A- Lí do chọn đề tài.
Có thể nói rằng, chưa bao giờ ngành truyền thôngViệt Nam phát triển
như hiện nay, cả về mặt số lượng và chất lượng. Truyền thông đã và đang
tham gia vào các tiến trình xã hội, đóng góp lớn lao cho sự nghiệp phát triển
của đất nước với những vai trò đặc thù của mình. Vì vậy, phát huy các ngành
nghề có liên qua đến lĩnh vực truyền thông là một trong những mục tiêu lớn
mà Đảng và Nhà nước quan tâm để tiến hành xây dựng và đổi mới đất nước,
đưa đất nước ta thành một nước công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Thực tế cho thấy, muốn phát triển ngành truyền thông Việt Nam nói
riêng và truyền thông nước ngoài nói chung, ngoài các yếu tố năng lực, đạo
đức của người làm truyền thông, sự quan tâm của các cấp, các ngành đơn vị
có liên quan... thì yếu tố công chúng lại chiếm một vị trí đặc biệt vô cùng
quan trọng trong cả chu trình truyền thông của nhân loại. Vì thế, nghiên cứu
về công chúng của một dự án, một chương trình truyền thông là hết sức quan
trọng, quyết định trực tiếp tới kết quả đạt được.
Là một trong những kênh phát thanh của Đài tiếng nói Việt Nam, VOV
Giao thông đã và đang tiếp tục hoạt động với nhiều chương trình khác nhau
phục vụ nhu cầu của đông đảo công chúng. Được cấp giấy phép hoạt động số
385/GP-BVHTT cấp ngày 24/12/2003, VOV giao thông đã trở thành một
trong những kênh phát thanh thu hút nhiều khán thính giả nhất. Những hình
ảnh ghi lại được từ 100 cammera tại các nút giao thông quan trọng được
truyền về Trung tâm và gửi thông tin tới người tham gia giao thông, chỉ dẫn
và cảnh báo những rủi ro cũng như tình hình thời tiết , mật độ phương tiện...
trên rất nhiều tuyến đường chính ở Hà Nội. Với 330 phút phát sóng trực tiếp
tại các giờ cao điểm (từ 6h30-8h00, 11h00-12h00, 16h30-19h00), những
thông tin trên kênh giao thông mang một ý nghĩa xã hội thiết thực. Điều này
cũng được GS-TS Vũ Văn Hiền, Ủy viên Trung ương Đảng, Tổng giám đốc
Đài tiếng nói Việt Nam khẳng định là sẽ góp phần quan trọng vào việc giảm
1
thiểu tai nạn, ùn tắc giao thông ở nước ta nói riêng cũng như sự nghiệp xây
dựng, phát triển đất nước nói chung. Vì vậy, công chúng của VOV giao thông
là một lực lượng đông đảo. Muốn phát triển kênh truyền thông này, chúng ta
cần phải nghiên cứu cụ thể về đối tượng truyền thông (công chúng).
Là một thính giả trẻ tuổi, tôi thường xuyên nghe các chương trình của
VOV giao thông, không chỉ để tìm hiểu tình hình giao thông ở nước ta hiện
nay- đặc biệt là Hà Nội, mà còn để lắng nghe và tham gia vào các chương
trình giải trí như Quà tăng âm nhạc, 365 ngày hạnh phúc... Thiết nghĩ, cần
phải nghiên cứu sâu về nhóm công chúng của kênh truyền thông này để phát
huy tối ưu hiệu quả đạt được, đồng thời thu hút thêm thính giả của đài, giúp
cho chương trình ngày càng phát triển cả về số lượng và chất lượng.
Vì thế, Công chúng của VOV giao thông là đề tài của Tiểu luận mà tôi
muốn hướng tới.
2
B- Nội dung nghiên cứu.
I- Vài điều sơ lược về công chúng.
1. Các khái niệm về công chúng truyền thông nói chung.
- Công chúng truyền thông nói chung có thể được hiểu là những người
tiếp nhận và được các sản phẩm truyền thông tác động hoặc hướng vào để tác
động.
