Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Đề cương Duoc lam sang CD duoc k2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (137.41 KB, 14 trang )

DƯỢC LÂM SÀNG
Đối tượng: Cao đẳng Dược K2
*** Marie Mỹ Duyên ***
Câu 1: Liệt kê 3 nhóm nguyên nhân gây ra ADR? Phân tích nguyên nhân thiếu máu bất sản
do cloramphenicol?
Trả lời
 3 nhóm nguyên nhân gây ra ADR là:
- Liên quan đến bào chế ( gặp ở cả 2 typ)
+ Phản ứng bất lợi typ A:
Hàm lượng thuốc
Tốc độ giải phóng hoạt chất: tốc độ giải phóng hoạt chất cao có thể gây ADR tại chỗ hoặc
toàn thân
+ Phản ứng bất lợi typ B:
Sự phân hủy các thành phần dược chất
Tác dụng của các tá dược có trong thành phần dược phẩm
Tác dụng của các sản phẩm phụ trong quá trình tổng hợp hóa học dược chất
- Liên quan đến sự thay đổi dược động học ( gặp nhiều ở typ A)
+ Gây ra phản ứng bất lợi của thuốc typ A:
 Hấp thu: những khác biệt về lượng thuốc được hấp thu vào máu làm thay đổi sinh khả
dụng và có thể gây ra ADR. Những yếu tố ảnh hưởng sinh khả dụng của thuốc gây ra
các ADR bao gồm:
o ảnh hưởng của thức ăn
o nhu động dạ dày ruột:
o chuyển hóa ở vòng tuần hoàn đầu qua gan
o do yếu tố chủng tộc
o do tương tác thuốc
 phân bố: khả năng phân bố của thuốc phụ thuộc vào tỷ lệ liên kết của thuốc với protein
huyết tương hoặc với protein của tổ chức <mô>
o tỷ lệ thuốc liên kết với protein huyết tương:
o khả năng gắn thuốc với mô
 Chuyển hóa thuốc: tốc độ chuyển hóa giảm có thể dẫn đến tích lũy thuốc và tăng nguy


cơ ADR typ A. Tốc độ chuyển hóa thuốc khác biệt lớn giữa các cá thể do ảnh hưởng
của môi trường hoặc di truyền, tuổi tác hoặc bệnh lý, các quá trình bị ảnh hưởng là
oxy hóa, thủy phân và acetyl hóa:
o oxy hóa ở tiểu thể: sự oxy hóa thuốc xảy ra chủ yếu ở gan bởi hệ enzym cyt450
o các phản ứng thủy phân
o acetyl hóa


 Thải trừ: những thay đổi trong thải trừ thuốc có thể là nguyên nhân quan trọng gây
nên ADR typ A. giảm thải trừ làm tăng tích lũy thuốc và nguy cơ gây độc tính do tăng
nồng độ thuốc tại mô và huyêt tương
o giảm khả năng lọc của cầu thận
+ Gây nên phản ứng bất lợi của thuốc typ B
Sự liên kết của các chất chuyển hóa có hoạt tính của thuôc có thể gây ră độc trực tiếp hoặc
gây độc trung gian miễn dịch. Cơ chế gây ADR có thể do sự liên kết của chất chuyển hóa với
một protein của cơ thể, phức hợp tạo thành có thể dẫn tới hoại tử tế bào trực tiếp> hoặc các chất chuyển hóa tác dụng như một hapten và tham gia vào một phản ứng
miễn dịch
- Liên quan đến sự thay đổi dược lực học do các yếu tố di truyền và bệnh lý ở bệnh
nhân dẫn đến thay đổi sự nhạy cảm của cơ quan đích đối với thuốc ( gặp nhiều ở typ
B)
+ phản ứng bất lợi typ A liên quan đến thụ thể thuốc:
o về tính nhạy cảm với thụ thể
o về số lượng thụ thể
+ phản ứng bất lợi typ A liên quan đến cơ chế điều hòa sinh lý
+ phản ứng bất lợi typ B
o các nguyên nhân về gen: thiếu máu tan máu ở những người thiếu men G6pD của hồng
cầu, methemoglobin máu do di truyền, rối loạn chuyển hóa porphyrin
o tăng nhiệt độ cơ thể < thân nhiệt> ác tính
o vàng da ứ mật do dùng thuốc tránh thai đường uống

o thiếu máu bất sản do cloramphenicol: dạng thiếu máu do giảm hồng cầu lưới, dạng
thiếu máu bất sản
 Nguyên nhân thiếu máu bất sản do cloramphenicol là:
- Cloramphenicol nhỏ mắt có thể hấp thu qua hệ mạch máu ở kết mạc. Mặt khác, một
phần thuốc chuyển vào hệ ống dẫn mũi - hầu (vì thế người sử dụng có thể cảm nhận vị
đắng của thuốc sau khi nhỏ mắt) rồi vào ống tiêu hóa để hấp thu
- Cloramphenicol có thể gây ra giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu hạt hoặc thiếu máu bất
sản. Có 2 dạng ADR:
+ Dạng thiếu máu do giảm hồng cầu lưới: phụ thuộc liều lượng, thường hồi phục khi
nguwffng thuốc. Cơ chế là do thuốc ức chế tổng hợp protein ở ty thể hồng cầu lưới
của người bệnh.
+ Dạng thiếu máu bất sản: có tính chất đặc ứng, có thể có nguyên nhân là: bất thường
về gen trong quá trình tổng hợp AND; dạng đặc ứng có thể gặp ngay ở liều rất thấp và
ngay khi dùng thuốc lần đầu tiên nhưng cũng có thể xuất hiện sau khi ngừng thuốc
nhiều tuần, nhiều tháng và không hồi phục.


