Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Trình bày và phân tích TÍNH MINH BẠCH VÀ TRÁCH NHIỆM GIẢI TRÌNH CỦA KẾ TOÁN KHU VỰC CÔNG trong mối quan hệ với luật NSNN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (592.05 KB, 28 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
BỘ MÔN KẾ TOÁN CÔNG

TRÌNH BÀY VÀ PHÂN TÍCH TÍNH MINH BẠCH
VÀ TRÁCH NHIỆM GIẢI TRÌNH CỦA KẾ TOÁN
KHU VỰC CÔNG TRONG MỐI QUAN HỆ LUẬT
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2015
Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS Mai Thị Hoàng Minh
Lớp: CHKN3 K26 ( CHIỀU T7)
Họ và tên nhóm học viên:
1. Võ Thị Thúy Kiều
2. Nguyễn Thúy An
3. Nguyễn Hoàng Huân
4. NguyễnThị Thanh Trầm
5. Nguyễn Lê Vân Thanh

Tháng 12/2017



LỜI MỞ ĐẦU
Tính minh bạch và trách nhiệm giải trình là yêu cầu đồng thời cũng là tiêu chuẩn, tiêu
chí của một thề chế quản lý hiện đại mà các quốc gia đang theo đuổi. Trong bối cảnh
mà yêu cầu về tính minh bạch, giải trình trách nhiệm với sự tham gia của công chúng
ngày một cần thiết và cấp bách, thì Việt Nam muốn hội nhập quốc tế thành công và
phát triển đất nước thì không có con đường nào khác là phải thực thi một chế độ quản
lý minh bạch. Đó là lý do của bài nghiên cứu này.


MỤC LỤC


MỤC LỤC........................................................................................................................
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA KẾ TOÁN KHU VỰC CÔNG TRONG
MỐI QUAN HỆ VỚI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC........................................................
2.1 Định nghĩa................................................................................................................................

2.1.1 Khu vực công và quản trị tài chính khu vực công..............................................................................................

2.1.2 Kế toán thu, chi ngân sách nhà nước................................................................................................................

2.1.3 Tính minh bạch và trách nhiệm giải trình..........................................................................................................

2.2 Mối quan hệ giữa quản trị tài chính khu vực công với thu chi ngân sách nhà nước
........................................................................................................................................................

4.2 Trách nhiệm giải trình trong luật Ngân sách nhà nước 2015...................................................

4.3 Tính minh bạch và trách nhiệm giải trình của kế toán khu vực công trong mối
quan hệ với Luật Ngân sách nhà nước 2015...................................................................................

4.3.1 Vai trò của kế toán công đối với Ngân sách nhà nước và Chính phủ...............................................................

4.3.2 Vai trò của tính minh bạch và trách nhiệm giải trình của kế toán công trong Luật Ngân sách
nhà nước 2015............................................................................................................................................................

6.1 Nhận diện những hạn chế ảnh hưởng đến tính minh bạch và trách nhiệm giải
trình của kế toán khu vực công trong mối quan hệ với Luật Ngân sách nhà nước
2015................................................................................................................................................

6.2 Giải pháp hoàn thiện tính minh bạch và trách nhiệm giải trình của kế toán khu
vực công trong mối quan hệ với Luật Ngân sách nhà nước 2015...................................................


6.3 Hướng nghiên cứu trong tương lai...........................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................


16

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1 Đặt vấn đề nghiên cứu – Ý nghĩa nghiên cứu
Trong bối cảnh hiện nay, minh bạch gắn với trách nhiệm giải trình không chỉ là
một yêu cầu cấp thiết để thực hành dân chủ, bảo đảm quyền của dân trong tham
gia quản lý đất nước và xã hội, quan trọng hơn nữa, chính là một giải pháp hữu
hiệu nhằm phòng, chống tham nhũng. Minh bạch và trách nhiệm giải trình
cũng là công cụ xây dựng tổ chức vững mạnh, phát triển bền vững, đang là xu
thế và đòi hỏi cấp bách đối với các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp và tổ chức
xã hội
Việc bảo đảm trách nhiệm giải trình gắn liền với các khái niệm, cơ chế, quy
định pháp luật về công khai, minh bạch, dân chủ trong hoạt động của cơ quan
công quyền. Trong thời gian vừa qua, việc đảm bảo tính minh bạch của cơ quan
hành chính được đề cập như là một trong những yêu cầu của việc nâng cao hiệu
quả quản lý nhà nước, đảm bảo tính dân chủ trong hoạt động của Nhà nước và
là yêu cầu của việc thực hiện các cam kết quốc tế.
Việc cần phải công khai, minh bạch hóa hoạt động của các cơ quan hành chính
nhà nước từ trung ương xuống địa phương xuất phát từ các lý do sau: Đảm bảo
tính dân chủ trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, người dân có quyền
được biết về các chủ trương, chính sách và pháp luật của Nhà nước; các chính
sách và pháp luật do các cơ quan nhà nước ban hành cần phải xuất phát từ thực
tiễn, phản ánh thực tiễn nên cần có sự tham gia của người dân, người dân cần
được tham gia sớm; việc công khai, minh bạch hoạt động là công cụ hữu hiệu
để ngăn ngừa và phòng chống hiệu quả những tệ nạn của bộ máy quản lý nhà

nước như hối lộ, tham nhũng.
1.2 Tổng quan các nghiên cứu trong nước và nước ngoài
Trong quá tình nhiên cứu, nhóm nghiên cứu có tìm hiểu về các bài báo nghiên
cứu được công bố trên các tạp chí trong nước, tạp chí khoa học, cùng một số
luận án được các nghiên cứu sinh trong nước lựa chọn để thực hiện và một số
chuyên gia thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học các cấp.Cụ thể như sau:
[1] Lapsley, I (1988), ‘'Research in Public Sector Accounting: An AppraisaV,
Accounting, Auditing & Accountability Joumal, vol. 1, no. 1, pp.21-33. Đây là
một tổng quan về các nghiên cứu gần đây về tài chính, kế toán tài chính và
trách nhiệm giải trình, kế toán nội bộ, hệ thống thông tin quản lý và kiểm toán
tíong khu vực công. Bài báo chỉ ra các khía cạnh khác nhau của kế toán công,
gồm quá trình phát triển hiện tại và nội dung chưa được tìm hiểu. Tác giả chỉ ra
rằng kế toán công là nội dung chưa được nghiên cứu của cộng đồng khoa học.
[2] Ekrem, K (2012), lFinancial analysis ỉn publỉc sector accountỉng: an
example of EU, Greece and Turkey’, European Joumal of Scientiíic Research,
ISSN 1450- 216X, vol. 69, no.l, pp.81-89, © Euroloumals Publishing, Inc.
Trang 1


