quy chụp một cách chủ quan, phải tiến hành công việc
một cách thận trọng.
Nguyên tắc trung thực đòi hỏi trong hoạt động thanh tra phải phản ánh
và đánh giá đúng bản chất của sự vật, hiện tượng; vô tư; không thiên lệch;
không vì quyền lợi cá nhân; phải tỷ mỷ, cẩn thận và phải có kiến thức chuyên
môn vững vàng, hiểu biết sâu rộng và sâu sát thực tiễn.
* Nguyên tắc công khai, dân chủ
Công khai trong thanh tra thuế tức là phải thực hiện phương châm “dân
biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” để thu hút sự tham gia, đồng tình ủng hộ
của nhân dân. Việc công khai bao gồm nhiều vấn đề cụ thể như: Công khai
quyết định thanh tra, tiếp xúc công khai với các đối tượng có liên quan và
10
công bố công khai kết luận thanh tra. Tuy nhiên, tùy trường hợp cụ thể mà xác
định phạm vi công khai và hình thức công khai cho phù hợp để đảm bảo giữ
gìn bí mật của quốc gia, bí mật người tố cáo, đảm bảo lợi ích của nhà nước và
công dân, đảm bảo hiệu quả thanh tra cao nhất.
Dân chủ trong hoạt động thanh tra là thể hiện sự tôn trọng khách quan,
tôn trọng quần chúng, lấy dân làm gốc. Dân chủ trong hoạt động kiểm tra,
thanh tra nhằm lôi cuốn sự tham gia đông đảo của quần chúng nhân dân, sử
dụng quần chúng như là những tai mắt của lực lượng thanh tra. Thực hiện
nguyên tắc này phải coi trọng việc tiếp nhận thu thập ý kiến của mọi đối
tượng có liên quan, tạo điều kiện cho đối tượng thanh tra được trình bày ý
kiến của mình, nhất là khi giải quyết khiếu nại tố cáo của công dân.
* Nguyên tắc bảo vệ bí mật
Cần quán triệt nguyên tắc này trong thanh tra thuế là vì trong quá trình
thanh tra, người làm công tác này tiếp cận với nhiều vấn đề, nhiều tài liệu liên
quan đến bí mật, bí quyết kinh doanh của doanh nghiệp, bí mật quốc gia. Nếu
để lộ cho những đối tượng không được phép biết sẽ làm thiệt hại lợi ích của
quốc gia và các doanh nghiệp. Do vậy, họ chỉ được báo cáo cho những người
có thẩm quyền biết.
* Nguyên tắc hiệu quả
Thực hiện nguyên tắc này mới đảm bảo cho thanh tra thuế đạt được
mục đích của nó. Nguyên tắc này đòi hỏi thanh tra thuế phải thực hiện
đúng quy trình, quy phạm do ngành thuế đã quy định đồng thời phải đảm
bảo tính hiệu quả, nghĩa là phải có tác dụng đề phòng, ngăn ngừa những
thiếu sót, vi phạm; phải đảm bảo giúp các đối tượng kiểm tra thực hiện
đúng chính sách thuế.
2.1.4 Vai trò của kiểm tra, thanh tra thuế
Kiểm tra, thanh tra thuế đã góp phần hoàn thiện cơ chế chính sách pháp
11
luật về thuế.
Hệ thống thuế ở nước ta hiện nay bao gồm nhiều sắc thuế khác nhau. Mỗi
sắc thuế điều tiết đến một số đối tượng xã hội nhất định và có những phương
pháp quản lý thu khác nhau. Về cơ bản mỗi sắc thuế khi được ban hành đều
đã được nghiên cứu kỹ và chuẩn bị chu đáo nhưng do đặc điểm nền kinh tế
nước ta đang ở thời kỳ chuyển đổi từ hành chính, quan liêu, bao cấp sang nền
kinh tế thị trường định hướng XHCN nên không tránh khỏi những khiếm
khuyết, bất cập. Chính vì vậy kiểm tra, thanh tra thuế là nơi cung cấp các căn
cứ, các bằng chứng cụ thể phản ánh một cách chân thực, sống động các hoạt
động diễn ra trong thực tế, để phục vụ cho việc hoànòan thiện, bổ sung các
chính sách cho phù hợp.
Kiểm tra, thanh tra thuế là phương tiện phòng ngừa hành vi vi phạm pháp
luật và tội phạm nảy sinh trong hoạt động quản lý thuế
Với tư cách là công cụ thực hiện chức năng quản lý Nhà nước,kiểm tra,
thanh tra thuế chính là việc xem xét tại chỗ việc làm của các tổ chức, cơ quan
và các cá nhân có đúng quy định của chính sách, pháp luật về thuế hay
không? Qua đó sử dụng các biện pháp chế tài bằng mệnh lệnh hoặc các quyết
định hành chính nhằm ngăn ngừa hành vi vi phạm pháp luật của ĐTNT.
Thực tế cho thấy không có hệ thống pháp luật nào có thể đảm bảo là không
khiếm khuyết. Đây chính là nguyên nhân để các đối tượng lợi dụng , cố tình
lách luật để trục lợi cá nhân. Kiểm tra, thanh tra thuế phải phát hiện hành vi
tham nhũng, tiêu cực để ngăn ngừa kịp thời.