- Công chúng là một cộng đồng người có giới hạn nhỏ bé như làng,
xã... đến những cộng đồng người to lớn trên phạm vi quốc tế.
- Công chúng có thể là một hay nhiều tần lớp xã hội, có một trình độ
hay nhu cầu chung về thông tin dành cho họ.
- Công chúng của VOV Giao thông là những người đã và đang tiếp
nhận thông tin trên kênh phát thanh của VOV Giao thông hoặc trực tiếp tham
gia vào các chương trình của kênh truyền thông này.
2. Các dạng công chúng
- Công chúng tiềm năng và công chúng thực tế.
+ Công chúng tiềm năng là nhóm đối tượng xã hội mà báo chí hướng
vào tác động, lôi kéo, thuyết phục. Nhưng thực tế, không phải tất cả tất cả các
thành viên nhóm lớn xã hội mà báo chí muốn tác động vào đều có thể tiếp
nhận được thông tin.
+ Chỉ một phần nhóm lớn xã hội mà các chương trình hướng vào tiếp
nhận được sự tác động. Bộ phận này được gọi là công chúng thực tế.
- Công chúng trực tiếp và công chúng gián tiếp.
+ Công chúng trực tiếp là những người trực tiếp xem các chương trình
truyền thông.
+ Công chúng gián tiếp là những người được nhóm công chúng trực
tiếp kể lại, mô tả, truyền thụ lại những điều mà họ tiếp nhận được.
3. Mục đích nghiên cứu công chúng.
- Nghiên cứu công chúng đem lại tài liệu thích hợp, tạo nên sự bổ ích,
hứng thú khi xây dựng các chương trình truyền thông.
3
- Gắn liền tài liệu với trình độ thích hợp, tạo thêm cơ hội cho công
chúng tiếp nhận thông tin một cách có hiệu quả.
- Nghiên cứu công chúng sẽ quy định nội dung, phương pháp, cách tiến
hành, hình thức của số báo hay chương trình truyền thông; đánh giá những
phương pháp đã sử dụng với sự giúp đỡ của đối tượng thực tế.
- Nghiên cứu sau khi truyền tải thông điệp để phát hiện xem có bao
nhiêu người tiếp nhận thông tin, số người đó có địa vị, tuổi tác, giới tính,
chủng tộc, thói quen ra sao để tiện lợi cho việc phát triển hơn nữa các chương
trình truyền thông.
- Giúp kiểm tra việc nắm chắc chủ đề và xử lí chủ đề, kiểm tra nhận
thức của công chúng thích chương trình nào để tiếp tục điều chỉnh theo yêu
cầu, sở thích của họ.
- Giải quyết phương tiện phù hợp và tạo sự ủng hộ.
- Đánh giá được chất lượng kĩ thuật, tính được chi phí cho mỗi chương
trình để tránh hao hụt, thua lỗ...
4. Vai trò của việc nghiên cứu công chúng trong các lĩnh vực truyền
thông.
"Khi tiến hành bất kì hoạt động nào, con người đều tìm hiểu đối tượng
của hoạt động đó. Tác động, chi phối hay điều chỉnh đối tượng nào lại càng
cần phải nghiên cứu đối tượng ấy. Mọi hoạt động xã hội đều hướng vào con
người, phục vụ con người, chinh phục con người. Hoạt động báo chí - truyền
thông luôn luôn lấy con người làm đối tượng tác động, đối tượng phản ánh,
đối tượng điều chỉnh cho nên càng cần phải nghiên cứu đối tượng ấy. Truyền
thông vận động xã hội với mục đích can thiệp, làm thay đổi nhận thức, hành
vi và thái độ của mọi người, một nhóm người thì càng phải nghiên cứu cẩn
thận.
