LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em dưới sự hướng dẫn
của ThS. Nguyễn Hoàng Bảo. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề tài này là
trung thực và chưa được công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây. Những số liệu
trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính em thu
thập được trong quá trình thực tập tại công ty.
Ngoài ra, trong luận văn còn sử dụng một số trích dẫn, nhận xét, đánh giá của các
tác giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có chú thích nguồn gốc rõ ràng.
Nếu phát hiện bất kỳ sự gian lận nào, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội
dung luận văn của mình. Trường Đại học Công Nghiệp TPHCM không liên quan đến
những vi phạm bản quyền do tôi gây ra trong quá trình thực hiện luận văn này (nếu
có).
Người cam đoan
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập tại Công ty SaiGon Sun Travel, em đã nhận được sự chỉ
dẫn và giúp đỡ tận tình của ThS Cô Nguyễn Phạm Hạnh Phúc và các anh chị, bạn bè
trong công ty.
Chuẩn bị rời xa ngôi nhà chung sau bốn năm đại học, em xin chân thành gửi lời
cảm ơn đến các thầy cô trong Khoa Thương Mại Du Lịch – Trường Đại học Công
Nghiệp TPHCM đã tận tình dạy dỗ và đào tạo em trong thời gian qua.
Bên cạnh đó, em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến Ông Ngô Thanh
Hoàng – tổng giám đốc công ty SaiGon Sun Travelđã nhận em vào thực tập trong một
môi trường làm việc năng nổ, chuyên nghệp và thân thiện. Cảm ơn anh Hoàng đã tận
tình dẫn dặt em trong những bước đi đầu tiên vào nghề, Anh như một người thầy, một
người đàn anh đi trước đã truyền đạt lại kiến thức chuyên ngành Du lịch cũng như
kinh nghiệm quý báu về cuộc sống và công việc cho em.Ngoài ra, em đặc biệt cảm ơn
Thầy ThS. Nguyễn Hoàng Bảo – giảng viên Khoa Thương Mại Du lịch đã tận tình
hướng dẫn, góp ý và nhiều lần sữa chữa bài cho em trong suốt thời gian làm khóa luận
này.
Cuối cùng, em xin kính chúc Thầy Cô dồi dào sức khỏe và thành công trong sự
nghiệp đào tạo nhân tài tương lai cho đất nước. Em đồng kính chúc anh Hoàng và gia
đình sức khỏe dồi dào và em xin chúc Công ty mình ngày càng thành công và phát
triển không ngừng.
EM XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN!
PHIẾU ĐÁNH GIÁ CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
DANH MỤC THUẬT NGỮ VÀ TỪ VIÊT TẮT
1. THUẬT NGỮ:
BOOK
: Đặt (tour, vé, phòng…)
FREE AND EASY : Là các chương trình du lịch chỉ bao gồm một số dịch vụ
chủ yêu như vé máy bay, khach sạn… không bao gồm tiền
ăn và vé tham quan.
INBOUND
:Khách du lịch quốc tế, người Việt nam sống và làm việc
tại Hải ngoại đến tham quan du lịch trong lãnh thổ Việt
Nam.
OUTBOUND
:Người Việt Nam, người nước ngoài sống và làm việc tại
Việt Nam đi tham quan, du lịch các nước khác
SALE
: Bộ phận bán hàng
TOUR
: Chuyến du lịch
Web/ Website
: Là một tập hợp trang mạng, thường chỉ nằm trong một
tên miền hoặc tên miền phụ trên World Wide Web của
Internet.
2. TỪ VIẾT TẮT:
DL
: Du Lịch
DV
: Dịch Vụ
ĐVT
: Đơn Vị Tính
HDV
: Hướng Dẫn Viên
KS
: Khách Sạn
NH
: Nhà Hàng
NXB
: Nhà Xuất Bản
TNHH
: Trách Nhiệm Hữu Hạn
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Tổng số đoàn của công ty giai đoạn 2013 – 2015......................................32
Bảng 2: Tổnglượng khách lẻ của công ty giai đoạn 2013 – 2015............................34
Bảng 3: Cơ cấu nguồn khách lẻ của công ty giai đoạn 2013 – 2015........................35
Bảng 4: Cơ cấu nguồn khách đoàn của công ty giai đoạn 2013 – 2015...................37
Bảng 5: Báo Cáo Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh.................................................39
Bảng 6: Một số khách sạn là đối tác của Thế Giới Việt...........................................46
Bảng 7: Một số nhà hàng là đối tác của Thế Giới Việt............................................48
DANH MỤC HÌNH
Hình 1: Vai trò của doanh nghiệp lữ hành trong mối quan hệ cung – cầu du lịch......8
Hình 2: Các kênh phân phối của doanh nghiệp.......................................................20
Hình 3: Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Dịch Vụ Du Lịch Thế Giới Việt..........27
Hình 4: Biểu đồ thể hiện mối quan hệ giữa tổng số đoàn và tốc độ tăng trưởng giai
trong giai đoạn 2013 – 2015 của công ty Thế Giới Việt..........................................33
Hình 5: Biểu đồ thể hiện mối quan hệ giữa tổng lượng khách lẻ và tốc độ tăng trưởng
giai trong giai đoạn 2013 – 2015 của công ty Thế Giới Việt...................................34
Hình 6: Biểu đồ thể hiện cơ cấu nguồn khách lẻ của công ty Thế Giới Việt giai đoạn
2013 -2015............................................................................................................... 36
Hình 7: Biểu đồ thể hiện cơ cấu nguồn khách đoàn của công ty Thế Giới Việt giai đoạn
2013 -2015............................................................................................................... 38
Hình 8: Biểu đồ thể hiện kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn 2013 – 2015. . .40
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................i
PHIẾU CHẤM ĐIỂM CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN.....................................ii
PHIẾU ĐÁNH GIÁ CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP.....................................................iii
DANH MỤC THUẬT NGỮ VÀ TỪ VIÊT TẮT.....................................................iv
DANH MỤC BẢNG.................................................................................................v
DANH MỤC HÌNH.................................................................................................vi
MỤC LỤC..............................................................................................................vii
PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN................................................................................4
1.1. Kinh doanh lữ hành........................................................................................4
1.1.1.
Khái niệm kinh doanh lữ hành...........................................................4
1.1.2.
Vai trò của kinh doanh lữ hành...........................................................4
1.2. Doanh nghiệp lữ hành.....................................................................................5
1.2.1.
Khái niệm doanh nghiệp lữ hành.......................................................5
1.2.2.
Chức năng của doanh nghiệp lữ hành................................................5
1.2.3.
