Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Bài thảo luận nhóm 1 luật nâng cao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (272.39 KB, 25 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA SAU ĐẠI HỌC
--------------------------

BÀI THẢO LUẬN
Luật Kinh Tế Nâng Cao
Câu hỏi thảo luận:
1- BA LOẠI HÌNH CÔNG TY CỔ PHẦN, CÔNG TY TNHH HAI THÀNH VIÊN,
CÔNG TY HỢP DANH
2- LUẬT DN 2014 CÓ NHỮNG ĐỘT PHÁ GÌ VỀ QUY ĐỊNH CỦA BỘ MÁY
QUẢN LÝ CÔNG TY CỔ PHẦN
3- SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA HÌNH THỨC ĐẦU TƯ, THỦ TỤC ĐẦU TƯ, ƯU ĐÃI
ĐẦU TƯ, BẢO ĐẢM ĐẦU TƯ, HỖ TRỢ ĐẦU TƯ TÁC ĐỘNG GÌ ĐẾN KHẢ
NĂNG THU HÚT ĐẦU TƯ TẠI VN

Nhóm thực hiện: 01

Giáo viên hướng dẫn:

Lớp học phần: CH23B-QTKD-N

TS Nguyễn Thị Tình

1

HÀ NỘI - 2018


2



BIÊN BẢN ĐÁNH GIÁ THẢO LUẬN
ST

HỌ TÊN

CHỨC VỤ

TỰ ĐÁNH

NHÓM ĐÁNH

GIÁ
10

GIÁ
10

10

10

T
1

Hoàng Cao Bắc

2

Đặng Xuân Công


3

Bùi Hải Đăng

10

10

4

Đào Hùng Dương

10

10

5

Dương Trọng Đức

10

10

NT

Nhóm trưởng

Thư ký nhóm


3


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được bài thảo luận này chúng em xin chân thành gửi lời cảm ơn
đến quý thầy cô trường Đại học Thương mại đã tận tình chỉ bảo và truyền đạt kiến
thức cho chúng em thời gian qua. Đặc biệt nhóm chúng em xin gửi lời cảm ơn sâu
sắc đến cô giáo – TS Nguyễn Thị Tình đã hết lòng trực tiếp hướng dẫn, quan tâm
truyền đạt kinh nghiệm cũng như kiến thức quý báu trong suốt quá trình chúng em
chuẩn bị, thực hiện và hoàn thành bài thảo luận này.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thành bài thảo luận với tất cả nỗ lực của bản thân,
nhưng do hạn chế về mặt thời gian, trình độ, kiến thức và kinh nghiệm nên bài thảo
luận không tránh khỏi những thiếu sót. Chúng em rất mong nhận được sự chỉ bảo và
đóng góp của cô và các bạn để hoàn thiện kiến thức của mình.
Lời cuối cùng,chúng em kính chúc cô dồi dào sức khỏe và thành công trong
công việc.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!

4


LỜI CAM ĐOAN
Chúng em xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong bài thảo luận này
là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp đỡ cho
việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn. Trong bài thảo luận có sử dụng một số
nhận xét, đánh giá của tác giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú
thích nguồn gốc. Nếu bị phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào chung em xin hoàn toàn
chịu trách nhiệm về nội dung bài thảo luận.

5



LỜI NÓI ĐẦU
Ngày 26/11/2014, Quốc hội đã thông qua Luật Doanh nghiệp (sửa đổi) gồm 10
Chương 213 Điều với nhiều điểm mới tích cực. Sau cuộc đột phá về thể chế của văn
bản mang tên “Luật Doanh nghiệp” năm 1999, thì Luật Doanh nghiệp 2014 được coi
là cuộc đột phá thể chế lần hai và là sự mong mỏi, chờ đợi của người dân và doanh
nghiệp.
Thực tế cho thấy, nếu như cơ quan nhà nước không thể thống kê và liệt kê ra hết
những ngành nghề được phép kinh doanh, thì tại sao không lựa chọn phương án chỉ
thống kê các ngành nghề cấm đăng ký kinh doanh? Không phải đến tận hôm nay, khi
được sửa đổi Luật Doanh nghiệp mới có quy định về vấn đề: doanh nghiệp, cá nhân
được kinh doanh ngành, nghề pháp luật không cấm. Năm 1999, Luật Doanh nghiệp
đã có bước đột phá mạnh mẽ khi đưa quy định này vào, nếu không có đột phá này, thì
khó có được con số khoảng 400.000 doanh nghiệp đang hoạt động như hiện nay, mà
nền kinh tế của Việt Nam có thể đã rẽ sang một hướng khác. Vì vậy nhóm chúng tôi
chọn đề tài thảo luận BA LOẠI HÌNH CÔNG TY CỔ PHẦN, CÔNG TY TNHH
HAI THÀNH VIÊN, CÔNG TY HỢP DANH, LUẬT DN 2014 CÓ NHỮNG ĐỘT
PHÁ GÌ VỀ QUY ĐỊNH CỦA BỘ MÁY QUẢN LÝ CÔNG TY CỔ PHẦN và SỰ
ẢNH HƯỞNG CỦA HÌNH THỨC ĐẦU TƯ, THỦ TỤC ĐẦU TƯ, ƯU ĐÃI ĐẦU
TƯ, BẢO ĐẢM ĐẦU TƯ, HỖ TRỢ ĐẦU TƯ TÁC ĐỘNG GÌ ĐẾN KHẢ NĂNG
THU HÚT ĐẦU TƯ TẠI VN
Kết cấu đề tài
Chia làm 2 phần :
-

Phần mở đầu

-


Phần nội dung chính :

+ CHƯƠNG I:

BA LOẠI HÌNH CÔNG TY CỔ PHẦN, CÔNG TY TNHH HAI

THÀNH VIÊN, CÔNG TY HỢP DANH

6


+ CHƯƠNG II:

LUẬT DOANH NGHIỆP 2014 CÓ NHỮNG ĐỘT PHÁ GÌ VỀ

QUY ĐỊNH CỦA BỘ MÁY QUẢN LÝ CÔNG TY CỔ PHẦN
+ CHƯƠNG III:

SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA HÌNH THỨC ĐẦU TƯ, THỦ TỤC

ĐẦU TƯ, ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ, BẢO ĐẢM ĐẦU TƯ, HỖ TRỢ ĐẦU TƯ TÁC
ĐỘNG GÌ ĐẾN KHẢ NĂNG THU HÚT ĐẦU TƯ TẠI VN

7


CHƯƠNG I. BA LOẠI HÌNH CÔNG TY CỔ PHẦN, CÔNG TY
TNHH HAI THÀNH VIÊN, CÔNG TY HỢP DANH
CÔNG
PHẦN


CỔ CÔNG TY TNHH CÓ
HAI THÀNH VIÊN
TRỞ LÊN
Là Công ty Đối vốn, Là Công ty đối nhân,
các cổ đông cùng giữa các thể nhân hay
nhau góp vốn dưới pháp nhân, thường là
hình thức cổ phần để quen biết nhau hay có
cùng
nhau
kinh quan hệ kinh doanh với
doanh.
nhau.

