Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Quan điểm của sinh viên đại học ngoại thương về việc hợp pháp hóa mại dâm ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 27 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ

BÀI TẬP NHÓM
Đề tài: Quan điểm của sinh viên Đại học Ngoại Thương
về việc:
“Hợp pháp hóa mại dâm ở Việt Nam”

1


MỤC LỤC
Mục
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU……………………………………………………
3
1, Lý do lựa chọn đề
tài……………………………………………...3
2, Mục đích nghien
cứu……………………………………………...4
3, Đối tượng nghiên
cứu……………………………………………..4
4,Khách thể nghiên
cứu……………………………………………...4
5, Phạm vi nghiên
cứu……………………………………………….4
6, Phương pháp tiến hành khảo
sát…………………………………..4
PHẦN NỘI
DUNG………………………………………………….5
1, Khái niệm và thực trạng của tệ nạn mại


dâm……………………...5
2, Xây dựng phiếu điều tra và tiến hành thu thập,
xử lý thông tin và số
liệu……………………………………………..6
NGUYÊN NHÂN VÀ GIẢI
PHÁP………………………………...19
1, Nguyên
nhân………………………………………………………19
2, Giải
pháp…………………………………………………………..20
PHẦN KẾT
LUẬN………………………………………………….24

2


PHẦN MỞ ĐẦU
1, Lý do lựa chọn đề tài:
Trải qua lịch sử phát triển lâu dài với nhiều bước tiến quan
trọng, xã hội loài người đã tạo nên những thành tựu nổi bật thay
đổi cả thế giới, đưa con người ta vào cuộc sống “văn minh nhân
loại” khác biệt với “thế giới còn lại” tồn tại ngoài tự nhiên. Đến
thời điểm này xã hội vẫn không ngừng vận động để phát triển lên
một nấc thang mới. Nhu cầu của con người vì thế mà ngày càng
tăng, chuyển dần từ cuộc sống “cơm nó, áo ấm” sang cuộc sống
“ăn ngon, mặt đẹp” và rất nhiều nhưng nhu cầu về văn hóa tinh
thần khác. Tuy nhiên, cùng với quá trình phát triển không ngừng
ấy đã làm phát sinh ra nhiều tệ nạn mang bản chất hiện tượng xã
hội như ma túy, cờ bạc, trộm cắp, mại dâm, … . Có thể nói mại
dâm là một tệ nạn ra đời sớm nhất trong tất thảy các tệ nạn xã

hội khác. Nó được ví như “đứa con ngoài ý muốn” trong quá trình
tạo hóa sinh ra xã hội loài người. Từ khi có loài người thì nạn mại
dâm cũng được đặt mầm mống cho sự phát triển. Cho đến ngày
hôm nay, thế kỷ XXI, một thế kỷ của văn minh hiện đại, mại dâm
vấn là một vấn đề nhức nhối làm đau đầu những nhà quản lý và
toàn xã hội.
Phải thừa nhận rằng mại dâm tồn tại từ rất lâu, xuyên suốt
từ thời nguyên thủy đến thời hiện đại bây giờ. Và vấn đề mại dâm
luôn luôn là một vấn đề bức bách và nóng bỏng, một vấn đề dù
không còn mới mẻ gì nhưng chưa bao giờ được xem là cũ. Vậy tại
sao một tệ nạn xã hội được hình thành lâu dài trải qua quá trình
đấu tranh phức tạp và quyết liệt nhưng vẫn được cả thế giới quan
tâm như thế? Bởi lẽ chính vì nó là “đứa con ngoài ý muốn” của tạo
hóa nên nó có một phần gắn bó với cái xã hội văn minh này và có
lẽ muốn xóa sạch nó là điều không thể. Đã nhiều biện pháp được
đưa ra để kiểm soát những tác hại do tệ nạn này đem lại nhưng
tất cả vẫn không được như mong muốn của chúng ta. Và dù các
quốc gia có hợp pháp hoá mại dâm hay tội phạm hóa nó thì cũng
sẽ nảy sinh cả những mặt lợi và mặt hại rõ ràng. Không ai có thể
đem những tác động lợi và hại của mại dâm lên bàn cân để đưa ra
một giải pháp thỏa đáng nhất cho vấn đề trên vì chính trong mỗi
quốc gia lại có những thực trạng riêng và không thể áp dụng
khuôn mẫu cho tất cả. Vì thế nên nhóm chúng em đã lựa chọn đề
3


tài: Quan điểm của sinh viên Đại học Ngoại Thương về vấn đề
“hợp pháp hóa mại dâm ở Việt Nam” để phần nào đánh giá được
quan điểm của sinh viên Đại học Ngoại Thương. Qua đó một phần
đánh giá nhận thức của giới trẻ Viêt Nam hiện nay về vấn đề nên

hay chăng hợp pháp hóa mại dâm ở Việt Nam trong thời buổi nhà
nước ta vừa tổng kết 10 năm phòng chống mại dâm và đang tìm
một giải pháp đúng đắn nhất cho vấn đề kiểm soát tệ nạn này
trong xã hội, góp phần giúp Đảng thực hiện mục tiêu xây dựng xã
hội công bằng dân chủ văn minh.