Trong chu trình truyền thông, nghiên cứu công chúng- nhóm đối tượng
là khâu công việc cơ bản, quan trọng đầu tiên và cũng là khâu cuối cùng khép
lại. Khâu đầu tiên gọi là nghiên cứu ban đầu, khâu cuối cùng gọi là nghiên
4
cứu phản hồi. Nó có vai trò rất quan trọng, quyết định năng lực và hiệu quả
truyền thông- vận động xã hội. Đây cũng là khâu mà hoạt động báo chítruyền thồn của nước ta lâu nay chưa đươc quan tâm thích đáng.
Trong hoạt động báo chí- truyền thông, công chúng có vai trò đặc biệt
quan trọng. Công chúng không chỉ là đối tượng tác động, đối tượng chi phối,
điều chỉnh mà còn là lực lượng xã hội quyết định vai trò, vị thế xã hội của sản
phẩm báo chí- truyền thông. Sức mạnh của tờ báo, của sản phẩm truyền
thông, trước hết thể hiện ở sức mạnh của công chúng, của dư luận xã hội nó
tạo ra. Khi nói đến công chúng, cần chú ý đến các bình diện như số lượng
công chúng: thể hiện ở số lượng phát hành của báo in, số lượng truy cập của
báo mạng điện tử, số lượng khán giả xem truyền hình...; mặt khác chú ý đến
chất lượng, tức là trình độ, vai trò và vị thế của công chúng- nhóm đối tượng.
Trên thế giới, có những tạp chí phát hành với số lượng không lớn, nhưng đã
và đang chi phối dư luận xã hội, đặc biệt là thị trường giá cả...
Nghiên cứu ban đầu về công chúng- nhóm đối tượng (gọi là nghiên cứu
ban đầu), là khâu công iệc cơ bản, chủ yếu nhằm tìm hiểu nhu cầu, nguyện
vọng, sở thích, thị hiếu, mong đợi...để xúc tiến chiến dịch truyền
thông."(Nguồn: Truyền thông- Lí thuyết và kĩ năng cơ bản).
Trong các tòa soạn báo, công tác tiếp cận, xử lí thông tin từ bạn đọc;
việc tổ chức sự kiện cũng như tư vấn cho công chúng được chú trọng từ
những năm đầu tiên thành lập báo. Điều quan trọng nhất là công việc này
được xem xét như là hoạt động PR, tức là nỗ lực một cách có kế hoạch, có
nguyên tắc, với những yêu cầu về kiến thức và kĩ năng chuyên nghiệp. Đây là
điểm mới được thể hiện trong nhận thức của cán bộ, phóng viên, biên tập viên
và lãnh đạo của các tòa soạn báo nói chung và các chương trình truyền thông
nói chung.
Mỗi ngày có hàng trăm bức thư gửi tới mỗi tòa soạn báo chí, có ngày
cao điểm, số thư lên tới 2000. Bên cạnh đó là thông tin qua đường dây nóng-
5
chịu trách nhiệm quản lí của Ban thư kí tòa soạn, email, website và các thông
tin gửi đến toàn phòng ban và các phóng viên, biên tập viên trong tòa soạn.
Việc tiếp nhận không để sót thông tin được coi là trách nhiệm không
thể coi nhẹ của những người thực hiện truyền thông. Tất cả những tòa soạn
báo chí, công ty truyền thông nói chung đều xác định và thừa nhận trách
nhiệm đó nhằm tôn trọng quyền được thông tin và cung cấp thông tin của
công chúng.
Nghiên cứu, phân tích thông tin tiếp nhận từ công chúng thậm chí được
đánh giá là một trong những cách làm PR đặc thù của các cơ quan báo chí.
II. Nghiên cứu công chúng.
Nghiên cứu công chúng ở ba bình diện:
- Nhân khẩu học xã hội.
- Các thực trạng nhận thức, thái độ, hành vi.
- Thói quen, sở thích tiếp nhận các sản phẩm truyền thông của công
chúng.
1. Nghiên cứu nhân khẩu xã hội học.
Nghiên cứu nhân khẩu học xã hội bao gồm các thông số như tuổi tác,
giới tính, trình độ văn hóa, phong tục tập quán, tôn giáo, dân tộc, đảng phái
chính trị, địa bàn sống và mức sống... Trong xã hội học, người ta gọi là những
biến số độc lập. Những biến số này có tính ổn định cao, ít thay đổi và đây
không phải là mục tiêu trực tiếp nhằm thay đổi báo chí- truyền thông, nhưng
nó có vai trò quan trọng trong việc hình thành những biến số phụ thuộc- mục
tiêu can thiệp của truyền thông- vận động xã hội.