CÔNG TY HỢP DANH

THÀNH
VIÊN

Cổ đông có thể là tổ
chức, cá nhân; số
lượng cổ đông tối
thiểu là 3 và không
hạn chế số lượng tối
đa.

Thành viên có thể là tổ
chức, cá nhân; số lượng
thành viên không quá
50.


Có hai loại thành viên:
thành viên hợp danh và
thành viên góp vốn.
Thành viên hợp danh phải
là cá nhân, có trình độ
chuyên môn và uy tín
nghề nghiệp.

GIỚI
HẠN
TRÁCH
NHIỆM

Các cổ đông chịu
trách nhiệm trong
phạm vi số vốn đã
cam kết góp vào
công ty hay trong
phạm vi cổ phần mà
mình nắm giữ.

Các thành viên chịu
trách nhiệm hữu hạn
trong phạm vi số vốn
mình đã góp vào doanh
nghiệp.

BẢN
CHẤT


TY

Là công ty đối nhân, giữa
các thể nhân hay pháp
nhân, thường là quen biết
mật thiết với nhau.

thành viên hợp danh phải
chịu trách nhiệm bằng
toàn bộ tài sản của mình
về các nghĩa vụ của công
ty. Thành viên góp vốn
chỉ chịu trách nhiệm về
các khoản nợ của công ty
trong phạm vi đã góp vào
công ty.
15 ngày kể từ ngày 15 ngày kể từ ngày nộp 15 ngày kể từ ngày nộp
nộp đầy đủ hồ sơ hợp đầy đủ hồ sơ hợp lệ.
đầy đủ hồ sơ hợp lệ.
lệ.

THỜI
GIAN
THÀNH
LẬP
HỒ
SƠ Đơn đăng ký kinh
THÀNH
doanh; Điều lệ Công

LẬP
ty; Danh sách cổ
đông sáng lập.
HUY
Có quyền phát hành
ĐỘNG
chứng khoán ra công
VỐN
chúng theo quy định
của pháp luật về
chứng khoán để huy
động
vốn.

Đơn đăng ký kinh Đơn đăng ký kinh doanh;
doanh; Điều lệ Công ty; Điều lệ Công ty; Danh
Danh sách thành viên.
sách thành viên hợp danh.
Không được quyền phát
hành cổ phiếu ra công
chúng để huy động vốn.
Chỉ có thể tăng số vốn
góp của các thành viên
sáng lập hoặc bổ sung
thành viên mới.
8

Không được phát hành
bất kỳ loại chứng khoán
nào, Chỉ có thể tăng số

vốn góp của các thành
viên sáng lập hoặc bổ
sung thành viên mới.


CHUYỂN
NHƯỢN
G VỐN

Không được chuyển
nhượng cổ phần ưu
đãi biểu quyết cho
người khác. Cổ phần
phổ thông của cổ
đông sáng lập có thể
chuyển nhượng cho
người không phải là
cổ đông nếu được sự
chấp thuận của Đại
Hội đồng cổ đông.

Phải chào bán cho tất cả
các thành viên còn lại
theo tỷ lệ tương ứng với
phần vốn góp của họ
trong công ty với cùng
điều kiện. Chỉ được
chuyển nhượng cho
người không phải là
thành viên nếu các

thành viên còn lại của
công ty không mua hoặc
không mua hết.
Hội đồng thành viên;
Chủ tịch Hội đồng
thành viên; Giám đốc
(Tổng Giám đốc). Khi
có trên 11 thành viên,
Công ty phải có Ban
kiểm soát.

CƠ CẤU
TỔ
CHỨC,
QUẢN


Đại Hội đồng cổ
đông; Hội đồng quản
trị và Giám đốc
(Tổng Giám đốc).
Khi có trên 11 cổ
đông, Công ty phải
có Ban Kiểm soát.

ƯU
ĐIỂM

- Nhiều thành viên Nhiều thành viên cùng
cùng tham gia góp tham gia góp vốn, cùng

vốn, cùng kinh doanh kinh doanh; Có tư cách
pháp nhân; chịu trách
- Có tư cách pháp nhiệm hữu hạn về tài
nhân
sản theo tỉ lệ vốn góp.
- Chịu trách nhiệm
hữu hạn về tài sản
theo tỉ lệ vốn góp
- Các cổ đông sáng
lập có thể mất quyền
kiểm soát Công ty

- Nhiều thành viên cùng
tham gia góp vốn, cùng
kinh
doanh
- Các thành viên hợp
danh có thể hoạt động
nhân danh công ty
- Công ty hoạt động dựa
trên uy tín của các thành
viên

HẠN
CHẾ

Khả năng huy động
vốn từ công chúng
bằng hh́nh thức đầu tư
trực tiếp thuận lợi,

công chúng có thể dễ
dàng tham gia vào
công ty bằng hh́nh
thức mua cổ phiếu
của Công ty (tính
chất mở của Công
ty).

Các thành viên cùng liên
đới chịu trách nhiệm vô
hạn về tài sản liên quan
đến các hoạt động của
Công ty.
Không có tư cách pháp
nhân.

Khả năng huy động vốn
từ công chúng bằng
hình thức đầu tư trực
tiếp không có.

9

Các thành viên hợp danh
có quyền ngang nhau khi
quyết định các vấn đề
quản lý công ty. Cơ cấu tổ
chức quản lý công ty hợp
danh do các thành viên
hợp danh thoả thuận

trong Điều lệ Công ty.


CHƯƠNG II. LUẬT DOANH NGHIỆP 2014 CÓ NHỮNG ĐỘT
PHÁ GÌ VỀ QUY ĐỊNH CỦA BỘ MÁY QUẢN LÝ CÔNG TY
CỔ PHẦN
Luật Doanh nghiệp 2014 được Quốc hội khoá 13 thông qua ngày 26/11/2014 đã
được phổ biến tới các doanh nghiệp.
Luật Doanh nghiệp 2014 hướng tới sự phù hợp với thực tế kinh doanh hiện tại của
doanh nghiệp và tháo gỡ nhiều khó khăn, hạn chế góp phần tạo điều kiện mở ra một
môi trường kinh doanh thuận lợi phù hợp với xu hướng chung của thế giới.
Luật Doanh nghiệp 2014 sẽ có hiệu lực từ 01/07/2015.

