TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
KHOA THỐNG KÊ TIN HỌC
.……..………
BÁO CÁO
Môn học:
THỐNG KÊ KINH DOANH VÀ KINH TẾ
Đề tài:
“Hành vi mua sắm trực tuyến của sinh
viên Đại học Đà Nẵng”
Giáo viên hướng dẫn
:
Phạm Quang Tín
Lớp
:
41K15.4
Nhóm thực hiện
:
Nhóm 1
Thành viên nhóm
:
Nguyễn Công Nữ Quỳnh Anh
Phan Trương Thiên Bảo
Trần Thị Bích Châu
Võ Tấn Lan Đài
Đà Nẵng, ngày 14 tháng 4, năm 2017
1
MỤC LỤC
2
I.
Phần mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nghiên cứu hành vi mua sắm trực tuyến bên cạnh có giá trị khoa học cao khi phát
hiện ra những nhân tố tác động còn là thông tin hữu ích cho các doanh nghiệp kinh doanh
bán hàng trực tuyến xây dựng các chính sách marketing phù hợp nhằm tác động hiệu quả
hơn đến thái độ và hành vi tích cực từ phía khách hàng của mình.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu về thói quen mua hàng trực tuyến của sinh
viên Đà Nẵng.
-
Nội dung nghiên cứu giới hạn: Bài báo cáo nghiên cứu thói quen mua hàng
trực tuyến của sinh viên Đà Nẵng.
-
Đối tượng khảo sát giới hạn: Sinh viên các trường đại học tại thành phố Đà
Nẵng.
-
Không gian nghiên cứu giới hạn: Các trường đại học thành phố Đà Nẵng.
-
Thời gian nghiên cứu: Từ ngày 20/12/2016 - 5/3/2017.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Chúng tôi nhắm đến mục tiêu là phải xác định được các yếu tố tác động đến mua
sắm trực tuyến đối với sinh viên Đại học Đà Nẵng.
Mục tiêu này nhằm chỉ ra yếu tố nào tác động đến việc mua sắm trực tuyến của sinh
viên Đại học Đà Nẵng. Với biến độc lập là các yếu tố sẽ được liệt kê ở mô hình nghiên cứu,
và biến phụ thuộc là “Số lần mua sắm trực tuyến của sinh viên trong vòng 1 năm qua”, “mức
độ hài lòng đối với hình thức mua sắm trực tuyến”. Thông qua phân tích chúng tôi có thể xác
định được những yếu tố nào ảnh hưởng đến việc mua sắm trực tuyến của sinh viên Đại học
Đà Nẵng.
Từ đó chúng tôi xác định những mục tiêu nhỏ hơn như:
•
Xác định những sản phẩm thường được sinh viên giao dịch trực tuyến.
•
Tìm ra thái độ và xác định mức độ hài lòng của sinh viên và các yếu tố tác động đến
sự hài lòng của sinh viên.
4. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận, tài liệu tham khảo, kết cấu báo cáo gồm 4
chương :
3
II.
−
Chương 1: Cơ sở lý luận
−
Chương 2: Thiết kế nghiên cứu
−
Chương 3: Kết quả phân tích
−
Chương 4: Hàm ý giải pháp chính sách
Phần nội dung
1. Cơ cở lý luận
a) Mua sắm trực tuyến là gì?
Mua sắm trực tuyến là một hình thức thương mại điện tử và là quá trình mà người
tiêu dùng trực tiếp mua hàng hoá, dịch vụ từ một người bán trong thời gian thực, mà không
có một dịch vụ trung gian, qua Internet.
b) Lịch sử phát triển mua sắm trực tuyến
Năm 1990, Tim Berners-Lee phát minh ra WorldWideWeb trình duyệt web và
chuyển mạng thông tin liên lạc giáo dục thành mạng toàn cầu được gọi là Internet (www).
Các công ty thương mại trên Internet bị cấm bởi NSF cho đến năm 1995. Mặc dù Internet trở
nên phổ biến khắp thế giới vào khoảng năm 1994 với sự đề nghị của trình duyệt web
Mosaic, nhưng phải mất tới 5 năm để giới thiệu các giao thức bảo mật (mã hóa SSL trên
trình duyệt Netscape vào cuối năm 1994) và DSL cho phép kết nối Internet liên tục. Vào
cuối năm 2000, nhiều công ty kinh doanh ở Mỹ và Châu Âu đã thiết lập các dịch vụ thông
qua World Wide Web. Từ đó con người bắt đầu có mối liên hệ với từ "ecommerce" với
quyền trao đổi các loại hàng hóa khác nhau thông qua Internet dùng các giao thức bảo mật
và dịch vụ thanh toán điện tử.
•
Mốc thời gian
Các mốc thời gian về sự phát triển của thương mại điện tử như sau:
•
1979 : Michael Aldrich phát minh mua sắm trực tuyến.
•
1982 : Minitel được giới thiệu tại Pháp thông qua France Telecom và sử dụng để đặt
hàng trực tuyến.
•
1984 : Gateshead SIS/Tescolà trang mua bán trực tuyến dạng B2C đầu tiên và bà
Snowball, 72 tuổi, là khách hàng mua hàng trực tuyến đầu tiên.
•
1984 : Tháng 4 năm 1984, CompuServe ra mắt Trung tâm Mua sắm Điện tử
ở Mỹ và Canada. Đây là dịch vụ thương mại điện tử đầu tiên toàn diện.
•
1990 : Tim Berners-Lee xây dựng trình duyệt đầu tiên, WorldWideWeb, sử máy
máy NeXT.
•
1992: Terry Brownell ra mắt hệ thống bảng Bulletin cửa hàng trực tuyến
dùng RoboBOARD/FX.
4
•
1994 : Netscape tung trình duyệt Navigator vào tháng 10 với tên là Mozilla. Pizza
Hut đặt hàng trên trang web này. Ngân hàng trực tuyến đầu tiên được mở. Một số nỗ lực
nhằm cung cấp giao hoa tươi và đăng ký tạp chí trực tuyến. Các dụng cụ có sẵn như xe
hơi và xe đạp. Netscape 1.0 được giới thiệu vào cuối năm 1994, giao thức mã
hóa SSL làm cho các giao dịch bảo mật hơn.
•
1995 : Thứ năm, ngày 27 tháng 4 năm 1995, việc mua sách của ông Paul Stanfield,
Giám đốc sản xuất của công ty CompuServe tại Anh, từ cửa hàng W H Smith trong trung
tâm mua sắm CompuServe là dịch vụ mua hàng trực tuyến đầu tiên ở Anh mang tính bảo
mật. Dịch vu mua sắm trực tuyến bắt đầu từ WH Smith, Tesco, Virgin/Our Price, Great
Universal Stores/GUS, Interflora, Dixons Retail, Past Times, PC World (retailer) và
Innovations.