16

2012.Bài viết này đã đề cập đến việc phân tích tài chính trong kế toán công
cùng với những báo cáo so sánh để giúp cung cấp thông tin minh bạch hơn cho
chính phủ, đồng thời có nghiên cứu thêm kinh nghiệm của EU, Hy Lạp và Thổ
Nhĩ Kỳ.
[3] Đặng Văn Thanh (2011), ‘Tổng kế toán nhà nước: công cụ quan trọng
trong hệ thống tài chính quốc gia Việt Nam’, Tạp chí kế toán và kiểm toán, số
1, trang 18-24.Tác giả bài viết này nhấn mạnh tầm quan trọng việc đưa ra mô
hình tổng kế toán nhà nước để nâng cao tính minh bạch, trách nhiệm ngân sách
trong hệ thống tài chính của Việt Nam với những đặc điểm cơ bản mà mô hình

sẽ hướng đến.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu là tiêu chí cuối cùng, chung nhất nhằm giải quyết và làm
rõ vấn đề nghiên cứu. Vấn đề nghiên cứu trong bài viết này là tính minh bạch
và trách nhiệm giải trình của kế toán khu vực công trong mối quan hệ với luật
Ngân sách nhà nước hiện hành. Do vậy, mục tiêu nghiên cứu của nhóm nghiên
cứu đặt ra là làm rõ tính minh bạch và trách nhiệm giải trình của kế toán khu
vực công trong mối quan hệ với luật Ngân sách nhà nước 2015.
1.4 Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi nghiên cứu được hình thành trên nền tảng của mục tiêu nghiên cứu.
Người nghiên cứu đưa ra câu hỏi nghiên cứu để góp phần làm chi tiết hơn,
định hướng các bước cần tìm hiểu để đạt được mục tiêu nghiên cứu. Câu hỏi
nghiên cứu đồng thời cũng được trả lời qua kết quả nghiên cứu. Trong bài
nghiên cứu này, câu hỏi nghiên cứu mà nhóm nghiên cứu đặt ra là : “Tính
minh bạch và trách nhiệm giải trình của kế toán khu vực công có mối quan hệ
đối với Luật ngân sách nhà nước 2015 như thế nào ?”
1.5 Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là bản chất sự vật hoặc hiện tượng cần được xem xét
và làm rõ trong nhiệm vụ nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu của bài viết này là
mối quan hệ về tính minh bạch và trách nhiệm giải trình của kế toán khu vực
công với Luật Ngân sách nhà nước 2015.
Phạm vi nghiên cứu của bài viết được giới hạn trong tính minh bạch và trách
nhiệm giải trình của kế toán khu vực công Thông tư 19/2005/TT-BTC; Nghị
định 81/2015/NĐ-CP cùng Luật Ngân sách nhà nước được Quốc hội thông
qua số 83/2015/QH13 ngày 25/06/2015 kèm các Thông tư, Nghị định hướng
dẫn liên quan.
Phương pháp nghiên cứu: Bài viết sử dụng phương pháp nghiên cứu định
tính kết họp giữa lý luận và thực tiễn dựa trên những điều kiện khách quan lẫn
Trang 2



16

chủ quan ở trong nước cùng với những quan điểm, định hướng chính sách của
Đảng, Nhà nước, các bộ, ngành để có những kiến nghị phù hợp và tương thích
với điều kiện tại Việt Nam. Trên cơ sở đó, nhóm nghiên cứu đã tìm kiếm, đọc
hiểu, đối chiếu, so sánh các văn bản pháp lý liên quan đến đối tượng nghiên
cứu; từ đó phân tích câu hỏi nghiên cứu để đáp ứng mục tiêu nghiên cứu.

Trang 3


16

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA KẾ TOÁN KHU VỰC CÔNG
TRONG MỐI QUAN HỆ VỚI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
2.1 Định nghĩa
2.1.1 Khu vực công và quản trị tài chính khu vực công
Trong lĩnh vực nghiên cứu và khoa học trên thế giới ở giai đoạn hiện nay, đã và
đang có khá nhiều khái niệm khác nhau được đưa ra để hiểu như thế nào là một
khu vực công. Theo Hiệp hội kế toán viên Michigan (1990) thì khu vực công
là bất kỳ thực thể nào do trung ương, bang hay chính phủ địa phương sở hữu và
được thành lập theo luật pháp, đồng thời những tổ chức này phải có trách
nhiệm trình bày báo cáo tài chính hàng năm cho quốc hội phê duyệt. Còn dựa
vào Từ điển Longman of Contemporary English (2012) thì khu vực công được
hiểu là toàn bộ các ngành công nghiệp hoặc dịch vụ trong một quốc gia mà
được sở hữu và quản lý bởi nhà nước, chẳng hạn như giáo dục, y tế hay giao
thông vận tải. Từ những định nghĩa nêu trên có thể hiểu khu vực công là một
khái niệm được dùng để xác định một tập hợp gồm có các cơ quan quản lý nhà
nước của quốc gia, các tổ chức và doanh nghiệp công và cả hệ thống ngân hàng

trung ương. Thông qua khu vực này, chính phủ chịu trách nhiệm chính và thực
hiện việc phân phối hàng hóa và dịch vụ công đến mọi miền trong cả nước. Nói
cách khác, khu vực công được xem là một bộ phận hoặc một thành phần của
nền kinh tế có liên quan đến việc cung cấp các sản phẩm công cơ bản.
Quản trị tài chính khu vực công xét theo nghĩa hẹp là hoạt động nghiệp vụ
quản lý nảy sinh trong quá trình thực thi chủ trương, đường lối, chính sách nhà
nước trong lĩnh vực tài chính công gắn với hoạt động nhà nước. Quản trị tài
chính khu vực công sẽ tập trung vào nguồn lực công của xã hội trong một quốc
gia hay của các nước ữên thế giới và liên quan mật thiết đến việc sử dụng hàng
hóa hoặc dịch vụ công. Theo Khuôn mẫu lý thuyết chung của Quỹ tiền tệ quốc
tế (IMF, 2009) thì quản trị tài chính công (PFM) là một quá trình thực hiện
nhằm cung cấp những cách thức để sử dụng các nguồn lực công một cách hiệu
quả và có thể giải trình ngân sách khi cần thiết, đồng thời giúp duy trì kỷ luật
tài chính của một quốc gia. Theo đó, kỷ luật tài chính là cách kiểm soát ngân
sách hiệu quả bằng việc thiết lập các mức trần về chi tiêu công của chính phủ.
Việc đó đặt ra yêu cầu kiểm soát chi tiêu theo phương diện tổng thể, và nếu
không có kỷ luật về tài chính thì sẽ không đạt được sự hữu hiệu và thực hiện
các ưu tiên về chính sách và chương trình.
2.1.2 Kế toán thu, chi ngân sách nhà nước
Hội đồng chuẩn mực kế toán ngân sách quốc tế (2012) đã nêu rõ: kế toán thu,
chi ngân sách là một hệ thống xử lý các nghiệp vụ kế toán liên quan đến tiếp
nhận, sử dụng, phân bổ, ghi chép, xử lý các khoản có tính chất ngân sách nhà
Trang 4


16

nước hoặc do nhà nước cấp cũng như lập các loại BCTC phù hợp với tình hình
cụ thể về cơ cấu tổ chức chính phủ của từng quốc gia trên thế giới.
2.1.2.1 Nội dung cơ bản của kế toán thu, chi ngân sách nhà nước

Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán
và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà
nước. Kế toán thu, chi ngân sách tập trung hướng đến 2 nội dung chính và đây
cũng là hai đặc trưng cần thiết của ngân sách nhà nước, gồm: tính trách nhiệm
và trách nhiệm giải trình ngân sách.
2.1.2.2 Đối tượng sử dụng thông tin kế toán thu, chi ngân sách nhà nước
Kế toán thu, chi ngân sách có vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin
của các giao dịch trong đơn vị công cho chính tổ chức và các đối tượng khác có
liên quan sử dụng để đưa ra các quyết định kinh tế, chính trị, xã hội. Như vậy,
đối tượng sử dụng thông tin của chế độ kế toán thu, chi ngân sách được chia
thành hai nhóm cơ bản, đó là nhóm người sử dụng bên trong và nhóm người sử
dụng bên ngoài đơn vị công.
•Đối với nhóm người sử dụng bên trong đơn vị công: kế toán lúc này được xem

là công cụ quản lý giúp cho các đơn vị công theo dõi thường xuyên tình hình
hoạt động của mình, là phương thức quản trị quan trọng đối với thủ trưởng
cùng các cấp khác nhau trong đơn vị để thực hiện quá trinh quản lý, điều hành
đơn vị hướng đến đạt được mục đích chung mà được nhả nước hay cơ quan cấp
trên giao phó. Hơn nữa, thông tin do kế toán cung cấp sẽ giúp cho ban lãnh đạo
có cơ sở hoạch định chương trình hành động cho từng giai đoạn, thời kỳ và là
cơ sở ra các quyết định phù hợp. Nếu xét về phương diện nâng cao chất lượng
thì kế toán còn quan tâm đến bộ phận kiểm toán nội bộ nhằm giúp nâng cao
tính hiệu quả trong hoạt động, qua đây thì thông tin kế toán cũng gia tăng độ
tin cậy, mức độ phù hợp với tình hình thực tiễn.
•Đối với nhóm người sử dụng bên ngoài đơn vị công: nhóm người dùng bên

