BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA KẾ TOÁN
Môn Học: KẾ TOÁN CÔNG
TRÌNH BÀY, PHÂN TÍCH KẾ TOÁN KHU VỰC CÔNG
TRONG VIỆC KIỂM SOÁT, ĐÁNH GIÁ
CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN TRONG MỐI QUAN HỆ VỚI
LUẬT NGÂN SÁCH
GVHD: PGS TS. Mai Thị Hoàng Minh
Lớp : Cao Học K26_KN03 – T7
Nhóm 7:
1.
2.
3.
4.
5.
Lê Uyên Phương
Lê Hồng Uyên
Trần Văn Đạt
Bùi Thị Kim Thúy
Hoàng Thị Mỹ Linh
Thành phố Hồ Chí Minh, 2017
Mục lục
1.
Lý do nghiên cứu đề tài.........................................................................................................1
2.
Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................................................1
3.
Phạm vi nghiên cứu...............................................................................................................2
4.
Khái niệm:.............................................................................................................................2
4.1.
Kế toán ngân sách nhà nước, kế toán kho bạc nhà nước và kế toán hành chính sự nghiệp...2
4.2.
Chất lượng thông tin và chất lượng thông tin kế toán. Những quan điểm đánh giá chất
lượng thông tin kế toán theo góc nhìn Quốc tế và Việt Nam...........................................................3
4.2.1.
Chất lượng thông tin..........................................................................................................3
4.2.2.
Chất lượng thông tin kế toán.............................................................................................3
5.
Kết quả nghiên cứu................................................................................................................8
5.1.
Người thực hiện kiểm soát, đánh giá chất lượng thông tin theo quy định của luật ngân sách,
luật kế toán và những văn bản dưới luật có liên quan......................................................................8
5.2.
Thời điểm tiến hành thực hiện kiểm soát, đánh giá chất lượng thông tin theo quy định của
luật ngân sách, luật kế toán và những văn bản dưới luật có liên quan.............................................9
5.3.
Phân tích vấn đề kiểm soát và đánh giá chất lượng thông tin căn cứ quy định của luật ngân
sách, luật kế toán và những văn bản dưới luật có liên quan theo từng tiêu chí về chất lượng thông
tin kế toán đã được lựa chọn...........................................................................................................13
5.4.
Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán khu vực công........................20
5.4.1.
Nhân tố cơ sở kế toán áp dụng khu vực công..................................................................22
5.4.2.
Nhân tố hệ thống pháp lý.................................................................................................24
5.4.3.
Nhân tố cơ chế tài chính..................................................................................................25
5.4.4.
Nhân tố hệ thống thông tin kế toán (TTKT)....................................................................26
5.4.5.
Nhân tố khả năng kế toán viên........................................................................................27
5.4.6.
Nhân tố nhận thức của người lãnh đạo............................................................................27
5.4.7.
Nhân tố hoạt động thanh tra, giám sát.............................................................................28
6.
Kết luận và hạn chế của đề tài.............................................................................................28
1.
3
2.
Lý do nghiên cứu đề tài
Xuất phát từ thực trạng chế độ kế toán khu vực công Việt Nam hiện nay còn nhiều cách biệt so
với kế toán khu vực công trên thế giới; đồng thời, khu vực công Việt Nam hiện tồn tại nhiều chế
độ kế toán với cấu trúc của mỗi chế độ khác nhau và theo yêu cầu quản lý của từng lĩnh vực hoạt
động (Nguyễn, 2015), do đó, những vấn đề liên quan đến kế toán của khu vực công đang rất được
quan tâm.
Bên cạnh đó, thông tin kế toán mô tả vấn đề tài chính của đơn vị, là kết quả của hệ thống thông
tin. Nó cung cấp thông tin cho đối tượng bên trong và bên ngoài đơn vị ra quyết định phù hợp.
Do đó, chất lượng thông tin kế toán là vấn đề cực kỳ quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến
chất lượng và hiệu quả quyết định của người sử dụng thông tin (Nguyễn, 2012).
Vì vậy, nghiên cứu về vấn đề kiểm soát và đánh giá chất lượng thông tin kế toán của kế toán khu
vực công là việc nên làm.
3.
Mục tiêu nghiên cứu
Bài nghiên cứu tiến hành giải quyết 3 mục tiêu cụ thể sau:
1. Lựa chọn những tiêu chí phù hợp để nghiên cứu vấn đề kiểm soát và đánh giá chất lượng
thông tin kế toán khu vực công ở Việt Nam.
2. Nghiên cứu vấn đề kiểm soát và đánh giá chất lượng theo từng mảng kế toán khu vực
công cụ thể sau: kế toán ngân sách nhà nước, kế toán kho bạc nhà nước và kế toán hành
chính sự nghiệp.
3. Phân tích và đưa ra kết luận về vấn đề kiểm soát và đánh giá chất lượng thông tin kế toán
khu vực công trong mối quan hệ với luật ngân sách theo trình tự:
Người thực hiện kiểm soát, đánh giá chất lượng thông tin theo quy định của luật ngân
sách, luật kế toán và những văn bản dưới luật có liên quan.
Thời điểm tiến hành thực hiện kiểm soát, đánh giá chất lượng thông tin theo quy định
của luật ngân sách, luật kế toán và những văn bản dưới luật có liên quan.
Phân tích vấn đề kiểm soát và đánh giá chất lượng thông tin căn cứ quy định của luật
ngân sách, luật kế toán và những văn bản dưới luật có liên quan theo từng tiêu chí về
chất lượng thông tin kế toán đã được lựa chọn.
4. Phân tích và đánh giá những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán khu vực
công.
4
4.
Phạm vi nghiên cứu
Nhóm tập trung nghiên cứu trong phạm vi 3 mảng kế toán của khu vực công, đó là kế toán ngân
sách nhà nước, kế toán kho bạc nhà nước và kế toán hành chính sự nghiệp. Từ đó, nhóm xác định
những văn bản pháp quy có liên quan, đang có hiệu lực, đang được áp dụng hoặc sẽ được áp
dụng trong thời gian tới, tính tại thời điểm nhóm tiến hành nghiên cứu.
Những văn bản pháp luật được nghiên cứu được liệt kê:
Luật kế toán số 88/2015/QH13, ngày 20/11/2015 và Luật ngân sách số 83/2015/QHH13,
ngày 25/06/2015
Thông tư 77/2017/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán ngân sách nhà nước và hoạt động
nghiệp vụ kho bạc nhà nước, ngày 28/07/2017, áp dụng năm ngân sách 2017.
Thông tư 107/2017/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán hành chính, sự nghiệp, ngày
10/10/2017, áp dụng 01/01/2018.
Thông tư 185/2010/TT-BTC hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán Hành chính sự
nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006.
Quyết định 19/2006/QĐ-BTC về việc ban hành chế độ kế toán hành chính sự nghiệp,
ngày 30/03/2006.
Thông tư 77/2017/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán ngân sách nhà nước và hoạt động
nghiệp vụ kho bạc nhà nước, ngày 28/07/2017, áp dụng năm ngân sách 2017.
5.
Khái niệm:
4.1.
Kế toán ngân sách nhà nước, kế toán kho bạc nhà nước và kế toán hành chính sự nghiệp.
Kế toán ngân sách nhà nước:
Nội dung kế toán NSNN là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, giám sát, phân tích và cung cấp thông tin một
cách kịp thời, đầy đủ, chính xác, trung thực, liên tục và có hệ thống về: Tình hình phân bổ dự
toán kinh phí NSNN; Tình hình thu, chi NSNN; Tình hình vay và trả nợ vay của NSNN.
Kế toán hành chính sự nghiệp:
Kế toán hành chính sự nghiệp là công việc tổ chức hệ thống thông tin bằng số liệu để quản lý và kiểm
soát nguồn kinh phí, tình hình sử dụng và quyết toán kinh phí, tình hình quản lý và sử dụng các
loại vật tư, tài sản công, tình hình chấp hành dự toán thu chi và thực hiện các tiêu chuẩn, định
mức của Nhà nước ở đơn vị.
5
Kế toán kho bạc nhà nước:
Nội dung kế toán KBNN là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, giám sát, phân tích và cung cấp thông tin một
cách kịp thời, đầy đủ, chính xác, trung thực, liên tục và có hệ thống về: Các loại tài sản của nhà
nước do KBNN đang quản lý và các hoạt động nghiệp vụ KBNN.
4.2.
Chất lượng thông tin và chất lượng thông tin kế toán. Những quan điểm đánh giá chất
lượng thông tin kế toán theo góc nhìn Quốc tế và Việt Nam.