•
1995 : Jeff Bezos ra mắt Amazon.com và thương mại miễn phí 24h, đài phát thanh
trên Internet, Radio HK và chương trình phát sóng ngôi sao NetRadio. Dell và Cisco bắt
đầu tích cực sử dụng Internet cho các giao dịch thương mại. eBay được thành lập bởi
máy tính lập trình viên Pierre Omidyar như là dạng AuctionWeb.
•
1998 : Tem điện tử được mua bán và tải trực tuyến từ Web.
•
1998 : Alibaba Group được hình thành ở Trung Quốc.
•
1999 : Business.com bán khoảng 7.5 triệu USD cho eCompanies, được mua vào năm
1997 với giá 149,000 USD. Phần mềm chia sẻ tập tin ngang hàng Napster ra mắt. ATG
Stores ra mắt các sản phẩm trang trí tại nhà trực tuyến.
•
2000 : Bùng nổ dot-com.
•
2001 : Alibaba.com đạt lợi nhuận trong tháng 12 năm 2001.
•
2002 : eBay mua lại PayPal với 1.5 tỉ USD.
•
2003 : Amazon.com đăng tải bài viết lợi nhuận hàng năm.
•
2004 : DHgate.com, công ty B2C giao dịch trực tuyến đầu tiên ở Trung Quốc được
thành lập, buộc các trang web khác B2B bỏ mô hình "trang vàng".
•
2005 : Yuval Tal sáng lập giải pháp phân phối thanh toán trực tuyến bảo mật.
•
2007 : Business.com mua lại bởi R.H. Donnelley với 345 triệu USD.
•
2009 : Zappos.com mua lại bởi Amazon.com với 928 triệu USD.
•
2010 : Groupon ra báo cáo từ chối một lời đề nghị mua lại trị giá 6 tỷ USD từ Google.
Thay vào đó, Groupon có kế hoạch đi trước với IPO vào giữa năm 2011.
•
2011 : Quidsi.com, công ty cha của Diapers.com, được mua lại bởi Amazon.com với
500 triệu USD tiền mặt cộng với 45 triệu nợ và các nghĩa vụ khác. GSI Commerce, công
ty chuyên tạo ra, phát triển và thực thi trang web mua sắm trực tuyến cho dịch vụ gạch
và vữa trong kinh doanh, được mua lại bởi eBay với 2.4 tỉ USD.
5
•
2012 : Thương mại điện tử và Doanh số bán lẻ trực tuyến của Mỹ dự kiến đạt 226 tỷ
USD, tăng 12% so với năm 2011.
c) Vai trò của mua sắm trực tuyến
Sự phát triển và phồn vinh của một nền kinh tế không còn chỉ dựa vào nguồn tài
nguyên thiên nhiên và nguồn lao động, mà ở mức độ lớn được quyết định bởi trình độ công
nghệ thông tin và tri thức sáng tạo. Cùng với xu thế đó, MSTT xuất hiện đã làm thay đổi bộ
mặt kinh tế thế giới bởi những ảnh hưởng to lớn của mình:
− Làm thay đổi tính chất của nền kinh tế mỗi quốc gia và nền kinh tế toàn cầu.
− Làm cho tính tri thức trong nền kinh tế ngày càng tăng lên và tri thức đã thực sự trở
−
−
−
−
thành nhân tố và nguồn lực sản xuất quan trọng nhất, là tài sản lớn nhất của một
doanh nghiệp.
Mở ra cơ hội phát huy ưu thế của các nước phát triển sau để họ có thể đuổi kịp, thậm
chí vượt các nước đã đi trước.
Xây dựng lại nền tảng, sức mạnh kinh tế quốc gia và có tiềm năng làm thay đổi cán
cân tiềm lực toàn cầu.
Rút ngắn khoảng cách về trình độ tri thức giữa các nước phát triển với các nước đang
phát triển.
Cách mạng hoá marketing bán lẻ và marketing trực tuyến.
d) Sơ lược lịch sử nghiên cứu về thói quen và hành vi mua hàng trực tuyến
Năm 1979, Michael Aldrich phát minh ra mua sắm trực tuyến nhưng đến cuối năm
2000, nhiều công ty kinh doanh ở Mỹ và Châu Âu mới thiết lập các dịch vụ thông qua World
Wide Web. Từ đó con người bắt đầu có mối liên hệ với từ "ecommerce" với quyền trao đổi
các loại hàng hóa khác nhau thông qua Internet dùng các giao thức bảo mật và dịch vụ thanh
toán điện tử.
e) Lịch sử nghiên cứu về vấn đề tự học
•
Lịch sử nghiên cứu trên thế giới
Ngày nay hình thức mua sắm trực tuyến càng trở nên phổ biến do sự bùng nổ
Internet và việc sử dụng Internet đã trở thành một hành vi thường nhật của hầu hết mọi
người.Internet đã làm thay đổi rất nhiều phương diện trong cuộc sống, đặc biệt là việc chúng
ta mua sắm các sản phẩm và dịch vụ. Nghiên cứu vấn đề này nhiều tác giả đã đưa ra các kết
quả nghiên cứu khác nhau tại các Quốc gia về các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua sắm
trực tuyến của người tiêu dùng.
Theo hiệp hội marketing Hoa Kỳ, “Hành vi người tiêu dùng chính là sự tác
động giữa các yếu tố kích thích của môi trường với nhận thức của con người mà qua sự
tương tác đó con người thay đổi cuộc sống của họ”. Theo Kotler& Levy (1969), “Hành vi
người tiêu dùng là hành vi cụ thể của một cá nhân khi thực hiện các quyết định mua sắm, sử
dụng và vứt bỏ sản phẩm hay dịch vụ”. “Hành vi tiêu dùng là một tiến trình cho phép một
cá nhân hay một nhóm người lựa chọn, mua sắm, sử dụng hoặc loại bỏ một sản
6
phẩm/dịch vụ, những suy nghĩ đã có, kinh nghiệm hay tích lũy, nhằm thỏa mãn nhu cầu
hay ước muốn của họ” (Solomon Micheal, 1992). “Hành vi tiêu dùng là toàn bộ
những hoạt động liên quan trực tiếp tới quá trình tìm kiếm, thu thập, mua sắm, sở hữu, sử
dụng, loại bỏ sản phẩm/dịch vụ. Hành vi tiêu dùng bao gồm cả những quá trình ra quyết
định diễn ra trước, trong và sau các hành động đó” (James F.Engel et al., 1993).