Chẳng hạn, trong nhóm công chúng sinh viên, sinh viên các năm thứ
nhất, thứ hai, thứ ba, thứ tư có sự khác nhau; sinh viên giữa các khoa, các
chuyên ngành đào tạo...ngoài những tương đồng còn có những điểm khác
biệt. Hoặc cùng truyền thông về chủ đề dân số- kế hoạch hóa gia đình, nhưng
nhóm công chúng vùng biển, đồi núi- do điều kiện và môi trường sinh sống,
mức sống đặc thù nên có nhiều điểm khác xa với nhóm công chúng nông
6
thôn, nông nghiệp. Hoặc cùng là nhóm công chúng đô thị, nhưng những
người giàu và những người nghèo có suy nghĩ khác nhau. Cùng là cán bộ,
giảng viên trong một trường đại học, nhưng suy nghĩ của giảng viên khác với
cán bộ quản lí.
2. Nghiên cứu thực trạng nhận thức, thái độ và hành vi của công
chúng.
Nghiên cứu về thực trạng nhận thức, thái độ, hành vi ứng xử của công
chúng- nhóm đối tượng về vấn đề sắp sửa truyền thông, bao gồm cả tâm lí,
tâm trạng, nhu cầu, nguyện vọng, thị hiếu, sở thích, mong đợi...của đối tượng
truyền thông- xã hội học gaoij là những biến số phụ thuộc. Đây là cơ sở trực
tiếp cho việc xác định mục tiêu cụ thể, thiết kế thông điệp, nội dung và
phương thức can thiệp của chiến dịch truyền thông vào nhóm đối tượng cụ
thể. Nếu không có đủ cơ sở chắc chắn và đáng tin cậy về bình diện này thì
khó có thể thiết kế thông điệp phù hợp và được công chúng- nhóm đối tượng
phù hợp.
Nếu muốn giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc (hay truyền thống của
địa phương, ngành nào đó) cho nhóm đối tượng nào đó, chúng ta cần tìm hiểu
xem họ đã hiểu gì và hiểu như thế nào về vấn đề mà chúng ta định nói tới.
Mục đích của hoạt động truyền thông là làm thay đổi, nâng cao nhận thức, tạo
ra và tăng cường sự tương đồng về nhận thức của công chúng- nhóm đối
tượng về vấn đề xã hội nào đó thông qua việc tạo lập và định hướng dư luận
xã hội; mở rộng và làm phong phú thêm hiểu biết của họ, tiến tới thay đổi thái
độ, hành vi phù hợp với nhu cầu phát triển bền vững. Do đó, phải đo được
nhận thức, hành vi và thái độ của công chúng về vấn đề sẽ truyền thông.
3. Nghiên cứu thói quen, sở thích của công chúng- nhóm đối tượng
trong việc tiếp nhận các sản phẩm truyền thông.
7
Mục đích của việc nghiên cứu này là nhằm xác định con đường, cách
thức truyền tải thông điệp đến cho công chúng- nhóm đối tượng một cách
hiệu quả nhất.
Mỗi nhóm công chúng- nhóm đối tượng, do điều kiện, mức sống cũng
như môi trường và các mối quan hệ công việc mà họ có những sở thích và
thói quen trong việc tiếp nhận sản phẩm truyền thông. Ở đây có thể chú ý đến
ba cấp độ:
Thứ nhất, công chúng- nhóm đối tượng cụ thể này thường tiếp nhận
thông điệp qua kênh truyền thông nào? Truyền thông trực tiếp hay gián tiếp?