4.2.1. Chất lượng thông tin
Thông tin là những sự kiện, con số được thể hiện trong một hình thức hữu ích với người sử dụng
để phục vụ việc ra quyết định. Thông tin có ích với việc ra quyết định vì nó giảm sự không chắc
chắn và tăng tri thức về vấn đề được đề cập (Gelinas and Dull, 2008)
Có rất nhiều quan điểm và tiêu chuẩn khác nhau về chất lượng thông tin. Theo Wang và cộng sự
năm 1999 “chất lượng thông tin có thể định nghĩa là thông tin phù hợp cho việc sử dụng của
người sử dụng thông tin”. Đây là quan điểm phổ biến nhất về chất lượng thông tin vì nó xuất phát
từ các nghiên cứu có tính kinh điển về chất lượng của Deming năm 1986, Juran and Gryna năm
1988, Figenbaum 1991(Khalil et al., 1999).
Theo Kahn, Strong năm 1998 “chất lượng thông tin là đặc tính của thông tin để giúp đạt được các
yêu cầu hay sự mong đợi của người sử dụng thông tin”.
Tuy các định nghĩa và quan điểm của các nhà nghiên cứu về chất lượng thông tin có sự khác
nhau, nhưng chúng đều có một số đặc điểm chung, đó là: Chất lượng thông tin hay chất lượng dữ
liệu tùy thuộc cảm nhận của người sử dụng thông tin. Nó có nhiều đặc tính (hay tính chất) khác
nhau tùy thuộc vào quan điểm triết lý của người sử dụng hay nghiên cứu và nó cần được xem xét
trong bối cảnh (hay ngữ cảnh) cụ thể của người sử dụng thông tin (Knight and Burn, 2005). Điều
này có thể được lý giải rõ ràng rằng cùng một thông tin như nhau nhưng với người này cho rằng
thế là tốt nhưng với người khác lại không phù hợp. Hoặc cùng một thông tin như nhau, nếu được
lấy từ nguồn là giấy tờ, báo chí thì người sử dụng có thể cảm thấy tin tưởng hơn là lấy từ trên
mạng vì khó kiểm chứng nguồn gốc dữ liệu.
4.2.2. Chất lượng thông tin kế toán.
Thông tin kế toán về bản chất là thông tin nên khái niệm chất lượng thông tin kế toán cũng được
xây dựng và phát triển trên nền tảng của chất lượng thông tin. Hiện nay, có nhiều quan điểm và
tiêu chuẩn chất lượng thông tin kế toán.
Trong bài nghiên cứu này, nhóm nghiên cứu đề cập đến 4 quan điểm về chất lượng thông tin kế
toán của các tổ chức nghề nghiệp kế toán: quan điểm về chất lượng thông tin kế toán của Hội
đồng chuẩn mực kế toán tài chính Hoa Kỳ (FASB), quan điểm về chất lượng thông tin kế toán
6
của Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB), quan điểm hội tụ IASB và FASB, quan điểm về
chất lượng thông tin kế toán của chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) và luật kế toán Việt Nam.
Quan điểm của Hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính Hoa Kỳ - FASB
Theo quan điểm của FASB, chất lượng của thông tin trên báo cáo tài chính được chia làm 2 nhóm
đặc điểm bao gồm: (1) Đặc điểm cơ bản gồm thích hợp và đáng tin cậy; và (2) nhóm các đặc
điểm thứ yếu là nhất quán và có thể so sánh được.
Thích hợp: Thông tin kế toán thích hợp là thông tin giúp người ra quyết định (người sử dụng) có
thể thay đổi quyết định của mình. Nó phải bao gồm:
Có giá trị dự đoán hay đánh giá: Thông qua việc dự đoán hay đánh giá lại các dự đoán
trong quá khứ, người ra quyết định có thể thay đổi các tiên đoán trước đó và do đó có thể
thay đổi quyết định của mình.
Kịp thời: Kịp thời là một đặc tính hỗ trợ cho tính thích hợp của thông tin. Kịp thời được
hiểu là thông tin phải sẵn sàng cho người quyết định trước khi thông tin này bị mất khả
năng ảnh hưởng tới việc ra quyết định.
Đáng tin cậy: Thông tin kế toán đáng tin cậy là thông tin trình bày trung thực, không có sai sót
hoặc thiên lệch và trong phạm vi có khả năng kiểm chứng.
Trình bày trung thực: Việc đánh giá để tạo thông tin và việc diễn đạt thông tin kế toán
phải phù hợp với nghiệp vụ hoặc sự kiện muốn trình bày.
Có thể kiểm chứng: Có thể kiểm chứng là khả năng đồng thuận giữa những người đánh
giá có đủ năng lực và độc lập để đảm bảo thông tin tài chính phù hợp với nghiệp vụ hoặc
sự kiện muốn trình bày hoặc phương pháp đánh giá tạo thông tin không có sai sót hoặc
thiên lệch.
Trung lập hay khách quan: Yêu cầu thông tin phải khách quan, không được thiên lệch để
tạo ra một kết quả đã định trước hay chịu ảnh hưởng của một tác động cá biệt nào đó
nhằm tô vẽ hình ảnh thông tin để tác động lên quyết định theo một hướng đặc biệt nào đó.
Khả năng so sánh được: So sánh được là yêu cầu thông tin giúp người sử dụng có thể nhận thấy
sự khác biệt và tương tự giữa hai hiện tượng kinh tế. Các hiện tượng giống nhau phải được phản
ánh giống nhau; các hiện tượng khác nhau phải được phản ánh khác nhau.
Nhất quán: đòi hỏi sự thống nhất giữa các kỳ báo cáo thông qua việc không thay đổi thủ tục và
chính sách kế toán. Khi cần áp dụng phương pháp kế toán mới, để đảm bảo khả năng so sánh
được thì thông tin cần có thêm phần thuyết minh giải trình thích hợp.
7
Quan điểm của Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế - IASB
Theo quan điểm của IASB, các đặc điểm chất lượng của thông tin trên báo cáo tài chính gồm: có
thể hiểu được, thích hợp, đáng tin cậy và có thể so sánh được.
Có thể hiểu được: Người sử dụng phải hiểu được báo cáo tài chính thì thông tin mới hữu ích.
Người sử dụng báo cáo tài chính được giả thiết là có một kiến thức nhất định về kinh tế, kinh
doanh và kế toán cũng như phải có thiện chí và nỗ lực đọc báo cáo tài chính. Tuy nhiên thông tin
về một vấn đề phức tạp nhưng cần thiết cho việc ra quyết định thì không được loại trừ ra khỏi báo
cáo tài chính dù nó khó hiểu đối với một số đối tượng sử dụng báo cáo tài chính.
Thích hợp: Thông tin được coi là thích hợp khi nó giúp người đọc đánh giá quá khứ, hiện tại (tính
xác nhận), tương lai (tính dự đoán) hoặc xác nhận hay điều chỉnh các đánh giá trước đây. Tính
thích hợp chịu ảnh hưởng của nội dung và tính trọng yếu thông tin.
Đáng tin cậy: Đáng tin cậy là đặc điểm chất lượng yêu cầu:
Phản ánh trung thực các sự kiện hay nghiệp vụ cần trình bày;
Thông tin cần xem trọng nội dung hơn là hình thức, nghĩa là phải trình bày phù hợp với
bản chất kinh tế chứ không chỉ căn cứ và hình thức pháp lý;
Thông tin phải trung lập, khách quan;
Thận trọng. Khi thực hiện một sự xét đoán hay ước tính trong điều kiện chưa rõ ràng phải
đảm bảo sao cho tài sản và thu nhập không bị thổi phồng, nợ phải trả không bị giấu bớt;
Thông tin phải đầy đủ trong phạm vi trọng yếu và chi phí. Một sự bỏ sót có thể làm thông
tin bị hiểu lầm hay sai lệch và do đó sẽ ảnh hưởng đến tính đáng tin cậy.
Có thể so sánh được: Muốn thông tin so sánh được cần sử dụng nhất quán phương pháp và thủ
tục kế toán qua các kỳ. Việc thuyết minh là cần thiết trong trường hợp đơn vị thay đổi chính sách
kế toán hoặc theo yêu cầu của chuẩn mực.
Quan điểm hội tụ IASB- FASB
Dự án hội tụ IASB và FASB được tiến hành năm 2004 đã xác định hai đặc điểm chất lượng cơ
bản, bốn đặc điểm chất lượng bổ sung.
Đặc điểm chất lượng cơ bản
Thích hợp: Thông tin thích hợp là thông tin giúp người sử dụng có thể thay đổi quyết định thông
qua việc giúp họ:
Cung cấp đầu vào cho quá trình dự đoán triển vọng tương lai;
Xác nhận hoặc điều chỉnh các đánh giá trước đó.
8
Trình bày trung thực: Thông tin trên báo cáo tài chính phải trung thực về các hiện tượng kinh tế
muốn trình bày. Cụ thể:
Đầy đủ: Nghĩa là phải bao gồm mọi thông tin cần thiết để trình bày trung thực mọi hiện
tượng kinh tế muốn trình bày.