Theo Na Li và Ping Zhang (2002) thì các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi mua
sắm trực tuyến bao gồm môi trường bên ngoài, nhân khẩu học, tính cách cá nhân. Theo
Nguyễn Phú Quý và ctv (2012); Sandra Forsythe et al. (2006) thì mua sắm trực tuyến có
những thuận tiện như: Không cần rời khỏi nhà khi mua sắm, không tốn thời gian đi lại và
tham quan cửa hàng, dễ dàng tìm được sản phẩm mình cần, có thể mua sắm ở bất kỳ
đâu. Cùng với những tác giả trên, Mohammad Hossein Moshref Javadi (2012) cũng cho
rằng mua sắm trực tuyến có lợi thế là hàng hóa đa dạng, thoải mái khi mua sắm; trang web
bán hàng cũng đáp ứng được đầy đủ nhu cầu; giá cả thì rõ ràng; sự tin tưởng. Tuy nhiên,
theo nghiên cứu của Mohammad Hossein Moshref Javadi (2012); Sandra Forsythe et al.
(2006) cũng đã đưa ra những nhóm rủi ro có thể xảy ra khi tham gia mua sắm online như
nhóm rủi ro tài chính, rủi ro sản phẩm, rủi ro thời gian.
Một số nghiên cứu khác:
Theo AhmadRezaAsadollahi et al. (2012) thì “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến
dự định hành vi mua sắm trực tuyến của người tiêu dùng có thể là một trong những vấn đề
quan trọng nhất của thương mại điện tử và lĩnh vực tiếp thị”. Nghiên cứu sử dụng một mô
hình kiểm tra sự ảnh hưởng của rủi ro nhận thức, cơ sở vật chất và chính sách hoàn trả về
thái độ đối với hành vi mua sắm trực tuyến và các quy chuẩn chủ quan, cảm nhận về sự tự
chủ trong hành vi, lĩnh vực sáng tạo cụ thể và thái độ về hành vi mua sắm trực tuyến. Nghiên
cứu tiến hành khảo sát 200 khách hàng được chọn ngẫu nhiên của các cửa hàng trực tuyến ở
Iran. Phương pháp hồi quy được sử dụng để phân tích dữ liệu nhằm kiểm định các giả thuyết
nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu xác định những rủi ro tài chính và rủi ro không giao hàng
ảnh hưởng tiêu cực đến thái độ đối với mua sắm trực tuyến. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng
tính sáng tạo cụ thể và các quy chuẩn chủ quan ảnh hưởng tích cực đến hành vi mua sắm
trực tuyến. Hơn nữa, thái độ cũng ảnh hưởng tích cực đến hành vi mua sắm trực tuyến của
người tiêu dùng.
Shefali Kumar (2000) đã nghiên cứu dự định hành vi của người tiêu dùng đối với
mua sắm trực tuyến. Lý thuyết hành vi dự định được sử dụng để dự đoán ý định hành vi
(BI), trong đó các yếu tố về thái độ, quy chuẩn chủ quan, và cảm nhận về sự tự chủ trong
hành vi (PBC). Những ảnh hưởng của biến nhân khẩu học đối với dự định hành vi cũng
được kiểm tra. Phân tích dữ liệu (n = 303) cho thấy thái độ, quy chuẩn chủ quan, cảm nhận
về sự tự chủ trong hành vi và sự mua hàng trước đó là yếu tố dự báo quan trọng về dự định
hành vi. Sản phẩm / sự tiện lợi, dịch vụ khách hàng (yếu tố thái độ), mua và giao hàng,
chương trình khuyến mãi, thuộc tính sản phẩm (các yếu tố của PBC), quy chuẩn chủ quan,
giờ làm việc trực tuyến, tiền chi tiêu trực tuyến, và sự phân biệt đối xử người mua hàng
trước đo từ BI cao xuống BI thấp. Dự định hành vi mua sắm trực tuyến thì cao nhất là đối
7
với các sản phẩm đặc biệt được kể đến là tính cá nhân, sự nhấn mạnh thông tin và những sản
phẩm gia dụng.
Dahiya Richa (2012) đã sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng
để nghiên cứu tác động của các yếu tố nhân khẩu học của người tiêu dùng đến mua sắm trực
tuyến như sự hài lòng với mua sắm trực tuyến, dự định mua trong tương lai, tần suất mua
sắm trực tuyến, số lượng các mặt hàng mua, và tổng chi tiêu cho mua sắm trực tuyến. Các
dữ liệu được thu thập thông qua bảng câu hỏi với kích thước mẫu là 580 người trả lời từ
Delhi, Mumbai, Chennai, Hyderabad và Bangalore. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng mua
sắm trực tuyến ở Ấn Độ bị ảnh hưởng đáng kể bởi các yếu tố nhân khẩu học khác nhau như
tuổi tác, giới tính, tình trạng hôn nhân, quy mô gia đình và thu nhập.
PatriciaSorce et al. (2005) đã khảo sát hành vi mua sắm trực tuyến và hành vi mua
hàng trực tiếp của giới trẻ và người lớn tuổi thông qua thái độ của họ đối với việc mua sắm.
Hơn 300 sinh viên và nhân viên từ một trường đại học ở Mỹ đã hoàn thành cuộc khảo sát
liên quan đến hành vi mua sắm trực tuyến và kinh nghiệm của họ cho 17 sản phẩm. Kết quả
cho thấy, nếu như người lớn tuổi mua sắm trực tuyến tìm kiếm các sản phẩm ít hơn so với
giới trẻ thì họ thực sự lại là đối tượng mua hàng trực tiếp nhiều hơn so với người tiêu dùng
trẻ. Kết quả này cho thấy thái độ có ảnh hưởng đến hành vi mua sắm trực tuyến, còn tuổi tác
thì có ảnh hưởng đến hành vi mua hàng trực tiếp đối với người tiêu dùng tìm kiếm các sản
phẩm trực tuyến lần đầu tiên.
Mahrdad Salehi (2012) đã tiến hành xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi
người tiêu dùng đối với mua sắm trực tuyến tại Malaysia. Nghiên cứu này tập trung vào 09
yếu tố, cụ thể là sự xuất hiện của website, sự truy cập nhanh chóng, sự bảo mật, bố cục
website, giá trị phù hợp, sự cải tiến, sự thu hút, sự tin tưởng và sự độc đáo. Nghiên cứu sử
dụng thang đo Likert 5 điểm để đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến dự định mua sắm trực
tuyến. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng 05 yếu tố đầu tiên trong những yếu tố kể trên có ảnh
hưởng đến dự định hành vi mua sắm trực tuyến và sự bảo mật là yếu tố quan trọng nhất đối
với dự định hành vi mua sắm trực tuyến của người tiêu dùng.