Cần được ngừng thuốc ngay lập tức khi gặp thiếu máu, bất kể là dạng nào khi sử dụng
cloramphenicol.
Câu 2: Phân biệt 2 loại sinh khả dụng? Lấy ví dụ minh họa?
Trả lời


Sinh khả dụng tuyệt đối
- Sinh khả dụng tuyệt đối là tỉ lệ trị số AUC thu được khi đưa thuốc ngoài đường tĩnh
mạch ( thông thường là đường uống) so với trị số AUC đưa qua đường tĩnh mạch của
cùng một thuốc.
F% tuyệt đối = AUC p.o / AUC I.V x D I.V / D p.o x 100
- Nếu thuốc được đưa qua đường tĩnh mạch (IV) thì F=1
- Nếu thuốc đưa vào bằng đường khác (ngoài đường TM) thì luôn có một lượng bị tổn

hao khi đi từ vị trí hấp thu vào máu hoặc bị mất hoạt tính khi qua gan, do đó F luôn <
1.
- Đối với thuốc không thể dùng đường TM, người ta có thể dùng dạng thuốc lỏng
( dung dịch, hỗn dịch uống) để so sánh.
- SKD của 1 thuốc đạt > 50% có thể chấp nhận đc
- SKD > 80% thì có thể coi khả năng xâm nhâp thuosc uống vào máu xấp xỉ đường
tĩnh mạch
- SKD < 50% thì dạng thuốc uống thường khó đạt yêu cầu điều trị bệnh nặng, những
TH này liều uống thường phải lớn hơn liều tiêm rất nhiều.
VD:



Sinh khả dụng tương đối
Sinh khả dụng tương đối là tỉ lệ so sánh giữa hai giá trị sinh khả dụng của hai chế
phẩm có cùng hoạt chất, cùng hàm lượng, cùng dạng bào chế nhưng của hai hãng sản
xuất khác nhau
F% tuơng đối = F% của hãng A / F% của hãng B
Thực chất khi so sánh người ta sử dụng 2 chế phẩm ở cùng mức liều. Do đó:
F% (A/B) = AUC của hãng A / AUC của hãng B x 100
SKD tương đối thừng sử dụng nhằm so sánh thuốc của 1 nhà sản xuất nào đó với 1
dạng thuốc đang lưu hành có uy tín trên thị trường (thường là dạng uống) hoặc của 1
dạng viên với thuốc uống dạng lỏng.
VD:


Câu 3: So sánh khả năng bài xuất Cephalexin và Theophylin trong trường hợp bệnh nhân có
những tổn thương nặng về chức năng thận? Nêu ý nghĩa của trị số Clearance?
Trả lời
 So sánh khả năng bài xuất Cephalexin và theophylin trong trường hợp BN có những

tổn thương nặng về chức năng thận:
- Theophylin có Cl toàn phần = 0,65ml/ph/kg. Được biết Theophylin là thuốc được
chuyển hóa 90% ở gan, có nghĩa là: Cl gan xấp xỉ 0,59ml/ph/kg
Nếu tính cho 1 người có trọng lượng 50kg thì Cl gan xấp xỉ 0,60ml/ph/kg x 50kg =
30ml/ph, có nghĩa là cứ sau 1 khoảng thời gian 1 phút sẽ có 30ml huyết tương đc gan lọc
sạch khỏi theophylin
- Cephalexin có Cl toàn phần = 300ml/ph, chất này ít bị chuyển hóa ở gan mà chủ yếu
bài xuất qua thận tới 91%, TH này, Cl thận rất quan trọng với Cephalexin: Cl thận =
300ml/ph x 0,91 = 273ml/ph
 Như vậy, trong trường hợp BN có những tổn thương nặng về chức năng thận thì khả
năng bài xuất Cephalexin bị giảm rõ rệt và nguy cơ quá liều sẽ cao, trái lại với
Theophylin thì sự tổn thương thận ít có nguy cơ gây độc vì thực chất chỉ có 1 lượng
rất nhỏ theophylin được loại bỏ theo đường này.
 Ý nghĩa trị số Clearance:
- Từ trị số Cl và nồng độ thuốc đo đc trog huyết tương, ta có thể tính đc tốc độ bài xuất
thuốc ra khỏi cơ thể (v):
ʋel = Cl x Cp ( mg/ph)
Trog đó: Cp: là nồng độ thuốc trog huyết tương
Cl: là độ thanh thải được xác định theo mức Cp ở trạng thái ổn định, nghĩa là
khi quá trình hấp thu thuốc đã được hoàn thành. Lúc này Cp = Css ( là C ở trạng thái
cân bằng)
Nếu dùng thuốc theo cách truyền tĩnh mạch lien tục thì ta có thể lấy máu ở thời điểm
sau khi truyền xog.
Nếu thuốc được dùng theo đường uống, TB or truyền gián đoạn thì Css chỉ có thể đạt
đc sau khoảng (5 x t1/2)
- Từ trị số Cl và nồng độ thuốc đo đc trong huyết tương, ta có thể tính đc tốc độ truyền
Để duy trì nồng độ thuốc hằng định khi điều trị, tốc độ truyền phải bằng tốc độ thải
trừ, như vậy: ʋel = ʋinf = Cl x Css
Đơn vị ʋ là mg/phút khi truyền lien tục



