Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần dược phẩm TV PHARM năm 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (999.76 KB, 80 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

TRẦN NGỌC TRÚC PHƯƠNG

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM
TV.PHARM NĂM 2017

LUẬN VĂN THẠC SĨ DƯỢC HỌC

HÀ NỘI 2018

-1-


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

TRẦN NGỌC TRÚC PHƯƠNG

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM
TV.PHARM NĂM 2017


LUẬN VĂN THẠC SĨ DƯỢC HỌC
CHUYÊN NGÀNH: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC
MÃ SỐ: 8720212

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Thị Song Hà
Thời gian thực hiện: từ tháng 07 năm 2017 đến tháng 04 năm 2018

HÀ NỘI 2018
-2-


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn tất cả Quý Thầy Cô trong Trường Đại
học Dược Hà Nội – những người đã dạy dỗ và truyền đạt kiến thức cho em trong
suốt khóa học vừa qua.
Em xin gửi lời cảm ơn tới Quý Thầy Cô Bộ môn Quản lý và Kinh tế Dược đã
tạo điều kiện cho em thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Cô PGS.TS Nguyễn Thị Song Hà,
Trưởng phòng sau Đại học, Trường Đại học Dược Hà Nội, đã trực tiếp tận tình dìu
dắt, hướng dẫn, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp em hoàn thành tốt nhất
đề tài luận văn.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các anh chị trong Ban giám đốc Công ty cổ
phần dược phẩm TV.PHARM đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ em trong quá
trình làm việc, thu thập tài liệu cho luận văn này.
Mặc dù đã nổ lực, cố gắng hết sức mình để hoàn thành luận văn, song do kiến
thức và kinh nghiệm còn lại hạn chế nên không thể tránh khỏi thiếu sót trong bài.
Em kính mong nhận được sự thông cảm và góp ý tận tình của Quý Thầy Cô để luận
văn được hoàn thiện hơn. Trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày


tháng

năm 2018

Học viên

TRẦN NGỌC TRÚC PHƯƠNG

-3-


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CBCNV
CN
CPBH
CPDP
CPQLDN
CPTC
DN
DT
DTT
ĐTTCNH
ETC
GMP
GT
GTTT
GVHB
HĐKD
HTK
LN

NSLĐ
OTC
ROA
ROE
ROS
TCCL
TDV
TDV
TNBQ
TNDN
TNHH
TSCĐ

: Cán bộ công nhân viên
: Chi nhánh
: Chi phí bán hàng
: Cổ phần dược phẩm
: Chi phí quản lý doanh nghiệp
: Chi phí tài chính
: Doanh nghiệp
: Doanh thu
: Doanh thu thuần
: Đầu tư tài chính ngắn hạn
: Ethical Channel – Kênh bán thuốc kê toa
: Good Manufaturing Practice – Thực hành sản xuất tốt
: Gía trị
: Gía trị gia tăng
: Gía vốn hàng bán
: Hoạt động kinh doanh
: Hàng tồn kho

: Lợi nhuận
: Năng suất lao động
: Over The Counter – Kênh bán thuốc không kê toa – Kênh
ngoài bện viện
: Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tổng tài sản
: Tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu
: Tỷ suất lợi nhuận ròng trên doanh thu
: Tiêu chuẩn chất lượng
: Trình dược viên
: Trình dược viên
: Thu nhập bình quân
: Thu nhập doanh nghiệp
: Trách nhiệm hữu hạn
: Tài sản cố định
-4-


TSLĐ
TT
TTS
TTYT
TPHCM
UBND
USD
VCSH
VLĐ
WHO

: Tài sản lưu động
: Tỷ trọng

: Tổng tài sản
: Trung tâm Y tế
: Thành phố Hồ Chí Minh
: Uỷ ban nhân dân
: Đô la Mỹ
: Vốn chủ sở hữu
: Vốn lưu động
: World Health Organization – Tổ chức Y tế Thế giới

