Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

Bài tập nhóm môn phân tích kinh doanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (287.14 KB, 24 trang )

Bài tập nhóm môn phân tích kinh doanh

Nhóm 1

BÀI TẬP SỐ 1
I. Tài liệu về kết quả sản xuất của Công ty X trong năm N (triệu đồng):
Kế
Chỉ tiêu
hoạch
Thực hiện
1. Giá trị sản lượng hàng hóa sản xuất

3960

4420

2. Tổng giá trị sản xuất

4356

5304

3. Chi phí sản xuất kinh doanh

3400

3920

II. Yêu cầu:
Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất trong năm N của Công ty X?
BÀI LÀM


I. Bảng phân tích kết quả của công ty X trong năm N
Kế
hoạch

Chỉ tiêu
1. Giá trị sản lượng hàng hóa sản xuất (tr.đ)
2. Tổng giá trị sản xuất (tr.đ)
3. Tổng chi phí sản xuất
4. Hệ số sản xuất hàng hóa (lần) (=1:2)
5. Tỷ lệ phần % hoàn thành kế hoạch CPSX(%)
(Tổng CPSX_TH:Tổng CPSX_KH)*100)
6. Tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch tổng giá trị SX
trong quan hệ với CPSX (%) (=(Tổng
GTSX_TH/(Tổng GTSX_KH *Tỷ lệ % hoàn
thành KH CPSX))*100
II. Nhận xét:

Thực
hiện

Chênh lệnh giữa
thực tế so với KH
Số tiền
Tỷ lệ
(tr.đ)
(%)

3960

4420


460

11.62

4356
3400
0.909

5304
3920
0.833

948
520
-0.076

21.76
15.29
-8.36

115.294

105.61

Công ty X đã vượt mức các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất về mặt quy mô, cụ thể:
- Tổng giá trị sản xuất tăng thêm so với kế hoạch 984 (tr.đ) hay tăng 21.76%.
- Tổng giá trị sản lượng hàng hóa sản xuất tăng thêm so với kế hoạch 460 (tr.đ) hay tăng
11.62%.
- Hệ số sản xuất hàng hóa không đạt kế hoạch đặt ra (giảm đi 0.081 lần hay 8.91%). Điều

này cho thấy, lượng sản phẩm dở dang tăng lên so với kế hoạch.
-Tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch tổng giá trị SX trong quan hệ với CPSX = 105.61%
>100%, chứng tỏ Công ty X đã hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất về mặt quy mô.

1


Bài tập nhóm môn phân tích kinh doanh

Nhóm 1

 Kết luận:
Công ty đã mở rộng quy mô hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất làm cho tổng số
hàng hóa tăng. Mặt khác việc sử dụng hợp lý chi phí sản xuất đã làm cho tổng giá trị sản xuất
của doanh nghiệp tăng thêm một lượng tương đối là:
5304 - 4356*115.29%=281.9676 (tr.đ)
Tuy nhiên, lượng sản phẩm dở dang lại tăng lên sẽ là một trong những nguyên nhân gây
ứ động vốn, làm giảm tốc độ luân chuyển của vốn, do vậy sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
Công ty cần tìm nguyên nhân và đề ra giải pháp để giảm lượng sản phẩm dở dang.
 Nguyên nhân:
(1). Nguyên nhân hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất
- Công ty có chính sách quản lý và sử dụng lao động tốt làm tăng năng suất lao động
(VD: đào tạo nâng cao chất lượng lao động; có các chính sách khuyến khích người lao động
hăng say làm việc có các sáng kiến mới trong công việc).
- Đầu tư nâng cao công nghệ sản xuất.
- Có các biện pháp kiểm soát tốt chi phí sản xuất.
(2). Nguyên nhân làm tăng giá trị sản phẩm dở dang
- Thiếu nguyên vật liệu, công cụ cho một công đoạn sản xuất
- Phân công lao động sản xuất từng khâu sản xuất sản phẩm chưa hợp lý về số lượng,
trình độ.

- Máy móc, thiết bị sản xuất bị lỗi thời, xuống cấp ở một công đoạn sản xuất.
- Lập kế hoạch sản xuất ở từng khâu chưa phù hợp.
 Giải pháp:
- Có kế hoạch cung cấp nguyên vật liệu, công cụ kịp thời cho mỗi công đoạn sản xuất
- Phân công lao động sản xuất từng khâu sản xuất sản phẩm cho hợp lý về số lượng, trình
độ.
- Đầu tư cải tạo máy móc, thiết bị sản xuất đã lỗi thời, xuống cấp ở một công đoạn sản
xuất.

BÀI TẬP SỐ 2
Tại công ty X có các tài liệu sau đây:

2


Bài tập nhóm môn phân tích kinh doanh

Nhóm 1

1. Tổng giá trị sản xuất qua các năm tính theo giá cố định (triệu đồng):
N

(N-6)

(N-5)

(N-4)

(N-3)


(N-2)

(N-1)

50000

55000

60000

69000

62500

75200

KH

TH

84000

83200

2. Tài liệu bổ sung trong năm N
Chỉ tiêu
1. Số công nhân sản xuất bình quân năm (người)
2. Năng suất lao động bình quân năm 1 công nhân
sản xuất (triệu đồng)
Yêu cầu:


KH

TH

300

320

280

260

1. Phân tích xu hướng và nhịp điệu tăng trưởng sản xuất của doanh nghiệp qua các năm.
2. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch về kết quả sản xuất năm N?
3. Phân tích tình hình sử dụng số lượng lao động?
BÀI LÀM
1. Phân tích xu hướng và nhịp điệu tăng trưởng sản xuất của doanh nghiệp:
- Bảng phân tích xu hướng và nhịp điệu tăng trưởng:
Năm
Chỉ tiêu
1. Giá trị sản xuất
2. Tốc độ tăng trưởng định gốc
(Sử dụng công thức 1)
3. Tốc độ tăng trưởng liên hoàn
(Sử dụng công thức 2)

(N-6)

(N-5)


(N-4)

(N-3)

(N-2)

(N-1)

N

50000

55000

60000

69000

62500

75200

8320
0

10

20


38

25

50.4

66.4

10

9.09

15

-9.42

3

20.32 10.64


Bài tập nhóm môn phân tích kinh doanh

Nhóm 1

Đồ thị biểu hiện xu hướng tăng trưởng
70
60
50
40

30
20
10
0 0
N-6

66.4
50.4
38
10
N-5

25

20
N-4

N-3

N-2

N-1

N

Đồ thị biểu hiện nhịp đ iệu tăng trưởng
25
20
15
10

50
0
-5N-6
-10
-15

20.32

15

10

9.09

N-5

N-4

N-3

10.64

N-2
-9.42

N-1

N

- Nhận xét:

+ Xu hướng tăng trưởng của giá trị sản xuất từ năm N-6 đến N-4 tăng đều; N-3 tăng
mạnh; N-2 giảm mạnh so với N-3và lại tăng mạnh ở năm N-1 và N.
+ Nhịp điệu tăng trưởng giá trị sản xuất của công ty qua các năm là không đều đặn: N-5,
N-4, N so với các năm liền trước là tương đối đều tương ứng là (10%, 9.09%, 10.64%); năm
N-1 tăng mạnh so với năm N-2 (20.32%), năm N-2 giảm 9.42% so với năm N-3.
Công ty cần phải tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến nhịp điệu sản xuất không đều để có biện
pháp khắc phục.
 Nguyên nhân dẫn đến nhịp điệu sản xuất không đều, có thể do:
- Cung cấp vật tư sản xuất không đều
- Chỉ đạo thực hiện kế hoạch sản xuất không chặt chẽ.
- Lực lượng lao động sản xuất biến đổi về quy mô và chất lượng
- Tình trạng máy móc, thiết bị sản xuất không ổn định.
2. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch về kết quả sản xuất năm N?
- Bảng so sánh kết quả thực hiện và kế hoạch về tình hình sản xuất:

Chỉ tiêu
1. Tổng giá trị sản xuất
1. Số công nhân sản xuất bình quân năm


hiệu
TSX
L

4

KH

TH


Chênh lệch thực tế
so với kế hoạch
+/_

84000 83200
300
320

-800
20

%
-0.95
6.67


Bài tập nhóm môn phân tích kinh doanh

Nhóm 1

(người)
2. Năng suất lao động bình quân năm 1
công nhân sản xuất (triệu đồng)
-

W

280

260


-20

-7.14

Số liệu phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới tổng giá trị sản xuất:

Tổng giá trị sản xuất = Số công nhân sản xuất bình quân năm * Năng suất lao động bình quân
năm
 TSX = L* W
L = L1 W0 – L0 W0 = 320 * 280 – 300*280=5600 (tr.đ)
W = L1 W1 – L1 W0 = 320 * 260 – 320 *280= -6400 (tr.đ)
TSX = L + W = 5600 – 6900 = -800 (tr.đ)
Nhận xét:
Qua bảng so sánh các chỉ tiêu về tình hình sản xuất giữa kỳ thực hiện và kế hoạch và số
liệu phân tích các nhân tố ảnh hưởng ở trên, ta thấy: Tổng giá trị sản xuất của công ty giảm
800 tr.đ tương ứng giảm 0.95% so với kỳ kế hoạch. Sự thay đổi này là do ảnh hưởng của các
nhân tố:
+ Số công nhân bình quân năm tăng 20 người tương ứng 6.67% làm tăng tổng giá trị sản
xuất: 5600 tr.đ.
+ Năng suất lao động bình quân năm 1 công nhân sản xuất giảm 20 tr.đ tương ứng 7.14%
làm giảm tổng giá trị sản xuất 6400 tr.đ.
 Kết luận:
Công ty đang thể hiện sự yếu kém trong sản xuất (số lao động tăng mà tổng giá trị sản
xuất giảm). Ban lãnh đạo công ty cần phải có những biện pháp để cải thiện năng suất lao động
của công nhân
 Nguyên nhân:
Năng suất lao động bình quân năm 1 công nhân sản xuất giảm có thể do các nguyên nhân
sau:


-

Bố trí lao động, phân công công việc không hợp với trình độ, kỹ năng của lao động.
Trình độ lành nghề của công nhân thấp
Chính sách khuyến khích người lao động kém
Máy móc, công nghệ xuống cấp, lạc hậu
Bộ phận quản lý công nhân sản xuất kém
Nguyên liệu đầu vào cung cấp không kịp thời.
Giải pháp:
Đầu tư máy móc, công nghệ sản xuất
Đào tạo, nâng cao tay nghề cho công nhân
Bố trí lao động hợp với trình độ, kỹ năng, nguyện vọng của người lao động

5


Bài tập nhóm môn phân tích kinh doanh
-

Nhóm 1

Có những chính sách khuyến khích, động viên người lao động kịp thời.

