Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Nghiên cứu xây dựng tiêu chí đánh giá kết quả học tập môn tự chọn cầu lông cho học sinh khối 11 trường THPT lạng giang số 1 tỉnh bắc giang(2018)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (833.12 KB, 68 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC THỂ CHẤT

NGUYỄN VĂN ĐỨC

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ
KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN TỰ CHỌN CẦU LÔNG
CHO HỌC SINH KHỐI 11 TRƢỜNG THPT
LẠNG GIANG SỐ 1 TỈNH BẮC GIANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

HÀ NỘI – 2018


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC THỂ CHẤT

NGUYỄN VĂN ĐỨC

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ
KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN TỰ CHỌN CẦU LÔNG
CHO HỌC SINH KHỐI 11 TRƢỜNG THPT
LẠNG GIANG SỐ 1 TỈNH BẮC GIANG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Giáo dục thể chất
Hƣớng dẫn khoa học

ThS. NGUYỄN XUÂN ĐOÀN

HÀ NỘI - 2018




LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là: Nguyễn Văn Đức
Sinh viên K40 khoa GDTC, trƣờng Đại học sƣ phạm Hà Nội 2.
Tôi xin cam đoan đề tài này là của riêng tôi, chƣa đƣợc bảo vệ trƣớc một
Hội đồng khoa học nào. Toàn bộ những vấn đề đƣa ra bàn luận, nghiên cứu
đều mang tính thời sự, cấp thiết và đúng với thực tế khách quan của trƣờng
THPT Lạng Giang số 1 – Bắc Giang.
Hà Nội, ngày..... tháng..... năm 2018
Sinh viên

Nguyễn Văn Đức


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU THƢỜNG DÙNG
TRONG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CNXH

: Chủ nghĩa xã hội

CT – TW

: Chỉ thị trung ƣơng

GD & ĐT

: Giáo dục và Đào tạo


GDTC

: Giáo dục thể chất

HN

: Hà Nội

NĐCP

: Nghị định chính phủ

NXB

: Nhà xuất bản

TDTT

: Thể dục thể thao

TT

: Thủ tƣớng

TTLB

: Thông tƣ liên bộ

TW


: Trung ƣơng

UB TDTT : Ủy ban thể dục thể thao
CÁC ĐƠN VỊ ĐO LƢỜNG VIẾT TẮT TRONG KHÓA LUẬN TỐT
NGHIỆP
Cm

: Centimet

m

: Mét

s

: Giây

Kg

: Kilogam

%

: Phần trăm


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1....................................................................................................... 4
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................ 4

1.1. Quan điểm, đƣờng lối của Đảng và nhà nƣớc về công tác GDTC trƣờng
học ..................................................................................................................... 4
1.2. Cơ sở lý luận của việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập........................ 11
1.2.1. Quan niệm kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh................. 11
1.2.1.1. Khái niệm về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh.......... 11
1.2.1.2. Tác động tích cực từ kiểm tra, đánh giá kết qủa học tập ................... 14
1.2.2. Lý thuyết Bloom về đánh giá kết quả học tập ...................................... 17
1.2.2.1. Phƣơng diện nhận thức ...................................................................... 17
1.2.2.2. Tình cảm – Thái độ ............................................................................ 18
1.2.2.3. Kỹ năng .............................................................................................. 18
CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU................... 20
2.1. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................... 20
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 20
2.2.1. Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp tài liệu tham khảo........................ 20
2.2.2. Phƣơng pháp phỏng vấn tọa đàm .......................................................... 20
2.2.3. Phƣơng pháp quan sát sƣ phạm............................................................. 21
2.2.4. Phƣơng pháp kiểm tra sƣ phạm............................................................. 21
2.2.5. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm...................................................... 21
2.2.6. Phƣơng pháp toán thống kê................................................................... 21


2.3. Tổ chức nghiên cứu .................................................................................. 22
2.3.1. Thời gian nghiên cứu: ........................................................................... 22
2.3.2. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 23
2.3.3. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................ 23
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................... 25
3.1. Thực trạng công tác giảng dạy và kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn
tự chọn cầu lông cho học sinh trƣờng THPT Lạng Giang số 1 tỉnh Bắc Giang
......................................................................................................................... 25
3.1.1. Thực trạng về điều kiện dạy học môn cầu lông cho học sinh trƣờng

THPT lạng Giang số 1 – Bắc Giang ............................................................... 25
3.1.1.1. Thực trạng đội ngũ giáo viên thể dục của trƣờng THPT lạng Giang số
1 – Bắc Giang .................................................................................................. 25
3.1.1.2. Thực trạng chƣơng trình giảng dạy môn tự chọn cầu lông cho học
sinh trƣờng THPT Lạng Giang số 1. ............................................................... 26
3.1.1.3. Thực trạng cơ sở vật chất sân bãi dụng cụ phục vụ giảng dạy môn tự
chọn cầu lông .................................................................................................. 27
3.1.2. Thực trạng công tác kiểm tra đánh giá môn học cầu lông của trƣờng
THPT Lạng Giang số 1 – Bắc Giang .............................................................. 27
3.1.2.1. Thực trạng về hình thức kiểm tra ....................................................... 27
3.1.3. Thực trạng hiệu quả công tác đánh giá kết quả học tập môn học cầu
lông của trƣờng THPT Lạng Giang số 1 ......................................................... 28
3.2. Lựa chọn nội dung và xây dựng tiêu chí đánh giá két quả học tập môn tự
chọn cầu lông cho học sinh trƣờng THPT Lạng Giang số 1 – Bắc Giang ..... 31
3.2.1. Lựa chọn nội dung kiểm tra .................................................................. 31
3.2.1.1. Xác định nguyên tắc lựa chọn nội dung............................................. 31


