Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

SOP xác ĐỊNH KHỐI LƯỢNG HÀNG hóa tại tàu BẰNG PHƯƠNG PHÁP GIÁM ĐỊNH mớn nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 10 trang )

XÁC ĐỊNH KHỐI LƯỢNG HÀNG HÓA TẠI TÀU BẰNG
PHƯƠNG PHÁP GIÁM ĐỊNH MỚN NƯỚC
( DETERMINED CARGO QUANTITY AT VESSEL BY DRAFT
SURVEY METHOD)
I. ĐỊNH NGHĨA VÀ PHƯƠNG PHÁP:
MARINE DRAFT SURVEY DEFNITON AND THEORY.
Xác định khối lượng hàng tại tàu bằng phương pháp đo mớn nước là phương pháp dùng trong hàng
hải nhằm xác định khối lượng hàng hóa trên tàu bằng cách so sánh, đối chiếu lượng chiếm nước của tàu lúc
có hàng và lúc không có hàng dựa vào nguyên lý Archimet.
Marine draft survey is the science of detemining the weight of cargo by comparing the displacement
of water by a ship with and without cargo base on Archimedies’Principle.
Theo nguyên lý Archimet: Khối lượng của một vật nổi tuyến tinh trong nước (W) được xác định theo
công thức sau:
As per Archimedies’Principle: Weight of a floating object in linear shape ( W) will be ascertain by
below formular:

W = LxBxdxp
L: Chiều dài ( Length); B : Chiều rộng ( Breath );
d: Chiều chìm ( draft ) ; p: Tỷ trọng nước ( Water density)

Do tàu là một đơn vị phi tuyến tính cho nên thể tích chiếm nước của con tàu phải dựa vào đường
cong thủy tĩnh hoặc bảng thủy tĩnh.
Due to ship is a non-linear floating object, thefore her displacement will be base on hydrostatic
curves or hydrostatic table.
1


Lượng chiếm nước theo lý thuyết này dựa trên tỷ trọng nước tiêu chuẩn ( Thông thường là p =
1.025g/cm3). Tại mỗi giá trị chiều chìm của tàu, ta sẽ được giá trị lượng chiếm nước tương ứng.
Theorerical displacement based on standard sea water ( As usual P= 1.025g/cm3). At each value of
ship’s draft, we will find the corresponding standard displacement value.



II. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH GIÁM ĐỊNH.
2


DRAFT SURVEY PROCESS:
1.

Đọc mớn nước: ( Observe all draft marks )

Giám định viên cùng với các bên tham gia ( Đại phó, Cơ quan giám định đối tịch…) Tiến hành kiểm
tra mớn nước của tàu tại 06 vị trí ( mớn nước mũi, lái và thước nước giữa ở cả hai mạn trái và phải ). Cách
đọc mớn nước được quy chuẩn như sau:
Together with Chief Officer and concerned parties checking / reading all draft marks at 06 position:
Fore draft ( port side and starboard side ) and aft draft ( port side and starboard side ). Standard of view
draft mark as follow:

Dùng thuyền gỗ/ Tàu nhỏ chạy vòng quanh tàu và cố gắng tiếp cận vị trí của các thước nước càng
gần càng tốt để đọc mớn nước được chính xác nhất. Trong trường hợp nơi tàu neo đậu gặp sóng lớn hoặc
thời tiết xấu giám định viến nên sử dụng máng chắn sóng để đọc mớn hoặc tạm dừng chờ thời tiết tốt mới
tiến hành giám định. Trong quá trình đọc mớn yêu cầu tàu phải trong trạng thái tĩnh ( Không được phép di
chuyển tàu và các cẩu tàu cũng như việc bơm ballast ở các két).
Use the small boat to go around the ship and get as near as possible to the draft mark for best
viewing / reading. In case of rough-sea or bad weather,using wave – guard tube for viewing/reading or
temporarily stop for better weather to carry out inspection. During draft reading priod the ship must be in
inmovabe situation ( Ship shifting and cranes moving are not allowed).

3



2.

