BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT
NGUYỄN THỊ YẾN
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU CẤU TRÚC ĐỊA CHẤT, ĐÁNH GIÁ TIỀM
NĂNG DẦU KHÍ VÀ THIẾT KẾ GIẾNG KHOAN TÌM KIẾM
TRÊN CẤU TẠO X LÔ MIỀN VÕNG HÀ NỘI 02
HÀ NỘI – THÁNG 6/2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT
NGUYỄN THỊ YẾN
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU CẤU TRÚC ĐỊA CHẤT, ĐÁNH GIÁ TIỀM
NĂNG DẦU KHÍ VÀ THIẾT KẾ GIẾNG KHOAN TÌM KIẾM
TRÊN CẤU TẠO X LÔ MIỀN VÕNG HÀ NỘI 02
Cán bộ hướng dẫn
Cán bộ phản biện
GV. Bùi Thị Ngân
Bộ môn địa chất dầu khí
Bộ môn địa chất dầu khí
HÀ NỘI – THÁNG 6/2016
1
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, cho em xin được gửi lời cảm ơn và lời chúc sức khỏe tới các thầy
các cô trong bộ môn Địa chất Dầu khí, khoa Dầu khí, trường Đại học Mỏ - Địa
Chất. Đặc biệt cho em xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giảng viên Bùi Thị Ngân
là người đã trực tiếp hướng dẫn em trong suốt thời gian làm đồ án. Cảm ơn các anh
chị thuộc phòng Thăm dò-Khai thác - Công Ty Dầu khí Sông Hồng đã tạo điều kiện
thuận lợi và tận tình giúp em hoàn thành đồ án này, cảm ơn KS.Phạm Khoa Chiết đã
trực tiếp hướng dẫn và cung cấp tài liệu cho em trong suốt thời gian thực tập tại
công ty.
Trong quá trình làm đồ án tác giả đã cố gắng hết sức để có thể hoàn thành tốt
như mong muốn, song do còn nhiều hạn chế về phương pháp luận và kinh nghiệm,
nên không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong các thầy cô, các cán bộ chuyên
môn và các bạn đồng nghiệp góp ý để giúp đồ án được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 06 năm 2016
Sinh viên
Nguyễn Thị Yến
2
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT……………………………………………………..v
DANH MỤC HÌNH VẼ…………………………………………………………….vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU…………………………………………………viii
MỞ ĐẦU…………………………………………………………………………….1
CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KHU VỰC NGHIÊN CỨU – LÔ MIỀN
VÕNG HÀ NỘI 02……………………………………………….…………..……..3
1.1. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ…………………...…………………………………….….. 3
1.2. ĐẶC ĐIỂM KHÍ HẬU, KINH TẾ, NHÂN VĂN…………………………...5
1.2.1. Đặc điểm về khí hậu…………………………………………….…........5
1.2.2. Đặc điểm kinh tế, nhân văn………………………………………...…...5
1.2.3. Đánh giá thuận lợi, khó khăn trong tìm kiếm, thăm dò dầu khí…...……8
1.3. LỊCH SỬ TÌM KIẾM THĂM DÒ…………………...………….…...............8
1.3.1. Công tác Địa vật lý…………………………….……………..................8
1.3.2. Công tác nghiên cứu và khoan…………………….………………......10
CHƯƠNG 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA KHU VỰC……………………………………….12
2.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA TẦNG…………………….……………..........................12
2.2. ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC ĐỊA CHẤT………………….……….….............14
2.2.1. Hệ thống đứt gãy………………………………………………............14
2.2.2. Các yếu tố cấu trúc…………………………………...………..............15
2.3. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN KIẾN TẠO………………………………............17
2.3.1. Giai đoan 1_Giai đoạn trước tách giãn……………….….……………18
2.3.2. Giai đoạn 2_Giai đoạn tách giãn…………………………...………….18
2.3.3. Giai đoạn 3_Giai đoạn sau tách giãn………………………...………...19
2.4. HỆ THỐNG DẦU KHÍ………………………………………….................21
2.4.1. Đá sinh……………………………………………………...................23
3
2.4.2. Đá chứa………………………….…………….…................................35
2.4.3. Đá chắn………………………………………………..….....................38
2.4.4. Các dạng bẫy…………………………………......................................38
2.4.5. Dịch chuyển và bảo tồn dầu khí……………………………...………..40
CHƯƠNG 3: ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC ĐỊA CHẤT VÀ ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG
DẦU KHÍ CẤU TẠO X…………………….………………..................................41
3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT CẤU TẠO X…………………………...…..........41
3.1.1. Vị trí của cấu tạo X trong khu vực nghiên cứu…………………...…...41
3.1.2. Địa tầng……………………………….…….........................................46
3.2. ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG CẤU TẠO X…………………………..............48
3.2.1. Đá mẹ: ……………………………………………………...................48
3.3.2. Đá chứa: ………………………………………….…….......................50
3.3.4. Đá chắn: ………………………………….……...................................51
3.3.5. Bẫy………………………………….…………………………….…...51