MU Sultan & M Uddin (2011) đã nghiên cứu về thái độ của khách hàng đến mua
sắm trực tuyến tại Gotland, cụ thể là sinh viên Đại học Gotland, các thư viện trường Đại học
và thư viện công cộng tại Gotland. Kích thước mẫu là 100 và tác giả đã sử dụng kỹ thuật lấy
mẫu thuận tiện. Kết quả nghiên cứu cho rằng có bốn yếu tố ảnh hưởng đối với mua sắm trực
tuyến tại Gotland, trong đó yếu tố tác động mạnh nhất là thiết kế Website / đặc trưng, tiếp
đến là sự thuận tiện, sự tiết kiệm thời gian và sự bảo mật. Nghiên cứu cũng phát hiện ra rằng
có một số yếu tố khác ảnh hưởng đến dự định hành vi mua sắm trực tuyến bao gồm giá,
chiết khấu, thông tin phản hồi từ những khách hàng trước đó và chất lượng của sản phẩm.
Nghiên cứu của JamesL.Brock et al. (2012) đã điều tra sự ảnh hưởng của lợi ích
cảm nhận được, nhận thức rủi ro và sự tin tưởng đến hành vi người tiêu dùng trực tuyến ở
Trung Quốc. Kết quả khảo sát trực tuyến thu thập được 578 mẫu hợp lệ. Phương pháp phân
8
tích hồi quy được sử dụng để kiểm tra các mô hình nghiên cứu. Kết quả cho thấy ba lợi ích
(lợi ích về giá cả, sự tiện lợi và sự giải trí) và ba yếu tố về sự tin tưởng (danh tiếng, sự đảm
bảo, và trang web đáng tin cậy) có ảnh hưởng tích cực đến thái độ của người tiêu dùng mua
sắm trực tuyến.
HHChang&HWWang (2011) đã xem xét tác động của chất lượng dịch vụ điện tử,
giá trị cảm nhận của khách hàng, và sự hài lòng của khách hàng đến lòng trung thành của
khách hàng trong môi trường mua sắm trực tuyến. Tác giả tiến hành các quá trình tự điều
chỉnh, và kiểm tra tác động trung gian của giá trị cảm nhận khách hàng giữa sự hài lòng và
lòng trung thành. Mô hình cấu trúc tuyến tính và hồi quy tuyến tính phân cấp được sử dụng
để kiểm tra các mô hình quan hệ nhân quả. Kết quả nghiên cứu đã chứng minh rằng chất
lượng dịch vụ điện tử và giá trị cảm nhận của khách hàng ảnh hưởng đến sự hài lòng của
khách hàng, và sau đó ảnh hưởng đến lòng trung thành của khách hàng. Ngoài ra nghiên cứu
này đã phát hiện ra rằng khách hàng với một giá trị cảm nhận cao thì mối quan hệ giữa sự
hài lòng và lòng trung thành của khách hàng cao hơn so với khách hàng với một giá trị cảm
nhận thấp.
Nghiên cứu của ZhilinYang et al. (2013) đã cho thấy những sự thuận tiện của mua
sắm trực tuyến.Tác giả đã tiến hành phỏng vấn sâu người tiêu dùng trực tuyến để xác định
các thuộc tính của sự thuận tiện mua sắm trực tuyến và sau đó phát triển và xác định thang
đo năm yếu tố quan trọng để đo lường thuận tiện mua sắm trực tuyến bằng cách phân tích dữ
liệu thu thập được thông qua bảng câu hỏi khảo sát trực tuyến. Năm yếu tố đo lường cho sự
thuận tiện của mua sắm trực tuyến bao gồm: Sự thuận tiện về truy cập website, về tìm kiếm
thông tin, về sự đánh giá sản phẩm, thông tin giao dịch và sự vận chuyển - mua hàng.
SN Othman et al. (2012) đã làm nổi bật tầm quan trọng tương đối của các biến
trong mô hình lý thuyết hành vi dự định (TPB) gồm thái độ, các quy chuẩn chủ quan, cảm
nhận về sự tự chủ trong hành vi trong trường hợp mua sắm trực tuyến. Nghiên cứu phân tích
các biến ảnh hưởng đến dự định hành vi của 313 cán bộ, giảng viên trường đại học ở Jordan.
Nghiên cứu sử dụng mô hình cấu trúc tuyến tính để xem xét các mối quan hệ nhân quả phù
hợp với lý thuyết hành vi dự định. Kết quả nghiên cứu cho thấy thái độ không có tác động
trực tiếp đáng kể đến dự định mua sắm trực tuyến trong khi các quy chuẩn chủ quan và cảm
nhận về sự tự chủ trong hành vi có ảnh hưởng đáng kể đến dự định.
Nghiên cứu của Rachel Smith et al. (2011) sử dụng mô hình TAM (Technology
Acceptance Model) để xem xét vai trò của văn hóa ảnh hưởng đến việc mua sắm trực tuyến,
so sánh sự khác biệt ở ba Quốc gia: Đức, Na Uy và Hoa Kỳ. Vai trò của nhận thức và xúc
cảm trong việc thúc đẩy và sử dụng công nghệ cũng được kiểm tra. Sau khi đảm bảo đo
lường tương đương với cấu trúc nghiên cứu, nghiên cứu đánh giá sự khác biệt trong mô hình
cấu trúc ở các nước. Kết quả cho thấy mô hình TAM không phù hợp với mẫu nghiên cứu tại
các nước Châu Âu. Thêm vào đó, ở cả ba nước, sự tham gia của nhận thức có sự ảnh hưởng
đến sự cảm nhận về lợi ích và tính dễ sử dụng, nhưng tại Đức, không có mối quan hệ giữa
xúc cảm và hành vi dự định mua sắm trực tuyến.
9
OrapinLaohapensang (2009) cũng đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến mua
sắm trực tuyến bằng cách sử dụng lý thuyết hành vi dự định (TPB). Lý thuyết này cho rằng
thái độ của một khách hàng tiềm năng, các quy chuẩn chủ quan của khách hàng và cảm nhận
về sự tự chủ trong hành vi có ảnh hưởng đến dự định hành vi mua sắm trực tuyến. Nghiên
cứu nhằm mục đích xác định các yếu tố ảnh hưởng đến mua sắm trực tuyến của người tiêu
dùng Thái Lan để trả lời câu hỏi TPB giải thích như thế nào về dự định mua sắm trực tuyến
ở Thái Lan. Sau đó, so sánh được thực hiện giữa dự định hành vi trên lý thuyết và thực trạng
của việc sử dụng các dịch vụ trực tuyến của người tiêu dùng tại Thái Lan. Đối tượng tham
gia khảo sát là 400 sinh viên tốt nghiệp tại bốn trường đại học lớn ở Thái Lan. Kết quả
nghiên cứu cho thấy những khó khăn của mua sắm trực tuyến được coi là yếu tố ảnh hưởng
đến hầu hết các dự định của khách hàng mua sắm trực tuyến. Trong cuộc khảo sát này, công
nghệ trực tuyến được coi là rào cản chính cho việc mua sắm trực tuyến. Ngược lại, thái độ
của một khách hàng tiềm năng là yếu tố có ảnh hưởng nhất về dự định mua sắm trực tuyến.