Câu 4: Những khác biệt về dược động học của thuốc trẻ em so với người lớn? Có thể coi trẻ
em là người lớn thu nhỏ không nếu cân nặng, chiều cao của trẻ bằng người lớn và dùng liều
thuốc như nhau?
Trả lời
 Những khác biệt về dược động học của thuốc trẻ em so với người lớn: sự khác biệt chỉ
yếu xảy ra ở trẻ sơ sinh và nhũ nhi , sau 1 tuổi hầu như không có khác biệt so với
người lớn.
1. Về hấp thu thuốc.
+ Đường uống
-PH dạ dày trẻ em cao hơn , sự tống bóp chất chứa trong dạ dày yếu =》 ảnh hưởng
đến khả năng hấp thu các thuốc là acid ( aspirin, phenolbarbitl) , base yếu ( theophylin,
cloroquine...) .
- Nhu động ruột trẻ em mạnh hơn nên tốc độ di chuyển thuốc trong ống tiêu hóa nhanh
hơn =》 giảm hấp thu triệt để các thuốc dạng phóng thích chậm.
- Hệ enzyme phân hủy thuốc ở trẻ dưới 6 tháng ch7wa hoàn chỉnh, do đó 1 số thuốc ở
dạng este hóa như cloramphenicol palmitat không tách được gốc este ra để giải phóng
thuốc ở dạng tự do được.
+ Đường tiêm
- Hạn chế tiêm bắp.
- Ưu tiên tiêm tĩnh mạch
+ Đường qua da : da mỏng nên khả năng thấm thuốc mạnh
- Corticoide thoa da cần thận trọng vì tác dụng gần tương đương đường toàn thân.
- Không được thoa các loại tinh dầu như methol , long não... lên mũi hay lên da vì có
thể kích thích mạnh lên đầu mút thần kinh gây ngạt do liệt cơ hô hấp.
2. Phân bố thuốc
- Thể tích phân bố (Vd) ở trẻ nhỏ cao hơn so với người lớn , do lượng albumin thấp,
làm nồng độ thuốc tự do tăng lên.
- Các thuốc tan nhiều trong lipid thì Vd ít khác biệt so với người lớn. Ngược lại thuốc
tan nhiều trong nước thì Vd cao hơn rõ rệt.

3. Chuyển hóa tại gan
+ Pha 1 : là các phản ứng oxy hóa - khử, thủy phân , các phản ứng này ở trẻ dưới 1
tuổi xảy ra rất yếu vì hệ enzyme chuyển hóa thuốc chưa hoàn thiện về chất lượng và
số lượng.
+ Pha 2 : các phản ứng liên hợp với acid acetic, sulfuric,glucuronic... để tạo thành các
chất có tính phân cực mạnh, dễ thải qua mật hoặc nước tiểu.
=> Tốc độ chuyển hóa của thuốc ở trẻ dưới 1 năm đặc biệt là sơ sinh yếu hơn hẳn so
với người lớn, thời gian bán thải sẽ dài hơn.
- Với trẻ1 -8 tuổi tốc độ khử hoạt thuốc sẽ mạnh hơn người lớn , do đó liều thuốc tính
theo cân nặng ở lứa tuổi này cao hơn so với người lớn.
4. Bài xuất thuốc qua thận
- Tốc độ lọc cầu thận ở sơ sinh chỉ bằng 1/3 người lớn. Đến 1 tháng tuổi thì đạt 1/2
người lớn.
- Từ 9 - 12 tháng chức năng thận trẻ em hoạt động như người lớn nên không cần hiệu
chỉnh liều cho đối tượng này khi dùng thuốc.


 Không thể coi trẻ em là người lớn thu nhỏ nếu cân nặng, chiều cao của trẻ bằng người
lớn và dùng liều thuốc như nhau được. Vì “trẻ con không phải là người lớn thu nhỏ”
nên thuốc dành cho trẻ có nhiều sự khác biệt so với thuốc dành cho người lớn và cơ
thể trẻ em có đặc điểm giải phẫu, sinh lý riêng khác người lớn. Do đó vấn đề... sử
dụng thuốc cho trẻ em, ngoài việc hiểu rõ tác dụng dược lý của thuốc còn phải đánh
giá khả năng dung nạp thuốc cũng như phản ứng của cơ thể trẻ đối với loại thuốc mà
bé sẽ dùng.
Câu 5: Những tương tác bất lợi khi phối hợp kháng sinh?
Trả lời