Họ thường nghe đài phát thanh hay xem truyền hình, hay đọc báo in và các ấn
phẩm in ấn (tờ rơi, áp phích, pano hay truy cập mạng Internet? Họ thuận tiện
trong việc tiếp nhận thông điệp qua báo bảng điện tử hay e-mail, qua thư cá
nhân hay truyền thông trực tiếp.
Thứ hai, họ thích những chuyên mục nào, chương trình nào và thời gian
nào là thích hợp nhất để tiếp cận thông tin (nếu phát thanh, truyền hình) và
loại báo nào (nhật báo, báo buổi chiều hay báo thư kì, hay tạp chí...)
Thứ ba, công chúng thường thích thể loại, cách thức, giọng điệu nào?
Công chúng thanh niên sinh viên có thể có những nhu cầu và sở thích trong
việc tiếp nhận sản phẩm báo chí- truyền thông khác với công chúng thanh
niên đang là công nhân viên chức.
Nhà truyền thông, nói chung, luôn luôn tìm con đường đến với công
chúng - nhóm đối tượng của mình ngắn nhất, thâm nhập nhanh nhất và thuyết
phục , lôi kéo họ nhanh chóng và bền vững nhất.
Qua nghiên cứu nhu cầu và điều kiện tiếp nhận sản phẩm báo chí của
thanh niên, sinh viên các trường đại học và cao đẳng khu vực Hà Nội năm
2004- 2005 cho thấy sinh viên chủ yếu tiếp nhận thông tin qua báo in, nhưng
đầu báo và số bản báo in trong thư viện các trường đại học, cao đẳng chỉ đáp
ứng mức độ rất khiêm tốn so với nhu cầu đọc của sinh viên. Sinh viên vào
mạng Internet chủ yếu để chat và nhận-gửi email; máy thu hình trong các kí
8
túc xá các trường đại học chỉ lác đác một vài cái và chủ yếu được mở những
lúc có chương trình bóng đá, chương trình truyền hình trực tiếp, ca nhạc hoặc
phim hay. Sinh viên rất ít khi nghe các chương trình phát thanh. Do đó, mặc
dù ở giữa thủ đô Hà Nội nhưng nhóm công chúng thanh niên rất "đói" thông
tin. Trong khi đó, các sản phẩm truyền thông ngoài những điểm hữu ích trên
nhiều mặt góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, còn là cầu nối
giữa sinh viên với đời sống xã hội... Nhiều chủ đề, đề tài trên báo chí rất bổ
ích cho thanh niên nhưng không phải lúc nào cũng được họ nồng nhiệt đón
đợi và tìm kiếm. Trong khi đó, báo chí tập trung chủ yếu vào các sự kiện thời
sự, các chủ đề sát thực, hấp dẫn và cuốn hút thanh niên sinh viên trong đời
sống hiện đại chưa nhiều. Chia sẻ với những khó khăn của sinh viên, báo Tuổi
trẻ Thành phố Hồ Chí Minh những năm gần đây đã có chương trình tặng báo
cho sinh viên Khoa báo chí- Học viện Báo chí và Tuyên truyền. Báo đem đến
từ sáng sớm nhưng đến chiều các lớp mới đến nhận. Không ít thanh niên sinh
viên chưa tích cực chủ động trong việc tiếp nhận sản phẩm báo chí- truyền
thông phục vụ việc học tập, rèn luyện, chuẩn bị hành trang và hình thành nhân
cách lập nghiệp. Do đó, năng lực và hiệu quả tác động của báo chí- truyền
thông đối với nhóm công chúng này còn khoảng cách xa so với mong đợi.
Vì thế, càng nghiên cứu kĩ lưỡng về đặc điểm của công chúng- nhóm
đối tượng mà công tác truyền thông muốn tác động tới, thì càng có kế hoạch
tốt nhất cho việc truyền thông để tạo được kết quả cao.
II. Công chúng của VOV Giao thông.
1. Đặc điểm của nhóm công chúng của VOV Giao thông.
Công chúng của VOV Giao thông là những người thường xuyên hoặc
đã từng nghe các chương trình VOV Giao thông trên mọi miền tổ quốc, là
khách mời trực tiếp hoặc gián tiếp của kênh truyền thông này.