3.3.6. Thời gian và khả năng di chuyển: …………………………...……......52
3.3. ĐÁNH GIÁ RỦI RO CẤU TẠO X…………………….………………......52
CHƯƠNG 4: TÍNH TRỮ LƯỢNG KHÍ CẤU TẠO X. ……………………….….54
4.1. CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH TRỮ LƯỢNG………….……...…………...54
4.1.1. Phương pháp thể tích…………………………..…………………..….54
4.1.2. Phương pháp cân bằng vật chất………………………………………..54
4.1.3. Phương pháp giảm áp…………………..……………………..………54
4.2. PHÂN CẤP TRỮ LƯỢNG……………………….…………...…….……..55
4.2.1. Phân cấp trữ lượng dầu khí của Nga………………….……...………..55
4.2.2. Phân cấp trữ lượng dầu khí của phương Tây………....……………….56
4.3. CÔNG THỨC TÍNH………………………………………...…….……….58
4.3.1. Biện luận các thông số……………………………..…..……………...58
4.2.2. Kết quả tính toán…………………..…………………..………………63
4
CHƯƠNG 5. THIẾT KẾ GIẾNG KHOAN TÌM KIẾM ĐQ-1X TRÊN CẤU TẠO
X…………………………………………………………………………………....65
5.1. MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ CỦA GIẾNG KHOAN ĐQ-1X………...……...65
5.2. VỊ TRÍ GIẾNG KHOAN, ĐỐI TƯỢNG VÀ CHIỀU SÂU DỰ KIẾN...….65
5.3. CƠ SỞ ĐỊA CHẤT GIẾNG KHOAN………………….……………...…...67
5.3.1. Dự báo địa tầng giếng khoan…………………..…………….………..67
5.3.2. Dự báo nhiệt độ, áp suất……………………..……..………………….68
4.3.3. Dự báo đối tượng thăm dò và tầng chắn………………...….…………70
5.3.4. Dự báo khả năng xảy ra các sự cố………………..….….……………..70
5.4. THIẾT KẾ GIẾNG KHOAN……………….…………………...………….71
5.4.1. Gia cố thành giếng khoan………………………….………...………...71
5.4.2. Dung dịch khoan………………………………………………………77
5.4.3. Lựa chọn phương pháp khoan……………………,………...…………80
5.5. CHƯƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐỊA CHẤT, ĐỊA VẬT LÝ GIẾNG
KHOAN…………………………………………………………………………....82
5.5.1. Nghiên cứu địa chất giếng khoan: …………………………………….82
5.5.2. Nghiên cứu địa vật lý giếng khoan………………………..…….…….85
5.6. AN TOÀN LAO ĐỘNG VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG………….……….88
5.6.1. Các công tác an toàn lao động…………………………….…..……….88
5.6.2. Bảo vệ môi trường………………………….………..……...…………89
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ……………………………………………………..90
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………………….92
5
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DST
GDT
GIIP
GP
HC
HI
MD
MVHN
ODT
OUT
P1
P2
P3
PI
PSC
Pr/Ph
PVEP
Drill Stem test – Thử vỉa
Điểm khí xuông tới
Trữ lượng khí tại chỗ
Trữ lượng khí thu hồi
Hydrocacbon
Chỉ số hydrogen, mgHC/gTOC
Measure depth – Do sâu tính toán.
Miền võng Hà Nội
Điểm dầu xuống tới
Điểm dầu lên tới
Proven – Trữ lượng xác minh
Probable – Trữ lượng có khả năng
Possible – Trữ lượng có thể
Chỉ số sản phẩm
Hợp đồng phân chia sản phẩm
Tỷ số Pristan/Phytan
Tổng công ty thăm dò và khai thác dầu khí
Hệ số phản xạ Vitrinit
Lượng Hydrocacbon tự do có trong đá được giải phóng ở nhiệt độ dưới
(mg/g)
300
(mg/g)
Lượng Hydrocacbon tiếp tục được giải phóng trong quá trình cracking
kerogen khi tiếp tục tăng nhiệt độ từ 300 lên 550
RFT
Repeat Formation Tester
Nhiệt độ ứng với đỉnh cực đại của
VCHC
Vật chất hữu cơ
TOC
Tổng hàm lượng cacbon hữu cơ
VPI
Viện Dầu khí Việt Nam
6
DANH MỤC HÌNH VẼ
1
2
3
4
Số
hình
1.1
1.2
2.1
2.2
5
2.3
6
2.4
7
8
2.5
2.6
9
2.7
10
2.8
11
2.9
12
2.10
13
2.11
14
2.12
15
2.13
16
2.14
17
2.15
18
2.16
STT
Tên hình vẽ
Trang
Vị trí và phân vùng cấu trúc Bể Sông Hồng
Vị trí lô MVHN-02
Cột địa tầng tổng hợp Miền Võng Hà Nội
Sơ đồ hệ thống đứt gãy và phân vùng cấu trúc phần
Mặt
cắtSông
địa chấn
khu vực thể hiện các đới cấu trúc
Bắc bể
Hồng
khu vực
Mặt cắt địa chấn tuyến 90-1-040
3
4
12
17
Mặt cắt địa chấn tuyến 93-201 và 89-1-62
21
22
Hệ thống dầu khí phần Bắc bể Sông Hồng
Các chỉ số địa hóa của các mẫu trong giếng khoan
PV-107-BAL-1X
Biểu đồ xác định loại kerogen và chất lượng VCHC
đá trầm tích Oligoxen
Biểu đồ xác định đặc điểm nguồn vật liệu hữu cơ và
môi trường thành tạo đá sinh Oligoxen phần Bắc bể
Sông Hồng
18
20
23
25
26
Các chỉ số địa hóa đá sinh Mioxen giếng khoan 103T-H-1X
Biểu đồ xác định loại kerogen và chất lượng
VCHC đá trầm tích Mioxen dưới phần Bắc bể
Biểu đồ xác định đặc điểm nguồn vật liệu hữu cơ
và môi trường thành tạo đá sinh Mioxen dưới phần
Bắc bể Sông Hồng
28
Biểu đồ xác định loại kerogen và chất lượng VCHC
đá trầm tích Mioxen giữa phần Bắc bể Sông Hồng
28
Mức độ trưởng thành hiện tại (Present-day maturity
level) của đá mẹ qua mặt cắt các GK CR-1X và DV1X
Mức độ bão hòa hydrocacbon qua mặt cắt các GK
CR-1X và DV-1X
Mức độ trưởng thành đá mẹ Đáy Oligoxen