-5-


DANH MỤC BẢNG
Ký hiệu

Nội dung

Trang

Bảng 2.1

Biến số nghiên cứu

23

Bảng 3.3

Doanh thu công ty

33


Bảng 3.3

Chi phí hoạt động của Công ty

34

Bảng 3.4

Kết cấu nguồn vốn của Công ty

36

Bảng 3.5

Vốn lưu động thường xuyên

36

Bảng 3.6

Tình hình phân bổ tài sản của Công ty

37

Bảng 3.7

Phân tích các chỉ số đánh giá hiệu quả sử dụng vốn

38


Bảng 3.8

Khả năng thanh toán của Công ty

40

Bảng 3.9

Bảng phân tích lợi nhuận của Công ty

41

Bảng 3.10 Bảng phân tích tỷ suất lợi nhuận của Công ty

42

Bảng 3.11 Năng suất lao động bình quân của CBCNV

43

Bảng 3.12 Thu nhập bình quân của CBCNV

44

Bảng 3.13 Nộp ngân sách nhà nước

45

Bảng 3.14 Doanh số mua và cơ cấu nguồn mua của công ty


45

Bảng 3.15 Doanh số mua và doanh thu thuần bán hàng

46

Bảng 3.16 Doanh thu của Công ty năm 2017

47

Bảng 3.17 Doanh số bán theo thị trường

47

Bảng 3.18 Doanh số bán theo chi nhánh bán hàng trực thuộc

48

Bảng 3.19 Doanh số bán theo kênh bệnh viện, kênh ngoài bệnh viện

49

Bảng 3.20 Doanh số bán theo nhóm hàng

50

Bảng 3.21 Các mặt hàng có doanh số bán cao nhất

51


Bảng 3.22 Cơ cấu doanh số bán xuất khẩu

52

-6-


DANH MỤC HÌNH
Ký hiệu

Nội dung

Trang

Hình 1.1

Biểu đồ Doanh thu và tăng trưởng của Ngành Dược Việt
Nam

9

Hình 1.2

Biểu đồ Kim ngạch nhập khẩu 2016 - 2017

10

Hình 1.3


Biểu đồ Nhập khẩu dược phẩm theo quốc gia năm 2016

10

Hình 1.4

Biểu đồ Tỷ lệ dược phẩm nội trong tổng giá trị thị trường

11

Hình 1.5

Biểu đồ Tỷ lệ dược phẩm nội trong hệ thống kênh bệnh
viện

12

Hình 1.6

Biểu đồ Chi tiêu tiền thuốc bình quân năm 2025 - 2017

12

Hình 1.7

Sơ đồ tổ chức của Công ty CPDP TV.PHARM

19

Hình 1.8


Cơ cấu lao động theo trình độ học vấn

20

Hình 1.9

Cơ cấu lao động theo khối

20

Hình 2.10

Sơ đồ thiết kế nghiên cứu

22

Hình 3.11

Biểu đồ tỷ lệ GVHB trên doanh thu thuần bán hàng

42

Hình 3.12

Biểu đồ tỷ lệ CPBH trên doanh thu thuần bán hàng

43

Hình 3.13


Biểu đồ tỷ suất lợi nhuận

49

-7-


MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC BẢNG
ĐẶT VẤN ĐỀ ………………………………………………………………
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ………………………………………………..
1.1. TỔNG QUAN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH……….
1.1.1. Khái niệm phân tích hoạt động kinh doanh ……….…………………
1.1.2. Ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh doanh …..…….……………..
1.1.3. Yêu cầu của phân tích hoạt động kinh doanh ………………………..
1.1.4. Nhiệm vụ của phân tích hoạt động kinh doanh ………………………
1.2. CÁC CHỈ TIÊU THƯỜNG DÙNG TRONG PHÂN TÍCH HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH……………………………………………….
1.2.1. Doanh số mua, cơ cấu nguồn mua ………………………...………….
1.2.2. Doanh số bán và tỷ lệ bán buôn, bán lẻ ……………………………....
1.2.3. Phân tích tình hình sử dụng phí ………………..……………………..
1.2.4. Phân tích vốn ……………………………………….………………...
1.2.5. Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận ………………………………………
1.2.6. NSLĐ bình quân CBCNV……………………………………………
1.2.7. Thu nhập bình quân CBCNV ………………………………………..
1.2.8. Nộp ngân sách Nhà nước …………………………………………….

1.3. TỔNG QUAN NGÀNH DƯỢC VIỆT NAM ………………………..
1.3.1. Thị trường Dược phẩm Việt Nam năm 2016 – 2017 …………………
1.3.2. Chi tiêu tiền thuốc bình quân đầu người ở Việt Nam từ năm 2005 và
dự báo đến năm 2027 …………………………………………………
1.4. THỰC TRẠNG KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
DƯỢC PHẨM VIỆT NAM …………………………………………..
1.5. VÀI NÉT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM TV.PHARM
1.5.1. Lịch sử hình thành ……………………………………………………
1.5.2. Phạm vi hoạt động kinh doanh ……………………………………….
1.5.3. Sơ đồ tổ chức …………………………………………………………
-8-

1
3
3
3
3
4
4
5
5
5
6
6
8
8
8
9
9
9

12
13
18
18
18
19


1.5.4. Cơ cấu lao động ……………………………………………………… 20
1.6. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ……………………………….….. 21
22
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU …
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU …………………………………..…..
22
2.2. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU ………………….…..
22
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ………………………..…………
22
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu ………………………………………………….. 22
2.3.2. Biến số nghiên cứu …………………………………………………… 23
2.4. PHƯƠNG PHÁP THU THẬP – XỬ LỲ VÀ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU 29
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ………………………...……… 33
3.1. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH…………………..
3.1.1. Doanh thu ………………………..…………………............................
3.1.2. Chỉ tiêu tình hình sử dụng phí………….…….………………….…….
3.1.3. Chỉ tiêu nguồn vốn …………………………………………….……..
3.1.4. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ……………………………..
3.1.5. Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán……………………………….
3.1.6. Chỉ tiêu lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận …………………………… …
3.1.7. Năng suất lao động bình quân CBCNV………… ……..…………….

3.1.8. Thu nhập bình quân CBCNV………… ……..……………………….
3.1.9. Nộp ngân sách Nhà nước ………… ……..….…………….………….

34
35
36
38
39
41
44
44
45

3.2. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH CHI TIẾT DOANH SỐ MUA, DOANH SỐ
BÁN THEO NHÓM HÀNG, MẶT HÀNG……………………………….
3.2.1. Phân tích doanh số mua, cơ cấu nguồn mua ………………………….
3.2.2. Phân tích doanh số bán theo thị trường ……….………………………
3.2.3. Phân tích doanh số bán theo chi nhánh trực thuộc ……………………
3.2.4. Phân tích doanh số bán theo kênh bệnh viện, kênh ngoài bênh viện…
3.2.5. Phân tích doanh số bán theo nhóm hàng ……………..………………
3.2.6. Các mặt hàng có doanh số bán cao nhất……………………………...
3.2.7. Cơ cấu doanh số bán xuất khẩu……………………………….……...

45
45
46
47
48
49
50

52

CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ..…….......................………………………….. 53
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT..……...............……………………………….. 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
-9-


ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, tạo được lợi thế
cạnh tranh giữa các công ty càng khó, duy trì lợi thế cạnh tranh lâu dài còn khó khăn
hơn nhiều. Đứng trước những cơ hội và thách thức các doanh nghiệp phải không
ngừng cạnh tranh, không ngừng hoàn thiện để tồn tại và phát triển. Để có thể đứng
vững trong cơ chế thị trường, các doanh nghiệp phải không ngừng nắm bắt nhu cầu
của người tiêu dùng, nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao uy tín,… nhằm tiến
tới mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Do đó, đạt hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu
quả kinh doanh luôn là vấn đề được quan tâm của doanh nghiệp và trở thành điều
kiện sống còn để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển trên thương trường.
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thể hiện năng lực hoạt động
trong quá trình hoạt động kinh doanh, đánh dấu sự phát triển của doanh nghiệp qua
mỗi thời kỳ. Như vậy kết quả kinh doanh rất quan trọng để doanh nghiệp xác định
chiến lược cho tương lai và khắc phục những tồn tại thiếu sót.
Được thành lập năm 1992, trải qua hơn 25 năm hình thành và phát triển, Công
ty cổ phần Dược phẩm TV.PHARM đã có những bước phát triển trong lực vực hoạt
động sản xuất kinh doanh. Công ty đã xây dựng được mạng lưới phân phối rộng
khắp cả nước, đầu tư được nhiều trang thiết bị hiện đại cho sản xuất. Hoạt động của
Công ty trong thời gian qua đã đạt được những thành tựu nhất định song cũng có
những khó khăn và thách thức không nhỏ. Việc phân tích thường xuyên hoạt động
kinh doanh của Công ty sẽ giúp cho nhà lãnh đạo đánh giá đầy đủ, chính xác mọi