ngoài vẫn là nhóm chiếm một tỷ trọng lớn trong các đối tượng sử dụng, chẳng
hạn như kiểm toán nhả nước, kiểm toán độc lập, thanh tra chính phủ, thuế, kho
bạc nhả nước, cấp trên, cơ quan chủ quản, các tổ chức nước ngoài viện trợ cho

tổ chức công... Các nhóm bên ngoài này chủ yếu hướng đến việc kiểm tra mức
độ tuân thủ quy định pháp luật về kế toán thu, chi ngân sách, chế độ kinh tế tìa
chính do nhà nước quy định liên quan đến lĩnh vực hoạt động của đơn vị đó.
Người sử dụng bên ngoài thông qua số liệu kế toán để có cái nhìn trở lại những
hoạt động đã xảy ra trong quá khứ của đơn vị, thực hiện việc kiểm tra, đánh
giá, tổng hợp và ra quyết định nhằm đạt được sự tối ưu trong việc sử dụng
NSNN cho các mục đích, nhiệm vụ khác nhau, làm cơ sở đề xuất các giải pháp
áp dụng trong tương lai.

Trang 5


16

2.1.3 Tính minh bạch và trách nhiệm giải trình
Tính minh bạch : Khái niệm minh bạch bao gồm cả cơ hội, tính bình đẳng
trong tiếp cận thông tin, tính tin cậy, nhất quán của thông tin, tính dự đoán
trước được và sự cởi mở của cơ quan cung cấp thông tin. Trong bối cảnh kế
toán công và quản lý ngân sách nhà nước, tính minh bạch được hiểu là tính
chất mở của chính phủ, tạo ra các thông tin mang tính chất sẵn sàng đối với các
nhân tố giúp cho việc ra quyết định và mang lại về cho những lợi ích toàn công
chúng – thể hiện sự sang tỏ, công khai trước công chúng từ chủ trương, đường
lối, chính sách, xác lập dự toán thu, chi, cân đối ngân sách nhà nước và các quỹ
ngoài ngân sách kết hợp với việc thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm.
Trách nhiệm giải trình: Theo nghị định 90/2013/NĐ-CP, giải trình là việc cơ
quan Nhà nước cung cấp, giải thích, làm rõ các thông tin về thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn được giao và trách nhiệm của mình trong việc thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn đó. Trách nhiệm giải trình là nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức nhà
nước và các cán bộ, công chức, người có thẩm quyền thực thi nhiệm vụ, công
vụ phải công khai, giải thích và làm rõ các thông tin trong hoạt động công vụ

của mình trước người dân và các tổ chức khác một cách thường xuyên hoặc/ và
khi có yêu cầu, đồng thời phải hứng chịu trách nhiệm khi để xảy ra hậu quả.
(theo tạp chí Dân chủ & Pháp luật – Cơ quan ngôn luận Bộ tư pháp). Trong bối
cảnh kế toán công và quản lý ngân sách nhà nước, trách nhiệm giải trình là yêu
cầu đòi hỏi tính hợp lý của các quyết định tài chính trong lĩnh vực công nhằm
đảm bảo tính hiệu quả hoạt động và hiệu quả phân bổ nguồn lực, đồng thời
đảm bảo kỷ luật tài khóa đã được thiết chế bởi khung pháp lý ở các cấp
độ . Trách nhiệm giải trình là sự ghi nhận và giả định về trách nhiệm đối với
hành động, sản phẩm, quyết định và chính sách bao gồm cả việc quản lý, quản
trị, và thực hiện trong phạm vi vai trò hay vị trí việc làm, bao gồm nghĩa vụ báo
cáo, giải thích và chịu trách nhiệm về hậu quả.
2.2 Mối quan hệ giữa quản trị tài chính khu vực công với thu chi ngân sách nhà
nước
Khi đề cập đến quản lý hệ thống tài chính công, hầu hết các quốc gia đều cho
rằng đây là một quá trình cần thực hiện liên tục, không ngừng cũng như cần có
sự phối hợp chặt chẽ với hệ thống kế toán thu, chi ngân sách nhà nước. Theo
đó, tài chính công và kế toán thu, chi ngân sách có vai trò tác động tương hỗ,
có tác động qua lại và hai hệ thống này có mối quan hệ không thể tách rời trong
chu trình quản lý ngân sách nhà nước của một quốc gia nói chung hay các tổ
chức, đơn vị công nói riêng. Cụ thể hai hệ thống này thể hiện mối quan hệ như
sau:
Mục đích chính của kế toán là việc ghi chép, xử lý, đo lường hoạt động của các
tổ chức có liên quan đến quản lý thu, chi ngân sách nhà nước, đánh giá tình
hình tài chính tổng thể của đơn vị hoặc cũng các tổ chức thuộc khu vực công.
Trong khi đó, mục đích chính của tài chính công chính là tạo ra sự hữu hiệu và
Trang 6


16


hiệu quả trong việc đảm bảo ngân sách nhà nước thực hiện được chức năng huy
động và phân phối nguồn lực quốc gia, giúp cho nguồn lực công đem lại kết
quả tối ưu nhất và chi phí công sẽ tối thiểu nhất. Đe làm được điều này thì hệ
thống tài chính công của quốc gia phải có thông tin đầu vào do hệ thống kế
toán thu, chi ngân sách cung cấp.
Cả hai hệ thống tài chính và kế toán thu, chi ngân sách đều được thực hiện về
mặt cơ bản là giống nhau và đều theo 4 bước cơ bản của một quy trình, đó là
lập dự toán, thực hiện ngân sách, ghi chép để lập báo cáo và kiểm toán số liệu
sau thực hiện.
Để cho chế độ kế toán thu, chi ngân sách thật sự đem lại hiệu quả cho công tác
kế toán thì cần có những tài khoản, sổ sách, báo cáo hay phương thức ghi chép
các khoản thu, các khoản chi. Bên cạnh đó, thời gian quy định trong kế toán
ngân sách cũng đóng một vai trò quan trọng. Và tất cả những điều này đều phải
được thực hiện một cách đồng bộ với các văn bản pháp lý trong hệ thống tài
chính công.

Trang 7


16

CHƯƠNG 3. TÍNH MINH BẠCH VÀ TRÁCH NHIỆM GIẢI TRÌNH TRONG
KẾ TOÁN KHU VỰC CÔNG
3.1 Tính minh bạch trong kế toán khu vực công
Tính minh bạch trong kế toán khu vực công được áp dụng đối với các doanh
nghiệp nhà nước và các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước, cụ thể như sau:
Đối với các Doanh nghiệp nhà nước: Doanh nghiệp phải định kỳ công bố
bằng Văn bản và dữ liệu điện tử các thông tin sau đây:
a) Chiến lược phát triển của doanh nghiệp;
b) Kế hoạch sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển năm (05) năm của doanh

nghiệp;
c) Kế hoạch sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển hàng năm của doanh
nghiệp;
d) Báo cáo đánh giá về kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng
năm và ba (03) năm gần nhất tính đến năm báo cáo;
đ) Báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ công ích và trách nhiệm xã hội khác
(nếu có);
e) Báo cáo tình hình thực hiện sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp hàng năm;
g) Báo cáo thực trạng quản trị và cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp;
h) Báo cáo tài chính sáu (06) tháng và báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp;
i) Báo cáo chế độ tiền lương, tiền thưởng của doanh nghiệp
Ngày nộp các nội dung công bố thông tin là ngày văn bản đến cơ quan có thẩm
quyền, ngày gửi fax, gửi email, ngày công bố trên cổng hoặc trang thông tin
điện tử của doanh nghiệp. Ngày công khai thông tin là ngày thông tin xuất
hiện trên các phương tiện công bố thông tin.
Việc công bố thông tin phải được thực hiện đồng thời qua các phương tiện
công bố thông tin sau:
a) Đối với doanh nghiệp, phương tiện công bố thông tin gồm: Báo cáo bằng
văn bản, cổng hoặc trang thông tin điện tử, ấn phẩm và các phương tiện
thông tin đại chúng khác theo quy định của pháp luật;
b) Đối với cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước, phương tiện công bố thông
tin gồm: Hệ thống tiếp nhận thông tin, cổng hoặc trang thông tin điện tử, ấn
Trang 8