3.2.1.2. Xác định căn cứ để lựa chọn nội dung. .............................................. 34
3.2.1.3. Tiến hành lựa chọn nội dung và xây dựng tiêu chí đánh giá kết quả
học tập môn tự chọn cầu lông cho học sinh trƣờng THPT Lạng Giang số 1 . 36
3.2.2. Xây dựng tiêu chí đánh giá kết quả học tập môn tự chọn cầu lông cho
học sinh khối 11 trƣờng THPT Lạng Giang số 1 - Bắc Giang. ...................... 40
3.2.2.1.Xác định tính đại diện của giá trị và của các nội dung kiểm tra. ........ 40
3.2.2.2. Xây dựng tiêu chí đánh giá kết quả học tập thực hành theo thang điểm
cho học sinh học môn tự chọn cầu lông trƣờng THPT Lạng Giang số 1 ....... 43
3.2.3. Kiểm nghiệm trong thực tiễn các tiêu chí đánh giá kết quả học tập môn
tự chọn cầu lông cho học sinh học môn tự chọn cầu lông lớp 11 Trƣờng
THPT Lạng Giang số 1 - Bắc Giang ............................................................... 45
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 49

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 51
PHỤ LỤC 1


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Thể

Số

loại

TT
3.1

Nội dung
Thực trạng đội ngũ giáo viên môn giáo dục thể chất

g
26

trƣờng THPT Lạng Giang số 1 tỉnh Bắc Giang (n=8)
Nội dung kiểm tra và số lần thực hiện nội dung tự chọn

3.2

Tran

28

cầu lông cho học sinh trƣờng THPT Lạng Giang số 1

Bắc Giang
Kết quả kiểm tra của học sinh học môn tự chọn cầu

3.3

29

lông trƣờng THPT Lạng Giang số 1 – Bắc Giang
(n=300)
Kết quả ý kiến phản hồi của học sinh về đánh giá kết

3.4

30

quả học tập môn tự chọn cầu lông trƣờng THPT Lạng
Giang số 1 – Bắc Giang  n  300 
Kết quả phỏng vấn xác định các nguyên tắc khi lựa

Bảng

32

chọn nội dung đánh giá kết quả học tập môn tự chọn
3.5

cầu lông cho học sinh khối 11 trƣờng THPT Lạng
Giang số 1  n  8 
Kết quả phỏng vấn lựa chọn nội dung kiểm tra đánh giá


3.6

36

kết quả học tập môn tự chọn cầu lông cho học sinh
trƣờng THPT Lạng Giang số 1 n  16
Hệ số tƣơng quan thành tích các nội dung kiểm tra đánh

3.7

38

giá kết quả học tập môn tự chọn cầu lông cho học sinh
trƣờng THPT Lạng Giang số 1 (n nam = 23, n nữ = 18)

3.8

Hệ số tƣơng quan của các nội dung kiểm tra đánh giá
kết quả học tập với thành tích xếp hạng thi đấu của học

39


sinh học môn tự chọn cầu lông cho học sinh khối 11
trƣờng THPT Lạng Giang số 1 (nnam  23, nnu  18)
3.9

Kết quả phỏng vấn tiêu chí đánh giá kỹ thuật (n  16)

3.10 Xây dựng tiêu chí đánh giá kết quả học tập

3.11

Tiêu chí đánh giá tổng hợp cho học sinh học môn tự

40
43
44

chọn cầu lông
So sánh thành tích kiểm tra nội dung đánh giá kết quả

3.12 học tập với xếp hạng thành tích thi đấu vòng tròn cho
học sinh.

45


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển của nền kinh tế, khoa
học kĩ thuật, TDTT ngày càng đƣợc quan tâm cả về chiều rộng và chiều sâu.
Cầu lông là môn thể thao xuất hiện ở Việt Nam muộn hơn so với các môn thể
thao khác nhƣng đã góp phần không nhỏ vào thể thao nƣớc nhà với những
tấm huy chƣơng quốc tế và khu vực, bên cạnh đó phong trào tập luyện cầu
lông ngày càng phát triển trong nhân dân và trở thành môn thể thao đƣợc ƣa
chuộng đối với mọi tầng lớp trong xã hội.
Hiện nay sự nghiệp GD & ĐT nƣớc ta đang thực hiện đổi mới mạnh
mẽ, các trƣờng Đại học đang chuyển dần cơ cấu đào tạo. Bậc phổ thông thực
hiện Nghị quyết của Đảng, Quốc hội và triển khai hành động của Chính phủ

về đổi mới chƣơng trình giáo dục, sách giáo khoa phổ thông.
Nội dung đổi mới chƣơng trình SGK là đổi mới mục tiêu, đổi mới nội
dung, đổi mới phƣơng pháp, phƣơng tiện và hình thức tổ chức, đổi mới hình
thức và phƣơng pháp thi, kiểm tránh giá chất lƣợng giáo dục.... Trong đó đổi
mới hình thức thi, kiểm tra đánh giá đƣợc coi là khâu đột phá làm chuyển biến
chất lƣợng giáo dục. Đánh giá chất lƣợng giáo dục phải đổi mới căn bản theo
hƣớng hỗ trợ sự phát triển phẩm chất và năng lực học sinh.
Nghị quyết Đảng cộng sản Việt Nam chỉ rõ: “phải đảm bảo chất lượng
và hiệu quả đào tạo, cải tiến hình thức thi và kiểm tra theo hướng đảm bảo
chất lượng, công minh” [18]. , đó cũng là yêu cầu cấp thiết của công tác giáo
dục thể chất tại các trƣờng phổ thông trong toàn quốc.
Trong thực tế các trƣờng THPT nói chung và trƣờng THPT Lạng Giang
số 1 nói riêng vẫn tồn tại mâu thuẫn giữa yêu cầu kiểm tra đánh giá khách
quan với chủ quan của ngƣời thầy, giữa yêu cầu giảng dạy với khả năng của
học sinh, giữa năng lực của học sinh với thực tiến cuộc sống. Kiểm tra đánh