3. Phân tích tình hình sử dụng số lượng lao động?
- Dùng phương pháp pháp so sánh giản đơn:
Qua bảng so sánh kết quả thực hiện và kế hoạch về tình hình sản xuất ta thấy: số lượng
công nhân sản xuất bình quân năm kỳ thực hiện so với kỳ kế hoạch tăng 20 người tương ứng
6.67%.
-


Dùng so sánh liên hệ (liên hệ với chỉ tiêu tổng giá trị sản xuất):

107.69 (%)
Tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch số công nhân sản xuất bình quân năm là 107.69 % vượt
quá kế hoạch 7.69 %. Như vậy, công ty đã lãng phí một lượng lao động tương đối là:
Số lao động lãng phí
(Nguyên nhân và giải pháp giống ý trên)
BÀI TẬP SỐ 3
Tại công ty A trong năm N như sau:
Sản phẩm

A

B

C

Thứ hạng
chất
lượng

Đơn giá bán cả VAT
10% (1000đ)

Số lượng (kg)
Kế hoạch

Thực hiện

Kế hoạch


Thực hiện

Loại 1

900

1000

55.0

58.3

Loại 2

600

500

44.0

45.1

Loại 3

500

600

33.0


33.0

Loại 1

300

600

110.0

121.0

Loại 2

900

900

66.0

66.0

Loại 1

600

600

132.0


132.0

Loại 2

100

300

110.0

121.0

Loại 3

300

300

99.0

99.0

Yêu cầu:
Phân tích chất lượng sản phẩm theo các phương pháp thích hợp
BÀI LÀM
A. Lý thuyết áp dụng trong bài

6



Bài tập nhóm môn phân tích kinh doanh

Nhóm 1

Theo bảng trên ta thấy các sản phẩm phân chia theo thứ hạng chất lượng nên ta có thể sử
dụng các phương pháp:

CÁC PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG PHÂN TÍCH
Phương pháp tỷ trọng
Phương pháp giá đơn vị bình quân
Phương pháp hệ số phân cấp bình quân
(1). Phương pháp tỷ trọng
- Đối tượng sử dụng: Áp dụng với sản phẩm có ít thứ hạng (thường có 2 thứ hạng)
- Cách dùng:
+ Tính tỷ trọng của từng thứ hạng chất lượng ở kỳ gốc và kỳ phân tích.
+ So sánh tỷ trọng của từng thứ hạng chất lượng ở kỳ gốc và kỳ phân tích.
(2). Phương pháp giá đơn vị bình quân
- Đối tượng sử dụng: Áp dụng với sản phẩm có nhiều thứ hạng.
- Cách dùng:
Bước 1: Tính giá đơn vị bình quân của mỗi sản phẩm ở kỳ gốc và kỳ phân tích:
+ Tính giá đơn vị bình quân ở kỳ gốc:

+ Tính giá đơn vị bình quân ở kỳ phân tích:

Trong đó:
-

q0ik, q1ik: số lượng sản phẩm i thứ hạng chất lượng k kỳ gốc, kỳ phân tích (k=1m)
p0ik: giá bán đơn vị sản phẩm i thứ hạng chất lượng kỳ gốc (không VAT).


Bước 2: So sánh giá đơn vị bình quân của mỗi sản phẩm của kỳ phân tích và kỳ gốc.
(Sản phẩm có giá càng cao thì chất lượng càng tốt và ngược lại.)

7


Bài tập nhóm môn phân tích kinh doanh

Nhóm 1

(3). Phương pháp hệ số phẩm cấp bình quân
Đối tượng áp dụng và trình tự áp dụng tương tự phương pháp giá đơn vị bình quân
Công thức tính hệ số phẩm cấp bình quân:

B. Sử dụng các phương pháp thích hợp phân tích chất lượng sản phẩm:
Số lượng (kg)
Sản
phẩm

A
B

C

Thứ hạng
chất lượng
Loại 1
Loại 2
Loại 3

Loại 1
Loại 2
Loại 1
Loại 2
Loại 3

Kế
Thực
hoạch
hiện (q1)
(q0)
900
1000
600
500
500
600
300
600
900
900
600
600
100
300

Đơn giá bán cả
VAT 10% (1000đ)

Đơn giá bán không có

VAT 10% (1000đ)

Kế
hoạch

Kế hoạch
(p0)

Thực hiện
(p1)

300
300

Thực
hiện

55.0
44.0
33.0
110.0
66.0
132.0

58.3
45.1
33.0
121.0
66.0
132.0


50.0
40.0
30.0
100.0
60.0
120.0

53.0
41.0
30.0
110.0
60.0
120.0

110.0
99.0

121.0
99.0

100.0
90.0

110.0
90.0

(1). Sử dụng phương pháp đơn giá bình quân (áp dụng cho cả 3 sản phẩm A, B, C)
Áp dụng các công thức:


 Bảng số liệu phân tích theo phương pháp đơn giá bình quân:
Giá trị SX tăng/giảm
Sản
(6=4*5)
phẩm
(ng.đ/kg)
(ng.đ/kg)
(ng.đ/kg)
(kg)
(ng.đ)
1
2
3
4
5
6
A
42
41.905
-0.095
2100
-199.5
B
70
76
6
1500
9000
C
109

107.5
-1.5
1200
-1800
Nhận xét: Qua bảng dữ liệu ở trên ta thấy:
-

So với kỳ kế hoạch, giá đơn

8


Bài tập nhóm môn phân tích kinh doanh
-

Nhóm 1

vị bình quân sản phẩm A giảm 0,095( ng.đ/kg). Điều đó chứng tỏ chất lượng sản phẩm

A giảm so với kỳ kế hoạch. Do đó, làm cho giá trị sản xuất giảm một lượng là 199.5 (ng.đ).
-