diễn biến và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, để biết được những mặt mạnh,
mặt yếu của Công ty đồng thời tìm ra các giải pháp khắc phục những thiếu sót và
nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Dược phẩm TV.PHARM
năm 2017”
Đề tài thực hiện với hai mục tiêu sau:
1. Phân tích kết quả tài chính của Công ty cổ phần dược phẩm TV.PHARM
năm 2017.
2. Phân tích chi tiết doanh số mua, doanh số bán theo cơ cấu nhóm hàng, mặt
hàng của Công ty cổ phần dược phẩm TV.PHARM năm 2017.
-1-


Từ việc phân tích, đánh giá về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty từ
đó đưa ra một số ý kiến bàn luận và đề xuất cho Công ty giúp hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty có hiệu quả hơn trong những năm tới.

-2-


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN
1.1. TỔNG QUAN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
1.1.1. Khái niệm phân tích hoạt động kinh doanh
Hoạt động kinh doanh là hoạt động tạo ra doanh thu và lợi nhuận cho doanh
nghiệp. Với mục đích kiếm lời, các doanh nghiệp thuộc các loại hình và các hình
thức sở hữu khác nhau hoạt động trong bất kỳ lĩnh vực nào cũng đều tiến hành các
hoạt động kinh doanh [14], [10].
“Phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu để đánh giá toàn
bộ quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh; các nguồn tiềm năng cần khai thác

ở doanh nghiệp, trên cơ sở đó đề ra các phương án và giải pháp nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp” [10].
Phân tích hoạt động kinh doanh gắn liền với mọi hoạt động của sản xuất
kinh doanh của con người. Ban đầu, trong điều kiện sản xuất chưa phát triển, yêu
cầu thông tin cho quản lý doanh nghiệp chưa nhiều, công việc phân tích chỉ là
những phép tính cộng trừ đơn giản. Khi nền kinh tế càng phát triển, những đòi hỏi
về quản lý kinh tế không ngừng tăng lên. Để đáp ứng nhu cầu quản lý kinh doanh
ngày càng cao và phức tạp, phân tích hoạt động kinh doanh được hình thành
ngày càng hoàn thiện với hệ thống lý luận độc lập [14].
Như vậy “Phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu để đánh giá
toàn bộ quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp nhằm làm rõ
chất lượng hoạt động kinh doanh và các nguồn tiềm năng cần khai thác từ đó đề ra
các phương án và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh” [10], [14].
1.1.2. Ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh doanh
Trong cơ chế thị trường hiện nay, đối với bất kỳ doanh nghiệp nào mục tiêu cơ
bản trong hoạt động sản xuất kinh doanh là tối đa hóa lợi nhuận. Ngoài ra một doanh
nghiệp hoạt động ngoài mục tiêu lợi nhuận còn phải có trách nhiệm đối với xã hội.
Để đạt được mục tiêu của mình các doanh nghiệp cần phải xác định phương
hướng, mục tiêu đầu tư, sử dụng các yếu tố sản xuất một cách khoa học và hiệu quả.
Phân tích hoạt động kinh doanh cho thấy bức tranh toàn cảnh trình độ tổ chức sử
dụng các yếu tố sản xuất, các nguồn lực tài chính trong hiện tại, từ đó giúp các nhà
quản trị đưa ra các quyết định tương lai cho doanh nghiệp mình [19].

-3-


Phân tích hoạt động kinh doanh còn là cơ sở kiểm tra, kiểm soát các hoạt động
tài chính và hoạt động quản lý của mọi cấp quản trị. Thông qua việc phân tích sẽ
góp phần hoàn thiện cơ chế tài chính, thúc đẩy hoạt động kinh doanh trong các doanh
nghiệp [14].

Từ những ý nghĩa trên, ta thấy phân tích kinh doanh có vai trò rất quan trọng
đối với mọi nhà quản trị trong nền kinh tế thị trường có quan hệ mật thiết với nhau.
Đó là công cụ hữu ích được dùng để xác định giá trị kinh tế, đánh giá các điểm
mạnh, điểm yếu trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó phát
hiện ra các nguyên nhân khách quan, chủ quan giúp cho nhà quản trị lựa chọn và
đưa ra các quyết định phù hợp với mục tiêu mà họ quan tâm. Do vậy, phân tích hoạt
động kinh doanh là công cụ đắc lực cho các nhà quản trị trong doanh nghiệp đạt kết
quả và hiệu quả cao nhất [10], [5].
1.1.3. Yêu cầu của phân tích hoạt động kinh doanh
Tính đầy đủ: Nội dung và kết quả phân tích phụ thuộc nhiều vào sự đầy đủ
nguồn tài liệu phục vụ cho công tác phân tích. Đảm bảo tính toán tất cả các chỉ tiêu
cần thiết thì mới đánh giá đúng được đối tượng phân tích [14].
Tính chính xác: Chất lượng của công tác phân tích phụ thuộc nhiều vào tính
chính xác về nguồn số liệu, sự chính xác trong lựa chọn phương pháp phân tích, chỉ
tiêu dùng để phân tích [14].
Tính kịp thời: Sau mỗi chu kỳ hoạt động kinh doanh phải kịp thời tổ chức
phân tích đánh giá tình hình hoạt động, kết quả và hiệu quả đạt được, để nắm bắt
được những mặt mạnh, những tồn tại trong hoạt động kinh doanh [14].
Thông qua đó đề xuất những giải pháp cho thời kỳ hoạt động kinh doanh tiếp
theo có kết quả và hiệu quả cao hơn. Mặt khác, quá trình kiểm tra, đánh giá có được
cơ sở để định hướng nghiên cứu sâu hơn ở các bước sau nhằm làm rõ các vấn đề mà
doanh nghiệp cần quan tâm [19].
1.1.4. Nhiệm vụ của phân tích hoạt động kinh doanh
Kiểm tra và đánh giá kết quả hoạt động qua các chỉ tiêu kinh tế.

Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh và tìm nguyên
nhân gây nên các mức độ ảnh hưởng đó.
Biến động của chỉ tiêu là do ảnh hưởng trực tiếp của các nhân tố gây nên, do
đó phải xác định trị số của các nhân tố và tìm nguyên nhân gây nên các mức độ ảnh
hưởng đó.

-4-



Đề xuất các giải pháp nhằm khai thác tiềm năng và khắc phục những tồn
tại yếu kém của quá trình hoạt động kinh doanh.
Phân tích kết quả kinh doanh không chỉ đánh giá kết quả chung chung, mà
phải từ cơ sở nhận thức đo phát hiện các tiềm năng cần phải được khai thác và những
tồn tại yếu kém, nhằm đề xuất giải pháp phát huy thế mạnh và khắc phục tồn tại ở
doanh nghiệp của mình.


Xây dựng phương án kinh doanh căn cứ vào kết quả đạt được
Quá trình kiểm tra và đánh giá kết quả kinh doanh là để nhận biết tiến độ thực
hiện và phát hiện những thay đổi có thể xảy ra. Định kỳ doanh nghiệp phải tiến hành
kiểm tra và đánh giá mọi khía cạnh hoạt động, đồng thời căn cứ vào các tác đọng ở
bên ngoài để xác định vị trí và hướng đi của doanh nghiệp, các phương án kinh
doanh có còn thích hợp nữa hay không? Nếu không phù hợp thì cần phải điều chỉnh
kịp thời.
1.2. CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ THƯỜNG DÙNG TRONG PHÂN TÍCH
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
1.2.1. Doanh số mua và cơ cấu nguồn mua
Doanh số mua thể hiện năng lực luân chuyển hàng hóa của doanh nghiệp.
Nghiên cứu cơ cấu nguồn mua xác định được nguồn hàng đồng thời tìm ra được
dòng “hàng nóng” mang lại nhiều lợi nhuận (doanh số mua bao gồm cả doanh số
sản xuất) và thể hiện được cái nhìn sắc bén nhạy cảm của những người làm công tác
kinh doanh. Việc phân tích nguồn mua và cơ cấu nguồn mua là một chỉ tiêu phân
tích trong hoạt động doanh nghiệp [14], [5]
1.2.2. Doanh số bán ra và tỷ lệ bán buôn, bán lẻ
Doanh số bán có ý nghĩa quan trọng với sự tồn tại và phát triển của doanh

nghiệp. Xem xét doanh số bán và tỷ lệ bán buôn, bán lẻ để hiểu thực trạng doanh
nghiệp để từ đó đưa ra một tỷ lệ tối ưu nhằm khai thác hết thị trường, đảm bảo lợi
nhuận cao [14], [5]
Doanh số bán bao gồm:
- Tổng doanh số bán của doanh nghiệp
- Doanh số bán theo cơ cấu nhóm hàng
- Doanh số bán theo kênh phân phối
- Nhóm hàng có tỷ trọng lớn nhất
- Doanh số bán buôn …
-5-


- Doanh số bán lẻ.
So sánh tỷ trọng từng phần với tổng doanh số bán xem doanh nghiệp đó chủ yếu
là bán buôn hay bán lẻ.
1.2.3. Phân tích tình hình sử dụng phí
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp luôn gắn liền với thị trường và
cách ứng xử các yếu tố chi phí đầu vào, đầu ra nhằm đạt được mức tối đa lợi nhuận
trong kinh doanh. Phân tích tình hình sử dụng phí giúp cho doanh nghiệp nhận diện
các hoạt động sinh ra chi phí và khai triển các khoản chi phí dựa trên hoạt động. Nó
có ý nghĩa quan trọng trong việc kiểm soát chi phí để lập kế hoạch và ra các quyết
định kinh doanh cho tương lai. Các chỉ tiêu thường được quan tâm trong phân tích
như sau [17], [19]:
+ Giá vốn hàng bán
+ Chi phí bán hàng
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp
+ Chi phí tài chính
1.2.4. Phân tích vốn
Để đạt được lợi nhuận tối đa doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao trình
độ quản lý sản xuất kinh doanh, trong đó quản lý và sử dụng vốn là một bộ phận rất

quan trọng, có ý nghĩa quyết định. Qua phân tích sử dụng vốn doanh nghiệp có thể
khai triển tiềm năng sẵn có, biết mình đang ở cung đoạn nào trong quá trình phát
triển (thịnh vượng, suy thoái) hay đang ở vị trí nào trong quá trình cạnh tranh với
đơn vị khác, nhằm có biện pháp tăng cường quản lý [19], [20].
Phân tích vốn nhằm xem xét tính chất hợp lý của việc sử dụng vốn của
doanh nghiệp như thế nào. Với số vốn đã có, doanh nghiệp phân bổ cho các loại tài
sản có hợp lý không, sự thay đổi kết cấu vốn có ảnh hường đến quá trình kinh doanh
và dịch vụ của doanh nghiệp hay không
+ Kết cấu nguồn vốn
Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp
Nguồn nợ phải trả: bao gồm Nợ ngắn hạn và Nợ dài hạn
Nguồn vốn chủ sở hữu:
- Vốn cố định
- Vốn lưu động
- Vốn từ các quỹ khác
-6-