2

giá không những chỉ có ý nghĩa về mặt giáo dƣỡng mà còn có ý nghĩa to lớn
về mặt giáo dục. Nó đòi hỏi mỗi học sinh phải nâng cao tinh thần trách nhiệm
trong học tập, phải tích cực trong các hoạt động mà chính môi trƣờng giáo
dục đòi hỏi, đồng thời phải tự bỗi dƣỡng bản thân mình về đạo đức tác phong,
ý chí, thói quen nghề nghiệp.
Một vấn đề đặt ra khi nói đến kiểm tra đánh giá trƣớc hết phải nói đến
mục tiêu giáo dục để có nội dung đánh giá cho phù hợp, thứ hai phải đảm bảo
tính khách quan trong kiểm tra đánh giá, thứ ba phải đảm bảo tính toàn diện,
tính thƣờng xuyên và sao cho chúng phải có mối quan hệ mật thiết với nhau.
Trong một vài năm gần đây thì Cầu lông là một môn thể thao đƣợc phát
triển rộng rãi và nhanh chóng trên toàn quốc nói chung và tỉnh Bắc Giang nói

riêng. Môn Cầu lông đƣợc học sinh, giáo viên trong trƣờng THPT Lạng
Giang nói chung và đông đảo quần chúng nhân dân huyện Lạng Giang nói
riêng lựa chọn làm môn thể thao rèn luyện sức khỏe hàng ngày. Đứng trƣớc
yêu cầu cấp thiết của phong chào nhƣ vậy, thì việc cải tiến phƣơng pháp kiểm
tra đánh giá cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn là hết sức cần thiết.
Trƣờng THPT Lạng Giang số 1 Tỉnh Bắc Giang là một trong những
trƣờng phát triển mạnh về phong trào Đoàn và cả về mặt TDTT, Đặc biệt là
môn cầu lông. Trƣờng có phong trào học tập và rèn luyện TDTT tƣơng đối
tốt, với cơ sở vật chất, sân bãi dụng cụ TDTT tƣơng đối đầy đủ đáp ứng đƣợc
nhu cầu tối thiểu cho công tác giảng dạy và học tập của trƣờng. Bên cạnh đó
công tác giáo dục thể chất còn nhiều hạn chế nhƣ vấn đề kiểm tra đánh giá kết
quả học tập cho học sinh. Đây chính là thực trạng mà tổ giáo dục thể chất trong
tất cả các trƣờng THPT còn đang phải tìm ra giải pháp để đánh giá kết quả học
tập cho học sinh chính xác và khoa học hơn, phản ánh đúng năng lực của học
sinh.
Để đánh giá mức độ lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, các kỹ thuật
động tác của học sinh một cách chính xác và khoa học là rất quan trọng. Vấn


3

đề đặt ra là phải lựa chọn đƣợc các nội dung, xây dựng các tiêu chí kiểm tra
đánh giá kết quả học tập cho học sinh một cách chính xác, khách quan, đảm
bảo, tính khoa học. Đây là vấn đề thực tiễn đặt ra cho tất cả các trƣờng THPT
nói chung và môn thể dục trƣờng THPT Lạng Giang số 1 nói riêng cần đƣợc
giải quyết.
Xuất phát từ những cơ sở phân tích trên, chúng tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài: “Nghiên cứu xây dựng tiêu chí đánh giá kết quả học tập môn tự
chọn Cầu lông cho học sinh khối 11 trường THPT Lạng Giang số 1 tỉnh
Bắc Giang”

Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn việc đánh giá kết quả học
tập môn cầu lông cho học sinh, đề tài tiến hành lựa chọn nội dung và xây
dựng các tiêu chí đánh giá khách quan, khoa học nhằm áp dụng trong thực
tiễn đánh giá kết quả học tập môn tự chọn cầu lông cho học sinh khối 11 từ đó
góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục thể chất cho trƣờng THPT Lạng
Giang số1 tỉnh Bắc Giang.
Giả thuyết khoa học
Trong quá trình nghiên cứu nếu xây dựng đƣợc những tiêu chí đánh giá
khách quan, khoa học thì kết quả học tập môn tự chọn cầu lông cho học sinh
khối 11 sẽ đƣợc nâng cao, từ đó góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục thể
chất cho trƣờng THPT Lạng Giang số1 tỉnh Bắc Giang.


4

CHƢƠNG 1.
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Quan điểm, đƣờng lối của Đảng và nhà nƣớc về công tác GDTC
trƣờng học
GDTC là một bộ phận hữu cơ của mục tiêu giáo dục đào tạo, đồng thời
là một bộ phận quan trọng của nền TDTT Việt Nam. GDTC trong trƣờng học
đang cùng với thể thao thành tích cao, thể thao cho mọi ngƣời và các bộ phận
TDTT khác, đảm bảo cho nền TDTT phát triển cân đối đồng bộ, góp phần
thực hiện kế hoạch củng cố xây dựng và phát triển TDTT Việt Nam.
Trong chế độ XHCN đặc biệt quan tâm đến vấn đề sức khỏe cho nhân
dân, mọi ngƣời dân đều khỏe mạnh thì năng xuất xã hội sẽ nâng lên, đời sống
tinh thần vật chất đƣợc cải thiện, tạo nên nguồn hạnh phúc to lớn cho mỗi
ngƣời và cho cả dân tộc. Sức khỏe không chỉ nằm trong quyền sở hữu cá nhân
mà ngày nay đƣợc coi nhƣ tài sản quốc gia. Nhất là đối với thế hệ trẻ, bởi vì

các em hôm nay là tƣơng lai đất nƣớc mai sau. Và sức khỏe đƣợc hình thành
trên cơ sở quan điểm đúng dắn của Đảng và Nhà nƣớc về công tác GDTC.
Chúng ta cùng khái quát lại tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và các văn kiện của Đảng,
nhà nƣớc ta nói về công tác GDTC.
Sinh thời Bác Hồ rất quan tâm đến vấn đề sức khỏe của nhân dân, vì đó
là bổn phận, vừa là trách nhiệm của mỗi ngƣời dân yêu nƣớc. Tháng 3 năm
1946, Chủ Tịch Hồ Chí Minh ra lời kêu gọi toàn dân tập thể dục. Ngƣời dạy
“giữ gìn dân chủ, xây dựng nước nhà, gây đời sống mới, việc gì cũng cần sức
khỏe thì mới thành công”.
Ngày 31 tháng 3 năm 1960 Bác Hồ tự tay viết thƣ gửi hội nghị cán bộ
TDTT miền Bắc. Ngƣời dạy: “Muốn lao động sản xuất tốt, công tác và học