2.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm tra, thanh tra thuế đối
với các doanh nghiệp
Trong quá trình triển khai thực hiện, hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra
của cơ quan thuế có nhiều nhấn tố tác động đến, cả khách quan và chủ quan.
Cụ thể là:
12
2.1.5.1 Các nhân tố khách quan
Các nhân tố khách quan là những nhân tố không thuộc về cơ quan thuế mà
thuộc về các cơ quan, tổ chức khác trong xã hội. Cụ thể là:
- Mức độ hoàn thiện của hệ thống pháp luật nói chung và pháp luật về
thuế nói riêng: Pháp luật càng hoàn thiện thì càng tạo ra một cơ sở pháp lý rõ
ràng, đầy đủ, vững chắc, làm cho hoạt động kiểm tra, thanh tra thuế được
thuận lợi. Pháp luật thiếu minh bạch thì cơ sở xác định sai phạm không vững
chắc, có thể gây những tranh luận không có hồi kết về mức độ đúng sai trong
hành vi của người nộp thuế và của cơ quan thuế. Pháp luật không đầy đủ thì
không có cơ sở pháp lý để tiến hành một số nội dung kiểm tra, thanh tra thuế
cần thiết...
- Sự phối hợp của các cơ quan nhà nước có liên quan: Để tiến hành công
tác kiểm tra, thanh tra thuế, cơ quan thuế cần sự phối hợp của các cơ quan
quản lý nhà nước như: công an, quản lý thị trường, địa chính, kho bạc... Hoạt
động phối hợp có ý nghĩa quan trọng trong xác định thông tin về hoạt động
kinh doanh và tình hình chấp hành pháp luật thuế của người nộp thuế. Thậm
chí trong một số trường hợp, hoạt động phối có còn có tác động trực tiếp đến
việc có hay không hành vi vi phạm pháp luật thuế và mức độ vi phạm cụ thể
như thế nào. Bởi vậy, nếu sự phối hợp tốt thì giúp cho hoạt động kiểm tra,
thanh tra thuế được thuận lợi và ngược lại.
- Trình độ dân trí, ý thức chấp hành pháp luật thuế của người nộp thuế:
Người dân có tác động đến hoạt động kiểm tra, thanh tra thuế trên hai phương
diện: Họ là người nộp thuế, là đối tượng của kiểm tra, thanh tra thuế; Họ là
quần chúng nhân dân có thông tin về đối tượng kiểm tra, thanh tra. Trên
phương diện thứ nhất, với trình độ dân trí cao và ý thức chấp hành pháp luật
tốt thì người nộp thuế phối hợp tốt với cơ quan kiểm tra, thanh tra; tạo sự
thuận lợi cho công tác kiểm tra, thanh tra. Hơn nữa, trình độ dân trí cao, ý
13
thức chấp hành pháp luật thuế tốt sẽ giúp giảm khối lượng công tác kiểm tra,
thanh tra thuế. Trên phương diện thứ hai, trình độ dân trí càng cao thì người
dân càng chủ động đấu tranh chống các hành vi vi phạm pháp luật nói chung
và pháp luật thuế nói riêng, người dân sẽ tích cực giúp đỡ cơ quan thuế trong
quá trình kiểm tra, thanh tra thuế.
- Cơ sở vật chất và phương tiện làm việc của cơ quan thuế: Sự đầu tư của
nhà nước về cơ sở vật chất và phương tiện làm việc có tác động không nhỏ
đến hiệu quả và chất lượng của công tác kiểm tra, thanh tra thuế. Cơ sở vật
chất và phương tiện làm việc hiện đại giúp nâng cao hiệu suất làm việc của
cán bộ kiểm tra, thanh tra thuế.
- Chế độ đãi ngộ đối với người làm công tác kiểm tra, thanh tra: Chế độ
đãi ngộ đối với cán bộ làm công tác kiểm tra, thanh tra thuế nằm trong tổng
thể chế độ tiền lương và thu nhập của cán bộ, công chức. Một chế độ đãi ngộ
thỏa đáng sẽ tạo động lực làm việc tốt cho mỗi cán bộ công chức nói chung và
mỗi cán bộ kiểm tra, thanh tra thuế nói riêng. Chế độ đãi ngộ thỏa đáng, đảm
bảo đời sống của cán bộ sẽ góp phần giảm động cơ tham nhũng.
2.1.5.1 Các nhân tố chủ quan
Các nhân tố chủ quan là các nhân tố thuộc về bản thân cơ quan thuế. Chủ
yếu là các nhân tố sau đây:
- Chất lượng của công tác lập kế hoạch và chuẩn bị công tác thanh tra,
kiểm tra: Lập kế hoạch đúng giúp lựa chọn đúng đối tượng kiểm tra, thanh tra
thuế. Lập kế hoạch đúng giúp lựa chọn đúng thời điểm tiến hành kiểm tra,
thanh tra. Chuẩn bị kiểm tra, thanh tra thuế càng kỹ lưỡng thì hiệu quả công
tác kiểm tra, thanh tra thuế càng cao và ngược lại.
- Trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ kiểm tra, thanh
tra thuế: Con người là nhân tố quyết định đến sự thành bại của mọi hoạt động
kinh tế - xã hội. Con người là nhân tố trung tâm của mọi hệ thống quản lý.
14