Kháng sinh (A)

Thuốc phối hợp (B)


Hậu quả

Amphotericin B

Tăng độc tính trên thận

Cephalothin

nt

Cyclosporin

nt

Vancomycin

nt

Cephaloridin

nt

Thuốc chống đông máu

Tăng thời gian prothrompin

Các NSAID

Tăng độc tính trên thận


Aminosid

Các aminosid khác

Tăng độc tính trên tai và thận

Cephaloridin

Furosemid

Tăng độc tính trên thận

Các penicilin

Các chất chẹn beta

Tăng nguy cơ choáng phản vệ

Penicilin A

Allopurinol

Tăng tỷ lệ dị ứng da

Ergotamin và dẫn chất

Hoại tử chi

Thuốc tránh thai


Viêm gan, ứ mật

Theophylin

Co giật, ngạt( quá liều B)

Macrolid (trừ

Thuốc chống đông máu

Chảy máu do quá liều B

spiramicin)

Thuốc chống động kinh

Co giật do quá liều B

Erythromycin

Thuốc chống loạn nhịp

Loạn nhịp gây tử vong

Muối sắt, vitamin B12
Paracetamol
Cloramphenicol
Lincosamid


Giảm tác dụng tạo máu của B
Thận trọng với trẻ êm do tăng A

Sulfonamid

Tăng độc tính trên hệ tạo máu

Thuốc mềm cơ cura

Dễ gây ngạt hoặc liệt hô hấp

Theophylin

Ngạt, co giật do tăng B

Flouroquilonon( trừCimetidin
ofloxacin và các

B làm tăng nồng độ A


Theophylin
chất ít chuyển hóa
qua gan)
Warfin

A làm tăng nồng độ B

Tetracyclin


Retinoid

Nguy cơ tăng áp lực sọ não

Doxycyclin

Digoxin

Tăng nồng độ Digoxin

Các chất chẹn beta

A làm giảm tác dụng B

Thuốc tránh thai dạng uống

A làm giảm tác dụng B

Wrafin

A làm giảm tác dụng B

Rifampicin
Kháng
chung

sinh

nói


Alamf tăng nồng độ B

Kim loại đa hóa trị (Al, Mg…) B làm giảm hấp thu A
Glucocorticoid

Bội nhiễm nấm khi dùng kéo dài

Câu 6: Phân tích 3 nguyên tắc sử dụng kháng sinh trong dự phòng nhiễm khuẩn sau phẫu
thuật?
Trả lời
Ba nguyên tắc sử dụng kháng sinh trong dự phòng nhiễm khuẩn trong phẫu thuật là:
 Thời điểm đưa thuốc phải đúng:
- Nhất thiết phải đưa kháng sinh trước lúc rạch dao nhưng không tiêm sớm hơn 2 giờ so
với thời điểm mổ
- Thời điểm đưa thuốc lquan chặt chẽ đến đường đưa thuốc, có thể đưa qua đường: TB,
tiêm TM, đặt trực tràng or uống nhưng đg TM đc khuyến khích hơn cả.
+ Tiêm TM
Tốt nhất là đưa thuốc sau khởi mê, ddbiet trong phẫu thuật tim – mạch, tuy nhiên có
thể đưa trc thời điểm mổ khoảng 1/2h đến 1h nếu là loại ksinh phải truyền TM quãng
ngắn
+ Tiêm bắp:
Dễ thực hiện, tương đối an toàn nhưng nên tiêm trc khi phẫu thuật từ 1/2 đến 1h để đạt
td tốt nhất
+ Đường trực tràng:
Thời điểm đặt thuốc phải trc lúc mổ 2h
+ Đường uống:
Chỉ nên dùng KS đường uống trong TH mổ hiên để sát khuẩn ruột cbi phẫu thuật đg
tiêu hóa. Trong TH này nên chọn KS ít hấp thu như neomycin. Chỉ nên coi liệu pháp
KS này là hỗ trợ và vẫn nên dùng KS tiêm ngay trc khi mổ để đảm bảo nồng độ KS
trong máu cao nhất là lúc rạch dao

 Đưa KS trước khi mổ là bắt buộc. dù chọn đường nào thì nguyên tắc chung vẫn là bảo
đảm KS có nồng độ cao nhất lúc rạch dao.
 Chọn kháng sinh phải đúng
- Nên chọn loại phổ đủ rộng, có tác dụng được lên hầu hết tác nhân gây bệnh hay găp
nhất trong loại phẫu thuật đó
- Thời gian bán thải không quá ngắn để có thể giảm được số lần đưa thuốc
- Phải thấm tốt vào tổ chức cần phẫu thuật


 Độ dài của đợt điều trị phải đúng
- Không kéo dài quá 24 giờ sau mổ
- Trong đa số trường hợp, chỉ cần 1 đến 2 liều là đủ
Số lần dùng thuốc tùy thuộc vào loại phẫu thuật, độ dài của cuộc mổ, t½ của KS chọn
Câu 7: Phân tích được ưu, nhược điểm của thuốc đưa vào cơ thể qua đường tiêu hóa?
Trả lời
Đường đưa Ưu điểm
thuốc
Đường dưới - Dễ thực hiện, an toàn vì nếu
lưỡi
có hiện tượng quá liều thì
có thể loại bỏ thuốc ngay
- DC hấp thu nhanh và
chuyển thẳng về tim ko qua
đại tuần hòa