Lấy mẫu nước và kiểm tra tỷ trọng nước tại khu vực tàu neo

đậu:
Sampling and testing the sea water density at the ship’s dock:
Ngay sau khi đọc mớn nước, cần tiến hành lấy mẫu nước tại khu vực tàu neo đậu để kiểm tra tỉ trọng
ngay bới vì chiều chìm của tàu sẽ thay đổi khi tỉ trọng nước tại khu vực tàu neo đậu thay đổi ( tỷ trọng nước
giảm thì tàu sẽ càng chìm và ngược lại tỷ trọng nước càng cao thì tàu sẽ càng nổi). Cần lưu ý rằng tỷ trọng
nước là một nhân tố dễ thay đổi do thủy triều mang theo độ mặn và do nhiệt độ tại khu vực tàu neo đậu.
Righ after reading the draftmark, direectly engage with the sampling of sea water or river water
around the ship’s dock because the ship draft will not be the same at different water densities ( at the lower
density means the ship more sink and at the higher density means the ship more float). Where as the water
density is subject to changes which follow with water tide that carrying different water salinity and
temperature on to the ship’s dock.
Để xác định tỷ trọng nước, ta dùng một công cụ gọi là tỷ trọng kế. Tiến hành đặt tỷ trọng kế vào mẫu
nước trong bình hoặc ống. Đọc giá trị tỷ trọng tại điểm cắt của mặt nước và không khí trong tỷ trọng kế.
Ngoài ra chúng ta cũng phải lưu ý đến các vấn đề sau:
Qúa trình lấy mẫu nước phải có sự giám sát nhân viên giám định cùng các đơn vị khác.
Mẫu nước lấy phải chính giữa mạn tàu và độ sâu khoảng ½ chiều chìm tàu.
Thước đo tỷ trọng kế là một thiết bị dùng để đo độ nặng,nhẹ của nước bao gôm các thông số
ảnh hưởng đến số đo tỉ trọng nước như là ( Ap suất, Nhiệt độ môi trường, trọng trường trái
đất tại vị tri đo hay chính là kinh độ vĩ độ chúng ta đứng thực hiện đo).
Lứu ý. Tỉ trọng nước < 1.000 lá do trong nước có nhiều các thành phần hợp chất làm kéo thước đo tỉ
trong xuống dưới 1. và cái này thường là nước lợ.
To demtermine the density of water, we used the instrument named Hydrometer or Density Meter.
Inserted the hygrometer on to the water sample on the sampling can or tube then we could check the scale
pointed on the surface of the sampling water.

3.


Xác định các đại dương thay đổi trên tàu bằng cách đo đạc:
DETERMING OF DEDUCTIBLE WEIGHTS BY MEASURING AND
SOUNDING:
Kiểm tra sơ đồ tàu: ( Số két ballast, nước ngọt, dầu và vị trí ống đo các két).

4


Các đại lượng thay đổi trên tàu có thể được xác định bằng cách đo mực chất lỏng trong các két và
tính toán dựa vào các bảng tra tank/két hoặc xác định bằng cách đọc giá trị mức chất lỏng tại các vạch chia
có sẵn. Tất cả các đại lượng có thể thay đổi bao gồm nước dằn, nước ngọt, nhiên liệu phải được đo đạc,
kiểm tra. Việc đo đạc xác định các đại lượng này phải được tiến hành cùng lúc với việc đọc xác định mớn
nước.
Deductible Weight could measure by sounding the tanks which used the Sounding Tape or gauging
the tank level by visual inspection. Any deductible weight such as Ballast Water, Fresh Water, Fuel and
Diesel Oil is notified to check. Sounding tanks must be carried at the same time with the draft reading.

5


4.
tính toán:

Sử dụng bảng thủy tĩnh được tàu cung cấp để bắt đầu thực hiện
Using Hydrostatic Table provided onboard to begin calculation:

- Tính toán mớn nước biểu kiến:
Observed darft calcucation:
+ Mớn nước trung bình biểu kiến tại vị trí mũi, lái, giữa được xác định như sau

Observed mean draft at fore, aft and mid. Will be calculated as follow:
Raw Draft Calculation - Tính toán mớn nước
BƯỚC 1
thô
Mớn nước mũi trung bình:
Fore Mean (Fm) = (FP + FS) / 2 =

0

- Mớn nước giữa trung bình:
Mid Mean (Mm) = (MP + MS) / 2 =

0

- Mớn nước lái trung bình:
Aft Mean (Am) = (AP + AS) / 2 =

0

- Độ chênh mớn biểu kiến:
Apparent Trim (AT) = Am – Fm =

0

- Chiều dài giữa hai dấu mớn nước:
Length Between Mark (LBM) = LBP – (Fd + Ad) =

0

BƯỚC 2


Draft Correction to Distance to Perpendicular - Hiệu chỉnh mớn nước tới đường
thủy trực

- Hiệu chỉnh mớn nước mũi:
Fore Correction (Fc) = (Fd x AT) / LBM = (làm tròn
3 số thập phân)
- Hiệu chỉnh mớn nước giữa:
Mid Correction (Mc) = (Md x AT) / LBM = (Not

6


Available)