Những đột phá gì về quy định của bộ máy quản lý công ty cổ phần trong luật
Doanh nghiệp 2014:
1) Đăng kí kinh doanh
Luật Doanh nghiệp 2014 với mục tiêu đưa doanh nghiệp trở thành công cụ kinh
doanh rẻ hơn và an toàn hơn nhằm hấp dẫn nhà đầu tư, tăng cường thu hút đầu tư và
huy động tốt mọi nguồn lực và vốn đầu tư vào sản xuất, kinh doanh.
Trên cơ sở đó, Luật Doanh nghiệp 2014 đã tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp
khi quy định giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh không bắt buộc ghi ngành nghề
kinh doanh; Tách bạch giấy chứng nhận đầu tư và giấy chứng nhận đăng kí kinh
doanh; Bãi bỏ các yêu cầu và điều kiện kinh doanh tại thời điểm đăng kí thành lập
doanh nghiệp; Hài hoà thủ tục đăng kí doanh nghiệp với thuế lao động, bảo hiểm xã
hội; Doanh nghiệp tự quyết con dấu, nội dung và hình thức con dấu; Doanh nghiệp
có thể có nhiều hơn một người đại diện theo pháp luật.
2) Về vốn điều lệ và thời hạn góp vốn của công ty
Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định các nguyên tắc để xác định, đăng ký vốn thực
góp của công ty, giải quyết tình trạng vốn không có thực (ảo) nhưng không thể xử lý
được như hiện nay. Trong đó điểm mới nhất là cho phép Công ty cổ phần được giảm

vốn điều lệ.
Theo đó, công ty cổ phần nếu không góp đủ vốn điều lệ trong thời hạn quy định như
đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp thì được quyền đăng ký điều chỉnh
giảm vốn bằng giá trị số vốn thực góp. Trong trường hợp này, chủ sở hữu, thành viên,
cổ đông chưa thanh toán hoặc chưa thanh toán đủ vốn điều lệ đã đăng ký góp, số cổ
phần đã đăng ký mua phải chịu trách nhiệm tương ứng với tổng giá trị phần vốn góp,
mệnh giá cổ phần đã đăng ký mua đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát
sinh trong thời hạn cam kết góp.

10


Trong quá trình hoạt động doanh nghiệp cũng có thể điều chỉnh giảm vốn bằng cách
hoàn trả một phần vốn góp trong vốn điều lệ của Công ty theo các điều kiện quy định
tại Luật Doanh nghiệp năm 2014.
3) Mô hình quản trị công ty cổ phần
Theo đó trên thế giới có nhiều mô hình quản trị công ty cổ phần như: Mô hình hội
đồng hai cấp, mô hình hội đồng một cấp. Ở Việt Nam trước đó đã quản lý công ty cổ
phần theo Luật doanh nghiệp ban hành 2005. Theo đó, cấu trúc gồm: Đại hội đông
Hội đồng quản trị, Giám đốc/tổng giám đốc và ban kiểm soát.
Nhưng tới mô hình tổ chức quản trị theo Luật doanh nghiệp 2014 cấu trúc mô hình sẽ
gồm Đại hội đồng cổ đông, hội đồng quản trị (thành viên, thành viên độc lập), Giám
đốc/tổng giám đốc.
4) Quy trình ra quyết định của công ty
Chính thức thay đổi theo đúng thông lệ quốc tế khi giảm tỷ lệ dự họp từ 65% (Luật
Doanh nghiệp năm 2005) xuống còn 51%. Và các nghị quyết của Đại hội đồng cổ
đông được thông qua khi được số cổ đông đại diện cho ít nhất 51% tổng số phiếu
biểu quyết của tất cả các cổ đông dự họp tán thành (Luật Doanh nghiệp năm 2005 là
65%; trường họp thông qua nghị quyết dưới hình thức lấy ý kiến bằng văn bản là ít
nhất 75%).

Luật quy định về thành viên hội đồng quản trị độc lập, không tham gia điều hành trực
tiếp doanh nghiệp; Bãi bỏ việc Đại hội đồng cổ đông bầu trực tiếp Chủ tịch hội đồng
quản trị.
5) Bảo vệ cổ đông
Luật Doanh nghiệp 2014 có quy định chi tiết về các cổ đông phổ thông và cổ đông
ưu đãi biểu quyết, cổ đông ưu đãi cổ tức. cổ đông ưuu đãi hoàn lại, cổ đông sáng lập.
6) Tổ chức lại, giải thể
Luật quy định rõ từng trường hợp bị giải thể và trình tự giải thể gồm các bước sau:
phải có quyết định giải thể doanh nghiệp trong đó nêu rõ lý do giải thể sau đó tiến
hành thanh lý tài sản, ưu tiên thanh toán nợ thuế.
7) Tách riêng thủ tục thành lập doanh nghiệp với các thủ tục về đầu tư dự án
Luật Doanh nghiệp 2014 đã tách riêng thủ tục thành lập doanh nghiệp với các thủ tục
về đầu tư dự án, cũng như với các thủ tục có liên quan về cổ phần, cổ phiếu. Với nhà
đầu tư nước ngoài, Luật đã tách giấy chứng nhận thành lập doanh nghiệp và chứng
nhận đầu tư. Luật cũng tạo ra cơ hội lớn hơn về khả năng gia nhập thị trường, Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh là hình thức để Nhà nước ghi nhận sự hình thành và
việc gia nhập thị trường của doanh nghiệp.
Tại thời điểm thành lập doanh nghiệp, hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp chưa phát sinh, do vậy Luật đã tách biệt rõ giữa thủ tục thành lập doanh
nghiệp và thủ tục đăng ký kinh doanh, điều kiện kinh doanh. Trước đây có một số
ngành nghề không rõ ràng giữa thành lập doanh nghiệp và kinh doanh có điều kiện,
ví dụ như lĩnh vực y tế, bắt buộc cá nhân thành lập doanh nghiệp thì giám đốc phải
có chứng chỉ hành nghề. Nhưng theo Luật Doanh nghiệp 2014, cá nhân cứ thành lập
doanh nghiệp, còn điều kiện về ngành nghề kinh doanh, cá nhân phải tuân thủ mới
được làm. Quy định đó tạo sự thân thiện hơn cho khởi nghiệp và kinh doanh nói
chung.
11