Nhiệm vụ của doanh nghiệp lữ hành..................................................6
1.2.4.
Vai trò của doanh nghiệp lữ hành.......................................................6
1.3. Chương trình du lịch.......................................................................................8
1.3.1.
Khái niệm chương trình du lịch..........................................................8
1.3.2.
Đặc tính của chương trình du lịch......................................................9
1.3.3.
Phân loại các chương trình du lịch...................................................10
1.3.4.
Các yếu tố cấu thành chương trình du lịch.......................................13
1.4. Quy trình xây dựng chương trình du lịch......................................................14
1.4.1.
Thiết kế chương trình và tính toán chi phí........................................14
1.4.2.
Tổ chức xúc tiến...............................................................................19
1.5. Tổ chức thực hiện chương trình du lịch........................................................21
1.6. Hoạt động của hướng dẫn viên.....................................................................22
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG CHƯƠNG TRÌNH DU LỊCH TẠI CÔNG TY TNHH
DỊCH VỤ DU LỊCH THẾ GIỚI VIỆT....................................................................24
2.1. Tổng quan về công ty...................................................................................24
2.1.1.
Lịch sử hình thành và phát triển.......................................................24
2.1.2.
Tầm nhìn, sứ mệnh, triết lý kinh doanh và mục tiêu chiến lược của công
ty Thế Giới Việt...............................................................................................25
2.1.3.
Tổ chức bộ máy quản lý của công ty................................................27
2.1.4.
Chức năng, quyền hạn của công ty...................................................30
2.1.5.
Các lĩnh vực kinh doanh...................................................................31
2.2. Thực trạng chương trình du lịch tại công ty TNHH Dịch Vụ Du Lịch Thế Giới
Việt......................................................................................................................32
2.2.1.
Tình hình khai thác khách hàng của công ty....................................32
2.2.2.
Kết quả kinh doanh..........................................................................39
2.2.3.
Một số chương trình du lịch điển hình của công ty..........................41
2.2.4.
Các yếu tố ảnh hưởng đên chương trình du lịch...............................44
2.3. Những thuận lợi và khó khăn của công ty....................................................49
2.3.1.
Thuận lợi..........................................................................................49
2.3.2.
Khó khăn..........................................................................................51
2.4. Phân tích ma trận SWOT.............................................................................53
2.5. Các chiến lược kinh doanh hình thành từ ma trận SWOT:............................55
CHƯƠNG III. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHƯƠNG TRÌNH DU
LỊCH TẠI CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ DU LỊCH THẾ GIỚI VIỆT....................56
3.1. Mục tiêu phát triển và phương hướng kinh doanh của công ty.....................56
3.1.1.
Mục tiêu phát triển của công ty........................................................56
3.1.2.
Định hướng kinh doanh của công ty................................................56
3.2. Một số biện pháp nâng cao chương trình du lịch tại công ty........................57
3.2.1.
tiêu
Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường và xác định khách hàng mục
57
3.2.2.
Xây dựng chiến lược giá hợp lý.......................................................58
3.2.3.
Đa dạng hóa các dịch vụ du lịch trong chương trình du lịch............59
3.2.4.
Hoàn thiện quá trình thiết kế các chương trình du lịch.....................60
3.2.5.
Nâng cao chất lượng quá trình tổ chức và thực hiện chương trình du lịch
61
3.2.6.
Đẩy mạnh chiến lược quảng cáo chương trình du lịch.....................62
3.2.7.
Nâng cao chất lượng cơ sở vật chất kỷ thuật....................................63
3.2.8.
Tăng cường mối quan hệ với các nhà cung cấp dịch vụ...................64
3.2.9.
Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên trong công ty.....................67
3.2.10.
Đẩy mạnh hệ thống bán tour trực tuyến...........................................67
3.2.11. Tăng cường hoạt động chăm sóc khách hàng, các chương trình hậu mãi,
khuyến mãi......................................................................................................68
3.2.12.
Nâng cao hiệu quả của chiến lược kinh doanh liên kết....................70
KẾT LUẬN.............................................................................................................71
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................72
PHẦN MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài.
Trong thời đại ngày nay, du lịch được coi là một ngành mũi nhọn, một “ngành
công nghiệp không khói”, là đòn bẩy để thúc đẩy sự phát triển của các ngành trong nền
kinh tế quốc dân, là cầu nối giữa các vùng trong cả nước, giữa các nước trên thế giới,
là công cụ quan trọng để thực hiện chính sách mở cửa, là nguồn thu ngoại tệ lớn của
đất nước, là phương tiện để quảng bá hình ảnh đất nước đến với bạn bè quốc tế. Bên
cạnh đó, du lịch còn có xu hướng trở thành ngành công nghiệp xuất khẩu hàng đầu thế
giới. Nhận thức được tầm quan trọng đó, nhiều quốc gia đã chú trọng tập trung đầu tư,
phát triển và gặt hái nhiều thành công như Thái Lan, Singapore, Nhật Bản, Hàn
Quốc…
Việt Nam nằm trong khu vực Châu Á – Thái Bình Dương có vị trí địa lý thuận
lợi, có điều kiện tự nhiên, chính trị ổn định, nguồn tài nguyên du lịch phong phú với
nhiều thắng cảnh núi non sông biển hùng vỹ nổi tiếng, có nền văn hóa đậm đà bản sắc
dân tộc và giàu lòng hiếu khách cũng đã sớm hòa nhập vào sự phát triển của du lịch.
Ngành du lịch Việt Nam có được sự thành công như hiện nay là nhờ vào sự đóng góp
không nhỏ của hàng trăm, hàng nghìn các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực du
lịch. Một trong những loại hình kinh doanh không thể thiếu và góp phần quan trọng
trong sự phát triển của “ngành công nghiệp không khói” này đó chính là doanh nghiệp
lữ hành du lịch. Doanh nghiệp lữ hành chính là cầu nối giữa cung và cầu trong du lịch.
Hiện nay, có rất nhiều doanh nghiệp lữ hành, do đó, sự cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp trên thị trường du lịch diễn ra gay gắt. Cũng nằm vòng xoáy đó, với 8kinh
nghiệm,công ty SaiGon Sun Travelđã không ngừng phát triển, tự khẳng định mình trên
thị trường du lịch trong nước và quốc tế. Công ty đã cung cấp cho khách hàng nhiều
chương trình du lịch hấp dẫn, độc đáo, phong phú cả về chất lượng lẫn số lượng. Công
ty đã để lại ấn tượng tốt đẹp và sâu sắc cho những khách hàng đã từng tham gia cùng
công ty.