5

tập tốt thì cần có sức khỏe. Muốn có sức khỏe thì nên thường xuyên tập luyện
thể dục thể thao”.
Chủ tịch Hồ Chí Minh coi nhân tố phát triển xã hội là con ngƣời. Bác
khẳng định TDTT là phƣơng thức để đào tạo và phát triển con ngƣời toàn
diện, nó là phƣơng tiện phục vụ lợi ích giai cấp, lợi ích xã hội. Bác đã khẳng
định có sức khỏe là có tất cả, muốn có sức khỏe thì phải luyện tập thể dục thể
thao “vì nó cũng là một công tác trong những công tác cách mạng khác” và
“giữ gìn dân chủ, xây dựng nước nhà, gây đời sống mới việc gì cũng cần sức
khỏe mới thành công”. Bác xem “tập luyện thể thao, bồi dưỡng sức khỏe là
bổn phận của mỗi người dân yêu nước”. Bác khẳng định: “mỗi người dân
khỏe mạnh tức là góp phần cho cả nước mạnh khỏe”.
Nghị quyết TW4 khóa VII nêu rõ: “Đảng và nhà nước ta luôn quan
tâm đến mục tiêu giáo dục toàn diện cho thế hệ trẻ, trong đó Đức – Trí – Thể
- Mỹ được coi là những vấn đề quan trọng nhằm giáo dục hình thành nhân
cách học sinh – sinh viên, những người chủ nhân tương lai của đất nước, có

phẩm chất cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần,
trong sáng về đạo đức”. [19]
Chỉ thị 36 CT/TW ngày 24/3/1994 của Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng
cộng sản Việt Nam nêu rõ “Mục tiêu cơ bản, lâu dài của công tác TDTT là
hình thành nền giáo dục TDTT phát triển và tiến bộ, góp phần nâng cao sức
khỏe, thể lực đáp ứng nhu cầu văn hóa tinh thần của nhân dân và phẩm đấu
đạt được vị trí xứng đáng trong hoạt động thể thao quốc tế, trước hết là khu
vực Đông Nam Á”.[6]
Ngày 23/10/2002 Ban bí thƣ Trung ƣơng Đảng đã đề ra chỉ thị
17CT/TW về phát triển TDTT đến 2010 nhƣ sau: Sau 8 năm thực hiện chỉ thị
36CT/TW của ba bí thƣ Trung ƣơng Đảng khóa VII và 4 năm thực hiện thông
tƣ 03 – TT/TW của bộ chính trị khóa VII [16]. Sự nghiệp TDTT nƣớc ta đã có


6

bƣớc phát triển đáng khích lệ, góp phần tích cực vào thành tựu chung của
công cuộc đổi mới và phát triển kinh tế - xã hội. TDTT quần chúng đƣợc mở
rộng trong các đối tƣợng và địa bàn với nhiều hình thức phong phú đã có 13%
dân số thƣờng xuyên tập luyện TDTT, TDTT trƣờng học đƣợc chú trọng hơn.
Thành tích các môn thể thao đƣợc nâng cao, nhiều môn đạt thứ hạng cao tại
các đại hội thể thao Đông Nam Á (Sea Game).
Các nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI. Thứ VII, thứ VII,
thứ IX và thứ X của Đảng đã xác định những quan điểm cơ bản và chủ
chƣơng lớn để chỉ đạo công tác TDTT trong sự nghiệp đổi mới. Phát triển
TDTT là một yêu cầu khách quan, một mặt quan trọng của chính sách xã hội,
một biện pháp tích cực để nâng cao sức khỏe, làm phong phú đời sống văn
hóa tinh thần của nhân dân, góp phần mở rộng giao lƣu quốc tế, phục vụ tích
cực các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, an ninh và quốc phòng của đất nƣớc. Phát
triển TDTT đảm bảo tính khoa học, tính dân tộc và nhân dân. Kết hợp phát

triển phong trào TDTT quần chúng với xây dựng lực lƣợng vận động viên,
nâng cao thành tích các môn thể thao là phƣơng châm quan trọng đảm bảo
cho TDTT phát triển nhanh và đúng hƣớng. Thực hiện xã hội hóa tổ chức,
quản lý TDTT, kết hợp chặt chẽ sự quản lý của nhà nƣớc, của các tổ chức xã
hội. Kết hợp phát triển TDTT trong nƣớc với mở rộng các quan hệ quốc tế về
TDTT.
Báo cáo chính trị của ban chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa IX trình
bày Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng, về TDTT đã nêu rõ:
“Xây dựng chiến lược quốc gia về nâng cao sức khỏe, tầm vóc con người Việt
Nam, tăng cường tuổi thọ, cải thiện chất lượng giống nòi. Tăng cường thể lực
của thanh niên. Phát triển mạnh TDTT, kết hợp tốt thể thao phong trào và thể
thao thành tích cao, dân tộc và hiện đại. Có chính sách và cơ chế phù hợp để
phát hiện, bồi dưỡng và phát triển tài năng, đứa thể thao nước ta đạt vị trí