2, Mục đích nghiên cứu:
-Đánh giá mức độ nhận thức, nhận biết của sinh viên Ngoại
Thương về vấn đề “hợp pháp hóa mại dâm”
-Tìm hiểu quan điểm, suy nghĩ của sinh viên Đại học Ngoại
Thương về có nên hay không hợp pháp hóa mại dâm ở Việt Nam
-Cung cấp đóng góp một phần số liệu và thông tin cho quá trình
nghiên cứu “hợp pháp hóa mại dâm” ở Việt Nam
-Tăng mức độ hiểu biết của sinh viên trong vấn đề mại dâm.
-Đưa ra quan điểm của nhóm về vấn đề hợp pháp hóa mại dâm.
Nêu ra những mặt lợi và hại trên quan điểm của giới trẻ hiện nay
về vấn đề hợp pháp hóa mại dâm.
3, Đối tượng nghiên cứu: Quan điểm của sinh viên đại học
Ngoại Thương
4, Khách thể nghiên cứu: Sinh viên đại học Ngoại Thương;
5, Phạm vi nghiên cứu:
- Không gian: Trong khuôn viên trường đại học Ngoại Thương, các
trang sinh viên của sinh viên đại học Ngoại Thương.
- Thời gian: 1 tháng
6, Phương pháp tiến hành điều tra:
-Sử dụng phương pháp Anket, tức là điều tra bằng bảng hỏi. Bảng
hỏi được thiết kế đúng yêu cầu, hợp lệ bao gồm: 19 câu hỏi trắc
4



nghiệm tư duy phức tạp (câu hỏi kết hợp), 2 câu hỏi mở và 3 câu
hỏi cá nhân.
-Chia thành 50 đơn online và 50 đơn phát offline để tiến hành
phỏng vấn, thu nhập thông tin và số liệu trong vòng 10 ngày.
-Phần nội dung: xây dựng đề tài nghiên cứu
-Thực trạng về tệ nạn mại dâm và những hiểu biết cơ bản về nó.

5


PHẦN NỘI DUNG
1, Trước hết chúng ta cần nắm rõ khái niệm mại dâm và
thực trạng tệ nạn mại dâm trên thế giới nói cung và ở Việt
Nam nói riêng.
1.1, Thực trạng tệ nạn mại dâm
Mại dâm là hoạt động dùng các dịch vụ tình dục ngoại hôn
nhân giữa người mua dâm và người bán dâm để trao đổi tiền bạc,
vật chất hay quyền lợi. Đây là một hoạt động bất hợp pháp ở
phần lớn các quốc gia trên thế giới.

Tệ nạn mại dâm diễn ra từ bao giờ? Tệ nạn mại dâm xuất
hiện từ khá sớm. Nó được hình thành từ thời nguyên thủy. Lịch sử
đã chứng minh cho sự tồn tại của tệ nạn này trong tất cả các hình
thái xã hội cho dù là ở phương Đông hay phương Tây.
Có thể rất nhiều người đang còn nhầm tưởng, thiếu hiểu biết
về vấn đề mại dâm. Họ chỉ cho rằng mại dâm là hình thức quan
hệ tình dục giữa những người khác giới và gần như mặt định rằng
người bán dâm là nữ giới và mua dâm là nam giới. Thực tế thì
hoàn toàn khác. Mại dâm xảy ra không chỉ với những người khác
giới mà còn với những người đồng giới (cùng nam hoặc cùng nữ);

có thể phần lớn người bán dâm là phụ nữ nhưng vẫn có trường
hợp người bán dâm là nam giới và hiện nay tình trạng đó đang
ngày càng gia tăng. Những nam giới tham gia đường dây bán dâm
thường tham gia quan hệ tình dục đồng giới hơn là với những
người khác giới.

6


Độ tuổi của những người hành nghề bán dâm thường rất đa
dạng ở tất cả các lứa tuổi khác nhau nhưng độ tuổi vàng của
những đối tượng này thường rất trẻ. Theo ủy ban Badgely của
Canada cho biết: khi họ khảo sát 229 người hành nghề mại dâm
thì thấy rằng một nửa trong số người được phỏng vấn bắt đầu
hành nghề mại dâm khi họ dưới 15 tuổi hoặc đang còn là trẻ em.
Hơn nữa, hầu hết các đối tượng (96%) bắt đầu hành nghề mại
dâm trước 18 tuổi. Hiện tượng này có xu hướng gia tăng khi mà
nhu cầu của khách hàng với các đối tượng này ngày môt cao hơn.
Mại dâm cũng là một trong những con đường lan truyền
HIV/AIDS hay tạo điều kiện cho sự phát triển của tệ nạn ma túy.
Mại dâm – ma túy – HIV/AIDS có mối quan hệ mật thiết với nhau
và là chuỗi tệ nạn gây ảnh hưởng nặng nề cho sự phát triển của
kinh tế xã hội. Ngoài ra, mại dâm còn là con đường lây lan cho
các bệnh tình dục khác như: giang mai, lậu, sủi mào gà, …
Có nhiều hình thức mại dâm trong đó có 3 hình thức chủ yếu:
-Mại dâm đường phố
-Mại dâm nhà thổ
-Mại dâm hộ tống
Thưc tế hiện nay, tại đa số các nước mại dâm bị nghiêm
cấm, đặc biệt là ở một số nước theo Hồi giáo, mại dâm có thể là

tội tử hình. Tại một số nước khác như Đài Loan. Đức, Mexico,
Bangladesh, Thổ Nhĩ Kì, hoạt động này là hợp pháp nhưng với
những điều kiện giới hạn hoạt động. Trong tổng số 221 quốc gia
và vùng lãnh thổ, có hơn 20 quốc gia xem mại dâm là hợp pháp,
41 quốc gia không có luật cấm mại dâm nhưng có các bộ luật
khác để cấm hoạt động như nhà chứa, môi giới, thậm chí là cả
quảng cáo hay gái đứng đường … Khoảng 160 quốc gia còn lại đã
ra những văn bản luật cấm các hình thức mại dâm.
Như đã nói ở phần mở đầu, mại dâm hình thành từ rất lâu, và
nó được xem như là cái gì đó ngoại ý muốn tồn tại cùng xã hội,
mang những tính đặc thù của chính xã hội loài người và dường
như không thể xóa sạch tệ nạn này. Con người đã và đang tìm
cách để đấu tranh, phòng chống nó theo nhiều cách, nhiều hình
thức khác nhau để làm giảm tác hại mà tệ nạn này đem lại.
7