Nhược điểm
- Khi đặt thuốc thường gây phản xạ tiết
nước bọt kèm nuốt, làm 1 lượng thuốc
bị mất do trôi xuống dạ dày or ruột
- Dạng bào chế theo đường này thường

đắt
- Chỉ dùng với thuốc ko gây loét niêm
mạc miệng
- Sinh khả dụng thất thường vì quá trình
hấp thu phụ thuộc nhiều yếu tố như:
+ Bản chất của DC và tá dược
+ Kỹ thuật bào chế
+ Sinh lý trực tràng trong tgian bị bệnh
- Khó bảo quản do viên đạn dễ chảy lỏng

Đường đặt - Thích hợp cho những ng
trực tràng
khó uống (sốt cao, trẻ
em…) hoặc ko uống đc (tắc
ruột, hôn mê, nôn nhiều)
- Thuận tiện với những thuốc
có mùi khó chịu dễ gây
buồn nôn, nôn, chất kích
ứng đg tiêu hóa mạnh
(Clorat hydrat)
Đường uống - Dễ sử dụng
- Sinh khả dụng dao động vì sự hấp thu
- An toàn hơn khi dùng
thuốc phụ thuộc vào nhiều yếu tố
đường tiêm
+ Yếu tố sinh lý (pH dịch vị, tgian rỗng
- Dạng bào chế có sẵn
của dạ dày
- Rẻ hơn các loại thuốc khác
+ Yếu tố con ng tạo ra: nước uống,

(trừ 1 số TH đặc biệt)
thức ăn…
- Thời gian tác dụng xuất hiện của thuốc
uống chậm hơn so với đường đưa
thuốc khác ( vì vị trí hấp thu chính tại
ruột non)
- Khó uống với những thuốc có mùi khó
chịu
Câu 8: Trình bày nguyên tắc xử trí và các biện pháp phòng tránh dị ứng thuốc?
Trả lời
 Nguyên tắc xử trí
- Loại bỏ ngay thuốc gây dị ứng nếu đang dùng
- Xử trí các triệu chứng tùy trường hợp: thuốc trợ tim mạch, hô hấp, chống dị ứng, giảm
miễn dịch...


- Tăng cường chức năng gan thận bằng cách truyền dịch hoặc các thuốc phù hợp
- Chống bội nhiễm nếu có ( phải lưu ý chọn kháng sinh an toàn, ít gây dị ứng)
- Nâng đỡ sức khỏe cho bệnh nhân ( cung cấp dinh dưỡng, bảo đàm thân nhiệt, vệ sinh cá
nhân...)
 Những việc cần làm để xử trí sốc phản vệ
- Phục hồi ngay các chức năng sống
Giám sát chức năng sống ( nếu có thể làm liên tục trong suốt quá trình điều trị). Bệnh
nhân được để ở tư thế nằm, đầu thấp và kê cao chân.
+ Hô hấp: Bảo đảm thông khí đường hô hấp bằng cách mở thông khí quản hoặc hô hấp
nhân tạo, cho thở oxy tùy tình trạng bệnh. Nếu bị co thắt khí quản, dùng aminophylin.
+ Hồi sức tim mạch: aderenalin là thuốc chủ lực. Thường dùng tiêm da hoặc tiêm bắp
dung dịch 1: 1000 0,3- 0,5 ml cho người lớn và 0,01 ml/kg cho trẻ em. Nếu dùng đường
tĩnh mạch thì dùng dung dịch 1/1000. Nếu người bệnh đang dùng thuốc chẹn beta, thì
thay adrenalin bằng salbutamol hoặc isoprenalin ( kích thích cả thụ thể beta-1 và beta-2).