Hsiu-Fen Lin (2008) đã so sánh ba mô hình lý thuyết (TAM, TPB và TPB phân
tách) để kiểm tra mô hình nào tốt nhất giúp dự đoán ý định hành vi của người tiêu dùng mua
sắm trực tuyến. Dữ liệu được thu thập từ 297 khách hàng Đài Loan của các hiệu sách trực
tuyến, và mô hình cấu trúc tuyến tính được sử dụng phân tích. Kết quả nghiên cứu chỉ ra
rằng các lý thuyết hành vi dự định phân tách (decomposed TPM) cung cấp một phương pháp
tiến bộ hơn về việc dự đoán ý định hành vi của người tiêu dùng mua sắm trực tuyến.
BGC Dellaertet al. (2004) có một số đề xuất để tăng cường thái độ, sự hiểu biết của
người tiêu dùng đối với mua sắm trực tuyến và dự định hành vi mua sắm trực tuyến của họ.
Nghiên cứu dựa trên cơ sở mô hình TAM, mở rộng các yếu tố ngoại sinh và áp dụng nó vào
bối cảnh mua sắm trực tuyến. Kết quả nghiên cứu cho thấy thái độ đối với mua sắm trực
tuyến và dự định hành vi mua sắm trực tuyến không chỉ bị ảnh hưởng bởi tính dễ sử dụng,
hữu ích, và sự hưởng thụ, mà còn bởi các yếu tố ngoại sinh như đặc điểm người tiêu dùng,
các yếu tố tình huống, đặc tính sản phẩm, kinh nghiệm mua sắm trực tuyến trước đó, và sự
tin tưởng vào mua sắm trực tuyến.
•
Lịch sử nghiên cứu ở Việt Nam
“Báo cáo hành vi người tiêu dùng online Việt Nam 2014” - Quản lý bởi TNS
Australia/Google. Trình bày bởi Ms. Trương Thanh Hà.
Shyh-Hwang Lee&Hoang ThiBich Ngoc (2010) đã kiểm tra của một mô hình tích
hợp mở rộng lý thuyết của hành vi dự định (TPB) với một yếu tố bổ sung – sự tin tưởng bằng cách điều tra ý định hành vi sinh viên đại học Việt Nam để mua sắm trực tuyến. Kết
quả cho thấy sự tin tưởng có thể nâng cao các lợi ích dự đoán của TPB cho ý định tham gia
vào hành vi mua sắm trực tuyến, cùng với ba biến của mô hình TPB là thái độ, các quy
chuẩn chủ quan và cảm nhận về sự tự chủ trong hành vi. Kết quả nghiên cứu cho thấy sự tin
tưởng là một yếu tố quan trọng trong mối quan hệ giữa thái độ và dự định hành vi mua sắm
trực tuyến.
10
2. Thiết kế nghiên cứu
2.1.
Quy trình nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện qua hai giai đoạn gồm:
•
Nghiên cứu định tính: sử dụng kỹ thuật phỏng vấn sâu với dàn bài có sẵn, cỡ
mẫu nhỏ (n=5) nhằm tìm hiểu sơ lược các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử
dụng dịch vụ mua hàng điện tử qua mạng của người tiêu dùng.
• Nghiên cứu định lượng: Sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng bằng
hình thức sử dụng bảng câu hỏi để phỏng vấn gián tiếp qua biểu mẫu trực
tuyến (google form) các đối tượng nghiên cứu với cỡ mẫu lớn (n=131).
11
* Sơ đồ quy trình nghiên cứu:
Phát hiện vấn
đề và hình
thành mục tiêu
nghiên cứu
Tiến hành
nghiên cứu sơ
bộ
Thiết kế mẫu
khảo sát
Trình bày và
báo cáo kết
quả nghiên cứu
Tập hợp và sử
lí số liệu thu
thập được
Tiến hành
nghiên cứu
chính thức
* Mô tả quy trình:
•
Bước 1: Phát hiện vấn đề và hình thành mục tiêu nghiên cứu
Nhận thấy nhu cầu mua sắm trực tuyến của sinh viên ngày càng tăng cao nhưng
chưa nắm bắt rõ những yếu tố nào ảnh hưởng đến thói quen mua sắm của họ nên nhóm
quyết định tìm phương pháp khảo sát và hình thành nên mục tiêu nghiên cứu thói quen mua
sắm trực tuyến của sinh viên.
•
Bước 2: Tiến hành nghiên cứu sơ bộ
Sử dụng phương pháp nghiên định tính thông qua quá trình thảo trong nhóm để khai
thác các vấn đề xung quanh đề tài dựa trên nền tảng của cơ sở lý thuyết. Các kết quả của
cuộc thảo luận được ghi nhận làm cơ sở cho việc hoàn thiện bảng câu hỏi.
•
Bước 3: Thiết kế bảng hỏi
Dựa trên những luận điểm đã thảo luận, nhóm đã đưa ra những câu hỏi để đáp ứng
việc thu thập dữ liệu phù hợp với mục đích nghiên cứu.
•
Bước 4: Tiến hành nghiên cứu chính thức
Sử dụng phương pháp định lượng tiến hành khảo sát trên 131 sinh viên qua việc gửi
bảng hỏi chi tiết đến các sinh viên qua các trang mạng truyền thông như email, facebook,
zalo….nhằm thu thập dữ liệu sơ cấp cho đề tài.
•
Bước 5: Tập hợp và sử lý số liệu.
Từ nguồn dữ liệu sơ cấp thu thập được sau quá trình khảo sát, tiến hành phân tích
thông tin, sử dụng phần mềm SPSS 16.0 để phân tích dữ liệu.
•
Bước 6: Trình bày và báo cáo kết quả phân tích
Kết quả sau quá trình nghiên cứu được nhóm trình bày và báo cáo thông qua bài báo
cáo này.
12
2.2.
Mô hình giả thuyết
H1 (+)
Nhận thức tính dễ sử dụng
Giới tính, thu nhập
H2 (+)
Cảm nhận sự thích thú
H3 (-)
H7
Nhận thức rủi ro
H4 (+)
Ý
định
mua
hàng
điện
tử
qua
mạng
Nhóm tham khảo
H5 (+)
Mong đợi về giá
* Mô tả các thành phần
Yếu tố
Nhận thức sự
hữu ích
Mô tả
Việc mua hàng qua mạng sẽ
mang lại thuận tiện cho người
tiêu dùng, họ không còn bị
giới hạn về thời gian và địa
điểm khi mua sắm.
Nhận thức tính dễ
Khả năng tương tác giữa các trang
sử dụng
web bán hàng qua mạng và người
tiêu dùng, tính chất dễ dàng thao tác
khi thực hiện tìm kiếm và giao dịch
Cảm nhận sự
Cảm giác của người dùng khi sử
thích thú
dụng dịch vụ mua
hàng qua mạng
Nhận thức rủi ro
Các rủi ro phát sinh trong quá
trình giao dịch như lộ
mật khẩu, lừa đảo qua mạng.