28
29
32
32
33
7
19
2.17
Mức độ trưởng thành đá mẹ Nóc Oligoxen/Đáy
Mioxen
34
20
2.18
Mức độ trưởng thành đá mẹ Nóc Mioxen dưới
34
21
2.19
37
22
2.20
23
2.21
Ảnh nứt nẻ (màu xanh) x300, trong đá móng cabonat
nứt nẻ, độ sâu 1806m, GK 106-YT-1X
Tuyến địa chấn BB98-lk1, 89-1-74 thể hiện các bẫy
cấu tạo
Bẫy khối nhô móng phong hóa nứt nẻ trước KZ và
bẫy kề áp & vát nhọn địa tầng vào khối nhô
móng/hoặc cánh cấu tạo
24
3.1
Vị trí cấu tạo X trong khu vực miền võng Hà Nội 2
43
25
3.2
Bản đồ cấu trúc đẳng sâu nóc Mioxen giữa (U220)
44
26
3.3
Bản đồ cấu trúc đẳng sâu nóc Mioxen dưới (U250)
44
27
3.4
Tuyến địa chấn AA’qua cấu tạo X
45
28
3.5
Tuyến địa chấn BB’ qua cấu tạo X
45
29
3.6
49
30
3.7
31
3.8
32
4.1
34
4.2
36
4.3
37
5.1
38
5.2
Biểu đồ tiềm năng sinh HC của trũng Đông Quan
Biểu đồ quan hệ giữa HI và Tmax khu vực trũng
Đông Quan
Bản đồ thời gian di cư của Hidrocacbon của đáy
Oligoxen trũng Đông Quan
Phân cấp trữ lượng dầu khí theo nguyên lý chia đôi
khoảng cách
Bản đồ cấu trúc theo độ sâu nóc Phù Cừ (Mioxen
giữa) cấu tạo X
Bản đồ cấu trúc theo độ sâu nóc Phong Châu
(Mioxen dưới) cấu tạo X
Vị trí giếng khoan ĐQ-1X trên bản đồ cấu trúc nóc
tầng Phong Châu
Cột địa tầng dự kiến giếng khoan ĐQ-1X
39
5.3
Cấu trúc giếng khoan giếng lân cận
73
40
5.4
Thiết kế cấu trúc giếng khoan ĐQ-1X
88
41
5.5
Thiết đồ địa chất giếng khoan ĐQ-1
90
39
40
50
52
57
59
60
66
67
8
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
STT
1
Số hiệu
Tên bảng
bảng Khối lượng thu nổ địa chấn 2D MVHN-02 giai
1.1
đoạn 1975-2006
Trang
10
2
1.2
Tóm tắt các GK đã khoan tại lô MVHN-02
11
3
2.1
Các chỉ số địa hóa tại các giếng khoan lân cận lô
MVHN-02 phần Bắc bể Sông Hồng
24
4
2.2
Các chỉ số địa hóa tại các giếng khoan lô MVHN02 và khu vực lân cận phần Bắc bể Sông Hồng
25
5
2.3
6
2.4
7
3.1
8
4.1
Kết quả phân tích phản xạ Vitrinite mẫu các GK
MVHN-02-DV-1X và MVHN-02-CR-1X
Kết quả phân tích độ rỗng theo tài liệu ĐVLGK
của các giếng khoan Lô MVHN-02 và khu vực
lân cận
Các thông số vỉa chứa trong tầng Phù Cừ (U220)
và tầng Phong Châu (U250) mỏ khí Thái Bình
Tóm tắt các thông số vỉa chứa trong Hệ tầng Tiên
Hưng (Mioxen trên) mỏ khí Tiền Hải C
Tóm tắt các thông số vỉa chứa trong tầng Phù Cừ
( Mioxen giữa) và Phong Châu (Mioxen dưới) mỏ
khí Thái Bình.
Kết quả tính trữ lượng khí tại chỗ, trữ lượng khí
thu hồi cấu tạo X
Kết quả tính toán nhiệt độ dự báo của giếng
khoan ĐQ-1X
31
36
51
61
9
4.2
62
10
4.3
11
5.1
12
5.2
Kết quả áp suất dự kiến giếng khoan ĐQ-1X
70
13
5.3
Tính toán cột ống chống giếng khoan ĐQ-1X
74
14
5.4
Tính toán bơm trám xi măng giếng khoan ĐQ-1X
75
15
5.5
Tỷ trọng dung dịch khoan cho các khoảng độ sâu
giếng khoan ĐQ-1X
79
16
5.6
Áp suất nứt vỉa, áp suất thủy tĩnh cho các khoảng
độ sâu giếng khoan ĐQ-1X
80
64
69
1
MỞ ĐẦU
Dầu khí đóng vai trò rất quan trọng trong sự phát triển về mọi mặt của cuộc
sống. Hàng năm ngành công nghiệp dầu khí đă đóng góp nhiều tỷ USD vào ngân
sách nhà nước. Dầu khí vừa là nguồn năng lượng vừa là nguồn nguyên liệu quan
trọng đối với nhiều ngành kinh tế. Tuy nhiên, ngày nay nhu cầu sửa dụng nguồn tài
nguyên thiên nhiên của con ngường ngày một tăng cao, nhưng trữ lượng dầu khí thì
có hạn, vì vậy việc khai thác tối ưu nguồn tài nguyên như giá này là một vấn đề
luôn được quan tâm.
Các kết quả của công tác nghiên cứu, tìm kiếm thăm dò trong thời gian qua đã
xác định được các bể trầm tích có triển vọng dầu khí: Sông Hồng, Phú Khánh, Cửu
Long, Nam Côn Sơn, Malay-Thổ Chu, Tư Chính Vũng Mây, nhóm bể Trường Sa và
Hoàng Sa… Do đặc điểm hình thành và phát triển riêng của từng bể nên chúng có
đặc điểm cấu trúc, địa tầng cũng như hệ thống dầu khí khác nhau. Vì vậy, tiềm năng
dầu khí của mỗi bể là khác nhau. Trong số các bể trầm tích kể trên thì bể trầm tích
Sông Hồng có tiềm năng dầu khí lớn. Nhưng việc phát hiện và khai thác dầu khí ở
bể trầm tích này vẫn đang hạn chế, gặp nhiều khó khăn trong việc nghiên cứu về
cấu trúc địa chất cũng như những nguyên nhân khách quan khác.
Được phép của Ban giám hiệu trường Đại học Mỏ - Địa chất Hà Nội, theo sự
phân công của Bộ môn Địa chất dầu khí - Khoa Dầu khí em đã được đến thực tập
tốt nghiệp tại Phòng Thăm dò-Khai thác thuộc Công ty Dầu khí Sông Hồng. Trong
quá trình thực tập em đã nghiên cứu, thu thập tài liệu làm đồ án tốt nghiệp được tiếp
xúc với thực tế sản xuất đã giúp em củng cố hơn những kiến thức thu được trong
quá trình học tập ở Trường.