Một vấn đề được đặt ra là những nguyên nhân nào dẫn đến
việc các quốc gia phải loay hoay tìm một giải pháp thỏa đáng cho
vấn đề mại dâm bằng những hình thức khác nhau thay vì việc
đồng bộ hóa các biện pháp giải quyết cho tất cả? Tổng quan
chung cho vấn đề này là những biện pháp đó liệu sẽ có tác động
tích cực hay tiêu cực nhiều hơn cho nền kinh tế - xã hội ở quốc gia
đó? Và liệu rằng Việt Nam có nên hợp pháp hóa mại dâm hay
không trong bối cảnh hiện nay? Để giải đáp những vấn đề trên
cần có thời gian, nguồn lực và chi phí tốn kém để điều tra, tổng
hợp và phân tích. Đòi hỏi cần có một công trình nghiên cứu công
phu để làm nguồn tài liệu phục vụ cho công tác kiểm soát, quản
lý mại dâm ở nước ta.
Trong thời lượng môn học với nhiều điều còn thiếu sót, nhóm

chúng em đã cố gắng điều tra và phân tích để đưa ra cái nhìn về
vấn đề mại dâm của sinh viên Đại học Ngoại Thương đồng thời
cũng đưa ra quan điểm của nhóm chúng em.
Mỗi quốc gia có một nền văn hóa riêng, những phong tục tập
quán riêng cùng với một trình độ phát triển kinh tế xã hội riêng và
đặc biệt nhất là cái quan điểm về đạo đức - nhân phẩm và cách
nhìn nhận về mại dâm cũng rất khác nhau. Chính vì thế mà mỗi
quốc gia đều phải tìm tòi chọn lựa những giải pháp tối ưu nhất
cho vấn đề mại dâm ở chính quốc. Hiện nay trên thế giới có nhiều
biện pháp quản lý mại dâm khác nhau. Nhưng chúng ta có thể xét
đến 4 biện pháp bao gồm:
-Hợp pháp hóa mại dâm (ở các quốc gia như Đức, Hà Lan,
Inđônêxia, …)
-Tội phạm hóa mại dâm (ở Cuba, Ai Cập, Iran, …)
-Phi hình sự hóa mại dâm (ở Áo, Bỉ, Braxil, Canada, ….)
-Mô hình thực thi chọn lọc (ở Thái Lan, Ý, Nhật Bản, ….)

8


Tuy nhiên, sau nhiều nỗ lực vẫn không có một mô hình nào
mang lại hiệu quả toàn diện và tuyệt đối theo mong muốn của
chúng ta.
Ví dụ như ở Đức: sau khi hợp pháp hóa mại dâm với sự đồng
tình và ủng hộ của nhiều tầng lớp thì số lượng lao động tình dục
tăng lên gấp 3 lần so với trước khi luật được thông qua. Ước tính
có tới 200000 người làm trong ngành này.
Còn ở những quốc gia mà còn bị hạn chế hoặc không chính
thức hợp pháp hóa mại dâm thì tồn tại một thực trạng là những
người hành nghề bán dâm bị lạm dụng bởi ma cô, hoặc thậm chí

khách hàng dẫn đến tress, trầm cảm ảnh hưởng tới sức khỏe trầm
trọng nhưng không muốn báo cáo với cơ quan chức năng vì sợ bị
bắt phạt.
Chính vì có lẽ không thể nào tiêu diệt được mại dâm nên các
nhà cầm quyên luôn nghĩ đến những biện pháp làm giảm tác hại
một cách tối đa của mại dâm
Việt nam là một trong những quốc gia thực hiện mô hình tội
phạm hóa mại dâm. Công tác phòng chống mại dâm đã được các
cơ quan nhà nước triển khai từ nhiều năm trước và vừa qua,
chúng ta đã tổ chức tổng kết 5 năm thực hiện chương trình hành
động phòng chống mại dâm giai đoạn 2011 – 2015. Song thực
trạng mại dâm ở Việt Nam hiện nay đang diễn ra hết sức phức tạp
và rất khó để kiểm soát, quản lý. Mặc dù cũng đã áp dụng nhiều
biện pháp để phòng ngừa nhưng lực lượng chức năng vẫn gặp rất
nhiều khó khăn trong việc ngăn chặn, kiểm soát tệ nạn này.
b, Tìm hiểu về Pháp lệnh phòng, chống mại dâm ở nước ta
9


Hiện tại, nước ta đã có Pháp lệnh năm 2003 về phòng và
chống mại dâm. Pháp lệnh bao gồm có 6 chương:
Chương I: Những quy định chung
Chương II: Những biện pháp và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức,
cá nhân và gia đình trong phòng, chống mại dâm.
Chương III: Xử lý vi phạm pháp luật về phòng chống mại dân.
Chương IV: Quản lý Nhà nước về công tác phòng, chống mại dâm
Chương V: Khen thưởng và khiếu nại, tố cáo
Chương VI: Điều khoản thi hành
Theo đó thì pháp lệnh nghiêm cấm các hành vi:
- Mua dâm;

- Bán dâm;
- Chứa mại dâm;
- Tổ chức hoạt động mại dâm;
- Cưỡng bức bán dâm;
- Môi giới mại dâm;
- Bảo kê mại dâm;
- Lợi dụng kinh doanh dịch vụ để hoạt động mại dâm;
- Các hành vi khác liên quan đến hoạt động mại dâm theo quy
định của pháp luật.