8) Bãi bỏ quy định đề nghị doanh nghiệp cung cấp mã ngành khi thực hiện


đăng ký kinh doanh
Luật Doanh nghiệp năm 2014 đã bỏ quy định về việc doanh nghiệp phải hoạt động
kinh doanh theo đúng ngành, nghề đã ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh, mà chỉ quy định về việc đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh khi kinh doanh
những ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật và bảo
đảm duy trì đủ điều kiện đầu tư kinh doanh đó trong suốt quá trình hoạt động kinh
doanh. Theo Luật này, doanh nghiệp được tự chủ kinh doanh và lựa chọn hình thức tổ
chức kinh doanh; chủ động lựa chọn ngành, nghề, địa bàn, hình thức kinh doanh; chủ
động điều chỉnh quy mô và ngành, nghề kinh doanh.
Như vậy, quy định về đề nghị doanh nghiệp cung cấp mã ngành khi thực hiện đăng
ký kinh doanh đã bị bãi bỏ. Doanh nghiệp sẽ không bị hạn chế số lượng ngành nghề
hoạt động kinh doanh. Các công ty thương mại và phân phối sẽ không cần cung cấp
hàng nghìn mã ngành cho sản phẩm thương mại của mình như trước, kể cả những sản
phẩm mà họ dự định kinh doanh trong tương lai.
9) Cải cách quan trọng về con dấu
Theo quy định tại Điều 44 Luật Doanh nghiệp năm 2014: Doanh nghiệp có quyền
quyết định về hình thức, số lượng và nội dung con dấu doanh nghiệp. Và trước khi sử
dụng con dấu, doanh nghiệp có nghĩa vụ thông báo mẫu con dấu với Cơ quan đăng
ký kinh doanh để đăng tải công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp.
Như vậy, đây là cách tiếp cận mới hoàn toàn về con dấu doanh nghiệp, dù chưa thể
bỏ hoàn toàn việc sử dụng con dấu nhưng đã có bước cải cách lớn.
Trước đây việc cấp, sử dụng con dấu của doanh nghiệp do Bộ Công an quy định thì
nay theo Luật Doanh nghiệp 2014, doanh nghiệp Doanh nghiệp có quyền quyết định
về hình thức, số lượng và nội dung con dấu của doanh nghiệp theo quy định của pháp
luật. Thay vì phải đăng ký với cơ quan Công an như hiện nay, Doanh nghiệp chỉ cần
thông báo mẫu dấu với cơ quan đăng ký kinh doanh để đăng tải công khai trên Cổng
thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Quy định này giúp doanh nghiệp đỡ
phiền hà, tốn kém về chi phí, thời gian.

Theo xu hướng phát triển phương thức giao dịch điện tử, thì việc dùng con dấu sẽ
không còn ý nghĩa nữa. Vì vậy, việc cải cách về con dấu là hoàn toàn phù hợp với xu
thế chung của thế giới. Hiện nay, con dấu doanh nghiệp còn bị ràng buộc bởi nhiều
quy định về giao dịch trong một số bộ luật, nếu bỏ hoàn toàn sẽ phát sinh số lượng
công việc rất lớn và có thể chưa đảm bảo chặt chẽ trong quản lý.
10) Về Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Được thể hiện dưới hình thức văn bản hoặc bản điện tử. Theo quy định tại Điều 29
Luật Doanh nghiệp năm 2014 thì nội dung của Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp chỉ còn 4 nội dung chính: tên doanh nghiệp và mã số doanh nghiệp; địa chỉ
trụ sở chính của doanh nghiệp; thông tin chi tiết nhân thân của cá nhân là người đại
diện theo pháp luật, chủ DNTN, thành viên hợp danh, thành viên công ty và thông tin
của thành viên tổ chức; vốn điều lệ của doanh nghiệp.
Như vậy, trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (CNĐKDN) sẽ không có nội
dung ngành, nghề kinh doanh kinh doanh và danh sách cổ đông sáng lập đối với
Công ty cổ phần). Điều này dẫn đến việc khi thay đổi ngành, nghề kinh doanh; thay
12


đổi cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài,
doanh nghiệp chỉ phải thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh để được bổ sung
trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp mà không phải đăng ký thay đổi nội dung đăng ký
kinh doanh để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới như hiện nay
(Điều 32 Luật Doanh nghiệp năm 2014). Như vậy, mỗi khi Doanh nghiệp thay đổi,
bổ sung ngành nghề kinh doanh; thay đổi cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần,
sẽ không mất thời gian và thủ tục để chờ cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp.
Điều quan trọng hơn cả là việc bỏ ghi ngành nghề kinh doanh trong Giấy CNĐKDN;
bỏ việc xác định vốn pháp định, chứng chỉ hành nghề … Điều này đã hiện thực hóa
quyền tự do kinh doanh tất cả ngành nghề mà pháp luật không cấm theo quy định tại
Hiến pháp, làm cho doanh nghiệp trở thành công cụ kinh doanh thực sự an toàn, đa

công năng và rẻ hơn…
Theo quy định tại Điều 33 Luật Doanh nghiệp: Sau khi được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp hoặc khi thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, doanh
nghiệp phải công bố công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp. Đây là điểm mới trong lần sửa đổi này. Bởi theo quy định hiện nay, doanh
nghiệp được lựa chọn phương thức công bố như đăng trên mạng thông tin doanh
nghiệp của cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc một trong các loại tờ báo viết hoặc báo
điện tử trong 3 số liên tiếp.
11) Về doanh nghiệp xã hội
Đây là một khái niệm mới được luật hóa quy định cụ thể tại Điều 10 Luật Doanh
nghiệp năm 2014. Doanh nghiệp xã hội không phải là một loại hình doanh nghiệp mà
cũng giống như doanh nghiệp thông thường khác được tổ chức và hoạt động theo
một trong các loại hình doanh nghiệp nhất định như: công ty cổ phần, công ty trách
nhiệm hữu hạn…chỉ phân biệt ở mục tiêu hoạt động và mục đích việc sử dụng lợi
nhuận của doanh nghiệp.
Theo quy định tại Điều 10 Luật Doanh nghiệp năm 2014 thì doanh nghiệp xã hội là
doanh nghiệp được đăng ký thành lập theo quy định của Luật này, mục tiêu hoạt
động nhằm giải quyết vấn đề xã hội, môi trường vì lợi ích cộng đồng và sử dụng ít
nhất 51% tổng lợi nhuận hằng năm của doanh nghiệp để tái đầu tư nhằm thực hiện
mục tiêu xã hội, môi trường như đã đăng ký. Ngoài các quyền và nghĩa vụ của doanh
nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2014, doanh nghiệp xã hội còn có
một số quyền và nghĩa vụ quy định tại Khoản 2 Điều 10 Luật Doanh nghiệp.
12) Về vấn đề người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
Theo Luật Doanh nghiệp sửa đổi, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là
cá nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao
dịch của doanh nghiệp, đại diện cho doanh nghiệp với tư cách nguyên đơn, bị đơn,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền và nghĩa
vụ khác theo quy định của pháp luật. Công ty hoàn toàn có thể tự quyết định, chỉ định
một người đại diện theo pháp luật.
Trường hợp cần thiết thì có quyền tự chủ quyết định việc có nhiều người đại diện

theo pháp luật; phạm vi quyền, nghĩa vụ của từng người đại diện phải được ghi rõ
trong Điều lệ công ty. Tùy từng nội dung giao dịch, người đại diện theo pháp luật của
13


doanh nghiệp với thẩm quyền tương ứng được quy định trong Điều lệ sẽ thực hiện
giao dịch với các đối tác.
13) Không bắt buộc Phiếu lý lịch tư pháp trong Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 18 quy định: Trong một số trường hợp, khi đăng ký
thành lập doanh nghiệp, Cơ quan Đăng ký kinh doanh có thể yêu cầu người đăng ký
thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh
doanh. Đây là quy định mới của Luật Doanh nghiệp năm 2014. Tuy nhiên, về cơ bản
phiếu lý lịch tư pháp không phải là tài liệu bắt buộc trong Hồ sơ đăng ký thành lập
doanh nghiệp bởi nếu bắt buộc sẽ làm tăng thêm thời gian thành lập doanh nghiệp tạo
ra gánh nặng chi phí tuân thủ rất lớn cho cả cơ quan nhà nước và doanh nghiệp, sẽ có
tác động không thuận lợi cho môi trường đầu tư, kinh doanh ở nước ta.