Sau thời gian thực tập dưới sự giúp đỡ, định hướng nhiệt tình của các thầy, các
cô trong bộ môn Địa chất dầu khí và các anh chị trong PVEP Sông Hồng đã lựa
chọn đề tài đồ án tốt nghiệp là ”Nghiên cứu cấu trúc địa chất, đánh giá tiềm năng
dầu khí và thiết kế giếng khoan tìm kiếm trên cấu tạo X, thuộc lô Miền võng Hà
Nội 02”. Bố cục của đồ án bao gồm các phần chính sau:
Mở đầu
Chương 1: Khái quát chung về khu vực nghiên cứu_Lô Miền võng Hà Nội 02
Chương 2: Đặc điểm địa chất khu vực
2
Chương 3: Đặc điểm cấu trúc địa chất và đánh giá tiềm năng dầu khí cấu tạo X
Chương 4: Tính trữ lượng dầu khí cấu tạo X
Chương 5: Thiết kế giếng khoan tìm kiếm ĐQ-1X trên cấu tạo X
Kết luận và kiến nghị.
3
CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KHU VỰC NGHIÊN CỨU –
LÔ MIỀN VÕNG HÀ NỘI 02
1.1. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ
Bể trầm tích Sông Hồng được giới hạn nằm trong khoảng từ 14030’ –
21000’vĩ độ Bắc và 105030’ – 110030’ kinh độ Đông. Đây là phần có bề dày lớp
phủ trầm tích Kainozoi dày hơn 14km, có dạng hình thoi kéo dài từ miền võng Hà
Nội ra vịnh Bắc Bộ và biển miền trung thuộc các tỉnh từ Quảng Ninh đến Bình
Định. Tổng diện tích cả bể khoảng 220000 , bể Sông Hồng về phía Việt Nam chiếm
khoảng 126000 , trong đó phần đất liền miền võng Hà Nội (MVHN) và vùng biển
nông ven bờ chiếm khoảng hơn 4000 , còn lại là diện tích ngoài khơi vịnh Bắc Bộ
và một phần ở biển miền Trung Việt Nam (Hình 1.1).
Hình 1.1. Vị trí và phân vùng cấu trúc Bể Sông Hồng (theo Địa chất và tài nguyên
dầu khí Việt Nam)
(1) Vùng Tây Bắc; (2) Vùng Trung Tâm; (3) Vùng Tây Nam
4
Lô MVHN-02 nằm trong vùng Tây Bắc với tổng diện tích khoảng 1185 chiếm
toàn bộ phần biển ven bờ của MVHN thuộc các tỉnh duyên hải Bắc bộ Hải Phòng,
Thái Bình, Nam Định (Hình 1.2). Độ sâu nước biển sâu nhất trong phạm vi lô đạt
khoảng 25m. Do nằm trong vùng chuyển tiếp giữa đất liền và biển nông nên điều
kiện thi công khảo sát địa chấn và khoan thăm dò ở vùng nước sâu dưới 10m đặc
biệt khó khăn.
Hình 1.2. Vị trí lô MVHN-02
5
1.2.
ĐẶC ĐIỂM KHÍ HẬU, KINH TẾ, NHÂN VĂN
1.2.1. Đặc điểm về khí hậu
Do nằm ở ven biển các tỉnh duyên hải Bắc Bộ (Hải Phòng, Thái Bình, Nam
Định) nên vùng nghiên cứu chịu ảnh hưởng chủ yếu bởi khí hậu vùng cận nhiệt đới.
Có thể chia khí hậu theo 2 mùa là mùa mưa và mùa khô:
Mùa khô: Kéo dài từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. Thời gian này ít mưa
không khí lạnh và khô, nhiệt độ khu vực có lúc hạ tới 100C. Biên độ sóng mùa này
không cao, cao nhất cũng chỉ đạt độ cao từ 5m đến 6m. Còn về thủy triều, trong khu
vực chịu sự thay đổi thủy triều có biên độ nằm trong khoảng 30m đến 40m cá biệt
có trường hợp lên đến 45 hoặc 50m.
Mùa mưa: Bắt đầu từ tháng 4 và kéo dài cho đến hệt tháng 9. Trong mùa
mưa, khí hậu diễn biến khá phức tạp ảnh hưởng không nhỏ đến công tác vận tải trên
biển. Vào thời gian này thường có mưa nhiều, độ ẩm cao, lượng mưa trung bình đạt
từ 2000 – 2500 mm, nhiệt độ tương đối cao khoảng 280c – 390C. Nóng, ẩm mưa
nhiều và kèm theo là các trận bão, xoáy lốc với sức gió mạnh. Ngoài khơi, sức gió
có thể tạo thành sóng mạnh có biên độ cao tới 7 - 8m thậm chí lên đến 10m gần
10m gây nguy hại cho các phương tiện vận tải biển và đời sống của nhân dân các
vùng ven biển.
1.2.2. Đặc điểm kinh tế, nhân văn
Dân cư
Do chủ yếu nằm trong vùng biển của các tỉnh lớn như Hải Phòng, Thái Bình
và Nam Định…ngoài ra còn liên quan đến các tỉnh, thành phố khác như Quảng
Ninh, Ninh Bình. Bởi vậy đây là khu vực có mật độ dân số cao, ước tính mật độ dân
số khu vực này lên đến 800 người/km2 cao hơn 3 lần mật độ dân số trung bình của
cả nước. Theo số liệu thống kê năm 1999 thì dân số trong vùng khoảng 20 triệu dân,
chiếm hơn 25% dân số của cả nước.
Nhìn chung, số người thuộc độ tuổi lao động chiếm một tỉ lệ khá cao trong cả
nước (khoảng 70%) và vùng đồng bằng sông hồng chiếm khoảng 30% trong số đó.
Với nguồn nhân lực dồi dào, tuy thuận lợi cho việc tận dụng nguồn nhân lực như
thế nào vào mục đích kinh tế thì vẫn đang là ở dạng tiềm năng lớn, chưa được phát
huy. Điều đó đòi hỏi phải có một hướng đi đúng đắn cho việc phát huy khai thác
triệt để tiềm năng này.
6
Kinh tế
Dân cư trong vùng chủ yếu sống bằng nghề nông nghiệp ở khu vực đồng bằng
Sông Hồng. Các điều kiện về canh tác, thủy lợi đều rất thuận lợi cho việc phát triền
một ngành nông nghiệp đặc biệt là cấy lúa nước. Ngoài cấy lúa nước, dân cư trong
vùng còn phát triển trồng trọt các loại cây trồng công nghiệp và chăn nuôi các loại
gia cầm gia súc. Nhìn chung sản phẩm nông nghiệp làm ra đủ đáp ứng cho nhu cầu
tiêu dung của dân cư trong vùng và có thể xuất khẩu.