7

cao của khu vực, từng bước tiếp cận châu lục và thế giới” [1]. Báo cáo chính
trị tại Đại hội XI khẳng định phát triển, nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực
là một trong những yếu tố quyết định sự phát triển nhanh, bền vững đất nƣớc
và đề ra nhiệm vụ: “Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục theo hướng
chuẩn hóa, HĐH, XHH; đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy và
học”.
Cƣơng lĩnh xây dựng đất nƣớc trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã
hội (bổ sung, phát triển năm 2011) nhấn mạnh “GD&ĐT có sứ mệnh nâng
cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan
trọng phát triển đất nước”. Theo đó, cần phải “Đổi mới căn bản và toàn diện
GD&ĐT theo nhu cầu phát triển của xã hội, nâng cao chất lượng theo yêu
cầu chuẩn hóa, HĐH, XHH, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế”. [11]
Nghị quyết 08-NQ/TW ngày 01/12/2011 của Bộ chính trị về tăng

cƣờng sự lãnh đạo của Đảng, tạo bƣớc phát triển mạnh mẽ về TDTT đến
năm 2020; trong phần đánh giá những tồn tại, hạn chế đã chỉ rõ: “GDTC và
HĐTT trong HS,SV chưa thường xuyên và kém hiệu quả” [17]. Nghị quyết
đã đề ra các giải pháp nâng cao chất lƣợng GDTC và HĐTT trƣờng học, một
trong những giải pháp quan trọng là đổi mới chƣơng trình và phƣơng pháp
GDTC, gắn GDTC với giáo dục ý chí, đạo đức, quốc phòng, sức khỏe và kỹ
năng sống của HS,SV. Đãi ngộ hợp lý và phát huy năng lực đội ngũ GVTD,
mở rộng và nâng cao chất lƣợng đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ GVTD cho
trƣờng học
Tại Hội nghị Trung ƣơng 8, khóa XI BCH TW Đảng đã ban hành
Nghị quyết số 29/NQ-TW “Về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT; đáp ứng
yêu cầu CNH, HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế” đã đề ra quan điểm chỉ đạo: “Chuyển mạnh quá
trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng


8

lực và phẩm chất người học” và “Đổi mới hệ thống giáo dục theo hướng mở,
linh hoạt, liên thông giữa các bậc học, trình độ và phương thức đào tạo”
[13]
Nghị quyết 29/NQ-TW là sự tổng kết toàn diện Nghị quyết Trung ƣơng
2 (khóa 8) về phát triển GD&ĐT trong thời kỳ CNH, HĐH qua đó đề ra mục
tiêu đổi mới toàn diện GD&ĐT từ quan điểm, tƣ tƣởng chỉ đạo đến mục tiêu,
nội dung, phƣơng pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện đảm bảo thực hiện…
Mục tiêu của Nghị quyết đã tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lƣợng,
hiệu quả GD&ĐT, đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ tổ
quốc và nhu cầu học tập của nhân dân. Đồng thời mở ra cơ hội để ngành
GD&ĐT quyết tâm đổi mới toàn diện công tác giáo dục, trong đó có đổi mới,
cải tiến công tác TDTT trƣờng học ngày càng hiệu quả và chất lƣợng hơn.

Ngày 03 tháng 12 năm 2010 Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành Quyết
định số 2198/QĐ-TTg về việc phê duyệt Chiến lƣợc phát triển TDTT Việt
Nam đến năm 2020 dành một phần quan trọng cho GDTC và HĐTT trƣờng
học. Chiến lƣợc đã đề cập đến những tồn tại của công tác TDTT trƣờng học:
“Công tác GDTC trong nhà trường và các HĐTT ngoại khóa của HS,SV chưa
được coi trọng, chưa đáp ứng yêu cầu duy trì và nâng cao sức khỏe cho học
sinh, là một trong số các nguyên nhân khiến cho thể lực và tầm vóc người
Việt Nam thua kém rõ rệt so với một số nước trong khu vực… Chương trình
chính khóa cũng như nội dung HĐTT ngoại khóa còn nghèo nàn, chưa hợp lý,
không hấp dẫn học sinh tham gia các hoạt động TDTT ngoại khóa” [14].
Chiến lƣợc đã đề ra các chỉ tiêu đến năm 2015 có 100% số trƣờng phổ thông
thực hiện đầy đủ chƣơng trình GDTC nội khóa, 45% số trƣờng phổ thông có
CLB TDTT, có CSVC đủ phục vụ cho hoạt động TDTT, có đủ giáo viên và
hƣớng dẫn viên TDTT, thực hiện tốt HĐTT ngoại khóa, 75% số học sinh
đƣợc đánh giá và phân loại thể lực theo tiêu chuẩn rèn luyện thân thể.


9

Nhằm phát triển thể lực, tầm vóc ngƣời Việt Nam để nâng cao chất
lƣợng nguồn nhân lực, phục vụ sự nghiệp CNH-HĐH, Ngày 28 tháng 4 năm
2011, Thủ tƣớng Chính phủ ban hành Quyết định số 641/QĐ-TTg về việc phê
duyệt Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc ngƣời Việt Nam giai đoạn
2011-2030; trong đó có chƣơng trình phát triển thể lực, tầm vóc bằng giải
pháp tăng cƣờng GDTC. Một trong những nội dung chủ yếu của chƣơng trình
này là: “Nâng cao chất lượng giờ học thể dục chính khóa; tổ chức các hoạt
động thể dục thể thao ngoại khóa, hướng dẫn học sinh tự luyện tập thể dục
thể thao để tăng cường thể lực, cải thiện chiều cao thân thể. Theo đó, cải
thiện và tăng cường điều kiện phục vụ hoạt động TDTT trong trường học bao
gồm: Cơ chế chính sách, tổ chức quản lý, nguồn nhân lực và CSVC, trang