Công chúng của VOV Giao thông rất đa dạng và phong phú, cả về tuổi
tác, trình độ, nghề nghiệp, nơi cư chú..v.v..
a. Về tuổi tác.
9
Thính giả của VOV Giao thông không phân biệt tuổi tác, nhưng nhiều
nhất là ở độ tuổi từ 15 đến 30 tuổi ( thường là tầng lớp thanh- thiếu niên). Ở
mỗi lứa tuổi khác nhau, nhu cầu của họ trên kênh này lại khác nhau.
Ví dụ: Lứa tuổi học sinh, sinh viên, người mới đi làm... thường thích và
đón nghe những chương trình như Quà tặng âm nhạc phát sóng vào các khung
giờ trong ngày (Buổi sáng từ 9h35' đến 10h25', buổi chiều từ 14h00' đến
15h50', buổi tối từ 22h00' đến 1h00'); chương trình Ô chữ may mắn với tổng
đài 1900571566.
Lứa tuổi trung niên thường nghe chương trình Phòng khám Đông Y
Hoa Việt để được tư vấn các vấn đề về sức khỏe, chia sẻ các kinh nghiệm
phòng và chữa bệnh...; chương trình Hệ thời sự chính trị tổng hợp để lắng
nghe về các vấn đề chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội trong và ngoài nước;
chương trình Đường tin để đón đọc tin tức mới nhất được đăng tải trên các
phương tiện báo chí của ngày hôm sau...
2. Về nghề nghiệp.
Công chúng của VOV Giao thông không giới hạn ở trình độ, năng lực,
nghề nghiệp. Bất cứ ai cũng có thể là thính giả của chương trình của kênh này
ở mọi lúc, mọi nơi nếu như có các thiết bị thu sóng như Radio, điện thoại...
Ví dụ, một bác nông dân khi đi cấy, đi cày ở ngoài đồng cũng có thể
nghe VOV Giao thông bằng cách để đài ở đầu bờ hoặc cắm tai nghe vào điện
thoại để nghe. Một bác sĩ trong khi rảnh cũng có thể nghe radio. Một sinh
viên cũng có thể nghe VOV Giao thông khi đang trên đường đi học hoặc vừa
nghe vừa đọc truyện. Những bác tài xế xe buýt, xe khách thường nghe các
chương trình ca nhạc, chương trình Giờ cao điểm, chương trình Theo xe lăn
bánh... Nói chung, vì là một kênh truyền thông của báo phát thanh nên VOV
giao thông có thể được đón nghe ở mọi lúc, mọi nơi, mọi thời điểm. Hơn nữa,
các thiết bị thu thanh hiện nay khá phổ biến, có thiết kế nhỏ gọn, bắt sóng tốt,
rất dễ mang theo bên mình. Vì thế, VOV Giao thông càng có nhiều cơ hội đến
với thính giả hơn.
10
3. Về sở thích, thói quen của công chúng.
Vì ở nhiều lứa tuổi, trình độ khác nhau nên công chúng của VOV Giao
thông cũng có những sở thích, thói quen, nhu cầu khác nhau. Ví dụ, có người
thích nghe chương trình Phòng khám Đông y Hoa Việt để được tư vấn sức
khỏe, trao đổi kinh nghiệm phòng và chữa bệnh. Người thích nghe nhạc sẽ
đón nghe các chương trình Ca nhạc theo yêu cầu, Quà tặng âm nhạc. Người
muốn chia sẻ những niềm vui, nỗi buồn trong cuộc sống sẽ tham gia và lắng
nghe chương trình 365 ngày hạnh phúc. Người muốn xem tin tức thời sự sẽ
đón nghe các chương trình Thời sự chính trị tổng hợp, chương trình Đường
tin... Nói chung, mỗi người có nghề nghiệp sở thích khác nhau sẽ lựa chọn
những chương trình phù hợp cho mình.
Để biết thêm thông tin về công chúng của VOV Giao thông, tôi đã
thực hiện một cuộc khảo sát nhỏ với những câu hỏi như sau:
- Bạn đã nghe VOV Giao thông bao giờ chưa?