16

phẩm và các phương tiện thông tin đại chúng khác theo quy định của pháp
luật;
c) Đối với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, phương tiện công bố thông tin gồm: Hệ

thống tiếp nhận thông tin, Cổng thông tin doanh nghiệp của Bộ
(), ấn phẩm và các phương tiện thông tin đại chúng
khác theo quy định của pháp luật.
Đối với các Quỹ có nguồn từ Ngân sách Nhà nước, tính minh bạch được thể
hiện bằng việc phải đảm bảo cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin tài
chính phải công khai, phù hợp với từng đối tượng cung cấp và tiếp nhận thông
tin; việc cung cấp phải đảm bảo nội dung, thời hạn và theo các hình thức quy
định , cụ thể như sau:
Nội dung:
a) Các văn bản về Điều lệ tổ chức và hoạt động; quy trình nghiệp vụ; quy chế
tài chính; các điều kiện, tiêu chuẩn, quyền lợi và nghĩa vụ của đối tượng được
vay hoặc tài trợ.
b) Kế hoạch tài chính hàng năm, trong đó có chi tiết các khoản thu, chi có quan
hệ với ngân sách nhà nước.
c) Kết quả hoạt động và tài trợ (bao gồm cả cho vay và cấp không thu hồi) của
quỹ.
d) Quyết toán tài chính năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Hình thức:
- Phát hành các ấn phẩm của quỹ (báo cáo thường niên, in thành tài liệu);
- Niêm yết bằng văn bản tại trụ sở chính của quỹ và các đơn vị trực thuộc;
- Công bố công khai trong hội nghị cán bộ, công nhân, viên chức của quỹ.
Thời điểm công khai:
- Các nội dung quy định tại tiết a, điểm 1.2 mục này, thời gian công khai chậm
nhất là 30 ngày kể từ ngày văn bản được ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung
(nếu có).
- Các nội dung quy định tại tiết b, điểm 1.2 mục này, thời gian công khai chậm
nhất là 30 ngày, kể từ ngày kế hoạch tài chính năm được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
- Các nội dung quy định tại tiết c, d, điểm 1.2 mục này, thời gian công khai
chậm nhất là 120 ngày, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.

Trang 9


16

Như vậy, đối với Chuẩn mực kế toán công thì tính minh bạch được thể hiện
trong vai trò cung cấp thông tin kế toán theo một chuẩn mực cho các quyết
định về tài chính của Nhà nước trong điều hành chính sách kinh tế vĩ mô; đáp
ứng yêu cầu quản lý thống nhất về tài chính Nhà nước và tổng hợp thông tin
cho toàn bộ khu vực công; góp phần tăng cường tính minh bạch về tài chính
và xác định trách nhiệm giải trình của các đơn vị thuộc khu vực công; tạo cơ
sở pháp lý cho hoạt động kế toán khu vực công; tạo nên một hệ thống thông
tin có tính chuẩn mực, có khả năng so sánh đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế.
3.2 Trách nhiệm giải trình trong kế toán khu vực công
Đối tượng áp dụng giải trình:
-Các cơ quan hành chính nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ
quan hành chính Nhà nước và người có thẩm quyền trong việc thực hiện trách
nhiệm giải trình;
-Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội,
tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
kinh tế; các tổ chức nước ngoài được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt
Nam.
Nguyên tắc thực hiện và áp dụng pháp luật về trách nhiệm giải trình:
Việc thực hiện trách nhiệm giải trình phải theo những nguyên tắc sau đây:Bảo
đảm công khai, minh bạch, đầy đủ, kịp thời và đúng thẩm quyền;
-Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của Nhà nước, tổ chức, cá nhân;
-Trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật khác có quy định về trách
nhiệm giải trình thì áp dụng theo quy định của văn bản quy phạm pháp luật đó.
Trách nhiệm giải trình của kế toán trong khu vực công.
Đối tượng giải trình

-Đôi tượng sử dụng thông tin: Kiểm toán nhà nước, cơ quan thuế…;
-Cơ quan cấp trên (chuyên quản);
-Báo chí, truyền thông…
Nội dung giải trình - Giải trình báo cáo tài chính
-Nêu được những thông tin là cơ sở để lập báo cáo tài chính và chính sách kế
toán áp dụng và các sự kiện trong đơn vị;
-Đưa ra các thông tin theo yêu cầu của các chuẩn mực kế toán công mà nó
chưa trình bày trong báo cáo;
-Cung cấp thêm thông tin chưa được trình bày trong báo cáo tài chính nhưng
cần thiết để phản ánh trung thực.

Trang 10


16

CHƯƠNG 4. TÍNH MINH BẠCH VÀ TRÁCH NHIỆM GIẢI TRÌNH TRONG
LUẬT NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 2015
4.1 Tính minh bạch trong luật Ngân sách nhà nước 2015
Việc công khai minh bạch trong hoạt động Ngân sách nhà nước là rất quan
trọng, đảm bảo việc sử dụng Ngân sách nhà nước đúng mục đích, đúng trình
tự, thủ tục, tránh tình trạng tham nhũng, thất thoát, lãng phí. Việc công khai
cũng chính là việc hiện thực hóa quyền giám sát của công dân với những
công việc quan trọng của đất nước, mà cụ thể là hoạt động sử dụng Ngân
sách nhà nước của các cá nhân, cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Luật ngân sách nhà nước năm 2015 đã quy định rõ Ngân sách nhà nước được
quản lý thống nhất, tập trung dân chủ, hiệu quả, tiết kiệm, công khai, minh
bạch, công bằng; có phân công, phân cấp quản lý; gắn quyền hạn với trách
nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước các cấp.”
Như vậy, nguyên tắc công khai minh bạch chính là một trong những nguyên

tắc quan trọng của hoạt động ngân sách. Nguyên tắc này nhằm phát huy
quyền làm chủ của cán bộ, công chức Nhà nước, tập thể người lao động và
nhân dân trong việc thực hiện kiểm tra, giám sát quá trình quản lý và sử dụng
vốn, tài sản Nhà nước; huy động, quản lý và sử dụng các khoản đóng góp của
nhân dân theo quy định của pháp luật; phát hiện và ngăn chặn kịp thời các
hành vi vi phạm pháp luật; bảo đảm sử dụng có hiệu quả ngân sách nhà nước,
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Công khai ngân sách là việc cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác các thông
tin tài chính phải công khai, phù hợp với từng đối tượng cung cấp và tiếp
nhận thông tin thông qua những hình thức pháp luật quy định như công bố
trong các kì họp thường niên, phát hành ấn phẩm, thông báo trên các phương
tiện thông tin đại chúng, cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan, tổ
chức, cá nhân…. , trừ những tài liệu, số liệu thuộc bí mật nhà nước. Việc gửi
các báo cáo quyết toán Ngân sách nhà nước các cấp, báo cáo quyết toàn tài
chính của các đơn vị dự toán Ngân sách nhà nước, các tổ chức được Ngân
sách nhà nước hỗ trợ, các doanh nghiệp nhà nước thực hiện theo chế độ báo
cáo tài chính và kế toán hiện hành.
Tính công khai, minh bạch trong Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13
ban hành ngày 25 tháng 06 năm 2016 được thể hiện thông qua việc quy định
điều 15 về công khai ngân sách nhà nước và điều 16 về giám sát ngân sách
nhà nước của cộng đồng, cụ thể như sau:

Trang 11


16

Về việc Công khai ngân sách nhà nước
1. Dự toán ngân sách nhà nước trình Quốc hội, Hội đồng nhân dân; dự toán
ngân sách nhà nước đã được cấp có thẩm quyền quyết định; báo cáo tình hình

thực hiện ngân sách nhà nước; quyết toán ngân sách nhà nước được Quốc
hội, Hội đồng nhân dân phê chuẩn; dự toán, tình hình thực hiện, quyết toán
ngân sách của các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách nhà
nước hỗ trợ và các chương trình, dự án đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn
ngân sách nhà nước được công khai theo quy định sau đây:
a) Nội dung công khai bao gồm: số liệu và báo cáo thuyết minh dự toán ngân
sách nhà nước trình Quốc hội, Hội đồng nhân dân, dự toán đã được cấp có
thẩm quyền quyết định, tình hình thực hiện ngân sách nhà nước và quyết toán
ngân sách nhà nước; kết quả thực hiện các kiến nghị của Kiểm toán nhà
nước; trừ số liệu chi tiết, báo cáo thuyết minh thuộc lĩnh vực quốc phòng, an
ninh, dự trữ quốc gia;
b) Việc công khai ngân sách nhà nước được thực hiện bằng một hoặc một số
hình thức: công bố tại kỳ họp, niêm yết tại trụ sở làm việc của cơ quan, tổ
chức, đơn vị; phát hành ấn phẩm; thông báo bằng văn bản đến các cơ quan, tổ
chức, đơn vị, cá nhân có liên quan; đưa lên trang thông tin điện tử; thông báo
trên các phương tiện thông tin đại chúng;
c) Báo cáo dự toán ngân sách nhà nước phải được công khai chậm nhất là 05
ngày làm việc kể từ ngày Chính phủ gửi đại biểu Quốc hội, Ủy ban nhân dân
gửi đại biểu Hội đồng nhân dân.
Báo cáo dự toán ngân sách nhà nước đã được cấp có thẩm quyền quyết định,
báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước đã được cấp có thẩm quyền phê
chuẩn, kết quả kiểm toán ngân sách nhà nước, kết quả thực hiện các kiến nghị
của Kiểm toán nhà nước phải được công khai chậm nhất là 30 ngày kể từ
ngày văn bản được ban hành.
Báo cáo tình hình thực hiện ngân sách nhà nước hằng quý, 06 tháng phải
được công khai chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày kết thúc quý và 06 tháng.
Báo cáo tình hình thực hiện ngân sách nhà nước hằng năm được công khai
khi Chính phủ trình Quốc hội vào kỳ họp giữa năm sau.
2. Công khai thủ tục ngân sách nhà nước:
a) Đối tượng phải thực hiện công khai gồm các cơ quan thu, cơ quan tài chính

và Kho bạc Nhà nước;
Trang 12


16

b) Nội dung công khai bao gồm: các quy định về quy trình, thủ tục kê khai,
thu, nộp, miễn giảm, gia hạn, hoàn lại các khoản thu; tạm ứng, cấp phát,
thanh toán ngân sách nhà nước;
c) Việc công khai được thực hiện bằng các hình thức niêm yết tại nơi giao
dịch và công bố trên trang thông tin điện tử của cơ quan.
3. Nội dung công khai phải bảo đảm đầy đủ theo các chỉ tiêu, biểu mẫu do Bộ
Tài chính quy định.
4. Các đối tượng có trách nhiệm phải thực hiện công khai theo quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu không thực hiện công khai đầy đủ, đúng
hạn thì sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
5. Chính phủ quy định chi tiết về công khai ngân sách nhà nước.
Bên cạnh đó, Chính Phủ đã ban hành Nghị định 163/2016/NĐ-CP ngày 21
tháng 12 năm 2016 để quy định chi tiết thi hành một số điều của luật Ngân
sách nhà nước và Bộ Tài Chính cũng đã ban hành thông tư 343/2016/TT-BTC
ngày 30 tháng 12 năm 2016 nhằm hướng dẫn thực hiện công khai NSNN đối
với các cấp ngân sách.
Về việc Giám sát Ngân sách nhà nước của cộng đồng
1. Ngân sách nhà nước được giám sát bởi cộng đồng. Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam các cấp chủ trì tổ chức việc giám sát ngân sách nhà nước của cộng
đồng. Nội dung giám sát ngân sách nhà nước của cộng đồng gồm:
a) Việc chấp hành các quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng ngân sách
nhà nước;
b) Tình hình thực hiện dự toán ngân sách nhà nước hằng năm;
c) Việc thực hiện công khai ngân sách nhà nước theo quy định tại Điều 15

của Luật này.
2. Chính phủ quy định chi tiết về giám sát ngân sách nhà nước của cộng
đồng.
Theo đó, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp chủ trì, phối hợp với các thành
viên của Mặt trận tổ chức việc giám sát ngân sách nhà nước của cộng đồng.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp trực tiếp hoặc thông qua các thành viên
của Mặt trận có trách nhiệm tiếp nhận thông tin, đề nghị giám sát; chủ trì
xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện giám sát ngân sách nhà nước theo
Trang 13


16

kế hoạch và quy định của pháp luật bằng các hình thức giám sát: Nghiên
cứu, xem xét văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về lĩnh vực ngân
sách nhà nước liên quan đến quyền lợi và lợi ích hợp pháp, chính đáng của
nhân dân; tổ chức đoàn giám sát; tham gia giám sát với cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền; thông qua hoạt động của Ban thanh tra nhân dân được thành lập
ở cấp xã, Ban giám sát đầu tư cộng đồng.
Cơ quan, đơn vị, tổ chức được giám sát và các cơ quan có liên quan có trách
nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu theo nội dung giám sát cho Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam các cấp; xem xét giải quyết, giải trình và trả lời kịp thời kiến
nghị của nhân dân kiến nghị của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp hoặc
báo cáo cơ quan có thẩm quyền về nhưng vấn đề không thuộc thẩm quyền
giải quyết của mình; thực hiện công khai nội dung giải quyết, giải trình kiến
nghị của nhân dân, kiến nghị của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp về hoạt
động giám sát.
Để đảm bảo việc công khai, minh bạch luôn được chấp hành nghiêm chỉnh,
tăng cường kiểm tra, giám sát, Bộ Tài Chính đã ban hành Chương VI Chế độ
báo cáo và kiểm tra giám sát tình hình thực hiện công khai ngân sách được

qui định trong thông tư số 343/2016/TT-BTC hướng dẫn thực hiện công khai
ngân sách nhà nước đối với các cấp ngân sách nhằm mục đích:

Xây dựng chế độ báo cáo công khai.

Phân chia trách nhiệm, nhiệm vụ của các cơ quan chức năng trong việc
xây dựng hệ thống báo cáo nhằm đảm bảo sự minh bạch.