So với kỳ kế hoạch, giá đơn vị bình quân sản phẩm B tăng 6( ng.đ/kg). Điều đó chứng

tỏ chất lượng sản phẩm B tăng so với kỳ kế hoạch. Nhờ đó, làm cho giá trị sản xuất tăng một
lượng là 9000 (ng.đ)
-

So với kỳ kế hoạch, giá đơn vị bình quân sản phẩm C giảm 1.5 (ng.đ/kg). Điều đó


chứng tỏ chất lượng sản phẩm C giảm so với kỳ kế hoạch. Do đó, làm cho giá trị sản xuất giảm
một lượng là 1800 (ng.đ).
(2). Sử dụng phương pháp hệ số phẩm cấp bình quân
Đối tượng áp dụng và trình tự áp dụng tương tự phương pháp giá đơn vị bình quân.
Công thức tính hệ số phẩm cấp bình quân:

-

Sản
phẩm

(lần)

(lần)

(lần)

(kg)

1
A
B
C

2
0.84
0.70
0.90833

3

0.8381
0.76
0.89583

4
-0.0019
0.06
-0.0125

5
2100
1500
1200

p01
(ng.đ)
50
100
120

Giá trị SX tăng/giảm
(6=4*5)
(ng.đ)
6
-199.5
9000
-1800

Nhận xét: Qua bảng dữ liệu ở trên ta thấy:
-


So với kỳ kế hoạch, hệ số phẩm cấp bình quân sản phẩm A giảm 0.0019 (lần).. Điều đó

chứng tỏ chất lượng sản phẩm A giảm so với kỳ kế hoạch. Do đó, làm cho giá trị sản xuất giảm
một lượng là 199.5 (ng.đ).
-

So với kỳ kế hoạch, hệ số phẩm cấp bình quân sản phẩm B tăng 0.06( lần). Điều đó

chứng tỏ chất lượng sản phẩm B tăng so với kỳ kế hoạch. Nhờ đó, làm cho giá trị sản xuất tăng
một lượng là 9000 (ng.đ)
So với kỳ kế hoạch, hệ số phẩm cấp bình quân sản phẩm C giảm 0.0125 (lần). Điều đó
chứng tỏ chất lượng sản phẩm C giảm so với kỳ kế hoạch. Do đó, làm cho giá trị sản xuất giảm
một lượng là 1800 ng.đ.
(3). Sử dụng phương pháp tỷ trọng ( chỉ áp dụng với sản phẩm B)
Bảng phân tích chất lượng sản phẩm B theo phương pháp tỷ trọng
Thứ hạng

Số lượng (kg)

Tỷ trọng (%)

9


Bài tập nhóm môn phân tích kinh doanh
chất lượng
Loại 1
Loại 2
Tổng


KH
300
900
1200

Nhóm 1

TH

KH

600
900
1500

25
75
100

TK
40
60
100

Chênh lệnh
+15
-15
0


Nhận xét: Tỷ trọng loại 1 của sản phẩm B tăng 15 % so với kỳ kế hoạch, tỷ trọng loại 2
của sản phẩm B giảm 15 % so với kỳ kế hoạch. Điều đó cho thấy chất lượng sản phẩm B
trong kỳ thực hiện đã tăng lên so với kỳ kế hoạch.

 Nguyên nhân sản phẩm A và C có chất lượng giảm:
-

Chất lượng nguyên vật liệu đầu vào kém.

-

Công nghệ máy móc thiết bị lạc hậu.

-

Trình độ tay nghề của người lao động còn thấp

-

Quản lý lỏng lẻo quá trình làm việc của người lao động.

-

Chưa có chính sách khuyến khích, đại ngộ người lao động hợp lý, kịp thời.

 Nguyên nhân sản phẩm B có chất lượng tăng:
-

Chất lượng nguyên vật liệu đầu vào tốt.


-

Công nghệ máy móc thiết bị hiện đại hơn.

-

Trình độ tay nghề của người lao động được nâng cao.

-

Quản lý chặt chẽ quá trình làm việc của người lao động.

-

Có chính sách khuyến khích, đại ngộ người lao động hợp lý, kịp thời.

 Giải pháp làm tăng chất lượng sản phẩm A và C:
-

Kiểm soát tốt quá trình thu mua, vận chuyển, bảo quản nguyên vật liệu đầu vào.

-

Chú trọng công tác đào tạo nâng cao tay nghề cho người lao động.

-

Tuyển dụng lao động có chất lượng cao.

-


Cải tiến công nghệ, máy móc, thiết bị sản xuất.

-

Kiểm soát chặt chẽ quá trình làm việc của người lao động, đồng thời có những chính
sách khuyến khích, đãi ngộ hợp lý, kịp thời cho người lao động.