So sánh tổng số vốn đầu kỳ với cuối kỳ, xác định tỷ trọng từng nguồn vốn cụ
thể trong tổng số nguồn vốn. Từ đó có thể biết được khả năng tự tài trợ về mặt tài
chính, mức độ tự chủ trong sản xuất kinh doanh hoặc những khó khăn mà doanh
nghiệp gặp phải trong việc khai thác vốn.
+ Tình hình phân bổ vốn:
VLĐ thường xuyên = Tài sản ngắn hạn – Nguồn vốn ngắn hạn
= Nguồn vốn dài hạn – Tài sản dài hạn
Vốn lưu động thường xuyên < 0 chứng tỏ nguồn vốn dài hạn không đủ đầu tư
cho tài sản cố định. Doanh nghiệp phải đầu tư vào tài sản cố định một phần nguồn
vốn ngắn hạn. Tài sản lưu động không đáp ứng đủ nhu cầu thanh toán nợ ngắn hạn,
cán cân thanh toán của doanh nghiệp mất cân đối.
Vốn lưu động thường xuyên > 0 chứng tỏ nguồn vốn dài hạn dư thừa sau khi

đầu tư vào tài sản cố định, phần thừa đó đầu tư vào tài sản lưu động, đồng thời tài
sản lưu động lớn hơn nguồn vốn ngắn hạn do vậy khả năng thanh toán của doanh
nghiệp tốt.
Vốn lưu động thường xuyên = 0 có nghĩa là nguồn vốn dài hạn tài trợ đủ cho
tài sản cố định và tài sản lưu động đủ cho doanh nghiệp trả các khoản ngắn hạn, chi
phí tài chính như vậy là lành mạnh.
Nguồn vốn ngắn hạn = Nợ ngắn hạn + Nợ khác
Nguồn vốn dài hạn = Nợ dài hạn + Nguồn vốn chủ sở hữu
Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên = HTK và các khoản phải thu - Nợ ngắn
hạn
Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên > 0 tức là hàng tồn kho (HTK) và các
khoản phải thu lớn hơn nợ ngắn hạn. Tại đây các sử dụng ngắn hạn của doanh nghiệp
lớn hơn các nguồn vốn ngắn hạn mà doanh nghiệp có được từ bên ngoài, doanh
nghiệp phải dùng nguồn vốn dài hạn để tài trợ vào phần chênh lệch.
Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên < 0 tức là nguồn vốn ngắn hạn bên ngoài
đã dư thừa để tài trợ các sử dụng ngắn hạn của doanh nghiệp, doanh nghiệp không
cần nhận vốn ngắn hạn để tài trợ cho chu kỳ kinh doanh.
+ Hiệu quả sử dụng vốn
- Chỉ tiêu luân chuyển hàng tồn kho
- Chỉ tiêu luân chuyển vốn lưu động
- Chỉ tiêu luân chuyển tài sản cố định
-7-


- Chỉ tiêu luân chuyển tổng tài sản
+ Khả năng thanh toán:
- Hệ số về khả năng thanh toán ngắn hạn: nói lên mối liên hệ tài sản ngắn hạn
và các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số này thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản lưu động
với nợ ngắn hạn.
- Hệ số về khả năng thanh toán nhanh: là thước đo về khả năng trả nợ ngay,

không dựa vào việc phải bán các loại vật tư hàng hóa.
1.2.5. Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận
Kinh doanh là một hoạt động kiếm lời. Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận là mục
tiêu hàng đầu của mỗi doanh nghiệp Dược trong nền kinh tế thị trường. Khi phân
tích, đánh giá hoạt động doanh nghiệp Dược, chỉ tiêu này đánh giá tổng hợp hiệu
quả và chất lượng kinh doanh, giúp các nhà đầu tư đánh giá mục đích đầu tư của
mình có đạt hay không [10].
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Phân tích xem xét mức độ biến động của tổng số lợi nhuận trong
kỳ so với các chỉ tiêu
+ Các tỷ suất lợi nhuận:
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn cố định
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn lưu động
- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
- Tỷ suất lợi nhuận/Tổng chi phí
Các chỉ tiêu lợi nhuận nói lên một đồng vốn hoặc một đồng doanh thu trong kỳ
mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Trên cơ sở so sánh các chỉ tiêu lợi nhuận giữa
các năm có thể đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp [20].
1.2.6. Năng suất lao động bình quân CBCNV
Năng suất lao động bình quân được thể hiện bằng chỉ tiêu doanh số bán ra
chia cho tổng số cán bộ công nhân trong sản xuất và kinh doanh. Năng suất lao động
tăng thể hiện hoạt động của DN có hiệu quả và ngược lại [14].
1.2.7. Thu nhập bình quân CBCNV
Phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Dược không phải chỉ
tính đến lợi nhuận thu được mà còn phải tính đến việc đảm bảo đời sống CBCNV
thông qua thu nhập bình quân của họ. Thu nhập bình quân của CBCNV là lương và
các khoản thu nhập khác, ví dụ các khoản tiền thưởng quý, năm, lễ, tết...Thu nhập
-8-



bình quân của CBCNV thể hiện lợi ích, sự gắn bó của người lao động với doanh
nghiệp và chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động ổn định hay không [14].
1.2.8. Nộp Ngân sách Nhà Nước
Là mức đóng góp thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước, thể hiện hiệu quả đầu
tư của Nhà nước vào các doanh nghiệp, là điều kiện để doanh nghiệp tồn tại và
hoạt động có hiệu quả [14].
1.3. TỔNG QUAN NGÀNH DƯỢC VIỆT NAM
1.3.1. Thị trường Dược phẩm Việt Nam năm 2016 - 2017
Năm 2016 – 2017 được đánh giá là giai đoạn quan trọng của ngành dược phẩm
Việt Nam, đặc biệt đối với các doanh nghiệp lớn như Dược Hậu Giang, Traphaco,
Domesco,…Sau khi chịu tác động tiêu cực từ việc thắt chặt quy định liên quan tới
hoạt động đấu thầu tập trung kênh bệnh viện của Bộ Y tế, các doanh nghiệp trong
ngành đã từng bước vượt qua khó khăn, thực hiện tái cơ cấu lại hệ thống phân phối,
sản phẩm nhằm duy trì tốc độ tăng trưởng doanh thu như kế hoạch. Theo ước tính
sơ bộ, tổng doanh thu ngành dược năm 2017 đạt 5,2 tỷ USD, tăng trưởng 11% so
với năm 2016 và được dự đoán sẽ tiếp tục tăng trưởng hai con số trong vòng 5 năm
tới.