Trung lập. Nghĩa là không bị sai lệch một cách có chủ đích để đạt một kết quả dự định
trước hoặc ảnh hưởng lên quyết định theo một hướng đặc biệt nào đó.
Không có sai lệch trọng yếu.
Đặc điểm chất lượng bổ sung
Có thể so sánh: Là yêu cầu thông tin phải giúp người sử dụng có thể nhận thấy sự khác biệt và
tương tự giữa hai hiện tượng kinh tế. Muốn vậy, phải sử dụng nhất quán phương pháp và thủ tục
kế toán qua các kỳ và trong cùng kỳ.
Có thể kiểm chứng: Là thông tin đạt được mức đồng thuận giữa các người sử dụng có kiến thức
và độc lập về các mặt:
Thông tin trình bày trung thực về hiện tượng kinh tế muốn trình bày mà không có sai sót
hay thiên lệch trọng yếu.
Các phương pháp ghi nhận hay đánh giá đã chọn không có sai sót hay thiên lệch một cách
trọng yếu.
Tính kịp thời: Thông tin có được cho người ra quyết định trước khi nó mất khả năng ảnh hưởng
với quyết định.
Có thể hiểu được: Liên quan tới việc phân loại, diễn giải và trình bày một cách rõ ràng và súc
tích.
Quan điểm của chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) và Luật kế toán Việt Nam
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam, chất lượng thông tin được trình bày ở nội dung “các yêu cầu
cơ bản đối với kế toán”, bao gồm: (Bộ tài chính, 2002)
Trung thực: Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo trên cơ sở các bằng
chứng đầy đủ, khách quan và đúng với thực tế về hiện trạng, bản chất nội dung và giá trị của
nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Khách quan: Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo đúng với thực tế,
không bị xuyên tạc, không bị bóp méo.
Đầy đủ: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan tới kỳ kế toán phải được ghi chép và
báo cáo đầy đủ, không bị bỏ sót.
9
Kịp thời: Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo kịp thời, đúng hoặc
trước thời hạn qui định, không được chậm trễ.
Dễ hiểu: Các thông tin và số liệu kết toán trình bày trong báo cáo tài chính phải rõ ràng, dễ hiểu
đối với người sử dụng. Thông tin về những vấn đề phức tạp trong báo cáo tài chính phải được
giải trình trong phần thuyết minh.
Có thể so sánh: Các thông tin và số liệu kế toán cần được tính toán và trình bày nhất quán.
Trường hợp không nhất quán thì phải giải trình trong phần thuyết minh để người sử dụng báo cáo
tài chính có thể so sánh và đánh giá.
Số liệu được phản ánh liên tục: Thông tin, số liệu kế toán phải được phản ánh liên tục từ khi phát
sinh đến khi kết thúc hoạt động kinh tế, tài chính, từ khi thành lập đến khi chấm dứt hoạt động
của đơn vị kế toán; số liệu kế toán kỳ này phải kế tiếp số liệu kế toán của kỳ trước.
Các tiêu chuẩn chất lượng thông tin hay thông tin kế toán khác nhau giữa các quan điểm xuất
phát từ các mục tiêu khác nhau trong bối cảnh sử dụng khác nhau.
FASB, IASB và chuẩn mực kế toán Việt Nam đều dựa trên quan điểm chính là chất lượng thông
tin kế toán đồng nghĩa với chất lượng báo cáo tài chính, nghĩa là làm sao để giải thích tình hình
tài chính đơn vị rõ ràng, phù hợp, tin cậy, dễ hiểu với người sử dụng nhằm giúp họ đưa ra các
đánh giá và dự đoán tình hình tài chính đơn vị về các vấn đề nguồn lực đơn vị, kết quả hoạt động
kinh doanh hay dự đoán về thời gian và tính không chắc chắn của dòng tiền và các nghĩa vụ với
các nguồn lực đơn vị. Từ đó các đối tượng sử dụng này đưa ra các quyết định kinh tế phù hợp.
Các tiêu chuẩn chất lượng thông tin nhóm nghiên cứu lựa chọn:
Liên quan tới nội dung thông tin gồm: Chính xác; Đầy đủ; Có thực; Kịp thời; Thích hợp
Liên quan tới phương pháp ghi nhận và xử lý thông tin: Nhất quán; Khách quan
Liên quan tới trình bày thông tin: Có thể hiểu được.
10
6.
Kết quả nghiên cứu
5.1.
Người thực hiện kiểm soát, đánh giá chất lượng thông tin theo quy định của luật ngân
sách, luật kế toán và những văn bản dưới luật có liên quan
Tiêu chí
Luật Kế toán
Quyết định 19
Thông tư 77
Đơn vị phải thiết lập hệ
Đơn vị kế toán cấp
Tổng Giám đốc
Đơn vị cấp trên xét
thống kiểm soát nội bộ trong
trên có trách nhiệm
KBNN hướng dẫn
quyết toán
duyệt quyết toán cho
đơn vị để đảm bảo các
kiểm tra, xét duyệt
chế độ kiểm tra,
năm,
đơn vị dự toán cấp
nghiệp vụ được phê duyệt
báo cáo quyết toán
quy chế kiểm soát
BCTC
dưới trực thuộc.
đúng thẩm quyền và được
cho đơn vị cấp dưới
nghiệp vụ kế toán
ghi chép đầy đủ làm cơ sở
và lập báo cáo tài
nhà nước trong
Thẩm định: Cơ quan tài
cho việc lập và trình bày báo
chính tổng hợp từ
Hệ thống KBNN;
chính các cấp thẩm định
cáo tài chính trung thực, hợp
các
tài
Trình Bộ trưởng
quyết toán năm của các
lý.
chính năm của các
Bộ Tài chính ban
đơn vị dự toán cấp I thuộc
(Điều 39, luật Kế toán)
đơn vị kế toán cấp
hành Chế độ kiểm
ngân sách cấp mình.
Người đại diện theo pháp
dưới và các đơn vị
tra kế toán liên
(Khoản 1, điều 67, Luật
luật của đơn vị kế toán tổ
kế toán trực thuộc.
quan đến các đơn
Ngân sách)
chức kiểm tra kế toán trong
(Mục 2.1, I, phần
vị khác tham gia
nội bộ đơn vị và thực hiện
thứ tư, quyết định
TABMIS.
kiểm tra kế toán các đơn vị
19)
(Điều 13, Thông
Kiểm soát
báo
Luật Ngân sách
Xét duyệt:
cáo
năm. (Khoản 2, điều 66, luật Ngân sách)
báo
cáo
cấp dưới.
tư 77)
(Điều 50, Luật Kế toán)
Thực hiện kiểm toán:
Thực hiện kiểm tra:
Các cơ quan Tài
Kiểm toán nhà nước
Bộ Tài chính;
chính, Kho bạc Nhà
thực hiện kiểm toán
Các bộ, cơ quan ngang
nước, Thuế và các
báo cáo quyết toán
bộ, cơ quan thuộc Chính
đơn vị khác có liên
ngân sách nhà nước
phủ và cơ quan khác ở
quan,
có
trước khi trình Quốc
trung ương quyết định
nhiệm
phối
hội
kiểm tra kế toán các đơn
trong việc kiểm tra,
chuẩn.
vị kế toán trong lĩnh vực
đối
Kiểm toán nhà nước
được phân công phụ
chỉnh, cung cấp và
thực hiện kiểm toán
trách;
khai thác số liệu về
Ủy ban nhân dân cấp
kinh phí và sử dụng
ngân sách địa phương
tỉnh quyết định kiểm tra
kinh phí, quản lý và
trước khi gửi Hội đồng
kế toán các đơn vị kế
sử dụng tài sản và
nhân dân cấp tỉnh xem
toán tại địa phương do
các hoạt động khác
xét, phê chuẩn.
mình quản lý;
có liên quan đến
Đơn vị cấp trên quyết
tình hình thu, chi
định kiểm tra kế toán
ngân sách nhà nước
đơn vị trực thuộc.
và các hoạt động
xem
xét,
phê
báo cáo quyết toán
(Điều 71, Luật Ngân sách)
11
chiếu,
trách
hợp
điều
Tiêu chí
Luật Ngân sách
Luật Kế toán
Quyết định 19
Cơ quan thanh tra nhà
nghiệp vụ chuyên
nước, thanh tra chuyên
môn của đơn vị
ngành
hành
về
tài
chính,
chính
Thông tư 77
sự
Kiểm toán nhà nước, cơ
nghiệp.
quan thuế khi thực hiện
(Mục 2.2, I, phần
nhiệm vụ thanh tra, kiểm
thứ tư, quyết định
tra, kiểm toán các đơn vị
19)
kế toán.