10


Bài tập nhóm môn phân tích kinh doanh

Nhóm 1

BÀI TẬP SỐ 4
Tài liệu về sản phẩm A tại Công ty M trong kỳ:
Tồn đầu kỳ
Sản xuất
Tồn cuối
(SP)
trong kỳ
kỳ
Thứ hạng
Loại 1
Loại 2
Loại 3

KH
300

200
500

TH
250
220
500

KH
1000.0
500.0
500.0

TH
950.0
600.0
600.0

KH
200
100
300

TH
250
120
200

Đơn giá bán
cả VAT 10%


Giá thành sản
xuất đơn vị

KH
121.0
110.0
99.0

KH
80.0
75.0
70.0

TH
132.0
110.0
88.0

TH
85.0
80.0
75.0

Yêu cầu:
1. Phân tích chất lượng sản phẩm theo phương pháp thích hợp
2. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch chi phí trên 1000 đồng giá trị sản lượng hàng hóa.
BÀI LÀM
1. Phân tích chất lượng sản phẩm theo phương pháp thích hợp
Sử dụng phương pháp đơn giá bình quân phân tích chất lượng sản phẩm:

Áp dụng các công thức:

Bảng số liệu phân tích chất lượng sản phẩm theo đơn giá bình quân:
Giá trị SX tăng/giảm
(6=4*5)
(ng.đ/kg)
(ng.đ/kg)
(ng.đ/kg)
(kg)
(ng.đ)
2
3
4
5
6
102.5
101.63
-0.87
2150
-1875
Nhận xét: Qua bảng dữ liệu ở trên ta thấy:
-

So với kỳ kế hoạch, giá đơn vị bình quân sản phẩm trong kỳ giảm 0.87( ng.đ/kg). Điều

đó chứng tỏ chất lượng sản phẩm trong kỳ thực hiện giảm so với kỳ kế hoạch. Do đó, làm cho
giá trị sản xuất giảm một lượng là 1875 (ng.đ)

 Nguyên nhân sản phẩm đầu kỳ, giữa kỳ có chất lượng giảm:
-


Chất lượng nguyên vật liệu đầu vào kém.

-

Công nghệ máy móc thiết bị lạc hậu.

-

Trình độ tay nghề của người lao động còn thấp

-

Quản lý lỏng lẻo quá trình làm việc của người lao động.

-

Chưa có chính sách khuyến khích, đại ngộ người lao động hợp lý, kịp thời.

 Giải pháp làm tăng chất lượng sản phẩm
-

Kiểm soát tốt quá trình thu mua, vận chuyển, bảo quản nguyên vật liệu đầu vào.

11


Bài tập nhóm môn phân tích kinh doanh

Nhóm 1


-

Chú trọng công tác đào tạo nâng cao tay nghề cho người lao động.

-

Tuyển dụng lao động có chất lượng cao.

-

Cải tiến công nghệ, máy móc, thiết bị sản xuất.

-

Kiểm soát chặt chẽ quá trình làm việc của người lao động, đồng thời có những chính
sách khuyến khích, đãi ngộ hợp lý, kịp thời cho người lao động.

2. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch chi phí trên 1000 đồng giá trị sản lượng
2.1.
-

Lý thuyết dùng trong câu:

Chi phí sản xuất trên 1000 đồng giá trị sản lượng hàng hóa (F): là chỉ tiêu tổng quát đo

lường mức chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra trên 1000đ giá trị sản lượng hàng hóa. F càng nhỏ
hiệu quả kinh doanh càng cao, lợi nhuận thu được càng lớn và ngược lại.
-


Tính chỉ tiêu F:

Trong đó:
+F0, F1: Chi phí sản xuất trên 1000 đồng giá trị sản lượng hàng hóa kỳ kế hoạch, kỳ thực
hiện (đồng).
+q0i,q1i: số lượng sản phẩm, dịch vụ i sản xuất kỳ kế hoạch, kỳ thực tế.
+p0i, p1i: giá bán (không thuế giá trị gia tăng) đơn vị sản phẩm, dịch vụ i kỳ kế hoạch, kỳ
thực hiện.
-

Các bước thực hiện phân tích tình hình thực hiện kế hoạch chi phí sản xuất trên
1000 đồng giá trị sản lượng hàng hóa:
+ B1: Đánh giá khái quát tình hình thực hiện kế hoạch:
Tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch về F
+ B2: Phân tích cqác nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động của chi phí sản xuất trên
1000 đ giá trị sản phẩm hàng hóa: sử dụng phương pháp loại trừ để xác định
+ B3: Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố, rút ra nhận xét và kiến nghị.

2.2.Thực hiện phân tích tình hình thực hiện kế hoạch chi phí sản xuất trên 1000 đồng giá
trị sản lượng hàng hóa:

12


Bài tập nhóm môn phân tích kinh doanh
-

Nhóm 1

Bảng tính toán các chỉ tiêu liên quan đến chi phí sản xuất trên 1000 đồng giá trị

sản lượng hàng hóa:

Loại sản
phẩm
Loại 1
Loại 2
Loại 3
Tổng

Tổng giá trị sản phẩm tính
theo

Tổng giá thành tính theo
SLKH,
GTKH
80000
37500
35000
152500

SLTH,
GTKH
76000
45000
42000
163000

SLTH,
GTTH


SLKH,
GBKH

80750
48000
45000
173750

110000
50000
45000
205000

SLTH,
GBKH
104500
60000
54000
218500

SLTH,
GBTH
114000
60000
48000
222000

- B1: Đánh giá khái quát tình hình thực hiện kế hoạch:

;


+ Tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch về chi phí sản xuất trên 1000đồng giá trị sản lượng hàng
hóa (%F) là:
Nhận xét:
-

%F >100 chứng tỏ doanh nghiệp đã không hoàn thành kế hoạch chi phí trên 1000 đồng

giá trị sản lượng hàng hóa. So với kế hoạch chi phí sản xuất trên 1000 đồng giá trị sản lượng
hàng hóa thực tế tăng lên một lượng là: 782.7 -743.9= 38.76(đồng) hay tăng 5.21%. Điều đó
chứng tỏ trong thực tế để đạt được 1000 đồng giá trị sản lượng hàng hóa, công ty M phải bỏ
thêm 38.76 đồng chi phí sản xuất. Vậy với lượng giá trị sản lượng hàng hóa thực tế là 222000
đồng (950×120+600×100+600×80), công ty phải bỏ thêm một lượng chi phí là:
222000*38.76/1000= 8604.7 (đồng)
-

Chi phí sản xuất trên 1000 đồng giá trị sản lượng hàng hóa tăng thêm so với kế hoạch

38.76 đồng là do ảnh hưởng của các nhân tố sau:
(1). Nhân tố sản lượng sản xuất:

13


Bài tập nhóm môn phân tích kinh doanh

Nhóm 1

Mức ảnh hưởng bằng 0: do quy mô nghiên cứu không thay đổi giữa kỳ thực hiện và kỳ
kế hoạch (giới hạn phạm vi 1000đồng).