Ngành công nghiệp tuy có lực lượng lao động không lớn nhưng nó lại đem lại
thu nhập cao cho nền kinh tế quốc dân. Với cơ chế phát triển nền kinh tế thị trường
đa dạng các thành phần kinh tế và đặc biệt có chế độ đãi ngộ hấp dẫn với các nhà
đầu tư nước ngoài nên ngành kinh tế Việt Nam hiện nay đang phát triển với tốc độ
cao so với khu vực. Nhiều năm liền Việt Nam đạt mức tăng trưởng GDP trên 7%
đứng thứ 2 ở châu Á chỉ sau Trung Quốc.
Vùng nghiên cứu có nhiều danh lam thắng cảnh đẹp thu hút được nhiều khách
du lịch cả trong và ngoài nước. Cộng với truyền thống văn hóa lâu đời đậm đà bản
sắc dân tộc Việt đã tạo nên một thế mạnh giúp cho ngành du lịch rất phát triển. Bên
cạnh đó, ngành dịch vụ cũng khá phát triển đang từng ngày hòa nhập được với sự
phát triển chung của khu vực và thế giới.
Các lĩnh vực dịch vụ chính như: nhà trọ, nhà nghỉ, bưu điện, ngân hàng,
internet và điện lực đang ngày hoàn thiện hơn. Ngành ngân hang cũng khá phát
triển với chất lượng phục vụ ngày một tốt. Tuy nhiên việc ngân hang có thể tạo ra
niềm tin, thu hút được các nguồn vốn trong xã hội đáp ứng cho nhu cầu phát triển
kinh tế của đất nước thì vẫn còn đang là vấn đề bỏ ngỏ. Hệ thống bưu điện trong
khu vực cũng khá phát triển. Ngành bưu chính viễn thông Việt Nam đang phát triển,
có thể đáp ứng đầy đủ mọi nhu cầu thông tin liên lạc của nhân dân trong vùng.
Cộng với đó, dịch vụ Internet phát triển rộng khắp góp phần đa dạng hóa thông tin
liên lạc trong vùng.
Văn hóa-xã hội
Về giáo dục: Dân số trong vùng có trình độ dân trí vào loại cao trong cả nước.
Cho đến nay, gần 100% dân số trong vùng biết đọc biết viết. Khoảng hơn 3 triệu
người có trình độ hết phổ thông và chiếm 1/10 trong số đó có trình độ đại học và
7
cao đẳng và 1,5/10 có trình độ trung học chuyên nghiệp và công nhân kỹ thuật. Như
vậy nhìn vào tỷ lệ 1 đại học ứng với 1,5 công nhân kỹ thuật thì ta thấy một bất hợp
lí đó là số người lao động có trình độ đại học dư thừa. Một thực tế là nhiều lao động
có trình độ đại học thất nghiệp lên đến con số báo động (khoảng 90%).
Về y tế: Hệ thống y tế trong vùng tương đối hoàn chỉnh từ trạm y tế cấp xã,
phường cho đến bệnh viện của cấp tỉnh, trung ương. Cán bộ nhân viên y tế cấp xã,
phường cho đến bệnh viện của cấp tỉnh, trung ương. Cán bộ n566hân viên y tế có
năng lực, trách nhiệm, đảm bảo việc phục vụ tốt nhất cho bệnh nhân. Tuy nhiên,
phần lớn cán bộ y tế có trình độ cao, các bệnh viện lớn với đầy đủ các phương tiện
chăm sóc y tế lại chủ yếu tập trung ở thành thị do vậy dân cư ở những vùng xa trung
tâm thì thường gặp nhiều khó khăn về chăm sóc y tế.
Giao thông
Hệ thống giao thông trong vùng phát triển một cách đồng đều từ đường bộ, đường
thủy, đường sắt cho đến đường hàng không
.Đường bộ: Trong vùng có nhiều quốc lộ chính chạy qua, điển hình là quốc lộ
1A và quốc lộ 5A. Quốc lộ 5A nối liền Hà Nội và Hải Phòng có chiều dài khoảng
102km, đây là tuyến đường được đầu tư công nghệ cũng như trang thiết bị hiện đại
nhất Việt Nam. Quốc lộ 1A chạy qua một số tỉnh và thành phố như Hà Nội, Hà Nam
và đi qua các tỉnh miền Trung.
Đường thủy: Với mạng lưới sông ngòi dày đặc và đường bờ biển kéo dài nên
vùng có điều kiện rất thuận lợi cho việc phát triển giao thông đường thủy. Hệ thống
sông Hồng và sông Thải Bình nước chảy không siết và không có nhiều ghềnh nên
rất thuận tiện cho việc lưu thông qua lại giữa các tỉnh. Vùng biển có độ sâu lớn cho
phát triển cảng biển. Cảng Hải Phòng là một trong những cảng lớn nhất của cả
nước. Nhìn chung khu vực nghiên cứu có hệ thống giao thông đường lợi để lưu
thông với các vùng kinh tế khác trong cả nước cũng như với nước ngoài.
Đường sắt: hệ thống đường sắt cũng tương đối phát triển. Từ Hà Nội có thể
đến hầu hết các tỉnh và thành phố trong cả nước bằng đường sắt . Ngành đường sắt
đang nỗ lực hết mình nhằm rút ngắn thời gian chay chạy tàu tuyến đường sắt Bắc Nam, nâng cấp cơ sở hạ tầng, nhà ga cũng như các dịch vụ trên đều nhằm đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của người dân.
8
Đường hàng không: Ngành hàng không Việt Nam còn khá non trẻ và còn chưa
được phát triển so với khu vực và thế giới. Tuy vậy trong vùng cũng có tới 2 sân
bay hàng không lớn đó là: sân bay quốc tế Nội Bài ở Hà Nội và sân bay Cát Bi ở
Hải Phòng.
1.2.3. Đánh giá thuận lợi, khó khăn trong tìm kiếm, thăm dò dầu khí
Thuận lợi
Do dân cư đông, có trình độ dân trí vào loại cao của cả nước, bởi vậy sẽ là
nguồn nhân lực dồi dào tạo điều kiện cho việc tìm kiếm và sử dụng nhân lực của
ngành dầu khí. Các điều kiện tự nhiên thuận lợi như gần bờ, nước biển nông, đáy
biển tương đối bằng phẳng, công việc tìm kiếm thăm dò sẽ thuận lợi hơn vào mùa
khô vì thời gian này ít mưa, không khí lạnh và khô, biên độ sóng mùa này không
cao, biển động nhẹ, với hệ thống giao thông phát triển đồng bộ từ đường bộ đến
đường hàng không rất thuận lợi cho việc vận chuyển, đi lại.