10


2, Xây dựng phiếu điều tra và tiến hành thu thập số liệu,
thông tin
Qua bản báo cáo của nhóm, chúng em đã phần nào đánh giá
được những vấn đề sau đây từ hiểu biết của sinh viên đại học
Ngoại Thương về việc hợp pháp hóa mại dâm ở Việt Nam.

Để thực hiện được mục tiêu của đề tài đặt ra, chúng em đã thu
thập thông tin, số liệu từ 100 sinh viên của trường đại học Ngoại
Thương một cách ngẫu nhiên và khách quan nhất trong đó:
2.1, Chúng em tiến hành khảo sát 100 sinh viên tróng đó có: 40
Nam, 58 Nữ và 2 sinh viên thuộc giới tính thứ 3

Về giới tính
2.00%
40.00%
58.00%


Nam
Nữ
Khác

2.2,Về nơi sinh sống:
Có 76 bạn sinh viên ở thành phố và 24 bạn ở nông thôn tham gia
khảo sát

11


VÙNG MIỀN

24.00%

Thành thị
Nông thôn

76.00%

2.3, Mức độ quan tâm về vấn đề mại dâm của sinh viên Đại học
Ngoại Thương:

MỨC ĐỘ QUAN TÂM
Không quan tâm;
19.00%

Có quan tâm;
81.00%


Trong đó có 33/40 (82.5%) sinh viên nam và 46/58 (79.3%) sinh
viên nữ quan tâm tới mại dâm. Đây là một con số khá cao cho
thấy được sự quan tâm tích cực của giới trẻ Ngoại Thương tới vấn
đề này đồng thời mức độ quan tâm cũng khá đồng đều ở cả hai
giới. Mại dâm đã làm tiêu tốn rất nhiều tiền của trong quá trình
đấu tranh phòng chống tệ nạn và khiến chúng ta bận tâm về nó
nhiều hơn.
2.4, Hiểu biết về những tụ điếm mại dâm ở Hà Nội
Chính trong số liệu khảo sát thu về thì có tới 86/100 người
được khảo sát khẳng định được sự tồn tại của mại dâm trên địa
bàn Hà Nội với những con phố khá có tiếng như đường Phạm Văn
Đồng, hay Trần Duy Hưng,…. Đến đấy, bạn không khó để có thể
nhận thấy sự tồn tại của những đối tượng bán dâm. Chỉ cần bạn
có nhu cầu và thể hiện một chút thái độ của mình thì sẽ sẵn sàng
12


có những đối tượng chủ động đến tiếp cận và chào mời bạn với
nhiều mức giá và chất lượng khác nhau.

MỨC ĐỘ HIỂU BIẾT VỀ TỤ ĐIỂM MẠI DÂM TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI

14.00%
Biết
Không biết

86.00%

2.5, Về lứa tuổi:
Những bạn được khảo sát là những bạn trẻ đang học tại Ngoại

Thương từ năm nhất cho đến năm 4. Mức độ hiểu biết của các bạn
để có thể nhận thức được vấn đề mại dâm có thể đại diện được
cho cái nhìn của xã hội (vì họ là những người cơ bản có học thức
và trình độ, linh hoạt và có mối quan hệ giao lưu khá rộng, được
tiếp cận với nhiều kênh thông tin khác nhau).
2.6, Mức độ quan tâm của sinh viên Ngoại Thương về mại dâm
Với những câu hỏi mang tính chất đánh giá hiểu biết của những
người được khảo sát về mại dâm bao gồm:
Nguồn gốc và lịch sử của tệ nạn mại dâm: chỉ có có 80 (80%)
người biết rằng mại dâm hình thành từ rất lâu nhưng chỉ có 37
người trong số họ biết chính xác được thời gian ra đời mại dâm.
Nhiều người được hỏi chỉ mường tượng được hoạt động này diễn
ra trong những giai đoạn phong kiến (ở phương Đông) với những
chốn thanh lâu hay ở thời trung cổ (phương tây) với các nhà thổ
trong những bộ phim giả sử.Thực chất mại dâm tồn tại từ thời
nguyên thủy và nó được thể hiện trong tất cả các hình thái xã hội.
13


Ở Hy Lạp cổ đại, mại dâm khá phổ biến và công khai. Nó được coi
là một nghề, phát triển ở mức cực thịnh. Tại Athens, nhà lập pháp
huyền thoại Solon được coi là người đầu tiên lập ra nhà thổ hợp
pháp và có đặt mức thuế rõ ràng. Mại dâm ở Hy Lạp có ở cả 2 giới,
họ đều có thể phục vụ nhu cầu tình dục cho một đối tượng là nam
giới.
Với câu hỏi: Vậy nhà nước ta đã có những văn bản pháp lý nào để
kiểm soát và phòng chống tình hình trên?