Có
Chưa
- Bạn nghe VOV Giao thông với mức độ như thế nào?
Hằng ngày
Thỉnh thoảng
- Bạn đã tham gia vào những chương trình của VOV Giao thông chưa?
Đã từng
Chưa bao giờ
- Bạn cảm thấy chất lượng của các chương trình như thế nào?
Tốt
Bình thường
Kém
- Bạn có thích VOV Giao thông không?
Có
Bình thường
11
Không thích
- Bạn thích nhất chuyên mục nào của VOV Giao thông?
Quà tặng âm nhạc
Giờ cao điểm
365 ngày hạnh phúc
Đường tin
Theo xe lăn bánh
Ý kiến khác................?
- Bạn thường nghe VOV Giao thông vào những khung giờ nào?
Sáng
Trưa
Chiều
Tối
Kết quả thu được như sau:
90% số người trong diện khảo sát đã từng nghe các chương trình của
VOV Giao thông, 10% chưa từng nghe, trong đó, 30% là nghe hằng ngày,
50% là thỉnh thoảng, còn lại là rất ít khi nghe.
Chỉ có hơn 20% thính giả trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào các
chương trình, đặc biệt là những chương trình phát sóng trực tiếp, còn lại là
chưa tham gia.
60% thính giả đánh giá tốt chất lượng của các chương trình, 30% thính
giả thấy bình thường, chỉ có 10% khán giả chưa hài lòng về các chương trình
của VOV Giao thông.
Thính giả của VOV giao thông chu yếu là thích các chương trình Quà
tặng âm nhạc, Giờ cao điểm, 365 ngày hạnh phúc bởi đây là các chương trình
mang tính chất giải trí, là nơi để chia sẻ những tâm tư, nguyện vọng, tình cảm;
theo dõi chặt chẽ tình hình giao thông ở các điểm giao thông ở Hà Nội.
Thời gian chọn lựa khung giờ của thính giả là như nhau bởi các chương
trình được phân bố khá hợp lí.
12
2. Vai trò của công chúng của VOV Giao thông.
Công chúng của VOV Giao thông có vai trò rất quan trọng trong sự
hình thành, phát triển và tồn tại của kênh truyền thông này. Có thể nói trong
các kênh truyền thông hiện nay, VOV Giao thông là một kênh có nhiều
chương trình phát sóng trực tuyến nhất, mức độ tương tác giữa người làm
chương trình và công chúng cao nhất. Và cũng có thể nói rằng, công chúng
quyết định 50% chất lượng của các chương trình của VOV Giao thông. Ví dụ
trong chương trình giờ cao điểm, người dân- nhóm công chúng thường xuyên
nghe đài thường xuyên cập nhật tin tức về tình hình giao thông tại các điểm
giao thông trong thành phố Hà Nội. Chương trình quà tặng âm nhạc phục vụ
yêu cần nghe nhạc của thính giả, lắng nghe, chia sẻ tâm tư tình cảm của thính
giả. Chương trình 365 ngày hạnh phúc được phát sóng vào mỗi buổi tối cùng
các phát thanh viên Kì Tuyết, Phương Hiền luôn chia sẻ những niềm vui, nỗi
buồn, những thất bại và cả những thành công trong cuộc sống. (Ví dụ vào lúc
20h48' ngày 28/10/2012, khách mời của chương trình này là ông Phạm Mạnh
Hùng- một nghệ nhân cắm hoa đã được hơn 25 năm. Trong buổi trò chuyện,
nghệ nhân đã chia sẻ những kỉ niệm vui buồn trong nghề nói riêng và trong
cuộc sống nói chung; phóng viên Mạnh Thắng chia sẻ những điều mới lạ về
máy bay điều khiển từ xa cùng với những công dụng thú vị của nó). Chương
trình Đường tin mỗi tối luôn có sự góp mặt của các vị khách mời từ các tòa
soạn báo để cung cấp thông tin chính sẽ diễn ra vào ngày hôm sau, phục vụ
cho nhu cầu tìm đọc của người dân... Vì thế, công chúng của VOV Giao thông
là một bộ phận không thể tách rời của kênh truyền thông này.