(Điều 34, Luật Kế toán)
Như vậy, theo Luật Ngân sách và Luật Kế toán, những thông tin trình bày trên BCTC cũng như
báo cáo quyết toán đều được kiểm soát bởi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền như cơ quan cấp
trên, kiểm toán nhà nước, thanh tra chính phủ.
5.2.
Thời điểm tiến hành thực hiện kiểm soát, đánh giá chất lượng thông tin theo quy định của
luật ngân sách, luật kế toán và những văn bản dưới luật có liên quan.
Tiêu chí
Thông tư 77
Thông tư 107
tài
Hoạt động kế
Đơn vị phải lập
phải lập báo cáo
chính của các
toán ngân sách
báo cáo tài chính
chức, đơn vị, cá nhân
tài
đơn
nhà nước:
vào cuối kỳ kế
năm,
có liên quan đến thu,
cuối kỳ kế toán
chính
sự
Thời điểm chốt
toán năm theo
BCTC cuối
chi ngân sách thực
năm; trường hợp
nghiệp, tổ chức
số liệu báo cáo
quy
năm
hiện khóa sổ kế toán
pháp luật có quy
có sử dụng kinh
tài chính tháng,
Luật Kế toán.
và lập báo cáo quyết
định lập báo cáo
phí ngân sách
năm (12 tháng)
(Điều 7, Thông
toán ngân sách nhà
tài chính theo kỳ
nhà nước được
là ngày 05 của
tư 107)
nước
kế toán khác thì
lập vào cuối kỳ
tháng tiếp theo.
Báo cáo quyết
Thời gian chỉnh lý
đơn vị kế toán
kế
Thời điểm chốt
toán ngân sách
quyết toán ngân sách
phải lập theo kỳ
năm.
số liệu báo cáo
nhà nước, báo
nhà nước kết thúc vào
kế toán đó.
tài
quyết toán thu,
cáo quyết toán
ngày 31 tháng 01 năm
chính của các
chi NSNN hàng
nguồn khác được
sau
đơn vị, tổ chức
năm: được chia
lập báo cáo theo
không sử dụng
làm 2 giai đoạn:
kỳ kế toán năm.
kinh phí ngân
hốt số liệu hết
(Điều 6, Yhông
sách được lập
thời gian chỉnh
tư 107)
vào cuối kỳ kế
lý quyết toán:
toán năm
Số liệu được lấy
Báo cáo quyết
đến hết ngày
toán ngân sách
31/3 năm sau
lập theo năm tài
(lấy theo ngày
Thời điêm
Luật Ngân sách
Luật Kế toán
Kết thúc năm ngân
Đơn vị kế toán
lập báo cáo
sách, các cơ quan, tổ
quyết toán
cuối
chính
Quyết định 19
vào
(Khoản 1, 2, điều 64, Luật Ngân
sách)
Báo
Báo
cáo
vị
toán
cáo
hành
quý,
kết sổ)
12
định
của
Tiêu chí
Luật Ngân sách
Luật Kế toán
Quyết định 19
Thông tư 77
chính là báo cáo
Chốt
tài chính kỳ kế
quyết toán lần
toán năm sau
cuối cùng: Số
khi
được
liệu được lấy
chỉnh lý, sửa
hết ngày 30/11
đổi,
sung
năm sau (lấy
trong thời gian
theo ngày kết
chỉnh lý quyết
sổ)
toán theo quy
(Điều
định của pháp
Thông tư 77)
luật.
Hoạt
đã
bổ
(Mục 4, 5, I, phần thứ tư,
quyết định 19)
số
Thông tư 107
liệu
61,
động
nghiệp vụ kho
bạc nhà nước:
Sau khi khoá sổ
kế toán ngày
vào 31/12, các
đơn vị KBNN
tổng hợp số liệu
lập báo cáo tài
chính
gửi
KBNN cấp trên
và các cơ quan
liên quan
(Điều
Thời
hạn
công
bố
Ngân sách địa phương:
BCTC đơn vị kế
Thời hạn nộp báo
Báo cáo quyết toán
toán:
cáo tài chính năm
quyết toán
ngân sách của Ủy ban
Báo cáo tài chính
NSĐP,
nhân dân và báo cáo
NSNN;
71,
Thông tư 77)
Báo Thời
cáo hạn nộp báo cáo
năm và báo
tài chính
Đối với đơn vị
cáo tài chính năm của
cáo Báo
quyết
năm của đơn vị
hành chính sự
toán:
Cơ
đơn
thẩm tra của Ban của
kế
nghiệp, tổ chức
quan
tài
chính, sự nghiệp
kiểm toán,
Hội đồng nhân dân
được nộp cho cơ
có
chính,
công
được gửi đến các đại
quan nhà nước
kinh
biểu Hội đồng nhân
có thẩm quyền
NSNN: Sau khi
các đơn vị
nước
dân cùng cấp chậm
trong thời hạn 90
đã được chỉnh
có
liên
quyền hoặc đơn
nhất là 05 ngày làm
ngày, kể từ ngày
lý sửa đổi, bổ
quan
theo
vị cấp trên trong
việc trước ngày khai
kết thúc kỳ kế
sung
liệu
phân quyền
thời hạn 90 ngày,
mạc kỳ họp giữa năm
toán năm theo
trong thời gian
truy vấn và
kể từ ngày kết
sau của Hội đồng nhân
quy
chỉnh lý quyết
khai
thúc kỳ kế toán
BCTC
bố
toán
định
phải
của
13
sử
dụng
phí
số
KBNN
vị
hành
phải được nộp
và
thác
cho cơ quan nhà
có
thẩm
Tiêu chí
Luật Ngân sách
Luật Kế toán
dân.
pháp luật.
toán theo quy
báo
cáo
năm
Hội đồng nhân dân cấp
(Điều 29, luật Kế
định của pháp
trực
tiếp
định của pháp
xã xem xét, phê chuẩn
toán)
luật
trên
hệ
báo cáo quyết toán
BCTC
ngân sách cấp mình,
hạn
Thông tư 107
theo
quy
luật.
thống.Thời
Cơ hạn nộp báo cáo
nước:
có thẩm quyền
quan
gửi Ủy ban nhân dân
Báo cáo tài chính
theo quy định
chính Thờivà hạn nộp Báo cáo
cấp huyện chậm nhất
nhà nước được
theo thời gian
KBNN
có
quyết toán năm
là 05 ngày làm việc, kể
lập và trình Quốc
nộp
trách nhiệm
của đơn vị hành
từ ngày báo cáo quyết
hội, Hội đồng
quyết toán ngân
tổng
hợp
chính, sự nghiệp
toán được phê chuẩn.
nhân dân cùng
sách năm
báo
cáo
có sử dụng kinh
Ủy ban nhân dân cấp
với
Đối với đơn vị,
trên cơ sở
phí
huyện tổng hợp, lập
quyết toán ngân
tổ chức không
dữ liệu kế
nhà nước thực
quyết toán ngân sách
sách nhà nước
sử dụng kinh
toán, đồng
hiện
huyện trình Hội đồng
theo
phí
thời in báo
định của
nhân dân cấp huyện
của Luật ngân
Thời hạn nộp
cáo
trên
ngân sách nhà
phê chuẩn, gửi Ủy ban
sách nhà nước.
báo
tài
giấy
để
nước và các văn
nhân
(Điều 30, luật Kế
chính năm cho
cung
cấp
bản hướng dẫn
chậm nhất là 05 ngày
toán)
cơ quan cấp trên
cho các cơ
pháp
làm việc, kể từ ngày
Kiểm
và cơ quan Tài
quan,
ngân sách nhà
báo cáo quyết toán
BCTC:
chính, Thống kê
vị và phục
được phê chuẩn. Ủy
Báo cáo tài chính
đồng cấp chậm
vụ công
(Điều
tác6, Thông tư 107)
ban nhân dân cấp tỉnh
năm của đơn vị
nhất là 45 ngày
lưu trữ tài
tổng hợp, lập quyết
kế toán mà pháp
kể từ ngày kết
liệu kế toán
toán ngân sách địa
luật
thúc kỳ kế toán
theo
phương trình Hội đồng
phải kiểm toán
năm.
định.
nhân dân cấp tỉnh phê
thì
chuẩn quyết toán ngân
kiểm toán trước
cáo
sách địa phương trước
khi nộp cho cơ
ngân sách năm
ngày 31 tháng 12 năm
quan nhà nước
sau.
dân
cấp
tỉnh
thời
nhà
thời
Thông tư 77
nộp cho cơ quan
điểm
quy định
toán
quy
phải
định
được
báo
cáo
NSNN:
cáo
Thời hạn nộp báo
quyết
toán
Tài
đơn
quy
Riêng báo
cáo thu chi
ngân
sách
Thời hạn nộp
xã
có thẩm quyền
báo cáo quyết
(phường,
và
toán năm của
thị
đơn vị dự án
KBNN
Các đơn vị dự toán cấp
cấp I của ngân
quận,
I
sách
sách trung ương
huyện,
trung ương lập báo cáo
nộp cho cơ quan
xã,
thành
quyết toán thu, chi
cấp
phố
trực
ngân sách thuộc phạm
quan tài chính
thuộc tỉnh,
vi quản lý gửi về Bộ
và
Phòng Giao
(Điều 69, Luật Ngân sách)
thuộc
ngân
trước
khi
công khai.