14


CHƯƠNG III. SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA HÌNH THỨC ĐẦU TƯ,
THỦ TỤC ĐẦU TƯ, ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ, BẢO ĐẢM ĐẦU TƯ,
HỖ TRỢ ĐẦU TƯ TÁC ĐỘNG GÌ ĐẾN KHẢ NĂNG THU
HÚT ĐẦU TƯ TẠI VIỆT NAM.
3.1. Hình thức đầu tư
Luật đầu tư quy định nhiều hình thức đầu tư khác nhau, bao gồm:
-

Hình thức đầu tư thành lập tổ chức kinh tế;
Đầu tư theo hình thức mua cổ phần, phần vốn góp hoặc góp vốn vào tổ chức

kinh tế;
Đầu tư theo hình thức hợp đồng đối tác công tư (PPP);
Đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC).

So với Luật đầu tư trước đây, Luật đầu tư 2014 đã bãi bỏ một số hình thức đầu tư như
hợp đồng BTO, BOT, BT; đầu tư phát triển kinh doanh; đầu tư thực hiện việc sáp
nhập và mua lại doanh nghiệp để phù hợp với tình hình phát triển kinh tế. Luật Đầu
tư 2014 đã bổ sung thêm vào hình thức đầu tư theo hợp đồng đối tác công tư (hợp
đồng PPP). Theo đó, nhà đầu tư sẽ ký kết hợp đồng PPP với cơ quan nhà nước để
thực hiện dự án đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo hoặc mở rộng, quản lý, vận
hành công trình kết cấu hạ tầng hoặc cung cấp dịch vụ có tính chất công.
Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế
Nhà đầu tư được phép thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Trước khi thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư nước ngoài có dự án đầu tư thuộc
trường hợp quy định phải xin giấy chứng nhận đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục cấp
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và phải đáp ứng các quy định về tỉ lệ sở hữu vốn điều
lệ theo quy định của Luật đầu tư và hình thức đầu tư cũng như phạm vi hoạt động, đối
tác Việt Nam tham gia thực hiện hoạt động đầu tư theo quy định của điều ước quốc tế
mà Việt Nam là thành viên.
Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần hoặc phần vốn góp vào tổ chức kinh
tế
Nhà đầu tư được quyền mua cổ phần, phần vốn góp hoặc góp vốn vào tổ chức kinh tế.
Nhà đầu tư nước ngoài đầu tư theo hình thức này phải tuân theo quy định tại Điều 25
và Điều 26 của Luật đầu tư 2014.
15


Đầu tư theo hình thức hợp đồng đối tác công tư – PPP
Chính phủ quy định chi tiết các lĩnh vực, điều kiện, thủ tục thực hiện dự án đầu tư theo
hình thức hợp đồng đối tác công tư. Nhà đầu tư hoặc doanh nghiệp dự án ký kết hợp

đồng PPP với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện dự án đầu tư .
Đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh – BCC
1. Hợp đồng BCC được ký kết giữa các nhà đầu tư trong nước với nhau thực hiện theo
quy định của pháp luật hiện hành về dân sự.
2. Hợp đồng BCC được ký kết giữa nhà đầu tư trong nước và ngoài nước hoặc giữa
các nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo quy
định.
3. Các bên tham gia hợp đồng BCC thành lập ra ban điều phối để thực hiện hợp đồng
này. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ban điều phối do các bên tự thỏa thuận.
3.2. Các thủ tục đầu tư
QUY TRÌNH THỦ TỤC ĐẦU TƯ

16


Ghi chú:
- (1), (2), (8), (10): thực hiện tại UBND cấp huyện nơi có dự án (nếu dự án vốn
trong nước có diện tích dưới 0,5 ha và vốn dưới 15 tỷ đồng VN): tại Sở Kế hoạch và
Đầu tư (các dự án còn lại).
- (3), (9): thực hiện tại Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- (4), (13): tại Sở Xây dụng (dự án FDI, dự án trong nước có quy mô hơn 0,5
ha, trên 15 tỷ đồng); UBND cấp huyện (các dự án trong nước có quy mô nhỏ hơn 0,5
ha và vốn dưới 15 tỷ đồng).
- (5), (12): thực hiện tại UBND cấp huyện đối với Đăng ký cam kết bảo vệ môi
trường; tại sở Tài nguyên và Môi trường đối với Báo cáo đánh giá bảo vệ môi trường.
- (6), (11): thực hiện tại Sở Tài nguyên và Môi trường.
17


- Dự án thực hiện trong các Khu công nghiệp, Khu kinh tế, Khu công nghệ cao

do Thủ tướng Chính phủ thành lập, thực hiện các thủ tục trên tại bộ phận một cửa
thuộc Ban quản lý Khu.
Trình tự thực hiện các thủ tục
Bước 1: Đăng ký giới thiệu địa điểm đầu tư
1. Nhà đầu tư thực hiện thủ tục đăng ký giới thiệu địa điểm đầu tư để được giới
thiệu địa điểm phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội và quy hoạch phát
triển ngành của tỉnh, trên cơ sở xem xét các yếu tố liên quan đến ngành nghề, diện
tích, bảo vệ môi trường.
Cơ quan thẩm quyền giải quyết là Sở Kế hoạch và Đầu tư.
2. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ, thẩm quyền giải quyết và giao trả kết quả là Sở Kế
hoạch và Đầu tư.
3. Thời gian giải quyết: không quá 15 ngày làm việc đối với dự án ngoài các
Khu, cụm công nghiệp; 03 ngày làm việc đối với dự án trong các Khu công nghiệp,
Khu kinh tế, Khu công nghệ cao, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, không kể thời gian
điều chỉnh, bổ sung hồ sơ.
Bước 2: Đăng ký doanh nghiệp
1. Nhà đầu tư trong nước thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp để được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
2. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ, thẩm quyền giải quyết và giao trả kết quả là Sở Kế
hoạch và Đầu tư đầu tư
3. Thời gian giải quyết: không quá 07 ngày làm việc bao gồm thời gian khắc
dấu doanh nghiệp, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Bước 3: Thỏa thuận địa điểm đầu tư
Các dự án đầu tư vào các khu, cụm CN không thực hiện bước này.
1. Nhà đầu tư thực hiện thủ tục thỏa thuận địa điểm đầu tư để được chấp thuận
địa điểm trên cơ sở xem xét các yếu tố liên quan đến ngành nghề, diện tích, nguồn
vốn, tiến độ thực hiện, tái định cư và bảo vệ môi trường.
2. Văn bản thỏa thuận địa điểm đầu tư là căn cứ để nhà đầu tư lập các thủ tục
đầu tư kế tiếp.
3. Cơ quan thẩm quyền giải quyết là UBND cấp tỉnh.