Qua quá trình thực tập tại công ty SaiGon Sun Travelvới sự tìm hiểu về lý thuyết
cũng như những tour thực tế, em thấy cái quan trọng nhất để giúp công ty du lịch
thành công, đứng vững trên thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay chính là sự mới
lạ, hấp dẫn của các sản phẩm du lịch, nó sẽ quyết định đến việc mua tour của khách du
lịch. Do đó, em quyết định chọn đề tài: “Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh
tranh của sản phẩm du lịch nội địa tại công ty SaiGon Sun Travel”
1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: khóa luận tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng
số liệu thực tếvề năng lực cạnh tranh của các sản phẩm du lịch nội địa của Công
tySaiGon Sun Travel.
2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu: Công Ty SaiGon Sun Travel
3. Phương pháp nghiên cứu.
Để nghiên cứu đề tài, khóa luận sử dụng các phương pháp: tổng hợp, thu thập
thông tin sơ cấp và thứ cấp, xử lý số liệu, so sánh, phân tích và đánh giá, phương pháp
thống kê với các hệ thống sơ đồ, đồ thị, song song đó kết hợp với phương pháp quan
sát và khảo sát thực tế trong thời gian thực tập tại công ty.
4. Bố cục đề tài
Ngoài lời cảm ơn, tài liệu tham khảo và mục lục, khóa luận tốt nghiệp bao gồm ba
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh
Chương 2: Phân tích thực trạng về năng lực cạnh tranh của sản phẩm du lịch nội
địa tại công ty SaiGon Sun Traveltrong thời gian qua
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm du lịch
nội địa tại công ty SaiGon Sun Travel
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Một số nội dung cơ bản về sản phẩm du lịch
1.1.1. Khái niệmsản phẩm du lịch
Theo Điều 4 chương I Luật Du lịch giải thích từ ngữ: “Sản phẩm du lịch là tập
hợp các dịch vụ cần thiết để thoả mãn nhu cầu của khách du lịch trong chuyến đi du
lịch”.
Theo từ điển du lịch – tiếng Đức NXB Berlin 1984: “Sản phẩm du lịch là sự kết
hợp những dịch vụ và phương tiện vật chất trên cơ sở khai thác các tiềm năng du lịch
nhẳm cung ứng cho du khách một khoảng thời gian thú vị, một kinh nghiệm du lịch
trọn vẹn và sự hài lòng”.
Theo quan điểm Marketing: “Sản phẩm du lịch là những hàng hóa và dịch vụ có
thể thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch, mà các doanh nghiệp du lịch đưa ra chào
bán trên thị trường, với mục đích thu hút sự chú ý mua sắm và tiêu dùng của khách du
lịch”.
Những bộ phận hợp thành một sản phẩm du lịch bao gồm các yếu tố sau:
-
Dịch vụ vận chuyển (xe oto, máy bay, tàu hỏa, thuyền…)
-
Dịch vụ lưu trú (Resort, khách sạn, nhả nghỉ, homestay, bungalow, lều…)
-
Dịch vụ ăn uống
-
Dịch vụ tham quan giải trí
-
Hàng hóa tiêu dùng và đồ lưu niệm
-
Các dịch vụ khác phục vụ cho khách du lịch
1.1.2. Những đặc trưng cơ bản của sản phẩm du lịch
- Tính vô hình: Sản phẩm du lịch về cơ bản là vô hình không cụ thể. Thực ra nó
là một kinh nghiệm du lịch hơn là một món hàng cụ thể. Mặc dù trong cấu thành sản
phẩm du lịch có hàng hóa. Tuy nhiên sản phẩm du lịch là không cụ thể nên dễ dàng bị
sao chép, bắt chước những chương trình du lịch, cách trang trí, phòng đón tiếp…Việc
làm nên khác biệt hóa sản phẩm mang tính cạnh tranh khó khăn hơn trong kinh doanh
hàng hóa.
- Tính không đồng nhất: Do sản phẩm du lịch chủ yếu là dịch vụ, vì vậy mà
khách hàng không thể kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi mua gây khó khăn cho
việc chọn sản phẩm. Do đó vấn đề quảng cáo trong du lịch là rất quan trọng.
- Tính đồng thời giữa sản xuất và tiêu dùng: Việc tiêu dùng sản phẩm du lịch xảy
ra cùng một thời gian và địa điểm sản xuất ra chúng. Do đó không thể đưa sản phẩm
du lịch đến khách hàng mà khách hàng phải tự đến nơi sản xuất ra sản phẩm du lịch.
- Tính mau hỏng và không dự trữ được: Sản phẩm du lịch chủ yếu là dịch vụ như
dịch vụ vận chuyển, dịch vụ lưu trú, dịch vụ ăn uống…Do đó về cơ bản sản phẩm du
lịch không thể tồn kho, dự trữ được và rất dễ hỏng.
- Tính thời vụ
1.1.3. Phân loại sản phẩm du lịch
- Sản phẩm vật chất: là những sản phẩm hữu hình (hàng hóa) được các doanh
nghiệp du lịch cung cấp cho khách du lịch.
- Sản phẩm phi vật chất: là những sản phẩm dịch vụ tồn tại dưới dạng vô hình thể
hiện ở một sự trải nghiệm, một giá trị tinh thần hoặc một sự hài lòng hay không hài
lòng.
1.2. Một số nội dung cơ bản về năng lực cạnh tranh trong doanh nghiệp du lịch
1.2.1. Khái niệmvề năng lực cạnh tranh trong doanh nghiệp du lịch
Theo Aldington Report (1985): “Doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh là doanh
nghiệp có thể sản xuất sản phẩm và dịch vụ với chất lượng vượt trội và giá cả thấp hơn
các đối thủ cạnh tranh trong nước và quốc tế. Khả năng cạnh tranh đồng nghĩa với
nghĩa đạt được lợi ích lâu dài của doanh nghiệp và khả năng đảm bảo thu nhập cho
người lao động vả chủ doanh nghiệp”.
Có rất nhiều khái niệm về năng lực cạnh tranh, các khái niệm này gắn kết với các
quan niệm sau:
- Năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp là khả năng duy trì và mở rộng thị
phần, thu lợi nhuận của doanh nghiệp đó. Đây là quan niệm rất phổ biến và được sử
dụng nhiều trong nhiều công trình nghiên cứu sử dụng. Quan niệm này có sự hạn chế
là chưa bao hàm các phương thức, các yếu tố duy trì và nâng cao năng lực cạnh tranh,
chưa phản ánh một cách bao quát năng lực kinh doanh của một doanh nghiệp.
- Năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp là khả năng chống chịu trước sự tấn
công của các doanh nghiệp khác. Quan niệm này mang tính định tính, không thể lượng
hóa các yếu tố làm thước đo năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với năng suất lao động. Theo Michael Porter,
năng suất lao động là thước đo duy nhất về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Hạn
chế của quan niệm này là chưa gắn với việc thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ của
doanh nghiệp.
- Năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với các khả năng duy trì và nâng cao lợi thế
cạnh tranh. Trong cuốn sách: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp
Việt Nam trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay”, tác giả Nguyễn Hữu Thắng
đưa ra khái niệm: “Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và năng
cao lợi thế cạnh tranh trong việc tiêu thụ sản phẩm, mở rộng mạng lưới tiêu thụ, thu
hút và sử dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất nhằm đạt lợi ích kinh tế cao và bền
vững”.
1.2.2.Vai trò và chức năng của năng lực cạnh tranh trong doanh nghiệp du lịch
1.2.2.1. Vai trò
Đối với khách du lịch
Hiện nay đi du lịch trở thành một hiện tượng phổ biến, một nhu cầu thi ết
yếu với mọi người. Du khách đi du lịch sẽ được ti ếp cận, gần gũi v ới thiên nhiên
hơn, được sống trong môi trường tự nhiên trong sạch, được tận hưởng không
khí trong lành. Đi du lịch, du khách được mở mang thêm tầm hi ểu bi ết v ề văn
hoá, xã hội cũng như lịch sử của đất nước. Doanh nghi ệp lữ hành sẽ giúp khách
hàng thoả mãn nhu cầu đó.
- Khi mua các chương trình du lịch trọn gói, khách du l ịch đã ti ết ki ệm được
cả thời gian và chi phí cho việc tìm kiếm thông tin, tổ chức s ắp xếp b ố trí cho
chuyến du lịch của họ.
- Khách du lịch sẽ được thừa hưởng những tri thức và kinh nghiệm c ủa
chuyên gia tổ chức du lịch tại các công ty lữ hành, các chương trình v ừa phong
phú hấp dẫn vừa tạo điều kiện cho khách du l ịch thưởng thức một cách khoa
học nhất.
- Một lợi thế khác là mức giá thấp của các chương trình du lịch. Các doanh
nghiệp lữ hành có khả năng giảm giá thấp hơn rất nhi ều so v ới m ức giá công b ố
của các nhà cung cấp dịch vụ du lịch, đi ều này đ ảm b ảo cho các ch ương trình du
lịch luôn có giá hấp dẫn đối với khách.
- Một lợi ích không kém phần quan trọng là các doanh nghi ệp l ữ hành giúp
cho khách du lịch cảm nhận được phần nào sản phẩm trước khi họ quy ết định
mua và thực sự tiêu dùng nó.
Đối với các nhà cung ứng sản phẩm du lịch.
- Doanh nghiệp lữ hành cung cấp các nguồn khách lớn, đủ và có kế hoạch.
Mặt khác trên cơ sở hợp đồng đã ký kết giữa hai bên các nhà cung cấp đã chuy ển
bớt một phần rủi ro có thể xảy ra với các doanh nghiệp lữ hành.
- Các nhà cung cấp thu được nhiều lợi ích từ các hoạt đ ộng qu ảng cáo
khuyếch trương của các doanh nghiệp lữ hành. Đặc biệt đối với các n ước đang
phát triển như Việt Nam, khi khả năng tài chính còn hạn chế thì các m ối quan h ệ
các doanh nghiệp lữ hành trên thế giới là phương pháp quảng cáo h ữu hi ệu th ị
trường du lịch quốc tế.
Đối với ngành Du lịch
Doanh nghiệp lữ hành là một tế bào, một đơn vị cấu thành nên ngành Du
lịch. Nó có vai trò thúc đẩy hay hạn chế sự phát tri ển của ngành Du l ịch. N ếu m ỗi
doanh nghiệp lữ hành kinh doanh có hiệu quả sẽ tạo đi ều ki ện tốt cho toàn
ngành Du lịch nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung.
Đối với doanh nghiệp khác
Mỗi doanh nghiệp kinh doanh đều nằm trong mối quan hệ tổng thể v ới các
doanh nghiệp khác trên thị trường. Và doanh nghiệp lữ hành cũng không nằm
ngoài quy luật ấy. Doanh nghiệp kinh doanh lữ hành thúc đẩy các doanh nghi ệp
và các ngành khác phát triển thể hiện ở ch ỗ doanh nghi ệp l ữ hành s ử dụng đ ầu
ra của các ngành sản xuất khác để phục vụ cho hoạt động s ản xu ất kinh doanh
của mình.
Đối với cư dân địa phương
Khi lữ hành phát triển sẽ mở ra nhiều tuy ến đi ểm du l ịch, đ ặc bi ệt là các
điểm đến các địa phương. Điều này sẽ giúp dân cư địa phương mở mang tầm
hiểu biết, giúp họ có cơ hội kinh doanh và quan tr ọng hơn là vấn đề gi ải quy ết
công ăn việc làm cho người dân ở đây.
1.2.2.2. Chức năng và nhiệm vụ
Trong lĩnh vực hoạt động của mình doanh nghiệp lữ hành thực hiện chức
năng môi giới các dịch vụ trung gian, tổ chức sản xuất các chương trình du l ịch và
khai thác các chương trình du lịch khác. Với chức năng này doanh nghi ệp l ữ hành
là cầu nối giữa cung và cầu du lịch, giữa khách du l ịch và các nhà cung ứng c ơ
bản của hoạt động lữ hành được qui định bởi đặc trưng của sản phẩm du lịch và
kinh doanh du lịch. Còn với chức năng sản xuất, doanh nghiệp lữ hành th ực hi ện
xây dựng các chương trình du lịch trọn gói phục vụ nhu cầu của khách. Ngoài hai
chức năng trên, doanh nghiệp lữ hành còn khai thác các dịch vụ đáp ứng nhu c ầu
của khách như các dịch vụ lưu trú, ăn uống, vận chuy ển.
Từ các chức năng trên, doanh nghiệp lữ hành thực hi ện các nhi ệm v ụ quan
trọng là tổ chức các hoạt động trung gian và tổ chức các chương trình du l ịch
trọn gói, trực tiếp tổ chức các chương trình du lịch trọn gói cho khách:
-Tổ chức các hoạt động trung gian, bán và tiêu thụ các s ản ph ẩm c ủa nhà
cung cấp dịch vụ du lịch. Hệ thống các điểm bán, các đại lý du l ịch t ạo thành
mạng lưới phân phối sản phẩm của các nhà cung cấp dịch vụ du l ịch. Trên c ơ s ở
đó rút ngắn hoặc xoá bỏ khoảng cách giữa khách du lịch và các c ơ s ở kinh doanh
du lịch.