Không chỉ là một bộ phận xây dựng chương trình, công chúng của
VOV Giao thông còn là những người kiểm tra, đánh giá chất lượng của
chương trình, đóng góp những ý kiến bổ sung, sửa đổi để chương trình được
xây dựng tốt hơn, hoàn thiện hơn thông qua các chuyên mục hòm thư góp ý, ý
kiến bạn nghe đài...
13
C. Kết luận về xu hướng phát triển của công chúng nói chung và
công chúng của VOV nói riêng.
Xã hội ngày càng phát triển cả về giá trị vật chất và giá trị tinh thần. Vì
thế, nhận thức của con người về các vấn đề xung quanh cuộc sống ngày càng
cao. Khi trình độ của con người phát triển sẽ kéo theo sự ham học hỏi, sự tò
mò về thế giới bên ngoài nói chung. Vì thế, không chỉ riêng với VOV Giao
thông mà các kênh truyền thông khác trên các loại hình truyền thông khác đều
là đối tượng khai thác thông tin hiệu quả của con người. Vì thế , số lượng
công chúng của các kênh truyền thông và các loại hình truyền thồn sẽ ngày
một tăng thêm.
Không những thế, vì nhu cầu tìm hiểu, khai thác thông tin, chia sẻ tâm
tư, tình cảm của mỗi đối tượng trong nhóm công chúng khác nhau, nên sẽ có
những sở thích, quan điểm, thói quen khác nhau. Điều này tạo nên sự đa dạng,
phong phú của công chúng về giới tính, trình độ, nghề nghiệp, sở thích..v.v.
Công chúng đã, đang và sẽ là một bộ phận không nhỏ tác động trực tiếp
đến hiệu quả truyền thông. Nắm bắt được những điều trên, những nhà truyền
thông cần có những giải pháp, phương hướng truyền thông một cách phù hợp,
đáp ứng được nhu cầu của công chúng để mang lại hiệu quả truyền thông
nhiều nhất.
14
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS, TS Nguyễn Văn Dững, ThS Đỗ Thị Thu Hằng- Truyền thông-lí
thuyết và kĩ năng cơ bản ( Nhà xuất bản Lý luận chính trị-2006)
2. PGS, TS Nguyễn Văn Dững- Báo chí truyền thông hiện đại. (Nhà
xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội)
3. ThS Đỗ Thị Thu Hằng- PR công cụ phát triển báo chí. (Nhà xuất bản
Trẻ)
4. News Reporting and Writing- The Misouri Group- khoa báo chí Đại
học Missouri.
5. Hữu Thọ- Nghĩ về nghề báo (Nhà xuất bản Giáo dục)
15
MỤC LỤC
A- Lí do chọn đề tài......................................................................................1
B- Nội dung nghiên cứu................................................................................3
I- Vài điều sơ lược về công chúng................................................................3
1. Các khái niệm về công chúng truyền thông nói chung..........................3
2. Các dạng công chúng................................................................................3
4. Vai trò của việc nghiên cứu công chúng trong các lĩnh vực truyền
thông......................................................................................................................... 4
II. Nghiên cứu công chúng...........................................................................6
1. Nghiên cứu nhân khẩu xã hội học...........................................................6
2. Nghiên cứu thực trạng nhận thức, thái độ và hành vi của công chúng.
................................................................................................................................... 7
3. Nghiên cứu thói quen, sở thích của công chúng- nhóm đối tượng trong
việc tiếp nhận các sản phẩm truyền thông.............................................................7
II. Công chúng của VOV Giao thông..........................................................9
1. Đặc điểm của nhóm công chúng của VOV Giao thông..........................9
2. Vai trò của công chúng của VOV Giao thông.......................................12
C. Kết luận về xu hướng phát triển của công chúng nói chung và công
chúng của VOV nói riêng......................................................................................13
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................15
16
17