HIỂU BIẾT VỀ VĂN BẢN PHÒNG CHỐNG MẠI DÂM


26.00%

Biết
Không biết

74.00%

Chỉ có 26 người biết được một trong số những văn bản đề
cập tới vấn đề mại dâm bao gồm pháp lênh phòng chống mại
dâm của Ủy ban thường vụ Quốc hội năm 2003, nghị định số:
178/2004/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của pháp
lệnh, phòng chống mại dâm.
2.7, Mức độ hiệu quả của công tác phòng, chống mại dâm.
Trong hơn mười năm đấu tranh phòng chống mại dâm, Nhà
nước ta đã ban hành Pháp lệnh về phòng, chống mại dâm và chi
khá nhiều tiền của để phòn chống tệ nạn này nhưng khi hỏi 100
bạn về mức độ hiệu quả của những nỗ lực trên thì kết quả khá
gây bất ngờ:

14


SUY NGHĨ CỦA SINH VIÊN VỀ MỨC ĐỘ HIỆU QUẢ CỦA CÔNG TÁC PHÒNG CỐNG MẠI DÂM
90%
80%
70%
60%
50%
40%
30%

20%
10%
0% SUY NGHĨ CỦA SINH VIÊN VỀ MỨC ĐỘ HIỆU QUẢ CỦA CÔNG TÁC PHÒNG CỐNG MẠI DÂM
Ít hiệu quả
Hoàn toàn không hiệu quả
Hiệu quả

83 người (83%) cho rằng các ít hiệu quả
15 người (15%) cho rằng hoàn toàn không hiệu quả
2 người (2%) cho là hiệu quả
Số liệu trên phần nào phản ánh được hiệu quả mà công tác
phòng chống mại dâm ở nước ta.
2.8, Tác động tiêu cực của mại dâm
“Vậy theo bạn mại dâm tác động tới đời sống xã hội như thế
nào?” Khi khảo sát câu hỏi trên thì đã có rất nhiều ý kiến được
nêu ra nhưng đa phần đều hướng tới tác hại của mại dâm đem lại
như:
- Gây nhiều hệ lụy xã hội
-Gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe như các bệnh truyền
nhiễm nhất là HIV/AIDS
- Làm phát sinh hoặc làm gia tăng nhiều tệ nạn khác như buôn
người, ma túy
- Ảnh hưởng tới thuần phong mỹ tục, quan hệ đạo đức.
Nhìn chung mại dâm đem lại rất nhiều tác động xấu tới đời
sống xã hội. Chính vì thế kiểm soát và loại bỏ những tác hại đó là
một nhiệm vụ quan trọng và cần thiết của mỗi quốc gia.
2.9, Vậy nguyên nhân dân đến hành vi bán dâm

15



NGUYÊN NHÂN DẪN TỚI BÁN DÂM
Bị lôi kéo, lừa gạt

15

Đạo đức nhân phẩm kém

17

Do trình độ học vấn kém nên thất nghiệp

23

Do hoàn cảnh kinh tế khó khăn

45
0

5

10

15

20

25

30


35

40

45

50

Series 1

-Có tới 45 người (45%) được hỏi cho là do tình trạng kinh tế, hoàn
cảnh khó khăn
-31 người (23%) cho là do trình độ học vấn thấp không có việc
làm
-Có 17% cho là do đạo đức và nhân phẩm kém
-15% còn lại cho rằng do bị lôi kéo, lừa gạt, bị bán vào đường dây
mua bán mại dâm
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến hành vi bán dâm, trong
đó phần lớn là do những nguyên nhân trên. Trên thực tế thì tỉ lệ %
do các nguyên nhân trong từng quốc gia là không giống nhau. Tuy
nhiên trong các báo cáo của rất nhiều quốc gia đều chỉ ra nguyên
nhân quan trọng là do tình trạng kinh tế khó khăn. Điều đó giải
thích được phần nào lý do tại sao các thành phố sa hoa tráng lệ
bậc nhất thế giới như Berlin, London, New York đều là những tụ
điểm mại dâm của thế giới. Chính ở những thành phố đó những
người bán dâm mới có thể kiếm được nhiều khách hàng và nếu họ
may mắn thì có thể gặp được những đại gia.. Chính Việt Nam
cũng cho đó là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến mại dâm.
2.10, Việt Nam đã hợp pháp hóa mại dâm chưa?

Với câu hỏi theo bạn Việt Nam đã hợp pháp hóa mại dâm
chưa thì có tới 95% cho là chưa hợp pháp hóa; 1% cho là đã hợp
pháp hóa rồi, và 4% không biết đến vấn đề này

16


HIỂU BIẾT CỦA SINH VIÊN VỀ HỢP PHÁP HÓA MẠI DÂM Ở VIỆT NAM
100%
90%
80%
70%
60%
50%
40%
30%
20%
10%
0%

Chưa hợp pháp hóa

Đã hợp pháp hóa

Không biết

HIỂU BIẾT CỦA SINH VIEN VỀ HỢP PHÁP HÓA MẠI DÂM Ở VIỆT NAM

Việt Nam không công nhận mại dâm là một nghề. Công tác
phòng chống mại dâm được tiến hành từ năm 2003 và được đẩy

mạnh từ năm 2011 với chương trình hành động 5 năm phòng
chống tệ nạn xã hội trong đó có tệ nạn mại dâm. Chính vì vậy mà
nhận thức của người dân đã được nâng cao rõ rệt về vấn đề này.
Hiện nay có rất nhiều quan điểm muốn hợp pháp hóa vấn đề
này, không chỉ ở Việt Nam mà còn ở rất nhiều nước trên thế giới.
Đã có khoảng 20 quốc gia và vùng lãnh thổ hợp pháp hóa mại
dâm. Tuy nhiên cũng có những nước đã phảihủy bỏ quyết định
này. Một câu hỏi đặt ra là nó đem lại lợi và hại gì cho kinh tế xã
hội của mỗi quốc gia?
2.11, Những tác động tích cực mà hợp pháp hóa mại dâm đem lại
Có 35% ý kiến cho là sẽ thu được về một nguồn thuế lớn cho ngân
sách
25% ý kiến cho là sẽ giúp cơ quan chức năng kiểm soát tình hình
17% ý kiến cho là có thể bảo vệ được quyền lợi hợp pháp giữa các
bên
23% cho là có rất ít lợi ích