- Tổ chức các chương trình du lịch trọn gói, các chương trình này nhằm liên
kết các sản phẩm du lịch như vận chuyển, lưu trú, vui ch ơi giải trí... thành m ột
sản phẩm thống nhất hoàn hảo đáp ứng mọi nhu cầu của khách du l ịch. Các
chương trình du lịch sẽ xoá bỏ những khó khăn, lo ngại của khách du l ịch, đ ồng
thời tạo cho họ sự an tâm tin tưởng vào sự thành công của chuyến du lịch.
- Tổ chức cung cấp các dịch vụ đơn lẻ cho khách trên h ệ th ống c ơ s ở v ật
chất kỹ thuật hiện có để đảm bảo phục vụ tất cả các nhu cầu của khách t ừ khâu
đầu tiên tới khâu cuối cùng.
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh trong doanh nghiệp du lịch
Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bao gồm các
yếu tố bên ngoài và bên trong của doanh nghiệp. Việc xác định các yếu tố ảnh hưởng
đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là nhằm tìm ra các cơ hội, thách thức, điểm
mạnh cũng như điểm yếu của doanh nghiệp đó. Từ đó có thể đưa ra những giải pháp
để khắc phục những điểm yếu cũng như phát huy những điểm mạnh trontg việc khai
thác triệt để các cơ hội và tránh các mối đe dọa do môi trường bên ngoài mang lại.
1.2.3.1.Các yếu tố bên ngoài
- Môi trường vĩ mô:
+ Các yếu tố kinh tế: Các yếu tố có tác động rất lớn với hoạt động kinh doanh du
lịch, các yếu tố này bao gồm cả yếu tố bên trong và bên ngoài. Trong nhóm các yếu tố
kinh tế thì trực tiếp ảnh hưởng đến du lịch đó là:
- Yếu tố tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân: nếu nền kinh tế tăng trưởng
với tốc độ cao, ổn định sẽ làm cho thu nhập bình quân của dân cư tăng lên dẫn đến nhu
cầu mua của toàn xã hội sẽ tăng lên tạo ra tính hấp dẫn của môi trường kinh doanh của
các công ty lữ hành cao, các công ty lữ hành vừa giải quyết được vấn đề việc làm cho
người lao động, vừa tái đầu tư phát triển làm cho khả năng tích tụ tập trung vốn cao
dẫn đến nhu cầu đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh tăng lên.
- Yếu tố về tỷ giá hối đoái giữa đồng nội tệ và đồng ngoại tệ: trong nền kinh tế
mở thì yếu tố này đặc biệt quan trọng. Đặc biệt là đối với ngành du lịch. Đối tượng
chính của các công ty lữ hành là khách du lịch, các công ty lữ hành phải tiến hành thu
hút thật nhiều khách để tăng doanh thu và lợi nhuận. Khi tỷ giá hối đoái thay đổi sẽ
ảnh hưởng đến việc quyết định đi du lịch của khách hàng.
Ví dụ: tỷ giá hối đoái giữa USD của Mỹ và VND của Việt Nam tăng, tức giá trị
của đồng VND bị giảm, 1 đồng USD đổi được nhiều VND hơn, nên số lượng khách du
lịch ở nước ngoài đến Việt Nam tăng lên. Ngược lại, khi tỷ giá trao đổi giữa USD và
VND giảm sẽ làm cho số lượng khách nước ngoài đến Việt Nam giảm đi.
- Ngoài ra, trong nhóm các yếu tố kinh tế còn có: tỷ lệ lạm phát thất nghiệp của
tầng lớp dân cư, tỷ lệ lãi suất ngân hàng, chính sách thu hút đàu tư bên ngoài của Nhà
nước, chính sách phát triển du lịch quốc gia, khu vực qua các thời kì.
+ Các yếu tố tự nhiên:
Các yếu tố tự nhiên có thể tạo ra những thuận lợi hay khó khăn ban đầu trong
việc phát triển hoạt động kinh doanh của các công ty lữ hành. Trong du lịch, các yếu tố
tự nhiên có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của ngành. Trước hết phải kể đến
đó là các danh lam thắng cảnh, cảnh quan môi trường, điều kiện địa lý…Đây là cốt lõi
của các điểm du lịch, là sức hút mạnh mẽ khách du lịch đến tham quan.
+ Yếu tố về văn hóa:
Nhóm yếu tố này tác động chậm chạp vào môi trường kinh doanh. Nhưng một
khi nó đã tác động thì nó lại ảnh hưởng đối với môi trường kinh doanh một cách sâu
sắc.
Trong du lịch nền văn hóa của mỗi dân tộc và quốc gia là yếu tố quan trọng tạo
nên động cơ đi du lịch của người bản xứ đặc biệt là đối với người nước ngoài. Nhóm
các yếu tố văn hóa có thể chia ra làm 2 loại:
- Nhóm thứ nhất: Bao gồm các phong tục, lối sống thói quen tiêu dùng, kết cấu
dân cư, trình độ dân trí, tôn giáo, tín ngưỡng. Các yếu tố này ảnh hưởng sâu sắc đến
môi trường kinh doanh.
- Nhóm thứ hai: Bao gồm các di tích lịch sử văn hóa như những làng nghề truyền
thống, những lễ hội dân gian…Những nhân tố này chiếm một vai trò ngày càng cao
trong phát triển kinh doanh du lịch.
+ Yếu tố về chính trị:
Tuy là gián tiếp nhưng nó chi phối tổng thể và toàn diện đến kinh doanh du lịch.
Chẳng hạn như sự ổn định của một quốc gia là cơ hội để đảm bảo an toàn cho du
khách đặc biệt là khách nước ngoài. Yếu tố chính trị thông thường ảnh hưởng qua
đường lối chính sách phát triển kinh tế chung trong đó có du lịch.
+ Yếu tố luật pháp:
Nếu như hệ thống luật pháp là đồng bộ và ổn định cộng với việc thực hiện
nghiêm chỉnh luật pháp thì nó sẽ tạo ra một khuôn khổ pháp lý để đảm bảo quyền tự
chủ trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Hệ thống luật pháp có liên quan trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ cũng như lợi ích
của khách du lịch và công ty lữ hành. Vì vậy, yếu tố luật pháp chi phối lớn đến việc
phát triển du lịch.