Khó khăn
Vào mùa mưa, khí hậu diễn biến phức tạp, mưa nhiều, độ ẩm cao, nóng ẩm
nhiệt độ cao, biển động mạnh, kèm thêm các trận bão lốc xoáy với gió mạnh bởi
vậy sẽ nguy hiểm cho con người cũng như các phương tiện vận hành trên biển, ảnh
hưởng không nhỏ đến các công tác tìm kiếm thăm dò dầu khí.
1.3.
LỊCH SỬ TÌM KIẾM THĂM DÒ
Trước đây, các lô MVHN-01 và MVHN-02 được gộp chung thành một lô PSC
là MVHN, đến năm 2006 mới có quyết định phân chia lô MVHN thành 2 lô là
MVHN-01 và MVHN-02. Năm 2007, PSC đầu tiên của lô MVHN-02 được ký với
nhà thầu Quad Energy. Do đó, lịch sử nghiên cứu, tìm kiếm thăm dò của lô MVHN02 gắn liền trong mối quan hệ với lô MVNH-01
1.3.1. Công tác Địa vật lý
Công tác tìm kiếm thăm dò dầu khí ở MVHN nói chung và lô MVHN-02 nói
riêng đã được tiến hành từ thập niên 60 của thế kỷ XX. Theo đặc điểm riêng biệt
của từng thời ký có thể phân chia thành các giai đoạn như sau:
Giai đoạn trước 1993
9
Công tác thăm dò dầu khí trên phạm vi MVHN nói chung và lô MVHN-02
trong thời kỳ này do Tổng cục Địa chất Việt Nam (1975) sau đó là tổng cục Dầu khí
Việt Nam nước Cộng hòa XHCN Việt Nam tiến hành với sự giúp đỡ của Liên Xô.
Trong giai đoạn từ năm 1978 đến năm 1980 đã tiến hành thu nổ 239km/T, chủ
yếu tập trung ở khu vực nghịch đảo trung tâm nhằm phân vùng triển vọng và phát
hiện các dạng bẫy có khả năng chứa dầu khí.
Giai đoạn từ 1993 đến 2002
Công ty Dầu khí ANSOIL (Astralia) trúng thầu và ký hợp đồng phân chia sản
phẩm dầu khí (PSC) khu vực MVHN bao gồm phần đất liền (MVHN-01) và phần
biển nước nông (MVNH-02) bắt đầu từ cuối năm 1993 và thực hiện xong các nhiệm
vụ cam kết của giai đoạn I suốt bảy năm sau đó. Tháng 10/2000, Anzoil chuyển
giao cho công ty Maurel &Prom (M&P) của Pháp tiếp tục điều hành thực hiện công
tác thăm dò và thẩm lượng các cấu tạo B10, B26 thuộc rìa Đông Bắc và D14 thuộc
trũng Đông Quan. Sau khi hoàn tất trách nhiệm của mình, M&P chấm dứt PSC vào
cuối năm 2002.
Trong giai đoạn I của PSC,Anzoil và M&P đã thực hiện 03 chiến dịch thu nổ
địa chấn 2D vào các năm 1994, 1995, 1997, trong đó chiến dịch năm 1995 thi công
ở phần nước nông thuộc lô MVHN-02 với khối lượng tổng cộng khoảng 693km/T.
Giai đoạn từ 2002 đến nay
Sau khi Anzoil-M&P chấm dứt PSC, Petrovietnam giao cho Công ty đầu tưPhát triển Dầu khí (PIDC), nay là PVEP thực hiện đề án “Công tác tìm kiếm, thăm
dò và khai thác dầu khí dài hạn trên phạm vi MVHN trong giai đoạn năm 20012010”. Công ty Đầu tư-Phát triển Dầu khí chủ yếu thực hiện các công tác thuộc
phần MVHN-01, còn công tác nghiên cứu lô MVHN-02 hầu như bị dừng lại
Công tác tìm kiếm thăm dò lô MVHN-02 được tiếp tục vào anwm 2007 sau
khi Quad Energy trúng thầu và ký hợp đồng phân chia sản phẩm dầu khí (PSC)
ngày 20/12/2007. Tháng 4-2011, Công ty Lukoil Overseas Vietnam B.V đã mua 50
% cổ phần thăm dò khai thác dầu khí lô MVHN-02 từ Quad Energy và trở thành
nhà điều hành dự án. Sau khi hoàn thành nhiệm vụ của mình LukOil đã rút khỏi dự
án.
10
Khối lượng công tác tìm kiếm địa chấn 2D trên phạm vi MVHN-02 trong giai
đoạn 1975-2013 thu nổ khoảng 1542 km/T (Bảng 1.1)
Bảng 1.1. Khối lượng thu nổ địa chấn 2D MVHN-02 giai đoạn 1975-2006
T
T
Giai đoạn
1
19751983
2
19932000
3
2008-nay
Khối
lượng
(km/T)
Kỹ thuật Công
nghệ thi công
Ghi chú
Tổng cục
DK Việt
Nam
230
Ghi tương tự,
ghi số, bội quan
sát: 6, 12, 24
Thiết bị kỹ thuật
của Liên xô cũ,
Pháp
Anzoil
693
Ghi số, bội quan Thiết bị kỹ thuật
sát: 48-72
của Pháp
Quad
Energy S.A
619
Nhà điều
hành
Tổng cộng
1542
1.3.2. Công tác nghiên cứu và khoan
Giai đoạn trước năm 1993
Trong giai đoạn từ năm 1961 – 1984, không có giếng khoan nào được khoan
trong phạm vi lô MVHN-02, mà chủ yếu tập trung trên phạm vi MVHN-01 với mục
đích nghiên cứu địa chất, cấu tạo thăm dò và khai thác dầu khí.