Phân chia việc kiểm tra và giám sát thực hiện công khai ngân sách giữa
các cơ quan nhà nước.
4.2 Trách nhiệm giải trình trong luật Ngân sách nhà nước 2015
Trách nhiệm giải trình thể hiện thông qua việc chấn vấn tại các kỳ họp Quốc
hội và Hội đồng nhân dân các cấp về việc tình hình sử dụng Ngân sách nhà
nước. Thông qua các báo cáo về tình hình sử dụng Ngân sách nhà nước thể
hiện việc sử dụng hiệu quả hay không hiệu quả ngân sách nhà nước. Luật
Ngân sách nhà nước 2015 yêu cầu phải “Tăng cường trách nhiệm giải trình
của các Bộ, cơ quan trung ương và các tỉnh thành phố trực thuộc trung ương
trước Quốc hội, Chính phủ”; chế độ báo cáo giải trình của các đơn vị dự toán
và Uỷ Ban Nhân Dân cấp dưới trước Hội Đồng Nhân Dân, Uỷ Ban Nhân Dân
cấp trên về hiệu quả chi Ngân sách nhà nước trong khâu lập, phân bổ, chấp
hành và quyết toán thu, chi Ngân sách nhà nước. Quy định rõ các Bộ, cơ quan
trung ương phải báo cáo giải trình trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc
hội và các cơ quan của Quốc hội; các cơ quan, đơn vị ở địa phương phải báo
cáo giải trình trước Hội Đồng Nhân Dân, Uỷ Ban Nhân Dân cấp tỉnh về các
vấn đề có liên quan của ngành mình, đơn vị mình trong việc lập, chấp hành và
Trang 14


16


quyết toán thu, chi Ngân sách nhà nước. Bổ sung quy định hàng năm, các cơ
quan, đơn vị sử dụng Ngân sách nhà nước được Thủ tướng Chính phủ, Uỷ Ban
Nhân Dân các cấp giao dự toán và Uỷ Ban Nhân Dân cấp dưới phải báo cáo
kết quả thực hiện ngân sách gắn với việc thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn
vị, địa phương mình. Các cơ quan nhà nước được phân công quản lý ngành,
lĩnh vực, chương trình mục tiêu quốc gia có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo kết
quả thực hiện ngân sách gắn với việc thực hiện nhiệm vụ của ngành, lĩnh vực,
chương trình mục tiêu quốc gia, cụ thể như sau:
 Khi xét duyệt quyết toán, cơ quan xét duyệt có quyềnYêu cầu đơn vị
giải trình hoặc cung cấp thông tin, số liệu cần thiết để thực hiện việc
xét duyệt quyết toán;
 Cơ quan quản lý quỹ tài chính ngoài ngân sách ở trung ương có trách
nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính báo cáo Chính phủ để giải
trình với Quốc hội khi có yêu cầu; cơ quan quản lý quỹ tài chính ngoài
ngân sách ở địa phương có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để giải trình với Hội đồng
nhân dân cùng cấp khi có yêu cầu;
 Theo phân công của Chính phủ, thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ,
Bộ trưởng Bộ Tài chính thay mặt Chính phủ báo cáo và giải trình về lập
dự toán thu, chi ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách
trung ương với Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội theo quy định
của pháp luật.
 Công khai kết quả những nội dung đã được thực hiện theo kiến nghị
của Kiểm toán Nhà nước; công khai những nội dung còn chưa thực
hiện theo các kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước và giải trình, thuyết
minh lý do chưa thực hiện.

4.3 Tính minh bạch và trách nhiệm giải trình của kế toán khu vực công trong
mối quan hệ với Luật Ngân sách nhà nước 2015
4.3.1 Vai trò của kế toán công đối với Ngân sách nhà nước và Chính phủ

Đối với Cơ quan nhà nước: Các cơ quan Nhà nước cần số liệu kế toán khu
vực công để tổng hợp cho ngành, địa phương và trên cơ sở đó phân tích, đánh
giá, nhằm định ra các chính sách kinh tế thích hợp, để thúc đẩy sản xuất kinh
doanh và điều hành kinh tế vĩ mô.Quản lý tài chính là một bộ phận, một khâu
của quản lý kinh tế xã hội và là khâu quản lý mang tính tổng hợp. Quản lý tài
chính được coi là hợp lý, có hiệu quả nếu nó tạo ra được một cơ chế quản lý
thích hợp, có tác động tích cực tới các quá trình kinh tế xã hội theo các
phương hướng phát triển đã được hoạch định. Việc quản lý, sử dụng nguồn tài
chính ở các đơn vị sự nghiệp có liên quan trực tiếp đến hiệu quả kinh tế xã hội
do đó phải có sự quản lý, giám sát, kiểm tra nhằm hạn chế, ngăn ngừa các hiện
tượng tiêu cực, tham nhũng trong khai thác và sử dụng nguồn lực tài chính
đồng thời nâng cao hiệu quả việc sử dụng các nguồn tài chính. Trong đơn vị
Trang 15


16

sự nghiệp, Nhà nước là chủ thể quản lý, đối tượng quản lý là tài chính đơn vị
sự nghiệp. Tài chính đơn vị sự nghiệp bao gồm các hoạt động và quan hệ tài
chính liên quan đến quản lý, điều hành của Nhà nước trong lĩnh vực sự
nghiệp. Là chủ thể quản lý, Nhà nước có thể sử dụng tổng thể các phương
pháp, các hình thức và công cụ để quản lý hoạt động tài chính của các đơn vị
sự nghiệp trong những điều kiện cụ thể nhằm đạt được những mục tiêu nhất
định. Để đạt được những mục tiêu đề ra, công tác quản lý tài chính đơn vị sự
nghiệp bao gồm ba khâu công việc: Thứ nhất, lập dự toán thu, chi ngân sách
nhà nước trong phạm vi được cấp có thẩm quyền giao hàng năm; Thứ hai, tổ
chức chấp hành dự toán thu, chi tài chính hàng năm theo chế độ, chính sách
của Nhà nước; Thứ ba, quyết toán thu, chi ngân sách Nhà nước.
Đối với Chính phủ: Kế toán công là một công cụ hiệu quả trong việc cung
cấp các thông tin liên quan đến tình hình ngân sách của một quốc gia, đầu tiên

chính phủ các nước cần có cho mình một quy định thật chặt chẽ trong khâu
kiểm soát và quản lý tài chính khu vực công. Quá trình phân tích các thông tin
kinh tế tài chính kế toán khu vực công giúp Chính Phủ xem xét đánh giá tình
hình thực hiện chính sách, tình hình thực tế so với những qui định đã được đề
ra, từ đó cải thiện hoặc xây dựng, soạn thảo các hệ thống văn bản pháp luật
phù hợp hơn với nền kinh tế trong từng giai đoạn, từng thời kỳ phát triển của
đất nước.
4.3.2 Vai trò của tính minh bạch và trách nhiệm giải trình của kế toán công
trong Luật Ngân sách nhà nước 2015
Tính minh bạch được hiểu là tính chất mở của chính phủ, tạo ra các thông tin
mang tính chất sẵn sàng đối với các nhân tố giúp cho việc ra quyết định và
mang lại về cho những lợi ích toàn công chúng. Đối với trách nhiệm giải trình
thì đây chính là việc thực thi quyền lực, gắn liền với trách nhiệm và phù hợp
với các nghĩa vụ trước xã hội. Do đó, tính minh bạch và trách nhiệm giải trình
có mối quan hệ tương tác lẫn nhau trong quá trình quản trị của chính phủ hay
tại các khu vực công của một quốc gia.
Theo Siobhán McGee (2007) thì trong quá trình tạo lập và xử lý thông tin của
kế toán công cần phải định hướng theo và chú ý đến một bộ bao gồm 6
nguyên tắc cơ bản sau và được gọi là bộ nguyên tắc TANPEC. Điều này được
hiểu chi tiết là:


Tính minh bạch (Transparency): Tất cả số liệu gắn liền với hoạt động, dự án
hay các lĩnh vực cụ thể đều cần phải công bố đầy đủ, chi tiết theo hai khía
cạnh là không gian và thời gian.



Trách nhiệm giải trình (Accountability): Toàn bộ dữ liệu được ghi nhận, xử lý
và công bố báo cáo có liên quan về một vấn đề, một tổ chức, một chương

trình… thì cần thiết phải có những cơ sở rõ ràng, mang tính khách quan và có
thể giải thích khi phát sinh nhu cầu trên thực tế.
Trang 16


16



Tính cần thiết (Necessity): Thông tin được tạo ra từ hệ thống phải gắn liền với
sự việc, hiện tượng đang cần được giải thích hay làm rõ, giúp cho các đối
tượng sử dụng hiểu rõ hơn về nội dung, hình thức của vấn đề đó.