17


LỢI ÍCH KHI VIỆT NAM HỢP PHÁP HÓA MẠI DÂM
40
35
30
25
20
15
10
5
0


35
25
17
4.5

u
Th

th

uế


Ki

m

đ
át
so

ư

ợc

tn

h


o
Bả



về

nh

q

ền
uy

lợ

h
ic

o

cả

ng

ườ

ua
im




n




m


í
rất


tl



ch

Series 1

Những ưu điểm trên cũng đã được nhìn thấy rõ ở các nước
hợp pháp hóa. Tuy nhiên điều này còn phụ thuộc vào rất nhiều
yếu tố nhất là tính hiệu quả và nghiêm minh trong các hoạt động
của nhà nước. Điều đó chính là yếu tố quan trọng ở Việt Nam mà
có lẽ vì thế dẫn đến một phần kết quả của sinh viên.
2.12, Hợp pháp hóa mại dâm thì sẽ gây ra những tác động tiêu
cực gì?
15% cho rằng tăng nạn buôn bán người

17% cho rằng tăng tội phạm tình dục
41% cho là tăng khả năng lây lan các bệnh qua đường tình dục
21% cho rằng làm giảm giá trị đạo đức, ảnh hưởng đến thuần
phong mỹ tục
6% cho là có rất ít tác động

18


NHỮNG T IÊU CỰC KHI HỢP PHÁP HÓA MẠI DÂM
45
%
40%
35%
3
0%
25%
2
0%
15
%
10%
50%
%

NHỮNG TIÊU CỰC KHI HỢP PHÁP HÓA MẠI DÂM

2.13, Sự bất đồng ý kiến giữa giới tính và vùng miền về vấn đề:
“Việt Nam có nên hợp pháp hóa mại dâm không?”
Đi sâu và kỹ hơn về ý kiến có nên hợp pháp hóa mại dâm

hay không thì về phía sinh viên nam có 82,5% đồng ý hợp pháp
hóa. Còn về phía sinh viên nữ thì chỉ có 12% sinh viên nữ được
phỏng vấn đồng ý hợp pháp hóa mại dâm. Qua biểu đồ dưới đây,
chúng ta có thể thấy rằng nam giới thì có suy nghĩ “mở” hơn nữ
giới.
Chart Title

120%
100%
80%
60%
40%
20%
0%

Đồng ý

Không đồng ý
Nam giới

Nữ giới

Sự mất cân bằng mức độ đồng tình giữa hai giới có thể dễ
hiểu. Trước tiên là do quan niệm về đạo đức của người dân Việt
Nam và đặc biệt là với nữ giới khi mà tiếp cận với vấn đề tế nhị .
19


Hơn nữa ở nam giới cũng thường có suy nghĩ thoáng hơn về vấn
đề mại dâm hay tình dục trong khi đó phái nữ khá là e dè.

Khảo sát đã cũng chỉ ra rằng: những sinh viên đến từ thành thị thì
có suy nghĩ thoáng hơn và tỉ lệ đồng thuận hợp pháp hóa mại
dâm cũng cao hơn các bạn đến từ nông thôn. Cụ thể:
38/76 người đến từ thanh phố đồng ý hợp pháp hóa mại dâm
chiếm 48.6%. Chỉ có 4/24 người đến từ nông thôn đồng ý hợp
pháp hóa mại dâm chiếm 16.7%
Ta dễ dàng quan sát qua biểu đồ dưới đây :
Chart Title

140.000%
120.000%
100.000%
80.000%
60.000%
40.000%
20.000%
.000%

Đồng ý

Không đồng ý
Nông Thôn

Thành thị

Sự khác biệt về vùng miền cũng là nguyên nhân dẫn đến
quan điểm của sinh viên khác nhau. Ở đây không có nghĩa là sinh
viên vùng nông thôn lạc hâu hơn hoặc sinh viên thành thị buông
thả hơn. Cái chính quyết định vấn đề này là nếp sống ở hai khu
vực khá là khác nhau. Ở nông thôn văn hóa làng xã cùng với

những nếp sống theo đạo đức và tập quán đã ăn sâu vào tiềm
thức của con người. Mọi người được giáo dục mang hơi hướng
truyền thống nên với một vấn đề mang tính có phần nhạy cảm
này họ thường khó có thể chấp nhận. Trong khi đó, sinh viên
thành thị thường năng động và cởi mở hơn. Cũng chính vì vậy mà
họ tiếp thu những tư tưởng thoáng hơn, phóng khoáng hơn. Vì vậy
mà họ có thể nhìn nhận vấn đề đơn giản đi rất nhiều, cố gắng tận
dụng cái tốt đắng sau cái tác hại của một vấn đề. Điều đó dẫn
đến những suy nghĩ khác nhau giữa sinh viên thành thị và nông
thôn về vấn đề mại dâm.
20


 Từ 2 biểu đồ thể hiện sự bất đồng giữa giới tinh và vùng miền,
kết hợp với câu hỏi thì chúng em thu được kết quả:
Có 42 người (42%) đồng ý hợp pháp hóa
Có 54 người (54%) không đồng ý hợp pháp hóa
Có 4 người (4%) là không biết chọn lựa ý kiến nào

VIỆT NAM CÓ NÊN HỢP PHÁP HÓA MẠI DÂM KHÔNG?
60%
50%
40%
30%
20%
10%
0%

Đồng ý


Không đồng ý

Do dự

VIỆT NAM CÓ NÊN HỢP PHÁP HÓA MẠI DÂM KHÔNG?