thiết bị dụng cụ tập luyện; chuẩn hóa, đầu tư xây dựng CSVC cho GDTC đối
với các trường thí điểm; đảm bảo chất lượng dạy và học thể dục chính khóa,
các HĐTT ngoại khóa cho học sinh; xây dựng chương trình GDTC hợp lý có
kết hợp với giáo dục quốc phòng, triển khai đồng bộ với công tác y tế học
đường và dinh dưỡng học đường” và “Tận dụng các công trình TDTT trên địa
bàn để phục vụ cho hoạt động GDTC trong trường học”. [12]
Ngày 07 tháng 3 năm 2012 Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành Nghị
quyết số 06/NQ-CP về Chƣơng trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ
2011-2016. Nghị quyết ghi rõ: “Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đặc
biệt là GDTC. Đổi mới chương trình, nội dung, PPDH, gắn với việc đổi mới
quy chế thi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập học sinh”. [15]
Trên cơ sở phân tích và đánh giá hiện trạng tình hình giáo dục Việt
Nam, bối cảnh, thời cơ và thách thức đối với giáo dục trong thập kỷ tới, Thủ
tƣớng Chính phủ ban hành Quyết định số 711/QĐ-TTg phê duyệt "Chiến lược
phát triển giáo dục 2011-2020", đƣa ra mục tiêu tổng quát đến năm 2020:
"Nền giáo dục nước ta được đổi mới căn bản và toàn diện theo hướng chuẩn


10

hóa, hiện đại hóa, XHH, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế; chất lượng giáo
dục được nâng cao một cách toàn diện, gồm: giáo dục đạo đức, kỹ năng sống,
năng lực sáng tạo, năng lực thực hành, năng lực ngoại ngữ và tin học; đáp
ứng nhu cầu nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao phục vụ sự nghiệp
CNH, HĐH đất nước và xây dựng nền kinh tế tri thức; đảm bảo công bằng xã
hội trong giáo dục và cơ hội học tập suốt đời cho mỗi người dân, từng bước
hình thành xã hội học tập". Để đạt đƣợc mục tiêu, Chiến lƣợc đã đề ra 8 giải
pháp là: “Đổi mới quản lý giáo dục; phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục; đổi mới nội dung, phương pháp dạy học, thi, kiểm tra và
đánh giá chất lượng giáo dục; tăng nguồn lực đầu tư và đổi mới cơ chế tài

chính giáo dục; tăng cường gắn đào tạo với sử dụng, nghiên cứu khoa học và
chuyển giao công nghệ đáp ứng nhu cầu xã hội; tăng cường hỗ trợ phát triển
giáo dục đối với các vùng khó khăn, dân tộc thiểu số và đối tượng chính sách
xã hội; phát triển khoa học giáo dục; mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác
quốc tế về giáo dục” [22]. Trong giải pháp đổi mới nội dung, PPDH, thi, kiểm
tra và đánh giá chất lƣợng giáo dục, Chiến lƣợc đã đƣa ra biện pháp: "Đổi mới
chương trình và sách giáo khoa từ sau năm 2015 theo định hướng phát triển
năng lực học sinh, vừa đảm bảo tính thống nhất trong toàn quốc, vừa phù hợp
với đặc thù mỗi địa phương. Chú trọng nội dung giáo dục đạo đức, pháp luật,
thể chất, quốc phòng - an ninh và các giá trị văn hóa truyền thống; giáo dục
kỹ năng sống, giáo dục lao động và hướng nghiệp học sinh phổ thông".
Từ những chủ trƣơng, chính sách của Nhà nƣớc về TDTT trƣờng học
cho thấy Đảng và Nhà nƣớc luôn quan tâm đến công tác này, đó đƣợc coi là
một nội dung chủ yếu trong nhiệm vụ cách mạng, là nhiệm vụ quan trọng
trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nƣớc. Theo đó, TDTT là một yêu
cầu khách quan của xã hội nhằm góp phần nâng cao sức khỏe, thể lực và chất
lƣợng cuộc sống nhân dân. Đầu tƣ cho TDTT trƣờng học là đầu tƣ cho con


11

ngƣời, cho sự phát triển của đất nƣớc. Vì vậy, thƣờng xuyên chăm lo công tác
TDTT trƣờng học là trách nhiệm của Đảng, Nhà nƣớc, các cấp chính quyền,
các đoàn thể và toàn xã hội.
1.2. Cơ sở lý luận của việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập
Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh là một khâu quan trọng
và cần thiết trong quá trình giáo dục học sinh. Thông qua kiểm tra, đánh giá,
nhà quản lý giáo dục, thầy cô giáo biết đƣợc họ đang làm tốt cái gì và cần
thay đổi cái gì để có thể cải tiến giúp quá trình dạy học có hiệu quả hơn. Đồng
thời thông qua đó, học sinh cũng biết đƣợc họ tiếp thu đƣợc cái gì và cái gì

chƣa tiếp thu đƣợc. Kết quả học tập giúp cho học sinh hiểu đƣợc mình đạt ở
mức độ nào so với mục tiêu và các tiêu chí đặt ra trong quá trình giảng dạy.
1.2.1. Quan niệm kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh
1.2.1.1. Khái niệm về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh
 Khái niệm về kiểm tra
Theo từ điển Bách khoa toàn thƣ Việt Nam: “Kiểm tra là hoạt động đo,
xem xét, thử nghiệm hoặc định cỡ một hay nhiều đặc tính của sản phẩm và so
sánh kết quả với yêu cầu quy định nhằm xác định sự phù hợp của mỗi đặc
tính”[24]. Khái niệm này liên quan nhiều hơn đến việc kiểm tra kết quả sau
khi sản xuất hoặc đánh giá kết quả giáo dục của học sinh sau một giai đoạn so
với mục tiêu đề ra.
Trong Đại từ điển Tiếng Việt, Nguyễn Nhƣ Ý định nghĩa “Kiểm tra là
xem xét thực chất, thực tế”. [24]
Theo Bửu Kế “Kiểm tra là tra xét, xem xét, kiểm tra là soát xét lại công
việc, kiểm tra là xem xét tình hình thực tế để đánh giá, nhận xét”.
 Khái niệm đánh giá, trong dạy học và đánh giá kết quả học
tập.