4. Cơ quan nhận hồ sơ, thẩm tra và trả kết quả là Sở Kế hoạch và Đầu tư đầu tư.
5. Thời gian giải quyết: không quá 15 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ
hợp lệ.
Bước 4: Đăng ký đầu tư
Các dự án không quy định đăng ký đầu tư không thực hiện bước này.
1. Cơ quan thẩm quyền giải quyết là UBND cấp tỉnh đối với các địa điểm đầu
tư ngoài các Khu công nghiệp, Khu kinh tế, Khu công nghệ cao; Ban quản lý đối với
các địa điểm đầu tư trong các Khu công nghiệp, Khu kinh tế, Khu công nghệ cao.
2. Cơ quan nhận hồ sơ và giao trả kết quả
a. Sở Kế hoạch và Đầu tư đầu tư đối với địa điểm đầu tư ngoài các Khu, Cụm
công nghiệp
b. Ban quản lý đối với địa điểm đầu tư trong các Khu công nghiệp, Khu kinh tế,
Khu công nghệ cao.
18


3. Cơ quan xử lý hồ sơ: Sở Kế hoạch và Đầu tư; Ban quản lý.
4. Thời gian giải quyết: không quá 15 ngày làm việc đối với dự án ngoài các
Khu công nghiệp, Khu kinh tế, Khu công nghệ cao, 03 ngày làm việc đối với dự án
trong các Khu công nghiệp, Khu kinh tế, Khu công nghệ cao, kể từ khi nhận đủ hồ sơ
hợp lệ.
Bước 5: Cấp Giấy chứng nhận đầu tư
1. Khi được thỏa thuận địa điểm đầu tư ở Bước 3, nhà đầu tư lập hồ sơ để được
cấp Giấy chứng nhận đầu tư hình thành pháp nhân và xác nhận hoạt động đầu tư của
mình theo quy định của Luật Đầu tư.
2. Cơ quan thẩm quyền giải quyết: UBND cấp tỉnh; Ban quản lý.
3. Cơ quan nhận hồ sơ và giao trả kết quả là Sở Kế hoạch và Đầu tư đối với địa
điểm đầu tư ngoài các khu, cụm công nghiệp; Ban quản lý đối với địa điểm đầu tư
trong các Khu, Cụm công nghiệp.
4. Thời gian giải quyết không quá 15 ngày làm việc cho trường hợp đăng ký và

30 ngày làm việc cho trường hợp thẩm tra cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
Bước 6: Thủ tục về quyền sử dụng đất
Nhà đầu tư thực hiện một trong 04 loại thủ tục sau:
1. Thủ tục giao đất đã giải phóng mặt bằng
2. Thủ tục giao đất chưa giải phóng mặt bằng
3. Thủ tục cho thuế đất đã giải phóng mặt bằng
4. Thủ tục cho thuê đất chưa giải phóng mặt bằng
Nội dung của từng loại thủ tục trên là:
a. Nhà đầu tư lập thủ tục đề nghị được giao hoặc cho thuê đất để thực hiện dự
án sau khi đất thuộc diện thu hồi đã được thu hồi
b. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết là UBND cấp tỉnh
c. Cơ quan nhận hồ sơ, xử lý và giao trả kết quả là Sở Tài nguyên và môi
trường.
d. Thời gian giải quyết: Từ 12 đến 20 ngày làm việc tùy từng loại thủ tục, kể từ
khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Bước 7: Thủ tục về môi trường
1. Nhà đầu tư cần thiết lập Báo cáo đánh giá tác động của môi trường (ĐTM)
hoặc Đăng ký cam kết bảo vệ môi trường theo quy định để được thẩm định hoặc cấp
phiếu xác nhận cam kết bảo vệ môi trường làm cơ sở cho việc lập các thủ tục về sử
dụng đất và nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng.
2. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết là UBND cấp tỉnh đối với Báo cáo
(ĐTM); UBND các huyện đối với Đăng ký cam kết bảo vệ môi trường; Ban quản lý
đối với các dự án trong Khu công nghiệp, Khu kinh tế, Khu công nghệ cao.
3. Cơ quan nhận hồ sơ và giao trả kết quả là Sở Tài nguyên và Môi trường đối
với Báo cáo (ĐTM); Văn phòng UBND cấp huyện đối với Đăng ký cam kết bảo vệ
môi trường; Ban quản lý đối với các dự án trong Khu công nghiệp, Khu kinh tế, Khu
công nghệ cao.
4. Thời gian giải quyết hồ sơ không quá 30 ngày làm việc đối với Báo cáo
(ĐTM) và 5 ngày làm việc đối với Đăng ký cam kết bảo vệ môi trường, kể từ khi
nhận đủ hồ sơ.

Bước 8: Thủ tục về xây dựng
19


i) Giấy phép xây dựng
1.1 Các dự án đầu tư vào các Khu, Cụm công nghiệp; các dự án đã phù hợp với
mục đích sử dụng đất không thực hiện bước này
a. Nhà đầu tư có yêu cầu xây dựng công trình riêng lẻ của dự án đầu tư không
là dự án khu dân cư, khu, cụm công nghiệp khu kinh tế… cần lập thủ tục đề nghị cấp
Giấy phép xây dựng.
b. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết:
b.1. Sở Xây dựng cấp phép Xây dựng đối với các công trình:
- Cấp đặc biệt, cấp 1 theo phụ lục 01 Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày
16/12/2004 của Chính Phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
- Di tích lịch sử-văn hóa, tượng đài quảng cáo tranh hoành tráng;
- Các công trình trên các tuyến, trục đường chính đô thị thuộc cấp tỉnh quản lý.
b.2. UBND cấp huyện cấp phép Xây dựng các công trình còn lại.
1.2 Cơ quan nhận hồ sơ và giao trả kết quả:
a. Sở Xây dựng đối với công trình thuộc thẩm quyền của Sở Xây dựng.
b. Bộ phận một cửa của UBND cấp huyện đối với các công trình còn lại.
1.3 Thời gian giải quyết: không quá 10 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ
hợp lệ, không kể thời gian điều chỉnh, bổ sung hồ sơ.
ii) Phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chi tiết xây dựng
Nhà đầu tư có yêu cầu xây dựng công trình không phải là các dự án đầu tư Khu,
cụm công nghiệp cần lập thủ tục trình phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chi tiết.
a. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết
* UBND cấp tỉnh phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000
cho các khu chức năng của đô thị loại 3, quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 và tỷ lệ 1/500
đối với các khu vực có phạm vi lập quy hoạch liên quan tới địa giới hành chính hai
huyện trở lên, các khu chức năng khác ngoài đô thị (khu đô thị, khu du lịch, khu bảo