Qua biểu đồ cho thấy rằng số lượng người đồng ý và không
đồng ý hợp pháp hóa mại dâm không chênh lệch nhau quá nhiều.
Không phải tự nhiên mà một số nước lại phòn chống mại dâm còn
một số nước khác thì lại công nhận mại dâm là một nghề. Tuy
nhiên thì ở từng quốc gia cần phải hiểu được rằng cái gì là tốt
nhất là phù hợp nhất đối với nước mình. Đó mới là điều quan
trọng.

21


NGUYÊN NHÂN VÀ GIẢI PHÁP
1, Nguyên nhân của tệ nạn mại dâm
1.1, Nguyên nhân chủ quan:
- Một số người thích được ăn chơi đua đòi, chỉ muốn hưởng thụ mà
không muốn lao động nên họ đã chọn bán dâm là “nghề”.
- Tự nguyện làm mại dâm vì muốn được hưởng thụ, kiếm tiền
nhanh, nhiều mà không phải lao động vất vả. Có người thì mong
muốn làm nghề này sẽ được đổi đời nếu gặp được những người
giàu có,…
- Thỏa mãn nhu cầu tình dục ở những người có nhu cầu tình dục
cao.
- Trình độ nhận thức và sự hiểu biết về vấn đề mại dâm của nhiều
người còn hạn chế.

- Có người thích thể hiện giá trị bản thân – thể hiện sắc đẹp của
mình.
- Một số học sinh, sinh viên ăn chơi đua đòi, lêu lổng, thích những
nơi dễ kích động nên sa ngã vào con đường mại dâm
1.2, Nguyên nhân khách quan:
- Theo quy luật kinh tế, có “cầu” ắt phải có “cung”. Nó sẽ tạo
thành thị trường kinh doanh tình dục, một “kỹ nghệ” kinh doanh,
khai thác tình dục, dựa trên khả năng hoạt động tình dục có hiệu
quả, một cái vốn tự có của người bán. Một trong những nguyên
nhân xuất phát từ nhu cầu thỏa mãn tình dục của một số đàn
ông, đặc biệt của một số người “ham của lạ”, muốn tìm “cảm giác
mới”.
-Mặt khác do nhu cầu thỏa mãn tình dục ngoài hôn nhân của một
bộ phận nam giới vẫn tồn tại trên thực tế nên gái mại dâm có điều
kiện tồn tại và phát triển.
- Cùng với sự phát triển của các ngành giải trí khác (gội đầu, tẩm
quất, massage xông hơi,…) và du lịch, nghề mại dâm cũng phát
triển theo.
- Do hoàn cảnh gia đình:
+ Kinh tế còn gặp khó khăn (thu nhập thấp, việc học tập của con
cái tiêu tốn nhiều tiền của, do ốm đau, bệnh tật mà hoàn cảnh gia
đình ngày càng khó khăn, rồi mắc các tệ nạn xã hội,...). từ đó mà
22


dẫn đến mại dâm.
+ Do hoàn cảnh gia đình mà một số trẻ em phải bươn trải kiếm
sống đi lang thang dẫn đến bị dụ dỗ, lôi kéo, hay ép buộc hành
nghề mại dâm.
+ Quan hệ trong gia đình: giữa vợ – chồng, bố mẹ – con cái.

*Trong quan hệ vợ chồng: Một số ít có chồng nhưng người chồng
hay là có vấn đề về tình dục như bị bệnh liệt dương, suất tinh
sớm, suy yếu sinh lý, hay chồng không quan tâm đến vấn đề chăn
gối với vợ, vợ chồng cưới nhau không phải xuất phát từ tình yêu
mà có sự trao đổi về kinh tế và tình dục...
+ Do mâu thuẫn trong gia đình.
- Tuy nhiên có những gia đình giàu có nhưng họ chỉ lo làm ăn kinh
tế, không quan tâm, chăm sóc con cái xem con mình cần gì (sự
yêu thương hay tiền bạc,...) hay quá nuông chiều con cái cũng là
nguyên nhân dẫn đến mại dâm.
- Do bạn bè lôi kéo, rủ rê.
- Thất nghiệp cũng là nguyên nhân xô đẩy các cô gái trẻ đến với
các quán bar, karaoke, tiệm masage, nhà hàng – nơi các cô hành
nghề mại dâm.
- Nhiều người ở nông thôn có trình độ văn hóa thấp, không có tay
nghề chuyên môn, mang nặng tâm lý muốn mau chóng thoát
cùng kiệt và có thể kiếm tiền phụ giúp gia đình nên dễ bị dụ dỗ,
lợi dụng lừa gạt, dẫn dắt vào các quán cà phê ôm, khách sạn, nhà
nghỉ,...hoạt động mại dâm.
- Nhiều phụ nữ yếu kém trong xã hội, không có thời cơ học tập,
làm việc, lập gia đình, càng trở lên cùng kiệt hơn, bị gạt ra bên lề
xã hội, bế tắc, không được tôn trọng phẩm giá, dễ bị bóc lột lao
động, lạm dụng tình dục, bị cưỡng hiếp hay bắt bán dâm.
- Quan hệ tình dục sớm lại thiếu hiểu biết dẫn đến mang thai
ngoài ý muốn và mắc các bệnh lây nhiễm, bị bỏ rơi phá thai, bần
cùng, cùng kiệt túng từ đó mà dẫn đến mại dâm.
- Có người thất bại trong tình yêu dẫn đến chán đời, sống buông
thả rồi sa ngã vào các tệ nạn như mại dâm, ma túy,...
2, Giải pháp
2.1,Về giải pháp hoàn thiện thể chế:

Rà soát, đánh giá và đề xuất sửa đổi, bổ sung các văn bản quy
phạm pháp luật, chính sách về phòng, chống mại dâm. Đặc biệt
23


các vấn đề liên quan đến việc xây dựng hoạt động can thiệp giảm
hại, phòng, chống HIV/AIDS và hỗ trợ hòa nhập cộng đồng cho
người bán dâm. Nghiên cứu, xây dựng dự án Luật về phòng ngừa
mại dâm, đảm bảo tính nhất quán và tăng cường hiệu quả quản lý
nhà nước về công tác này. Tổ chức nghiên cứu, khảo sát tình hình
hoạt động tội phạm liên quan đến mại dâm và tìm hiểu chính sách
pháp luật tại một số nước có nhiều nạn nhân là người Việt Nam bị
mua bán để xác định cơ quan đầu mối và cơ chế phối hợp trong
trao đổi thông tin, giải quyết vụ việc liên quan đến mại dâm, giải
cứu và hồi hương nạn nhân, bắt giữ tội phạm trong các vụ việc
mua bán người vì mục đích mại dâm.
2.2, Về giải pháp về tổ chức thực hiện:
- Các cấp ủy Đảng phải đưa chương trình phòng, chống mại dâm
vào văn kiện, nghị quyết và chiến lược về phát triển kinh tế - xã
hội
-Thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện; đẩy mạnh
các hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của
cán bộ, đảng viên trong công tác phòng, chống mại dâm; gắn
trách nhiệm của người đứng đầu với kết quả phòng, chống mại
dâm ở địa phương, đơn vị.
- Hội đồng nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
ban hành Nghị quyết về công tác phòng, chống mại dâm, yêu
cầu Ủy ban nhân dân báo cáo kết quả thực hiện Nghị quyết tại
các kỳ họp của Hội đồng nhân dân cùng cấp….Ủy ban nhân dân
các cấp phải đưa công tác phòng, chống mại dâm là một trong

các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;…
- Duy trì chế độ kiểm tra, đánh giá, sơ kết tổng kết ở các cấp
nhằm rút kinh nghiệm trong việc chỉ đạo, điều hành và nhân rộng
các mô hình, phương pháp, giải pháp có hiệu quả cao. Đề nghị
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên
tăng cường chỉ đạo, tổ chức các hoạt động giám sát việc thực hiện
nhiệm vụ phòng, chống mại dâm của các ngành và chính quyền
các cấp.
+ Tăng cường công tác truyền thông, phòng ngừa thông qua
các hoạt động tuyên truyền trực tiếp tại cộng đồng, tập trung ở
các khu vực miền núi, các địa phương nghèo, địa phương có nhiều
người di cư để hạn chế phát sinh mới số người tham gia mại dâm:
24


Xây dựng bộ công cụ truyền thông, tài liệu tập huấn cho đội
ngũ giảng viên, báo cáo viên (sách mỏng, tờ rơi, tranh áp phích,
sổ tay cho tuyên truyền viên, lịch và các phóng sự, phim..) về
phòng, chống mại dâm; hành vi tình dục lành mạnh, an toàn.
Thực hiện chiến lược truyền thông thay đổi hành vi tại cộng
đồng trên phạm vi toàn quốc, ưu tiên triển khai tại các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương trọng điểm.
. Tập huấn nâng cao năng lực cho mạng lưới báo cáo viên,
tuyên truyền viên, tình nguyện viên, cộng tác viên tại địa phương
để thực hiện tốt công tác tuyên truyền và hướng dẫn cộng đồng
vềphòng ngừa mại dâm.
. Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền tại cộng đồng thông
qua các buổi thảo luận nhóm, tư vấn hỗ trợ cá nhân trực tiếp hoặc
gián tiếp; các hoạt động tuyên truyền mang tính tương tác cao tại
các khu công nghiệp, trường học...; chú trọng nhóm có nguy cơ

cao (học sinh, sinh viên, người lao động chưa có việc làm, nữ
thanh, thiếu niên, người lao động nhập cư tại các khu công
nghiệp,... đặc biệt là nhóm lao động di cư, tìm việc làm tại nơi
khác) nhằm bảo đảm việc di cư lao động an toàn, phù hợp với khả
năng, điều kiện của họ.
+ Nâng cao hiệu quả công tác thông tin, truyền thông phòng
ngừa, phòng, chống mại dâm thông qua các phương tiện thông tin
đại chúng:
. Xây dựng và thực hiện các chiến lược truyền thông về chủ
trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về công tác phòng, chống
mại dâm; giảm kỳ thị, phân biệt đối xử của cộng đồng đối với
người bán dâm.
. Xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, các tiểu phẩm, ký
sự, bài viết và tăng thời lượng phát sóng, đưa tin về tình hình tệ
nạn mại dâm, công tác phòng, chống mại dâm trên các phương
tiện truyền thông, báo chí trung ương và địa phương.
+ Tổ chức rà soát, đánh giá về nhóm người có nguy cơ cao
(thanh niên chưa có nghề nghiệp, chưa có việc làm....) và các
chương trình an sinh xã hội, các chương trình phát triển kinh tế xã hội tại địa phương để hướng mục tiêu của các chương trình đến
các nhóm đối tượng này.
25


×