Nguồn: Business Monitor International
Hình 1.1. Biểu đồ Doanh thu và tăng trưởng của Ngành Dược Việt Nam
-9-


Nguồn: Tổng cục Hải quan
Hình 1.2. Biểu đồ Kim ngạch nhập khẩu 2016 - 2017

Nguồn: Tổng cục thống kê

Hình 1.3. Biểu đồ Nhập khẩu dược phẩm theo quốc gia năm 2016
Luật dược sửa đổi số 105/2016/QH13 áp dụng từ 1/1/2017 định hướng hỗ trợ

các doanh nghiệp Việt Nam trong hoạt động đấu thầu bệnh viện, ưu tiên nguồn
nguyên liệu trong nước cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc đăng ký sản phẩm
thuốc Generic đã phần nào giúp các doanh nghiệp ngành dược chống lại sự canh
tranh gay gắt của dòng thuốc nhập khẩu giá rẻ từ Ấn Độ, Trung Quốc. Tuy nhiên,
theo số liệu thống kê tháng 11 năm 2017 của Tổng cục Hải Quan, tổng giá trị nhập
khẩu dược phẩm vẫn tiếp tục tăng nhanh, đạt 2.540 triệu USD, tăng trưởng 8,5% so
- 10 -


với cùng kỳ 2016, chủ yếu đến từ các khu vực quen thuộc như Ấn Độ, Đức, Pháp,…
Về nguyên phụ liệu dược phẩm chính, Việt Nam đã nhập khẩu 332 triệu USD trong
đó hơn 56% tổng kim ngạch được nhập khẩu từ Trung Quốc. Việc phụ thuộc vào
nguyên liệu nhập khẩu khiến ngành dược dễ chịu ảnh hưởng từ các yếu tố bên ngoài
như biến động tỷ giá hay những cú sốc về nguồn hàng cung cấp; cộng thêm chi phí
nhập khẩu khiến giá thành xuất khẩu thuốc của Việt Nam cao hơn khoảng 20-25%
so với Trung Quốc, Ấn Độ [9].
Hiện tại các nhà sản xuất thuốc trong nước đang lép vế so với các đối thủ nước
ngoài. Bên cạnh việc phải nhập khẩu tới 90% nguyên liệu (đặc biệt là nguyên liệu
tân dược), các doanh nghiệp trong nước chỉ chiếm được khoảng một nữa thị trường
thuốc trong nước. Phân nữa thị phần còn lại thuộc về các sản phẩm nước ngoài,
trong đó đáng kể là thuốc của các tập đoàn dược phẩm hàng đầu có giá và chất lượng
cao hơn hẳn. Tính riêng kênh bệnh viện, tỷ lệ hàng nhập khẩu chiếm tỷ lệ cao hơn
hàng trong nước [9].

Nguồn: IMS Health Market Prognosis
Hình 1.4. Biểu đồ Tỷ lệ dược phẩm nội trong tổng giá trị thị trường

- 11 -



Nguồn: IMS Health Market Prognosis
Hình 1.5. Biểu đồ Tỷ lệ dược phẩm nội trong hệ thống kênh bệnh viện
1.3.2. Chi tiêu tiền thuốc bình quân đầu người tại Việt Nam từ năm 2005 và
dự báo đến năm 2027
Chi tiêu bình quân đầu người dành cho thuốc tại Việt Nam đã tăng dần từ 9,85
USD trong năm 2005 lên đến 22,25 USD trong năm 2010 và con số này tăng gần
gấp đôi vào năm 2015 (37,97 USD). Mức tăng trưởng trung bình trong chi tiêu dành
cho thuốc hàng năm đạt 14,6% trong giai đoạn 2010-2015 và duy trì ở mức tăng ít
nhất 14%/năm cho tới năm 2025, chi tiêu dành cho thuốc theo đầu người tại Việt
Nam được dự báo tăng gấp đôi lên 85 USD vào năm 2020 và 163 USD trong năm
2025 [8].

Nguồn: Theo International Journal of Environmental Research and Public Health
Hình 1.6. Biểu đồ Chi tiêu tiền thuốc bình quân năm 2025 - 2017
- 12 -


1.4. THỰC TRẠNG KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP DƯỢC
PHẨM VIỆT NAM
* Doanh số mua, cơ cấu nguồn mua
Kết quả khảo sát tại Công ty cổ phần Dược – Vật tư y tế Thanh Hóa năm 2014,
cơ cấu doanh thu theo nhóm hàng phân phối bao gồm hàng công ty khai thác từ các
nguồn mua bên ngoài chiếm tỷ lệ cao (56,1%), hàng công ty tự sản xuất: tân dược
chiếm 9,6%, đông dược chiếm 38,8% [16].
Kết quả khảo sát tại Công ty cổ phần Dược – Vật tư y tế Tỉnh Lào Cai gia đoạn
2010 – 2014, doanh số mua của công ty tăng trưởng đều qua các năm, phần trăm
tăng trưởng so với năm 2010 đạt 163% vào năm 2014. Sự tăng trưởng doanh số mua
đều đặn đã thể hiện năng lực luân chuyển hàng hóa tốt của Công ty [24].
* Doanh số bán và tỷ lệ bán buôn, bán lẻ
Năm 2016 hầu hết các doanh nghiệp dược phẩm đều có kết quả kinh doanh khả