Ngân sách nhà nước:
Quyết định 19
14
trên,
cơ
cơ
quan
trấn),
thị
quyết toán:
ngân sách
theo
quy
Luật
luật
nước.
về
Tiêu chí
Luật Ngân sách
Luật Kế toán
dịch thuộc
nhà nước trước ngày
cấp chậm nhất
KBNN tỉnh
01 tháng 10 năm sau.
vào cuối ngày
tổng hợp và
Ủy ban nhân dân cấp
01
in báo cáo
tỉnh gửi Bộ Tài chính,
năm sau; Thời
trên
Kiểm toán nhà nước
hạn nộp báo cáo
gửi cho Ủy
báo cáo quyết toán
quyết toán ngân
ban
nhân
ngân sách địa phương
sách năm của
dân
xã
trước ngày 01 tháng 10
đơn vị dự toán
(phường,
năm sau.
cấp II, cấp III
thị
Trên cơ sở báo cáo của
do đơn vị dự
theo
Kho bạc Nhà nước, kết
toán cấp I quy
định.
quả thẩm định báo cáo
định cụ thể.
(Điều 60, Thông tư 77)
tháng
10
Thời hạn nộp
vị dự toán cấp I thuộc
báo cáo quyết
ngân sách trung ương
toán ngân sách
và quyết toán ngân
năm của đơn vị
sách địa phương đã
dự toán cấp I
được Hội đồng nhân
của ngân sách
dân
địa phương do
cấp
tỉnh
phê
chuẩn, Bộ Tài chính
Ủy
tổng hợp, lập báo cáo
dân tỉnh, thành
quyết toán ngân sách
phố trực thuộc
nhà nước trình Chính
Trung ương quy
phủ và gửi Kiểm toán
định
nhà nước chậm nhất là
Thời hạn nộp
14 tháng sau khi kết
báo cáo quyết
thúc năm ngân sách.
toán ngân sách
Chính phủ báo cáo Ủy
năm của đơn vị
ban thường vụ Quốc
dự toán cấp II,
hội quyết toán ngân
cấp III do đơn
sách nhà nước chậm
vị dự toán cấp I
nhất là 16 tháng sau
quy định cụ thể.
khi kết thúc năm ngân
(Mục 6, I, phần thứ tư, quyết
định 19)
sách để cho ý kiến
trước khi trình Quốc
hội.
Thông tư 77
thống kê đồng
quyết toán của các đơn
Quyết định 19
Tài chính, Kiểm toán
Báo cáo quyết toán
15
ban nhân
cụ
thể;
giấy
trấn)
quy
Thông tư 107
Tiêu chí
Luật Ngân sách
Luật Kế toán
Quyết định 19
Thông tư 77
Thông tư 107
ngân sách nhà nước
của Chính phủ được
gửi đến các đại biểu
Quốc hội chậm nhất là
20 ngày trước ngày
khai mạc kỳ họp giữa
năm của Quốc hội.
Quốc hội xem xét, phê
chuẩn quyết toán ngân
sách nhà nước chậm
nhất là 18 tháng sau
khi kết thúc năm ngân
sách.
(Điều 70, Luật Ngân sách)
Từ phân tích trên cho thấy, năm tài chính theo Luật Ngân sách được tính theo năm dương lịch,
trong khi đó, năm tài chính theo Luật Kế toán có thể không theo năm dương lịch. Thời gian nộp
báo cáo quyết toán cho cơ quan có thẩm quyền theo Luật Ngân sách và Luật Kế toán khác nhau
và được quy định cụ thể trong Luật.
Tiêu chí
Luật Ngân sách
Luật Kế toán
Thông tư 77
Thông tư 107
Trung thực
Số liệu quyết toán
Phản ánh trung
Mọi
vụ
Số liệu báo cáo
Việc ghi sổ kế toán phải
ngân sách nhà nước
thực, khách quan
kinh tế, tài chính
phải chính xác,
căn cứ vào chứng từ kế
phải
hiện trạng, bản
liên quan đến hoạt
trung
thực,
toán, mọi số liệu ghi
trung thực, đầy đủ.
chất sự việc, nội
động của đơn vị
khách
quan
trên sổ kế toán phải có
(Mục 1, điều 65,
dung và giá trị
hành
sự
được tổng hợp
chứng từ kế toán chứng
Luật Ngân sách)
của nghiệp vụ
nghiệp đều phải lập
từ cơ sở dữ liệu
minh; phải đảm bảo số
kinh tế, tài chính.
chứng từ kế toán.
kế toán sau khi
và chữ rõ ràng, liên tục
(Khoản 1, điều 5,
Nội dung chứng từ
đã được kiểm
có hệ thống, không
luật Kế toán)
phải rõ ràng, trung
tra, đối chiếu và
được viết tắt, không ghi
thực với nội dung
khóa sổ kế toán.
chồng đè, không được
nghiệp vụ kinh tế,
(Khoản 4, điều
bỏ cách dòng.
tài chính phát sinh.
59, Thông tư
Việc lập báo cáo quyết
(Mục 3, I, phần thứ
77)
toán phải bảo đảm sự
chính
xác,
Quyết định 19
nghiệp
chính
nhất, quyết định
trung thực, khách quan,
19)
đầy đủ, kịp thời, phản
ánh đúng tình hình thu,
chi đối với từng nguồn
kinh phí của đơn vị
hành chính, sự nghiệp.
16
Tiêu chí
Luật Ngân sách
Luật Kế toán
Quyết định 19
Thông tư 77
Thông tư 107
(Khoản
6,
điều
5,
Thông tư 107)
Tiêu chí Trung thực được quy định và có sự thống nhất giữa Luật NSNN và các Luật, Quyết định, Thông tư quy định về
hạch toán kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính.
Khách
Những khoản thu Đơn vị kế toán
Tất cả các chứng từ
Số liệu báo cáo
Việc ghi sổ kế toán phải
quan
ngân sách nhà nước
phải
thập,
kế toán do đơn vị
phải chính xác,
theo trình tự thời gian
không
phản ánh khách
lập hoặc từ bên
trung
thực,
phát sinh của nghiệp vụ
định của pháp luật
quan,
đủ,
ngoài chuyển đến
khách
quan
kinh
phải được hoàn trả
đúng thực tế và
đều phải tập trung
được tổng hợp
Thông tin, số liệu ghi
cho cơ quan, tổ
đúng kỳ kế toán
vào bộ phận kế
từ cơ sở dữ liệu
trên sổ kế toán của năm
chức, đơn vị, cá
mà
vụ
toán đơn vị. Bộ
kế toán sau khi
sau phải kế tiếp thông
nhân đã nộp; những
kinh tế, tài chính
phận kế toán phải
đã được kiểm
tin, số liệu ghi trên sổ
khoản thu ngân sách
phát sinh.
kiểm tra toàn bộ
tra, đối chiếu và
kế toán của năm trước
nhà
(Khoản 3, điều 6,
chứng từ kế toán
khóa sổ kế toán.
liền kề, đảm bảo liên
Luật Kế toán)
đó và chỉ sau khi
(Khoản 4, điều
tục từ khi mở sổ đến
truy thu đầy đủ cho
kiểm tra, xác minh
59, Thông tư
khi khóa sổ.
ngân sách; những
tính pháp lý của
77)
(Khoản
khoản chi ngân sách
chứng từ thì mới
Việc
nhà
không
dùng những chứng
cáo quyết toán
đúng với quy định
từ đó để ghi sổ kế
phải bảo đảm
của pháp luật phải
toán.
sự trung thực,
được thu hồi đủ cho
Khi kiểm tra chứng
khách quan, đầy
ngân sách.
từ kế toán nếu phát
đủ,
(Khoản 8, điều 65,
hiện có hành vi vi
phản ánh đúng
Luật Ngân sách)
phạm chính sách,
tình hình thu,
Đề nghị Kiểm toán
chế độ, các quy
chi đối với từng
nhà nước hoặc thuê
định về quản lý
nguồn kinh phí
đơn vị kiểm toán
kinh tế, tài chính
của đơn vị hành
độc lập theo quy
của Nhà nước, phải
chính,
định của pháp luật
từ chối thực hiện
nghiệp.
kiểm toán các báo
(xuất quỹ, thanh
(Khoản 3, điều
cáo quyết toán của
toán, xuất kho,…)
6, Thông tư 77)
các dự án, chương
đồng thời báo cáo
trình mục tiêu có
ngay bằng văn bản
quy mô lớn để có
cho
thêm căn cứ cho
đơn vị biết để xử lý
việc xét duyệt.
kịp thời theo đúng
(Khoản 3, điều 66,
pháp
Luật Ngân sách)
hành.