Trong lĩnh vực kinh doanh du lịch ở Việt Nam đến nay đã có nhiều đạo luật chi
phối đó là luật doanh nghiệp, pháp lệnh du lịch và các đạo luật khác có liên quan đến
vấn đề đầu tư trong du lịch, vấn đề vốn, thuế…
+ Các yếu tố khác:
Chúng bao gồm sự phát triển của khoa học công nghệ, vấn đề dân số, tài nguyên,
môi trường nói chung, sự hội nhập của các quốc gia đối với khu vực và thế giới…Sự
ảnh hưởng của các yếu tố này cũng rất đáng kể đến kinh doanh du lịch. Vì vậy, đứng
trên góc độ vĩ mô cần thiết phải quan tâm đến tác động của chúng để có thể chủ động
trong việc tận dụng những thuận lợi và hạn chế những rủi ro, thách thức đối với hoạt
động kinh doanh du lịch.
- Môi trường ngành:
+ Nguy cơ xâm nhập từ đối thủ tiềm năng:
Các doanh nghiệp du lịch mới xâm nhập vào thị trường sẽ trở thành đối thủ cạnh
tranh của doanh nghiệp đang hoạt động trên thị trường. Sự cạnh tranh diễn ra hầu hết
trên các lĩnh vực từ phân chia thị trường đến các nguồn cung cấp và các hoạt động
khuyến mại. Các doanh nghiệp mới thành lập sau có thể đón nhận những thành tuuj
của khoa học công nghệ hiện đại.
+ Áp lực cạnh tranh của các đối thủ hiện tại trong ngành:
Cường độ cạnh tranh giữa các đối thủ cạnh tranh ngày càng tăng lên nó biểu hiện
ở những cuộc chiến về giá, các chiến dịch khuyến mại, các sản phẩm mới liên tục
được tung ra…
Biểu hiện của cường độ cạnh tranh:
- Cạnh tranh về giá:
Gía cả sản phẩm là nhân tố quan trọng trong việc định hướng chiến lược phát
triển của công ty lữ hành. Gía cả phải chăng phù hợp với chất lượng sản phẩm sẽ dễ
dàng được người mua chấp nhận.
Cạnh tranh về giá trong kinh doanh du lịch vừa gay gắt vừa tồn tại hai mặt trái
ngược nhau: nếu công ty lữ hành hạ giá thấp có nghĩa là công ty lữ hành có thể thu hút
khách bởi giá rẻ. Các công ty lữ hành thi nhau giảm giá thị lợi nhuận của họ sẽ theo đó
mà giảm, nhiều công ty khó có thể đứng vững trước nguy cơ phá sản nếu không có
những biện pháp kinh doanh phù hợp. Vì vậy, cạnh tranh về giá phải đồng nghĩa với
cạnh tranh về chất lượng du lịch.
- Cạnh tranh về quảng cáo
Quảng cáo có tác dụng chính là định vị đuọcr sản phẩm của doanh nghiệp trên thị
trường, khơi dậy cho người dùng ấn tượng về sản phẩm. Các doanh nghiệp thường đầu
tư một khoảng chi phí rất lớn dành cho quảng cáo sản phẩm. Quảng cáo giúp cho
khách hàng đến với sản phẩm một cách nhanh nhất và hiệu quả nhất. Chính vì vậy,
mức độ cạnh tranh trong lĩnh vực quảng cáo ngày càng căng thẳng và phức tạp.
Quảng cáo trong du lịch chủ yếu là sử dụng các ấn phẩm, các tập gấp du lịch, áp
phích, pano trên đường phố…giới thiệu về các điểm và các tuyến du lịch hấp dẫn với
mức giá phù hợp.
- Cạnh tranh về khuyến mại
Các doanh nghiệp du lịch lớn thường có nhiều đại lí phân bố tại nhiều vùng khác
nhau. Cơ sở của mối quan hệ này là một khoản tiền hoa hồng nhất định và khi các đại
lí bán được nhiều chương trình du lịch hơn so với kế hoạch thì họ được hưởng một
khoản hoa hồng khuyến khích. Đây có thể là một khoản hoa hồng khuyến mại của các
công ty lữ hành dành cho hệ thống phân phối của mình. Mức khuyến khích cao thì
càng có tác dụng thúc đẩy hệ thống phân phối hoạt động có hiệu quả hơn.
Còn đối với khách du lịch, các công ty lữ hành thường áp dụng các hình thức
khuyến khích chính như giảm giá cho đoàn khách có số lượng khách lớn, tặng các vật
lưu niệm nhỏ, tặng hoa và tổ chức sinh nhật cho khách hoặc ngày lễ tết của đất nước
họ. Tất cả đều tăng hiệu quả kinh doanh của công ty so với các đối thủ cạnh tranh nếu
biết cách áp dụng tốt các chính sách khuyến mại.
- Cạnh tranh trong việc tạo ra sản phẩm mới
Chính sách sản phẩm có vai trò quan trọng nhất trong việc kinh doanh của công
ty lữ hành. Không có sản phẩm thì không có khách hàng và không có những sản phẩm
mới thì không thể giữ được khách hàng tại thị trường mục tiêu của doanh nghiệp vì
nhu cầu của con người có xu hướng ngày càng đa dạng và phong phú đặc biệt là nhu
cầu về du lịch. Người ta luôn đòi hỏi phải có những sản phẩm mới độc đáo, hấp dẫn,
mới lạ. Công ty lữ hành càng phân biệt hóa sản phẩm của mình bao nhiêu thì càng có
cơ hội cạnh tranh với các đối thủ cạnh tranh hơn.
+ Áp lực từ các sản phẩm thay thế
Sản phẩm thay thế là các sản phẩm có cùng công dụng, có thể thay thế cho sẩn
phẩm đang tồn tại trên thị trường. Sức ép từ các sản phẩm thay thế làm hạn chế bớt
tiềm năng lợi nhuận của ngành do mức giá cao bị khống chế. Nếu không chú ý đến các
sản phẩm thay thế tiềm ẩn, các doanh nghiệp có thể bị tụt hậu so với các doanh nghiệp
khác. Phần lớn các sản phẩm thay thế xuất hiện do kết quả của sự bùng nổ nhờ công
nghệ kinh doanh tốt hơn. Khách hàng có thể chuyển sang sử dụng các sản phẩm thay
thế nếu như chất lượng và giá cả tốt hơn so với sản phẩm hiện tại trên thị trường.
Nhìn chung trong kinh doanh du lịch thì sự đe dọa của các sản phẩm thay thế xảy
ra trong lĩnh vực kinh doanh lữ hành quốc tế là chính vì các quốc gia khác nhau thì
mới có sự phân biệt giữa các sản phẩm du lịch, còn trong lữ hành nội địa thì có sự hạn
chế hơn.