(2). Nhân tố cơ cấu sản lượng:

(đồng)
(3) Nhân tố giá thành đơn vị sản phẩm:
49.199 đồng
(4) Nhân tố giá bán đơn vị sản phẩm
đồng
Bảng tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng:

Nhân tố ảnh hưởng

Công thức tính

1. Nhân tố sản lượng sản
xuất
2. Nhân tố cơ cấu sản
lượng
3. Nhân tố giá thành đơn
vị sản phẩm
4. Nhân tố giá bán đơn vị
sản phẩm
Tổng hợp nhân tố ảnh hưởng

Mức ảnh
hưởng
(đồng)
0
+2.095
+49.199
-12.535

38.759

Kết luận:
Qua bảng tổng hợp ta thấy chi phí trên 1000đồng giá trị sản phẩm hàng hóa tăng so với
kế hoạch 38.759 đồng chủ yếu là do giá thành đơn vị sản phẩm và cơ cấu sản lượng, cụ thể:
- Giá thành đơn vị sản phẩm làm tăng 49.199 đồng (Cứ mỗi 1000đ giá trị sản lượng
hàng hóa thì chi phí sản xuất tăng lên 49.199 đồng). Ta thấy, giá thành đơn vị sản phẩm của cả
3 loại đều tăng so với kế hoạch là 5000đ/ sp. Nhân tố này phản ánh sự yếu kém của công ty
trong việc quản lý chi phí sản xuất (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp và chi phí sản xuất chung).

14


Bài tập nhóm môn phân tích kinh doanh

Nhóm 1

- Cơ cấu sản lượng thay đổi làm cho chi phí tăng 2.095 đồng trên 1000 giá trị sản
phẩm hàng hóa (sản lượng loại 1 giảm, loại 2 và loại 3 tăng).
Tuy nhiên, trong kỳ công ty cũng thực hiện thay đổi giá bán đơn vị làm cho chi phí trên
1000đ giá trị sản phẩm hàng hóa giảm 12.535 đồng, nhưng vẫn không đủ bù đắp được phần
chi phí tăng do hai yếu tố trên. Đi sâu vào từng loại sản phẩm, ta thấy, giá bán của sản phẩm
loại 1 tăng lên (từ 110 lên 120), giá bán sản phẩm loại 2 giữ nguyên(100), giá bán sản phẩm
loại 3 giảm (từ 90 xuống 80). Mức giá của sản phẩm loại 3 giảm nhưng do quy mô của sản
phẩm loại 1 lớn hơn loại 3 (Số lượng sp loại 1>Số lượng sp loại 3) nên vẫn làm cho chi phí
trên 1000đ giá trị sản phẩm hàng hóa giảm. Cần xem xét cụ thể tại sao giá bán sản phẩm loại 3
giảm (do quan hệ cung cầu, do chất lượng sản phẩm giảm sút, do đơn vị giảm giá bán để
khuyến khích tiêu thụ) để có biện pháp xử lý thích hợp.



Nguyên nhân giá thành sản phẩm tăng:

(1). Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tăng:
- Giá nguyên vật liệu đầu vào tăng.
- Giá trị vật tư thu hồi tăng.
- Kiểm tra, kiểm soát và sử dụng nguyên vật liệu chưa tốt.
(2) Chi phí nhân công trực tiếp tăng
- Năng suất lao động giảm cần nhiều lao động hơn nên tiền lương phải trả tăng.
- Có chính sách đãi ngộ với công nhân nên tiền lương phải trả tăng.
- Giá nhân công lao động tăng.
(3) Chi phí SXC tăng
- Chi phí công nhân viên quản lý phân xưởng, văn phòng phẩm, điện nước,… tăng.
- Khấu hao máy móc thiết bị tăng.


Giải pháp giảm giá thành sản phẩm:

-

Tiết kiệm nguyên vật liệu tiêu hao:

-

Nâng cao năng suất lao động:

-

Tận dụng công suất máy móc thiết bị để có thể sản xuất được nhiều sản phẩm hơn.


Điều này làm cho chi phí khấu hao và một số chi phí cố định khác được giảm bớt trong mỗi
đơn vị sản phẩm.
-

Giảm bớt chi phí thiệt hại trong sản xuất:

+ Giảm bớt số lượng sản phẩm hỏng, thực hiện chế độ trách nhiệm vật chất khi xảy ra sản
phẩm hỏng.

15


Bài tập nhóm môn phân tích kinh doanh

Nhóm 1

+ Giảm tình trạng ngừng sản xuất bằng cách cung cấp nguyên liệu đều đặn, chấp hành chế
độ kiểm tra, sửa chữa máy móc đúng kế hoạch.
-

Tiết kiệm chi phí quản lý hành chính:

+ Tăng sản lượng sản xuất và tăng doanh thu
+ Thực hiện tinh giảm biên chế, nghiêm ngặt cân nhắc hiệu quả của mỗi khoản chi.