đúng
nước
quy
nhưng
chưa thu phải được
nước
thu
đầy
nghiệp
17
Thủ
luật
trưởng
hiện
lập
kịp
báo
thời,
sự
tế,
tài
4,
Thông tư 107)
chính.
điều
5,
Tiêu chí
Luật Ngân sách
Luật Kế toán
Quyết định 19
Đối
với
Thông tư 77
Thông tư 107
những
chứng từ kế toán
lập không đúng thủ
tục, nội dung và
chữ số không rõ
ràng thì người chịu
trách nhiệm kiểm
tra hoặc ghi sổ phải
trả lại, yêu cầu làm
thêm thủ tục và
điều chỉnh sau đó
mới làm căn cứ ghi
sổ.
(Mục 5, I, phần thứ
nhất, quyết định
19)
Tiêu chí Khách quan được quy định và có sự thống nhất giữa Luật NSNN và các Luật, Quyết định, Thông tư quy định về
hạch toán kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính.
Đầy đủ
Số liệu quyết toán Sổ kế toán phải
Báo cáo phải
Sổ kế toán phải ghi kịp
ngân sách của đơn
được
kịp
ghi chép, hệ thống
được lập theo
thời, rõ ràng, đầy đủ
vị sử dụng ngân
thời, rõ ràng, đầy
và lưu giữ toàn bộ
đúng mẫu biểu
theo các nội dung của
sách, của chủ đầu tư
đủ theo các nội
các nghiệp vụ kinh
quy định hoặc
sổ. Thông tin, số liệu
và của ngân sách
dung
sổ.
tế, tài chính đã phát
theo yêu cầu
ghi vào sổ kế toán phải
các cấp phải được
Thông
số
sinh theo nội dung
quản lý, điều
chính xác, trung thực,
đối chiếu, xác nhận
liệu ghi vào sổ
kinh tế và theo
hành, phản ánh
đúng với chứng từ kế
với Kho bạc Nhà
kế
phải
trình tự thời gian
đầy đủ các chỉ
toán tương ứng dùng để
nước nơi giao dịch.
chính xác, trung
có liên quan đến
tiêu
ghi sổ.
(Khoản 2, điều 65,
thực, đúng với
đơn vị hành chính,
quy định đối
(Điều 5, thông tư 107)
Luật Ngân sách)
chứng từ kế toán.
sự nghiệp.
với từng loại
Việc lập báo cáo quyết
Cơ quan tài chính
(Khoản 3, điều
Đối với các đơn vị
báo cáo.
toán phải bảo đảm sự
các cấp thẩm định
26,
kế toán cấp I và
(Khoản 1, điều
trung thực, khách quan,
quyết toán năm của
toán)
cấp II (Gọi tắt là
59, Thông tư
đầy đủ, kịp thời, phản
các đơn vị dự toán
Đơn vị kế toán
cấp
77)
ánh đúng tình hình thu,
cấp I thuộc ngân
khi được kiểm
việc mở sổ kế toán
chi đối với từng nguồn
sách cấp mình theo
toán phải tuân
theo dõi tài sản và
kinh phí của đơn vị
các nội dung sau:
thủ đầy đủ các
sử dụng kinh phí
hành chính, sự nghiệp.
Kiểm tra tính
quy
(Điều 6, Thông tư 107)
đầy đủ và khớp
pháp
đúng giữa các
kiểm toán.
ghi
Sổ kế toán dùng để
của
tin,
toán
Luật
Kế
trên)
ngoài
định
của
trực tiếp của cấp
luật
về
mình còn phải mở
sổ kế toán theo dõi
18
đã
được
Tiêu chí
Luật Ngân sách
Luật Kế toán
Quyết định 19
(Khoản 2, điều
việc phân bổ dự
toán theo quy
33,
toán, tổng hợp việc
định; bảo đảm
toán)
sử dụng kinh phí
khớp đúng giữa
Đơn vị kế toán
và quyết toán kinh
số
quyết
phải thiết lập hệ
phí của các đơn vị
toán của đơn vị
thống kiểm soát
trực thuộc (đơn vị
dự toán cấp I
nội bộ trong đơn
kế toán cấp II và
với các thông
vị để bảo đảm
cấp III) để tổng
báo duyệt quyết
các yêu cầu sau
hợp báo cáo tài
toán
của
cơ
đây:
chính về tình hình
quan,
đơn
vị
số
liệu
quyết
liệu
Luật
Kế
Tài sản của
sử dụng kinh phí
trực thuộc và
đơn vị được
và quyết toán với
xác nhận số liệu
bảo đảm an
cơ quan quản lý
của
toàn, tránh sử
cấp trên và cơ quan
Nhà nước;
dụng sai mục
tài chính đồng cấp.
Xem xét, xác
đích,
(Mục 1, I, phần thứ
định tính chính
hiệu quả;
xác và hợp pháp
Các
của
vụ được phê
Kho
số
bạc
liệu
không
nghiệp
duyệt
đúng
các khoản tăng,
thẩm
quyền
giảm so với dự
và được ghi
toán được giao;
chép đầy đủ
Nhận
làm
về
quyết toán năm.
(Điều 67, Luật Ngân sách)
Thông tư 107
ba, quyết định 19)
quyết toán của
xét
Thông tư 77
cơ
sở
cho việc lập
và trình bày
báo cáo tài
chính
trung
thực, hợp lý.
(Khoản 2, điều 39, Luật
Kế toán)
Tiêu chí Đầy đủ được quy định và có sự thống nhất giữa Luật NSNN và các Luật, Quyết định, Thông tư quy định về hạch
toán kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính
Kịp thời
Số quyết toán thu Phản ánh
kịp
Sổ kế toán phải ghi
Báo cáo phải
Sổ kế toán phải ghi kịp
ngân sách nhà nước
thời, đúng thời
kịp thời, rõ ràng,
được lập và nộp
thời, rõ ràng, đầy đủ
là số thu đã thực
gian quy định
đầy đủ theo các nội
đúng thời hạn,
theo các nội dung của
nộp và số thu đã
thông tin, số liệu
dung của sổ. Thông
đúng nơi nhận
sổ. Thông tin, số liệu
hạch toán thu ngân
kế toán.
tin, số liệu ghi vào
theo quy định
ghi vào sổ kế toán phải
sách nhà nước theo
(Khoản 2, điều 5,
sổ kế toán phải
của từng loại
chính xác, trung thực,
19
Tiêu chí
Luật Ngân sách
Luật Kế toán
quy định. Các khoản
Luật Kế toán)
chính xác, trung
báo cáo.
đúng với chứng từ kế
thu thuộc ngân sách
Đơn vị kế toán
thực,
(Khoản 6, điều
toán tương ứng dùng để
các năm trước nộp
có trách nhiệm
chứng từ kế toán.
59, Thông tư
ghi sổ.
ngân sách năm sau
cung cấp thông
Việc ghi sổ kế toán
77)
(Khoản
phải hạch toán vào
tin, tài liệu kế
phải theo trình tự
Thông tư 107)
thu ngân sách năm
toán
kịp
thời,
thời gian phát sinh
Việc lập báo cáo quyết
sau. Số quyết toán
đầy
đủ,
trung
của nghiệp vụ kinh
toán phải bảo đảm sự
chi ngân sách nhà
thực, minh bạch
tế, tài chính. Thông
trung thực, khách quan,
nước là số chi đã
cho cơ quan, tổ
tin, số liệu ghi trên
đầy đủ, kịp thời, phản
thực thanh toán và
chức, cá nhân
sổ kế toán của nãm
ánh đúng tình hình thu,
số chi đã hạch toán
theo
sau phải kế tiếp
chi đối với từng nguồn
chi ngân sách nhà
của pháp luật.
thông tin, số liệu
kinh phí của đơn vị
nước theo quy định.
(Khoản 2, điều
ghi trên sổ kế toán
hành chính, sự nghiệp.
(Khoản 1, điều 65,
15,
của nãm trước liền
(Khoản
Luật Ngân sách)
toán)
kề. Sổ kế toán phải
Thông tư 107)
Các khoản thu, chi
Chứng từ kế toán
ghi liên tục từ khi
của ngân sách nhà
phải được lập rõ
mở sổ đến khi khoá
nước
được
ràng, đầy đủ, kịp
sổ.
hạch toán kế toán,
thời, chính xác
(Mục 4, I, phần thứ
quyết toán đầy đủ,
theo
nội
dung
3, quyết định 19)
kịp thời, đúng chế
quy
định
trên
độ.
mẫu.