+ Áp lực từ khách hàng:
Khách hàng là những người mua hàng hóa hay dịch vụ của công ty lữ hành.
Khách hàng có thể có nhiều loại là một cá nhân hay một tổ chức, khách hàng tiềm
năng hiện thực hay truyền thống. Đối với khách hàng họ cũng có những ưu thế nhất
định nhất là trong xu hướng toàn cầu hóa như hiện nay thì người mua sẽ có ưu thế
mạnh hơn rất nhiều. Họ có khả năng liên kết với nhà cung cấp nên có thể so sánh giá
và các chất lượng về dịch vụ, sau đó dùng nó để ép giá giảm khối lượng mua hoặc đòi
hỏi chất lượng cao hơn.
+ Áp lực từ nhà cung ứng:
Nhà cung cấp có thể là các tổ chức hay cá nhân cung cấp các yếu tố đầu vào cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp du lịch. Các nhà cung cấp có thể tác
động đến tương lai, lợi nhuận của doanh nghiệp vì họ liên quan đến chi phí đầu vào
của hoạt động sản xuất kinh doanh. Các nhà cung cấp có thể ép các công ty lữ hành
bằng cách tăng giá bán, hạ thấp chất lượng các sản phẩm mà họ cung cấp và họ không
cung cấp thường xuyên.
Nhà cung cấp trong du lịch bao gồm rất nhiều bộ phận như: các công ty vận tải
đường không, đường bộ, các công ty gửi khách, các đầu mối cung ứng sản phẩm như:
khách sạn, nhà hàng… mà mỗi nhà cung cấp lại có ảnh hưởng khách nhau đến công
ty lữ hành. Tùy thuộc vào hoàn cảnh và điều kiện cụ thể của mình mà các công ty lữ
hành có thể lựa chọn các đơn vị phù hợp với điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh
doanh của mình cũng như đưa ra các động tác ép buộc hoặc khuyến khích nhằm hạn
chế sức ép của các nhà cung cấp đối với các công ty lữ hành.
1.2.3.2.Các yếu tố bên trong
Nhân tố bên trong của công ty lữ hành được hiểu là các y ếu t ố tác đ ộng đ ến
hoạt động kinh doanh trong phạm vi của công ty. Các yếu t ố này bao g ồm uy tín
của công ty, vị thế của công ty, thực trạng nguồn nhân lực của công ty, th ực tr ạng
cơ cấu tổ chức của công ty.
Nhân tố bên trong công ty lữ hành có mối quan h ệ gắn bó ch ặt chẽ v ới quá
trình phát triển và đồng thời phản ánh sức mạnh ti ềm lực hiện tại của công ty.
Tất cả khía cạnh đó tạo nên một sức mạnh tinh thần len l ỏi và tác đ ộng đ ến
từng thành viên và tập thể của công ty. Nếu môi trường bên trong mà thu ận l ợi
thì công việc kinh doanh của công ty sẽ thuận buồm xuôi gió và ngược lại nó sẽ là
yếu tố cản trở sự nghiệp kinh doanh của công ty.
Giữa nhân tố bên trong và bên ngoài có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ và
ràng buộc với nhau trong một thể thống nhất. Các công ty l ữ hành mu ốn ho ạt
động có hiệu quả phải tổ chức tốt các mối quan hệ bên trong, tranh th ủ t ận
dụng các mối quan hệ bên ngoài và làm cho đi ều ki ện bên trong thích ứng v ới
mối trường bên ngoài để tạo cơ sở thuận lợi cho công ty. Nhân tố bên trong
không thể tồn tại tách rời độc lập với các nhân tố bên ngoài.
Các yếu tố bên trong doanh nghiệp bao gồm:
- Trình độ tổ chức quản lý doanh nghiệp
Muốn có được đội ngũ cán bộ quản lý tài giỏi và trung thành, ngoài yếu tố chính
sách đãi ngộ, doanh nghiệp phải định hình rõ triết lý dùng người, phải trao quyền chủ
động cho cán bộ và phải thiết lập được cơ cấu tổ chức đủ độ linh hoạt, thích nghi cao
với sự thay đổi
- Trình độ lao động trong doanh nghiệp
Nhân lực là một nguồn lực rất quan trọng vì nó đảm bảo nguồn sáng tạo trong
mọi tổ chức. Trình độ nguồn nhân lực thể hiện ở trình độ quản lý của các cấp lãnh đạo,
trình độ chuyên môn của cán bộ công nhân viên, trình độ tư tưởng văn hoá của mọi
thành viên trong doanh nghiệp. Trình độ nguồn nhân lực cao sẽ tạo ra các sản phẩm có
hàm lượng chất xám cao, thể hiện trong kết cấu kỹ thuật của sản phảm, mẫu mã, chất
lượng… và từ đó uy tín, danh tiếng của sản phẩm sẽ ngày càng tăng, doanh nghiệp sẽ
tạo được vị trí vững chắc của mình trên thương trường và trong lòng công chúng,
hướng tới sự phát triển bền vững.
- Năng lực tài chính của doanh nghiệp
Bên cạnh nguồn nhân lực, vốn là một nguồn lực liên quan trực tiếp tới năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh cao là doanh
nghiệp có nguồn vốn dồi dào, luôn đảm bảo huy động được vốn trong những điều kiện
cần thiết, có nguồn vốn huy động hợp lý, có kế hoạch sử dụng vốn hiệu quả để phát
triển lợi nhuận và phải hạch toán các chi phí rõ ràng để xác định được hiệu quả chính
xác. Nếu không có nguồn vốn dồi dào thì hạn chế rất lớn tới kết quả hoạt động của
doanh nghiệp như hạn chế việc sử dụng công nghệ hiện đại, hạn chế việc đào tạo nâng
cao trình độ cán bộ và nhân viên, hạn chế triển khai nghiên cứu, ứng dụng, nghiên cứu
thị trường, hạn chế hiện đại hoá hệ thống tổ chức quản lý… Trong thực tế không có
doanh nghiệp nào có thể tự có đủ vốn để triển khai tất cả các mặt trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình. Vì vậy, điều quan trọng nhất là doanh nghiệp có kế hoạch
huy động vốn phù hợp và phải có chiến lược đa dạng hóa nguồn cung vốn
- Khả năng liên kết và hợp tác với doanh nghiệp khác
Một doanh nghiệp tồn tại trong mối liên hệ nhiều chiều với các đối tượng hữu
quan trong môi trường kinh doanh. Đặc biệt là các công ty lữ hành, muốn tạo nên một
tour du lịch cần có các đối tác như vận chuyển, nhà hàng, khách sạn, điểm tham
quan…Trong kinh doanh thường xuất hiện nhu cầu liên kết và hợp tác giữa nhiều đối
tác với nhau làm tăng khả năng cạnh tranh. Khả năng liên kết và hợp tác của doanh
nghiệp thể hiện ở việc nhận biết các cơ hội kinh doanh mới, lựa chọn đúng đối tác liên
minh và khả năng vận hành liên minh một cách có kết quả và đạt hiệu quả cao, đạt
được các mục tiêu đặt ra. Khả năng liên kết và hợp tác cũng thể hiện sự linh hoạt của
doanh nghiệp trong việc chủ động nắm bắt các cơ hội kinh doanh trên thương trường.