tồn di sản, giáo dục đào tạo, y tế, công nghiệp địa phương…), các khu chức năng
thuộc đô thị mới, các khu chức năng thuộc khu công nghệ cao, khu kinh tế
* UBND cấp huyện phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ
1/2000 đối với các khu chức năng của đô thị loại 4, loại 5, quy hoạch chi tiết xây
dựng tỷ lệ 1/500 các khu chức năng của đô thị loại 3, loại 4, loại 5; nhiệm vụ quy
hoạch điểm dân cư nông thôn sau khi được Hội đồng nhân dân cấp xã thông qua
bằng nghị quyết và có tờ trình xin phê duyệt của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã).
b. Cơ quan nhận hồ sơ và giao trả kết quả là Sở Xây dựng hoặc UBND cấp
huyện
c. Thời gian giải quyết: Không quá 30 ngày làm việc đối với đồ án thuộc thẩm
quyền của UBND cấp tỉnh hoặc 20 ngày làm việc đối với đồ án thuộc thẩm quyền
của UBND cấp huyện, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
iii) Phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng
Nhà đầu tư có yêu cầu xây dựng công trình dự án khu dân cư; khu, cụm công
nghiệp, khu kinh tế… cần lập thủ tục trình phê duyệt quy hoạch chi tiết.
a. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết:
* UBND cấp tỉnh phê duyệt các đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000
cho các khu chức năng của đô thị loại 3, quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 và tỷ lệ 1/500
20


đối với các khu vực có phạm vi lập quy hoạch liên quan tới địa giới hành chính hai
huyện trở lên, các khu chức năng khác ngoài đô thị (khu đô thị, khu du lịch, khu bảo
tồn di sản, giáo dục đào tạo, y tế, công nghiệp địa phương…), các khu chức năng
thuộc đô thị mới, các khu chức năng thuộc khu công nghệ cao, khu kinh tế;
* UBND cấp huyện phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000
đối với các khu chức năng của đô thị loại 4, loại 5, quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ
1/500 các khu chức năng của đô thị loại 3, loại 4, loại 5; đồ án quy hoạch điểm dân
cư nông thôn sau khi được Hội đồng nhân dân cấp xã thông qua bằng nghị quyết và

có tờ trình xin phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp xã.
b. Cơ quan nhận hồ sơ và giao trả kết quả là Sở Xây dựng hoặc UBND cấp
huyện
c. Thời gian giải quyết: Không quá 30 ngày làm việc đối với đồ án thuộc thẩm
quyền của UBND cấp tỉnh hoặc 20 ngày làm việc đối với đồ án thuộc thẩm quyền
của UBND cấp huyện, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
iv) Cấp quyền sở hữu công trình xây dựng
Nhà đầu tư có yêu cầu cấp quyền sở hữu công trình xây dựng cần lập thủ tục
cấp quyền sở hữu công trình xây dựng.
4.1 Cơ quan có thẩm quyền giải quyết:
a. Sở Tài nguyên và Môi trường cho công trình xây dựng của tổ chức (bao gồm
tổ chức trong nước và tổ chức nước ngoài).
b. UBND cấp huyện cho công trình xây dựng của cá nhân (bao gồm cá nhân
trong nước, người Việt Nam ở nước ngoài và cá nhân nước ngoài).
4.2 Cơ quan nhận hồ sơ và giao trả kết quả:
a. Sở Tài nguyên và Môi trường cho công trình xây dựng của tổ chức (bao gồm
tổ chức trong nước và tổ chức nước ngoài).
b. UBND cấp huyện cho công trình xây dựng của cá nhân (bao gồm cá nhân
trong nước, người Việt Nam ở nước ngoài và cá nhân nước ngoài).
4.3 Thời gian giải quyết: Không quá 30 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
3.3. Các ưu đãi đầu tư tại Việt Nam
Hình thức áp dụng ưu đãi đầu tư:
a) Áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn mức thuế suất thông
thường có thời hạn hoặc toàn bộ thời gian thực hiện dự án đầu tư; miễn, giảm thuế thu
nhập doanh nghiệp;
b) Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định; nguyên
liệu, vật tư, linh kiện để thực hiện dự án đầu tư;
c) Miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, thuế sử dụng đất.”
Có thể dễ dàng nhận thấy những ưu đãi đầu tư đều tập trung vào tiền thuế, phí,… để
hạ bớt chi phí đầu vào cho doanh nghiệp. Nếu không có ưu đãi về thuế thì chỉ tính


21


riêng tiền thuế thu nhập doanh nghiệp đã chiếm 20%, thậm chí lên tới 50% thu nhập
của doanh nghiệp
3.4. Bảo đảm đầu tư
Bảo đảm đầu tư là Những cam kết của Nhà nước đối với các nhà đầu tư nhằm tạo sự
an toàn về mặt pháp lý đối với tài sản, vốn đầu tư, thu nhập, các quyền và lợi ích hợp
pháp khác của nhà đầu tư khi họ tiến hành hoạt động đầu tư tại Việt Nam.
3.5. Sự ảnh hưởng của hình thức đầu tư, thủ tục đầu tư, ưu đãi đầu tư, bảo đảm
đầu tư, hỗ trợ đầu tư tác động gì đến khả năng thu hút đầu tư tại Việt Nam
Hình thức đầu tư, Thủ tục đầu tư, Ưu đãi đầu tư, Bảo đảm đầu tư và Hỗ trợ đầu tư đều
được thực quy định thông qua Hệ thống pháp luật của nước sở tại. Hệ thống pháp luật
của Việt Nam bao gồm các luật liên quan đến hoạt động đầu tư như Luật Đầu tư, Luật
Doanh nghiệp, Luật Bảo vệ môi trường… và các văn bản hướng dẫn luật, các quy định
về hoạt động đầu tư đối với người nước ngoài, các văn bản về quản lý Nhà nước trong
hoạt động đầu tư. Đây chính là hành lang pháp lý đảm bảo sự an tâm cho các nhà đầu
tư nước ngoài. Hệ thống pháp luật được xây dựng theo hướng thông thoáng, đầy đủ
chặt chẽ là cơ sở tạo môi trường đầu tư thuận lợi. Hoạt động FDI liên quan đến nhiều
chủ thể tham gia và có yếu tố nước ngoài vì vậy các văn bản ngoài yếu tố đồng bộ,
chặt chẽ, tránh chồng chéo gây khó hiểu, còn phải phù hợp với thông lệ quốc tế. Các
nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư vào một nước nào đó thì họ sẽ quan tâm đến cá nhân
họ khi đầu tư được bảo vệ như thế nào, tài sản của họ có được đảm bảo không, các quy
định chuyển phần lợi nhuận về nước họ ra làm sao…đây cũng chính là nhân tố ảnh
hưởng đến các quyết định đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài. Mặt khác, hệ thống pháp
luật không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài mà còn có chức
năng ngăn cản những tác động tiêu cực mà các nhà đầu tư cố tình vi phạm ảnh hưởng
đến lợi ích cộng đồng, an ninh quốc gia và tạo ra sự cạnh tranh bình đẳng giữa các nhà
đầu tư. Đồng thời với việc xây dựng hệ thống pháp luật, phải xây hệ thống chính sách

kinh tế liên quan đến đầu tư nước ngoài thực sự mềm dẻo, hấp dẫn cũng là điều kiện
quan trọng để thu hút vốn FDI như:
22