(Khoản 2, điều 13,
(Khoản 2, điều
Luật Ngân sách)
18,
phải
quy định
Luật
Kế
Luật
Quyết định 19
đúng
với
Thông tư 77
Thông tư 107
4,
3,
điều
điều
5,
6,
Kế
toán)
Tiêu chí Kịp thời được quy định và có sự thống nhất giữa Luật NSNN và các Luật, Quyết định, Thông tư quy định về hạch
toán kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính
Dễ hiểu
Báo cáo quyết toán Phản ánh
rõ
Hệ thống chỉ tiêu
Mẫu biểu báo
Trường hợp báo cáo
của đơn vị sử dụng
ràng, dễ hiểu và
báo cáo tài chính,
cáo tài chính
quyết toán ngân sách
ngân sách, đơn vị
chính xác thông
báo cáo quyết toán
cần đơn giản, rõ
được lập có nội dung và
dự toán cấp trên,
tin, số liệu kế
ngân sách phải phù
ràng
thiết
phương pháp trình bày
ngân sách các cấp
toán.
hợp và thống nhất
thực, phù hợp
khác với các chỉ tiêu
phải
(Khoản 3, điều 5,
với chỉ tiêu dự toán
với
cầu
trong dự toán hoặc khác
Luật Kế toán)
năm tài chính và
thông tin quản
với báo cáo kỳ kế toán
giá kết quả, hiệu
Mục lục ngân sách
lý, điều hành
năm trước thì phải giải
quả chi ngân sách
nhà nước, đảm bảo
NSNN và hoạt
trình trong phần thuyết
gắn với kết quả thực
có thể
động KBNN.
minh báo cáo quyết
hiện nhiệm vụ của
được giữa số thực
(Khoản 5, điều
toán năm.
đơn vị, địa phương,
hiện với số dự toán
59, Thông tư
(Khoản
kèm
theo
thuyết minh đánh
20
so sánh
và
yêu
3,
điều
6,
Tiêu chí
Luật Ngân sách
Luật Kế toán
Quyết định 19
lĩnh vực, chương
và giữa các kỳ kế
trình, mục tiêu được
toán
giao phụ trách.
Trường
Báo cáo quyết toán
báo cáo tài chính,
của
tài
báo cáo quyết toán
các
quỹ
với
hợp
lập
nhà
nước
ngân sách có nội
ngoài
ngân
sách
dung và phương
phải
kèm
theo
pháp
bày
thuyết minh đánh
khác với các chỉ
giá kết quả, hiệu
tiêu trong dự toán
quả thực hiện nhiệm
hoặc khác với báo
vụ của quỹ.
cáo tài chính kỳ kế
(Khoản 4, 6, 7, điều
toán năm trước thì
65, Luật Ngân sách)
phải
giải
Thông tư 107
Thông tư 107)
nhau.
chính
trình
Thông tư 77
77)
trình
trong phần thuyết
minh báo cáo tài
chính.
(Mục 1, I, phần thứ
tư, quyết định 19)
Tiêu chí Dễ hiểu được quy định và có sự thống nhất giữa Luật NSNN và các Luật, Quyết định, Thông tư quy định về hạch
toán kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính.
Có thể so Kế toán và quyết Phân loại, sắp
Việc lập báo cáo tài
sánh
Phương pháp
Các đơn vị hành chính,
toán ngân sách nhà
xếp thông tin, số
chính,
báo
cáo
tổng hợp số liệu
sự nghiệp đều phải sử
nước được thực hiện
liệu kế toán theo
quyết
toán
ngân
và lập các chỉ
dụng thống nhất mẫu
thống nhất theo chế
trình tự, có hệ
sách phải căn cứ
tiêu trong báo
chứng từ kế toán thuộc
độ
thống và có thể
vào số liệu sau khi
cáo phải được
loại bắt buộc quy định
nước, mục lục ngân
so
khoá sổ kế toán.
thực hiện thống
trong Thông tư này.
sách nhà nước và
chứng được.
Báo cáo tài chính,
nhất ở các đơn
Trong quá trình thực
quy định của Luật
(Khoản 6, điều 5,
báo cáo quyết toán
vị KBNN, đảm
hiện, các đơn vị không
này.
Luật Kế toán)
ngân
phải
bảo phù hợp với
được sửa đổi biểu mẫu
Chứng từ thu, chi
được lập đúng nội
công tác tổng
chứng từ thuộc loại bắt
ngân sách nhà nước
dung, phương pháp
hợp, phân tích,
buộc.
được phát hành, sử
và trình bày nhất
kiểm tra và đối
Ngoài các chứng từ kế
dụng và quản lý
quán giữa các kỳ
chiếu số liệu.
toán bắt buộc được quy
theo quy định của
báo cáo.
Các
tiêu
định tại Thông tư này
pháp luật.
(Mục 8, I, phần thứ
trong báo cáo
và các văn bản khác,
(Khoản 3, 4, điều
ba, quyết định 19)
phải đảm bảo
đơn vị hành chính, sự
tính đồng nhất,
nghiệp được tự thiết kế
liên hệ logic với
mẫu chứng từ để phản
kế
toán
nhà
sánh,
kiểm
13, Luật Ngân sách)
21
sách
chỉ
Tiêu chí
Luật Ngân sách
Luật Kế toán
Quyết định 19
Thông tư 77
Thông tư 107
nhau một cách
ánh các nghiệp vụ kinh
có
tế phát sinh. Mẫu chứng
hệ
phục
thống,
vụ
cho
từ tự thiết kế phải đáp
nghiên
ứng tối thiểu 7 nội dung
cứu, phân tích,
quy định tại Điều 16
đánh giá tình
Luật Kế toán, phù hợp
hình thực hiện
với việc ghi chép và
NSNN và hoạt
yêu cầu quản lý của
động nghiệp vụ
đơn vị.
của hệ thống
(Khoản 1, 2, điều 3,
KBNN.
Thông tư 107)
việc
(Khoản
2,
3,
Báo cáo quyết toán phải
điều 59, Thông
được
tư 77)
dung,
lập
đúng
phương
nội
pháp
theo quy định và được
trình bày nhất quán
giữa các kỳ báo cáo. Hệ
thống chỉ tiêu của báo
cáo quyết toán ngân
sách nhà nước phải phù
hợp và thống nhất với
chỉ tiêu dự toán năm
được cơ quan có thẩm
quyền giao và mục lục
ngân sách nhà nước,
đảm bảo có thể so sánh
được giữa số thực hiện
với số dự toán và giữa
các kỳ kế toán với
nhau.
(Khoản
3,
điều
6,
Thông tư 107)
Tiêu chí Có thể so sánh được quy định và có sự thống nhất giữa Luật NSNN và các Luật, Quyết định, Thông tư quy định về
hạch toán kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính.
Như vậy, những tiêu chí về chất lượng thông tin kế toán đã được quy định trong luật NSNN, luật
Kế toán, và những văn bản hướng dẫn có liên quan. Tuy nhiên, trong những văn bản pháp quy
này, chỉ đề cập đến tiêu chí về chất lượng thông tin kế toán mà không hướng dẫn làm thế nào để
đạt được những tiêu chí đó. Để có cái nhìn cụ thể hơn về chất lượng thông tin kế toán khu vực
22
công, chúng ta cần xem xét những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán khu vực
công hiện nay. Những nhân tố này sẽ được đề cập trong phần tiếp theo của bài nghiên cứu.
5.4.
Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán khu vực công
Theo Ngô Thanh Hoàng (2014), những nhân tố tác động đến chất lượng thông tin kế toán khu
vực công bao gồm: hệ thống pháp lý, phương pháp quản lý và cơ chế tài chính của các đơn vị
công.
Theo Hà Thị Ngọc Hà (2009), việc ban hành ngay một chuẩn mực kế toán công là cần thiết trong
giai đoạn hiện nay. Việc ban hành sẽ cải thiện tốt hơn hệ thống quản lý tài chính công hiện nay và
nâng cao được chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính khu vực công. Để làm được
điều này, tác giả cho rằng phương thức quản lý NSNN là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến
chất lượng báo cáo tài chính khu vực công hiện nay.
Nghiên cứu của Heidi Vander Bauwhede (2001) đưa ra các nhân tố tác động bao gồm: Quyết
định của nhà quản lý; cơ chế quản lý bên ngoài; cơ chế quản trị nội bộ; các quy định của BCTC;
hệ thống pháp luật; cấu trúc tài chính; sự phân tán của quyền sở hữu và quyền kiểm soát; nhu cầu
và mục tiêu của BCTC.
Nghiên cứu của Ahmad AI – Hiyari and Ctg (2013) đưa ra những nhân tố tác động đến chất
lượng TTKT bao gồm: Nhân sự, cam kết quản lý; hệ thống thông tin và chất lượng dữ liệu. Trong
đó, chất lượng dữ liệu không ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán.