Nếu tụt huyết áp, noradrenalin được truyền tĩnh mạch để duy trì huyết áp; sau đó có thể
truyền tĩnh mạch dopamin để tăng cường hoạt động của tim, Truyền dịch NaCl 0,9%,
Ringer lactac hoặc dung dịch keo như albumin 5%, hetastarch 4%... cũng rất quan trọng.
- Ngăn cản sự thâm nhập tiếp tục của kháng nguyên vào cơ thể
Kháng nguyên ở đây là thuốc gây phản ứng. Phản ứng phản vệ có thể gặp với mọi đường
tiêm thường nguy hiểm hơn.
Nếu thuốc dùng đường tiêm thì phải làm châm sự thâm nhập của thuốc vào máu bằng
cách đặt garo gần chỗ tiêm ( nới lỏng sau từng khoảng 10- 15 phút ) và sau đó có thê tiêm
adrenalin vào ngay dưới vết tiêm của thuốc đã gây ra phản ứng nếu dùng đường tiêm
trước đó là tiêm bắp hoặc dưới da ( adrenalin dung dịch nước 1: 1000 , tiêm 0,15 - 0,25
ml cho người lớn và 0,005 ml/kg cho trẻ em, tiêm dưới da).
Nếu dùng đường uống thì có thể rửa dạ dày hoặc dùng các chất hấp phụ ( than hoạt)
- Ngăn chặn phản ứng quá mận muộn bằng corticoid
Hydrocortison sodium succinat 100mg tiêm tĩnh mạch trực tiếp, sau đó cứ 2-4 giờ một
lần tiếp tục tiêm tĩnh mạch 100mg pha trong NaCl 0,9%
Sốc phản vệ là phản ứng dị ứng thuốc nghiêm trọng nhât, dễ dẫn tới tử vong, do đó xử trí
sốc phản vệ cần phải coi là một quy trình bắt buộc thành thục ở mọi cơ sỏ diều trị.
Xử trí sốc phản vệ ngoài adrenalin còn rất nhiêu thuốc khác
Phần thiếu sót hay gặp khi xử trí sốc phản vệ là bỏ qua quá trình ngăn cản sự xâm nhập
của thuốc vào máu, do đó sau khi xử trí thành công thì thuốc lại tiếp tục vào máu gây
phản ứng. Do đó việc nắm vững các bước tiến hành sẽ giúp cho việc điều trị thành công
hơn
 Các biện pháp phòng tránh dị ứng thuốc
- Tuyên truyền sử dụng thuốc hợp lý an toàn cho người dân
o Không tự ý dùng thuốc
o Đọc kỹ hướng dẫn trước khi dùng
o Khi có dấu hiệu bất thường trong khi dùng thuốc phải hỏi ý kiến của bác sĩ hoặc
dược sỹ
o Dung thuốc đúng chỉ định đúng liều
- Phía người kê đơn



o
o
o
-

Nắm vững tiền sử dị ứng đặc biệt là dị ứng thuốc ở người bệnh
Hạn chế kết hợp nhiều thuốc
Nẵm vững quy trình xử trí khi gặp dị ứng thuốc và sốc phản vệ
Với dược sĩ lâm sàng
o Thông báo đầy đủ về thông tin liên quan đến ADR của thuốc
o Cung cấp thuốc đảm bảo chất lượng
o Hướng dẫn người bệnh cách dùng và các dấu hiệu nhận biết dị ứng thuốc

Câu 9: Phân tích được các bước cần làm nhằm thiết lập một quy trình thông tin thuốc có
hiệu quả?
Trả lời
Các bước cần làm nhằm thiết lập một quy trình thông tin thuốc có hiệu quả là:
- Bước 1: Xác định đặc điểm của người yêu cầu thông tin
Đối tượng yêu cầu thông tin khác nhau thì nội dung của thông tin trả lời sẽ khác nhau.
Tùy theo từng hoàn cảnh mà có thể khai thác thông tin cá nhân khác nhau, nhưng bgio
cũng phải xác định các thông tin thiết yếu sau từ ng yêu cầu thông tin:
+ Nghề nghiệp, trình độ chuyên môn, các kiến thức sẵn có về vấn đề yêu cầu đc thông tin.
+ Tên, tuổi, địa chỉ, sđt, số fax, địa chỉ email… để có thể liên hệ 1 cách thuận tiện nhất.
- Bước 2: Thu thập các thông tin cơ bản có liên quan từ ng yêu cầu thông tin
VD: “ Tại sao khách hàng lại yêu cầu tìm kiếm thông tin thuốc này?”. Tuy nhiên, nếu đặt
câu hỏi trực tiếp như vậy đa số khách hàng ko trả lời đc theo mong muốn của ng tìm tin.
Vì vậy, khi txuc với khách hàng, ko chỉ đơn thuần ghi nhận câu hỏi ban đầu của họ mà
còn phải khai thác 1 số thông tin lquan.

Để khai thác đc thông tin lquan có hiệu quả, có thể tham khảo bảng câu hỏi chuẩn trc khi
cung cấp thông tin cho khách hàng
+ Tên
+ Địa chỉ và/or sđt liên lạc
+ Cơ quan or địa chỉ nơi hành nghề ( với nvien y tế)
+ Vị trí xã hội, nghề nghiệp, hc vấn…
+ Nguồn tông tin thuốc mà họ đã tham khảo
+ Thông tin thuốc yêu cầu sẽ dùng cho BN hay nv y tế
+ Chẩn đoán bệnh, kqua xét nghiệm lquan, cấc thuốc đang dùng
+ Tính cấp thiết của câu hỏi…
Tùy theo hoàn cảnh mà ng làm công tác tư vấn ttin thuốc đưa ra câu hỏi chuyên biệt để
nhận đc các thông tin cần thiết
- Bước 3: Xác định và phân loại yêu cầu cơ bản của khách hàng
Từ khi hình thành hệ thống trung tâm thông tin thuốc, đã có nhiều nghiên cứu được
tiến hành đánh giá hiệu quả của hoạt động thông tin. Hiện nay thông tin thuốc là một


hình thức dịch vụ, nên một trong những tiêu chí đánh giá cơ bản là thông tin trả lời có
đáp ứng đc yêu cầu của khách hàng hay ko?
Kỹ năng cơ bản trong quy trình thông tin thuốc là phải kết hợp giữa câu hỏi ban đầu
khách hàng đưa ra với các thông tin khai thác đc trong 2 bước trên để xác định yêu cầu
cơ bản của khách hàng
Sau khi xác định đc yêu cầu cơ bản của khách hàng, nhiệm vụ tiếp theo là phân loại
yêu cầu theo từng nhóm nội dung thích hợp
- Bước 4: Tìm kiếm thông tin
Căn cư vào nội dung chuyên biệt của thông tin cần tìm kiếm, ng làm công tác thông
tin thuốc sẽ lựa chọn nguồn thông tin thích hợp để tìm ra các thông tin đáp ứng yêu
cầu
Có thể khai thác thông tin thuốc từ các nguồn sau:
+ Trong sách dược lý của các trường ĐH y – dược trong cả nước