Tính cân xứng (Proportionality): Sự cân xứng trong thông tin có thể được hiểu
chính là sự đầy đủ và mang tính chất trọn vẹn. Nếu thông tin công bố cho
người sử dụng theo những mục đích của quan của bên công bố, điều này có
thể làm lệch lạc định hướng của người dùng và dẫn đến có thể hiểu không
đúng những gì mà kết quả đem lại cho một vấn đề nào đó.



Tính hữu hiệu (Effectiveness): Thông tin đạt được sự minh bạch thì sẽ giúp
biết được mức độ hoàn thành giữa thực tế so với kế hoạch đã đề ra. Việc so
sánh này sẽ giúp cho ban lãnh đạo đánh giá được quá trình hoạt động, thực
hiện theo chuyên môn của đơn vị và nhận định được những điểm đã làm được
và những tồn tại (nếu có), từ đó đưa ra những giải pháp phù hợp cho những
niên độ sau hoặc những loại hoạt động kế tiếp.




Tính nhất quán (Consistency): Dữ liệu tạo ra cần có sự nhất quán với các
chính sách đã đăng ký, các quy định trong hệ thống văn bản pháp luật của nhà
nước. Sự nhất quán giúp tạo ra một tính chất quan trọng của thông tin kế toán,
đó là tính chất có thể so sánh được, giúp đơn vị có thể đối chiếu kết quả giữa
các giai đoạn khác nhau hay giữa các đơn vị khác nhau trong cùng ngành.
Tóm lại, 6 nguyên tắc nêu trên có mối quan hệ mật thiết trong quá trình thông
tin được tạo lập, giúp cho thông tin của kế toán công đảm bảo được các đặc
điểm chất lượng cần thiết, hướng đến việc cung cấp đầu ra mang tính hữu ích
cho người sử dụng. Xét về khía cạnh truyền đạt thông tin tạo ra trong khu vực
công thì theo Johnson, Sabo và Skelton (2013) để đảm bảo đạt được sự minh
bạch trong việc chuyển tải thông tin trong khu vực công và công bố những
thông tin đó cho các đối tượng có liên quan cũng như ra bên ngoài tổ chức cần
phải quan tâm đến 3 khía cạnh quan trọng của vấn đề và có chi phối một cách
tổng thể đến tính minh bạch và giải trình, đó là quản trị hoạt động trong nội bộ
của tổ chức, quy trình lập kế hoạch và lập dự toán tài chính ngân sách và lập
các báo cáo theo yêu cầu.
Nhấn mạnh vấn đề minh bạch BCTC, Gheorghe và Mironela (2009) cho rằng
BCTC minh bạch thông qua việc công bố đầy đủ và cung cấp trình bày trung
thực về những thông tin hữu ích cho một loạt người sử dụng để ra quyết định
kinh tế. Và thông tin trở nên hữu ích cho người sử dụng khi thông tin trên
BCTC đạt được các tính chất: phù hợp, đáng tin cậy, có thổ so sánh, dỗ hiểu,
kịp thời trong mối quan hệ lợi ích chi phí, đạt được sự cân bằng các đặc tính
chất lượng.
Trang 17


16


-

-

Khu vực công được cấp ngân sách từ nguồn ngân sách nhà nước. Chính vì vậy
việc công khai tình hình sử dụng nguồn vốn trong khu vực công sẽ nâng cáo
tính minh bạch, rõ ràng trong việc chi tiêu ngân sách.
Đồng thời việc công khai minh bạch trong luật NSNN giúp cơ quan quản lý
nhà nước có thể đối chiếu và kiểm soát giữa các đơn sử dụng ngân sách nhà
nước và chi thu theo luật ngân sách nhà nước.

-

Trách nhiệm giải trình trong khu vực công sẽ giúp thể hiện rõ lý do của việc
sử dụng ngân sách của các đơn vị có nguồn vốn từ ngân sách không hiệu quả
là do đâu.

-

Tương tự khi có sự giải trình từ các đơn vị khu vực công sử nguồn ngân sách
nhà nước thì cho thấy giải trình được qui định trong luật có phù hợp hay
không đối với bội chi ngân sách, hay các vấn đề khác liên quan đến ngân sách
qui định tại luật NSNN 2015.
Trong bối cảnh hiện nay, minh bạch gắn với trách nhiệm giải trình không chỉ
là một yêu cầu cấp thiết để thực hành dân chủ, bảo đảm quyền của dân trong
tham gia quản lý đất nước và xã hội, mà quan trọng hơn nữa, chính là một
giải pháp hữu hiệu nhằm phòng, chống tệ nạn tham nhũng. “Minh bạch và
trách nhiệm giải trình là công cụ xây dựng tổ chức vững mạnh, phát triển bền
vững, đang là xu thế, và đòi hỏi cấp bách của cả các cơ quan Nhà nước,
doanh nghiệp và tổ chức xã hội phải thực hiện. Đặc biệt đối với các tổ chức

xã hội, việc thực hiện công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình vốn là
một vấn đề thuộc về nguyên tắc tổ chức và hoạt động của tổ chức xã hội, như
là cốt lõi xuyên suốt bốn “tự” đã từng nêu ra (tự nguyện, tự quản, tự chủ về
tài chính và tự chịu trách nhiệm), là lẽ sống tự thân của các tổ chức xã hội.

Trang 18


16

CHƯƠNG 5. THỰC TRẠNG
5.1 Thực trạng về tính minh bạch và trách nhiệm giải trình trong hệ thống kế
toán công
Tài chính công được xem là một lĩnh vực của nền kinh tế mà có liên quan đến
việc chính phủ huy động nguồn tiền tệ cho quốc gia, việc sử dụng cho các mục
đích chi và ảnh hưởng của những hoạt động thuộc nhà nước đến nền kinh tế xã
hội. Hàng loạt giải pháp đưa ra nhằm minh bạch hóa nền tài chính công, trong
đó, đáng chú ý là giải pháp áp dụng công nghệ thông tin hiện đại trong quản lý
nguồn ngân sách. Đây là dự án triển khai hệ thống thông tin quản lý ngân sách
và kho bạc (TABMIS) là cấu phần lớn nhất của dự án Cải cách quản lý tài
chính công, đã được Thủ tướng Chính phủ giao cho BTC chủ trì triển khai và
ban hành theo Thông tư số 108/2010/TT-BTC ngày 26.07.2010. Như vậy, hệ
thống TABMIS là một tíong 3 cấu phần và là cấu phần quan trọng nhất của dự
án này. Những chức năng cơ bản TABMIS: phân bổ ngân sách, quản lý mục lục
ngân sách và hệ thống tài khoản, quản lý và cam kết chi, quản lý thu, quản lý
ngân quỹ... Bên cạnh các chức năng trên, TABMIS còn có chức năng tạo lập
báo cáo tài chính và các hoạt động chuẩn bị dữ liệu liên quan thông qua công
cụ kết xuất báo cáo.
5.2 Thực trạng về tính minh bạch và trách nhiệm giải trình trong thu chi ngân
sách nhà nước

Việc thực hiện công khai, minh bạch trong các hoạt động ngân sách ở các cấp
trong nhiều trường hợp còn mang tính hình thức, chưa thuận lợi để người dân
hiểu và bày tỏ ý kiến của mình. Cách cung cấp thông tin, kênh chuyển tải thông
tin chưa phù hợp, nội dung thông tin vừa thiếu, vừa khó hiểu và thiếu các biện
pháp hỗ trợ người dân khi tiếp cận với các thông tin mà họ quan tâm.
Về tính minh bạch thông tin: kết quả có 95,48% người cho rằng thông tin cần
có sự minh bạch vì hiện nay thông tin gần như cung cấp và có kiểm soát khá
chặt chẽ giữa các cơ quan khác nhau, tuy nhiên sự minh bạch và rõ ràng vẫn
chưa được đảm bảo ở một mức độ nhất định. Từ đó, 91,47% người trả lời thấy
rằng Việt Nam nên học tập kinh nghiệm các quốc gia về việc minh bạch số liệu
để có những thay đổi trong hệ thống pháp lý thời gian tới đây.
Về phía người dân thì qua khảo sát cho thấy chỉ có 3% người nhận định họ
cũng là đối tượng sử dụng báo cáo do kế toán thu, chi ngân sách nhà nước cung
Trang 19


16

cấp. Điều này cho thấy trách nhiệm giải trình trước xã hội đối với số liệu của
ngân sách hiện nay vẫn còn khá hạn chế. Những hình thức giải trình được thực
hiện chủ yếu là:
+ Giải trình các chính sách liên quan đến định mức phân bổ, định mức chi
tiêu, giao nhiệm vụ thu chi ngân sách;
+ Giải trình các số liệu, tài liệu liên quan đến việc lập ngân sách hàng
năm và quyết toán hàng năm của các cấp ngân sách và đơn vị thụ hưởng ngân
sách.