16


Bài tập nhóm môn phân tích kinh doanh


Nhóm 1

Bài 5.
Số lượng về sản
Số lượng sản phẩm

Giá thành sản xuất

phẩm hỏng bình

sản xuất (cái)

(1000đ)

quân của một sản

Sản
phẩm

phẩm
Kỳ trước

Kỳ này

Kế

Kế

A


6000

5500

hoạch
50,0

B

10000

10500

40,0

C

15000

16500

30,0

hoạch
48,0

Kế hoạch

Thực


1.0

hiện
0.8

42,0

0.6

0.8

31,0

1.2

1.3

Bài làm.

Tổng Giá thành

Thiệt hại về sản
phẩm hỏng

sản xuất (1000đ)

(1000đ) (h)
Kế
Thực


Chi phí sx (c)
Thực

biệt (t) (%)
Kế
Thực

Kỳ

Kỳ

trước
300000

trước
264000

hoạch
6000

hiện
4400

hoạch
306000

hiện
268400

hoạch

1,961

hiện
1,639

-0,321

400000

441000

6000

8400

406000

449400

1,478

1,869

0,391

450000

511500

18000


21450

468000

532950

3,846

4,025

0,179

30000

34250

1180000

1250750

2,542

2,738

0,196

Tổng/Bình quân

Kế


Tỉ lệ sai hỏng cá

* Phân tích chung - Tỷ lệ sản phẩm hỏng cá biệt thực tế so với kế hoạch:
+ Sản phẩm A giảm 0,321% (1,639-1,961) điều này chứng tỏ tình hình sản xuất về mặt chất
lượng của sản phẩm A tăng;
+ SP B tăng 0,391% (1,869-1,478) điều này chứng tỏ tình hình sản xuất về mặt chất lượng
của sản phẩm B giảm.
+ SP C tăng 0.179% (4,025-3,846) điều này chứng tỏ tình hình sản xuất về mặt chất lượng
của sản phẩm B giảm.

17


Bài tập nhóm môn phân tích kinh doanh

Nhóm 1

Tỷ lệ sản phẩm hỏng bình quân toàn Công ty thực tế so với kế hoạch tăng 0,196%. Tuy
nhiên, nếu đánh giá tình hình sản xuất về mặt chất lượng sản phẩm toàn công ty tăng lên là
hoàn toàn không đúng, vì vậy ta cần xác định rõ mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tỷ lệ
sản phẩm hỏng bình quân để có thể kết luận đúng đắn tình hình trên.
* Phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tỷ lệ sản phẩm hỏng bình quân
Bước 1: Xác định đối tượng phân tích.
Bước 2: Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
- Ảnh hưởng nhân tố kết cấu mặt hàng.

Nhận xét: Nhân tố kết cấu mặt hàng thay đổi (kết cấu không có lợi) làm cho tỷ lệ sản phẩm
hỏng bình quân tăng %.
- Ảnh hưởng nhân tố tỷ lệ phế phẩm cá biệt.


Nhận xét: Do nhân tố tỷ lệ sản phế phẩm cá biệt nên làm cho tỷ lệ sản phẩm hỏng bình quân
của toàn xí nghiệp tăng %.
Bước 3: Tổng hợp và kết luận:
+ Tổng hợp: = + =
+ Kết luận: Tỷ lệ sản phẩm hỏng bình quân của toàn công ty tăng là do chất lượng sản xuất
sản phẩm giảm, đồng thời do công ty thay đổi kết cấu mặt hàng không có lợi.
+ Nguyên nhân:
 Nguyên nhân dẫn đến tỉ lệ phế phẩm cá biệt tăng: Do nguyên vật liệu đầu vào không
đảm bảo, dây chuyền sản xuất cũ kĩ, lỗi thời, tay nghề lao động, công tác quản lý, ,
 Nguyên nhân ảnh hưởng đến kết cấu mặt hàng không có lợi: Công tác lập kế hoạch sx
không sát thực tế,…
+ giải pháp:

 Tìm hiểu nguồn nguyên vật liệu đầu vào tốt hơn, chất lượng đảm bảo hơn

18


Bài tập nhóm môn phân tích kinh doanh
 Năng cấp dây chuyền sản xuất, cần thiết thay mới

Kí hiệu
1. Năng suật bình quân một
giờ công (kg/h)
2. Số công nhân sản xuất

W

bình quân năm (người)

3. Số ngày làm việc bình

L

quân năm một CNSX (ngày)
4. Số giờ làm việc bình quân

N

một ngày CNSX (giờ)
5. Tổng số tiền lương của

H

CNSX (1.000.000đ)
6. Tổng SLSX =1x4x3x2

X

7. Tiền lương bình quân 1
CNSX (1.000.000đ) =5/2

Q

Nhóm 1

Kế hoạch

Thực hiện


tăng, giảm

%

100

110

10

10.00

300

280

-20

-6.67

280

275

-5

-1.79

8.0


7.5

-0.5

-6.25

67200

69300

2100

3.13

67200000

63525000

-3675000

-5.47

l

224

247.5

23.5


 Nghiên cứu các mô hình sản xuất hiệu quả hơn, tiết kiểm hơn
 Năng cao tay nghề CNSX qua đào tạo
 Tăng cường quả lý hoạt động sản xuất, gắn lợi ích công ty vào lợi ích của người lđ
để họ có trách nhiệm hơn trong hoạt động sản xuất
 Điều chỉnh công tác lập kế hoạch, định hướng phát triển của công ty đúng đắn

BÀI 7
1. Phân tích tình hình sử dụng số lượng lao động.