12

Hiện nay, có nhiều định nghĩa khác nhau về khái niệm “đánh giá” và
đƣợc xét trên những góc độ khác nhau: đánh giá nói chung, đánh giá trong
giáo dục, đánh giá trong dạy học và đánh giá KQHT.
Khái niệm đánh giá hiểu theo nghĩa chung nhất:
Đánh giá là quá trình hình thành những nhận định, phán đoán về kết
quả công việc dựa vào sự phân tích những thông tin thu đƣợc, đối chiếu với
những mục tiêu, tiêu chuẩn đề ra, nhằm đề xuất những quyết định thích hợp
để cải thiện thực trạng, điều chỉnh nâng cao chất lƣợng và hiệu quả công việc.
Theo Đại từ điển Tiếng Việt của Nguyễn Nhƣ Ý “Đánh giá là nhận xét

bình phẩm về giá trị”.
Theo từ điển Tiếng Việt của Văn Tân thì “Đánh giá là nhận thức cho
rõ giá trị của một người hoặc một vật”.
Theo quan niệm của triết học, đánh giá là “xác định giá trị của sự vật,
hiện tượng xã hội, hoạt động hành vi của con người tương ứng với những
mục tiêu, nguyên tắc, kết quả mong đợi hay chuẩn mực nhất định, từ đó bộc
lộ một thái độ”. Nó có tính động cơ, phƣơng tiện và mục đích hành động.
Theo bảng thuật ngữ đối chiếu Anh - Việt: thuật ngữ “assessment” có
nghĩa là KTĐG. Đánh giá là quá trình thu thập thông tin, hình thành những
nhận định, phán đoán về kết quả công việc, theo những mục tiêu, tiêu chuẩn
đã đề ra, nhằm đề xuất những quyết định thích hợp để cải thiện thực trạng,
điều chỉnh nâng cao chất lƣợng và hiệu quả công việc.
Theo K. Ulbrich: “Đánh giá là hệ thống hoạt động nhằm thu thập số
liệu sản phẩm, báo cáo có giá trị thực về sự hiểu biết và nắm vững những
mục tiêu đã đề ra”
Trong dạy học, đánh giá được xem xét như một quá trình liên tục và là
một phần của hoạt động giảng dạy.


13

Theo R.F Marger: “Đánh giá là việc miêu tả tình hình của học sinh và
giáo viên để dự đoán công việc phải tiếp tục để giúp học sinh tiến bộ”.
Theo Nitko &Brookhart (2007), đánh giá trong giáo dục là một khái
niệm rộng, nó đƣợc định nghĩa nhƣ là một quá trình thu thập thông tin và sử
dụng các thông tin này để ra quyết định về học sinh, về chƣơng trình, về nhà
trƣờng và đƣa ra các chính sách giáo dục. Các quyết định liên quan đến học
sinh bao gồm quản lí hoạt động giảng dạy trên lớp, xếp lớp (xếp chỗ cho học
sinh vào các chƣơng trình học khác nhau), hƣớng dẫn và tƣ vấn, tuyển chọn
học sinh để cấp học bổng… xác nhận năng lực của học sinh.

Đánh giá trong giáo dục đƣợc tiến hành ở nhiều cấp độ khác nhau nhƣ:
Đánh giá hệ thống giáo dục, đánh giá một nhà trƣờng, một cơ sở giáo dục và
đào tạo, đánh giá hoạt động dạy học và giáo dục của giáo viên, đánh giá kết
quả học tập và rèn luyện của học sinh, đánh giá các thành tố của giáo dục, dạy
học. Trong giáo dục, trƣớc hết là đánh giá học sinh, đánh giá giáo viên, tất cả
những ngƣời tham gia vào tiến trình giáo dục đều có thể là đối tƣợng của
đánh giá.
Đánh giá trong lớp học là một thuật ngữ chung bao gồm tất cả các cách
thức giáo viên thu thập và sử dụng thông tin trong lớp của mình, bao gồm các
loại thông tin định tính, thông tin định lƣợng thu thập đƣợc trong quá trình
giảng dạy trên lớp học nhằm đƣa ra những phán xét, nhận định, quyết định.
Các thông tin này giúp giáo viên hiểu học trò hơn, lên kế hoạch giảng dạy và
theo dõi điều chỉnh việc giảng dạy của mình…phân loại, xếp hạng và thiết lập
một môi trƣờng tƣơng tác văn hóa xã hội để giúp hoc sinh học tập tiến bộ.
 Đánh giá kết quả học tập
Theo từ điển điển giáo dục “Đánh giá kết quả học tập là xác định mức
độ nắm được kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo của học sinh so với yêu cầu của
chương trình đề ra”. [24]


14

Đánh giá kết quả học tập của học sinh là đánh giá mức độ hoàn thành
các mục tiêu đề ra cho học sinh sau một giai đoạn học tập. Các mục tiêu này
thể hiện ở các môn học cụ thể.
Nhƣ vậy đánh giá là việc đƣa ra những kết luận nhận định, phán xét về
trình độ học sinh. Muốn đánh giá kết quả học tập của học sinh thì việc đầu
tiên là phải kiểm tra, soát xét lại toàn bộ công việc học tập của học sinh, sau
đó tiến hành đo lƣờng để thu thập những thông tin cần thiết, cuối cùng là đƣa
ra một quyết định. Do vậy kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của học sinh