quan hơn so với năm 2015 với mức tăng trưởng doanh thu được cải thiện, trong đó,
tăng trưởng mạnh nhất là Công ty OPC (19,2%) với doanh thu 790 tỷ, Dược Bình
Định (13,0%) với doanh thu 1.385 tỷ. Dược Hậu giang với doanh thu 3.782 tỷ lệ
tăng trưởng 4,8%, Traphaco với doanh thu 1.999 tỷ lệ tăng trưởng chỉ có 1,3%,
Domesco doanh thu 3.287 tỷ lệ tăng trưởng 4,3%. Ngược lại Agimexpharm với
doanh thu 339 tỷ có tỷ lệ tăng trưởng giảm (-19,1%), SPM với doanh thu 461 tỷ có
tỷ lệ tăng trưởng giảm (-23,5%) [8].
Kết quả khảo sát tại Công ty cổ phần Dược – Vật tư y tế Tỉnh Lào Cai gia đoạn
2010 – 2014, doanh số bán của công ty tăng trưởng đều qua các năm, phần trăm
doanh số bán so với năm 2010 đạt 159,4% vào năm 2014. Doanh số bán trong 2 năm
2011 và 2012 có mức tăng trưởng so với năm trước là cao nhất trong cả chu kỳ, còn
tốc độ tăng trưởng doanh số bán trong 2 năm 2013, 2014 có dấu hiệu đi xuống. Tỷ
trọng bán buôn cho kênh bệnh viện trên tổng doanh số bán chiếm tỷ lệ rất lớn gần
80% và có xu hướng tăng nhẹ qua các năm, ngược lại tỷ trọng bán buôn khác và tỷ
trọng bán lẻ trên tổng doanh số bán lại có sự đi xuống nhẹ [24].
Kết quả khảo sát tại Công ty cổ phần Dược – Vật tư y tế Thanh Hóa năm 2014,
tổng doanh số bán hàng toàn công ty là 736,6 tỷ đồng, giảm so với năm 2013. Số
lượng khách hàng bán buôn chiếm tỷ lệ thấp (8,6%), bán lẻ chiếm tỷ lệ 91,4% (kênh
bệnh viện chiếm 7,9% và kênh bán lẻ khác chiếm 83,5%) [16].

- 13 -


* Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận
Năm 2016, đại diện một số các doanh nghiệp dược có lợi nhuận gộp trên 40%
là Dược Hậu Giang, Traphaco, Imexpharm, OPC. Công ty CPDP Trung Ương 3 có
biên lãi gộp 37%, Domesco có biên lãi gộp 32%, Dược Bình Định có biên lãi gộp
27%, SPM có biên lãi gộp 24%. Bình quân lợi nhuận gộp của các doanh nghiệp
dược giao động từ 24% – 48% [8].
Công ty CPDP Dược liệu Pharmedic là doanh nghiệp có chỉ số ROE cao nhất.

Xét về tương quan chênh lệch giữa chỉ số ROE và ROA, Pharmedic, Dược Hậu
Giang, Traphaco, Domesco là 04 doanh nghiệp có cả hai chỉ số này ở mức cao hơn
so với doanh nghiệp khác, đều trên mức 20% đối với ROE và 15% đối với ROA.
Kết quả khảo sát tại Công ty Roussel Việt Nam từ năm 2012 – 2014, lợi nhuận
của công ty tăng qua các năm. Tỷ suất sinh lợi của doanh thu (ROS) giao động từ
15,4% – 14,0%. Tỷ số sinh lời của vốn chủ sỡ hữu (ROE) giao động từ 18,6% 17,7%. Tỷ số sinh lời của tổng tài sản (ROA) giao động từ 10,0% - 9,6%. Tỷ suất
lợi nhuận của công ty qua các năm đều ở mức cao, đặc biệt là tỷ số ROE thể hiện
từng đồng vốn chủ sở hữu đều có hiệu quả kinh doanh cao [23].
Kết quả khảo sát tại Công ty cổ phần Dược – Vật tư y tế Tỉnh Lào Cai gia đoạn
2010 – 2014, lợi nhuận thuần của công ty sau 3 năm đầu chu kỳ tăng dần từ năm
2010 – 2012 và có sự giảm trong 2 năm 2013, 2014. Tỷ suất lợi nhuận ròng của công
ty (ROS) có sự biến động thất thường trong giai đoạn 2010 – 2014. Tỷ suất lợi nhuận
trên vốn chủ sỡ hữu (ROE) giai đoạn 2010- 2014 có sự biến động thất thường: tăng
trong 2010 - 2011từ 29,3% lên 34,4%, sau đó giảm trong 2 năm tiếp theo (2012 –
2013) giảm từ 33,6% xuống 18,7%, năm 2014 lại tăng nhẹ lên 19,3% [24].
* Kết cấu nguồn vốn
Kết quả khảo sát tại công ty Roussel Việt Nam từ năm 2012 – 2014, tổng tài
sản của công ty ngày càng tăng nhanh, tài sản ngắn hạn và dài hạn có xu hướng cân
bằng hơn, tuy nhiên tài sản ngắn hạn chiếm tỷ lệ lớn hơn, vốn chủ sở hữu vẫn chiếm
tỷ trọng lớn hơn so với nợ phải trả, điều này cho thấy tính bền vững cao trong cấu
trúc nguồn vốn của công ty. Tài sản cố định tăng dần qua các năm do đầu tư cơ sở
vật chất và các trang thiết bị máy móc của công ty, đồng thời tài sản lưu động cũng
tăng mạnh do sự mở rộng kinh doanh của công ty. Tổng tỷ trọng nợ phải thu và hàng
tồn kho cũng có xu hướng giảm dần qua các năm. Cơ cấu nguồn vốn thì tỷ lệ nợ trên
tổng nguồn vốn của công ty là khá nhỏ năm 2012 chỉ chiếm 34,0%, năm 2013 là
- 14 -


35,0% và năm 2014 là 36,0%, do đó rủi ro về mất khả năng trả nợ của công ty là
nhỏ [23].