SS liên hệ Tổng SLSX
Tỉ lệ

Tăng, giảm

19

10.49


Bài tập nhóm môn phân tích kinh doanh

Nhóm 1

Nhận Xét: hoạt động sử lao động của doanh nghiệp trong kì là tiết kiệm, biểu hiện là số
CNSX kì TH giảm 20 người tương ứng 6.67% so với kì KH
Đồng thời khi liên hệ với Tổng SLSX thì hoạt động sử dụng lao động của doanh nghiệp vẫn
thể hiện tính tiết kiệm vì so với kì kế hoạch thì kì TH đã hoàn thành tiết kiêm 4 CNSX tương
ứng 1,27%.
Nguyên nhân: Doanh nghiệp áp dụng các hoạt động tăng năng suất lđ của CN như: Phân bổ
chuyên môn hóa lao động, đào tạo lao động mới,... Ngoài ra doanh nghiệp có thể tăng Vốn

giảm lao động,…
2. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch kết quả sản xuất về mặt qui mô.
Q=LxNxHxW
L

L=()xxx

(280-300)x280x8x100

-4480000

N

N=x()xx

280x(275-280)x8x100

-1120000

H

H=xx()

280x275x(7.5-8)x100

-3850000

W

W=xxx()


280x275x7.5x(110-100)

5775000

Tổng

-3675000

Tổng SLSX của doanh nghiệp kì TH giảm 3675000 Kg tương ứng 5.47% so với kì KH là do
ảnh hưởng từ 4 nguyên nhân: Thứ nhất, do số công nhân sản xuất bình quân/năm giảm 20 CN
tương ứng 6.67% dẫn đến tổng SLSX giảm 4480000 Kg. Thứ 2, do số ngày làm việc BQ/năm
giản 5 ngày tương ứng 1.79% so vói KH dẫn đến giảm 1120000Kg tổng SLSX. Thứ 3, do số
giờ lv bq/ngày giảm 0.5 giờ tương ứng 6.25% dẫn đến việc Tổng SLSX giảm 3850000Kg.
Cuối cùng là do ảnh hưởng của năng suất lao động bq một giờ công tăng 10 kg/h tương ứng
10% dẫn đến tăng tổng sản lượng 5775000 Kg.
Nguyên nhân:
 Giảm số CNSX:
 Do năng suất lao động năng nên công ty giảm số CNSX nhằm mục tiêu tiết kiệm
 Công ty đầu tư mạnh về vốn và công nghệ, giảm đầu tư cho CN
 Công ty gặp khó khăn phải cắt giảm CN

20


Bài tập nhóm môn phân tích kinh doanh

Nhóm 1

 Số ngày làm việc giảm có thể do: Quản lý hoạt động sx không tốt dẫn đến việc nghỉ

sớm, qua trình sx giảm đoạn, nguyên vật liệu đầu vào không cung cấp kịp thời và liên
tục, máy móc hỏng hóc gây gián đoạn
 Số ngày làm việc bình quân giảm do nghỉ lễ, nghỉ phép như thai sản, …
 Năng suất lđ tăng:
 Đào tạo CNSX
 Chế độ của công ty cao
3. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch tổng mức tiền lương của công nhân sản xuất.
SS liên hệ Tổng SLSX
Tỉ lệ

Tăng, giảm

5775
 Các nhân tố ảnh hưởng đến tổng quỹ tiền lương
X=Lxl
L

L=()x

-4480

l

l=x()

6580

Tổng

2100


Nhận Xét:
Hoạt động chi tiêu tổng số tiền lương của doanh nghiệp trong kì là không hiệu quả (thể hiện
sự lãng phí lớn), biểu hiện là tổng số tiền lương của CNSX lãng phí 2100 triệu đồng tương ứng
3.13% so với kì KH. Đồng thời khi liên hệ với Tổng SLSX thì hoạt động chi tiêu tổng số tiền
lương của doanh nghiệp vẫn thể hiện tính lãng phí vì so với kì kế hoạch thì kì TH doanh
nghiệp đã lãng phí 5775 triệu đồng tương ướng 9.09%. Khi phân tích sâu hơn các nhân tố ảnh
hưởng đến tổng quỹ tiền lương thì ta thấy tổng mức tiền lương tăng hoàn toàn là do tiền lương
bình quân 1 CNSX tăng từ 224 triệu lên 247.5 triệu đồng đã làm cho tổng mức tiền lương tăng
6580 triệu đồng. mặc dù số lượng CNSX giảm 20 người làm giảm tổng mức quỹ tiền lương
nhưng vẫn không bù đắp được phần tăng do ảnh hưởng của nhân tố tiền lương binh quân 1
CNSX.
Nguyên nhân dẫn đến tiền lương bình quân 1 CNSX tăng có thể do:
 Năng suất lao động tăng
 Yêu cầu công việc cao hơn

21


Bài tập nhóm môn phân tích kinh doanh

Nhóm 1

 Chính sách của công ty nhằm tăng lương CNSX thúc đẩy tăng năng suất lđ
 Hoạt động công đoàn hiệu quả
Nguyên nhân của việc giảm số CNSX giống ý 2.
Giải pháp đề xuất:
Rà soát nội bộ công tác quản lý quỹ nhằm đảm bảo tính minh bạch, đánh giái xu hướng phát
triển của doanh nghiệp quyết định hiệu quả sử dụng quỹ tiền lương; thắt chặt quản lý.


22



×