Nhóm tham khảo
Sự giới thiệu sử dụng của bạn bè,
người thân và đồng
nghiệp.
Mong đợi về giá
Giá cả của sản phẩm trên web so
với giá ở các cửa hàng là yếu tố
cần quan tâm của người tiêu dùng
qua
mạng.
13
Nguồn tham khảo
Hasslinger và cộng
sự, 2007
Venkatesh và cộng sự,
2003
Moon Ji Won và cộng sự,
2001
Moon Ji Won và cộng sự,
2001
Joong Ho Ahn và cộng
sự, 2001
Venkatesh và cộng sự,
2003
Hasslinger và cộng
sự, 2007
* Giả thuyết nghiên cứu
•
•
•
•
•
•
•
Giả thuyết H1: Nhận thức sự hữu ích có tác động cùng chiều (+) lên ý định sử
dụng dịch vụ mua hàng điện tử qua mạng của người tiêu dùng.
Giả thuyết H2: Nhận thức tính dễ sử dụng có tác động cùng chiều (+) lên ý định sử
dụng dịch vụ mua hàng điện tử qua mạng của người tiêu dùng
Giả thuyết H3: Cảm nhận sự thích thú có tác động cùng chiều (+) lên ý định sử
dụng dịch vụ mua hàng điện tử qua mạng của người tiêu dùng.
Giả thuyết H4: Cảm nhận sự rủi ro khi sử dụng có tác động ngược chiều (-) lên ý
định sử dụng dịch vụ mua hàng điện tử qua mạng của người tiêu dùng.
Giả thuyết H5: Ảnh hưởng nhóm tham khảo có tác động cùng chiều (+) lên ý
định sử dụng dịch vụ mua hàng điện tử qua mạng của người tiêu dùng.
Giả thuyết H6: Mong đợi về giá có tác động cùng chiều (+) lên ý định sử dụng
dịch vụ mua hàng điện tử qua mạng của người tiêu dùng.
Giả thuyết H7: Không có sự khác biệt về mức độ tác động của các yếu tố đến ý
định sử dụng dịch vụ mua hàng điện tử qua mạng theo các yếu tố nhân khẩu như
giới tính, tuổi, thu nhập.
2.3.
Thiết kế bảng hỏi
Sau khi hoàn tất quá trình hiệu chỉnh và xây dựng thang đo phù hợp, tác giả tiến
hành thiết kế bảng câu hỏi nhằm phục vụ cho việc thu thập dữ liệu. Bảng câu hỏi chính
thức sử dụng trong nghiên cứu gồm các phần:
•
Phần câu hỏi chính: ghi nhận mức độ đánh giá của đối tượng nghiên cứu về các
biến quan sát (diễn tả dưới dạng các phát biểu) qua thang đo Likert 5 điểm
• Phần thu thập thông tin cá nhân (Độ tuổi, giới tính...)
Bảng khảo sát hoàn chính:
PHIẾU KHẢO SÁT TÌNH TRẠNG MUA HÀNG TRỰC TUYẾN CỦA SINH VIÊN
KINH TẾ - ĐHĐN
o Phần giới thiệu
Xin chào các bạn!
Chúng tôi là một nhóm sinh viên của trường Đại học Kinh tế - ĐHĐN. Chúng tôi
đang thực hiện một nghiên cứu về “Tình trạng mua hàng trực tuyến của sinh viên
tại trường Đại học Kinh tế - ĐHĐN”. Mỗi ý kiến đóng góp của bạn thực sự rất
có giá trị và ý nghĩa đối với đề tài nghiên
14 cứu của chúng tôi. Những thông tin do
bạn cung cấp được cam kết giữ bí mật hoàn toàn và chỉ được sử dụng nhằm phục
vụ mục đích nghiên cứu.
Xin chân thành cám ơn!
o Phần nội dung: (gồm 29 câu hỏi)
1. Bạn có phải là sinh viên của trường Đại học Kinh tế - ĐHĐN không?
1. Đúng
2. Sai
(Nếu trả lời đúng thì tiếp tục khảo sát, nếu không thì ngừng khảo sát)
2. Bạn đã bao giờ mua hàng trên mạng Internet chưa?
1. Đã từng
2. Chưa bao giờ
(Nếu trả lời “chưa bao giờ” thì trả lời đến câu 4 và phần thông tin cá nhân, nếu “đã từng”
thì trả lời từ câu 5 đến hết bài khảo sát)
3. Lý do bạn chưa từng mua hàng qua mạng là gì?
1. Không tin tưởng vào chất lượng hàng hóa
2. Không quen với việc thanh toán trực tuyến
3. Khác
4. Bạn có dự định mua hàng qua mạng trong tương lai không?
1. Có
2. Không
5. Bạn là người trực tiếp mua hàng trên mạng hay nhờ người khác mua giúp?
1. Tôi trực tiếp mua hàng
2. Tôi nhờ người khác mua giúp
6. Bạn đã mua hàng online trung bình bao nhiêu lần trong một tháng?
1. Dưới 3 lần
2. Từ 3 đến 5 lần
3. Trên 5 lần
7. Mức độ tin cậy của bạn về việc mua hàng trực tuyến như thế nào?
1. Hoàn toàn không đáng tin
2. Có chỗ đáng tin có chỗ không đáng tin
15
3. Hoàn toàn tin tưởng
8. Mức độ tin tưởng của bạn qua lời giới thiệu của bạn bè về một website mua bán trực
tuyến mới?
1. Không quan tâm vì tôi chỉ quen với những website thường mua
2. Tò mò vào xem thử
3. Dễ đi theo trào lưu và sẽ mua sắm ở website mới nếu nhiều người dùng
4. Hoàn toàn tin tưởng bạn bè và chuyển sang mua hàng ở website này
9. Bạn thường mua hàng online bằng phương tiện nào?
1. Website
2. Ứng dụng mua sắm trực tuyến
3. Mạng xã hội
4. Khác
10. Kể tên một vài website bạn hay mua hàng hóa, dịch vụ ở đó.
…………………………………………………………………………………………
………………………
11. Mức độ thường xuyên ghé thăm các phương tiện mua sắm của bạn?
1. Xem hàng ngày
2. Thỉnh thoảng
3. Lâu lâu mới xem một lần
4. Không bao giờ
12. Bạn thường dành bao nhiêu thời gian cho 1 lần mua sắm hàng hóa trên mạng?
…………………………………………………………………………………………
………………………..
13. Bạn thường chọn mua loại mặt hàng nào trên mạng?
1. Mặt hàng phổ biến tôi đã sử dụng qua và biết chất lượng
2. Mặt hàng không có trên thị trường
3. Khác
14. Bạn thường mất nhiều thời gian để tìm kiếm, đối chiếu thông tin của 1 món hàng
trước khi mua?