Nghiên cứu của Rapina (2014) chỉ ra rằng các nhân tố ảnh hưởng chất lượng TTKT bao gồm:
cam kết quản lý, văn hóa tổ chức và cơ cấu tổ chức có ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế
toán.
Nguyễn Thị Thu Hiền (2014) đã đưa ra những nhân tố tác động đến chất lượng thông tin kế toán
khu vực công ở Việt Nam bao gồm: (1) Môi trường pháp lý (bao gồm các luật và chính sách quản
lý tài chính khu vực công, chuẩn mực và chế độ kế toán, cơ quan ban hành và mục tiêu báo cáo
tài chính); (2) Môi trường chính trị; (3) Mô trường kinh tế; (4) Môi trường giáo dục nghề nghiệp
(bao gồm trình độ chuyên gia và chuyên viên kế toán, mức độ tiếp cận với sự phát triển khu vực
công trên toàn thế giới và tăng cường sử dụng thông tin); (5) Môi trường văn hóa.
Nguyễn Thị Hồng Nga (2014) đã xây dựng các nhân tố tác động bao gồm: Nguồn lực kế toán và
nhà quản lý (bao gồm năng lực, trình độ chuyên môn, trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp, ý
thức tuân thủ pháp luật); Hệ thống thông tin kế toán (bao gồm hệ thống thiết bị công nghệ thông
tin truyền thống, phần mềm quản lý, phần mềm kế toán); Môi trường đơn vị (bao gồm các yếu tố
bên trong và bên ngoài ĐƠN VỊ như văn hóa ĐƠN VỊ, cơ cấu tổ chức, chính sách đãi ngộ, áp lực
23
công việc, ngành nghề kinh doanh); Hệ thống văn bản pháp quy (Luật, chuẩn mực,…) và sự quản
lý, giám sát của Nhà nước.
Rudzioniene và Juozapaviciute (2013) cho thấy hai yếu tố tác động mạnh đến kế toán khu vực
công bao gồm chính sách kế toán và chế độ kế toán. Theo tác giả, đây cũng chính là hai nhân tố
quan trọng để tiến hành đo lường chất lượng thông tin kế toán.
Suwanda (2015) đã đưa ra 5 nhóm nhân tố tác động đến chất lượng thông tin kế toán chính phủ ở
Indonesia gồm: Chuẩn mực kế toán chính phủ; hệ thống kiểm soát nội bộ; Chất lượng nguồn
nhân lực; cam kết của tổ chức và Ứng dụng CNTT. Trong đó có hai nhóm nhân tố mà theo tác giả
có tác động mạnh đến chất lượng là Chuẩn mực kế toán chính phủ và cam kết của tổ chức.
Từ kết quả của những nghiên cứu, tiến hành lựa chọn và đưa ra những nhân tố sau có tác động
đến chất lượng thông tin trên Báo cáo tài chính khu vực công bao gồm:
Nhân tố cơ sở kế toán áp dụng khu vực công
Nhân tố hệ thống pháp lý
Nhân tố cơ chế tài chính
Nhân tố hệ thống thông tin kế toán
Nhân tố khả năng kế toán viên
Nhân tố nhận thức của người quản lý đơn vị
Nhân tố hoạt động thanh tra, giám sát
5.4.1. Nhân tố cơ sở kế toán áp dụng khu vực công
Hiện tại, đơn vị HCSN ở Việt Nam sử dụng song song hai loại cơ sở kế toán, để ghi nhận và báo
cáo các nghiệp vụ phát sinh trong hoạt động Nhà nước và hoạt động SXKD tại đơn vị. Trong đó,
hoạt động Nhà nước được ghi nhận dựa trên cơ sở dồn tích có điều chỉnh. Tuy nhiên, đến cuối kỳ
sẽ được điều chỉnh lại theo cơ sở tiền mặt có điều chỉnh và hoạt động SXKD được ghi nhận dựa
trên cơ sở dồn tích đầy đủ.
Cơ sở kế toán trong hoạt động Nhà nước
Đối với hoạt động Nhà nước, hầu hết các đơn vị HCSN đều dựa vào nguồn kinh phí từ Ngân sách
Nhà nước (NSNN) để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của mình. Một số đơn vị có khả năng tự đảm bảo
chi tiêu thông qua các nguồn thu sự nghiệp (như đơn vị sự nghiệp giáo dục, đào tạo, đơn vị sự
nghiệp y tế,...) nhưng phần lớn những nguồn thu này cũng chịu sự quản lý của NSNN (như học
phí, viện phí,...). Có thể thấy rằng, sự phụ thuộc về mặt tài chính của đơn vị HCSN vào NSNN
còn rất lớn. Vì vậy, trách nhiệm của đơn vị là phải giải trình trước Nhà nước về tình hình tiếp
nhận và sử dụng nguồn lực tài chính được ngân sách cấp, hoặc được phép thu và để lại để chi
24
theo quy định của Luật NSNN và cơ chế quản lý tài chính, áp dụng cho từng loại hình đơn vị
HCSN.
Hệ thống tài chính của Nhà nước Việt Nam bao gồm: Tài chính quỹ NSNN, tài chính quỹ đặc thù
và tài chính quỹ HCSN. Trong đó, tài chính NSNN đóng vai trò chủ đạo trong việc phân bổ
nguồn lực tài chính của Nhà nước. Thông tin tài chính do hệ thống này cung cấp, trước đây được
thiết lập dựa trên cơ sở tiền mặt thuần túy theo quy định của Luật NSNN, số 01/2002/QH11.
Nhưng hiện nay, cùng với xu hướng cải cách quản lý tài chính công đang diễn ra mạnh mẽ trên
thế giới, việc ban hành và triển khai Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc (TABMIS)
của Bộ Tài chính và ban hành Luật NSNN, số 83/2015/QH13, thay thế cho Luật NSNN, số
01/2002/QH11. Đã từng bước chuyển hệ thống kế toán NSNN sang áp dụng cơ sở kế toán tiền
mặt có điều chỉnh và dần dần sẽ hướng đến áp dụng cơ sở dồn tích trong tương lai. Tuy nhiên,
cũng cần phải nhấn mạnh rằng, so với Luật NSNN số 01/2002/QH11, thì Luật NSNN số
83/2015/QH13, chỉ xác định rõ ràng hơn các nội dung thu - chi NSNN và bổ sung thêm trong
nguyên tắc quản lý thu - chi NSNN rằng “Các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí và các khoản thu
khác theo quy định của pháp luật được tổng hợp đầy đủ vào cân đối NSNN, theo nguyên tắc
không gắn với nhiệm vụ chi cụ thể”. Cụm từ “đầy đủ” và “không gắn với nhiệm vụ chi cụ thể” ở
đây vẫn chưa khẳng định về việc có áp dụng cơ sở dồn tích hoàn toàn trong ghi nhận các khoản
thu - chi NSNN phát sinh trong thời gian tới, khi mà Luật NSNN mới bắt đầu có hiệu lực (năm
2017). Cơ sở kế toán NSNN vẫn đang trong giai đoạn đầu của quá trình dịch chuyển theo hướng
dồn tích.
Khác với kế toán NSNN, Chế độ kế toán HCSN được Bộ Tài chính ban hành cùng với khoảng
thời gian ban hành Chế độ kế toán ĐƠN VỊ, đã kế thừa những nguyên tắc và phương pháp hạch
toán mới, dựa trên cơ sở dồn tích của kế toán ĐƠN VỊ. Tuy nhiên, để quản lý thống nhất nền tài
chính quốc gia, Nhà nước quy định những thông tin liên quan đến hoạt động Nhà nước phát sinh
tại đơn vị HCSN phải được cung cấp, dựa trên cơ sở kế toán tương tự như trong kế toán NSNN.
Điều này đã dẫn đến những quy định hạch toán phức tạp, do việc áp dụng đan xen cơ sở tiền mặt
và cơ sở dồn tích trong các nghiệp vụ phát sinh tại đơn vị. Cụ thể như sau:
Phần lớn các khoản thu nhập liên quan đến các hoạt động Nhà nước như kinh phí do ngân sách
cấp, thu phí, lệ phí và các khoản thu khác đều được ghi nhận và báo cáo dựa trên các nghiệp vụ
thực thu bằng tiền, tức dựa trên cơ sở tiền mặt. Một vài nguồn thu phí, lệ phí hoặc nguồn viện trợ
không hoàn lại phát sinh tại đơn vị nhưng thuộc quyền quản lý của ngân sách, nếu chưa có nhiệm
vụ chi cụ thể trong năm hiện hành, thể hiện thông qua dự toán được duyệt bởi cơ quan tài chính
thì không được hạch toán vào thu trong năm hiện hành mà phải treo lại để đưa vào thu của năm
25