là hai khâu có quan hệ mật thiết với nhau. Kiểm tra nhằm cung cấp thông tin
để đánh giá và đánh giá thông qua kết quả của kiểm tra. Hai khâu đó hợp
thành một quá trình thống nhất là kiểm tra- đánh giá.
1.2.1.2. Tác động tích cực từ kiểm tra, đánh giá kết qủa học tập
Trong giáo dục KTĐG đƣợc hiểu là quá trình hình thành những nhận
định, phán đoán về kết quả công việc dựa vào phân tích những thông tin thu
đƣợc đối chiếu với mục tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra, nhằm đề xuất những quyết
định thích hợp để cải thiện thực trạng, điều chỉnh nâng cao chất lƣợng và hiệu
quả công tác giáo dục.
Ngoài ra KTĐG là một quá trình giúp ngƣời học xác định kiến thức và
kỹ năng hiện có, đặt ra kế hoạch học tập cho tƣơng lai, giúp cho học sinh biết
đƣợc mình đang ở mức nào trong việc đạt đƣợc mục tiêu học tập. Việc KTĐG
xác định và thể hiện những bằng chứng về kỹ năng và kiến thức của ngƣời
học đã đạt đƣợc, KTĐG cũng đƣợc sử dụng để hỗ trợ trong việc cải thiện quá
trình dạy học. KTĐG có các mục đích chính sau:
* Đối với người học
Việc kiểm tra và đánh giá đƣợc tiến hành thƣờng xuyên, có hệ thống sẽ
giúp học sinh:
Có hiểu biết kịp thời những thông tin “liên hệ ngƣợc” bên trong.


15

Điều chỉnh hoạt động học tập của chính mình.
Điều này đƣợc thể hiện ở ba mặt sau:
- Về mặt giáo dưỡng
Việc kiểm tra, đánh giá giúp các em học sinh thấy đƣợc:
+ Bản thân tiếp thu bài học ở mức độ nào.
+ Cần phải bổ khuyết những gì.
+ Có cơ hội nắm chắc những yêu cầu của từng phần trong chƣơng trình

học tập.
- Về mặt phát triển.
Thông qua việc kiểm tra, đánh giá, học sinh có điều kiện để tiến hành
các hoạt động trí tuệ nhƣ: Ghi nhớ; tái hiện; chính xác hóa; khái quát hóa; hệ
thống hóa; hoàn thiện những kỹ năng, kỹ xão vận dụng tri thức đã học; phát
triển năng lực chú ý; phát triển năng lực tƣ duy sáng tạo.
Nhƣ vậy, nếu việc kiểm tra và đánh giá đƣợc tiến hành tốt nó sẽ tạo
điều kiện thuận lợi cho học sinh phát triển năng lực tƣ duy sáng tạo, linh hoạt
vận dụng kiến thức đã học giải quyết những tình huống thực tế.
- Về mặt giáo dục
Kiểm tra, đánh giá nếu đƣợc tổ chức tốt sẽ mang ý nghĩa giáo dục đáng
kể. Việc kiểm tra, đánh giá tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh:
Hình thành nhu cầu, thói quen tự kiểm tra, đánh giá, nâng cao tinh thần
trách nhiệm trong học tập và ý chí vƣơn tới những kết quả học tập ngày càng
cao, đềø phòng và khắc phục tƣ tƣởng sai trái nhƣ “trung bình chủ nghĩa”, tƣ
tƣởng đối phó với thi cử; nâng cao ý thức kỷ luật tự giác, không có thái độ và
hành động sai trái với thi cử.
Củng cố đƣợc tính kiên định, lòng tự tin vào sức lực khả năng của mình, đề
phòng và khắc phục đƣợc tính ỷ lại, tính tự kiêu tự mãn, chủ quan ; phát huy đƣợc
tính độc lập sáng tạo, tránh đƣợc chủ nghĩa hình thức, máy móc trong kiểm tra.


16

Nâng cao ý thức tập thể, tạo đƣợc dƣ luận lành mạnh, đấu tranh với những tƣ
tƣởng sai trái trong kiểm tra, đánh giá, tăng cƣờng đƣợc mối quan hệ thầy trò…
Nhƣ vậy cho thấy việc kiểm tra, đánh giá học sinh có các tác dụng đối
với học sinh nhƣ sau:
- Giúp học sinh phát hiện và điều chỉnh thực trạng hoạt động học
tập.

- Củng cố và phát triển trí tuệ cho các em.
- Giáo dục cho học sinh một số phẩm chất đạo đức nhất định .
* Đối với giáo viên
Việc kiểm tra, đánh giá học sinh sẽ giúp cho ngƣời giáo viên những
“thông tin ngược ngoài” , từ đó có sự điều chỉnh hoạt động dạy cho phù hợp.
Cụ thể nhƣ sau:
- Kiểm tra, đánh giá, kết hợp theo dõi thƣờng xuyên các em tạo điều
kiện cho ngƣời giáo viên: Nắm đƣợc cụ thể và tƣơng đối chính xác trình độ
năng lực của từng học sinh trong lớp do mình giảng dạy hoặc giáo dục, từ đó
có những biện pháp giúp đỡ thích hợp, trƣớc là đối với học sinh khá giỏi và
học sinh yếu kém, qua đó mà năng cao chất lƣợng học tập chung của cả lớp.
- Kiểm tra, đánh giá đƣợc tiến hành tốt sẽ giúp giáo viên nắm đƣợc:
Trình độ chung của cả lớp hoặc khối lớp; những học sinh có tiến bộ rõ rệt
hoặc sa sút đột ngột. Qua đó, động viên hoặc giúp đỡ kịp thời các em này.
- Kiểm tra, đánh giá tạo cơ hội cho ngƣời dạy xem xét có hiệu quả
những việc làm sau:
+ Cải tiến nội dung, phƣơng pháp, hình thức tổ chức dạy học mà ngƣời
giáo viên đang tiến hành.
+ Hoàn thiện việc dạy học của mình bằng con đƣờng nghiên cứu khoa
học giáo dục.
Vai trò của KTĐG kết quả học tập


×