Giai đoạn từ 1993 đến 2002
Từ 1996 đến 2002, Anzoil và M&P đã khoan 10 giếng khoan thăm dò và thẩm
lượng gồm: D14-1X, K2-BS-1X,D14-3X, D14-4X, D24-1X và D14-5X, B26-1X và
B10-2X, trong đó có 2 phát hiện: 01 phát hiện dầu ở cấu tạo B10 ( thuộc đới rìa
ĐB) tại lô MVHN-02 và 01 phát hiện khí ở cấu tạo D14 tại lô MVHN-01.
Giai đoạn từ sau 2002 đến nay
Sau khi trở thành nhà điều hành dự án lô MVHN-02, Công ty Lukoil Overseas
Vietnam B.V đã tiến hành khoan 03 giếng khoan gồm: MVHN-02-CR-1X, MVHN02-DV-1X và MVHN -02-HMT-1X lần lượt vào các năm 2011 và 2013.
11
Khối lượng công tác khoan tại lô MVHN-02 tính đến nay là 05 GK (Bảng 1.2)
Bảng 1.2. Tóm tắt các giếng khoan đã khoan tại lô MVHN-02
T
T
Giếng khoan
Năm
khoan
Nhà điều
hành
TD
(mMD)
Kết quả
1
B10-STB-1X
1996
Anzoil
1450
Phát hiện dầu thô
trong móng
cacbonat trước
Kainozoi, thử 01
DST cho dòng dầu
164bbl/d. Hủy
2
B10-STB-2X
2002
Maurel &
Prom
1280
Giếng khô. Hủy
3
MVHN02-CR-1X
2011
1880
Giếng khô. Hủy
4
MVHN02-DV-1X
2011
1665
Giếng khô. Hủy
2186
Biểu hiện dầu khí
trong khi khoan
trong clastic
Kainozoi và
cacbonat trước
Kainozoi, thử 02
DST trong cacbonat
trước Kainozoi,
không cho dòng
thương mại. Hủy
5
MVHN02-HMT-1X
2013
Lukoil
Overseas
Vietnam
B.V
12
CHƯƠNG 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT KHU VỰC
2.1.
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA TẦNG
Địa tầng của MVHN nói chung và khu vực lô MVHN-02 nói chung bao gồm
đá móng trước Đệ Tam và các trầm tích Đệ Tam ( Hình 2.1)
Hình 2.1. Cột địa tầng tổng hợp Miền Võng Hà Nộ
13
Đá móng trước Đệ Tam
Đá móng trước Đệ Tam có có thể được chia thành hai phần: Đá móng Paleozoi
và Mesozoi.
Đá móng Paleozoi
Đá móng Paleozoi phân bố ở phía Bắc của đứt gãy Sông Lô. Chủ yếu gồm các
trầm tích hạt vụn của các thành tạo Silua, Devon dưới – giữa, đá vôi và C-P. Các
trầm tích hạt vụn được phát hiện trong giếng khoan B10-2X, lộ ra ở các khu vực Đồ
Sơn, Hạ Mai, Thượng Mai, và các đảo khác ở Bái Tử Long.
Đá móng Cacbonat có tuổi từ Devon sớm đến Pecmi muộn chủ yếu có màu
trắng đục tới xám đen, phân lớp mỏng hoặc dày tới dạng khối ( DS-1X, HL-1X..).
Trên đất liền có thể thấy ở các khu vực đảo Cát Bà, núi Voi, vịnh Hạ Long (tuổi DC) và khu vực Quảng La (tuổi C-P). Đôi chỗ đá vôi dolomit nằm xen kẹp với đá vôi
và đá Phiến sét calcareous-cherty ( gặp ở các giếng khoan 81, B10-1X, HR-2X và ở
GK HMT-1X). Phần trên của đá móng Cacbonat thường quan sát thấy bị phong hóa
và nứt nẻ, đôi khi có mạch canxit lấp đầy trong các khe nứt.
Đá móng Mesozoi
Các giếng khoan gần đây tại lô MVHN-02 (CR-1X, DV-1X) đã bắt gặp đá
móng biến chất tuổi Trias nằm xen kẹp với các lớp đá vôi mỏng và các trầm tích
vụn.
Trầm tích Đệ Tam
Trầm tích Eoxen
Ở MVHN được phát hiện ở GK-104 với các tập cát kết hạt thô màu đỏ xen với
cuội kết dạng khối thành tạo trong điều kiện lục địa được đặt tên là Hệ tầng Phù
Tiên. Ngoài khơi Bể Sông Hồng, GK 106-HR-1X, 107-PA-1X gặp trầm tích Eoxen
(?) có thể nằm ngay trên móng của các địa hào ở các thềm, hoặc ở đáy các trũng sâu
3500-5000m lân cận phía Đông đứt gãy Sông Lô.
Trầm tích Oligoxen
Hệ tầng Đình Cao, được phát hiện trong các GK sâu ở MVHN ( GK: 100, 102,
106, PV-ĐQD-1X, PV-ĐQD-2X, D14-3X, 203, vv...), ngoài biển thấy ở các GK
102-CQ-1X, 106-HR-1X, 106-YT-1X, 107-PA-1X, 107-BAL-1X, CR-1X, DV-1X...
Trầm tích Oligoxen có bề dày thay đổi từ 400-1400, bao gồm các đs bột kệt
màu xám, xám đen, sét kết xen kẹp với các lớp cát kết, đôi khi cuội kết. Trầm tích
Oligoxen được hình thành trong môi trường đầm hồ chứa nhiều sét giàu vật chất
hữu cơ nên có khả năng sinh tốt như tập sét Đồng Ho ở Quảng Ninh, tập Oligoxen
gặp trong GK PV-1X và PV-ĐQD-1X ở phần Đông Nam MVHN.
Trầm tích Mioxen
Trầm tích Mioxen gồm: hệ tầng Phong Châu, Phù Cừ và Tiên Hưng.
14
Mioxen dưới ( hệ tầng Phong Châu): đã gặp ở các GK sâu K2-BS-1X, 100,
108, 101, 102, 106, PV-ĐQD-1X, PV-ĐQD-2X, D14-3X, 203 vv... Lát cắt trầm tích
bao gồm các lớp cát kết hạt mịn xen kẽ các lớp bột sét mỏng có chứa than, hoặc lớp
đá vôi mỏng, được hình thành trong môi trường châu thổ, biển ven bờ, biển nông.