+ Trên các trang web như ‘thuocbietduoc’, …
+ Dược thư quốc gia
….
- Bước 5: Đánh giá, phân tích, tổng hợp thông tin
Kỹ năng đánh giá thông tin là một kỹ năng rất khó, đòi hỏi phải có kiến thức chuyên
sâu về nhiều lĩnh vực trong y dược học. Các thong tin tìm kiếm được bắt buộc phải
qua phân tích đánh giá, sau đó mới tổng hợp thành ý kiến trả lời đưa đến khách hàng.
- Bước 6: Trả lời thông tin
Tùy theo yêu cầu của khách hàng mà thông tin sẽ đc trả lời dưới nhiều hình thức và
còn tùy theo yêu cầu của khách hàng để chọn hình thức thích hợp
Câu 10: Nêu cơ sở lựa chọn và cách sử dụng Corticoid bôi ngoài da?
Trả lời
 Cơ sở lựa chọn
- Độ mạnh – yếu của chế phẩm:
+ Loại rất mạnh và mạnh chỉ nên dùng trong thời gian ngắn và bôi ở diện hẹp với 1 số
bệnh như: sẹo lồi, vảy nến, lupus, lichen
+ Loại trung bình và yếu thích hợp với trẻ em cho các vùng da mặt hoặc cho người lớn
trên những tổn thương rộng.
- Dạng bào chế:
+ Thuốc mỡ (Ointment) là dạng thuốc có thể chất mềm, thành phần cấu tạo có nhiều
tá dược thân dầu như vaselin, mỡ, sáp… thích hợp với da khô, sần sùi, sừng hóa…
+ Dạng kem thể chất mềm, mịn với tas dược là nhũ tương chứa một lượng chất lỏng
đáng kể
+ Dạng gel có tá dược là các polymer thiên nhiên và tổng hợp


 Cách dùng:
- Bôi 1 -2 lần/ngày, xoa nhẹ đến khi thuốc thấm hết và nếu cần có thể băng ép
- Việc băng kín sau khi bôi có ích với những tổn thương ở lòng bàn tay, chân với diện
hẹp và cũng chỉ nên băng trong thời gian ngắn.

- Nếu điều trị > 8 ngày thì ngừng thuốc cũng phải giảm dần độ mạnh và nới rộng
khoảng cách đưa thuốc để tránh phản ứng dội ngược làm bệnh bột phát mạnh thêm
- Căn dặn BN ko tự ý dùng lặp lại nếu ko có ý kiến của bsi điều trị.
Câu 11: Thể tích phân bố của Digoxin là 7L/kg. Tính liều Digoxin cần đưa theo đường tĩnh
mạch để đạt được nồng độ điều trị trong máu là 1mcg/L?
Trả lời

Câu 12: Tính 5 T1/2 và 7 T1/2 của thuốc Procain Peniciclin, ngày tiêm 1 lần.
Trả lời


Câu 13: Tính liều thuốc gentamicin cho trẻ em cao 100 cm, nặng 17,5 kg. Biết rằng liều của
người lớn thông thường là 5 mg. Nêu các thuốc phối hợp với Gentamicin gây tương tác?
Trả lời
 Tính liều
Tra cứu thông tin dược thư trang 997 có diện tích bề mặt da cho trẻ nặng 17,5kg, cao
100cm là 0,68
Liều cho trẻ em (TE) = S bề mặt da / 1, 73 m2 x liều của ng lớn
= 0,68 / 1,73 x 5 = 1,96 mg/kg
Vậy liều dùng của trẻ 1 ngày là:
1,96 x 17,5 = 34,3 mg
 Tiêm 1 ống Gentamycin 40mg
 Các thuốc phối hợp với Gentamycin gây tương tác là:
- Dùng đồng thời với các thuốc gây độc thận như: các aminosid khác, vancomycin,
cephalosporin, thuốc lợi tiểu furosemid hoặc các acid ethacrynic sẽ tăng tính độc với
thận
- Với các thuốc ức chế dẫn truyền thần kinh cơ gây tăng nguy cơ giãn cơ
- Gentamycin tương kị với penicillin, cephalosporin, furosemid, heparin và có phản ứng
với các chất có pH kiềm hoặc với các thuốc không bền ở pH acid. Vì vậy ko được trộn
lẫn các thuốc này với gentamycin trog cùng 1 dung dịch tiêm truyền.