Trang 20



16

CHƯƠNG 6. HẠN CHẾ, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ ĐỀ XUẤT NGHIÊN
CỨU
6.1 Nhận diện những hạn chế ảnh hưởng đến tính minh bạch và trách nhiệm
giải trình của kế toán khu vực công trong mối quan hệ với Luật Ngân sách
nhà nước 2015
Từ thực trạng nêu trên trên thực tế, tại mỗi đơn vị công sẽ có những quy định khác
nhau, đồng thời trong cùng một loại hình tổ chức thuộc khu vực công thì cũng có
những điểm không đồng nhất. Điều này dẫn đến việc kiểm tra thực hiện sẽ khó khăn,
thông tin của bộ phận kế toán không mang tính so sánh được trong phạm vi một vùng
hoặc một quốc gia. Từ đó, dẫn đến quá trình tổng hợp số liệu của toàn bộ nền kinh tế
cũng sẽ phát sinh những chênh lệch hoặc có những nội dung không thể thực hiện
theo một phạm vi lớn do chính sách kế toán không được thống nhất.


Hệ thống luật pháp hướng dẫn cho kế toán thu, chi ngân sách như luật ngân sách
hay luật kế toán đã ban hành ừong một thời gian dài và có nhiều điểm không còn
phù hợp trong giai đoạn kinh tế hiện nay.



Do quá trình quản lý ngân sách và phân cấp các khoản thu, chi giữa các cấp ngân
sách thông qua nghiệp vụ tại kho bạc không giống nhau, thời gian phản ánh cũng
khác nhau, tạo ra sự khó khăn trong việc hạch toán kế toán và các thao tác chuyên
môn ữong nghề nghiệp khác, điều này có thể dẫn đến một số khoản mục ữong
báo cáo phản ánh không chính xác số liệu ngân sách tại thời điểm phản ánh đó.

Quá trình hạch toán thu, chi ngân sách do nhiều cơ quan cùng phát sinh và cùng
ghi nhận, điều này sẽ dẫn đến tốt kém nguồn lực, trùng lắp hệ thống thông tin và

có thể tạo ra những sai sót hoặc gian lận trong ngân sách.
• Tính chất kiểm soát chưa thật sự chặt chẽ trong hệ thống kế toán thu, chi ngân
sách, gồm thòi gian nộp báo cáo chưa thống nhất, số lượng báo cáo từng cấp chưa
thống nhất, chưa phản ánh đầy đủ các nội dung kinh tế.




Chế độ kế toán thu, chi ngân sách hiện tại chưa có những thay đổi sao cho phù
họp với các quy định của chuẩn mực kế toán công quốc tế, mà việc hòa hợp với
quy định của quốc tế là một hướng đi tất yếu của Việt Nam trong thời gian tới.



Việc quản lý tài chính công tại Việt Nam thay đổi và chưa có văn bản cố định
hướng dẫn cùng với các luật có liên quan trong lĩnh vực công như đầu tư công, tài
sản công vẫn chưa được ban hành, điều này không ổn định dẫn đến chế độ kế
toán thu, chi ngân sách và phần mềm phải thay đổi liên tục

6.2 Giải pháp hoàn thiện tính minh bạch và trách nhiệm giải trình của kế toán
khu vực công trong mối quan hệ với Luật Ngân sách nhà nước 2015
Thông qua việc nhì nhận những hạn chế nêu trên, có thể thấy việc thực hiện công
khai, minh bạch trong các hoạt động ngân sách ở các cấp trong nhiều trường hợp còn
mang tính hình thức, chưa thuận lợi để người dân hiểu và bày tỏ ý kiến của mình. Do
Trang 21


16

đó cần có những biện pháp để hoàn thiện tính minh bạch và trách nhiệm giải trình

của kế toán khu vực công trong mo61iquan hệ với Luật Ngân sách Nhà nước, cụ thể
như sau:
Thứ nhất, hoàn thiện pháp luật theo hướng: Ban hành Luật Tiếp cận thông tin, Luật
ban hành quyết định hành chính và quy định trách nhiệm giải trình của các cơ quan
hành chính trong quá trình ra quyết định hành chính; sửa đổi các đạo luật chuyên
ngành để bảo đảm tính minh bạch trong hoạt động của các cơ quan hành chính; sửa
đổi Luật Ngân sách nhà nước để phân định rõ thẩm quyền ngân sách trung ương và
ngân sách địa phương…
Thứ hai, để tiếp tục nâng cao tính minh bạch của hệ thống pháp luật và tăng cường
tính công khai, minh bạch trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, cần có những
giải pháp thực thi có hiệu quả những quy định của pháp luật trên thực tế.
Thứ ba, cần tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện xây dựng Chính phủ điện tử, công cụ
thông tin qua mạng internet và xác lập mối quan hệ tương tác giữa người dân, doanh
nghiệp với Chính phủ thông qua các phương tiện công nghệ hiện đại.
Thứ tư, các cơ quan chính quyền từ trung ương và địa phương cần luôn luôn đổi
mới, tăng cường năng lực,làm việc có hiệu lực, hiệu quả và minh bạch hơn; cung cấp
thông tin, dịch vụ tốt hơn cho người dân, doanh nghiệp và các tổ chức, tạo điều kiện
thuận lợi hơn cho người dân thực hiện quyền dân chủ và tham gia quản lý nhà nước
6.3 Hướng nghiên cứu trong tương lai
Trên cơ sở nhìn nhận những hạn chế liên quan đến tính minh bạch và trách nhiệm
giải trình của kế toán khu vực công trong mối quan hệ với luật Ngân sách nhà nước
2015, nhóm nghiên cứu nhận thấy minh bạch và trách nhiệm giải trình là nhân tố
quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả quản lý tài chính công mà cụ thể là . Mặc dụ
khá nhiều nghiên cứu về thực trạng quản lý nợ công. Các nghiên cứu này đều cho
rằng công tác quản lý nợ công của Việt Nam còn tồn tại nhiều vấn đề như: cách tính
nợ công chưa phù hợp với thông lệ quốc tế, đầu tư công thiếu hiệu quả, kỷ luật tài
khóa còn lỏng lẻo và thiếu cơ chế cho minh bạch và trách nhiệm giải trình. Hiện chưa
có nghiên cứu dự báo một cách định lượng tác động của nợ công đối với kinh tế xã
hội. Từ đó nhóm nghiên cứu đề xuất hướng nghiên cứu trong tương lai : “Phân tích
ảnh hưởng của tính minh bạch và trách nhiệm giải trình trong quản lý nợ công

của Chính phủ.”

TÀI LIỆU THAM KHẢO
Quốc Hội (2015), Luật Ngân sách Nhà nước 83/2015/QH13 ngày 25/06/2015
Trang 22


×