Tải bản đầy đủ (.docx) (2 trang)

Các tên của bác hồ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (44.82 KB, 2 trang )

/>
Bác Hồ tên thật là Nguyễn Sinh Cung, tự là Tất Thành
Khi về sống với cha ở làng Kim Liên năm 1901,Bác lấy tên là Nguyễn Tất Thành
Ngày 5 tháng 6 năm 1911, từ Bến Nhà Rồng, Bác lấy tên Văn Ba
Ngày 19 tháng 6 năm 1919, nhân danh một nhóm người Việt Nam yêu nước, Bác đã viết "Yêu sách
của nhân dân An Nam" gồm tám điểm được viết bằng tiếng Pháp, ký tên Nguyễn Ái Quốc
Cuối năm 1924, Nguyễn Ái Quốc rời Liên Xô tới Quảng Châu, lấy tên là Lý Thụy làm phiên dịch trong
phái đoàn cố vấn của chính phủ Liên Xô bên cạnh Chính phủ Trung Hoa Dân quốc
Mùa thu 1928, Bác từ châu Âu đến Thái Lan, với bí danh Thầu Chín để tuyên truyền và huấn luyện
cho Việt kiều
Năm 1931, dưới tên giả là Tống Văn Sơ (Sung Man Ch'o), Nguyễn Ái Quốc bị nhà cầm quyền
Hương Cảng bắt giam với ý định trao cho chính quyền Pháp ở Đông Dương
Với bí danh Lin, Nguyễn Ái Quốc học ở Trường Quốc tế Lenin (1934-1935) và dự Đại hội lần thứ 7
Quốc tế Cộng sản (từ ngày 25 tháng 7 đến ngày 20 tháng 8 năm 1935)
Năm 1938,Bác trở lại Trung Quốc. Trong vai thiếu tá Bát Lộ quân Hồ Quang, Nguyễn Ái Quốc đến
công tác tại văn phòng Bát Lộ quân Quế Lâm, sau đó đi Quý Dương, Côn Minh rồi đến Diên An, căn
cứ đầu não của Đảng Cộng sản Trung Quốc và Hồng quân Trung Quốc mùa đông 1938.
Bác trở về Việt Nam vào đầu năm 1941 , ở tại hang Cốc Bó, bản Pác Bó, tỉnh Cao Bằng với bí
danh Già Thu để lãnh đạo Đảng Cộng sản Đông Dương và thành lập mặt trận Việt Minh
Bác được người dân địa phương gọi là Ông Ké
Ngày 13 tháng 8 năm 1942, Bác lấy tên Hồ Chí Minh, sang Trung Quốc với danh nghĩa đại diện của
Việt Minh để tranh thủ sự ủng hộ của Trung Hoa Dân quốc thì bị chính quyền địa phương của Trung
hoa Dân quốc bắt ngày 29 tháng 8 và giam hơn một năm trời, trải qua khoảng 30 nhà tù

Paul Tất Thành (1912);

Trần (1940) (khi ở Trung Quốc);

Nguyễn Ái Quốc (阮阮阮, từ 1919);

Chín (khi ở Xiêm La, 1928-30) và được gọi là


Thầu (ông cụ) Chín;

Văn Ba (khi làm phụ bếp trên tàu biển, 1911);
Lý Thụy (阮阮, khi ở Quảng Châu, 1924-),

Lin (khi ở Liên Xô, 1934-38);

Hồ Quang (1938-40),

Chen Vang (trong giấy tờ đi đường từ Pháp
sang Liên Xô năm 1923

Vương (Wang) (1925-27, 1940)

Hồ Chí Minh (dùng từ 1942),

, Tống Văn Sơ (1931-33),




Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×