Câu 14: Bệnh nhân có tiền sử chảy máu, khi phẫu thuật răng, bác sĩ chỉ định Tranexamic
axit (transamin) 10 mg/kg cân nặng, biết cân nặng của bệnh nhân là 70 kg, dạng thuốc 5%
5ml. Cần dùng bao nhiêu ml thuốc cho người bệnh này?
Trả lời
- Số mg Tranexamic acid có trong dạng thuốc 5%, 5ml là:
Áp dụng công thức: C% = m/v x100
→ m = C%.v / 100 = 5x5 / 100 = 0,25g = 250mg
Vậy dạng thuốc 5%, 5ml có chứa 250mg Tranexamic acid
- Số mg Tranexamic acid cần dùng cho BN nặng 70kg là:
Số mg Tranexamic acid = Số mg/kg x Cân nặng
= 70 x 10 = 700 mg
Trong 5ml thuốc có chứa 250 mg Tranexamic acid
Vậy số ml thuốc chứa 700mg Tranexamic acid là:
(700 x 5) / 250 = 14ml
 Vậy cần 14ml thuốc cho BN 70kg
 Lấy 3 ống thuốc 5%, 5ml bỏ đi 1ml


Câu 15: Bệnh nhân nam, 8 tuổi bị Phù - Hội chứng thận hư tiên phát, được chỉ định dùng
các thuốc: Prednisolon, Lasix , Penicillin G, Calci D. Anh (chị) hãy nêu cách xử trí những
tác dụng không mong muốn bệnh nhân có thể gặp khi sử dụng các thuốc trên?
Trả lời
 Prednisolon
- Sau điều trị dài ngày với glucocorticoid, có khả năng xảy ra ức chế trục hạ đồi – tuyến
yên – thượng thận, do đó bắt buộc phải giảm liều glucocorticoid từng bước một, thay
vì ngừng đột ngột. Có thể áp dụng qui trình giảm liều của prednisolon là: cứ 3 đến 7
ngày giảm 2,5 – 5 mg, cho đến khi đạt liều sinh lý prednisolon xấp xỉ 5 mg. Nếu bệnh
xấu đi khi giảm thuốc, tăng liều prednisolon và sau đó giảm liều prednisolon từ từ
hơn.
- Áp dụng cách điều trị trách tiếp xúc liên tục với những liều thuốc có tác dụng dược lý.

Dùng một liều duy nhất trong ngày gây ít ADR hơn dùng những liều chia nhỏ trong
ngày, và liệu pháp cách nhật là biện pháp tốt để giảm thiểu sự ức chế tuyến thượng
thận và giảm thiểu những ADR khác. Trong liệu pháp cách nhật, cứ hai ngày một lần
dùng một liều duy nhất, vào buổi sáng.
- Theo dõi và đánh giá định kỳ những thông số về loãng xương, tạo huyết, dung nạp
glucose, những tác dụng trên mắt và huyết áp.
- Dự phòng loét dạ dày và tá tràng bằng các thuốc kháng histamin hoặc các thuốc ức
chế bơm proton khi dùng liều cao corticosteroid toàn thân.
- Tất cả người bệnh điều trị dài hạn với glucocorticoid đều cần dùng thêm calcitonin,
calcitriol và bổ sung calci để dự phòng loãng xương.
- Những người có khả năng bị ức chế miễn dịch do glucocorticoid cần được cảnh báo về
khả năng dễ bị nhiễm khuẩn
 Lasid (Furocemid)
Dấu hiệu mất cân bằng điện giải bao gồm đau đầu, tụt huyết áp và chuột rút, hay xảy ra
khi dùng liều cao, kéo dài, cần kiểm tra thường xuyên điện giải đồ. Việc bổ sung kali
hoặc dùng kèm với thuốc lợi tiểu giữ kali có thể được chỉ định cho người bệnh có nguy
cơ cao phát triển hạ kali huyết.
 Penicillin G
Trường hợp mày đay, rát đỏ da, các phản ứng giống bệnh huyết thanh, có thể dùng các
thuốc kháng histamin để khống chế, nếu cần, dùng corticoid toàn thân. Khi đó nên ngừng
thuốc, trừ trường hợp có quyết định của bác sĩ khi chỉ có thuốc này mới cứu được tính
mạng người bệnh. Trường hợp có phản ứng phản vệ nghiêm trọng, cần dùng ngay
adrenalin, oxygen và tiêm tĩnh mạch corticoid.
 Calci D
- Có triệu chứng của tình trạng tăng Calci– huyết và tăng Calci– niệu bao gồm biếng ăn,
buồn nôn, ói mửa, táo bón, đau bụng, khô miệng, khát nước và đa niệu.
- Cách xử trí
+ Cần bù nước bằng đường uống hoặc đường tĩnh mạch trong giai đoạn đầu.
+ Dùng Furosemide hoặc các thuốc lợi tiểu khác để tăng thải trừ Calcium (tránh dùng



thuốc lợi tiểu loại Thiazide do làm tăng sự tái hấp thu Calcium ở thận).
+ Thẩm phân máu.
+ Theo dõi nồng độ các chất điện giải cần thiết trong huyết thanh trong suốt thời gian
điều trị.



×