Nếu doanh nghiệp không thể hoặc ít có khả năng liên minh hợp tác với các đối tác
khác thì sẽ bỏ qua nhiều cơ hội kinh doanh và nếu cơ hội đó được đối thủ cạnh tranh
nắm được thì nó sẽ trở thành nguy cơ với doanh nghiệp.
- Trình độ thiết bị công nghệ
Thiết bị, công nghệ sản xuất là yếu tố rất quan trọng, ảnh hưởng rất lớn đến năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Công nghệ phù hợp cho phép rút ngắn thời gian sản
xuất, giảm mức tiêu hao năng lượng, tăng năng suất, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao
chất lượng sản phẩm, tạo ra lợi thế cạnh tranh đối với sản phẩm của doanh nghiệp.
- Trình độ năng lực marketing
Khả năng marketing tác động trực tiếp tới sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, đáp ứng
nhu cầu khách hàng, góp phần làm tăng doanh thu, tăng thị phần tiêu thụ sản phẩm,
nâng cao vị thế của doanh nghiệp. Đây là nhóm nhân tố rất quan trọng tác động tới
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Trong điều kiện kinh tế hàng hóa phát triển, văn minh tiêu dùng ngày càng cao,
thì người tiêu dùng càng hướng tới tiêu dùng những hàng hóa có thương hiệu uy tín.
Vì vậy, xây dựng thương hiệu cho sản phẩm là một tất yếu đối với những doanh
nghiệp muốn tồn tại trên thị trường.
Mặt khác, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp phụ thuộc nhiều khâu như tiêu
thụ, khuyến mãi, nghiên cứu thị trường… do đó dịch vụ bán hàng và sau bán hàng
đóng vai trò quan trọng đến doanh số tiêu thụ – vấn đề sống còn của mỗi doanh
nghiệp..
1.3.Một số mô hình về năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp du lịch ở Việt
Nam
1.3.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh
Trong quá trình nghiên cứu về cạnh tranh, người ta đã sử dụng khái niệm năng
lực cạnh tranh. Theo quan điểm của Michael Porter thì năng lực cạnh tranh là khả năng
tạo ra những sản phẩm có quy trình công nghệ độc đáo, tạo ra giá trị tăng cao phù hợp
với nhu cầu của khách hàng, chi phí thấp, năng suất cao nhằm nâng cao lợi nhuận
(Michael E. Porter, 2010). Năng lực cạnh tranh có thể được phân biệt ở 4 cấp độ như
năng lực cạnh tranh quốc gia, năng lực cạnh tranh ngành, năng lực cạnh tranh doanh
nghiệp, năng lực cạnh tranh của sản phẩm và dịch vụ: - Năng lực cạnh tranh quốc gia:
là năng lực của nền kinh tế quốc dân nhằm đạt được và duy trì mức tăng trưởng cao
trên cơ sở các chính sách, thể chế bền vững tương đối và các đặc trưng kinh tế khác.
Như vậy, năng lực cạnh tranh quốc gia có thể hiểu là việc xây dựng một môi trường
cạnh tranh kinh tế chung, đảm bảo có hiệu quả phân bố nguồn lực, để đạt và duy trì
mức tăng trưởng cao, bền vững. - Năng lực cạnh tranh ngành: là khả năng ngành phát
huy được những lợi thế cạnh tranh và có năng suất so sánh giữa các ngành cùng loại. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp: Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là khả
năng duy trì và mở rộng thị phần, khả năng tổ chức, quản trị kinh doanh, áp dụng công
nghệ tiên tiến, hạ thấp chi phí sản xuất nhằm thu được lợi nhuận cao hơn cho doanh
nghiệp trong môi trường cạnh tranh trong nước và nước ngoài - Năng lực cạnh tranh
của sản phẩm: là khả năng sản phẩm đó tiêu thụ được nhanh và nhiều so với những sản
phẩm cùng loại trên thị trường. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm phụ thuộc vào chất
lượng, giá cả, tốc độ cung cấp, dịch vụ đi kèm, uy tín của người bán, thương hiệu,
quảng cáo, điều kiện mua hàng,… Năng lực cạnh tranh quốc gia có thể mở đường cho
doanh nghiệp khai thác điểm mạnh của mình, nâng cao năng lực cạnh tranh doanh
nghiệp. Ngược lại, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được nâng cao sẽ góp phần
quan trọng vào việc bảo đảm tính bền vững của năng lực cạnh tranh quốc gia. Một nền
kinh tế có năng lực cạnh tranh quốc gia cao đòi hỏi phải có nhiều doanh nghiệp có
năng lực cạnh tranh cao. Tương tự, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện qua
năng lực cạnh tranh của các sản phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh. Trong
phạm vi nghiên cứu của luận văn này, tác giả tập trung vào khái niệm năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp. Đây là một thuật ngữ được sử dụng rộng rãi nhưng cho đến
nay vẫn còn tồn tại nhiều định nghĩa khác nhau về năng lực cạnh tranh (hay còn gọi là
sức cạnh tranh, khả năng cạnh tranh) của doanh nghiệp. Mỗi định nghĩa đứng trên
những góc độ tiếp cận khác nhau: Theo Nguyễn Văn Thanh (2003), năng lực cạnh
tranh là khả năng của một công ty tồn tại trong kinh doanh và đạt được một số kết quả
mong muốn dưới dạng lợi nhuận, giá cả, lợi tức hoặc chất lượng sản phẩm cũng như
năng lực của nó để khai thác các cơ hội thị trường hiện tại và làm nảy sinh các thị
trường mới”. Theo Lê Công Hoa (2006), năng lực cạnh tranh thể hiện thực lực và lợi
thế của doanh nghiệp so với đối thủ nên trước hết phải được tạo ra từ thực lực của
doanh nghiệp. Đây là các yếu tố nội hàm của mỗi doanh nghiệp, không chỉ được tính