– Chính sách khuyến khích đầu tư trực tiếp nước ngoài: Đây cũng là một trong những
chính sách mà các nhà đầu tư nước ngoài quan tâm khi xem xét quyết định đầu tư vào
một địa điểm nào đó, một chính sách khuyến khích phù hợp sẽ tạo điều kiện thuận lợi
cho nhà đầu tư, ngược lại một chính sách khuyến khích đầu tư bất hợp lý sẽ tạo rào
cản lớn, tạo ra một môi trường đầu tư không thuận lợi đối với các chủ đầu tư.
– Chính sách quản lý ngoại tệ: Chính sách này tác động trực tiếp đến tâm lý của nhà
đầu tư nước ngoài, một quốc gia quản lý ngoại hối theo nguyên tắc thả nổi theo thị
trường sẽ dẫn đến sự thay đổi liên tục trong tỷ giá hối đoái theo nhu cầu thị trường, do
đó các nhà đầu tư có tâm lý rụt rè, lo sợ trong đầu tư trực tiếp nước ngoài tại quốc gia
đó. Một quốc gia quản lý theo nguyên tắc thả nổi có điều tiết hoặc cố định sẽ tạo tâm
lý yên tâm hơn cho các nhà đầu tư.
– Chính sách thương mại: Chính sách này liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu của
các dự án FDI, hạn ngạch xuất nhập khẩu thấp và các rào cản thương mại khác sẽ gây
khó khăn cho các dự án đó bởi vì các dự án FDI khi đi vào hoạt động đều liên quan tới
hoạt động xuất nhập khẩu: nhập khẩu máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, sản phẩm…
chính sách thương mại bất hợp lý sẽ là rào cản đối với hoạt động của FDI.
– Các chính sách ưu đãi về tài chính: muốn các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào quốc
gia, vào địa phương, vào ngành, lĩnh vực ưu tiên thì phải dành cho nhà đầu tư nước
ngoài những ưu đãi, hỗ trợ nhất định về tài chính nhằm tạo điều kiện tốt nhất để các
nhà đầu tư tìm kiếm được lợi nhuận.
– Chính sách ưu đãi về thuế: để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài, các quốc gia phải
có chính sách miễn giảm thuế nhất định, thông thường trong những năm đầu triển khai
dự án các nhà đầu tư được giảm thuế, thậm chí miễn thuế và tăng dần ở những năm
sau đó khi các nhà đầu tư nước ngoài có lợi nhuận. Để đảm bảo lợi ích cho cả nước
nhận đầu tư và cả nhà đầu tư nước ngoài, mức thuế được ưu đãi phụ thuộc vào chính

sách ưu tiên về ngành, lĩnh vực, vùng kinh tế mà quốc gia khuyến khích đầu tư như ưu
đãi về thuế đối với những dự án sử dụng công nghệ hiện đại, thời gian đầu tư dài, quy
mô lớn, hướng về xuất khẩu, sử dụng nhiều lao động, sử dụng nhiều nguyên liệu trong
nước, sử dụng lợi nhuận để tái đầu tư. Hệ thống thuế sẽ càng hiệu quả nếu càng rõ
ràng, đơn giản, dễ áp dụng và mức thuế phù hợp (so với lãi suất, lợi nhuận bình quân,
23


so với mức thuế ở các nước trong khu vực…) các thủ tục thuế, cũng như các thủ tục
quản lý FDI khác phải được tinh giảm hợp lý, tránh vòng vèo nhiều khâu trung gian,
công khai và thuận lợi cho đối tượng chịu quản lý và nộp thuế.
Thủ tục hành chính là một yếu tố rất quan trọng góp phần tạo nên sự thành công của
việc thu hút vốn FDI. Thủ tục hành chính càng đơn giản, gọn nhẹ, rõ ràng thì sức hút
của môi trường đầu tư đối với các nhà đầu tư nước ngoài càng lớn. Thủ tục hành chính
ảnh hưởng đến tất cả các hoạt động đầu tư, nếu thủ tục hành chính không được quan
tâm sát sao dễ tạo ra hiện tượng nhũng nhiễu, tiêu cực từ đó làm tăng chi phí kinh
doanh, làm mất lòng tin của các nhà đầu tư nước ngoài. Ngoài quy trình thực hiện
chung, cách thực hiện tục hành chính của mỗi địa phương là khác nhau, vì vậy có
những nơi nhà đầu tư gặp rất nhiều khó khăn trong việc xin cấp giấy phép đầu tư, đăng
ký kinh doanh…. Sự đơn giản hóa các thủ tục hành chính sẽ tạo điều kiện thuận lợi
cho nhà đầu tư nước ngoài trong quá trình đăng ký, triển khai thực hiện dự án đầu tư
cũng như giảm các chi phí cả về vật chất và thời gian, tạo dựng được độ tin cậy của
các nhà đầu tư nước ngoài.

24


MỤC LỤC

Trang

LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................3

LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................4

LỜI NÓI ĐẦU........................................................................................................ 5
CHƯƠNG II.

BA LOẠI HÌNH CÔNG TY CỔ PHẦN, CÔNG TY TNHH HAI

THÀNH VIÊN, CÔNG TY HỢP DANH...............................................................6

CHƯƠNG III.

LUẬT DOANH NGHIỆP 2014 CÓ NHỮNG ĐỘT PHÁ GÌ VỀ

QUY ĐỊNH CỦA BỘ MÁY QUẢN LÝ CÔNG TY CỔ PHẦN...........................8

CHƯƠNG III.

SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA HÌNH THỨC ĐẦU TƯ, THỦ TỤC

ĐẦU TƯ, ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ, BẢO ĐẢM ĐẦU TƯ, HỖ TRỢ ĐẦU TƯ TÁC
ĐỘNG GÌ ĐẾN KHẢ NĂNG THU HÚT ĐẦU TƯ TẠI VN................................13

25


×