Kết quả khảo sát tại Công ty cổ phần Dược – Vật tư y tế Tỉnh Lào Cai gia đoạn
2010 – 2014, tổng nguồn vốn của công ty tăng giảm khá thất thường qua các năm
trong chu kỳ. So với năm 2010, tổng nguồn vốn tăng 110,4% vào năm 2011 nhưng
sau đó lại giảm dần trong 2 năm 2012 và 2013. Bước sang năm 2014 tổng nguồn
vốn lại tăng trở lại xấp xỉ bằng với năm 2011. Như vậy giai đoạn 2010 – 2014 chỉ
có 2 năm 2011 và 2014 tổng nguồn vốn của công ty có sự tăng trưởng, năm sau cao
hơn năm trước. Bên cạnh đó, nợ phải trả dù luôn chiếm tỷ trọng cao song có xu
hướng giảm qua các năm trong giai đoạn 2010 – 2014. Sự giảm của tỷ lệ nợ/tài sản
và tỷ lệ nợ/VCSH cho thấy công ty đang dần lấy lại tự chủ trong kinh doanh để ngày
càng tạo niềm tin cho đối tác trên thị trường. Vốn lưu động thường xuyên của công
ty qua các năm đều > 0 và có xu hướng tăng dần qua các năm, từ 7,9 tỷ năm 2010
lên đến 14,8 tỷ năm 2014. Đây là một dấu hiệu tài chính tích cực thể hiện nguồn
VCSH dư thừa sau khi đầu tư vào TSCĐ. Đây là một sự đảm bảo nhu cầu tài chính
cũng như khả năng thanh toán của công ty, cân đối giữa tài sản ngắn hạn với nguồn
vốn ngắn hạn, giữa tài sản dài hạn với nguồn vốn dài hạn [24].
* Tình hình sử dụng phí
Kết quả khảo sát tại Công ty Roussel Việt Nam từ năm 2012 – 2014, trong cơ
cấu chi phí thì giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng lớn nhất nên đã ảnh hưởng rất lớn
đến tổng chi phí của công ty. Năm 2012 tỷ lệ giá vốn trong doanh thu là 75,3% và
năm 2013 tỷ lệ này tăng lên 76,8%, năm 2014 tăng lên 78,0%. Sự tăng tỷ lệ giá vốn
trong doanh thu sẽ làm cho tỷ suất sinh lợi của công ty bị ảnh hưởng xấu. Chi phí
quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng cũng tăng theo doanh thu công ty, nhìn
chung có tỷ lệ nhỏ và ổn định qua hàng năm so với doanh thu [22].
Kết quả khảo sát tại Công ty cổ phần Dược – Thiết bị Y tế Đà Nẵng giai đoạn
2009 – 2013, tổng mức phí của công ty qua 5 năm tăng giảm không đều, khoảng
1,7% tuy nhiên tỷ suất phí lại có xu hướng giảm rõ rệt từ 8% năm 2009 xuống 4,5%
năm 2013. Một số chi phí có xu hướng tăng mạnh đáng kể do tình hình lạm phát nên
lãi vay ngân hàng cao làm tỷ trọng về lãi vay ngân hàng tăng. Chi phí lương CBCNV
viên tăng liên tục qua các năm, tỷ trọng lương cơ bản từ 21,0% lên 42,5% qua 5
năm. Chi phí quảng cáo, chi phí tiếp thị tăng lên không đáng kể. Năm 2009 có tỷ

trọng trên tổng mức phí là 0,15% đến năm 2013 là 0,28%. Điều này có ý nghĩa công
- 15 -


ty không chú trọng về công tác quảng cáo tiếp thị sản phẩm. Chi phí khác có tỷ trọng
khá cao trong tổng mức phí, bình quân 51,3%, tuy vậy tỷ trọng chi phí khác qua các
năm giảm đáng kể. Đây là đều rất tốt trong chính sách tiết kiệm chi phí chung của
công ty để tăng hiệu quả kinh doanh [15].
Năm 2016 các doanh nghiệp có chi phí bán hàng lớn bao gồm Imexpharm,
OPC, Dược Hậu Giang, Agimexpharm, Traphaco, Trung Ương 3. Là do các doanh
nghiệp này dành nguồn lực đáng kể để đầu từ hệ thống mạng lưới phân phối triển
khai các chương trình bán hàng, trong đó Imexpharm là doanh nghiệp có tỷ lệ chi
cho chi phí bán hàng cao nhất trong giai đoạn 2010 – 2015, một phần đến từ đặc thù
của hoạt động đấu thầu thuốc và việc mở rộng phát triển kênh ngoài bệnh viện do
tác động của thông tư 11/2016/TT-BYT trong đấu thầu khiến doanh thu kênh bệnh
viện của Imexpharm suy giảm mạnh [8].
* Khả năng thanh toán
Kết quả khảo sát tại Công ty cổ phần Dược – Vật tư y tế Tỉnh Lào Cai gia đoạn
2010 – 2014, tình hình thanh toán của công ty trong giai đoạn này không thật sự khả
quan. Các khoản phải thu luôn chiếm tỷ trọng thấp hơn nợ phải trả. Hệ số thanh toán
của công ty mặc dù < 1, tuy nhiên hệ số này luôn tăng qua các năm, điều này thể
hiện công ty đã chú trọng vào các giải pháp nhằm gia tăng nguồn vốn chủ sở hữu,
giảm thiểu nguồn vốn nợ. Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty khá ổn
định, có sự gia tăng qua các năm. Hệ số thanh toán nhanh của công ty cũng tăng đều
qua các năm, từ 0,9 năm 2010 lên 1,3 vào năm 2014. Như vậy, mặc dù hệ số khả
năng thanh toán của Công ty < 1 song hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn và khả
năng thanh toán nhanh vẫn ở mức > 1, do vậy công ty vẫn có khả năng đảm bảo
thanh toán cho khách hàng cũng như thanh toán các khoản nợ khác [24].
* Hiệu quả sử dụng vốn
Kết quả khảo sát tại Công ty cổ phần Dược – Vật tư y tế Tỉnh Lào Cai giai đoạn

2010 – 2014, vòng quay hàng tồn kho có xu hương tăng qua các năm, số ngày luân
chuyển hàng tồn kho dao động từ 21,7 – 46,2 ngày, tuy nhiên trong 3 năm 2012,
2013, 2014 đã giảm so với các năm trước, điều này thể hiện công ty đã và đang giải
quyết tình trạng ứ đọng hàng dự trữ. Số vòng quay vốn lưu động tăng đều trong 4
năm, số ngày luân chuyển vốn lưu động giảm từ 144 năm 2010 xuống 90 năm 2013,
sau đó tăng lên 97,3 năm 2014. Số ngày của mỗi vòng quay VLĐ của công ty vẫn
còn cao, có nghĩa là VLĐ không được luân chuyển nhanh, công ty sẽ cần nhiều vốn
- 16 -


×