BƯỚC 3

- Hiệu chỉnh mớn nước lái:
Aft Correction (Ac) = (Ad x AT) / LBM = (làm tròn 3
số thập phân)
True Draft and True Trim - Mớn nước thật và
Độ chênh mớn thật
- Mớn nước mũi đã hiệu chỉnh:
Fore Draft Corrected (Fcd) = Fm + Fc =
- Mớn nước giữa đã hiệu chỉnh:
Mid Draft Corrected (Mcd) = Mm + Mc =
- Mớn nước lái đã hiệu chỉnh:
Aft Draft Corrected (Acd) = Am + Ac =

BƯỚC 4


- Độ chênh mớn thật:
True Trim (TT) = Acm – Fcm =
Final Draft Calculation - Tính toán mớn nước
cuối cùng

BƯỚC 5

Quarter Mean (MMM) = {(Fcd x 1) + (Acd x 1) +
(Mcd x 6)} / 8 =
Hydrostatic Table - Bảng thủy tĩnh
Lấy bảng thủy tĩnh, ta tra những thông số sau
Displacement (Disp)- Lượng giãn nước
Ton Per Centimeter (TPC) - Số tấn làm thay
đổi 1cm chiều chìm
Longitudinal Centre Flotation (LCF) - hay còn
gọi là xF
Moment To Change Trim (MTC) - Moment làm
thay đổi 1cm chiều chúi
Công thức: MTC = MTC 1 – MTC 2.
Từ các kết quả đã tính toán được ở trên, Giám định
viên được các dữ liệu:
- Disp =
- True Trim (TT) =
LBP =
- TPC
– LCF
- MCT =
First Trim Correction (FTc) - Hiệu chỉnh độ
chênh mớn lần thứ nhất

FTc = (TT x TPC x LCF x 100) / LBP =
Second Trim Correction (STc) - Hiệu chỉnh độ
chênh mớn lần thứ hai
- STc = (TT x TT x MTC x 50) / LBP =

7

( NỘI SUY )
( NỘI SUY )
( NỘI SUY )


Displacement Corrected to Trim (DispT) Lượng giãn nước
đã hiệu chỉnh theo độ chênh mớn
DispT = Disp + (FTc + STc) =
Density Correction (Denc) - Hiệu chỉnh tỉ
trọng
Actual Density (ADen)
Denc = DispT x {(ADen – 1.025) / 1.025} =
Displacement Corrected to Density
(DispDenc) - Lượng giãn
nước đã hiệu chỉnh theo tỉ trọng
DispDenc = DispT + Denc =
Deductible Weight (Deduct) - Trọng lượng
khấu trừ
BW
FW
FO
DO
LO

Displacement - Deductible Weight = Net
Displacement (NDisp) - Lượng giãn
nước trừ đi Trọng lượng khấu trừ được Lượng
giãn nước thật
NDisp = DispDenc - Deduct =
Estimated Cargo onboard (EstCOB) - Ước
lượng hàng trên tàu
Để ước lượng khối lượng hàng hóa trên tàu, ta phải
hiểu về Light Ship và Constant.
Hai dữ kiện này được cung cấp trong Ship’s
Loading Manual.
Đối với con tàu mới, chúng ta có thể lấy Constant
trong Manual,
nhưng đối với tàu cũ thì Constant sẽ thay đổi, thế
thì ta tham
khảo Đại Phó lấy số liệu từ cảng trước, hoặc ta có
thể tính
toán nó trong final survey sau khi tàu trả hết hàng
(tàu không).

Q'TY

Light Ship (LS) =
- Constant (CS)
- EstCOB = NDisp – (LS + CS) =

Thực hiện các công việc ở trên 02 lần, ta xác định được khối lượng hang thực tế giao / nhận của tàu.
Repeat above in twice we will be determine the actual weight of cargo load/unload.
Ví dụ trường hợp tàu dở hàng. ( Example in Unloading ). Mv THIEN AN 18.
Giám định mớn nước lần đầu:

8


Initial draft survey:
Net displacement ( 1) = Cargo + Light ship + Constant
Net displacement ( 1) = 3927.865 – 18.73
Giám định mớn nước lần cuối:
Final draft survey:
Net displacement (2) = Light ship + Constant
Net displacement (2) = 1156.115-238.03
Do đó khối lượng hàng thực tế dỡ tại tàu là.
So, the actual weight of cargo discharges:
Cargo = Net displacement ( 1 ) – Nét displacement ( 2).
Cargo = 2991.05 Mts.

9


III. TRANG THIẾT BỊ CẦN CÓ. ESSENTIAL EQUIPMENTS:
-

Tỷ Trọng kế. Hydrometer
Thước đo dầu, nước. Sounding tape
Thuốc thử nước. Water finding paste
Thuyền gỗ/tàu nhỏ để đọc mớn nước. Small boat for reading ship’s draftmark
Máy tính. Calculator
Trang thiết bị bảo hộ lao động cho giám định viên. Personal protective equipments.

10




×