Mioxen giữa ( hệ tầng Phù Cừ ): đây là tập trầm tích phát triển tương đối
tượng rộng và được phân ra các Phụ hệ tầng PC1, PC2, PC3 với thành phần chủ yếu
là cát, cát kết, cát bột kết, sét than, phân giải rõ, thành phần sét và sét than tăng dần
ở phía trên và về phía gần bờ, đôi chỗ còn xen kẽ các lớp đá vôi như phía xe bờ
(GK 106-HL-1X, 106-HR-1X, lô 106) trầm tích Mioxen giữa được hình thành tạo
trong môi trường biển nông xen kẽ với châu thổ.
Mioxen trên ( hệ tầng Tiên Hưng): có mặt tại tất cả GK ở MVHN nói chung
cũng như ở lô MVHN-02 nói riêng và được phân ra các Phụ Hệ tầng TH1, TH2,
TH3 với thành phần chủ yếu là hạt thô-sạn kết ở phần trên, tiếp xuống là cát kết,
bột kết, sét kết xen kẽ với các vỉa sét than, than. Cũng như trầm tích Mioxen giữa,
mức độ chứa than giảm dần theo hướng ĐN-TB. Môi trường thành tạo là châu thổ,
biển ven bờ, biển nông. Do ảnh hưởng từ pha kiến tạo nâng nghịch đảo xảy ra vào
cuối Mioxen, trầm tích Mioxen trên bị bào mòn mạnh mẽ trên phạm vi các đới nâng
ở phần trung tâm và phía Tây Nam MVHN.
Trầm tích Plioxen – Đệ tứ
Bao gồm các hệ tầng từ trên xuống là Kiến Xương, Hải Dương, Vĩnh Bảo và
nằm ngay trên mặt bất chỉnh hợp nóc Mioxen trên. Thành phần gồm cát sạn sỏi, sét
bột kết, phù sa bở rời.
2.2. ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC ĐỊA CHẤT
2.2.1. Hệ thống đứt gãy
Bể sông Hồng là một bể kéo tách ( pull-apart), có phương Tây Bắc – Đông
Nam (TB-ĐN), được khống chế chủ yếu bởi các đứt gãy trượt bằng thuận hướng
TB-ĐN. Khu vực nghiên cứu thuộc phần Tây Bắc bể trầm tích sông Hồng. Hai hệ
thống đứt gãy chính trong khu vực lô MVHN-02 và lân cận gồm hệ thống đứt gãy
TB-ĐN và hệ thống đứt gãy ĐB-TN (Hình 2.3).
Hệ thống đứt gãy TB-ĐN
Hệ thống đứt gãy TB-ĐN bao gồm các đứt gãy chính là: đứt gãy Sông Chảy,
Vĩnh Ninh, Thái Bình, Sông Lô, Tiên Lãng, Hải Dương phát triển mạnh ở phần Bắc
bể Sông Hồng (Hình 2.3). Theo kết quả minh giải của Hinz and Schluter (1985),
Pautor et al, (1986) and Briais et al. (1989), những đứt gãy này là trượt bằng trái
15
liên quan đến chuyển động của đứt gãy Sông Hồng , tái hoạt động trong Mioxen.
Đứt gãy Sông Lô và đứt gãy Sông Chảy là các đứt gãy trượt bằng khống chế
MVHN cũng như lô MVHN-02. Đứt gãy Sông Lô khống chế lô MVHN-01,
MVHN-02 ở phía Đông Bắc. Đứt gãy Sông Chảy khống chế lô MVHN-01, MVHN02 ở phía Tây Nam. Đứt gãy Vĩnh Ninh hoạt động như đứt gãy thuận trong pha tách
giãn Oligoxen nhưng lại hoạt động như đứt gãy nghịch trong pha nghịch đảo kiến
tạo cuối Mioxen. Đứt gãy Vĩnh Ninh khống chế toàn bộ dải nâng trung tâm bao
gồm khu vực THC và cấu tạo K12A. Hệ thống đứt gãy này phổ biến và là nhân tố
ảnh hưởng chính đến kiến tạo khu vực lô MVHN-02.
Hệ thống đứt gãy ĐB-TN
Hệ thống đứt gãy này ít phát triển ở đất liền, thậm trí một vài đứt gãy nhỏ ở
vùng Tây Bắc trũng Đông Quan, ngược lại nó phát triển mạnh và có vai trò quan
trọng ở khu vực nghịch đảo Bạch Long Vĩ (vùng chuyển tiếp giữa phần Bắc-Đông
Bắc bể Sông Hồng với bể Tây Lôi Châu). Các đứt gãy này hoạt động như đứt gãy
thuận vào đầu Oligoxen và Miocxen sớm trong pha tách giãn, nhưng lại hoạt động
như đứt gãy trượt bằng vào cuối Oligoxen-Mioxen sớm trong pha nén ép. Sự dịch
chuyển của hệ thống đứt gãy này đã làm thay đổi phương của các địa hào trong khu
vực.
2.2.2. Các yếu tố cấu trúc
Phần Tây Bắc bể Sông Hồng có cấu trúc địa chất rất phức tạp, các đơn vị cấu
trúc trên đất liền (MVHN) tiếp tục phát triển mở rộng theo hướng Tây Bắc-Đông
Nam ra phần nước nông vịnh Bắc Bộ, tuy nhiên các yếu tố cấu trúc chính có sự thay
đổi về hình thái và độ mở rộng. Trên cơ sở đặc điểm địa chất, kiến tạo, đặc điểm
trầm tích, kết quả cập nhật bản đồ cấu trúc nóc móng trước Kainozoi vùng nghiên
cứu thuộc phần Bắc bể Sông Hồng được phân ra các đới cấu trúc sau (hình 2.2)
Rìa Đông Bắc: đặc trưng bởi phần nâng của móng mở rộng về phía ĐB.
Lớp phủ gồm các trầm tích từ Oligoxen cho tới Đệ Tứ nằm bất chỉnh hợp trên
móng với bề dày thay đổi từ 250-2750m. Theo mức độ phức tạp kiến tạo, cấu trúc
trầm tích lớp phủ và độ sâu của móng trước Kainozoi, cấu trúc phần rìa Đông Bắc
có thể phân chia ra các đơn vị: đới nâng Tiên Lãng và địa hào Kiến An.
- Đới nâng Tiên Lãng: là một cấu trúc ổn định, nằm ở phần Bắc của lô
MVHN-02, phần Tây Bắc của lô 102 và kéo dài tới lô 106. Đới nâng kéo