1. Có
2. Không
16
3. Tùy mặt hàng
15. Những bình luận của người khác trên mạng về món hàng bạn dự định mua có ảnh
hưởng như thế nào tới quyết định mua hàng của bạn?
1. Tôi tin rằng những người đã mua và sử dụng món hàng trước đó sẽ có
những ý kiến thiết thực nhất về sản phẩm nên tôi sẽ đưa ra quyết định mua
hàng hay không tùy thuộc vào những ý kiến ấy.
2. Tôi đã quyết định mua thì không cần tham khảo ý kiến của người khác.
3. Tôi sẽ hỏi những người quen biết để quyết định vì những người trên mạng
không đáng tin.
4. Khác
16. Mức chiết khấu hay khuyến mãi là bao nhiêu phần trăm thì có thể kích thích bạn mua
1 món hàng, dịch vụ trong khi bạn vẫn chưa có nhu cầu về món hàng, dịch vụ đó?
………………………………………………………………………………………
……………………………
17. Hãy cho biết mức độ hấp dẫn của các hình thức khuyến mãi khi mua hàng trực tuyến
đối với bạn ( với 1 là số điểm thấp nhất)
1
2
KM bằng cách tăng thêm một lượng
hàng hóa giống với hàng hóa bạn
đặt mua
KM bằng cách giảm bớt số tiền phải
thanh toán
Km bằng cách tăng thêm những
hàng hóa, dịch vụ có liên quan tới
mặt hàng bạn đặt mua
KM bằng cách tặng phiếu giảm giá
cho lần mua tiếp theo
KM bằng cách tính điểm cho từng
lần mua và lấy tổng điểm để đổi
phần thưởng hay đổi lấy tiền để mua
hàng
KM bằng cách miễn phí giao nhận
KM bằng hình thức tặng quà vào dịp
đặc biệt
18. Những loại mặt hàng nào bạn đã mua qua mạng internet?
17
3
4
5
1. Quần áo
2. Sách vở
3. Hàng điện tử
4. Hàng gia dụng
5. Mỹ phẩm
6. Thực phẩm
7. Dược phẩm
8. Hóa phẩm
9. Vé xem phim, ca nhạc,…
10. Sim, card điện thoại
11. Khác
19. Bạn tham gia mua hàng trực tuyến với mục đích nào?
1. Tiêu dùng
2. Kinh doanh
3. Cả hai
20. Thông thường bạn mua hàng trên mạng với số lượng như thế nào?
1. Mua sĩ (số lượng nhiều)
2. Mua lẽ (số lượng ít)
3. Có mặt hàng mua sĩ có mặt hàng mua lẽ
21. Bạn chọn những hình thức giao nhận nào khi mua hàng trực tuyến?
1. Nhân viên giao tận nhà dù có tính thêm phí hay không
2. Địa điểm giao hàng thỏa thuận để tiện cho đôi bên
3. Giao hàng qua trung gian vận chuyển
4. Đến tận nơi để xem nếu không vừa ý thì sẽ không lấy hàng
22. Bạn đánh giá như thế nào về hình thức giao hàng qua đường bưu điện hay các dịch vụ
chuyển phát trung gian
1.Cực kì không
hài lòng
2.Rất không
hài lòng
3.Hài lòng
4.Rất hài lòng
5.Cực kì hài
lòng
23. Bạn có ngại khi phải cung cấp thông tin liên lạc trên các website mua bán hay không?
18
1. Có
2. Không
24. Sắp xếp theo thứ tự ưu tiên cho các hình thức thanh toán (với 1 là kém ưu tiên nhất)
1
2
3
4
5
Thanh toán bằng tiền mặt khi nhận hàng
Thanh toán trực tuyến qua các loại thẻ ngân hàng
Thanh toán trực tuyến bằng các loại tiền điện tử
Thanh toán bằng tài khoản điện thoại di động
Chuyển khoản cho người bán
25. Theo bạn, việc thực hiện đổi trả hàng hóa đã mua có dễ dàng hay không?
1. Có, nếu lỗi đó rõ ràng thuộc về nhà cung cấp
2. Không, vì thường nhà cung cấp không muốn đổi trả
3. Tùy nhà cung cấp, có nơi dễ có nơi khó
4. Tùy mặt hàng giá trị lớn hay nhỏ
5. Tất cả đều đúng
26. Điều mà bạn không hài lòng nhất khi mua hàng trực tuyến qua các website?
1. Chất lượng hàng hóa không đúng như cam kết
2. Thời gian giao hàng chậm trễ
3. Giá hàng hóa đắt hơn bên ngoài
4. Cách thức thanh toán không an toàn và đảm bảo
5. Khác
27. Hãy cho biết mức độ đồng ý của bạn với những phát biểu sau về thuận lợi của việc
mua sắm trực tuyến (với 1 là mức độ kém nhất)
1
MSTT là hình thức mua sắm hiện đại ngày nay
MSTT có thể thực hiện bất cứ nơi nào
MSTT có thể thực hiện bất kì lúc nào
MSTT có nhiều lựa chọn về hàng hóa hơn
MSTT có nhiều khuyến mãi giảm giá hơn
MSTT giúp tiết kiệm nhiều thời gian
MSTT giúp tiết kiệm nhiều chi phí
MSTT công khai về thông tin, khách hàng có thể tham
khảo, tra cứu, so sánh các sản phẩm
19
2
3
4
5
28. Thu nhập trung bình mỗi tháng của bạn là bao nhiêu?( Bao gồm cả trợ cấp từ gia
đình)
1. Dưới 1.500.000VNĐ/tháng
2. Từ 1.500.000 VNĐ/tháng -> 2.500.000VNĐ/ tháng
3. Từ 2.500.000 VNĐ/tháng-> 3.500.000VNĐ/ tháng
4. Từ 3.500.000 VNĐ/tháng trở lên
29. Bạn chi trung bình bao nhiêu phần trăm trong tháng cho việc mua sắm hàng hóa trên
mạng?
…………………………………………………………………………………………
o Phần thông tin cá nhân:
Họ và tên:.................................................................................................................................
Số điện thoại:............................................................................................................................
Email liên lạc:...........................................................................................................................
Giới tính:
1. Nam
2. Nữ
o Phần kết:
Xin chân thành cảm ơn Quý Anh (chị) đã giúp đỡ chúng tôi hoàn thành phiếu điều tra này!
2.4. Phương pháp phân tích
2.4.1.
Phân tích mô tả
Thực hiện lập bảng tần suất để mô tả mẫu thu nhập được theo các thuộc tính:
Giới tính, thu nhập, mức chiết khấu trung bình kích thích.
2.4.2.
Kiểm định và ước lượng
Ước lượng các yếu tố khiến sinh viên không hài lòng khi mua hàng.
2.5. Nguồn dữ liệu
Dữ liệu thu thập được từ nguồn dữ liệu sơ cấp. Thông tin được thu thập từ các sinh
viên, thông qua bảng khảo sát online google form về thói quen mua sắm trực tuyến. Khảo sát
dưới hình thức gián tiếp, bảng khảo sát được gửi đến các sinh viên qua các trang mạng
internet như gmail, facebook, zalo,...
Quy mô khảo sát: Sinh viên đang theo học các trường đại học trên địa bàn thành phố
Đà Nẵng
III.
Kết quả phân tích
1. Tỉ lệ sinh viên đã mua hàng trực tuyến
20
(Ước lượng tỷ lệ của tổng thể) – CÂU 2
Da tung mua hang qua Internet chua?
Frequency Percent Valid
Percent
Valid
Da tung
108
55.1
82.4
Chua tung 23
11.7
17.6
Total
131
66.8
Cumulative
Percent
82.4
100.0
100.0
Nhận xét: Phần đông (82.4%) sinh viên Đại học Đà Nẵng đã từng mua hàng qua
mạng.
2. Có dự định mua hàng online trong tương lai không
(Ước lượng tỷ lệ của tổng thể) - CÂU 4
Co du dinh mua hang online trong tuong lai khong?
Frequency Percent
Cumulative
Valid Percent Percent
Co
10
5.1
43.5
43.5
Khong
13
6.6
56.5
100.0
Total
23
11.7
100.0
Missing System
173
88.3
Total
196
100.0
Valid
⇒ Nhận xét: 56.5% số sinh viên chưa từng mua hàng trực tuyến không có dự định
mua hàng trực tuyến trong tương lai.
3. Có ngại phải cung cấp thông tin
(Ước lượng tỷ lệ của tổng thể) - CÂU 23
21
Co ngai khi phai tiet lo thong tin lien lac khi mua hang online khong?
Valid
Missing
Total
Frequency
Percent
Cumulative
Valid Percent Percent
Co
63
32.1
58.9
58.9
Khong
44
22.4
41.1
100.0
Total
107
54.6
100.0
System
89
45.4
196
100.0
⇒ Nhận xét: 58,9% sinh viên ngại phải cung cấp thông tin liên lạc khi mua hàng trực
tuyến,
4. Mức chiết khấu trung bình đủ để kích thích nhu cầu mua sắm trực tuyến của
các sinh viên đại học Đà Nẵng
(Ước lượng trung bình của tổng thể) – CÂU 16
Descriptives
Muc chiet
Mean
khau kich thich
95% Confidence
Interval for Mean
Statistic
Std. Error
28.3654
2.23336
Lower Bound
23.9361
Upper Bound
32.7947
⇒ Nhận xét: 23.9361 – 32.7947% là mức chiết khấu trung bình đủ để kích thích nhu
cầu mua sắm trực tuyến của các sinh viên đại học Đà Nẵng
5. Biểu đồ cột thể hiện sự khác biệt trong lựa chọn mặt hàng giữa giới tính
(Mẫu cặp – Explore) – CÂU 18
•
Quần áo
22
Case Processing Summary
Cases
Gioi
tinh
Nhung loai mat hang
nao da mua qua
Internet?
•
Valid
Missing
Total
N
Percent
N
Percent
N
Percent
Nam
31
49.2%
32
50.8%
63
100.0%
Nu
49
72.1%
19
27.9%
68
100.0%
Sách vở
Case Processing Summary
Cases
Gioi
tinh
Nhung loai mat hang
nao da mua qua
Internet?
•
Valid
Missing
Total
N
Percent
N
Percent
N
Percent
Nam
16
25.4%
47
74.6%
63
100.0%
Nu
27
39.7%
41
60.3%
68
100.0%
Hàng điện tử
Case Processing Summary
Gioi Cases
tinh Valid
N
Nhung loai mat hang Na
23
nao da mua qua
m
Internet?
Nu
10
Missing
Total
Percent N
Percent N
36.5% 40
63.5% 63
14.7%
•
Hàng gia dụng
Case Processing Summary
Gioi Cases
23
58
85.3%
68
Percent
100.0
%
100.0
%
tinh
Na
Nhung loai mat hang
m
nao da mua qua
Internet?
Nu
•
Valid
N
Missing
Total
Percent N
Percent N
12
19.0%
51
81.0%
63
11
16.2%
57
83.8%
68
Mỹ phẩm
Case Processing Summary
Gioi Cases
tinh Valid
N
Nhung loai mat hang Na
13
nao da mua qua
m
Internet?
Nu
42
•
Percent
100.0
%
100.0
%
Missing
Total
Percent N
Percent N
20.6% 50
79.4% 63
61.8%
26
38.2%
68
Percent
100.0
%
100.0
%
Thực phẩm
Case Processing Summary
Gioi
tinh
Na
Nhung loai mat hang
m
nao da mua qua
Internet?
Nu
•
Cases
Valid
N
Missing
Total
Percent N
Percent N
11
17.5%
52
82.5%
63
9
13.2%
59
86.8%
68
Percent
100.0
%
100.0
%
Dược phẩm
Case Processing Summary
Gioi Cases
tinh Valid
N
Nhung loai mat hang Na
4
nao da mua qua
m
Internet?
Nu
2
Missing
Total
Percent N
Percent N
6.3%
59
93.7% 63
2.9%
24
66
97.1%
68
Percent
100.0
%
100.0
%
•
Hóa phẩm
Case Processing Summary
Gioi
tinh
Na
Nhung loai mat hang
m
nao da mua qua
Internet?
Nu
•
Cases
Valid
N
Missing
Total
Percent N
Percent N
3
4.8%
60
95.2%
63
1
1.5%
67
98.5%
68
Vé xem phim, ca nhạc,….
Case Processing Summary
Gioi Cases
tinh Valid
N
Nhung loai mat hang Na
7
nao da mua qua
m
Internet?
Nu
14
•
Missing
Total
Percent N
Percent N
11.1% 56
88.9% 63
20.6%
54
79.4%
68
Percent
100.0
%
100.0
%
Sim, card điện thoại
Case Processing Summary
Gioi Cases
tinh Valid
N
Nhung loai mat hang Na
8
nao da mua qua
m
Internet?
Nu
8
•
Percent
100.0
%
100.0
%
Missing
Total
Percent N
Percent N
12.7% 55
87.3% 63
11.8%
60
88.2%
68
Percent
100.0
%
100.0
%
Khác
Case Processing Summary
Gioi
tinh
Nhung loai mat hang Na
nao da mua qua
m
Cases
Valid
N
4
Missing
Total
Percent N
Percent N
6.3%
59
93.7% 63
25
Percent
100.0
%